BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------------

PHAN KA LUỐT

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH

ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC HỘ GIA ĐÌNH VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------------

PHAN KA LUỐT

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH

ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC HỘ GIA ĐÌNH VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. NGUYỄN VĂN SĨ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu thập

đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng,

trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2017

Học viên thực hiện

Phan Ka Luốt

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DAH MỤC BÀNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƢƠNG 1 ..................................................................................................................... 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 1

1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2

1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 2

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ........................................................................................ 3

CHƢƠNG 2 ..................................................................................................................... 4

CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................................... 4

2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ............................................................................................. 4

2.1.1. Hộ gia đình......................................................................................................... 4

2.1.2. Khái niệm chủ hộ ............................................................................................... 4

2.1.3. Chi tiêu cho giáo dục ......................................................................................... 5

2.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ............................................................................ 6

2.2.1. Lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng ........................................................................ 6

2.2.2. Lý thuyết về tác động của thu nhập đến chi tiêu ............................................... 6

2.2.3. Lý thuyết về đầu tƣ cho giáo dục ....................................................................... 6

2.2.4. Hành vi ra quyết định của hộ gia đình ............................................................... 7

2.2.5. Mô hình Lý thuyết về lựa chọn số năm đến trƣờng của trẻ ............................... 8

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ....................................................................... 10

2.3.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài ............................................................................. 10

2.3.2. Các nghiên cứu trong nƣớc .............................................................................. 12

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 14

CHƢƠNG 3 ................................................................................................................... 15

MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 15

3.1. KHUNG PHÂN TÍCH ........................................................................................... 15

3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 15

3.2.1. Mô hình lý thuyết ............................................................................................. 15

3.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................ 17

3.2.3. Giải thích ý nghĩa các biến và kỳ vọng ........................................................... 19

3.2.3.1. Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ...................................................... 19

3.2.3.2. Giới tính chủ hộ ........................................................................................ 19

3.2.3.3. Dân tộc chủ hộ .......................................................................................... 19

3.2.3.4. Tuổi chủ hộ ................................................................................................ 20

3.2.3.5. Học vấn chủ hộ.......................................................................................... 20

3.2.3.6. Tình trạng hôn nhân .................................................................................. 20

3.2.3.7. Khu vực sinh sống ..................................................................................... 20

3.2.3.8. Qui mô hộ gia đình .................................................................................... 21

3.2.3.9. Chi tiêu bình quân hộ gia đình .................................................................. 21

3.2.3.10. Chi tiêu cho y tế....................................................................................... 21

3.2.3.11. Chi tiêu cho thực phẩm ........................................................................... 22

3.2.3.12. Vùng sinh sống ........................................................................................ 22

3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 22

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 24

CHƢƠNG 4 ................................................................................................................... 25

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 25

4.1. MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH .............................................................. 25

4.1.1. Đặc điểm chủ hộ .............................................................................................. 25

4.1.2. Qui mô hộ gia đình .......................................................................................... 27

4.1.3. Đặc điểm chi tiêu của hộ ................................................................................. 27

4.1.4. Vùng sinh sống ................................................................................................ 28

4.2. MÔ TẢ CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC THEO CÁC BIẾN CỦA MÔ HÌNH ........ 29

4.2.1. Mô tả chi tiêu bình quân cho giáo dục theo đặc điểm chủ hộ ......................... 29

4.2.2. Mô tả chi tiêu cho giáo dục bình quân theo đặc điểm vùng sinh sống ............ 31

4.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC

CỦA HỘ GIA ĐÌNH ..................................................................................................... 32

4.3.1. Hệ số tƣơng quan ............................................................................................. 32

4.3.2. Kết quả hồi quy ................................................................................................ 33

4.3.3. Giải thích ý nghĩa hệ số hồi quy ...................................................................... 35

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .............................................................................................. 38

CHƢƠNG 5 ................................................................................................................... 39

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................................. 39

5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 39

5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................................................................... 40

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................. 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC SỐ LIỆU

DANH MỤC VIẾT TẮT

UBND Ủy ban nhân dân

GD – ĐT Giáo dục đào tạo

VHLSS Khảo sát mức sống dân cƣ của hộ gia đình

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH Đồng bằng sông Hồng

TDMNPB Trung Du và miền núi phía Bắc

BTBDHMT Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung

TN Tây Nguyên

ĐNB Đông Nam Bộ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Kỳ vọng của các biến trong mô hình 17

Bảng 3.2: Tóm tắt các biến lấy từ bộ dữ liệu VHLSS 2014 23

Bảng 4.1: Đặc điểm chủ hộ 26

Bảng 4.2: Tuổi và học vấn chủ hộ 27

Bảng 4.3: Tổng số ngƣời trong hộ 27

Bảng 4.4: Đặc điểm chi tiêu 28

Bảng 4.5: Chi tiêu giáo dục theo giới tính chủ hộ 29

Bảng 4.6: Chi tiêu giáo dục theo dân tộc chủ hộ 30

Bảng 4.7: Chi tiêu giáo dục theo tình trạng hôn nhân 30

Bảng 4.8: Chi tiêu giáo dục theo khu vực sinh sống 31

Bảng 4.9: Chi tiêu giáo dục theo vùng sinh sống 32

Bảng 4.10: Ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập 32

34 Bảng 4.11: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy ảnh hƣởng đến thu nhập

35 Bảng 4.12: Hệ số VIF

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Khung phân tích 15

Biểu đồ 4.1: Đặc điểm giới tính chủ hộ 25

Biểu đồ 4.2: Vùng sinh sống 28

Biểu đồ 4.3: Giới tính mẫu khảo sát 29

Biểu đồ 4.4: Dân tộc trong mẫu khảo sát 30

Biểu đồ 4.5: Vùng sinh sống trong mẫu khảo sát 31

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực, nâng

cao chất lƣợng và số lƣợng lao động. Nhà nƣớc sẵn sàng đầu tƣ thích đáng để phát

triển giáo dục, nhƣng vai trò của hộ gia đình trong việc tham gia đầu tƣ giáo dục cũng

rất quan trọng. Sự quan tâm của hộ gia đình đến giáo dục cho con em mình có thể

đƣợc xem xét theo mức chi tiêu giáo dục.

Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ

gia đình tại Việt Nam đƣợc thực hiện dựa trên bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cƣ

VHLSS năm 2014 của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Với cỡ mẫu là 9.339 hộ gia đình

đƣợc khảo sát bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp. Sau khi loại bỏ các dữ liệu thiếu

thông tin quan sát, cỡ mẫu của đề tài lựa chọn còn lại là 5.637 hộ gia đình.

Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 11 nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo

dục của hộ gia đình gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ,

tình trạng hôn nhân chủ hộ, khu vực sinh sống hộ gia đình, tổng số ngƣời trong hộ, chi

tiêu y tế, chi tiêu thực phẩm, tổng chi tiêu và vùng. Thực hiện thống kê mô tả đặc điểm

các biến trong mô hình. Tiến hành phân tích hồi quy, kiểm định đa cộng tuyến và xử lý

phƣơng sai thay đổi. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, biến giới tính không có ý

nghĩa thống kê, các biến còn lại điều có ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ

gia đình. Trong khi biến qui mô hộ (tổng số ngƣời trong hộ) ảnh hƣởng ngƣợc chiều

với chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình, các biến còn lại đều có ảnh hƣởng cùng

chiều với chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu trên,

tác giả đề tài đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu cho giáo dục của

hộ gia đình Việt Nam.

1

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Khi kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, cùng với đó là chất lƣợng cuộc sống

của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện. Đánh giá mức sống của ngƣời dân, trƣớc tiên

cần đánh giá các nhu cầu thiết yếu nhất của đời sống nhƣ ăn uống, giáo dục, y

tế…Trong đó chi tiêu cho giáo dục là một trong những chỉ tiêu đặc biệt của hộ gia

đình vì nó không mang lại lợi ích trƣớc mắt cho chính bản thân họ nhƣng có tác dụng

về sau. Khi mức sống của ngƣời dân tăng lên thì hộ gia đình không còn phải lo nhiều

đến cái ăn, cái mặc thông thƣờng, họ hƣớng đến những lợi ích cao hơn là lo cho con

cái. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy hộ gia đình càng quan tâm đến chất lƣợng

giáo dục của con em thì họ càng chi tiêu cho nó nhiều hơn và xem đó nhƣ một khoản

đầu tƣ mang lại lợi ích trong tƣơng lai. Với nguồn thu nhập nhất định, hộ gia đình

cũng phải cân nhắc giữa chi tiêu nhƣ thế nào cho các nhu cầu cần thiết trong cuộc

sống, bên cạnh việc chi tiêu giáo dục cho con em học tại các bậc học khác nhau sao

cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh tế- xã hội của từng hộ gia đình.

Việt Nam đã đạt đƣợc những tiến bộ trong phổ cập giáo dục tiểu học, Trung

học cơ sở cũng nhƣ thúc đẩy bình đẳng giới. Tuy nhiên, vẫn có những sự khác biệt

trong các chỉ tiêu giáo dục ở các vùng, các địa phƣơng, giữa thành thị/nông thôn và

giữa các dân tộc. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu giáo dục với mức sống, thu nhập, giàu

nghèo cũng đã đƣợc phân tích và các kết quả này đƣa ra một số gợi ý chính sách về

giáo dục đào tạo để đáp ứng với những biến đổi về dân số và đảm bảo các đối tƣợng

thiệt thòi nhƣ phụ nữ nghèo nông thôn, các dân tộc ít ngƣời, ngƣời dân sống ở vùng

sâu vùng xa đƣợc hƣởng thụ nền giáo dục một cách bình đẳng.

Mức chi tiêu giáo dục cho con em trong hộ gia đình là một chỉ số có thể đại

diện cho sự quan tâm của hộ về giáo dục cho trẻ. Các yếu tố kinh tế - xã hội của hộ

gia đình, đặc điểm của trẻ ảnh hƣởng đến quyết định chi tiêu giáo dục là một vấn đề

cần quan tâm xem xét và đánh giá, từ đó kỳ vọng sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho

những nhà hoạch định chính sách giáo dục nhằm cải thiện, nâng cao chất lƣợng giáo

dục. Tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình nhằm giúp

cho hộ nông dân có những giải pháp hiệu quả sử dụng tài chính đầu tƣ cho giáo dục.

2

Từ thực tế đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Đánh giá tác động của đặc điểm hộ gia

đình đến chi tiêu cho giáo dục hộ gia đình Việt Nam” để nghiên cứu.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình, trên

cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu cho giáo dục của các

hộ gia đình Việt Nam.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:

Thứ nhất, đánh giá thực trạng việc chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình

Việt Nam.

Thứ hai, đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến chi tiêu cho giáo dục

của hộ gia đình Việt Nam.

Thứ ba, đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu cho

giáo dục của hộ gia đình Việt Nam.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Thực trạng việc chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình Việt Nam hiện nay

nhƣ thế nào?

Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam?

Những chính sách nào góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu cho giáo dục của hộ

gia đình Việt Nam?

1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hƣởng chi tiêu cho giáo dục

của các hộ gia đình.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Nội dung: Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ

gia đình Việt Nam.

Không gian: Không gian nghiên cứu là các hộ gia đình Việt Nam.

Dữ liệu nghiên cứu: Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp có đƣợc từ cuộc Khảo sát

mức sống hộ dân cƣ Việt Nam năm 2014 do Tổng Cục Thống kê thực hiện.

3

1.5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên

cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.

Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chƣơng này trình bày các khái niệm về hộ gia đình

và chi tiêu cho giáo dục, các lý thuyết và nghiên cứu liên quan, các nhân tố ảnh hƣởng

đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình.

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chƣơng này trình

bày nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, phƣơng pháp kết hợp hồi quy OLS, mô tả

các biến trong mô hình nghiên cứu.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chƣơng này trình bày tổng quan về mẫu nghiên

cứu, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục, thảo luận kết quả

nghiên cứu.

Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chƣơng này trình bày những kết quả

mà đề tài đạt đƣợc, các hàm ý chính sách nhằm giúp hộ gia đình Việt Nam nâng cao

hiệu quả chi tiêu cho giáo dục.

4

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

2.1.1. Hộ gia đình

Hộ gia đình đƣợc xem nhƣ là một đơn vị thống kê dân số, một tập hợp ngƣời có

mối quan hệ gắn kết với nhau có lúc ngƣời ta đồng nhất nó với khái niệm gia đình. Xét

trên ý nghĩa thống kê mỗi con ngƣời chỉ có thể thuộc về một và chỉ một hộ gia đình

nào đó. Theo báo cáo của Ủy ban châu Âu (2010) về điều tra chi tiêu cho giáo dục cho

rằng hộ gia đình cần phải có bốn đặc điểm cơ bản: (1) các thành viên trong hộ có

chung địa chỉ thƣờng trú, (2) các thành viên thống nhất trong chia sẻ các loại chi phí

cần thiết để đảm bảo cuộc sống, (3) có đóng góp chung phần thu nhập cũng nhƣ các

loại tài sản tạo thành ngân sách chung của hộ, (4)có sự ràng buộc về mối quan hệ

huyết thống hoặc tình cảm giữa các thành viên trong hộ gia đình.

Theo quy định của Bộ Luật dân sự (2005) của Việt Nam thì hộ gia đình bao

gồm các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế

chung trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh

khác do pháp luật quy định.

2.1.2. Khái niệm chủ hộ

Theo nghiên cứu của Đào Thị Yến Nhi (2013) thì chủ hộ đƣợc định nghĩa nhƣ

sau:

Chủ hộ là ngƣời có vai trò điều hành, quản lý gia đình, ngƣời hiện giữ vị trí chủ

yếu, quyết định những công việc chính của hộ. Thông thƣờng thì chủ hộ thƣờng là

ngƣời có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm đƣợc toàn bộ các hoạt động kinh tế và nghề

nghiệp của các thành viên khác trong hộ. Trong cuộc khảo sát Mức sống hộ dân cƣ thì

đa số chủ hộ theo khái niệm này trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu, nhƣng cũng

có trƣờng hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát này khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu.

Chủ hộ theo định nghĩa của Ủy ban Châu Âu (2010) là ngƣời mà căn cứ đặc

điểm cá nhân của họ, chúng ta có thể phân loại và phân tích các thông tin đại diện cho

hộ gia đình mà ngƣời đó làm chủ hộ. Chủ hộ có thể là ngƣời có thu nhập lớn nhất

trong hộ, chủ sở hữu căn nhà hoặc là ngƣời đàn ông lớn tuổi nhất trong hộ. Theo quy

định của Bộ luật dân sự Việt Nam (2005) thì chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong

5

các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã

thành niên có thể là chủ hộ.

Nhƣ vậy, xét tổng thể thì chủ hộ là những cá nhân đủ điều kiện cung cấp các

thông tin cần thiết về các đặc điểm nhân khẩu học, thu nhập và các hoạt động của hộ

gia đình. Vì vậy, các thông tin về chủ hộ có thể đƣợc sử dụng đại diện trong các

nghiên cứu về hộ gia đình nói chung.

2.1.3. Chi tiêu cho giáo dục

Chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục đây chính là phần ngân sách của hộ gia

đình dùng để phục vụ cho các thành viên trong hộ đƣợc tham gia các hoạt động giáo

dục và đào tạo. Theo Lassibille (1994), chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình gồm các

phần cơ bản nhƣ sau:

Các khoản chi đƣợc quy ƣớc thành tiền mặt: bao gồm học phí phải đóng cho

trƣờng học, cơ sở đào tạo; chi cho các loại hình bảo hiểm; những khoản đóng góp bắt

buộc hoặc tự nguyện từ phía phụ huynh.

Các khoản chi mua những đồ dùng phục vụ trực tiếp cho học tập nhƣ: sách giáo

khoa, sách tham khảo, tập vở, máy tính, dụng cụ vẽ; các dụng cụ hỗ trợ khác nhƣ: cặp

sách, đồng phục, quần áo thể dục, dụng cụ thể thao.

Các khoản chi mua dịch vụ phụ trợ gồm có: chi phí đƣa đón di chuyển là khoản

tiền chi cho việc đi lại của ngƣời học hoặc của ngƣời đƣa đón; chi phí cho các bữa ăn

tại lớp và nơi ở nội trú, bán trú: đây là chi phí cần phải đƣợc tính toán nếu ngƣời học

tham gia các loại hình nội trú, bán trú hoặc phải đi học xa nhà.

Khoản chi trả lãi vay trong trƣờng hợp hộ gia đình phải đi vay tiền để chi cho

việc học của các thành viên trong hộ.

Theo Ủy ban châu Âu (2010), chi phí giáo dục của hộ gia đình đƣợc chi thành

hai phần: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, cụ thể nhƣ sau:

Chi phí trực tiếp, gồm có: học phí, lệ phí đăng ký các khóa học, phí chăm sóc

nhà trẻ, phí học thêm, phí mua sách vở, đồ dùng học tập, phí mua đồng phục.

Chi phí gián tiếp, gồm có: phí di chuyển trong quá trình đi học, phí mua thức ăn

và ở lại nội trú, bán trú, phí mua các đồ dùng học tập để tự học, mua sắm máy tính cá

nhân, chi phí quà tặng cho ngƣời khác ngoài hộ gia đình vì mục đích học tập.

6

2.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN

2.2.1. Lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng

Theo Mas-Colell và cộng sự 1995, lý thuyết tiêu dùng thể hiện những quyết

định lựa chọn tiêu dùng mang tính chất duy lý của ngƣời tiêu dùng cho các loại hàng

hóa. Trong điều kiện ràng buộc về ngân sách hộ gia đình, ngƣời tiêu dùng sẽ lựa chọn

rổ hàng hóa đảm bảo tối đa hóa mức hữu dụng của mình.

Max với điều kiện

rổ hàng hóa tiêu dùng và

Trong đó,

rổ hàng hóa tiêu dùng và

là các loại hàng hóa.

là giá của từng loại hàng

hóa.

: là ngân sách của ngƣời tiêu dùng.

Với mức giá p của thị trƣờng và ngân sách I cố định, ngƣời tiêu dùng lựa chọn

sử dụng hàng hóa sao cho đạt mức thỏa dụng cao nhất. Vấn đề này đƣợc thực hiện dựa

trên một số giả định cơ bản nhƣ thông tin thị trƣờng hoàn hảo, ngƣời tiêu dùng chấp

nhận giá và giá của hàng hóa có dạng tuyến tính.

2.2.2. Lý thuyết về tác động của thu nhập đến chi tiêu

Vào thế kỷ XIX, một nhà thống kê ngƣời Đức, Engel (1821-1896) đã thực hiện

một nghiên cứu thực nghiệm về ngân sách gia đình để đƣa ra kết luận về các mô hình

chi tiêu cho tiêu dùng, đó là chi phí cho các hàng hóa và dịch vụ khác nhau của hộ gia

đình ở những mức thu nhập khác nhau.

Theo nghiên cứu của Engel, khi thu nhập tăng lên, tỷ trọng của thu nhập chi cho

các hàng hóa thiết yếu nhƣ thực phẩm thì giảm và chi cho các hàng hóa xa xỉ nhƣ các

hàng hóa và dịch vụ công nghiệp lại tăng. Hay nói cách khác, các gia đình nghèo

thƣờng dành tỷ trọng tƣơng đối lớn trong thu nhập của họ cho các nhu cầu cần thiết,

trong khi các gia đình giàu lại dành phần lớn thu nhập cho các nhu cầu xa xỉ. Sự thay

đổi này trong các mô hình chi tiêu tiêu dùng với sự gia tăng thu nhập của các hộ gia

đình đƣợc gọi là quy luận Engel.

2.2.3. Lý thuyết về đầu tƣ cho giáo dục

Lý thuyết vốn con ngƣời liên quan đến giáo dục nhƣ là một sự đầu tƣ để tối đa

hóa chất lƣợng cuộc sống (Schultz, 1961, Becker, 1993). Việc đầu tƣ thêm vào cho

giáo dục sẽ tạo ra lợi ích về mặt nâng cao thu nhập trong tƣơng lai đồng thời đòi hỏi

7

chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội vì không làm việc trong thời gian đi học. Mỗi ngƣời

sẽ so sánh những chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội với lợi ích trong tƣơng lai của việc

đầu tƣ cho đi học. Việc đầu tƣ sẽ tiếp tục miễn là tỷ lệ biên lợi nhuận cao hơn chi phí

bây giờ bỏ ra. Việc đầu tƣ cho giáo dục sẽ tăng theo kỳ vọng lợi nhuận đạt đƣợc trong

tƣơng lai và giảm theo chi phí đi học.

Becker (1993) và Schultz (1961) nhận định hai đối tƣợng có học vấn khác nhau

thƣờng có những thu nhập khác nhau. Từ sự khác biệt trong thu nhập đó, cha mẹ sẽ có

những quyết định cho con cái đi học trong bao nhiêu năm tùy thuộc vào nhận thức của

từng cha mẹ đối với thu nhập của con cái họ trong tƣơng lai.

Các nhu cầu học tập của trẻ em có thể đƣợc biểu diễn nhƣ là một hàm của tiền

lƣơng của các thành viên hộ gia đình, chi phí cho giáo dục, thu nhập hộ gia đình chƣa

đƣợc hƣởng và một tập hợp các đặc điểm của trẻ em, gia đình và thị trƣờng lao động

địa phƣơng.

Các giả định về sự quan tâm của cha mẹ và nguồn vốn có giới hạn tạo ra mối

quan hệ giữa trình độ học vấn của cha mẹ và thu nhập của hộ đến việc đầu tƣ giáo dục

cho trẻ. Cha mẹ có học vấn cao sẽ quan tâm nhiều đến phúc lợi của con cái của họ

(Becker và Tomes, 1993). Giáo dục của cha mẹ có thể đại diện cho hành vi của họ đối

với việc học của trẻ và các yếu tố giáo dục của cha mẹ có thể phản ánh các khoản đầu

tƣ cho trẻ em tiểu học. Giáo dục của ngƣời mẹ cũng có thể đại diện cho thu nhập cố

định, chi phí cơ hội của cha mẹ trong thị trƣờng lao động và sản xuất của hộ gia đình.

2.2.4. Hành vi ra quyết định của hộ gia đình

Việc ra các quyết định của hộ gia đình phải chăng chỉ là ý chí của ngƣời đại

diện hay còn gọi là chủ hộ? Điều này có thể đúng nếu nghiên cứu các hộ gia đình

trong thời kỳ phong kiến khi mà ý kiến của ngƣời chủ gia đình hầu nhƣ lấn át toàn bộ

ý kiến của các thành viên khác. Ngày nay, vai trò của ngƣời chủ hộ đã có nhiều thay

đổi, quá trình ra quyết định của hộ gia đình bị chi phối bởi nhiều nhân tố hơn. Qua các

kết luận của Douglas (1983) trong nghiên cứu về quá trình ra quyết định của gia đình,

chúng ta có thể nhận định rằng quá trình này cần đƣợc thực hiện với những cân nhắc

cụ thể nhƣ:

Quá trình ra quyết định chung của gia đình cần phải đƣợc cân nhắc trên cơ sở

nắm bắt ý tƣởng của các thành viên nhằm mục tiêu tối đa hóa tổng hữu dụng của hộ

gia đình, tránh các lựa chọn bất lợi.

8

Nhìn nhận sự ảnh hƣởng của các nhân tố khác ngoài gia đình có tác động đến

quyết định của hộ. Điều đó có nghĩa rằng bên cạnh vợ chồng, con cái, ngƣời có tên

trọng hộ, ngƣời ta có thể phải chú ý đến những ngƣời ngoài hộ gia đình nhƣng có liên

quan nhƣ ngƣời tƣ vấn, ngƣời bán hàng…

Xem xét sự tác động của các điều kiện có liên quan đến môi trƣờng sống, môi

trƣờng xã hội, chính sách quy định nghĩa vụ hoặc quyền thụ hƣởng mà bản thân hộ gia

đình đó đang bị chi phối.

Nhƣ vậy, quá trình ra quyết định của hộ gia đình nói chung và quyết định chi

tiêu cho việc giáo dục nói riêng cần phải đƣợc nghiên cứu trong ngữ cảnh đặt giả thiết

có nhiều nhân tố chi phối, từ các đặc điểm của gia đình đến môi trƣờng xã hội.

2.2.5. Mô hình Lý thuyết về lựa chọn số năm đến trƣờng của trẻ

Trong nghiên cứu của Glick và Sahn (2000), hộ gia đình đƣợc đƣợc giả định là

một thể thống nhất, nghĩa là hộ gia đình đó sẽ ra quyết định vì mục tiêu tối đa hóa hàm

hữu dụng của hộ. Trong đó cha mẹ (hoặc ngƣời có vai trò chủ chốt trong hộ gia đình)

chính là ngƣời đƣa ra quyết định bao gồm cả các quyết định về việc giáo dục của trẻ

em trong hộ.

Giả sử một hộ gia đình bao gồm cha, mẹ, m ngƣời con gái và n ngƣời con trai.

Cha mẹ đƣợc giả định là những ngƣời sống qua 2 thời kỳ. Họ làm việc và sinh con

trong thời kỳ đầu và nghỉ hƣu ở thời kỳ thứ hai. Trong thời kỳ đầu tiên, tiêu dùng của

hộ gia đình bằng tổng thu nhập của hộ trừ đi các khoản đầu tƣ cho giáo dục của con

cái. Chính khoản đầu tƣ cho giáo dục ở thời kỳ thứ nhất này sẽ quyết định thu nhập

của bố mẹ ở thời kỳ thứ hai thông qua các khoản chuyển giao trở lại từ chính thu nhập

của những đứa trẻ. Do đó, bố mẹ phải đánh đổi giữa tiêu dùng ở thời kỳ thứ nhất

tƣơng ứng với khoản đầu tƣ giáo dục cho con cái) với chi tiêu trong thời kỳ thứ hai.

Quyết định này của cha mẹ có thể đƣợc trình bày qua hàm hữu dụng sau:

(2.1) U = U(C1, C2, Ydi, Ysj)

Trong đó, C1, C2 lần lƣợt là tiêu dùng của hộ ở thời kỳ thứ nhất và thời kỳ thứ

hai; Ydi, Ysj lần lƣợt là thu nhập của ngƣời con gái thứ i và ngƣời con trai thứ j.

Thu nhập của những ngƣời con ở thời kỳ thứ hai còn tùy thuộc vào số năm đi

học của chúng ở thời kỳ thứ nhất và các yếu tố khác thuộc về bản thân những ngƣời

con (Z) nhƣ gen di truyền, giới tính, khả năng bản thân…

(2.2) Ydi = Ydi(Sdi,Zi) và Ysj = Ysj(Ssj,Zj)

9

Thu nhập của những ngƣời con trong thời kỳ thứ hai đƣợc tính nhƣ sau:

(2.3) Ydi=aiSdi và Ysj=bjSsj

Với Sdi, Ssj là trình độ học vấn của ngƣời con gái thứ i và ngƣời con trai thứ j; ai

và bj lần lƣợt là suất sinh lợi từ đầu tƣ cho giáo dục của ngƣời con gái thứ i và con trai

thứ j.

Giả thiết đặt ra rằng chi tiêu của bố mẹ ở thời kỳ thứ hai phụ thuộc hoàn toàn

vào chuyển giao thu nhập của con cái. Phƣơng trình chi tiêu ở thời kỳ thứ hai nhƣ sau:

(2.4)

Trong đó: , lần lƣợt là tỷ lệ chuyển giao thu nhập từ ngƣời con gái thứ i và

ngƣời con trai thứ j.

Ta cũng đồng thời giả thiết rằng trong thời kỳ thứ nhất, cha mẹ sẽ dành toàn bộ

thời gian cho việc đi làm để kiếm tiền, những đứa trẻ sẽ sử dụng thời gian cho việc đi

học và làm thêm. Phƣơng trình tổng hợp thu nhập của hộ gia đình đƣợc viết lại nhƣ

sau:

(2.5)

Vế trái của phƣơng trình trên, thể hiện tổng thu nhập của hộ gia đình ở thời kỳ

thứ nhất. Trong đó V đại diện cho nguồn thu nhập không từ lao động; Tm, Tf là tổng

thời gian tham gia vào thị trƣờng lao động của cha và mẹ với mức lƣơng lần lƣợt là

Wm và Wf; Tdi, Tsj là tổng lƣợng thời gian của ngƣời con gái thứ i và ngƣời con trai thứ

j và (Tdi - Sdi), (Tsj – Ssj ) lần lƣợt là thời gian ngƣời con gái thứ i và ngƣời con trai thứ

j làm thêm kiếm thu nhập với mức lƣơng là Wd, Ws. P là chi phí trực tiếp cho việc đi

học bao gồm học phí, sách giáo khoa, đồng phục…Vế phải của phƣơng trình (2.5)

chính là tổng chi tiêu của hộ gia đình ở thời kỳ thứ nhất bao gồm chi tiêu hộ gia đình

và chi tiêu cho giáo dục của con cái. Chúng ta giả thiết rằng chi phí của việc đi học

giống nhau giữa các lớp và không có sự phân biệt nam nữ.

Để tối đa hóa hàm hữu dụng của hộ gia đình, cha mẹ sẽ phải cân nhắc chi tiêu ở

thời kỳ thứ nhất cho giáo dục sao cho vẫn đảm bảo đƣợc khoản chi tiêu của hộ ở thời

kỳ thứ hai. Vì vậy cha mẹ sẽ phải quyết định số năm đến trƣờng của con gái và con

trai. Thay phƣơng trình (2.2), (2.3), (2.4), (2.5) vào phƣơng trình (2.1). Hàm hữu dụng

của hộ gia đình đƣợc viết lại nhƣ sau:

10

(2.6)

Rút gọn phƣơng trình (2.6), chúng ta có số năm đi học của trẻ sẽ là một hàm số

dựa vào các yếu tố sau:

(2.7)

Với phƣơng trình (2.6) cho thấy rằng, số năm đi học của một đứa trẻ là một

hàm số của các yếu tố: mức lƣơng của cha mẹ, thu nhập ngoài lao động, chi phí giáo

dục, trình độ học vấn của cha mẹ, đặc điểm của những đứa trẻ, và các yếu tố khác của

hộ gia đình và xã hội (H).

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

2.3.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài

Nghiên cứu của Huston (1995) về tỷ lệ chi tiêu giáo dục của hộ gia đình: khám

phá tầm quan trọng của giáo dục. Sử dụng bộ dữ liệu từ cuộc điều tra chi tiêu tiêu

dùng năm 1990 -1991 với 661 hộ gia đình. Biến giải thích cho nghiên cứu bao gồm:

thu nhập của hộ gia đình; tuổi, giới tính và trình độ học vấn của chủ hộ; quy mô hộ gia

đình, khu vực địa lý, số trẻ trong hộ gia đình, sắc tộc. Tuổi tác và trình độ học vấn của

chủ hộ, thu nhập, khu vực địa lý, sắc tộc và quy mô hộ gia đình là những nhân tố có

tác động đến tỷ lệ chi tiêu giáo dục của hộ gia đình.

Nghiên cứu đầu tiên đƣợc thực hiện bởi Glewwe và Partrinos (1999) sử dụng

bộ dữ liệu khảo sát hộ gia đình giai đoạn 1992 - 1993. Họ tìm thấy rằng, thu nhập của

hộ gia đình tăng thì chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình sẽ đƣợc nâng lên, và xu

hƣớng này đƣợc thể hiện ở hộ gia đình ở thành thị, khi họ bỏ nhiều chi phí cho học tập

của con cái họ (trên 79%). Họ cũng chỉ ra rằng, chi tiêu cho giáo dục có xu hƣớng

chuyển từ miền Bắc xuống miền Nam và hộ gia đình dân tộc Hoa bỏ nhiều tiền chi cho

giáo dục hơn so với dân tộc khác ( hơn 35% so với tổng chi tiêu của toàn quốc).

Nghiên cứu cũng tính toán đƣợc chi cho giáo dục theo giới tính thì chi cho nữ giới

thấp hơn 5% so với nam giới.

Mauldin và cộng sự (2001) đã thực hiện nghiên cứu chi tiêu của cha mẹ dành

cho giáo dục của con cái họ ở bậc tiểu học và trung học cơ sở trên căn cứ phân tích bộ

11

dữ liệu có đƣợc từ khảo sát chi tiêu năm 1996 của Cục thống kê Lao động Hoa Kỳ.

Qua phân tích nghiên cứu khẳng định thu nhập sau thuế của cha mẹ càng cao thì họ

càng sẵn lòng hơn trong chi tiêu giáo dục của con cái. Các bậc cha mẹ trong nghiên

cứu nhận thức đƣợc rằng nếu họ đầu tƣ nhiều tiền cho việc học của con mình thì chính

con của họ sẽ nhận đƣợc kết quả tốt đẹp trong tƣơng lai về tri thức, chất lƣợng cuộc

sống.

Tilak, Jandhyala B.G (2002), nghiên cứu các yếu tố tác động đến chi tiêu

cho giáo dục của các hộ gia đình nông thôn ở Ấn Độ. Theo đó, Tilak đã ƣớc lƣợng chi

tiêu cho giáo dục cho đứa trẻ của các hộ gia đình nông thôn ở Ấn Độ phụ thuộc vào

các yếu tố nhƣ thu nhập của hộ, trình độ giáo dục và nghề nghiệp của chủ hộ, giới tính

của trẻ, quy mô hộ gia đình, đẳng cấp và tôn giáo của hộ, các chỉ số phát triển của làng

xã nơi hộ gia đình sống và các khoản trợ cấp. Kết quả cho thấy thu nhập của hộ gia

đình có tác động tích cực đối với chi tiêu cho giáo dục của trẻ, quy mô hộ gia đình làm

tăng chi tiêu hộ gia đình nhƣng mang tính gánh nặng, tiêu cực. Các yếu tố còn lại

không có ảnh hƣởng hoặc ảnh hƣởng không đáng kể đến chi tiêu cho giáo dục của hộ.

Meng Zhao và Paul Glewwe (2007), nghiên cứu các nhân tố tác động đến

việc nhập học của cá nhân trong hộ gia đình ở miền nông thôn ở Trung Quốc. Nghiên

cứu này cho rằng nhu cầu cho số năm đi học của hộ gia đình là một hàm các yếu tố

ảnh hƣởng đến chi phí và lợi ích của việc học thêm gồm bốn nhóm: Đặc tính cá nhân

của trẻ (giới tính, tuổi, tình trạng dinh dƣỡng), đặc điểm hộ gia đình (trình độ học vấn

của cha và mẹ, nhận thức về giáo dục giới tính của cha và mẹ, mong muốn của cha mẹ

về trình độ đạt đƣợc của trẻ, chi tiêu bình quân), đặc điểm công cộng (khoảng cách từ

nhà đến trƣờng) và đặc điểm của trƣờng học, giáo viên (học phí, số phòng thí nghiệm

khoa học, thƣ viện, kinh nghiệm, lƣơng của giáo viên). Bài nghiên cứu đã sử dụng hồi

quy probit để ƣớc lƣợng số năm đi học của trẻ. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy

tình trạng dinh dƣỡng của trẻ và thu nhập của hộ gia đình có tác động tích cực đến số

năm hoàn thành đi học của trẻ em. Trình độ giáo dục và thái độ đối với giáo dục của

trẻ của các bà mẹ cũng có tác động mạnh mẽ. Các phòng thí nghiệm khoa học và kinh

nghiệm của giáo viên cũng tác động tích cực đối với việc học của trẻ.

Nghiên cứu của Qian và Smyth (2010) về chi tiêu giáo dục ở vùng thành thị

Trung Quốc: tác động của thu nhập, các đặc điểm hộ gia đình và nhu cầu giáo dục

12

trong và ngoài nƣớc. Dữ liệu đƣợc thu thập từ cuộc điều tra của China Mainland trên

32 thành phố thuộc lãnh thổ Trung Quốc năm 2003. Biến độc lập đƣợc sử dụng là biến

thu nhập hộ gia đình, nghề nghiệp- trình độ học vấn của bố mẹ, số trẻ trong hộ gia

đình, tình trạng hôn nhân của bố mẹ, đặc điểm khu vực sinh sống. Hộ gia đình có thu

nhập càng cao, bố mẹ có trình độ học vấn càng cao và nghề nghiệp càng chuyên

nghiệp thì chi tiêu giáo dục cho trẻ càng nhiều. Ngoài ra, tình trạng hôn nhân của bố

mẹ, số trẻ trong hộ gia đình và đặc điểm khu vực sinh sống cũng có tác động đến chi

tiêu giáo dục của hộ.

2.3.2. Các nghiên cứu trong nƣớc

Luận án tiến sỹ kinh tế “Nghiên cứu thống kê tình hình phát triển giáo dục –

đào tạo ở Việt Nam” (2000) của NCS Hoàng Văn Cường – Trường Đại học Kinh tế

quốc dân.

Luận án đã hệ thống hóa các nội dung và các yếu tố cơ bản của công tác GD –

ĐT; hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ cho quản lý và phát triển ngành GD

– ĐT. Tác giả đã nghiên cứu các phƣơng pháp thu thập thông tin trong ngành GD –

ĐT. Qua đó, phân tích tình hình phát triển GD – ĐT giai đoạn 1985 – 1998. Đề xuất

một số giải pháp nhằm phát triển giáo dục – đào tạo ở Việt Nam. Nghiên cứu này đã

làm giàu thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho những ai muốn nghiên cứu về lĩnh vực

GD – ĐT ở Việt Nam.

Nghiên cứu của Dƣơng (2004) đã khảo sát 360 hộ gia đình của 6 xã ở huyện

Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2001. Tác giả sử dụng mô hình

logit tìm thấy trình độ học vấn và sự hỗ trợ giữa cha mẹ làm tăng việc lựa chọn trƣờng

học của con cái. Hơn nữa, tác giả cũng chỉ ra vốn xã hội của gia đình, sự kết hợp giữa

tài chính và nguồn lực gia đình ảnh hƣởng đáng kể đến trình độ học vấn của trẻ.

Nghiên cứu của Đăng (2007) đã xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí

học thêm cho các lớp học tại Việt Nam. Tác giả sử dụng bộ dữ liệu khảo sát mức sống

dân cƣ 1997-1998 và 1992-1993. Tác giả tìm thấy không có sự khác biệt về giới tính

đối với chi phí cho học thêm. Những sinh viên dân tộc thiểu số chi phí ít nhất cho việc

học thêm và ngay cả chi phí cho các bậc học chính khóa. Nghiên cứu này cũng chỉ ra

rằng chi phí cho các bậc học chính khóa sẽ giảm xuống nếu nhƣ chất lƣợng của trƣờng

học đƣợc cải thiện.

13

Luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình cho giáo

dục: Nghiên cứu ở vùng Đông Nam Bộ” (2012) của tác giả Nguyễn Thanh Sơn,

Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.

Trình bày cơ sở lý luận về vai trò của giáo dục ở Việt Nam, hệ thống lý thuyết

về hộ gia đình, vốn con ngƣời và hành vi của hộ gia đình. Tác giả lựa chọn và đề xuất

mô hình nghiên cứu của Tilak (các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu hộ gia đình của

ngƣời dân vùng nông thôn Ấn Độ, 2002). Giả thiết nghiên cứu của mô hình cũng giả

định chi tiêu hộ gia đình phụ thuộc vào các nhân tố nhƣ tổng chi tiêu, quy mô hộ gia

đình, nơi sinh sống của hộ, các khoảng trợ cấp giáo dục, các đặc điểm chủ hộ (dân tộc,

giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn).

Luận văn thạc sĩ “Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của các hộ

gia đình Miền Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung” (2014) của tác giả Nguyễn

Thị Hồng Hạnh, Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.

Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng, sự tác động

của thu nhập đến tiêu dùng, lý thuyết về đầu tƣ giáo dục, hành vi ra quyết định của hộ

gia đình. Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu giáo dục của

các hộ gia đình Miền Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung cũng dựa vào mô hình

nghiên cứu của Tilak (các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu hộ gia đình của ngƣời dân

vùng nông thôn Ấn Độ, 2002). Kết quả cho thấy các biến chi tiêu bình quân hộ gia

đình, chi tiêu bình quân thực phẩm, chi tiêu y tế, dân tộc và trình độ học vấn, tuổi và

tuổi bình phƣơng của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, giới tính của trẻ, nơi sinh sống của

hộ gia đình có ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục.

Nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của người dân

ở Đồng bằng Sông Cửu Long” (2014) của tác giả Khổng Tiến Dũng và Phạm Lê

Thông, Trường Đại học Cần Thơ.

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục

của ngƣời dân ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Bộ số liệu Điều tra mức sống

dân cƣ 2010 (Vietnam Living Households Standard Survey) đƣợc sử dụng để phân

tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức chi tiêu cho giáo dục hiện tại của ngƣời dân

còn khá thấp so với các khoản mục chi tiêu thông thƣờng khác. Ngoài ra, có sự khác

biệt giữa mức chi tiêu giữa các hộ dân ở thành thị và nông thôn, tuy nhiên không có sự

14

khác biệt giữa các hộ dân ở các tỉnh, thành có mức thu nhập trung bình khác nhau ở

ĐBSCL. Bên cạnh đó, mô hình hồi quy kiểm duyệt Tobit chỉ ra rằng, các yếu tố quan

trọng tác động đến mức chi tiêu cho giáo dục của ngƣời dân bao gồm: trình độ học vấn

của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, tổng thu nhập trong gia đình. Các yếu tố nhƣ: học thêm,

số ngƣời nam và ngƣời nữ đi học trong gia đình cũng góp phần làm tăng khoản chi

tiêu này.

Tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở các

nƣớc cũng nhƣ tại Việt Nam. Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng bộ dữ liệu khảo sát

mức sống hộ gia đình của quốc gia để phân tích, chỉ một số ít nghiên cứu là sử dụng

bộ dữ liệu thông qua khảo sát cá nhân. Các tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến,

mô hình logit hay tobit để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục

của hộ gia đình. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu

cho giáo dục của hộ gia đình bao gồm đặc điểm chủ hộ (giới tính, tuổi, trình độ học

vấn), yếu tố gia đình (thu nhập, chi tiêu cho y tế, chi cho thực phẩm, truyền thống gia

đình, quy mô hộ gia đình,...), yếu tố ngƣời học (cấp học, giới tính ngƣời học, học

thêm,...) yếu tố xã hội (đƣợc trợ cấp giáo dục,...). Qua đó, ta thấy đƣợc vẫn còn nhiều

vấn đề mà các tác giả chƣa đề cập đến nhƣ xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến chi

tiêu cho giáo dục theo từng loại hình trƣờng học, theo khu vực, theo cấp học,...chƣa

đánh giá đƣợc ổn định của các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục. Đây là

những hƣớng mới có thể nghiên cứu tại Việt Nam.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài. Tác giả trình bày các

khái niệm về hộ gia đình, khái niệm chủ hộ, chi tiêu cho giáo dục. Trình bày các lý

thuyết liên quan đến đề tài nhƣ lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng, lý thuyết về tác động

thu nhập đến chi tiêu, lý thuyết về đầu tƣ cho giáo dục, hành vi ra quyết định của hộ

gia đình, mô hình lý thuyết về lựa chọn số năm đến trƣờng của trẻ. Tác giả cũng lƣợc

khảo các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài. Mô tả các

yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình. Những lý thuyết liên quan

này là cơ sở để tác giả xây dựng khung phân tích và mô hình nghiên cứu.

15

CHƢƠNG 3

MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. KHUNG PHÂN TÍCH

Trên cơ sở các lý thuyết liên quan đến đề tài và các nghiên cứu thực nghiệm

trƣớc đây, tác giả đề tài xây dựng khung phân tích, trong đó có 4 nhóm nhân tố gồm:

đặc điểm chủ hộ (giới tính, dân tộc, tuổi, học vấn, tình trạng hôn nhân, khu vực sinh

sống), qui mô hộ, đặc điểm chi tiêu của hộ (chi tiêu y tế, chi tiêu thực phẩm, chi tiêu

bình quân) và vùng sinh sống ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình.

Đặc điểm chủ hộ (giới tính, dân tộc, tuổi, học vấn, tình trạng hôn nhân, khu vực sinh sống)

Qui mô hộ

Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình

Đặc điểm chi tiêu của hộ (chi tiêu y tế, chi tiêu thực phẩm, chi tiêu bình quân)

Vùng sinh sống

Sơ đồ 3.1: Khung phân tích

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.2.1. Mô hình lý thuyết

Houthakker (1957) đã xem xét ba dạng hàm để nghiên cứu các mô hình toán

kinh tế giữa chi tiêu cho một loại hàng hóa cụ thể và tổng chi tiêu của hộ gia đình là

tuyến tính, bán logarit và logarit kép. Ông nhận định rằng dạng hàm tuyến tính không

phù hợp để phản ánh các mối quan hệ trong chi tiêu và đã sử dụng dạng hàm logarit

kép đƣợc phát triển từ lý thuyết đƣờng cong Engel. Mô hình toán có dạng cụ thể nhƣ

sau:

16

Trong đó Yi là chi tiêu cho nhóm hàng hóa thứ I, X1 là tổng chi tiêu, X2 là số

lƣợng thành viên trong hộ gia đình là sai số, là các hệ số đƣợc ƣớc lƣợng

từ mô hình hồi quy OLS. Với chính là hệ số co giãn của tổng chi tiêu và quy mô

hộ gia đình khi xem xét trong mối quan hệ với chi tiêu cho nhóm hàng thứ i.

Trong nghiên cứu năm 1998. Ndanshau đã xây dựng mô hình ƣớc lƣợng tổng

quát cho chi tiêu hộ gia đình nhƣ sau:

Trong đó Cij là phần chi tiêu của hộ gia đình thứ j dành cho hàng hóa I; TEXj là

tổng chi tiêu của hộ gia đình thứ j; Aj, Edj lần lƣợt là tuổi và trình độ giáo dục của chủ

hộ gia đình thứ j, HSj là quy mô (số thành viên trong hộ) của hộ gia đình thứ j. Từ mô

hình tổng quát trên, Ndanshau (1998) cũng đã đề xuất triển khai thành hai dạng mô

hình gồm tuyến tính và lin-log.

Dạng hàm tuyến tính cụ thể nhƣ sau:

Dạng hàm lin-log cụ thể nhƣ sau:

Trong nghiên cứu các yếu tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình

nông thôn ở Ấn Độ, Tilak (2002) nhận định rằng mối quan hệ giữa các nhân tố có khả

năng tác động đến chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục với biến tổng chi tiêu hộ gia đình

cho giáo dục có thể đƣợc biểu diễn bằng dạng hàm tổng quát sau:

Trong đó, là giá trị logarit của chi tiêu hàng năm của hộ gia đình

cho giáo dục, là các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục, là

hệ số hồi quy tƣơng ứng, là hằng số và là sai số ƣớc lƣợng. Kết quả phân tích

cho thấy các yếu tố tổng chi tiêu của hộ gia đình, nơi sinh sống của hộ, trình độ học

vấn của chủ hộ và các khoản trợ cấp cho giáo dục mà các gia đình nhận đƣợc.

17

3.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Mô hình nghiên cứu đề xuất:

Trong đó:

là hằng số,

βi: là các hệ số hồi quy (i = 1,2,..,11)

ε: là sai số

Bảng 3.1: Kỳ vọng của các biến trong mô hình

ST Biến số Giải thích Kỳ Nguồn

T vọng

Biến phụ thuộc

lnchitieugiaoduc ln chi tiêu cho giáo dục năm

2014 (1000 đồng).

Biến độc lập

1

gioitinh Giới tính chủ hộ nhận giá trị 1 Khổng Tiến

nếu chủ hộ là nam, nhận giá trị + Dũng và Phạm

0 nếu chủ hộ là nữ. Lê Thông (2014)

2 dantoc Dân tộc chủ hộ nhận giá trị 1 Khổng Tiến

nếu chủ hộ là dân tộc Kinh và Dũng và Phạm + nhận giá trị 0 nếu chủ hộ dân Lê Thông (2014)

tộc khác.

3 tuoi Tuổi chủ hộ (tuổi) Khổng Tiến

+ Dũng và Phạm

Lê Thông (2014)

Khổng Tiến 4 hocvan Học vấn chủ hộ đƣợc định

Dũng và Phạm nghĩa:

Lê Thông (2014) 0: Không có bằng cấp + 1: Tiểu học

2: THCS

3: THPT

18

4: Sơ cấp nghề

5: Trung cấp nghề

6: Trung cấp chuyên nghiệp

7: Cao đẳng nghề

8: Cao đẳng

9: Đại học

10: Thạc sĩ

11: Tiến sĩ

12: Khác

5 honnhan Tình trạng hôn nhân chủ hộ Bổ sung

1: Đang có vợ, chồng +

0: Đang không có vợ, chồng

6 kvsinhsong Khu vực sinh sống Nguyễn Thị

1: Thành thị + Hồng Hạnh

0: Nông thôn (2014)

7 tsnguoi Tổng số ngƣời trong hộ (ngƣời) Nguyễn Thị

+ Hồng Hạnh

(2014)

8 lnchitieuyte ln chi tiêu y tế năm 2014 (triệu Nguyễn Thị

đồng) + Hồng Hạnh

(2014)

9 lnchitieuthucpham ln chi tiêu thực phẩm năm 2014 Nguyễn Thị

(triệu đồng) + Hồng Hạnh

(2014)

10 lntongchitieu ln tổng chi tiêu trong năm 2014 Nguyễn Thị

(triệu đồng) + Hồng Hạnh

(2014)

Bổ sung 11 vung Vùng

+ 1: ĐBSCL

2: ĐBSH

3: Trung du MNPB

19

4: BTB và DHMT

5: TN

6: ĐNB

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

3.2.3. Giải thích ý nghĩa các biến và kỳ vọng

3.2.3.1. Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình

Chi tiêu cho giáo dục bình quân của hộ gia đình trong 12 tháng qua đƣợc tính

bằng tổng các khoản đóng góp và chi phí gồm các khoản đóng cho nhà trƣờng nhƣ

học phí theo quy định, học phí học trái tuyến, các khoản đóng góp cho nhà trƣờng, các

quỷ phụ huynh, quỷ học sinh… ; các khoản mua sắm vật dụng học tập nhƣ quần áo

đồng phục và trang phục, dụng cụ học tập nhƣ sách, vở, viết… ; chi phí học thêm các

môn thuộc chƣơng trình quy định; chi phí đào tạo giáo dục khác nhƣ học chứng chỉ

nghề, học chứng chỉ ngoại ngữ…; các chi phí khác nhƣ đi lại, nhà trọ, bảo hiểm.

3.2.3.2. Giới tính chủ hộ

Ngƣời chủ hộ trong gia đình Việt Nam thƣờng là trụ cột, chủ lực trong gia đình

về mặt kinh tế và thƣờng là ngƣời quyết định cuối cùng đến một vấn đề nào đó của hộ

gia đình.

Theo truyền thống phƣơng Đông, ngƣời đàn ông thƣờng xem trọng sự nghiệp,

có tƣ tƣởng cầu tiến, tiếp xúc nhiều với văn hóa tiên tiến nên họ nhận thức đƣợc việc

chỉ có học tập mới có thể nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống tƣơng lại. Khi họ

đóng vai trò là chủ hộ thì họ cũng mong muốn con cái của họ đạt đƣợc những thành

công, tạo đƣợc thu nhập tốt nên họ sẽ đầu tƣ nhiều vào giáo dục của con em.

Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá ảnh hƣởng của các nhân tố đến tỷ lệ chi tiêu

giáo dục của hộ gia đình ở vùng đồng bằng sông Cửu Long của Diệp Năng Quang

(2008) cho thấy chủ hộ là nữ giới có ảnh hƣởng tích cực đến tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục

trung học của các hộ vùng này hơn chủ hộ là nam giới.

3.2.3.3. Dân tộc chủ hộ

Nƣớc ta có nhiều dân tộc, với mỗi dân tộc có nhiều tập quán, quan điểm sống

và nhận thức khác nhau. Dân tộc Kinh và Hoa tập trung nhiều ở vùng đồng bằng nên

dễ dàng tiếp thu những văn hóa mới, nhận thức của học thƣờng cao hơn các dân tộc

khác. Thu nhập của dân tộc Kinh và Hoa cũng cao hơn so với các dân tộc khác. Chính

vì thế, họ thƣờng đầu tƣ cho giáo dục nhiều hơn các dân tộc khác.

20

3.2.3.4. Tuổi chủ hộ

Ngày nay, khi cuộc sống đƣợc nâng cao, ngƣời dân thƣờng tập trung vào phát

triển sự nghiệp vững vàng nên thƣờng lập gia đình muộn hơn những ngƣời không có

đi học cao và vì thế nhận thức của họ cũng cao hơn.

Tuổi của chủ hộ là nhân tố thể hiện tuổi đời của chủ hộ tại thời điểm khảo sát.

Theo Mauldin và cộng sự (2001) trong nghiên cứu của mình đã cho thấy rằng các chủ

hộ mà có tuổi càng cao thì sẽ chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn các hộ gia đình ít tuổi

hơn.

3.2.3.5. Học vấn chủ hộ

Theo các nghiên cứu của Meng Zhao, Paul Glewwe (2007), cho thấy trình độ

học vấn của cha mẹ có ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục và tác động này là tác

động tích cực đến học vấn của trẻ. Nghiên cứu của Aysit Tansel (1999) thì cho thấy số

năm đi học của ngƣời mẹ có tác động tích cực đến thành tựu học tập của trẻ.

Khi trình độ học vấn của bố mẹ càng cao thì họ càng nhận thức đƣợc tầm quan

trọng của giáo dục đối với vốn nhân lực trong tƣơng lai. Nên Tilak (2002), nhận định

rằng trình độ học vấn của chủ hộ là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến chi tiêu cho

giáo dục của hộ gia đình. Nghiên cứu của Trần Thanh Sơn (2012), cũng cho thấy trình

độ học vấn của chủ hộ càng cao thì chi tiêu cho giáo dục càng nhiều.

3.2.3.6. Tình trạng hôn nhân

Tình trạng hôn nhân của chủ hộ cũng là một trong những tác nhân tác động đến

chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Hộ gia đình với chủ hộ có đầy đủ vợ chồng họ sẵn

lòng chi tiêu giáo dục nhiều hơn hộ gia đình với chủ hộ đơn thân. Chủ hộ đơn thân chỉ

có một nguồn thu nhập duy nhất, trong khi hộ gia đình có đầy đủ vợ/chồng có thêm sự

hỗ trợ thu nhập từ ngƣời vợ/chồng còn lại. Kết quả nghiên cứu từ Mauldin và cộng sự

(2001) cho thấy hộ gia đình có bố mẹ đơn thân chi tiêu cho giáo dục của con trẻ ít hơn

hộ gia đình có đầy đủ bố mẹ. Tình trạng hôn nhân còn đầy đủ vợ/chồng của chủ hộ

đƣợc kỳ vọng sẽ có tác động tích cực đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình.

3.2.3.7. Khu vực sinh sống

Khu vực sinh sống của hộ gia đình thể hiện ở địa chỉ đăng ký thƣờng trú của hộ

và địa chỉ này nằm ở khu vực nông thôn hay thành thị.

Quian và Smyth (2010) cho rằng các hộ gia đình sống ở vùng thành thị sẵn lòng

chi cho giáo dục nhiều hơn các hộ sống ở nông thôn. Do sự khác biệt về thu nhập giữa

21

nông thôn và thành thị, cũng nhƣ các điều kiện về cơ sở vật chất nhƣ đƣờng xá, trƣờng

học. Ngoài ra, ở thành thị không những có nhiều trƣờng, lớp khác nhau để lựa chọn mà

còn có nhiều các trung tâm đào tạo các kỹ năng khác.

3.2.3.8. Qui mô hộ gia đình

Quy mô hộ gia đình là tổng số ngƣời trong một hộ. Quy mô hộ gia đình cũng có

thể ảnh hƣởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Khi hộ gia đình có càng nhiều

thành viên thì chi phí cho giáo dục của hộ càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu học của

các thành viên. Điều này đã đƣợc chứng minh qua nghiên cứu của Tilak (2002). Tuy

nhiên, chi phí cho giáo dục của hộ gia đình tăng vì quy mô hộ gia đình lớn lại gánh

nặng nhân khẩu khi đó làm chi phí cho giáo dục tăng theo hƣớng tiêu cực.

3.2.3.9. Chi tiêu bình quân hộ gia đình

Trong các nghiên cứu trên, hầu hết các nhà nghiên cứu khi đề cập đến nhân tố

ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình thì luôn cho rằng thu nhập

của hộ gia đình nên xem xét đầu tiên. Nhƣ Meng Zhao, Paul Glewwe (2007), Aysit

Tansel (1999) hay Tilak (2002) cho rằng thu nhập của hộ gia đình có ảnh hƣởng tích

cực đến chi tiêu giáo dục của hộ. Tuy nhiên, ở Việt Nam nói chung và vùng Bắc Trung

bộ và Duyên hải miền Trung nói riêng, việc sử dụng biến thu nhập để khảo sát ảnh

hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục thƣờng không thật sự khách quan. Việc thống kê số

liệu liên quan đến thu nhập thƣờng không chính xác do tính minh bạch trong vấn đề kê

khai, ngƣời ta thƣờng kê khai không đúng về thu nhập của mình. Vì vậy mà hầu hết

các nghiên cứu liên quan đến thu nhập ở Việt Nam thƣờng sử dụng biến chi tiêu để

thay thế. Việc điều tra số liệu về chi tiêu sẽ dễ dàng hơn và chính xác hơn. Tổng chi

tiêu còn thể hiện khả năng thanh toán thực tế và phụ thuộc vào thu nhập thực tế của hộ

gia đình. Với nhân tố này, chúng ta kỳ vọng rằng hộ gia đình có tổng chi tiêu hay chi

tiêu bình quân càng cao thì cũng chi tiêu cho giáo dục càng cao và ngƣợc lại.

3.2.3.10. Chi tiêu cho y tế

Chi tiêu cho y tế là một loại chi tiêu đặc biệt. Ngoài chi cho các loại bảo hiểm

thì các chi tiêu cho y tế khác đều không do mong muốn của hộ gia đình. Chi phí để

khám, chữa bệnh thƣờng rất cao, đôi khi làm khánh kiệt kinh tế của hộ gia đình. Xem

xét ảnh hƣởng của chi tiêu y tế đến chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình nhằm làm

sáng tỏ liệu một trẻ mà có chi phí cho y tế cao thì chi tiêu cho giáo dục có giảm hay

không? Ngoài ra, biến bảo hiểm y tế cũng đƣợc đƣa vào mô hình để xem xét khi hộ gia

22

đình mua bảo hiểm cho trẻ thì chi tiêu cho y tế có tăng hay giảm và từ đó ảnh hƣởng

đến chi tiêu cho giáo dục nhƣ thế nào.

3.2.3.11. Chi tiêu cho thực phẩm

Thực phẩm và giáo dục là hai yếu tố hình thành nên nguồn nhân lực. Thực

phẩm là nền tản của thể lực, làm tăng khả năng hấp thu kiến thức và các kỹ năng còn

giáo dục là nền tảng của tri thức, truyền đạt các kiến thức, hình thành nên các kỹ năng

cho con ngƣời. Nếu ta xem giáo dục và thực phẩm là hai loại hàng hóa mà hộ gia đình

sử dụng thì theo lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng của Mas-collet và cộng sự (1995),

trong giới hạn về thu nhập của hộ gia đình và nhu cầu đƣợc sử dụng nhiều hàng hóa

khác nhau nên nhiều khả năng sẽ dẫn đến tình trạng chi tiêu cho hàng hóa này nhiều

thì sẽ giảm chi tiêu cho hàng hóa khác. Mức tăng hay giảm các loại hàng hóa tùy thuộc

vào sự lựa chọn, cân nhắc của từng hộ gia đình sao cho tối ƣu hóa độ hữu dụng cho hộ

của mình. Vì vậy, sử dụng biến chi tiêu thực phẩm bình quân trong mô hình là muốn

xem xét liệu khi mức sống ngƣời dân tăng lên đồng nghĩa với tỷ trọng chi tiêu thực

phẩm giảm thì chi tiêu cho giáo dục có tăng hay không?

3.2.3.12. Vùng sinh sống

Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình không những bị ảnh hƣởng bởi khu vực sinh

sống thành thị và nông thôn mà còn bị ảnh hƣởng bởi điều kiện địa lý vùng miền nơi

hộ cƣ trú. Với những hộ của nƣớc ta nếu ở vùng miền có thiên tai mất mùa sẽ có thu

nhập trung bình và điều kiện kinh tế thấp hơn so với các vùng khác, đồng thời hộ cƣ

trú ở đồng bằng, trung tâm thành phố sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận giao thông,

giáo dục, y tế,… so với hộ ở miền núi, trung du hay vùng biển. Theo Huy Vu Quang

(2012) chi tiêu giáo dục của hộ sống miền Nam và Bắc có mức chi tiêu giáo dục thấp

hơn so với hộ sống ở trung tâm, trong khi nghiên cứu của Đào Thị Yến Nhi (2013) cho

thấy hộ sống ở Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Hồng có mức chi tiêu giáo dục cao

nhất so với các vùng khác.

3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Dữ liệu của nghiên cứu đƣợc lấy từ nguồn dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia

đình Việt Nam (VHLSS) năm 2014 với sự thực hiện của Tổng cục Thống kê Việt

Nam. Theo đó bộ dữ liệu 2014 đƣợc điều tra trên 3.133 xã/phƣờng đại diện cho cả

nƣớc, các vùng, khu vực thành thị - nông thôn và tỉnh/thành phố trực thuộc Trung

ƣơng với quy mô mẫu là 9.339 hộ gia đình. Khảo sát đƣợc thực hiện bằng phƣơng

23

pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp chủ hộ và cán bộ chủ chốt của xã có địa bàn khảo

sát.

Bảng 3.2: Tóm tắt các biến lấy từ bộ dữ liệu VHLSS 2014

Nguồn Tên trƣờng Tên biến Giải thích

gioitinh Giới tính chủ hộ M1ac2

dantoc Dân tộc chủ hộ dantoc Ho11 tsnguoi Quy mô hộ tsnguoi

ttnt kvsinhsong Khu vực sinh sống

tuoi M1ac5 Tuổi của chủ hộ Mục 1

hocvan M1ac6 Trình độ học vấn của chủ hộ Mục 2 2ct chitieugiaoduc Chi tiêu giáo dục

M3c13,14 chitieuyte Chi tiêu cho y tế Mục 3

M5a2ct chitieuthucpham Chi tiêu thực phẩm bình quân Mục 5

m5a1ct,m5b1ct, chitieubinhquan Chi tiêu bình quân hộ gia đình Ho14 m5b3ct,m6c7

thunhap thunhapbinhquan Thu nhập bình quân Ho13

tinh vung Vùng Ho11

Nguồn: Tổng hợp từ VHLSS 2014 của tác giả

Các hộ gia đình đƣợc lựa chọn theo tiêu chí có chi tiêu giáo dục và có trẻ đi học

từ 3 tuổi trở lên, trong đó các thông tin liên quan đến hộ gia đình đƣợc trích lọc cho

nghiên cứu gồm tổng chi tiêu của hộ gia đình, chi tiêu giáo dục của hộ, giới tính chủ

hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, tình trạng hôn nhân chủ hộ, dân tộc chủ hộ, quy mô

hộ gia đình, số thành viên đi học và khu vực sinh sống của hộ. Sau khi trích lọc các

nhân tố có liên quan của hộ gia đình và loại trừ một số hộ không có thông tin phù hợp,

nên VHLSS 2014 còn 5.637 quan sát.

24

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chƣơng 3 trình bày mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu. Từ các nghiên cứu

trƣớc đây, tác giả đề tài xây dựng khung phân tích gồm 4 nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến

chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình. Qua đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm

11 biến độc lập gồm: giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ,

tình trạng hôn nhân, khu vực sinh sống, qui mô hộ, chi tiêu bình quân, chi tiêu y tế, chi

tiêu thực phẩm và vùng sinh sống ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia

đình. Dữ liệu nghiên cứu của đề tài dựa vào bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cƣ

VHLSS năm 2014 của Tổng cục thống kê Việt nam.

25

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH

4.1.1. Đặc điểm chủ hộ

Truyền thống gia đình Việt Nam, Chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong việc

quyết định những công việc quan trọng của gia đình nhƣ nghề nghiệp, việc làm,

phƣơng thức sản xuất của các thành viên trong hộ. Các thành viên trong gia đình luôn

tuân thủ theo ý kiến của chủ hộ. Chủ hộ còn quyết định đến lƣợng chi tiêu của hộ gia

đình, trong đó có chi tiêu giáo dục.

Giới tính chủ hộ ảnh hƣởng đến quyết định chi tiêu và lƣợng chi tiêu cho giáo

dục của hộ gia đình. Chủ hộ là nam giới thƣờng quan tâm đến học vấn, tƣơng lai nhiều

hơn nữ giới. Họ thƣờng có nhiều mối quan hệ xã hội hơn nữ giới nên trong việc định

hƣớng cho con em học tập cũng tốt hơn. Kết quả khảo sát 5.637 hộ gia đình có chi tiêu

cho giáo dục trong năm 2014, có 4.417 hộ có chủ hộ là nam giới, chiếm 78,36% và

1.220 hộ có chủ hộ là nữ giới, chiếm 21,64%.

Biểu đồ 4.1: Đặc điểm giới tính chủ hộ

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

Đặc điểm dân tộc cũng ảnh hƣởng đến lƣợng chi tiêu cho giáo dục của hộ gia

đình. Kết quả khảo sát 5.637 hộ gia đình có đến 4.636 hộ dân tộc kinh, chiếm 82,24% ,

còn lại các dân tộc khác có 1.001 hộ, chiếm 17,76%. Việt Nam có 54 dân tộc anh em,

tuy nhiên do tập quán sinh sống, phong tục và điều kiện sinh sống khác nhau mà họ

quan tâm đầu tƣ cho giáo dục cũng có phần khác nhau. Dân tộc Kinh chiếm phần lớn

26

trong dân số Việt Nam và thƣờng quan tâm đầu tƣ cho giáo dục nhiều hơn các dân tộc

khác.

Tình trạng hôn nhân của chủ hộ ảnh hƣởng đến việc học hành của con cái của

họ trong gia đình. Gia đình có tình trạng hôn nhân ổn định họ sẽ cùng quan tâm đến

các thành viên trong hộ nhiều hơn so với những trƣờng hợp gia đình có tình trạng hôn

nhân ly hôn hoặc ly thân. Kết quả khảo sát cho thấy, có 4.896 hộ gia đình có tình trạng

hôn nhân có đủ vợ, chồng, chiếm 86,85%. Tuy nhiên, có 741 hộ gia đình có tình trạng

hôn nhân khác (ly thân, ly hôn, góa,..), chiếm 13,15%, điều này ảnh hƣởng đến việc

quan tâm đến các thành viên trong hộ, dẫn đến mức chi tiêu cho giáo dục cũng thấp

hơn so với những hộ có tình trang hôn nhân ổn định.

Xét về khu vực sinh sống của hộ gia đình, kết quả khảo sát 5.637 hộ cho thấy,

có 1.762 hộ gia đình sống ở thành thị, chiếm 31,26% và 3.875 hộ có khu vực sống ở

nông thôn, chiếm 68,74%. Do đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của Việt

Nam, đa phần ngƣời dân sống bằng sản xuất nông nghiệp nên dân số tập trung nhiều ở

vùng nông thôn. Tuy Nhà nƣớc đã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng mạng lƣới

trƣờng lớp, đầu tƣ cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên nhƣng việc học tập của ngƣời dân

ở vùng sâu, vùng xa vẫn còn nhiều khó khăn. Ở khu vực thành thị, điều kiện cơ sở vật

chất, giao thông thuận tiện, chất lƣợng giáo viên đảm bảo nên thuận lợi cho việc tiếp

cận giáo dục. Điều này dẫn đến việc chi tiêu cho giáo dục ở khu vực nông thôn thƣờng

thấp hơn so với khu vực thành thị.

Bảng 4.1: Đặc điểm chủ hộ

Biến Chỉ tiêu Số hộ %

Dân tộc chủ hộ Kinh 4636 82,24

Khác 1001 17,76

Tình trạng hôn Có vợ, chồng 4896 86,85

nhân Khác 741 13,15

Khu vực sinh Thành thị 1762 31,26

sống Nông thôn 3875 68,74

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

Tuổi đời và trình độ học vấn của chủ hộ cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến chi tiêu

cho giáo dục của hộ gia đình. Chủ hộ có tuổi đời cao có nhiều kinh nghiệm trong cuộc

sống. Tuổi đời của chủ hộ càng cao họ càng quan tâm nhiều hơn đến việc đầu tƣ cho

27

giáo dục đối với các thành viên trong hộ gia đình. Kết quả khảo sát 5.637 hộ gia đình

cho thấy, tuổi đời trung bình của chủ hộ là 46,676 tuổi và trình độ học vấn trung bình

của chủ hộ là 2,274. Qua đó cho thấy, trung bình độ tuổi chủ hộ cao nhƣng trình độ

học vấn vẫn còn thấp. Chính từ điều này làm ảnh hƣởng đến lƣợng chi tiêu cho giáo

dục của hộ gia đình.

Bảng 4.2: Tuổi và học vấn chủ hộ

N Trung Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị

bình chuẩn nhất lớn nhất

Tuổi 5637 46,676 12,285 17 94

Học vấn 5637 2,274 2,264 0 12

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

4.1.2. Qui mô hộ gia đình

Do truyền thống văn hóa ngƣời Việt Nam, các thế hệ thƣờng chung sống trong

một nhà nên qui mô hộ gia đình thƣờng cao. Những năm gần đây Việt Nam có nhiều

chính sách kế hoạch hóa gia đình, nhằm giảm tỷ lệ sinh trong hộ nên qui mô hộ gia

đình có xu hƣơng giảm nhƣng số lƣợng ngƣời trong hộ vẫn còn tƣơng đối cao. Thực tế

khảo sát 5.637 hộ gia đình cho thấy, số ngƣời cùng chung sống trong một gia đình

trong thời điểm khảo sát là 4,420 ngƣời. Có những gia đình chỉ có 1 ngƣời sinh sống,

tuy nhiên có nhiều gia đình có số lƣợng từ 8 ngƣời trở lên, thậm chí còn gia đình có

đến 13 ngƣời cùng sinh sống. Qui mô hộ gia đình càng cao thì gánh nặng về chi tiêu

nói chung và chi tiêu cho giáo dục nói riêng càng lớn.

Bảng 4.3: Tổng số ngƣời trong hộ

N Trung Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị

bình chuẩn nhất lớn nhất

Tổng số ngƣời 5637 4,420 1,301 1 13

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

4.1.3. Đặc điểm chi tiêu của hộ

Chi tiêu cho giáo dục bị ảnh hƣởng bởi tổng chi tiêu và lƣợng chi tiêu cho các

khoản khác nhƣ chi tiêu cho y tế và chi tiêu cho thực phẩm. Tình hình kinh tế - xã hội

ở nƣớc ta trong những năm gần đây mặc dù có ổn định, thu nhập của ngƣời dân tăng

lên, tuy nhiên đời sống của nhiều ngƣời dân còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều gia đình

phải gánh nặng cho việc chi tiêu cho thực phẩm, đảm bảo sự sống, còn phải chi tiêu

28

cho y tế và chăm sóc sức khỏe, chính vì thế việc chi tiêu cho giáo dục còn nhiều hạn

chế. Kết quả khảo sát 5.637 hộ gia đình cho thấy, trung bình ln chi tiêu cho y tế là

7.400 nghìn đồng đồng/ngƣời/năm; trung bình ln chi tiêu cho thực phẩm 8.025 nghìn

đồng/ngƣời/năm và trung bình ln tổng chi tiêu là 9.302 nghìn đồng/ngƣời/năm.

Bảng 4.4: Đặc điểm chi tiêu (đơn vị tính: 1000 đồng)

N Trung Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị

bình nhất lớn nhất chuẩn

ln chi tiêu y tế 5637 7.400 1,647 0 12.252

ln chi thực phẩm 5637 8.025 0,557 5.762 10.429

ln tổng chi tiêu 5637 9.302 0,896 5.352 13.617

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

4.1.4. Vùng sinh sống

Việt Nam có điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng và có nhiều dân tộc cùng

sinh sống. Hiện tại, địa giới của nƣớc đƣợc phân thành 6 khu vực gồm: khu vực đồng

bằng sông Cửu Long; khu vực đồng bằng sông Hồng, khu vực Trung du và Miền núi

phía Bắc, khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung, khu vực Tây Nguyên và

khu vực Đông Nam Bộ. Kết quả khảo sát cho thấy, trong 5.637 hộ có 1.054 hộ thuộc

khu vực đồng bằng sông Cửu Long, 1.165 hộ thuộc đồng bằng sông Hồng, 1.056 hộ

thuộc khu vực Trung du và Miền núi phía Bắc, 1.288 hộ thuộc khu vực Bắc Trung Bộ

và Duyên hải Miền Trung, khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có số lƣợng ít hơn.

Biểu đồ 4.2: Vùng sinh sống

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

29

4.2. MÔ TẢ CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC THEO CÁC BIẾN CỦA MÔ HÌNH

4.2.1. Mô tả chi tiêu bình quân cho giáo dục theo đặc điểm chủ hộ

Chi tiêu cho giáo dục theo giới tính đƣợc thể hiện ở bảng 4.5 cho thấy chủ hộ

có giới tính nam chi tiêu cho giáo dục trung bình thấp hơn chủ hộ có giới tính nữ.

Trung bình chi tiêu cho giáo dục của hộ có chủ hộ là nữ giới là 8.163 nghìn

đồng/ngƣời/năm và hộ có chủ hộ là nam giới là 8.073 nghìn đồng/ngƣời/năm. Chủ hộ

là nam giới thƣờng có vai trò quyết định đầu tƣ cho giáo dục cao hơn nữ giới. Tuy

nhiên, mức đầu tƣ cho giáo dục của nữ giới lại cao hơn nam giới, từ đó cho thấy ngƣời

nữ là chủ hộ họ chi đầu tƣ cho giáo dục nhiều hơn nam giới.

Biểu đồ 4.3: Giới tính mẫu khảo sát

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

Bảng 4.5: Chi tiêu giáo dục theo giới tính chủ hộ

Chi tiêu cho giáo dục

Giới tính Trung Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị N bình chuẩn nhất lớn nhất

4417 8.073 1,277 2.303 11.737 Nam

1220 8.163 1,288 3.401 11.918 Nữ

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

Xét chi tiêu cho giáo dục theo dân tộc chủ hộ cho thấy chủ hộ dân tộc Kinh có

chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn chủ hộ là dân tộc khác. Trung bình chi tiêu cho giáo

dục của hộ dân tộc kinh là 8.318 nghìn đồng/ngƣời/năm, trong khi đó chi tiêu cho giáo

dục của hộ dân tộc khác là 7.051 nghìn đồng/ngƣời/năm.

30

Biểu đồ 4.4: Dân tộc trong mẫu khảo sát

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

Bảng 4.6: Chi tiêu giáo dục theo dân tộc chủ hộ

Chi tiêu cho giáo dục

Dân tộc Trung Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị N bình chuẩn nhất lớn nhất

4636 8.318 Kinh 1,161 4.143 11.918

1001 7.051 Khác 1,292 2.303 10.820

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

Tình trạng hôn nhân của chủ hộ ảnh hƣởng đến lƣợng chi tiêu cho giáo dục của

hộ gia đình. Chủ hộ có tình trạng hôn nhân ổn định có đủ vợ, chồng có chi tiêu giáo

dục bình quân 8.117 nghìn đồng/ngƣời/năm, tuy nhiên những hộ có tình trạng hôn

nhân khác nhƣ ly hôn, ly thân, góa,… có mức chi tiêu giáo dục trung bình 7.934 nghìn

đồng/ngƣời/năm.

Bảng 4.7: Chi tiêu giáo dục theo tình trạng hôn nhân

Chi tiêu cho giáo dục

Tình trạng hôn nhân Trung Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị N bình chuẩn nhất lớn nhất

Có vợ, chồng 4896 8.117 1,283 2.303 11.737

Khác 741 7.934 1,248 3.784 11.918

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

Khu vực sinh sống khác nhau thì mức chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình

cũng khác nhau. Những hộ ở khu vực sống thành thị có mức chi tiêu cho giáo dục

thƣờng cao hơn những hộ ở khu vực sống nông thôn. Do khu vực thành thị mức sống

cao hơn, mặt khác họ phải chi phí học thêm, học năng khiếu, kỹ năng mềm,…nên

31

lƣợng chi cao hơn khu vực nông thôn. Thực tế khảo sát cho thấy, lƣợng chi tiêu trung

bình cho giáo dục của hộ ở thành thì là 8.641 nghìn đồng/ngƣời/năm, trong khi lƣợng

chi ở khu vực nông thôn chỉ là 7.843 nghìn đồng/ngƣời/năm.

Bảng 4.8: Chi tiêu giáo dục theo khu vực sinh sống

Chi tiêu cho giáo dục

Khu vực sinh sống Trung Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị N bình chuẩn nhất lớn nhất

Thành thị 1762 8.641 1,136 3.951 11.918

Nông thôn 3875 7.843 1,264 2.303 11.608

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu 2014

4.2.2. Mô tả chi tiêu cho giáo dục bình quân theo đặc điểm vùng sinh sống

Các khu vực sinh sống khác nhau cũng có mức chi tiêu cho giáo dục cũng khác

nhau. Thực tế khảo sát cho thấy, trong 6 khu vực thì khu vực đồng bằng sông Hồng có

mức chi tiêu cho giáo dục cao nhất so với các khu vực còn lại. Đồng bằng sông Cửu

Long tuy đƣợc đánh giá là một vùng có tiềm năng kinh tế cao, là vựa gạo của cả nƣớc,

tuy nhiên về chi tiêu cho giáo dục trung bình chỉ đứng trên khu vực Trung Du và Miền

núi phía Bắc, còn lại thấp hơn so với các vùng khác.

Biểu đồ 4.5: Chi tiêu giáo dục bình quân theo vùng sinh sống

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

32

Bảng 4.9: Chi tiêu giáo dục theo vùng sinh sống

Chi tiêu cho giáo dục

Vùng Trung Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị N bình chuẩn nhất lớn nhất

ĐBSCL 1054 7.671 1,194 3.591 10.999

ĐBSH 1165 8.673 0,992 4.357 11.608

TDMNPB 1056 7.519 1,309 3.401 10.898

BTBDHMT 1288 8.212 1,224 2.996 11.659

TN 436 8.016 1,459 2.303 11.736

ĐNB 638 8.492 1,171 5.829 11.918

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

4.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO

DỤC CỦA HỘ GIA ĐÌNH

4.3.1. Hệ số tƣơng quan

Biến

gioitin

dantoc

tuoi

hocva

honnh

kvsinh

tsnguo

lnchiti

lnchit

lnton

vun

h

n

an

song

i

euyte

ieuth

gchiti

g

ucph

eu

am

gioitinh

1,00

Dantoc

-0,08

1,00

Tuoi

-0,17

0,18

1,00

Hocvan

-0,05

0,06

-0,03

1,00

Honnhan

0,60

-0,05

-0,34

0,07

1,00

Kvsinhsong

-0,17

0,19

0,09

0,26

-0,04

1,00

Tsnguoi

0,13

-0,13

0,23

-0,08

0,12

-0,04

1,00

lnchitieuyte

-0,04

0,37

0,21

0,04

0,02

0,13

0,10

1,00

lnchitieuthucp

0,003

0,32

0,19

0,25

0,11

0,38

0,20

0,32

1,00

ham

lntongchitieu

0,03

0,25

0,12

0,20

0,11

0,17

0,28

0,52

1,00

0,10

vung

-0,04

-0,06

-0,05

0,05

-0,01

0,14

0,02

0,06

0,01

1,00

0,03

Bảng 4.10: Ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

33

Khi có mối quan hệ tuyến tính hoàn hảo giữa các biến độc lập trong mô hình

hồi quy, không thể xác định đƣợc ảnh hƣởng ròng của từng biến độc lập trong mô hình

hồi quy lên biến phụ thuộc đến ƣớc lƣợng của hệ số hồi quy trở nên không ổn định và

có sai số chuẩn rất lớn.

Kết quả của bảng 4.10 cho thấy, các biến độc lập trong mô hình hồi quy đều có

các hệ số tƣơng quan < 0,8. Vì vậy, mô hình chƣa phát hiện hiện tƣợng đa cộng tuyến.

4.3.2. Kết quả hồi quy

Kết quả hồi quy OLS cho thấy, (Prob > F) = 0,000 < 1%, điều này cho biết mô hình hồi quy OLS này phù hợp. Hệ số R2 điều chỉnh bằng 0,3483, nghĩa là các biến

độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 34,83% biến thiên của biến phụ thuộc, còn lại

65,17% đƣợc giải thích bởi các biến khác không có trong mô hình nghiên cứu. Với

mức ý nghĩa 10%, biến giới tính không có ý nghĩa thống kê.

Loại biến giới tính ra khỏi mô hình, tiến hành phân tích hồi quy lần 2, kết quả

cho thấy các biến độc lập gồm dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, tình trạng

hôn nhân, khu vực sinh sống, tổng số ngƣời trong hộ, ln chi tiêu y tế, ln chi tiêu thực

phẩm, ln tổng chi tiêu và vùng sinh sống ảnh hƣởng đến chi tiêu bình quân cho giáo

dục của hộ gia đình.

Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi, kết quả cho thấy giá trị kiểm định

7,77 và mức ý nghĩa là 0,0053 < 5%, chứng tỏ có hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi. Sử

dụng phƣơng pháp lặp robustness trong phần mềm stata 12.0, kết quả ta đƣợc hệ số hồi

quy đƣợc cho bởi ở mô hình 2, bảng 4.11.

Mô hình hồi quy có thể viết lại nhƣ sau:

34

Bảng 4.11: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy ảnh hƣởng đến chi tiêu

Mô hình 1 Mô hình 2

Gioitinh

Hệ số hồi Mức ý Hệ số hồi Mức ý Biến độc lập quy nghĩa nghĩa quy

dantoc

-0,006 - 0,881 -

tuoi

0,564 0,564 0,000 0,000

hocvan

0,007 0,007 0,000 0,000

honnhan

0,027 0,027 0,000 0,000

kvsinhsong

0,195 0,190 0,000 0,000

tsnguoi

0,252 0,253 0,000 0,000

lnchitieuyte

-0,099 -0,100 0,000 0,000

lnchitieuthucpham

0,078 0,078 0,000 0,000

lntongchitieu

0,617 0,617 0,000 0,000

vung

0,117 0,117 0,000 0,000

0,730 0,730 0,000 0,000 ĐBSH

0,320 0,320 0,000 0,000 TDMNPB

0,491 0,491 0,000 0,000 BTBDHMT

0,510 0,510 0,000 0,000 TN

0,529 0,529 0,000 0,000 ĐNB

0,419 0,418 0,065 0,073 Hằng số

Số quan sát 5637 5637

Giá trị kiểm định F 201,78 213,64

0,000 0,000

Mức ý nghĩa Hệ số R2 điều chỉnh 0,3483 0,3500

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

Kết quả hồi quy OLS ở mô hình 2 cho thấy, (Prob > F) = 0,000 < 1%, điều này cho biết mô hình hồi quy OLS này phù hợp. Hệ số R2 điều chỉnh bằng 0,3500, nghĩa là

các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 35,00% biến thiên của biến phụ thuộc,

còn lại 65,00% đƣợc giải thích bởi các biến khác không có trong mô hình nghiên cứu.

35

Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến, ở bảng 4.12 hệ số phóng đại phƣơng sai

VIF của các biến và giá trị trung bình của VIF đều nhỏ hơn 10, cho thấy không có hiện

tƣợng đa cộng tuyến xảy ra.

Bảng 4.12: Hệ số VIF

Biến VIF 1/VIF

gioitinh 1,65 0,604690

dantoc 1,74 0,575244

tuoi 1,35 0,738862

hocvan 1,16 0,861614

honnhan 1,86 0,536845

kvsinhsong 1,30 0,771950

tsnguoi 1,30 0,771660

lnchitieuyte 1,27 0,786615

lnchitieuthucpham 1,91 0,523919

lntongchitieu 1,48 0,674260

vung

ĐBSH 1,73 0,576552

TDMNPB 2,09 0,479113

BTBDHMT 1,74 0,576125

TN 1,37 0,729613

ĐNB 1,48 0,673426

Mean 1,56

Nguồn: Kết quả phân tích bộ dữ liệu VHLSS năm 2014

4.3.3. Giải thích ý nghĩa hệ số hồi quy

Dân tộc chủ hộ (dantoc), biến này nhận giá trị 1 nếu chủ hộ có dân tộc là Kinh,

nhận giá trị 0 nếu chủ hộ dân tộc khác. Hệ số hồi quy (+) 0,564 với mức ý nghĩa 0,000,

cho biết dân tộc chủ hộ có ảnh hƣởng cùng chiều với chi tiêu giáo dục bình quân của

hộ gia đình. Hay nói cách khác, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ dân

tộc Kinh có chi tiêu giáo dục bình quân cao hơn chủ hộ là dân tộc khác 0,564 triệu

đồng/ngƣời/năm. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

Tuổi chủ hộ (tuoi), hệ số hồi quy (+) 0,007 với mức ý nghĩa 0,000, cho biết

tuổi chủ hộ có ảnh hƣởng cùng chiều với chi tiêu giáo dục bình quân của hộ gia đình.

36

Hay nói cách khác, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu tuổi chủ hộ tăng lên

1 tuổi thì chi tiêu giáo dục bình quân tăng thêm 0,007 triệu đồng/ngƣời/năm. Kết quả

này giống với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

Học vấn chủ hộ (hocvan), hệ số hồi quy (+) 0,027 với mức ý nghĩa 0,000, cho

biết học vấn chủ hộ có ảnh hƣởng cùng chiều với chi tiêu giáo dục bình quân của hộ

gia đình. Hay nói cách khác, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu học vấn

chủ hộ tăng lên 1 lớp thì chi tiêu giáo dục bình quân tăng thêm 0,027 triệu

đồng/ngƣời/năm. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

Tình trạng hôn nhân chủ hộ (honnhan), biến này nhận giá trị 1 nếu chủ hộ có

đủ vợ, chồng và nhận giá trị 0 nếu chủ hộ có tình trạng hôn nhân khác. Hệ số hồi quy

(+) 0,190 với mức ý nghĩa 0,000, cho biết tình trạng hôn nhân chủ hộ có ảnh hƣởng

cùng chiều với chi tiêu giáo dục bình quân của hộ gia đình. Hay nói cách khác, trong

điều kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ có tình trạng hôn nhân có đủ vợ, chồng sẽ

có chi tiêu giáo dục bình quân cao hơn chủ hộ có tình trạng hôn nhân khác 0,190 triệu

đồng/ngƣời/năm. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

Khu vực sinh sống (kvsinhsong), biến này nhận giá trị 1 nếu chủ hộ sinh sống

ở thành thị và nhận giá trị 0 nếu chủ hộ sinh sống ở khu vực nông thôn. Hệ số hồi quy

(+) 0,253 với mức ý nghĩa 0,000, cho biết khu vực sinh sống của chủ hộ có ảnh hƣởng

cùng chiều với chi tiêu giáo dục bình quân của hộ gia đình. Hay nói cách khác, trong

điều kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ có khu vực sinh sống ở thành thị có chi

tiêu giáo dục bình quân cao hơn chủ hộ sinh sống ở khu vực nông thôn 0,253 triệu

đồng/ngƣời/năm. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

Qui mô hộ gia đình (tsnguoi), hệ số hồi quy (-) 0,100với mức ý nghĩa 0,000,

cho biết tổng số ngƣời trong hộ có ảnh hƣởng ngƣợc chiều với chi tiêu giáo dục bình

quân của hộ gia đình. Hay nói cách khác, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

nếu tổng số ngƣời trong hộ tăng thêm 1 ngƣời thì chi tiêu giáo dục bình quân giảm

xuống 0,100 triệu đồng/ngƣời/năm. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu của mô

hình.

37

Chi tiêu y tế (lnchitieuyte), hệ số hồi quy (+) 0,078 với mức ý nghĩa 0,000, cho

biết chi tiêu cho y tế có ảnh hƣởng cùng chiều với chi tiêu giáo dục bình quân của hộ

gia đình. Hay nói cách khác, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu ln chi tiêu

y tế tăng thêm 1 triệu đồng/ngƣời/năm thì chi tiêu giáo dục bình quân tăng thêm 0,078

triệu đồng/ngƣời/năm. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

Chi tiêu thực phẩm (lnchitieuthucpham), hệ số hồi quy (+) 0,617với mức ý

nghĩa 0,000, cho biết chi tiêu cho thực phẩm có ảnh hƣởng cùng chiều với chi tiêu giáo

dục bình quân của hộ gia đình. Hay nói cách khác, trong điều kiện các yếu tố khác

không đổi, nếu ln chi tiêu thực phẩm tăng thêm 1 triệu đồng/ngƣời/năm thì chi tiêu

giáo dục bình quân tăng thêm 0,617 triệu đồng/ngƣời/năm. Kết quả này giống với kỳ

vọng ban đầu của mô hình.

Tổng chi tiêu (lntongchitieu), hệ số hồi quy (+) 0,117 với mức ý nghĩa 0,000,

cho biết tổng chi tiêu có ảnh hƣởng cùng chiều với chi tiêu giáo dục bình quân của hộ

gia đình. Hay nói cách khác, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu ln tổng

chi tiêu tăng thêm 1 triệu đồng/ngƣời/năm thì chi tiêu giáo dục bình quân tăng thêm

0,117 triệu đồng/ngƣời/năm. Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

Vùng sinh sống (vung), chọn vùng ĐBSCL làm cơ sở, ta so sánh chi tiêu giáo

dục bình quân của các vùng khác so với khu vực ĐBSCL. Kết quả hệ số hồi quy của

các vùng ĐBSH, TDMNPB, BTBDHMT, TN, ĐNB lần lƣợt là 0,730; 0,320; 0,491;

0,510; 0,529 đều lớn hơn 0. Điều này cho biết vùng sinh sống có ảnh hƣởng cùng

chiều với chi tiêu giáo dục bình quân của hộ gia đình. Hay nói cách khác, trong điều

kiện các yếu tố khác không đổi, chi tiêu cho giáo dục ở các vùng ĐBSH, TDMNPB,

BTBDHMT, TN, ĐNB cao hơn chi tiêu cho giáo dục bình quân của khu vực ĐBSCL

lần lƣợt là 0,730; 0,320; 0,491; 0,510; 0,529 triệu đồng/ngƣời/năm. Kết quả này giống

với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

38

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Chƣơng 4 trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài. Từ mẫu khảo sát gồm 5.637

hộ gia đình Việt Nam trong bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cƣ VHLSS năm 2014,

tác giả đề tài thống kê đặc điểm các biến quan sát và mô tả đặc điểm chi tiêu bình quân

cho giáo dục theo các biến trong mô hình nghiên cứu. Tiến hành phân tích hồi quy

bằng phƣơng pháp OLS cho thấy, có các nhân tố gồm dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, học

vấn chủ hộ, tình trạng hôn nhân, khu vực sinh sống, chi tiêu cho y tế, chi tiêu cho thực

phẩm, tổng chi tiêu và vùng sinh sống ảnh hƣởng đến chi tiêu bình quân cho giáo dục

của hộ gia đình Việt Nam. Kết quả cũng cho thấy chi tiêu giáo dục của các vùng khác

cao hơn so với vùng ĐBSCL. Những kết quả này là cơ sở để tác giả đề tài đề xuất

những hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình

Việt Nam trong thời gian tới.

39

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1. KẾT LUẬN

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực, nâng

cao chất lƣợng và số lƣợng lao động. Nhà nƣớc sẵn sàng đầu tƣ thích đáng để phát

triển giáo dục, nhƣng vai trò của hộ gia đình trong tham gia đầu tƣ giáo dục cũng rất

quan trọng. Sự quan tâm của hộ gia đình đến giáo dục cho con em mình có thể đƣợc

xem xét theo mức chi tiêu giáo dục.

Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ

gia đình tại Việt Nam đƣợc thực hiện dựa trên bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cƣ

VHLSS năm 2014 của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Với cỡ mẫu là 9.339 hộ gia đình

đƣợc khảo sát bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp. Sau khi loại bỏ các dữ liệu thiếu

thông tin quan sát, cỡ mẫu của đề tài lựa chọn là 5.637 hộ gia đình.

Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 11 nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo

dục của hộ gia đình gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ,

tình trạng hôn nhân chủ hộ, khu vực sinh sống hộ gia đình, tổng số ngƣời trong hộ, chi

tiêu y tế, chi tiêu thực phẩm, tổng chi tiêu và vùng. Thực hiện thống kê mô tả đặc điểm

các biến trong mô hình. Tiến hành phân tích hồi quy, kiểm định đa cộng tuyến và xử lý

phƣơng sai thay đổi. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, biến giới tính không có ý

nghĩa thống kê, các biến còn lại điều có ảnh hƣởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ

gia đình. Trong khi biến qui mô hộ (tổng số ngƣời trong hộ) ảnh hƣởng ngƣợc chiều

với chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình, các biến còn lại đều có ảnh hƣởng cùng

chiều với chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở để tác giả đề tài đề xuất các hàm ý chính sách

nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam. Thông qua

nghiên cứu, đánh giá đƣợc mức độ chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam.

Nghiên cứu này cũng là cơ sở để các ngành, các cấp hoạch định các chính sách cho

giáo dục nhằm giảm gánh nặng của hộ gia đình cho chi phí giáo dục.

40

5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Qua phân tích kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả đã xác định đƣợc các nhân

tố ảnh hƣởng có ý nghĩa đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở Việt nam tại thời

điểm năm 2014. Việc một hộ gia đình chi tiêu nhiều hay ít cho giáo dục chƣa thể giúp

chúng ta kết luận ngay nó là dấu hiệu tích cực hay tiêu cực mà để đánh giá đƣợc nó

một cách khách quan, đúng thực chất thì ta cần phải xem xét cụ thể, toàn diện từng

nhân tố tác động nhằm đề xuất những giải pháp thiết thực và hiệu quả hơn.

Cũng có sự khác biệt trong chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình có chủ hộ

là ngƣời dân tộc Kinh hay ngƣời dân tộc khác. Đối với hộ là ngƣời dân tộc Kinh đa số

họ sống tập trung ở nơi đông dân cƣ và gần những trung tâm kinh tế của xã, huyện,

tỉnh. Họ ý thức đƣợc việc đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho tƣơng lai cho nên mặc dù

điều kiện kinh tế gia đình không khá giã nhƣng họ dẫn quyết định đầu tƣ cho con em

mình ăn học đến nơi đến chốn, sau khi tốt nghiệp ra trƣờng mong có một việc làm ổn

định để góp phần tăng thu nhập cho gia đình. Trái lại, phần lớn các hộ là ngƣời dân tộc

thiểu số họ thƣờng sống rãi rác ở vùng nông thôn sâu, vùng sâu, vùng xa vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội khó khăn nên điều kiện kinh tế gia đình thƣờng gặp nhiều khó

khăn, có thu nhập thấp. Mặt dù trong thời gian qua Đảng và nhà nƣớc ta có nhiều

chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế hộ gia đình nhƣ: Hỗ

trợ đất ở, đất sản xuất, hỗ trợ nƣớc sinh hoạt, cho vay vốn trả chậm không lãi suất, hỗ

trợ học phí cho học sinh là con em của ngƣời dân tộc thiểu số nhằm từng bƣớc cải

thiện thu nhập cho họ. Nhƣng nhận thức về tầm quan trọng trong việc giáo dục đem lại

thu nhập cao trong tƣơng lai của họ là chƣa cao, nên dù gia đình có thu nhập cao thì họ

cũng ít coi trọng việc học, thƣờng cho con em mình nghĩ học sớm để phụ giúp công

việc kinh tế gia đình nhằm đem lại lợi ích trƣớc mắt. Vì vậy việc tuyên truyền, vận

động con em đồng bào dân tộc thiểu số tham gia học ở các cấp học là nhiệm vụ hết sức

cấp thiết đòi hỏi phải có sự quan tâm, vào cuộc mạnh mẽ hơn của các ngành, các cấp ở

các địa phƣơng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Bên cạnh đó cần phải có

đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn nhƣ: Điện thắp sáng, đƣờng giao thông

nông thôn để các em đi lại dễ dàng, tập trung đầu tƣ xây dựng các điểm trƣờng ở vùng

sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

Về tuổi của chủ hộ, qua kết quả phân tích cho thấy tuổi của chủ hộ càng cao thì

việc đầu tƣ cho giáo dục càng nhiều. Bởi vì họ có kinh nghiệm trong cuộc sống, những

41

chủ hộ có số tuổi cao họ thƣờng lo cho sự nghiệp, tạo công ăn việc làm ổn định rồi

mới có ý nghĩ kết hôn và sinh con để tạo mọi điều kiện chăm sóc tốt nhất cho con họ

về thể chất lẫn tinh thần. Vì vậy mà các gia đình này thƣờng có mức chi tiêu cho giáo

dục tăng lên. Tuy nhiên, ở các vùng Tây nguyên và Trung Du Miền núi phía BắcVùng

núi Phía bắc thƣờng tuổi trung bình của chủ hộ thấp hơn các vùng còn lại trong cả

nƣớc, bởi vì các vùng này tình trạng tảo hôn vẫn còn tồn tại, làm cho cuộc sống gia

đình vốn cơ cực lại càng thêm khó khăn hơn về kinh tế không đủ điều kiện để chăm lo

cho con cáo ăn, học. Vì vậy, đối với vùng này ngoài việc Chính phủ đầu tƣ phát triển

kinh tế - xã hội thì cần quan tâm đến việc vận động, tuyên truyền bà con không nên

dựng vợ, gả chồng sớm cho con em mình khi chƣa đủ tuổi kết hôn, cũng nhƣ khi kinh

tế chƣa đảm bảo cho cuộc sống vật chất lẫn tinh thần sau này. Hiện nay, theo quy định

của luật Hôn nhân và gia đình Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới

đƣợc đăng ký kết hôn là thể hiện sự quan tâm của nhà nƣớc đến vấn đề này.

Về học vấn của chủ hộ cũng có tác động rất lớn lên mức chi tiêu cho giáo dục

của hộ gia đình, trình độ học vấn của chủ hộ đƣợc thể hiện qua số năm đi học. Nếu chủ

hộ là ngƣời có số năm đi học càng nhiều thì trình độ học vấn càng cao thì họ nhận thức

đầy đủ hơn và kỳ vọng có đƣợc lợi ích lâu dài trong tƣơng lai mang lại của việc học, từ

đó họ sẽ chi tiêu cho giáo dục cao hơn. Tuy nhiên trong thực tế việc lựa chọn thành

viên nào trong gia đình để làm chủ hộ là quyền của mỗi gia đình, đôi khi ngƣời đƣơc

chọn làm chủ hộ lại có trình độ học vấn không cao. Do vậy, muốn nâng cao trình độ

học vấn cho chủ hộ là một công việc hết sức khó khăn đòi hỏi các cấp chính quyền

phải tập trung quyết liệt và bền bỉ thông qua việc vận động, tuyên truyền các tầng lớp

nhân dân tham gia học phổ cập ở tất cả các cấp học từ tiểu học đến Trung học cơ sở

từng bƣớc tiến tới phổ cập Trung học phổ thông. Để làm đƣợc điều này Nhà nƣớc cần

phải có những chính sách ƣu đãi mạnh mẻ, thiết thực hơn nhƣ: Đẩy mạnh sự nghiệp

giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học, miễn học phí, hỗ trợ đi lại, hỗ trợ ăn, ở…. Tuy

nhiên, đây chỉ mới là những giải pháp tạm thời trƣớc mắt, muốn giải quyết căn cơ và

hiệu quả nhất trong tƣơng lai là cần nâng cao trình độ học vấn cho thế hệ hôm nay. Bởi

vì họ chính là chủ hộ trong tƣơng lai.

Về tình trạng hôn nhân của chủ hộ, qua kết quả phân tích cho thấy chủ hộ có

tình trạng hôn nhân ổn định có đủ vợ, chồng có chi tiêu giáo dục bình quân cao hơn so

với những hộ có tình trạng hôn nhân khác nhƣ ly hôn, ly thân, góa… Thật vậy, trong

42

thực tế cũng nhƣ qua kết quả nghiên cứu cho thấy đối với những hộ gia đình có đủ vợ,

chồng thì họ thƣờng có cuộc sống hạnh phúc, đầm ấp, họ luôn quan tâm và chăm sóc

lẫn nhau, họ rất coi trọng và luôn giữ hạnh phúc cho gia đình bằng cách tăng gia sản

xuất để phát triển kinh tế gia đình, chăm lo cho con cái học hành tử tế từ đó mà chi

tiêu cho giáo dục tăng hơn. Do đó Nhà nƣớc cần tăng cƣờng công tác vận động và

khuyến khích mọi ngƣời nên sống chung thủy theo chế độ một vợ, một chồng để có

điều kiện chăm lo gia đình, con cái đƣợc tốt hơn.

Chi phí cho việc học tập của hộ gia đình sống ở thành thị và các khu vực gần

trung tâm thành phố, trung tâm huyện, thị, ở các vùng có điều kiện kinh tế phát triển,

có mức chi tiêu giáo dục tăng cao hơn so với hộ gia đình sinh sống ở khu vực nông

thôn, từ đó dẫn đến sự tiếp cận giáo dục có sự chênh lệch về chất lƣợng. Khoản chi

tiêu tăng cao này có thể do mức giá tiêu dùng đắt đỏ từ học phí cho đến chi phí các

dịch vụ hỗ trợ khác nhƣ: đi lại, mua tài liệu và dụng cụ học tập…. ngoài ra mức chi

tiêu cho giáo dục cao cũng có thể do hộ gia đình đã chi tiêu cho các loại hình đào tạo

có chất lƣợng tốt hay cho con em mình học thêm các khóa học ở bên ngoài hoặc thuê

gia sƣ về nhà dạy, đây là những vấn đề mang tính khách quan của hộ gia đình và xu

hƣớng cộng đồng nên các chính sách của nhà nƣớc khó có thể can thiệp trực tiếp. Tuy

nhiên, nhà nƣớc cũng có thể có những chính sách cụ thể là giúp giảm bớt khoản cách

chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn nhƣ: Tăng cƣờng đầu tƣ và sử dụng có

hiệu quả các nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho giáo dục nhƣ: kiên cố hóa

trƣờng lớp, trang bị đầy đủ dụng cụ dạy và học, xây dựng phòng thí nghiệm, sân chơi,

bãi tập, trƣờng đạt chuẩn…. Bên cạnh đó cần quan tâm đào tạo đội ngủ giáo viên ở các

cấp học, bậc học theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả trong giảng dạy. Đa dạng

hóa các loại hình đào tạo. Nâng cao hiệu qủa công tác dạy nghề nông thôn phù hợp với

tình hình thực tế ở từng địa phƣơng.

Chi tiêu giáo dục hộ gia đình có nhiều thành viên thì khả năng tổng chi tiêu cho

giáo dục tăng nhƣng chi tiêu cho giáo dục bình quân trên từng thành viên tham gia đi

học càng giảm. Bởi vì đối với hộ gia đình có đông con đi học thì chi phí để đầu tƣ cho

nhiều em sẻ tăng lên cao trong khi đó khả năng chi tiêu của hộ gia đình thì có giới

hạn. Do đó để giải quyết tốt vấn đề này thì chính quyền các địa phƣơng cần tăng

cƣờng vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách Kế hoạch hóa gia đình, mỗi cặp vợ

43

chồng chỉ sinh từ 1 đến 2 con để nuôi con khỏe, dạy con ngoan. Đồng thời nhà nƣớc

cần có chính sách hỗ trợ nhƣ: Học bổng, miễn giảm học phí, hỗ trợ đi lại…

Tăng chi tiêu cho giáo dục ở các cấp học, bậc học nói chung bắt nguồn từ việc

tăng tổng chi tiêu của hộ gia đình thì có nhiều khả năng theo hƣớng tích cực hơn. Bởi

vì khi hộ gia đình có nguồn thu nhập cao hơn và chi tiêu thoải mái hơn trong tổng chi

tiêu nói chung thì khoản chi tiêu cho các loaị mặt hàng khác nhau trong đó có chi tiêu

cho giáo dục cũng tăng lên là điều đƣơng nhiên và dễ hiểu. Việc sẵn lòng để đầu tƣ

này thể hiện qua hành động thực tế chi tiêu cho giáo dục của chính hộ gia đình đó. Từ

lý do trên để tạo điều kiện thuận lợi cho hộ gia đình nâng cao thu nhập thì các tỉnh,

thành trên cả nƣớc nói chung cần quan tâm hơn nữa có những cơ chế, chính sách đặc

thù về phát triển kinh tế, xã hội, thu hút đầu tƣ để tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời lao

động nhất là hộ gia đình. Bên cạnh đó chính quyền địa phƣơng cần tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho hộ gia đình tham gia các hoạt động phát triển kinh tế thông qua các chính

sách hỗ trợ tín dụng ƣu đãi, hỗ trợ sản xuất, nuôi trồng, tạo điều kiện cho các làng

nghề truyền thống duy trì, phát triển, mặt khác với lợi thế so sánh vùng miền ở mỗi địa

phƣơng thì cần có các chính sách phát triển kinh tế để gia tăng các làng nghề nhằm tạo

nhiều việc làm lao động cũng nhƣ các chƣơng trình đào tạo nghề cho hộ gia đình thoát

nghèo. Qua đó giúp ngƣời lao động cũng nhƣ hộ gia đình có nguồn thu nhập tăng lên

ổn định, dẫn đến gia tăng khả năng chi tiêu không chỉ cho ngƣời lao động mà còn gia

tăng chi tiêu cho hộ gia đình và cho giáo dục ở các cấp học, bậc học.

Chi tiêu hộ cũng chịu sự ảnh hƣởng của chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm của

hộ gia đình. Các khoản chi tiêu này của hộ gia đình càng tăng, thì chi tiêu cho giáo dục

của hộ gia đình càng giảm. Do vậy Nhà nƣớc cần có cơ chế kiểm soát chặt chẻ hơn về

giá cả các mặt hàng nhu, yếu phẩm. Thông qua việc ổn định nguồn cung, bên cạnh đó

cũng cần có chính sách ổn định giá đầu vào để giảm bớt gánh nặng chi tiêu cho hộ gia

đình.

Ngoài ra chi tiêu hộ cũng chịu sự tác động của chi phí khám chữa bệnh và chi

phí khác của y tế, các chi phí này còn khá mới đối với ngƣời dân, đặc biệt là các hộ

sống ở khu vực nông thôn và miền núi nhƣ chi phí mua các loại bảo hiểm. Vì giáo dục

và y tế là hai loại hàng hóa bổ trợ cho nhau nên để tăng chi tiêu cho giáo dục thì Chính

phủ cũng nên vận động ngƣời dân tăng chi tiêu cho y tế nhƣ tham gia vào các chƣơng

trình mua bảo hiểm y tế học đƣờng và các loại bảo hiểm khác cho con em mình. Ngày

44

nay thì bảo hiểm y tế cho học sinh là bắt buộc nên cần đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ một

phần, tuy nhiên các hộ gia đình ở nông thôn và miền núi vẫn chƣa tham gia đầy đủ. Vì

vậy mà Chính phủ cần tuyên truyền rộng rãi lợi ích của việc mua bảo hiểm y tế và có

những chính sách hỗ trợ hơn nữa đối với phí bảo hiểm này.

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy đối với nƣớc ta hiện nay đƣợc chia thành 6

vùng kinh tế gồm: vùng (1)Đồng bằng sông cửu long; (2)Đồng bằng sông hồng;

(3)Trung du và miền núi phía bắc; (4)Bắc trung bộ duyên hải miền trung; (5)Tây

nguyên và (6) Đông nam bộ. Các vùng sinh sống khác nhau cũng có mức chi tiêu cho

giáo dục cũng khác nhau. Thực tế khảo sát cho thấy, trong 6 vùng thì vùng đồng bằng

sông Hồng có mức chi tiêu cho giáo dục cao nhất so với các khu vực còn lại. Đồng

bằng sông Cửu Long tuy đƣợc đánh giá là một vùng có tiềm năng kinh tế cao, là vựa

gạo của cả nƣớc, tuy nhiên về chi tiêu cho giáo dục trung bình chỉ đứng trên khu vực

Trung Du và Miền núi phía Bắc, còn lại thấp hơn so với các vùng khác. Do đó Chính

phủ cần có giải pháp đồng bộ để phát triển giáo dục phù hợp với từng vùng miền nhằm

từng bƣớc rút ngắn khoản cách chênh lệch về giáo dục và đào tạo của vùng miền và

đặc biệt là các vùng có chỉ số về giáo dục – đào tạo còn thấp nhƣ: Hoàn thiện mạng

lƣới trƣờng học, thực hiện kiên cố hóa, chuẩn hóa cơ sở vật chất trƣờng, lớp học ở tất

cả các cấp học, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Phát triển đội

ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục và

kiểm tra đánh giá phù hợp với từng cấp học, bậc học.

Bên cạnh đó Chính phủ cũng cần quan tâm về giải pháp về tài chính nhƣ: Tiếp

tục ƣu tiên đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo, dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long,

phấn đấu mức chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề đảm bảo cho

việc thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch đào tạo của vùng ĐBSCL đến năm 2020. Đẩy

mạnh việc huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nƣớc để phát triển giáo dục,

đào tạo và dạy nghề.

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2014, đến thời điểm này có thể nói

kết quả nghiên cứu ít đƣợc vận dụng vào thực tế. Bên cạnh đó bộ dữ liệu này là dạng

dữ liệu chéo nên chƣa đƣa ra đƣợc kết quả khái quát về các đặc điểm hộ gia đình tác

động nhƣ thế nào đến chi tiêu giáo dục. Điều này có thể đƣợc khắc phục khi sử dụng

45

dữ liệu bảng. Bên cạnh đó, nghiên cứu về thu nhập/chi tiêu thƣờng xảy ra hiện tƣợng

nội sinh dẫn đến sai lệch trong ƣớc lƣợng các tham số. Tuy nhiên với dữ liệu còn hạn

chế, nên trong nghiên cứu này chƣa đƣa thêm vào mô hình các biến khác để kiểm soát

đƣợc vấn đề nội sinh.

Hạn chế tiếp theo của nghiên cứu này là chỉ tập trung nghiên cứu một số biến

đại diện đặc điểm hộ gia đình, chƣa xem xét đến vấn đề chính sách liên quan đến giáo

dục trong thời điểm khảo sát tác động nhƣ thế nào đến chi tiêu giáo dục của hộ gia

đình. Đồng thời, chi tiêu giáo dục trong nghiên cứu là số tổng chi tiêu, chƣa phân tách

đƣợc các chi tiêu thành phần để có những phân tích sâu hơn và đa dạng hơn về hành vi

chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam.

Trong những nghiên cứu tiếp theo, cũng nên tiến hành nghiên cứu chi tiêu giáo

dục của hộ gia đình trong phạm vi hẹp hơn nhƣ: chỉ nghiên cứu chi tiêu giáo dục Phổ

thông trung học, hoặc chỉ nghiên cứu cho khu vực thành thị hoặc nông thôn, hoặc chi

tiêu giáo dục trung học cho từng vùng miền và số liệu thu thập tại thời điểm hiện tại để

từ đó có những kết luận và đề xuất chính sách cụ thể hơn. Cần xem xét thêm nhiều

nhân tố khác có khả năng đại diện cho quy mô hộ gia đình thì nhiều khả năng có thể

dẫn đến những kết quả nghiên cứu chính xác hơn.

Hy vọng rằng những nghiên cứu sau sẽ khắc phục đƣợc những hạn chế nêu trên

để có thể đƣa ra những kiến nghị xác đáng hơn, đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp

phát triển giáo dục của cả nƣớc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự , 2007. Giáo trình Kinh tế lượng. Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Hoàng Văn Cƣờng, 2000. Nghiên cứu thống kê tình hình phát triển giáo dục –

đào tạo ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.

3. Khổng Tiến Dũng và Phạm Lê Thông, 2014. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu

cho giáo dục của ngƣời dân ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học,

Trƣờng Đại học Cần Thơ, số 31, p. 81-90.

4. Nguyễn Hoàng Bảo, 2010. Tài liệu giảng dạy môn học Phương pháp nghiên

cứu kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Thanh Sơn, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình

cho giáo dục: Nghiên cứu ở vùng Đông Nam Bộ. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại

học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục

của các hộ gia đình Miền Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung. Luận văn

thạc sĩ Trƣờng Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2010. Tài liệu giảng dạy môn học Kinh tế

lượng ứng dụng. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

8. Phạm Chí Cao và Vũ Minh Châu, 2010. Giáo trình Kinh tế lượng ứng dụng.

Nhà xuất bản thống kê.

9. Phạm Lê Thông, 2011. Ảnh hưởng của học vấn đến thu nhập của người lao

động ở vùng ĐBSCL. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, Số 9 (412), trang 63-69.

Tiếng Anh

10. Becker, G.S, 1993. Human Capital – A theoretical and Empirical Analysis,

with Special Reference to Education. Thrid Edition. London: the University of

Chicago Press.

11. Glewwe, P. and Patrinos, H., 1999. The role of the private sector in

education in Vietnam: Evidence from Vietnam Living Standards Survey. World

development, 27(5), p: 887-902.

12. Huston, S. J., 1995. The household education expenditure ratio: exploring

importance of education. Journal of the family economicsand resource management

division of AAFCS, 1:51-56.

13. Lassible, G., 1994. Towards a standardized definition of education

xpenditure. Paris: United Nations Education, Scientific and Cultural Organization.

14. Mauldin, T et al, 2001. Parental expenditures on children's education.

[pdf]. Available through: Proquest Database[Accessed on March 29, 2012].

15. Meng Zhao và Paul Glewwe, 2007. What determines basic school

attainment in developing countries? Evidence from rural China, Economics of

Education Review, 29 (2010), 451 – 460.

16. Quian, J. and Smyth, R., 2010. Educational expenditure in Urban China:

Income Effects, Family Charactistics and the Demand for Domestic and Overseas

Education. Applied Economics, p: 1-16.

17. Tilak, J.B.G, 2002. Determinants of household expenditure on education in

rural India.[pdf]. Accessed through: Eldis.org database [Accessed on October 23,

2011]

PHỤ LỤC SỐ LIỆU

1. THỐNG KÊ MÔ TẢ

2. KẾT QUẢ HỒI QUY