intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình VaR để đo lường rủi ro danh mục nghiên cứu thực nghiệm cho danh mục đầu tư cổ phiếu các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

48
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đã hệ thống hóa lý thuyết và trình bày các vấn đề căn bản liên quan đển rủi ro danh mục đầu tư, mô hình VaR cũng như đề xuất sử dụng phương pháp Stress Test để khắc phục một số hạn chế của mô hình VaR. Cơ sở lý thuyết đưa ra các bước thực hiện được trình bày cụ thể sẽ giúp những nghiên cứu kế thừa có thể áp dụng và phát triển. Ngoài ra, nghiên cứu đã áp dụng mô hình kiểm định VR để kiểm định tính phù hợp của mô hình VaR ước lượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình VaR để đo lường rủi ro danh mục nghiên cứu thực nghiệm cho danh mục đầu tư cổ phiếu các Ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH PHAN THỊ QUỲNH ANH ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VaR ĐỂ ĐO LƢỜNG RỦI RO DANH MỤC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CHO DANH MỤC ĐẦU TƢ CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ VI TRỌNG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  2. TÓM TẮT Trong những năm gần đây, ngành ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng kém bền vững của hệ thống và các rủi ro khác nhau đã gây tâm lý e ngại cho các nhà đầu tư khi có ý định đầu tư nhóm cổ phiếu này. Do đó, việc cung cấp công cụ hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác định lượng rủi ro danh mục nhóm cổ phiếu ngành ngân hàng là điều cần thiết. Trong các kỹ thuật khác nhau được áp dụng để phục vụ cho mục đích quản trị, đánh giá rủi ro danh mục đầu tư, mô hình giá trị rủi ro VaR đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới tuy nhiên vẫn chưa được áp dụng phổ biến ở Việt Nam. Luận văn đã tập trung nghiên cứu ứng dụng mô hình VaR để đo lường rủi ro danh mục đầu tư thông qua nghiên cứu chỉ số giá cổ phiếu 9 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn từ tháng 07/2006 đến tháng 04/2016, đồng thời sử dụng phương pháp thống kê và mô hình tính toán tỷ lệ vi phạm VR để kiểm định sự phù hợp của mô hình VaR. Để đạt được mục tiêu này, đề tài ứng dụng mô hình VaR với ước lượng phương sai thay đổi GARCH(1,1) và giả định phân phối của tỷ suất lợi nhuận là phân phối chuẩn. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuỗi tỷ suất lợi nhuận của các danh mục đầu tư không theo phân phối chuẩn đồng nhất mà có hiện tượng “leptokurtosis” tức hàm xác suất có đuôi dài. Đây là nguyên nhân làm cho mô hình ước lượng VaR theo giả định của phân phối chuẩn trong một số trường hợp chưa có tính chính xác cao. Từ đó cũng cho thấy giả định phân phối có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng dự báo của mô hình VaR. Ngoài ra, kết quả kiểm định cũng cho thấy chất lượng dự báo của mô hình VaR không đồng nhất ở các mức rủi ro, ở các mức rủi ro 5%, 2.5% mô hình ước tính VaR cho ra kết quả tốt hơn so với các mức rủi ro còn lại 1%, 0.5%, 0.1%. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kích cỡ mẫu có ảnh hưởng đến tính chính xác của ước lượng VaR. Mặc dù còn nhiều hạn chế, luận văn đã cung cấp thêm công cụ hữu ích cho các nhà tài chính, các nhà quản trị rủi ro trong việc ra quyết định và quản lý danh mục đầu tư của mình hiệu quả hơn.
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Phan Thị Quỳnh Anh, học viên lớp cao học K15A, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh, niên khóa 2013-2015. Tôi cam đoan: Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan của mình. TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Tác giả Phan Thị Quỳnh Anh
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giáo viên hướng dẫn của tôi, TS Ngô Vi Trọng – người đã tận tình hướng dẫn, góp ý và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Ngoài ra, tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đối với các thầy cô trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh, đặc biệt là cô giáo Lê Hồ An Châu, những người đã dạy cho tôi những kiến thức bổ ích trong những năm học qua, không những thế còn hỗ trợ tôi trong quá trình làm luận văn. Và cuối cùng, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè tôi, những người luôn ủng hộ và động viên tôi những lúc khó khăn nhất để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Dù rất cố gắng, song luận văn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp, chia sẻ của quý Thầy, Cô để luận văn hoàn thiện hơn.
  5. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ii DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... iii CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4 1.5. Đóng góp của nghiên cứu..................................................................................... 5 1.6. Kết cấu luận văn ................................................................................................... 5 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO DANH MỤC VÀ MÔ HÌNH VaR ...................................................................................................................... 8 2.1 Cơ sở lý thuyết về rủi ro và rủi ro danh mục đầu tư .......................................... 8 2.1.1 Khái niệm rủi ro và rủi ro danh mục đầu tư ................................................. 8 2.1.2 Đo lường rủi ro ........................................................................................... 10 2.2 Cơ sở lý thuyết về mô hình giá trị rủi ro Value at risk (VaR) ......................... 13 2.2.1 Lịch sử ra đời của mô hình giá trị rủi ro VaR ............................................ 13 2.2.2 Khái niệm về Value at Risk (VaR) ............................................................. 14 2.2.3 Điều kiện sử dụng mô hình VaR ................................................................ 16 2.2.4 Các yếu tố ảnh hướng đến VaR .................................................................. 16 2.2.5 Hạn chế của mô hình VaR .......................................................................... 18 2.2.6 Các phương pháp tính VaR ........................................................................ 18 2.3 Tổng quan về các nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng Value at Risk để đo lường rủi ro danh mục đầu tư .................................................................................... 21 CHƢƠNG 3: CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 27 3.1 Cơ sở dữ liệu .................................................................................................... 27
  6. 3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 28 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 38 4.1 Kết quả kiểm định phân phối chuẩn ................................................................. 38 4.2 Kết quả kiểm định tính dừng ............................................................................ 41 4.3 Kết quả ước lượng GARCH (1,1) .................................................................... 42 4.4 Kết quả ước lượng VaR 1 ngày của tỷ suất lợi nhuận danh mục đầu tư.......... 43 4.5 Kết quả kiểm định ước lượng VaR tại các mức ý nghĩa .................................. 43 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................... 50 5.1 Kết luận ............................................................................................................ 50 5.2 Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 53 5.3 Hướng nghiên cứu mở rộng ............................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 58
  7. i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích ACB Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu BID Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam CTG Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam DMĐT Danh mục đầu tư EIB Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam FED Cục dự trữ liên bang Mỹ Generalized Autoregressive Conditional Heteroscedasticity Models GARCH Mô hình phương sai có điều kiện của sai số thay đổi tự hồi quy tổng quát MBB Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Quân Đội NVB Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Quốc dân NHTM Ngân hàng thương mại SHB Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội STB Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín TTCK Thị trường chứng khoán Value at Risk VaR Giá trị rủi ro VCB Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
  8. ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Các cổ phiếu các NHTM Việt Nam niêm yết trên sàn chứng khoán ............ 27 Bảng 3.2: Các danh mục đầu tư ..................................................................................... 29 Bảng 3.3: Bảng phân vị thứ 100p của lợi nhuận chuẩn hóa .......................................... 34 Bảng 4.1: Thống kê mô tả ............................................................................................. 40 Bảng 4.2: Bảng tổng hợp hệ số  các danh mục đầu tư ................................................ 41 Bảng 4.3: Kết quả ước lượng mô hình GARCH(1,1) .................................................... 42 Bảng 4.4: Kết quả tỷ lệ vi phạm VaR thực tế tại các mức rủi ro ................................... 44 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định ước lượng VaR thực tế tại các mức rủi ro ...................... 44
  9. iii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Thành phần của rủi ro danh mục đầu tư ........................................................ 10 Hình 2.2: Phân phối xác suất tính VaR .......................................................................... 15 Hình 4.1: Phân phối của tỷ suất lợi nhuận các danh mục đầu tư ................................... 39 Hình 5.1: So sánh VaR và Stress Test ........................................................................... 55
  10. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Rủi ro luôn luôn tồn tại khách quan trong tất cả các hoạt động kinh tế, chúng ta không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro mà chỉ có thể kiểm soát chúng. Quản trị rủi ro là sự kết hợp giữa việc áp dụng các chính sách kinh tế và sử dụng các công cụ để đo lường rủi ro và các tổn thất do rủi ro mang lại. Đây được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của các nền kinh tế để hoạt động ổn định, tránh những tổn thương do những biến động, cú sốc kinh tế tạo ra. Lịch sử nền kinh tế thế giới đã chứng kiến nhiều sự đổ vỡ của các tổ chức và định chế tài chính lớn, phải kể đến như: sự sụp đổ thị trường chứng khoán phố Wall năm 1929, sự sụp đổ thị trường chứng khoán Paris năm 1882, cuộc khủng hoảng Đông Nam Á năm 1997 bắt nguồn từ Thái Lan hay cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008-2009. Một trong những nguyên nhân chung của các cuộc khủng hoảng là thị trường tài chính thiếu vắng các công cụ để quản lý và đo lường rủi ro hiệu quả. Mô hình giá trị rủi ro (VaR) ra đời vào cuối những năm 1980 và được các định chế tài chính lớn phát triển, sử dụng phổ biến đầu những năm 1990. VaR được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết xác suất thống kê và những phương pháp đo lường rủi ro từ nhiều thế kỷ trước đó. Với những ưu điểm nổi trội, VaR nhanh chóng trở thành công cụ để các định chế tài chính và phi tài chính các nước trên thế lựa chọn để đo lường rủi ro danh mục đầu tư. Từ năm 1994, với sự ra đời của RiskMetric, một gói sản phẩm ứng dụng VaR mang thương hiệu của một công ty tách ra từ JPMorgan Chase, VaR đã được áp dụng rộng rãi và trở thành một tiêu chuẩn trong việc đo lường và giám sát rủi ro tài chính trên toàn thế giới. Vai trò của VaR cũng được nhấn mạnh hơn vào năm 1996 khi Ủy ban giám sát ngân hàng Basel cho phép các định chế tài chính và phi tài chính có thể tính toán các yêu cầu về vốn dựa trên các mô hình VaR nội bộ. Tuy những cơ sở khoa học đầu tiên của VaR được hình thành trong môi trường ngân hàng nhưng
  11. 2 sự phát triển của VaR lại được thăng hoa thông qua việc sử dụng VaR của các định chế tài chính chuyên nghiệp để quản trị rủi ro danh mục đầu tư cho hoạt động đầu tư của họ. Trên thế giới, có rất nhiều nghiên cứu ứng dụng mô hình VaR để đo lường rủi ro danh mục đầu tư tại các quốc gia phát triển và đang phát triển nhằm mục đích quản trị rủi ro cho các danh mục hiện có. Trong khi đó tại Việt Nam, mô hình VaR chưa được ứng dụng phổ biến cũng như những nghiên cứu ứng dụng VaR để đo lường rủi ro danh mục đầu tư cho TTCK Việt Nam vẫn còn khá hạn chế. Trong một nghiên cứu gần đây, Võ Hồng Đức và Huỳnh Long Phi (2015) đã tiên phong trong việc ứng dụng 12 mô hình ước lượng phương sai thay đổi để ước lượng VaR – 1 ngày của chỉ số VN-Index và HNX-Index ở các mức rủi ro được nghiên cứu trên TTCK Việt Nam. Tại TTCK Việt Nam, nhóm cổ phiếu ngân hàng từng là nhóm cổ phiếu có mức thanh khoản cao trên thị trường. Tuy nhiên, những năm gần đây, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ nhiều điểm yếu khi nợ xấu và rủi ro tín dụng gia tăng, đồng thời tỷ suất lợi nhuận khi đầu tư vào nhóm cổ phiếu các NHTM vẫn ở mức thấp, chưa đúng kỳ vọng của các nhà đầu tư. Điều này trở thành nỗi lo của không ít cổ đông đang nắm giữ và những nhà đầu tư đang có ý định nắm giữ cổ phiếu ngân hàng. Tuy nhiên kì vọng vào nhóm cổ phiếu ngân hàng trong thời gian tới là rất lớn khi mà hiệu quả của chính sách vĩ mô đang được phát huy và nền kinh tế đang dần phục hồi. Chính vì lý do trên đã thúc đẩy nhu cầu cấp bách cần có một công cụ định lượng rủi ro nhóm cổ phiếu NHTM niêm yết tại Việt Nam và VaR là công cụ lựa chọn hàng đầu của các tổ chức đầu tư trong và ngoài nước hiện nay. Trong bối cảnh các nghiên cứu về mô hình VaR ở nước ta hiện nay còn rất ít, đề tài “Ứng dụng mô hình VaR để đo lường rủi ro danh mục nghiên cứu thực nghiệm cho danh mục đầu tư cổ phiếu các Ngân hàng thương mại Việt Nam” giúp các nhà đầu tư có thêm một công cụ hữu ích trong việc ra quyết định đầu tư hay quản lý, giám sát danh mục đầu tư của mình một cách có hiệu quả hơn.
  12. 3 1.2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu tổng quát của luận văn là đo lường rủi ro của danh mục đầu tư nhóm cổ phiếu các NHTM niêm yết tại Việt Nam ứng dụng mô hình VaR. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Thứ nhất, sự sụt giảm tối đa của chuỗi tỷ suất lợi nhuận tính theo ngày khi nắm giữ danh mục đầu tư là nhóm cổ phiếu NHTM niêm yết tại Việt Nam là bao nhiêu với các mức tin cậy cho trước? Thứ hai, mô hình VaR với ước lượng phương sai thay đổi GARCH(1,1) thực hiện tốt nhất ở mức rủi ro nào? Thứ ba, mức tổn thất tối đa của các danh mục đầu tư đại diện cho mỗi cổ phiếu NHTM niêm yết tại Việt Nam khác nhau như thế nào tại các mức tin cậy cho trước? 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là rủi ro danh mục đầu tư nhóm cổ phiếu các NHTM niêm yết tại Việt Nam theo các mức rủi ro mà nhà đầu tư kỳ vọng. Nghiên cứu được tiến hành dựa trên biến động giá của 9 cổ phiếu NHTM niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006-2016, cụ thể: Niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh gồm có: - CTG (Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam). - EIB (Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam). - MBB (Ngân hàng TMCP Quân Đội): - STB (Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín). - VCB (Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam).
  13. 4 - BID (Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội gồm có: - ACB (Ngân hàng TMCP Á Châu). - SHB (Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội). - NVB (Ngân hàng TMCP Quốc dân) Nghiên cứu sử dụng dữ liệu về giá đóng cửa có điều chỉnh và giá trị vốn hóa thị trường của mỗi cổ phiếu trong giai đoạn 07/2006 - 04/2016. Luận văn nghiên cứu mô hình VaR và ước lượng phương sai thay đổi GARCH(1,1) để đo lường rủi ro (phương sai) cho riêng từng cổ phiếu và cho cả danh mục đầu tư được lập từ 9 cổ phiếu đã nêu trên. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phân tích các danh mục thực nghiệm. Đầu tiên, kế thừa các nghiên cứu của Orhan và Koksan (2012), Võ Hồng Đức và Huỳnh Long Phi (2015), Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thanh Phú (2016), rủi ro danh mục đầu tư biểu hiện thông qua sự sụt giảm của tỷ suất lợi nhuận danh mục tính theo ngày được tính toán dựa trên mô hình VaR và ước lượng phương sai thay đổi GARCH(1,1). Nghiên cứu được tính toán dựa trên giá đóng cửa điều chỉnh của nhóm cổ phiếu 9 NHTM niêm yết tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 07/2006 – 04/2016 và phương sai thay đổi được ước lượng từ mô hình GARCH(1,1). Tiếp theo, luận văn sử dụng phương pháp thống kê tỷ lệ vi phạm VaR và mô hình kiểm định VR để kiểm định tính phù hợp của mô hình, đánh giá hiệu quả thực hiện tương đối của mô hình VaR khi sử dụng ước lượng phương sai thay đổi GARCH(1,1) ở các mức rủi ro khác nhau khi áp dụng cho danh mục đầu tư cổ phiếu các NHTM niêm yết tại Việt Nam
  14. 5 1.5. Đóng góp của nghiên cứu Đóng góp về mặt lý luận Về mặt lý luận, nghiên cứu này đã hệ thống hóa lý thuyết và trình bày các vấn đề căn bản liên quan đển rủi ro danh mục đầu tư, mô hình VaR cũng như đề xuất sử dụng phương pháp Stress Test để khắc phục một số hạn chế của mô hình VaR. Cơ sở lý thuyết đưa ra các bước thực hiện được trình bày cụ thể sẽ giúp những nghiên cứu kế thừa có thể áp dụng và phát triển. Ngoài ra, nghiên cứu đã áp dụng mô hình kiểm định VR để kiểm định tính phù hợp của mô hình VaR ước lượng. Những phát hiện, đề xuất từ kết quả nghiên cứu Theo kết quả kiểm định cho thấy trong giai đoạn nghiên cứu, hầu hết các chuỗi tỷ suất lợi nhuận của các danh mục đầu tư thực nghiệm nhóm cổ phiếu NHTM niêm yết trên TTCK Việt Nam không tuân theo quy luật phân phối chuẩn mà có hiện tượng “leptokurtosis” tức hàm xác suất có đuôi. Điều đó cho thấy nếu sử dụng giả thiết nghiên cứu phân phối chuẩn để nghiên cứu các mô hình đo lường rủi ro đối với các chuỗi này có thể dẫn đến kết quả không mang tính chính xác cao trong một số trường hợp. Kết quả ước lượng phương sai thay đổi GARCH(1,1) cho thấy tác động của những cú sốc trong quá khứ tác động nhiều hay ít tới độ biến động của tỷ suất lợi nhuận của danh mục đầu tư đó ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của mô hình GARCH là chúng được giả định có tính chất đối xứng, nghĩa là phương sai của mô hình này chỉ phụ thuộc vào độ lớn chứ không phụ thuộc vào dấu của nhiễu. Vì thế, một cú sốc mạnh có giá trị dương có ảnh hưởng lên sự dao động của chuỗi dữ liệu hoàn toàn giống với một cú sốc mạnh có giá trị âm. 1.6. Kết cấu luận văn Kết cấu của luận văn được chia làm 5 chương như sau:
  15. 6 Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài Chương 1 sẽ giới thiệu tổng quát về tính cấp thiết của đề tài, nêu lên bối cảnh khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Chương này cũng trình bày khái quát về mục tiêu nghiên cứu, trong đó nêu rõ các câu hỏi nghiên cứu. Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu cũng như phương pháp nghiên cứu cũng được giới thiệu tóm tắt. Những đóng góp của nghiên cứu cũng được nhấn mạnh cùng với kết cấu của bài nghiên cứu. Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết về rủi ro danh mục và mô hình VaR Chương 2 trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về rủi ro, cách đo lường rủi ro và lý thuyết về VaR, bao gồm khái niệm, các yếu tố ảnh hưởng đến VaR và ba phương pháp để đo lường VaR thông dụng nhất. Ngoài ra, trong chương này, tác giả đã sơ lược kết quả các nghiên cứu trước đây về ứng dụng VaR để đo lường rủi ro danh mục đầu tư, làm tiền đề cho tác giả nghiên cứu đề tài này. Chƣơng 3: Cơ sở dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, kỳ nghiên cứu, quy trình thu thập và xử lý dữ liệu bao gồm: nguồn dữ liệu đầu vào, quy trình xử lý dữ liệu đầu vào . Tác giả trình bày cụ thể từng bước đo lường VaR, sử dụng mô hình GARCH(1,1) để tính toán phương sai thay đổi và thực hiện các kiểm định về sự phù hợp của mô hình để từ đó đo lường rủi ro danh mục đầu tư và dự báo cho giai đoạn tiếp theo. Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu Chương 4 sẽ trình bày chi tiết kết quả ước lượng được. Từ đó tiến hành thảo luận về các kết quả nghiên cứu đã đạt được. Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý chính sách
  16. 7 Chương 5 sẽ kết luận nghiên cứu, tóm tắt kết quả nghiên cứu chính. Đồng thời, chương này cũng đưa ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  17. 8 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO DANH MỤC VÀ MÔ HÌNH VaR 2.1 Cơ sở lý thuyết về rủi ro và rủi ro danh mục đầu tƣ 2.1.1 Khái niệm rủi ro và rủi ro danh mục đầu tƣ Trong thực tế, chúng ta nhận thấy là việc đầu tư vào các cổ phiếu thường mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với khi chúng ta đầu tư vào các chứng khoán nợ khác như tín phiếu, trái phiếu kho bạc hay đơn giản hơn là gửi ngân hàng dưới hình thức tiết kiệm. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là, tại sao tất cả mọi người không cùng đầu tư vào một kênh mà lại phân tán ra nhiều kênh khác nhau. Câu trả lời là tỷ suất lợi nhuận thường tỷ lệ thuận với rủi ro, tỷ suất lợi nhuận cao đồng nghĩa với khả năng chịu rủi ro cao. Mặt khác, với nguyên tắc “không để tất cả trứng vào một giỏ”, các nhà đầu tư thường phân bổ vốn vào nhiều kênh tài chính khác nhau nhằm phân tán rủi ro. Thông thường, các quyết định đầu tư được xem xét trên cơ sở cân bằng giữa lợi nhuận và mức rủi ro mà nhà đầu tư đó có thể chấp nhận được. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro. Theo Holton (2004), rủi ro là “sự không chắc chắn về các biến cố có thể xảy ra”. Sự không chắc chắn này chúng ta có thể đo lường thông qua các hàm phân phối xác suất. Trong lĩnh vực tài chính, rủi ro được hiểu là sự không chắc chắn về lợi tức mà nhà đầu tư kỳ vọng nhận được từ việc đầu tư các tài sản tài chính, là một biến cố có khả năng xảy ra và cũng có khả năng không xảy ra. Hay nói một cách khác rủi ro là sự sai biệt của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng, lợi nhuận thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với lợi nhuận kỳ vọng. Các nhà đầu tư chỉ chấp nhận đầu tư vào các cổ phiếu có độ rủi ro cao hơn khi mà lợi nhuận kỳ vọng từ cổ phiếu đó cao.
  18. 9 Từ định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu rủi ro danh mục đầu tư là là sự sai biệt của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng của một danh mục đầu tư. Khi đầu tư vào các tài sản tài chính, chúng ta có thể gặp hai loại rủi ro là rủi ro hệ thống (rủi ro thị trường) và rủi ro phi hệ thống. Rủi ro hệ thống là loại rủi ro tác động lên toàn bộ hoặc tất cả các tài sản trong danh mục nói riêng và tất cả các tài sản cấu thành nên thị trường nói chung, còn gọi là rủi ro thị trường. Các nguyên nhân có thể gây ra rủi ro hệ thống thường là các điều kiện chung của nền kinh tế như: GDP giảm, lãi suất tiền vay tăng cao, lạm phát tăng cao, chính trị bất ổn, thiên tai…Những điều kiện kinh tế trên ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp. Rủi ro phi hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hay một nhóm nhỏ các tài sản. Rủi ro này chỉ liên quan đến một hoặc một nhóm các doanh nghiệp cụ thể do đó ở một số tài liệu nó còn được gọi bằng tên gọi khác là rủi ro đơn nhất hay rủi ro cho một tài sản cụ thể. Nguyên nhân gây ra rủi ro phi hệ thống có thể do trình độ quản lý doanh nghiệp yếu kém, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu… Rủi ro phi hệ thống có thể được loại trừ thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư còn rủi ro hệ thống không thể loại trừ thông qua việc đa dạng hóa. Bởi vì, rủi ro có hệ thống tác động đến tất cả các loại tài sản khác nhau. Do đó, dù có bao nhiêu tài sản trong danh mục hay thay đổi tỷ trọng các tài sản trong danh mục đầu tư thì rủi ro có hệ thống cũng không thể bị loại bỏ. Trên thực tế, rủi ro hệ thống còn được gọi là rủi ro không thể đa dạng hóa. Rủi ro tổng thể = Rủi ro hệ thống + rủi ro phi hệ thống
  19. 10 Nguồn: Drake và Fabozzi, 2010 Hình 2.1 Thành phần của rủi ro danh mục đầu tƣ 2.1.2 Đo lƣờng rủi ro Trong quản trị rủi ro tài chính hiện đại, nếu chỉ dựa vào các phương pháp phân tích định tính thì chưa đủ mà quan trọng hơn là phải hình thành, phát triển các phương pháp, mô hình để đo lường, lượng hóa rủi ro. Từ đó, giúp nhà đầu tư đưa ra các quyết định chính xác. Phương pháp đo lường rủi ro hiện nay vẫn sử dụng phổ biến là sử dụng phương sai (variance) và độ lệch tiêu chuẩn (standard deviation) để đo lường độ biến động của tỷ suất lợi nhuận thực tế khi đầu tư các chứng khoán so với tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của các nhà đầu tư. Phƣơng sai và độ lệch tiêu chuẩn Rủi ro đề cập đến sự không chắc chắn về lợi nhuận thực tế mà nhà đầu tư nhận được từ việc đầu tư. Sự không chắc chắn này được thể hiện bởi nhiều tỷ suất lợi nhuận có thể nhận được với nhiều xác suất khác nhau. Độ phân tán của những giá trị lợi
  20. 11 nhuận có thể xảy ra so với lợi nhuận kỳ vọng càng lớn, thì sự không chắc chắn (rủi ro) càng lớn. Giá trị kỳ vọng của một biến ngẫu nhiên đơn giản chỉ cho biết trọng tâm của biến đó ở đâu chứ không cho biết các giá trị riêng lẻ của biến đó phân tán như thế nào xung quanh giá trị trung bình. Thước đo phổ biến nhất cho sự phân tán là phương sai và độ lệch tiêu chuẩn. + Đối với chứng khoán riêng lẻ Phương sai của tỷ suất lợi nhuận (σ2) được xác định như sau: n 2  2    pi (R i  E ( R) i 1 Trong đó: E(R): Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng. Ri: Tỷ suất lợi nhuận có thể nhận được trong tình huống i pi : Xác suất nhận được Ri Độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận (σ): n 2     p (R  E ( R) i 1 i i Các ký hiệu được giải thích tương tự như trên. + Đối với danh mục đầu tƣ: Rủi ro của danh mục đầu tư được đo lường bằng chỉ tiêu phương sai (hoặc độ lệch chuẩn) của tỷ suất lợi nhuận trên danh mục đầu tư (tương tự như trường hợp mỗi chứng khoán riêng lẻ). Năm 1952, Harry Markowitz - được xem là người khai sinh ra lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại - đã phát triển mô hình lựa chọn danh mục đầu tư dựa trên nguyên lý đa dạng hóa. Markowitz đưa ra công thức tính toán phương sai (hoặc độ lệch chuẩn) của tỷ suất lợi tức trên danh mục đầu tư như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2