BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------------------
NGUYỄN VĂN THIỆN
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG TRONG THANH TRA GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG NGÀNH GIA CÔNG HÀNG MAY MẶC TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------------------
NGUYỄN VĂN THIỆN
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG TRONG THANH TRA GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG NGÀNH GIA CÔNG HÀNG MAY MẶC TẠI TP.HCM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. iv
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................... 6
1.1 Khái niệm về giá chuyển nhượng ............................................................6
1.2 Động cơ và tác động của việc định giá chuyển giao ...............................7
1.2.1 Động cơ....................................................................................................7
1.2.2 Tác động của việc định giá chuyển giao đối với quốc gia nhận đầu tư..9
1.3 Nguyên tắc giá thị trường ......................................................................10
1.3.1 Khái niệm...............................................................................................10
1.3.2 Các phương pháp xác định giá thị trường ............................................11
1.4
Quy định của một số quốc gia trong việc áp dụng các phương pháp xác định giá thị trường .................................................................................18
1.4.1 Kinh nghiệm của Úc ..............................................................................18
1.4.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc ...............................................................21
1.5 Xu hướng trên thế giới về thanh tra giá chuyển nhượng .......................22
CHƯƠNG 2- CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI GIAO DỊCH MAY GIA CÔNG CHO CÔNG TY LIÊN KẾT ........................... 25
2.1 Khái quát tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.............................25
2.2 Quy định của Việt Nam liên quan đến định giá chuyển giao ................27
2.2.1 Các điều luật quy định chung ................................................................27
2.2.2 Quy định chi tiết.....................................................................................27
2.2.3 Các phương pháp xác định giá thị trường ............................................28
2.2.4
Yêu cầu đối với việc lưu giữ và cung cấp tài liệu, chứng từ về phương pháp xác định giá thị trường của giao dịch liên kết..............................28
2.3
Thực trạng khai báo thu nhập của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài ...............................................................................................................29
2.4
Nghiên cứu các phương pháp xác định giá thị trường đối với ngành gia công hàng may mặc xuất khẩu trong thanh tra giá chuyển nhượng......30
ii
2.4.1 Quy trình nghiên cứu .............................................................................30
2.4.2 Đặc điểm của hoạt động gia công hàng may mặc.................................31
2.4.3 Phân tích các hồ sơ thanh tra đã thực hiện...........................................32
Tổng cục thuế thực hiện .......................................................................................32
Ở cấp Cục thuế địa phương .................................................................................34
2.4.4 Phân tích kết quả khảo sát và phỏng vấn ý kiến các chuyên gia.........39
2.4.4.1 Kết quả khảo sát ....................................................................................39
2.4.4.2 Kết quả phỏng vấn chuyên gia ..............................................................41
2.5 Kết luận chương 2..................................................................................51
CHƯƠNG 3- GIẢI PHÁP HỖ TRỢ VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG NGÀNH MAY GIA CÔNG ........................................... 52
3.1 Mục tiêu và cơ sở đề xuất giải pháp ......................................................52
3.1.1 Mục tiêu .................................................................................................52
3.1.2 Cơ sở đề xuất giải pháp.........................................................................52
3.2 Một số giải pháp cụ thể..........................................................................52
3.2.1 Các giải pháp tổng thể...........................................................................52
3.2.1.1 Hình thành bộ phận chuyên về giá chuyển nhượng thuộc cơ quan thuế
và tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện.........................................53
3.2.1.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu ..........................................................................55
Các thông tin thu thập cho cơ sở dữ liệu:............................................................56
3.2.1.3 Xây dựng nguyên tắc hướng dẫn cụ thể về việc lựa chọn áp dụng
phương pháp xác định giá thị trường phù hợp nhất..............................60
3.2.1.4 Xây dựng tài liệu hướng dẫn về việc áp dụng phương pháp xác định
giá thị trường phù hợp...........................................................................62
3.2.1.5 Xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp về giá chuyển nhượng.............63
3.2.1.6 Bổ sung, hoàn thiện quy định ................................................................64
3.2.2 Một số giải pháp ưu tiên trong giai đoạn hiện nay để nâng cao khả
năng thanh tra giá chuyển nhượng ngành gia công may tại TP.HCM .66
3.2.2.1 Hình thành bộ phận chuyên trách về giá chuyển nhượng.....................66
3.2.2.2 Thu thập thông tin của các công ty có hoạt động may gia công ...........66
iii
3.2.2.3 Xây dựng quy trình hướng dẫn tìm kiếm các công ty độc lập tương
đương .....................................................................................................67
3.2.2.4 Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các chuyên gia giá
chuyển nhượng của các công ty kiểm toán và tư vấn ............................68
Kết luận chương 3 ................................................................................................70
PHỤ LỤC 1- Câu hỏi khảo sát............................................................................. 72
PHỤ LỤC 2- Bảng câu hỏi phỏng vấn ................................................................ 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 76
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1 - Sơ đồ các bước lựa chọn phương pháp xác định giá thị trường phù
hợp nhất của cơ quan thuế Úc -------------------------------------------- 20
Hình 1.2 - Tầm quan trọng của giá chuyển nhượng đối với các giám đốc thuế-
Khảo sát của Enrst & Young 2007-2008 ------------------------------- 22
Bảng 2.1 - 20 quốc gia có vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam lớn nhất giai
đoạn 1988 – 2008 ----------------------------------------------------------- 25
Bảng 2.2 - Một số quốc gia, vùng lãnh thổ thiên đường về thuế đầu tư vào
Việt Nam --------------------------------------------------------------------- 26
Bảng 2.3 - Kết quả thống kê tình trạng kê khai thu nhập một số công ty có
vốn đầu tư nước ngoài tại TP.HCM ------------------------------------- 30
lỗ lũy kế vượt nguồn vốn chủ sở hữu -------------------------------- 30
Bảng 2.4 - Số lượng công ty có vốn đầu tư nước ngoài kê khai lỗ và có số
Bảng 2.5 - Tỷ lệ lựa chọn áp dụng các phương pháp xác định giá thị trường - 40
Bảng 2.6 - Nguồn thu thập thông tin về đơn giá gia công ------------------------- 40
Bảng 2.7 - Nguồn thu thập thông tin tài chính của các công ty độc lập--------- 41
Bảng 3.1 - Danh mục ngành kinh tế Việt Nam -------------------------------------- 57
Bảng 3.2 - Trình tự lựa chọn phương pháp xác định giá thị trường ------------- 61
1
MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Sự tăng trưởng của thương mại thế giới đã làm gia tăng tương ứng khối
lượng hàng hoá, dịch vụ, và tài sản vô hình chuyển nhượng giữa các công ty liên
kết, là những công ty được thành lập ở các nước khác nhau. Một trong những
động cơ kinh tế đối với các tập đoàn đa quốc gia trong việc tránh thuế thông qua
giá chuyển nhượng là nhằm tối đa hoá lợi nhuận sau thuế của tập đoàn. Do đó,
gần đây các cơ quan thuế đã tập trung nhiều hơn vào vấn đề giá chuyển nhượng
quốc tế.
Không nằm ngoài xu thế của thế giới và khu vực, đặc biệt kể từ khi gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam cũng đã và đang tiếp nhận
khối lượng ngày càng gia tăng các giao dịch giữa các tập đoàn đa quốc gia với
các công ty con tại Việt Nam. Và dĩ nhiên Việt Nam cũng không tránh khỏi việc
các tập đoàn đa quốc gia lợi dụng giá chuyển nhượng để tránh thuế.
Việt Nam đã có những quy định về việc thanh tra giá chuyển nhượng từ
năm 1997 (Thông tư số 74/TC-TCT ngày 20/10/1997 của Bộ Tài chính). Tuy
nhiên đến cuối năm 2005, quy định về giá chuyển nhượng mới tương đối hoàn
chỉnh, được quy định trong Thông tư 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của
Bộ Tài chính. Và nhằm hoàn thiện hơn các quy định về giá chuyển nhượng, ngày
22/4/2010 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 66/2010/TT-BTC thay thế
Thông tư 117. Các quy định của Thông tư 66 về cơ bản tương đồng với các
hướng dẫn của OECD về xác định giá chuyển nhượng.
Ngành thuế đang bức xúc và đối đầu với tình trạng kê khai lỗ liên tục, lỗ
đến mức âm vốn nhưng vẫn tiếp tục đầu tư, mở rộng sản xuất của một số công
ty, chủ yếu là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong ngành may
mặc. Trong thời gian từ 2007-2009, hoạt động thanh tra giá chuyển nhượng của
cơ quan thuế đã bắt đầu được triển khai, và do mới bắt đầu thực hiện nên hiệu
quả chưa cao. Cùng với việc củng cố quy định pháp lý bằng việc ban hành
2
Thông tư 66/2010/TT-BTC vào tháng 4/2010, ngành thuế đang chú trọng đẩy
mạnh công tác thanh tra giá chuyển nhượng trong giai đoạn hiện nay, tập trung
vào các công ty may mặc kê khai lỗ liên tục. Một trong những vấn đề then chốt
trong việc thanh tra giá chuyển nhượng là việc áp dụng nguyên tắc giá thị trường
theo các phương pháp xác định cụ thể. Quy định của Việt Nam dựa trên các
hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra 5 phương
pháp cụ thể để xác định giá thị trường với yêu cầu áp dụng mỗi phương pháp
khác nhau. Với đặc trưng của hoạt động may gia công và điều kiện thông tin dữ
liệu hiện có, cơ quan thuế cần xem xét lựa chọn áp dụng phương pháp xác định
giá thị trường nào là phù hợp. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Phương pháp xác
định giá thị trường trong thanh tra giá chuyển nhượng ngành gia công hàng may
mặc”
2- Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm xác định các phương pháp phù hợp
để xác định giá thị trường trong thanh tra giá chuyển nhượng đối với giao dịch
may gia công cho công ty liên kết. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hỗ trợ cho
việc áp dụng phương pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra
giá chuyển nhượng ngành may gia công.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các giao dịch may gia công cho các công ty liên kết
trong ngành gia công hàng may mặc xuất khẩu, các phương pháp xác định
giá thị trường thường được áp dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thanh tra đối với ngành may mặc do Cục
thuế TP.Hồ Chí Minh thực hiện, thời kỳ nghiên cứu từ năm 2007 – 2009.
4- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện bằng các phương pháp sau đây
- Tiếp cận các lý thuyết về giá chuyển nhượng, nguyên tắc xác định giá thị
3
trường và các phương pháp xác định giá thị trường theo hướng dẫn của Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) được nhiều quốc gia thừa
nhận và áp dụng
- Mô tả đặc điểm của giao dịch may gia công cho công ty liên kết
- Phân tích một số hồ sơ thanh tra giá chuyển nhượng các công ty may gia
công cho các công ty liên kết do Cục thuế TP.Hồ Chí Minh thực hiện
- Tham khảo, phân tích ý kiến của các chuyên gia trong ngành thuế và trong
các công ty tư vấn kiểm toán về điều kiện và ưu nhược điểm của từng
phương pháp xác định giá thị trường khi áp dụng cho các giao dịch may
gia công cho công ty liên kết
- Tổng hợp các nội dung nghiên cứu nêu trên để đưa ra phương pháp phù
hợp cho việc xác định giá thị trường đối với giao dịch may gia công cho
các công ty liên kết.
5- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hoạt động thanh tra giá chuyển nhượng là hoạt động tương đối phức tạp
và còn mới lạ đối với cơ quan thuế Việt Nam, kể cả một số nước trong khu vực
như Thái Lan, Malaysia, Singapore. Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong bối
cảnh Cục thuế TP.Hồ Chí Minh đang đẩy mạnh công tác thanh tra giá chuyển
nhượng, đặc biệt chú trọng đến các doanh nghiệp khai lỗ liên tục trong đó ngành
may gia công là ngành đứng hàng đầu trong các nhóm ngành khai lỗ liên tục,
nhưng công ty vẫn tiếp tục mở rộng đầu tư. Việc nghiên cứu tìm hiểu phương
pháp xác định giá thị trường nào là phù hợp đối với giao dịch may gia công cho
công ty liên kết khi thực hiện thanh tra giá chuyển nhượng và đề xuất các giải
pháp hỗ trợ là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
6- Những điểm nổi bật của đề tài
Luận văn đã tổng hợp, phân tích đặc điểm, điều kiện áp dụng và ưu nhược
điểm của từng phương pháp xác định giá thị trường đối với các giao dịch liên
4
kết, đồng thời nêu được các kinh nghiệm của các quốc gia trong việc lựa chọn áp
dụng các phương pháp xác định giá thị trường. Trên cơ sở mô tả đặc điểm của
ngành may gia công, các ưu nhược điểm của từng phương pháp và tổng hợp ý
kiến các chuyên gia, phương pháp xác định giá thị trường phù hợp khi thanh tra
giá chuyển nhượng đối với giao dịch may gia công cho công ty liên kết đã được
xác định. Từ đó luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp để cơ quan thuế có
thể nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao năng lực thanh tra giá chuyển nhượng
nói chung và ngành gia công hàng may mặc nói riêng.
7- Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương với nội dung
được tóm tắt như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 1 giới thiệu tổng quan lý thuyết về giá chuyển nhượng trong các
giao dịch giữa các công ty có quan hệ liên kết, động cơ của việc định giá chuyển
giao và các tác động đối với nước nhận đầu tư. Các phương pháp xác định giá
thị trường được nhiều nước trên thế giới công nhận và áp dụng theo hướng dẫn
của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế cũng được trình bày ở phần này, cũng
như ưu nhược điểm của từng phương pháp, nguyên tắc lựa chọn phương pháp
phù hợp nhất.
- Chương 2: Các phương pháp xác định giá thị trường đối với hoạt động gia
công hàng may mặc tại Việt Nam
Phần đầu của chương 2 sơ nét về tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam và đánh giá tổng quát tình hình kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp của các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại TP.Hồ Chí Minh, các quy định của Việt
Nam về xác định giá chuyển nhượng trong các giao dịch giữa các công ty có
quan hệ liên kết. Nội dung chính của chương 2 là mô tả đặc điểm của hoạt động
may gia công, phân tích một số hồ sơ thanh tra giá chuyển nhượng các công ty
may gia công hàng may mặc do Cục thuế Hồ Chí Minh thực hiện và phân tích
5
kết quả tham khảo ý kiến các chuyên gia liên quan đến việc áp dụng phương
pháp xác định giá thị trường.
- Chương 3: Giải pháp hỗ trợ việc áp dụng phương pháp xác định giá thị trường
trong hoạt động thanh tra giá chuyển nhượng ngành may gia công
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động thanh tra, tổng hợp ý kiến từ
các chuyên gia và kinh nghiệm của các nước, một số giải pháp được đề xuất ở
chương này với mục tiêu nhằm hỗ trợ cho áp dụng phương pháp xác định giá thị
trường phù hợp và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra giá chuyển nhượng
ngành gia công may
6
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm về giá chuyển nhượng
Theo tài liệu hướng dẫn của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(Organisation for Economic Co-operation and Development – viết tắt là OECD),
“giá chuyển nhượng (transfer prices) là giá hàng hoá, dịch vụ hoặc tài sản vô
hình mà một bên xác định khi bán cho bên con hoặc bên liên kết khác” [12]
Theo định nghĩa từ Wikipedia [12], “định giá chuyển giao” (transfer
pricing) là việc xác định giá hàng hoá (hữu hình hoặc vô hình), dịch vụ được
chuyển dịch trong nội bộ một tổ chức. Ví dụ như hàng hoá từ bộ phận sản xuất
có thể được bán cho bộ phận kinh doanh (bộ phận marketing) hay hàng hoá từ
công ty mẹ có thể được bán cho công ty con ở nước ngoài (foreign subsidiary).
Do giá chuyển nhượng được thiết lập trong nội bộ của một tổ chức (có nghĩa là
có sự kiểm soát) nên các cơ chế thị trường hình thành giá chuyển nhượng các
giao dịch tương tự với công ty thứ ba có thể không được áp dụng. Việc lựa chọn
giá chuyển nhượng tác động đến lợi nhuận trong từng bộ phận của một công ty.
Như vậy khái niệm giá chuyển nhượng luôn gắn liền với các giao dịch
giữa các bộ phận trong cùng một tổ chức hay các công ty có mối quan hệ liên
kết.
Gắn liền với các giao dịch giữa các công ty có mối quan hệ liên kết
Có thể không phản ánh giá trị thực của giao dịch
Có thể diễn ra trong các giao dịch liên kết xuyên biên giới hoặc trong
Một số đặc trưng của định giá chuyển giao:
Không làm tăng tổng lợi nhuận của toàn công ty
phạm vi một quốc gia
Các công ty có mối quan hệ liên kết
Hành vi định giá chuyển giao diễn ra trong các giao dịch giữa các công ty
có quan hệ liên kết. Theo Mẫu Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa
7
trốn lậu thuế của OECD, các công ty được coi là có quan hệ liên kết khi:
+ Một công ty của một nước ký kết tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc
điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn vào một công ty của nước ký kết kia, hoặc
+ Các đối tượng cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành,
kiểm soát hoặc góp vốn vào một công ty của nước ký kết và vào một công ty
của nước ký kết kia.
Khái niệm các công ty liên kết theo OECD để áp dụng nguyên tắc giá thị
trường được áp dụng ở phạm vi giữa các quốc gia. Một số nước đưa ra khái niệm
giao dịch liên kết bao gồm cả các giao dịch liên kết diễn ra trong nước (Trung
Quốc, Việt Nam)
1.2 Động cơ và tác động của việc định giá chuyển giao
1.2.1 Động cơ
Theo Horngren, T.Charles, Sundem, L.Gary., and Stratton, O.William
(2004), Introduction to Management Accounting, Thirteenth Edition, Pearson,
Prentice Hall Inc, p.440 [8], về góc độ kinh doanh, xác định giá chuyển nhượng
là một công cụ quản trị của một công ty đa quốc gia. Các nhà quản trị của một
công ty đa quốc gia có thể sử dụng giá chuyển nhượng của các giao dịch nội bộ
làm công cụ đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng đơn vị bộ phận trong công
ty. Các nhà quản lý các đơn vị bộ phận trong công ty được đặt trong tình trạng
phải đưa ra các quyết định hợp lý nhất về việc mua hay bán các sản phẩn hàng
hoá, dịch vụ trong nội bộ hay từ bên ngoài để có thể tối đa hoá lợi nhuận của bộ
phận mình. Kết quả là hiệu quả kinh doanh đạt được bởi từng đơn vị bộ phận sẽ
dẫn đến hiệu quả kinh doanh của toàn công ty tăng lên.
Theo OECD [12], về góc độ thuế, đối với người nộp thuế và cơ quan thuế
thì giá chuyển nhượng có ý nghĩa quan trọng bởi vì giá chuyển nhượng quyết
định phần lớn thu nhập và chi phí - và kết quả là lợi nhuận chịu thuế - của các
công ty liên kết trong các chế độ thuế khác nhau. Giá chuyển nhượng là công cụ
để một công ty đa quốc gia tối thiểu hoá nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp,
8
tối đa hoá lợi nhuận sau thuế của toàn công ty bằng cách chuyển lợi nhuận sang
các nước có thuế suất thấp hoặc bằng 0 (hoặc trong phạm vị một quốc gia thì
chuyển lợi nhuận từ các công ty đang hưởng ưu đãi về thuế thu nhập sang các
công ty không có ưu đãi).
Ngoài ra, hành vi định giá chuyển giao còn nhắm đến một số động cơ như
– Vô hiệu hoá các quy định kiểm soát ngoại hối. Nếu một quốc gia có những
sau:
quy định hạn chế việc chuyển lợi nhuận từ một công ty con về công ty mẹ ở
nước ngoài thì có thể vượt qua rào cản này bằng cách công ty mẹ định giá
cao các khoản thanh toán thương mại như tiền bản quyền, lãi cho vay, chi
– Tránh yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoá của nước nhận đầu tư, thông qua việc
phí quản lý,…
định giá thấp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu nhằm giảm tỷ lệ vật tư nguyên
– Bù đắp những biến động về ngoại hối. Sự không ổn định của đồng tiền, các
liệu nhập khẩu, tăng tỷ lệ nội địa hoá
yêu cầu về cân đối ngoại tệ, các hạn chế trong việc tiếp cận nguồn ngoại
tệ,… đã làm gia tăng các rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại nước chủ
nhà. Đây cũng là một trong những lý do quan trọng để các công ty đa quốc
gia xác định giá chuyển nhượng nhằm chuyển lợi nhuận từ đồng tiền yếu
– Áp lực cạnh tranh, thâm nhập thị trường. Thông qua việc định giá chuyển
sang đồng tiền mạnh
nhượng, các công ty trong cùng tập đoàn có thể xác định mức giá “lý
– Chuyển lợi nhuận từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán sang
tưởng” trong tập đoàn nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
các công ty tư nhân và tối đa hoá lợi ích của cổ đông lớn bằng sự trả giá của
– Đối phó với yêu cầu tăng lương của người lao động thông qua việc cố tình
các cổ đông nhỏ.
9
che giấu lợi nhuận thực của công ty.
1.2.2 Tác động của việc định giá chuyển giao đối với quốc gia nhận đầu tư
Theo sách giáo khoa chuyên ngành của BPP (năm 2006), Quản trị hiệu quả
kinh doanh (“BPP Professional Education (2006), Paper 3.3 Performance
Management”) [4], việc định giá chuyển giao của các công ty đa quốc gia có
– Vốn nước ngoài có thể bị chuyển dần ra khỏi nước tiếp nhận đầu tư
– Thất thu thuế
– Tạo ra một sự độc quyền về nhãn hiệu sản phẩm từ chính sách bán hạ giá sản
những tác động đến quốc gia nhận đầu tư như sau:
– Sự thua lỗ của các liên doanh - công ty con làm giảm sự tham gia của đối tác
phẩm đầu ra, đẩy các công ty cạnh tranh trong nước vào thế bất lợi.
– Trong dài hạn, định giá chuyển giao sẽ làm thay đổi đầu tư trong nền kinh tế
trong nước dẫn đến tình trạng mất vốn, công ty mẹ thôn tính hoàn toàn.
quốc dân, làm giảm tính cạnh tranh của nền kinh tế, tăng sự phụ thuộc của
nước tiếp nhận đầu tư vào các công ty đa quốc gia và ảnh hưởng tiêu cực đến
các điều khoản thương mại và cán cân thanh toán quốc gia.
Nhằm kiểm soát vấn đề định giá chuyển giao, hiện nay có hai hệ thống
được sử dụng để phân bổ lợi nhuận giữa các công ty có mối quan hệ liên kết:
nguyên tắc giá thị trường (Arm’s Length Priciple – ALP) và nguyên tắc phân
chia theo một công thức định trước (Formulary Apportionment – FA).
Theo Hamaekers, Hubert, “Introduction to Transfer pricing”, Sec 4, in Tax
Treatment of Transfer Pricing, IHBD Tranfer Pricing Database, and loose-leaf
publication, 2009 [7], nguyên tắc FA xem một công ty đa quốc gia hay một bộ
phận trong công ty đa quốc gia như một thực thể đơn lẻ (a single entity) trên cơ
sở kết quả kinh doanh hợp nhất, và FA thực hiện phân bổ - theo một công thức
định sẵn - một phần kết quả hợp nhất của cả công ty hay của một bộ phận cho
các đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh ở những nơi có chế độ thuế khác
10
nhau. Nguyên tắc này được áp dụng ở một số nước liên bang như Hoa Kỳ,
Canada và Thụy Sĩ để phân bổ kết quả trên toàn liên bang của một công ty đa
quốc gia cho từng đơn vị thành viên có hoạt đông kinh doanh ở các bang. Uỷ ban
châu Âu cũng đang nghiên cứu để đưa nguyên tắc FA vào Cơ sở Thuế thu nhập
hợp nhất (Common Consolidated Corporate Tax Base) để phân bổ thu nhập của
các công ty đa quốc gia ở EU trên cơ sở kết quả hợp nhất của cả công ty [6]
Tuy nhiên, theo OECD và hầu hết các nước thành viên OECD kể cả các
nước không phải thành viên của OECD không công nhận việc áp dụng nguyên
tắc FA trên toàn cầu vì cho rằng nguyên tắc này không phản ánh tình trạng kinh
tế của các thành viên trong một công ty đa quốc gia.
Nguyên tắc "giá thị trường" hay "nguyên tắc giao dịch độc lập" (arm's length
principle) là nguyên tắc được các tổ chức quốc tế, công ty và các cơ quan thuế áp
dụng phổ biến để xác định tính hợp lý của các giao dịch liên kết nhằm ngăn chặn
hành vi định giá chuyển giao và bảo vệ cơ sở tính thuế (nguồn thu).
1.3 Nguyên tắc giá thị trường
1.3.1 Khái niệm
Theo Mẫu Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế
của OECD (The OECD Model Tax Convention), tại điều 9 có quy định “[Khi]
điều kiện được đưa ra hoặc áp đặt giữa ... hai xí nghiệp liên kết trong mối quan
hệ thương mại hoặc tài chính khác với những điều kiện được đưa ra giữa các xí
nghiệp độc lập, lúc đó mọi khoản lợi tức mà một xí nghiệp có thể thu được nếu
có những điều kiện trên nhưng nay vì những điều kiện này mà xí nghiệp đó
không thu được, sẽ vẫn bị tính vào các khoản lợi tức của xí nghiệp đó và bị đánh
thuế tương ứng” [14]
Nguyên tắc giá thị trường là nguyên tắc xác định giá giao dịch liên kết
tương đương với mức giá nếu giao dịch đó được tiến hành theo thoả thuận khách
quan giữa các công ty không có quan hệ liên kết.
Nhiều quốc gia thừa nhận nguyên tắc giá thị trường do nguyên tắc này
11
đảm bảo tính công bằng trong việc xử lý thuế đối với các công ty đa quốc gia.
Nguyên tắc giá thị trường đặt các công ty liên kết và các công ty độc lập trên cơ
sở quan hệ bình đẳng hơn cho mục đích thuế, ngăn ngừa việc tạo ra các thuận lợi
hay bất lợi về thuế.
Hầu hết các nước phát triển đều có các điều luật quy định xác định giao
dịch giữa các công ty liên kết đều phải trên cơ sở nguyên tắc giá thị trường, như
Mỹ, Đức, Anh, Pháp, Canada,… Ở châu Á, một số nước có quy định trong luật
như Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Việt Nam,…
1.3.2 Các phương pháp xác định giá thị trường
Hướng dẫn của OECD đưa ra 5 phương pháp xác định giá thị trường:
Các phương pháp truyền thống (Traditional transaction methods):
- Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (Comparable Uncontrolled Price-
CUP)
- Phương pháp giá bán lại (Resale Price Method- RPM)
- Phương pháp giá vốn cộng lãi (Cost Plus Method- CPM)
Các phương pháp dựa trên lợi nhuận (Transational profit methods):
- Phương pháp lợi nhuận thuần (Transactional Net Margin Method-)
- Phương pháp tách lợi nhuận (Profit Split Method- PSM)
Nguyên tắc xác định giá thị trường của OECD không yêu cầu áp dụng
nhiều hơn một phương pháp. Vì vậy, người nộp thuế và cơ quan thuế không phải
thực hiện việc phân tích so sánh theo yêu cầu của các phương pháp khác ngoài
phương pháp lựa chọn. Các phương pháp truyền thống được ưu tiên áp dụng; các
phương pháp dựa trên lợi nhuận được áp dụng khi không thể có dữ liệu hoặc dữ
liệu không đủ tin cậy để có thể áp dụng các phương pháp truyền thống. Tuy
nhiên trong thực tế, các phương pháp dựa trên lợi nhuận được sử dụng một cách
rộng rãi.
Trong dự thảo hướng dẫn mới của OECD, OECD đưa ra nguyên tắc lựa
chọn phương pháp xác định giá thị trường phù hợp nhất. Theo Nguyen Tan Phat,
12
Transfer Pricing, The Vietnamese System in the Light of the OECD Guidelines
and the Systems in certain Developed and Developing Countries, JIBS
Dissertion Series No. 061 [11] , nguyên tắc này hiện nay đang được Mỹ và một
số quốc gia khác áp dụng. Khi phương pháp CUP và các phương pháp khác có
thể áp dụng theo những cách thức đáng tin cậy như nhau thì phương pháp CUP
sẽ được ưu tiên áp dụng. Trường hợp các phương pháp truyền thống và các
phương pháp dựa trên lợi nhuận có thể áp dụng theo những cách thức đáng tin
cậy như nhau thì các phương pháp truyền thống sẽ được ưu tiên áp dụng.
Việc lựa chọn phương pháp phù hợp nhất dựa trên 4 tiêu chuẩn như sau:
Ưu, nhược điểm của từng phương pháp;
Bản chất của giao dịch liên kết, được xác định qua phân tích chức năng;
Khả năng tìm kiếm thông tin tin cậy và hợp lý để áp dụng cho phương pháp
đã chọn hoặc phương pháp khác
Mức độ có thể so sánh, bao gồm độ tin cậy của bất kỳ sự điều chỉnh cần thiết.
1.3.2.1 Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (Comparable Uncontrolled
Price- CUP)
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập là phương pháp so sánh giữa
mức giá trong các giao dịch liên kết và mức giá được sử dụng trong các giao
dịch độc lập trong các điều kiện tương đương có thể so sánh. Nếu có sự khác biệt
trong hai mức giá trên thì điều này có thể cho thấy mối quan hệ thương mại hay
tài chính của hai công ty liên kết trong giao dịch không theo nguyên tắc thị
trường. Trong trường hợp này, giá của giao dịch độc lập sẽ được sử dụng để thay
thế cho giá giao dịch giữa các công ty liên kết.
Một giao dịch độc lập được sử dụng để so sánh khi áp dụng phương pháp
này khi thoả mãn một trong hai điều kiện:
- Không có sự khác biệt giữa các giao dịch được so sánh hoặc giữa các
công ty thực hiện các giao dịch đó gây ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản
phẩm;
13
- Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm
nhưng các khác biệt này đã được loại trừ.
Một khi có thể xác định được giao dịch độc lập để so sánh (thoả mãn một
trong hai điều kiện nêu trên) thì phương pháp CUP được xem là phương pháp
trực tiếp và tin cậy nhất khi áp dụng nguyên tắc giá thị trường. Vì vậy phương
pháp CUP được được cho là thích hợp hơn các phương pháp khác
[15], trong thực tế, rất khó có thể tìm kiếm các giao dịch độc lập có điều kiện
Theo PricewaterhouseCoopers, International Transfer Pricing 2009, p.25
hoàn toàn tương đồng với giao dịch cần so sánh mà không có sự khác biệt ảnh
hưởng trọng yếu đến giá của giao dịch. Vì vậy cần có sự điều chỉnh các yếu tố
khác nhau trưóc khi xác định giá thị trường. Các điều chỉnh có thể thực hiện để
loại trừ sự khác nhau về điều kiện giao dịch, khối lượng sản phẩm giao dịch và
thời điểm diễn ra giao dịch; trong khi đó, các khác biệt về chất lượng sản phẩm,
vị trí địa lý của thị trường, cấp độ thị trường, số lượng và loại tài sản vô hình liên
quan đến giao dịch thường khó hoặc không thể thực hiện điều chỉnh được.
1.3.2.2 Phương pháp giá bán lại (Resale Price Method- RPM)
Phương pháp này xác định giá thị trường của một giao dịch bằng cách
khấu trừ một tỷ suất lợi nhuận gộp nhất định từ giá bán cho một công ty thứ ba.
Tỷ suất lợi nhuận đó phản ánh số lợi nhuận mà một công ty kinh doanh thương
mại sẽ thu được để trang trải các khoản chi phí bán hàng và chi phí hoạt động
khác của mình xét theo chức năng hoạt động, tài sản được sử dụng và rủi ro gánh
chịu, và thu được mức lợi nhuận hợp lý
Phương pháp xác định giá bán lại dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của
sản phẩm do cơ sở kinh doanh bán cho công ty độc lập để xác định giá (chi phí)
mua vào của sản phẩm đó từ công ty liên kết.
Một giao dịch độc lập được sử dụng để so sánh khi áp dụng phương pháp
này khi thoả mãn một trong hai điều kiện:
- Không có sự khác biệt giữa các giao dịch được so sánh hoặc giữa các công ty
14
thực hiện các giao dịch đó gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp
trên giá bán;
- Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp
trên giá bán nhưng các khác biệt này đã được loại trừ.
So với phương pháp CUP, khi thực hiện phân tích so sánh với giao dịch
độc lập cần ít sự điều chỉnh hơn để loại bỏ sự khác biệt của sản phẩm, bởi vì một
sự khác biệt nhỏ của sản phẩm ít có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận
gộp hơn so với mức độ ảnh hưởng đến giá của sản phẩm. Khi áp dụng phương
pháp RPM, việc phân tích so sánh chú trọng đến sự khác biệt về chức năng hoạt
động, tài sản sử dụng và rủi ro gánh chịu.
Tuy nhiên theo Miyatake, Toshio, (2007) “Transfer Pricing and
Intangibles”, Gerneral Report, International Fiscal Association, Vol.92 A, 2007,
p.32-33 [10], phương pháp này có thể không phù hợp trong trường hợp giá bán
của sản phẩm được cộng thêm một giá trị đáng kể, đặc biệt là các giá trị vô hình
độc nhất bởi vì thường rất khó tìm được những người bán khác để thiết lập tỷ lệ
lợi nhuận gộp phù hợp.
1.3.2.3 Phương pháp giá vốn cộng lãi (Cost Plus Method- CPM)
Theo phương pháp này, giá thị trường được xác định bằng chi phí phát
sinh của nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ trong giao dịch liên kết với công ty liên
kết cộng với mức lợi nhuận thích hợp, dựa trên tỷ suất lợi nhuận mà các công ty
độc lập cộng vào giá vốn hoặc giá thành hàng hoá, dịch vụ trong các giao dịch
độc lập tương đương.
Theo OECD [12], phương pháp này được áp dụng phù hợp cho các hoạt
động mua bán bán thành phẩm (semi-finished products), hoạt động cung cấp
dịch vụ của các công ty liên kết, hoặc khi các bên ràng buộc, liên kết với nhau
bởi các thoả thuận mua bán dài hạn.
Một giao dịch độc lập được sử dụng để so sánh khi áp dụng phương pháp
này khi thoả mãn một trong hai điều kiện:
15
- Không có sự khác biệt giữa các giao dịch được so sánh hoặc giữa các công ty
thực hiện các giao dịch đó gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp
trên giá vốn;
- Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp
trên giá vốn nhưng các khác biệt này đã được loại trừ.
Tương tự như phương pháp giá bán lại, khi thực hiện phân tích so sánh
với giao dịch độc lập cần ít sự điều chỉnh hơn liên quan đến sự khác biệt của sản
phẩm, việc phân tích so sánh chú trọng đến sự khác biệt về chức năng hoạt động,
tài sản sử dụng và rủi ro gánh chịu.
Một điểm thuận lợi của phương pháp này là khi xác định tỷ suất lợi nhuận
để cộng vào giá vốn trong trường hợp sản xuất theo hợp đồng thì điều quan trọng
là hình thức của các giao dịch có thể so sánh được không cần phải có sự tương
đương của các hàng hoá chuyển dịch.
Một số khó khăn khi áp dụng phương pháp này:
- Vấn đề xác định tỷ suất lợi nhuận có thể so sánh và giá vốn có thể so sánh
được. Ví dụ như trường hợp nhà sản xuất thuê tài sản, máy móc để hoạt động
thì giá vốn của nhà cung cấp này không thể so sánh với giao dịch của nhà
cung cấp sử dụng tài sản, máy móc do bản thân công ty trang bị (đoạn 2.37,
OECD Guidelines [12]); hay trong trường hợp công ty thực hiện sản xuất
theo hợp đồng với một công ty liên kết dành hết công suất hoạt động của
công ty cho hợp đồng này, thì khi không sử dụng hết công suất công ty liên
kết sẽ phải chịu toàn bộ chi phí này dù họ có sử dụng hay không.
- Cũng tương tự như phương pháp gía bán lại, phương pháp giá vốn cộng lãi
dựa vào việc so sánh giữa tỷ suất lợi nhuận cộng vào giá vốn của giao dịch
liên kết với tỷ suất lợi nhuận cộng vào giá vốn của giao dịch độc lập so sánh;
và sự khác biệt giữa các giao dịch độc lập và giao dịch liên kết ảnh hưởng
trọng yếu đến tỷ suất này cần phải được điều chỉnh. Các khác biệt cần xem
xét là: mức độ và loại chi phí – chi phí hoạt động, chi phí gián tiếp, chi phí tài
16
chính – liên quan đến các chức năng thực hiện, rủi ro gánh chịu bời các công
ty hoặc của các giao dịch được so sánh
- Tính nhất quán trong hạch toán kế toán. Trường hợp có sự khác nhau về hạch
toán kế toán giữa giao dịch độc lập và giao dịch liên kết, cần có sự điều chỉnh
dữ liệu thích hợp đảm bảo các chi phí cùng loại được sử dụng để so sánh
- Chi phí của một công ty thường được phân loại gồm 3 loại: chi phí sản xuất
trực tiếp, chi phí sản xuất gián tiếp, và chi phí hoạt động. Phương pháp giá
vốn cộng lãi sử dụng tỷ suất lợi nhuận được tính sau khi trừ chi phí sản xuất
trực tiếp và chi phí sản xuất gián tiếp (khác với phương pháp lợi nhuận thuần
sử dụng tỷ suất lợi nhuận trừ đến chi phí hoạt động). Thực tế việc phân loại
chi phí như nêu trên có thể khác nhau giữa các quốc gia, do đó khi áp dụng
phương pháp giá vốn cộng lãi cần lưu ý xem xét các trường hợp một số
khoản chi phí có thể được xem là chi phí hoạt động
1.3.2.4 Phương pháp lợi nhuận thuần (Transactional Net Margin Method-)
Phương pháp này xem xét lợi nhuận thuần (trên chi phí, trên doanh thu
hoặc trên tài sản) từ các giao dịch liên kết có phải là lợi nhuận đạt được theo
nguyên tắc thị trường hay không bằng cách dựa vào tỷ suất sinh lời của sản
phẩm trong các giao dịch độc lập được chọn để so sánh làm cơ sở xác định tỷ
suất sinh lời của sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều
kiện giao dịch tương đương nhau.
Ưu điểm:
Sự khác nhau của giao dịch ảnh huởng đến tỷ suất lợi nhuần thuần ít hơn
so với giá. So với tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất lợi nhuận thuần có thể dung hoà
hơn trong một số khác biệt về chức năng giữa giao dịch độc lập và giao dịch liên
kết. Các công ty có thể có sự khác biệt lớn về tỷ suất lợi nhuận gộp tuỳ thuộc
quy mô, chức năng, nhưng vẫn có thể đạt được mức tỷ suất lợi nhuận thuần
tương đương.
Theo PricewaterhouseCoopers, International Transfer Pricing 2009, p.33
17
[15], phương pháp này được sử dụng rộng rãi một phần là do sự hạn chế về dữ
liệu về các giao dịch độc lập có thể so sánh được hoặc các dữ liệu về tỷ suất lợi
nhuận gộp dùng để áp dụng các phương pháp truyền thống. Trong trường hợp
các thông tin tài chính được công khai thì thường chỉ có chỉ tiêu lợi nhuận hoạt
động là hữu ích cho việc so sánh giữa công ty này với công ty kia.
Nhược điểm:
Tỷ suất lợi nhuận thuần có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố mà các yếu
tố này không ảnh hưởng, hoặc có ảnh hưởng không đáng kể, đến giá giao dịch
hoặc tỷ suất lợi nhuận gộp của giao dịch, như khu vực kinh tế, khu vực địa lý
khác nhau, thị trường khác nhau, sự khác nhau về quy mô (doanh số, tài sản),
khả năng cạnh tranh… Điều này làm cho việc xác định tỷ suất lợi nhuận thuần
theo nguyên tắc thị trường đảm bảo tin cậy được trở nên khó khăn, cần có hướng
dẫn chi tiết về các tiêu chuẩn so sánh.
Việc áp dụng các phương pháp xác định giá thị trường yêu cầu dữ liệu
thông tin của giao dịch độc lập mà các thông tin này có thể không có sẵn tại thời
điểm diễn ra của giao dịch liên kết cần so sánh
1.3.2.5 Phương pháp tách lợi nhuận (Profit Split Method- PSM)
Khi các giao dịch liên kết có quan hệ tương hỗ với nhau, công ty sẽ rất
khó đánh giá mỗi giao dịch một cách độc lập. Tương tự như vậy, các thành viên
trong tập đoàn có thể quyết định thành lập một hình thức hợp danh (partnership)
và thống nhất chia sẻ lợi nhuận. Do đó, phương pháp tách lợi nhuận này nhằm
hướng tới việc loại trừ tác động của những điều kiện đặc biệt lên lợi nhuận của
giao dịch liên kết bằng cách xác định mức chia lợi nhuận mà các thành viên lẽ ra
sẽ được nhận khi thực hiện những giao dịch trên.
Phương pháp tách lợi nhuận trước tiên nhận diện lợi nhuận sẽ được tách
cho các công ty liên kết trong giao dịch, sau đó, tách lợi nhuận đó cho các công
ty liên kết căn cứ trên các cơ sở kinh tế học mà công ty liên kết dự tính sẽ đạt
được trong một hợp đồng tương tự theo giá thị trường. Tổng lợi nhuận được
18
nhận diện ban đầu có thể là lợi nhuận tổng cộng của các giao dịch hoặc lợi nhuận
còn lại sau khi loại trừ phần lợi nhuận không thể chia cho bất cứ công ty liên kết
nào như lợi nhuận xuất phát từ những giá trị vô hình. Mức đóng góp của mỗi
công ty liên kết trong giao dịch được xác định căn cứ theo chức năng hoạt động
của từng công ty.
Ưu điểm:
Không cần thiết căn cứ trực tiếp vào các giao dịch so sánh, có thể áp dụng
trong các trường hợp giao dịch so sánh giữa các công ty độc lập không xác định
được. Việc phân bổ lợi nhuận dựa trên sự phân chia chức năng giữa bản thân các
công ty liên kết.
Một ưu điểm khác của phương pháp này là không còn công ty nào trong 1
giao dịch liên kết có kết quả lợi nhuận vượt trội vì cả hai công ty trong giao dịch
liên kết đều được đánh giá và phân bổ lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa quan trọng
khi phân tích các đóng góp của các công ty về tài sản vô hình được sử dụng
trong các giao dịch liên kết.
Nhược điểm
Các dữ liệu bên ngoài được dùng để xem xét đánh giá mức đóng góp của
mỗi công ty liên kết trong các giao dịch liên kết ít liên quan trực tiếp đến các
giao dịch này hơn so với các phương pháp khác.
Một số nhược điểm khác như cơ quan thuế hay công ty khó có thể thu
thập, xử lý thông tin từ bên liên kết ở nứơc ngoài; các công ty độc lập thường ít
sử dụng phương pháp tách lợi nhuận để xác định giá giao dịch; các khó khăn
trong việc tổng hợp doanh thu, chi phí của tất cả các bên liên kết tham gia vào
giao dịch do yêu cầu về sổ sách, chứng từ trên căn bản chung và thực hiện các
điều chỉnh các khác biệt trong hạch toán kế toán và điều chỉnh về tiền tệ.
1.4 Quy định của một số quốc gia trong việc áp dụng các phương pháp xác
định giá thị trường
1.4.1 Kinh nghiệm của Úc
19
Nguyên tắc giá thị trường được quy định trong Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của Úc (Khoản 13 Phần III), và Cơ quan thuế Úc (Australia Taxation
Office- ATO) có một số hướng dẫn chi tiết (Tax rulings)
Các phương pháp xác định giá thị trường: Úc áp dụng các phương pháp
chủ yếu như phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (CUP), phương pháp
dựa vào giá bán ra, phương pháp cộng chi phí vào giá vốn, phương pháp phân
chia lợi nhuận, phương pháp lợi nhuận thuần từ giao dịch.
ATO đưa ra hướng dẫn về việc lựa chọn áp dụng phương pháp xác định
GTT phù hợp nhất như sau
20
Áp dụng các phưong pháp:
Có
Có
PP so sánh giá giao dịch độc lập: Cần so sánh các giao dịch liên kết với các giao dịch độc lập về đặc tính sản phẩm và đặc trưng của thị trường
Có thể thiết lập khả năng so sánh giá giao dịch hay tỷ suất LN gộp?
Có dữ liệu so sánh độc lập đáng tin cậy từ bên ngoài hay từ nguồn nội bộ hay không?
PP giá bán lại: Cần so sánh các giao dịch liên kết với các giao dịch độc lập về chức năng hoạt động và tỷ suất lợi nhuận gộp hợp lý. Tính tương đương của sản phẩm được xem xét bổ trợ cho chức năng thực hiện và điều kiện thị trường
Có thể thiết lập các so sánh đáng tin cậy về giá hay tỷ suất lợi nhuận gộp với các giao dịch giữa các bên liên kết hay không?
Không Không
Áp dụng các PP truyển thống có phân tích so sánh nhiều hơn
Có
PP giá vốn cộng lãi: So sánh về các chi phí phát sinh và tỷ suất lợi nhuận gộp hợp lý cùng với phân tích chức năng thực và điều kiện thị trường
Không
Có Có thể thiết lập các so sánh đáng tín cậy sử dụng các phương pháp lợi nhuận từ giao dịch
- PP tách lợi nhuận: Các phân tích so sánh hướng đến việc xác định phần đóng góp của các bên tham gia
Không
Áp dụng các PP căn cứ vào lợi nhuận có phân tích so sánh nhiều hơn
- PP so sánh lợi nhuận thuần từ giao dịch: So sánh chức năng thực hiện trong các giao dịch liên kết với các giao dịch độc lập và tỷ suất lợi nhuận thuần hợp lý
Có Có thể thiết lập các so sánh đáng tin cậy với giao dịch giữa các bên liên kết hay không?
Sử dụng các phương pháp khác
Không
Hình 1.1 – Sơ đồ các bước lựa chọn phương pháp xác định giá thị trường phù hợp nhất của cơ quan thuế Úc (nguồn: website cơ quan thuế Úc [16])
21
1.4.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc cũng đưa ra 5 phương pháp xác định giá thị trường chủ yếu
như hướng dẫn của OECD.
Quy định của Trung Quốc yêu cầu công ty và cơ quan thuế phải áp dụng
phương pháp xác định giá hợp lý trên nguyên tắc giá thị trường, khác với quy
định của Mỹ, Ấn Độ và một số quốc gia khác yêu cầu áp dụng phương pháp phù
hợp nhất.
Các phương pháp xác định giá thị trường theo quy định của Trung Quốc
được áp dụng cho từng trường hợp xác định như sau:
- Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (CUP) áp dụng phù hợp cho tất cả
các loại giao dịch liên kết
- Phương pháp giá bán lại (RPM) được áp dụng cho các giao dịch liên kết đối
với các sản phẩm thuộc khâu dịch vụ, chế biến đơn giản và các sản phẩm
trước khi được bán ra không qua khâu gia công, chế biến, lắp ráp, thay đổi
tính chất sản phẩm hoặc gắn với nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng đáng
kể giá trị sản phẩm.
- Phương pháp giá vốn cộng lãi (CPM) được áp dụng cho các giao dịch liên kết
đối với hoạt động mua bán hàng hoá, chuyển giao và sử dụng tài sản hữu
hình, hoạt động dịch vụ và hoạt động tài chính
- Phương pháp so sánh lợi nhuận thuần (TNMM) được áp dụng cho các giao
dịch liên kết đối với hoạt động mua bán hàng hoá, chuyển giao và sử dụng tài
sản hữu hình và vô hình, hoạt động dịch vụ và hoạt động tài chính.
- Phương pháp tách lợi nhuận (PSM) được áp dụng cho trường hợp các giao
dịch liên kết mang tính tổng hợp cao và khó thực hiện phân chia kết qua giao
dịch cho các bên tham gia.
Nghiên cứu của Lo, Agnes W.Y. ; Wong, Raymond M.K. (2007) [9] về
việc áp dụng các phương pháp xác định giá thị trường của cơ quan thuế Trung
22
Quốc cho thấy việc áp dụng phương pháp xác định giá bởi cơ quan thuế tuỳ
thuộc vào tỷ lệ các giao dịch liên kết, ngành nghề hoạt động, và phạm vi thông
tin cung cấp bời người nộp thuế. Cơ quan thuế Trung Quốc thường áp dụng
phương pháp giá vốn cộng lãi đối với các công ty hoạt động trong ngành sản
xuất, gia công lắp ráp hơn đối với các ngành khác.
1.5 Xu hướng trên thế giới về thanh tra giá chuyển nhượng
Theo khảo sát của Ernst & Young 2007-2008 được thực hiện với 850
công ty đa quốc gia ở 24 quốc gia cho thấy vấn đề quan trọng nhất về thuế đối
với các giám đốc thuế của công ty là vấn đề về giá chuyển nhượng, và giá
chuyển nhượng vẫn tiếp tục là vấn đề thuế rất quan trọng trong hai năm tới.
Tầm quan trọng mà các công ty đa quốc gia đặt ra cho vấn đề giá chuyển
Hình 1.2
nhượng khác nhau giữa các ngành, lĩnh vực như sau:
Nguồn: Khảo sát của Ernst & Young 2007-2008 [5]
Sản phẩm tiêu dùng ở mức 47% ở mức cao so với các công ty ở các ngành
được khảo sát, chỉ đứng sau ngành dược phẩm và ô tô
Về việc lựa chọn áp dụng các phương pháp xác định giá thị trường của cơ
quan thuế khi thực hiện thanh tra giá chuyển nhượng, trong cuộc họp của các
23
nước thành viên thuộc Nhóm Nghiên cứu về quản lý thuế châu Á (SGATAR -
Study Group Asian Tax Administration and Research) lần thứ 12 được tổ chức
vào tháng 5/2010 tại Hàn Quốc, một số cơ quan thuế các nước trong khu vực
như Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan cho biết thường áp dụng phương pháp so
sánh lợi nhuận thuần.
Kết luận chương 1
Tóm lại, ở chương 1, bài viết nêu tổng quát một số khái niệm về giá
chuyển nhượng, các động cơ và tác động của việc định giá chuyển giao. Định giá
chuyển giao là hành vi xác định giá chuyển nhượng hàng hoá, dịch vụ trong nội
bộ một công ty, tập đoàn với động cơ ban đầu là nhằm đánh giá hiệu quả kinh
doanh của từng đơn vị bộ phận trong công ty nhìn ở góc độ kinh doanh. Về góc
độ thuế, định giá chuyển giao là hành vi nhằm tối thiểu hoá số thuế của toàn
công ty bằng cách chuyển thu nhập sang những nơi có thuế thấp. Tác động chủ
yếu đến các quốc gia nhận đầu tư là gây thất thu thuế, chuyển dần nguồn vốn đầu
tư ra nước ngoài, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh, làm thay đổi đầu tư
trong nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến cán cân thương mại và cán cân thanh
toán của quốc gia.
Để kiểm soát hành vi định giá chuyển giao, nhiều quốc gia đã có những
quy định cụ thể, đa số đều dựa theo hướng dẫn của OECD theo nguyên tắc giá
thị trường với các phương pháp xác định giá thị trường và việc lựa chọn áp dụng
phương pháp phù hợp. Các phương pháp xác định giá thị trường phổ biến được
nhiều nước áp dụng gồm:
- Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập
- Phương pháp giá bán lại
- Phương pháp giá vốn cộng lãi
- Phương pháp so sánh lợi nhuận thuần
- Phương pháp tách lợi nhuận
24
Việc lựa chọn áp dụng phương pháp nào tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như:
ưu, nhược điểm của từng phương pháp; bản chất của giao dịch liên kết, được xác
định qua phân tích chức năng; khả năng tìm kiếm thông tin tin cậy và hợp lý để
áp dụng cho phương pháp đã chọn hoặc phương pháp khác; mức độ có thể so
sánh, bao gồm độ tin cậy của bất kỳ sự điều chỉnh cần thiết. Nguyên tắc lựa chọn
áp dụng phương pháp xác định giá thị trường cũng có sự khác nhau giữa các
quốc gia (yêu cầu lựa chọn phương phương pháp phù hợp nhất, hay chỉ yêu cầu
phương pháp phù hợp với đầy đủ thông tin tin cậy)
25
CHƯƠNG 2- CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG ĐỐI
VỚI GIAO DỊCH MAY GIA CÔNG CHO CÔNG TY LIÊN KẾT
2.1 Khái quát tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Theo số liệu do Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố,
tổng số dự án đầu tư ngoài là 10.105 dự án, với số vốn đầu tư đăng ký gần 160 tỉ
USD trong giai đoạn từ 1988 – 2008
Bảng 2.1: 20 quốc gia có vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam lớn nhất giai
đoạn 1988 – 2008 (Đơn vị tính : triệu USD)
Vốn đầu tư đăng ký
Vốn điều lệ
STT
Đối tác
Số dự án
Giá trị
Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
1
Đài Loan
1,981
19,946
12.5%
7,952
14.8%
2
Hàn Quốc
2,114
18,952
11.9%
6,499
12.1%
3
Malaysia
311
17,897
11.2%
3,824
7.1%
4
Nhật Bản
1,078
17,457
10.9%
5,040
9.4%
5
Singapore
674
16,532
10.3%
5,272
9.8%
6
British Virgin Islands 423
12,085
7.6%
4,069
7.6%
7
Hoa Kỳ
452
8,528
5.3%
2,133
4.0%
8
Hồng Kông
524
6,876
4.3%
2,541
4.7%
9
Thái Lan
198
5,676
3.6%
2,401
4.5%
10
Canada
77
4,764
3.0%
1,003
1.9%
11
Brunei
79
4,664
2.9%
936
1.7%
12
Cayman Islands
41
4,611
2.9%
824
1.5%
13
Pháp
240
2,932
1.8%
1,490
2.8%
14
Hà Lan
110
2,798
1.8%
1,563
2.9%
15
Trung Quốc
633
2,547
1.6%
1,195
2.2%
16
Síp
6
2,209
1.4%
752
1.4%
17
Vương quốc Anh
111
2,107
1.3%
1,278
2.4%
18
Thụy Sỹ
62
1,432
0.9%
1,011
1.9%
26
19
Australia
204
1,172
0.7%
507
0.9%
20
Samoa
77
927
0.6%
365
0.7%
Các quốc gia khác
710
5,652
3.5%
2,954
5.5%
Tổng số
10,105
159,764
100%
53,607
100.0%
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư) [19]
Bảng 2.2: Một số quốc gia, vùng lãnh thổ thiên đường về thuế đầu tư vào
Việt Nam
TT Đối tác Số dự án Vốn đầu tư đăng ký (USD) Vốn đầu tư bình quân 1 dự án (USD)
1 British Virgin Islands 423 12,085,256,284 28,570,346
2 Cayman Islands 41 4,611,297,851 112,470,679
3 Samoa 77 926,559,168 12,033,236
4 British West Indies 511,231,090 85,205,182 6
5 Bermuda 211,572,867 42,314,573 5
6 Cook Islands 142,000,000 47,333,333 3
7 Bahamas 108,350,000 36,116,667 3
8 Barbados 68,143,000 34,071,500 2
9 Saint Kitts & Nevis 2 39,685,000 19,842,500
10 Liechtenstein 35,500,000 17,750,000 2
11 Isle of Man 35,000,000 35,000,000 1
Tổng cộng 565 18,774,595,260 33,329,372
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư)[19]
Số liệu trên cho thấy số vốn đầu bình quân của 1 dự án thuộc các nước
thiên đường về thuế đầu tư vào Việt Nam là khá cao, đặc biệt đối với Cayman
Islands có số vốn đầu tư bình quân 1 dự án lên đến 112,470,679 USD.
27
Các dự án thuộc một số quốc gia có mức thuế thấp hơn Việt Nam như Đài
Loan, Hongkong, Singapore chiếm tỉ trọng lớn, đặc biệt là Đài Loan có số dự án
và số vốn đầu tư vào Việt Nam cao nhất.
2.2 Quy định của Việt Nam liên quan đến định giá chuyển giao
2.2.1 Các điều luật quy định chung
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09 /2003 /QH1 1 n gà y 17 /6/2 003 c ó
qu y đ ịnh :
+ Điều 11 quy định cơ sở kinh doanh có trách nhiệm “... Mua, bán, trao đổi
và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ theo giá thị trường”
+ Điều 15 quy định cơ quan thuế “Trong trường hợp phát hiện giá mua, giá
bán, chi phí kinh doanh và các yếu tố khác không hợp lý thì cơ quan thuế có
quyền xác định lại để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế thu nhập doanh nghiệp”
- Tại điểm 1e Điều 37 Luật Quản lý thuế có quy định cơ quan thuế được quyền
ấn định thuế trong trường hợp người nôp thuế “mua, bán, trao đổi và hạch
toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên
thị trường”
2.2.2 Quy định chi tiết
Vấn đề định giá chuyển giao đã được quy định tại các Thông tư hướng
dẫn về thuế đối với công ty có vốn ĐTNN theo Luật Đầu tư nước ngoài (TTư số
74 TC/TCT ngày 20/10/1997, số 89/1998/TT-BTC ngày 16/7/1999 và số
13/2001 ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính). Các quy định chỉ đề cập đến các
phương pháp xác định giá thị trường, chưa có hướng dẫn chi tiết, cụ thể
Đến cuối năm 2005, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 117/2005/TT-
BTC ngày 19/12/2005 hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong
giao dịch giữa các công ty có quan hệ liên kết. Nội dung Thông tư hướng dẫn
khá chi tiết về phạm vi áp dụng, nguyên tắc giá thị trường và các phương pháp
xác định giá thị trường, các yêu cầu về việc lưu giữ, cung cấp thông tin và tài
liệu chứng từ chứng minh giá chuyển nhượng. Theo các quy định trước khi có
28
Thông tư 117, cơ quan thuế có nghĩa vụ chính trong việc xác định giá thị trường.
Cách tiếp cận của Thông tư 117 là yêu cầu công ty phải thực hiện kê khai, xác
định phương pháp tính giá phù hợp theo quy định và lưu giữ các chứng từ chứng
minh, cơ quan thuế là người kiểm tra, thanh tra, ấn định thuế và xử phạt trong
những trường hợp có vi phạm. Nhằm hoàn thiện các quy định chi tiết về xác
định giá thị trường trong các giao dịch liên kết, ngày 22/4/2010, Bộ Tài chính đã
ban hành Thông tư 66/2010/TT-BTC thay thế Thông tư 117.
Các quy định về định giá chuyển giao của Việt Nam dựa theo mẫu hướng
dẫn của OECD, thừa nhận nguyên tắc giá thị trường và các phương pháp xác
định giá thị trường đã được OECD đưa ra hướng dẫn. Tuy nhiên, các quy định
của Việt Nam hiện nay vẫn chưa đề cập đến cơ chế “Thoả thuận trước về xác
định giá – APA”
2.2.3 Các phương pháp xác định giá thị trường
Quy định của Việt Nam cũng đưa ra 5 phương pháp trong việc xác định
giá thị trường tương tự như hướng dẫn của OECD.
Như đã trình bày ở mục 1.3.2 nguyên tắc xác định giá thị trường của
OECD không yêu cầu áp dụng nhiều hơn một phương pháp, người nộp thuế có
thể áp dụng một phương pháp và kết quả của việc áp dụng phương pháp đó thoả
mãn yêu cầu của nguyên tắc giá thị trường trên cơ sở đã thực hiện phân tích so
sánh các thông tin, dữ liệu đầy đủ và tin cậy. Trong khi đó, quy định của Việt
Nam (và cũng giống quy định một số nước như Mỹ, Ấn Độ) yêu cầu phải áp
dụng phương pháp phù hợp nhất. Tại điểm 1.1 Điều 5 Thông tư 66/2010/TT-
BTC có quy định: “Phương pháp xác định giá phù hợp nhất là phương pháp
được lựa chọn trong 5 phương pháp phù hợp với điều kiện giao dịch và có nguồn
thông tin, dữ liệu, số liệu đầy đủ và tin cậy nhất để phân tích so sánh.”
2.2.4 Yêu cầu đối với việc lưu giữ và cung cấp tài liệu, chứng từ về phương
pháp xác định giá thị trường của giao dịch liên kết
Các công ty có giao dịch liên kết có nghĩa vụ và trách nhiệm lưu giữ và
29
xuất trình các thông tin, tài liệu và chứng từ làm căn cứ áp dụng phương pháp
xác định giá thị trường trong các giao dịch liên kết theo yêu cầu của cơ quan
thuế. Các thông tin, tài liệu và chứng từ có liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh và phương pháp xác định giá thị trường của giao dịch liên kết phải
được lập tại thời điểm diễn ra các giao dịch liên kết, được cập nhật bổ sung trong
suốt quá trình thực hiện giao dịch và lưu giữ phù hợp với các quy định về lưu giữ
chứng từ, sổ sách kế toán.
Chứng từ, tài liệu yêu cầu được lập và lưu giữ phản ánh các thông tin sau:
Thông tin chung về công ty và các bên liên kết; Thông tin về giao dịch của công
ty; Thông tin về phương pháp xác định giá thị trường
Các công ty có nghĩa vụ kê khai thông tin về các giao dịch liên kết khi kê
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm. Khi có yêu cầu của cơ
quan thuế, công ty có nghĩa vụ cung cấp các thông tin, tài liệu và chứng từ trong
thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của
cơ quan thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh có lý do chính đáng thì thời hạn này
được gia hạn 1 lần không quá 30 ngày kể từ ngày hết hạn.
2.3 Thực trạng khai báo thu nhập của các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài
Theo số liệu quản lý của Tổng cục Thuế và tham khảo số liệu của Bộ Kế
hoạch Đầu tư, công ty Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) năm 2002, trong số trên 3.000
DN được cấp mã số thuế, công ty có lãi chỉ chiếm 31,7% (năm 2001 tỷ lệ này là
khoảng 25%), số thuế thu nhập doanh nghiệp đóng góp cho ngân sách chiếm
dưới 8% tổng thu từ thuế TNDN và xu thế chuyển từ liên doanh thành 100% vốn
nước ngoài ngày càng gia tăng (tỷ trọng công ty 100% vốn nước ngoài so với
công ty liên doanh là 35% năm 1998 lên 75% năm 2002) (Trích tài liệu của Tổng
cục thuế năm 2006 [3])
Kết quả thống kê của Cục thuế TP.Hồ Chí Minh tình trạng kê khai lãi, lỗ
kinh doanh của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong 3 năm 2007 đến
30
2009 thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3: Kết quả thống kê tình trạng kê khai thu nhập một số công ty có
vốn đầu tư nước ngoài tại TP.HCM
DN kê khai lãi
DN kê khai lỗ
SL DN
SL DN
Tỉ lệ
Chỉ tiêu Năm
DN kê khai thu nhập=0
Tổng DN đăng ký hoạt động
Tỉ lệ (%)
Năm 2007
1.817
736
40
591
33
490
Năm 2008
2.266
946
42
965
43
355
44
1.103
45
255
Năm 2009
2.443
1.085
Đơn vị: tỷ đồng
Bảng 2.4: Số lượng công ty có vốn đầu tư nước ngoài kê khai lỗ và có
số lỗ lũy kế vượt nguồn vốn chủ sở hữu:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số lỗ lũy kế - (trừ) Tổng vốn CSH
Số lượng DN có số lỗ lũy kế vượt quá vốn CSH
Tỷ lệ % trên số lượng DN đang kê khai
Năm 2007
141
6.13%
-1,075
Năm 2008
202
8.78%
-1,793
Năm 2009
232
10.09%
-3,011
(Nguồn: Cục thuế TP.Hồ Chí Minh) [2]
(Nguồn: Cục thuế TP.Hồ Chí Minh)[2]
2.4 Nghiên cứu các phương pháp xác định giá thị trường đối với ngành
gia công hàng may mặc xuất khẩu trong thanh tra giá chuyển nhượng
2.4.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên đặc điểm của hoạt động may gia công
hàng may mặc và khung lý thuyết về các phương pháp xác định giá thị trường
được áp dụng phổ biến hiện nay theo hướng dẫn của OECD để phân tích một số
tình huống thanh tra giá chuyển nhượng tại TP.HCM và phân tích ý kiến của các
31
chuyên gia, nhằm đưa ra các phương pháp xác định giá thị trường phù hợp áp
dụng trong thanh tra giá chuyển nhượng đối với giao dịch gia công may cho
công ty liên kết.
2.4.2 Đặc điểm của hoạt động gia công hàng may mặc
Theo tài liệu nghiên cứu của PriceWaterhouseCoopers năm 2009, trang
48, 49 [15], các công ty hoạt động sản xuất theo hợp đồng (contract
manufacturers) cung cấp dịch vụ sản xuất (manufacturing services) cho các công
ty sản xuất sản phẩm có gắn nhãn hiệu (fully-fledged manufacturers). Các công
ty sản xuất theo hợp đồng không phát triển các dòng sản phẩm riêng mà chỉ
chuyên thực hiện chức năng sản xuất. Các công ty này có thể có hoặc có thể
không thực hiện một số chức năng như: mua nguyên vật liệu và lập kế hoạch sản
xuất, hoặc sở hữu hàng tồn kho (nguyên vật liệu chính, sản phẩm dở dang và
thành phẩm). Trong quá trình thực hiện một hợp đồng sản xuất, các công ty này
không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ rủi ro thị trường do họ được đảm bảo nguồn
doanh thu từ khách hàng đã ký hợp đồng. Tài sản vô hình của các công ty sản
xuất theo hợp đồng thường có giới hạn và bao gồm bí quyết kỹ thuật liên quan
đến quy trình sản xuất.
Các công ty sản xuất sản phẩm có gắn nhãn hiệu (fully-fledged
manufacturers) thực hiện phát triển dòng sản phẩm riêng của mình, và có ngân
sách nghiên cứu phát triển (R&D) nhất định hoặc mua công nghệ từ bên chuyển
giao. Các công ty này thực hiện tất cả các chức năng của nhà sản xuất, chẳng hạn
như mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất và quy trình kiểm tra chất lượng
sản phẩm. Các công ty này cũng quan tâm đến vấn đề tiếp thị đến các khách
hàng sử dụng sản phẩm. Họ phải chịu các loại rủi ro gồm rủi ro về hàng tồn kho,
rủi ro về thị trường.
Từ các đặc điểm nêu trên, có thể thấy hoạt động may gia công - thường
được thực hiện theo từng hợp đồng cụ thể - như là một dạng của sản xuất theo
hợp đồng và các công ty nhận may gia công cũng có một số đặc điểm chủ yếu
như sau:
32
- Không phát triển dòng sản phẩm riêng; chỉ may gia công sản phẩm do bên
đưa gia công giao
- Không thực hiện các chức năng lo nguồn nguyên liệu đầu vào;
- Không thực hiện chức năng lập kế hoạch sản xuất, tiến độ giao hàng đã
được quy định rõ trong hợp đồng gia công
- Không chịu rủi ro về thị trường;
- Được trả công trên cơ sở từng đơn vị sản phẩm, thể hiện qua đơn giá gia
công từng sản phẩm.
- Không sở hữu công nghệ riêng;
- Thường sản xuất với số lượng nhiều và sản phẩm đã quen thuộc.
- Không hoàn toàn quản lý thiết bị;
Đối chiếu với cơ sở lý thuyết đã nêu ở chương 1, trong trường hợp áp
dụng phương pháp giá vốn cộng lãi cho giao dịch may gia công cho công ty liên
kết ở nước ngoài, cần chú ý phân tích so sánh các chức năng nêu trên bởi vì khác
biệt về các chức năng nêu trên cỏ thể ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ lệ lãi gộp cần
phải điều chỉnh loại trừ.
2.4.3 Phân tích các hồ sơ thanh tra đã thực hiện
Tổng cục thuế thực hiện
Lựa chọn hồ sơ:
Năm 2003, trong khuôn khổ Đề án chống gian lận thuế thu nhập doanh
nghiệp thông qua giá chuyển nhượng, một nhóm nghiên cưú thuộc Tổng cục
thuế đã lựa chọn một hồ sơ (công ty A hoạt động ngành may mặc) kê khai lỗ, có
nghi vấn về giá chuyển nhượng để tiến hành rà soát, phân tích và khuyến nghị
giải pháp xử lý.
Công ty A là công ty TNHH 100% vốn đầu tư nước ngoài do công ty mẹ
tại Đài Loan – là quốc gia có mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn so với Việt
Nam - bỏ vốn thành lập tại Việt Nam từ tháng 8/1993, thực hiện gia công may
theo hợp đồng cho công ty mẹ để xuất khẩu sản phẩm sang Đài Loan, EU, Mỹ,
33
Cung cấp 100% NVL chính
Hợp đồng gia công
Canada,… theo chỉ định của công ty mẹ, tóm tắt qua sơ đồ như sau:
Phí gia công
Thanh toán
Xuất khẩu theo chỉ định
Bên mẹ ở Đài Loan Doanh nghiệp A tại Việt Nam
của Công ty mẹ
EU, US, CANADA,
ĐÀI LOAN...
Phân tích chức năng và rủi ro
Kết quả phân tích cho thấy doanh thu gia công cho công ty mẹ (trị giá
giao dịch liên kết) của công ty A chiếm trên 97%, A hầu như không chịu rủi ro
gì từ thị trường. Công ty A chủ yếu thực hiện các chức năng như gia công sản
phẩm, mua phụ liệu đóng gói nhãn mác, mua sắm máy móc thiết bị, thuê nhân
công, vận chuyển và giao sản phẩm. Các chức năng khác thuộc công ty mẹ.
Công ty A chỉ chịu rủi ro đối với máy móc thiết bị mua sắm, các rủi ro khác hầu
như không có.
Lựa chọn phương pháp áp dụng:
- Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập:
Yêu cầu để áp dụng phương pháp này là cần mô tả rất rõ về đặc tính của
hàng hoá, dịch vụ. Đối với hoạt động may gia công, với cùng một loại sản phẩm
nhưng đơn giá gia công phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: kiểu dáng sản phẩm, số
đường cắt, may, số lượng sản phẩm gia công, phụ liệu do công ty nhận gia công
mua, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán.
Do sản phẩm gia công của công ty A rất đa dạng (trên 10 loại sản phẩm),
việc thu thập đầy đủ các hợp đồng tương ứng với từng loại sản phẩm là hầu như
không thể thực hiện được, nên phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập không
được lựa chọn.
34
- Phương pháp giá vốn cộng lãi (CPM).
Để khắc phục hạn chế của phương pháp CUP như nêu trên, phương pháp
CPM có thể áp dụng trên cơ sở thu thập dữ liệu về tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá
vốn của các công ty gia công hàng may mặc với chức năng và rủi ro tương tự
công ty A trên cơ sở loại trừ các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất này.
Tại thời điểm năm 2003, Việt Nam chưa có quy định về áp dụng các
phương pháp xác định giá thị trường dựa trên lợi nhuận ngoài các phương pháp
giao dịch truyền thống. Do đó phương pháp CPM đã được lựa chọn để áp dụng
trong trường hợp này
Nhóm nghiên cứu trên cơ sở yêu cầu các Cục thuế địa phương báo cáo
cung cấp thông tin các công ty cùng ngành, cùng thị trường xuất khẩu, đã thu
thập thông tin từ 6 công ty cùng ngành trong đó có 1 công ty 100% vốn nước
ngoài, 1 công ty liên doanh và 4 công ty 100% vốn nhà nước, và đã đưa ra biên
độ chuẩn bình quân tứ phân vị về tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ kiến
nghị điều chỉnh doanh thu và lợi nhuận chịu thuế của công ty A.
Ở cấp Cục thuế địa phương
Ngay sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư 117, một số Cục thuế địa
phương như Cục thuế TP.Hồ Chí Minh, Cục thuế Bình Dương đã triển khai các
quy định về giá chuyển nhượng thông qua các văn bản gửi đến các công ty, trong
đó nhấn mạnh đến nghĩa vụ kê khai thông tin giao dịch liên kết khi lập tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp năm và hậu quả của việc không tuân thủ yêu cầu này
(đó là việc cơ quan thuế có quyền điều chỉnh giá chuyển nhượng).
Trong báo cáo thanh tra năm 2008, Cục thuế TP.Hồ Chí Minh đã tiến
hành chuyên đề thanh tra các công ty ngành may. Tiêu chí lựa chọn công ty để
thanh tra được đưa ra là:
- Khai lỗ nhiều năm liền
- Khai lãi, nhưng tỉ lệ lãi thấp hơn so với lãi suất ngân hàng
35
Cục thuế đã lựa chọn 12 công ty, trong đó 7 công ty khai lỗ, 5 công ty
khai lãi, nhưng tỉ lệ lãi thấp. Theo kết quả thanh tra thì hầu hết các công ty này
có phát sinh các giao dịch liên kết nhưng lại không kê khai thông tin về các giao
dịch này theo quy định, hoặc có kê khai giao dịch liên kết nhưng lại không có
các hồ sơ, tài liệu thuyết minh khi được yêu cầu.
Trong số các trường hợp điều chỉnh lợi nhuận qua kết quả thanh tra nêu
trên, chỉ có một số ít trường hợp điều chỉnh lợi nhuận liên quan đến giá giao dịch
liên kết, còn lại chủ yếu liên quan đến việc xác định chi phí không đúng theo quy
định. Các trường hợp điều chỉnh lợi nhuận liên quan đến giao dịch liên kết qua
kết quả thanh tra như sau:
Trường hợp 1
Công ty X là công ty 100% vốn đầu nước nước ngoài hoạt động tại Khu
chế xuất Tân Thuận. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, gia công các loại mũ
nón, trang phục, khăn quàng, găng tay…
Trong các năm từ 2004 -2007, công ty nêu trên chỉ thực hiện gia công
may mũ (nón) lưỡi trai xuất khẩu cho công ty mẹ ở Đài Loan (chủ sở hữu 100%
vốn của công ty X).
Số liệu khai báo về doanh thu, giá vốn, lợi nhuận qua các năm như sau
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu thuần
2,903,627
8,071,575
27,919,630
37,813,500
Tổng chi phí
19,620,124
33,431,707
64,772,413
62,371,280
15,915,876
24,125,635
48,861,956
58,190,745
Trong đó: Giá vốn hàng bán
Thu nhập khác
(13,118)
(10,674)
97,623
(21,262)
Lợi nhuận
(16,729,615)
(25,370,806)
(36,755,160)
(24,579,042)
(Đơn vị tính 1,000 đồng) :
Số liệu khai báo của công ty X cho thấy giá vốn hàng bán luôn cao hơn
36
doanh thu, thậm chí chỉ riêng chi phí tiền lương đã cao hơn doanh thu. Đoàn
thanh tra nhận định rằng đơn giá gia công là quá thấp, và đã tiến hành thu thập số
liệu về đơn giá gia công của các công ty cùng ngành. Trước tiên, Đoàn thanh tra
đã lựa chọn hai (02) công ty A và B hoạt cùng ngành là gia công may mũ lưỡi
trai để xuất khẩu cho công ty mẹ ở nước ngoài và đề nghị cơ quan hải quan cung
cấp số liệu về đơn giá gia công và hợp đồng gia công mà các công ty này đã
đăng ký với cơ quan hải quan. Tuy nhiên, cơ quan hải quan từ chối cung cấp
thông tin. Do đó, Đoàn thanh tra (thông qua văn bản yêu cầu của Cục thuế) đã
trực tiếp yêu cầu hai công ty này cung cấp thông tin về đơn giá gia công, chi tiết
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá thấp nhất
Giá cao nhất
Giá thấp nhất
Giá cao nhất
Giá thấp nhất
Giá cao nhất
Giá thấp nhất
Giá cao nhất
Công ty X
0.08
0.15
0.15
0.20
0.20
0.20
0.20 0.25
Công ty A
0.33
0.50
0.17
0.50
0.33
0.62
0.40 0.85
Công ty B
0.20
0.33
0.20
0.40
0.28
0.85
0.36 0.46
như sau:
Về mẫu nón, Đoàn thanh tra cũng thu thập mẫu nón do công ty A và B gia
công và kết luận có sự tương đồng với mẫu nón do công ty X gia công.
Từ các thông tin trên, căn cứ điểm 2.2, Mục XII, Phần B Thông tư
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế:
“Qua kiểm tra hàng hoá mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị
hàng hoá mua vào, bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị
trường. Giá giao dịch thông thường trên thị trường là giá giao dịch theo thỏa
thuận khách quan giữa các bên không có quan hệ liên kết. Cơ quan thuế có thể
tham khảo giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng
37
thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các công ty kinh doanh cùng ngành nghề,
cùng mặt hàng hoặc giá bán của công ty kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô
kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá giao dịch thông
thường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp” Đoàn thanh
tra đã điều chỉnh tăng doanh thu của công ty X trên cơ sở sản lượng nón gia công
và đơn giá gia công ấn định là 0.33 USD/cái.
Kết quả điều chỉnh (đơn vị tính: 1,000 đồng) :
Năm Lợi nhuận kê khai Điều chỉnh tăng Trong đó số điều chỉnh về giá
2004 (16,729,614) 9,564,578 7,460,007
2005 (25,370,806) 20,968,906 13,627,618
2006 (36,755,159) 27,714,433 17,995,485
2007 (24,579,042) 22,118,020 19,277,244
(103,434,621) 80,365,939 58,360,356
Kết quả điều chỉnh giảm lỗ, nhưng vẫn chưa thu được thuế thu nhập
doanh nghiệp do vẫn còn lỗ.
Phân tích dữ liệu trên cho thấy:
- Giao dịch của công ty A và công ty B được lựa chọn để so sánh là giao dịch
liên kết, không phải giao dịch độc lập. Do đó không đảm bảo điều kiện để so
sánh.
- Việc lựa chọn mức giá 0.33 USD/cái để thực hiện điều chỉnh doanh thu chưa
có cơ sở vững chắc theo quy định của pháp luật giá chuyển nhượng.
Trường họp 2
Công ty Z là công ty chế xuất, 100% vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động
chủ yếu gia công may mặc sản phẩm quần, áo cho công ty mẹ ở nước ngoài.
Theo kết quả kiểm tra, công ty Z kê khai lỗ liên tục nhiều năm liền, số lỗ
38
từ năm 2003 đến 2007 là trên 70 tỷ đồng. Tuy nhiên từ trên 1.000 lao động ở
những năm đầu, đến thời điểm 2008 số lao động tại công ty này đạt hơn 6.400
người. Do có quá nhiều đơn hàng, công ty Z đã phải giao lại cho các công ty
khác (công ty độc lập) gia công lại. Đoàn kiểm tra đã căn cứ đơn giá giao gia
công lại để ấn định doanh thu của công ty Z, kết quả điều chỉnh tăng thu nhập
trên 24 tỷ đồng.
Việc điều chỉnh như trên cũng không đạt kết quả như mong muốn, do
công ty vẫn còn lỗ. Vấn đề là Đoàn thanh tra đã lựa chọn giao dịch giao gia công
lại để làm căn cứ so sánh và ấn định nhưng giao dịch này không phải là giao dịch
độc lập để so sánh.
Trường hợp 3
Công ty Y là công ty 100% vốn nước ngoài chuyên gia công may xuất
khẩu cho công ty mẹ.
Đối với công ty này, Đoàn Thanh tra yêu cầu xuất trình sổ sách, chứng từ
liên quan đến việc tính giá vốn. Tuy nhiên công ty không xuất trình được. Do đó
Đoàn thanh tra đã tiến hành ấn định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp dựa
trên tỉ lệ lợi nhuận thuần trên doanh thu của một công ty đầu tư nước ngoài cùng
ngành nghề, quy mô. Tuy nhiên, kết quả điều chỉnh của cơ quan thuế không
được công ty đồng ý với lý do các chứng từ kế toán mà Đoàn thanh tra yêu cầu
xuất trình không phải là chứng từ kế toán bắt buộc, do đó công ty không vi phạm
về sổ sách, chứng từ kế toán nên cơ quan thuế không được quyền ấn định thuế
theo cách thức trên.
Do toàn bộ sản phẩm của công ty Y gia công xuất khẩu cho công ty mẹ
nên để có thể điều chỉnh thu nhập chịu thuế đối với trường hợp này, cần áp dụng
các quy định về giá chuyển nhượng. Một điểm đáng lưu ý là khi thực hiện điều
chỉnh, Đoàn thanh tra đã chấp nhận doanh thu của công ty Y (để nhân với tỉ lệ
lợi nhuận trên doanh thu của một công ty cùng ngành), trong khi đó doanh thu
của công ty Y chủ yếu gia công cho công ty liên kết (công ty mẹ) là số liệu có
39
thể không được giao dịch theo giá thị trường cần có sự điều chỉnh. Vì vậy, trong
trường hợp này cần lựa chọn áp dụng tỷ lệ lợi nhuận trên các yếu tố khác (trên
giá thành hay trên tài sản hoạt động)
Trong 2 trường hợp đầu tiên, các đoàn thanh tra đều chú trọng thu thập
đơn giá giao dịch độc lập để thực hiện điều chỉnh, tức áp dụng phương pháp so
sánh giá giao dịch độc lập. Tuy nhiên kết quả không đạt như mong muốn.
Trường hợp thứ ba, đoàn thanh tra áp dụng tỷ lệ lợi nhuận thuần trên
doanh thu của một công ty độc lập để điều chỉnh lợi nhuận của công ty được
kiểm tra (sử dụng phương pháp so sánh lợi nhuận thuần từ giao dịch), tuy nhiên
việc áp dụng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chưa hợp lý.
2.4.4 Phân tích kết quả khảo sát và phỏng vấn ý kiến các chuyên gia
2.4.4.1 Kết quả khảo sát
Nội dung khảo sát liên quan đến việc lựa chọn áp dụng phương pháp xác
định giá thị trường phù hợp đối với hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu,
và nguồn dữ liệu thông tin có thể thu thập để thực hiện so sánh (bảng câu hỏi
được trình bày ở phụ lục 1)
Phạm vi và mẫu khảo sát: Bảng câu hỏi khảo sát được gửi cho các đối
tượng gồm các viên chức thuế (Tổng cục thuế và các Cục thuế), các chuyên gia
trong các công ty kiểm toán.
Số phiếu gửi đi: 20. Do giá chuyển nhượng là vấn đề phức tạp, số viên
chức thuế am hiểu về vấn đề này không nhiều nên phiếu khảo sát chỉ được gửi
cho các Trưởng phòng, phó phòng thanh tra, kiểm tra và trưởng đoàn thanh tra
đã từng thực hiện các cuộc thanh tra liên quan đến giá chuyển nhượng và các cán
bộ trong tổ giá chuyển nhượng thuộc Tổng cục thuế. Ngoài ra, phiếu khảo sát
cũng được gửi cho 3 công ty kiểm toán độc lập (thông qua nhóm giá chuyển
nhượng của các công ty này)
Có 13 phiếu trả lời, trong đó có 3 phiếu trả lời từ các công ty kiểm toán
(trên cơ sở ý kiến nhóm chuyên về giá chuyển nhượng), 10 phiếu trả lời từ các
40
viên chức thuế (60% có kinh nghiệm trên 10 năm trong ngành thuế, 30% từ 5-10
năm, 1% dưới 5 năm). Kết quả khảo sát như sau:
Về các phương pháp có thể áp dụng, phương pháp so sánh lợi nhuận thuần
được lựa chọn nhiều nhất, với tỷ lệ 92.3%
Phương pháp Tỷ lệ
- So sánh giá giao dịch độc lập 46.15%
- Giá vốn cộng lãi 61.54%
- So sánh lợi nhuận thuần 92.30%
- Khác 7.69%
Bảng 2.5 - Tỷ lệ lựa chọn áp dụng các phương pháp xác định giá thị trường
Nguồn thu thập thông tin về đơn giá gia công áp dụng cho phương pháp so
sánh giá giao dịch độc lập: 46.15% số phiếu khảo sát có lựa chọn phương
pháp so sánh giá giao dịch độc lập cho biết có thể thu thập đơn giá gia công
Nguồn thông tin
Tỷ lệ Ghi chú
- Hiệp hội dệt may
16.67%
- Cơ quan hải quan
33.33%
- Cơ quan thống kê
0%
- Yêu cầu công ty độc lập cung cấp
100%
chỉ khảo sát đối với viên chức thuế
- Khác
33.33% Nguồn nội bộ của DN
từ các nguồn sau:
Bảng 2.6 Nguồn thu thập thông tin về đơn giá gia công
Đánh giá khả năng thu thập đơn giá gia công từ các giao dịch độc lập để so
sánh. Tất cả các phiếu khảo sát lựa chọn có thể áp dụng phương pháp so sánh
giá giao dịch độc lập đều cho rằng rất khó có thể thu thập đơn giá gia công từ
các giao dịch độc lập.
41
Nguồn thu thập các thông tin tài chính của các công ty độc lập:
Nguồn thông tin Tỷ lệ Ghi chú
- Các công ty niêm yết 38.46%
- Dữ liệu của các tổ chức nước 61.53%
ngoài (dữ liệu thương mại)
- Yêu cầu công ty độc lập cung cấp 60% chỉ khảo sát đối với cơ quan
thuế
- Khác 23.07% Nguồn nội bộ của công ty
Bảng 2.7 Nguồn thu thập thông tin tài chính của các công ty độc lập
2.4.4.2 Kết quả phỏng vấn chuyên gia
Dựa trên ý kiến khảo sát sơ bộ nêu trên, phỏng vấn được thực hiện với:
- 1 trưởng phòng thanh tra, 3 phó trưởng phòng thanh tra; 1 trưởng phòng và 1
phó phòng kiểm tra (quản lý các công ty có vốn đầu tư nước ngoài) thuộc
Cục thuế TP.Hồ Chí Minh và 2 trưởng đoàn thanh tra các công ty thuộc
ngành may mặc nêu trên.
- Các chuyên gia về giá chuyển nhượng thuộc các công ty tư vấn và kiểm toán
tại Việt Nam: PriceWaterhouseCoopers và KPMG
Nội dung phỏng vấn tập trung vào các vấn đề: việc giám sát của cơ quan
thuế đối với việc kê khai giao dịch liên kết của người nộp thuế, vấn đề thu thập
thông tin để phân tích so sánh và lựa chọn áp dụng các phương pháp xác định giá
thị trường đối với ngành gia công hàng may mặc xuất khẩu trong điều kiện của
Việt Nam hiện nay (nội dung câu hỏi phỏng vấn được trình bày ở phụ lục 2)
Kết quả phỏng vấn
Giám sát việc kê khai giao dịch liên kết
Theo quy định thì các công ty có nghĩa vụ lập và nộp bảng kê khai thông
tin về giao dịch liên kết. Theo trưởng phòng kiểm tra và trưởng phòng thanh tra
thì Bảng kê khai này là cơ sở ban đầu để đánh giá rủi ro về giá chuyển nhượng
42
của công ty. Tuy nhiên việc theo dõi, giám sát việc nộp bảng kê khai này chưa
được chặt chẽ, cơ quan thuế chưa nắm được đầy đủ thông tin công ty nào phải
nộp bảng kê khai này, công ty nào đã nộp và công ty nào chưa nộp. Việc thu
thập, xử lý thông tin từ các bảng kê khai này cũng chưa được cơ quan thuế quan
tâm, tổ chức thực hiện. Và kết quả là cơ quan thuế chưa có được thông tin để có
thể xác định rủi ro về giá chuyển nhượng.
Ý kiến của các chuyên gia của Cục thuế TP.Hồ Chí Minh được phỏng vấn
đều cho rằng số công ty thực hiện việc kê khai thông tin về các giao dịch liên kết
là rất ít và chủ yếu tập trung ở những công ty con của những tập đoàn lớn trên
thế giới. Các công ty ngành may mặc kê khai lỗ liên tục được Cục thuế lựa chọn
thanh tra đều không kê khai thông tin giao dịch liên kết theo quy định. Theo báo
cáo chuyên đề thanh tra các công ty may mặc, các công ty này thường không lập
bảng kê khai thông tin giao dịch liên kết, khi đoàn thanh tra yêu cầu lập và cung
cấp thì công ty làm qua loa cho xong.
Theo trưởng phòng kiểm tra, từ khi có quy định về việc kê khai thông tin
giao dịch liên kết đến nay, chưa có một trường hợp nào bị xử phạt do không nộp
Bảng kê khai. Các công ty tuân thủ việc lập và nộp bảng kê khai thông tin giao
dịch liên kết đa số là các công ty lớn, các tập đoàn đa quốc gia đến từ các nước
như Mỹ, Nhật, Úc, EU… là những nước mà các quy định về giá chuyển nhượng
đã hình thành và phát triển từ lâu.
Vấn đề thu thập thông tin giao dịch độc lập để so sánh
Trong hầu hết các cuộc thanh tra giá chuyển nhượng trong ngành may
mặc, vấn đề quan trọng mà các trưởng đoàn thanh tra đưa ra là thu thập thông
tin, tìm kiếm các giao dịch độc lập để phân tích so sánh.
Theo trưỏng phòng thanh tra và các trưởng đoàn thanh tra, một trong
những lý do lựa chọn ngành may mặc để thực hiện chuyên đề thanh tra giá
chuyển nhượng là do có rất nhiều công ty tại Việt Nam đang hoạt động trong
ngành này. Tuy nhiên việc tìm kiếm các giao dịch độc lập tương đương là hoàn
43
toàn không dễ dàng vì sản phẩm ngành may mặc rất đa dạng, phong phú, nhiều
chủng loại, mẫu mã.
Theo quy định cho phép sử dụng thông tin, dữ liệu do các cơ quan, ban,
ngành của Nhà nước, các viện nghiên cứu, các hiệp hội và các tổ chức chuyên
ngành được Nhà nước công nhận và chịu trách nhiệm công bố công khai hoặc
cung cấp theo yêu cầu; nhưng khi cơ quan thuế đề nghị Hiệp hội may mặc cung
cấp số liệu liên quan thì không được đáp ứng.
Thực tế trong các hồ sơ thanh tra đã đề cập, các đoàn thanh tra chủ yếu
thu thập thông tin trên cơ sở yêu cầu các công ty cùng ngành cung cấp.
Một vấn đề hạn chế hiện nay trong các quy định của Việt Nam là việc sử
dụng dữ liệu so sánh từ nước ngoài chưa được đề cập cụ thể, trong khi nguồn dữ
liệu so sánh trong nước không có sẵn. Theo ý kiến các chuyên gia của Tổng cục
thuế và các công ty kiểm toán thì có thể sử dụng nguồn thông tin thương mại ở
nước ngoài trong trường hợp không tìm được thông tin từ các nguồn trong nước
Lựa chọn phương pháp xác định giá thị trường đối với hoạt động gia
công hàng may mặc xuất khẩu
Theo các trưởng đoàn thanh tra, do khó tìm được giao dịch độc lập để
thực hiện việc phân tích so sánh, nên việc áp dụng các quy định về xác định giá
chuyển nhượng là rất khó, do đó trong thời gian qua, các đoàn thanh tra đã vận
dụng quyền ấn định thuế được quy định tại Luật Quản lý thuế vốn dĩ không yêu
cầu so sánh với các giao dịch độc lập để xử lý mà dựa trên cơ sở “tham khảo giá
hàng hoá, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc
giá mua, giá bán của các công ty kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng
hoặc giá bán của công ty kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô kinh doanh và số
khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá giao dịch thông thường làm căn
cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp” (Thông tư 60)
Tuy nhiên, việc ấn định như nêu trên chỉ có thể áp dụng khi công ty không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ theo quy định về chế độ sổ sách, kế toán;
44
trường hợp công ty thực hiện đầy đủ và đúng quy định về chế độ kế toán, hoá
đơn chứng từ thì việc điều chỉnh lợi nhuận chịu thuế do điều chỉnh giá giao dịch
liên kết phải áp dụng các phương pháp xác định giá thị trường theo quy định của
pháp luật giá chuyển nhượng
Như đã trình bày ở điểm 1.3.2, việc lựa chọn phương pháp phù hợp nhất
dựa trên 4 tiêu chuẩn như sau:
Ưu, nhược điểm của từng phương pháp;
Bản chất của giao dịch liên kết;
Khả năng tìm kiếm thông tin tin cậy và hợp lý để áp dụng cho phương pháp
đã chọn hoặc phương pháp khác;
Mức độ có thể so sánh, bao gồm độ tin cậy của bất kỳ sự điều chỉnh cần thiết.
Khi lựa chọn phương pháp xác định giá thị trường đòi hỏi phải tiến hành
việc phân tích so sánh tính tương đương của giao dịch liên kết và giao dịch độc
– Đặc tính sản phẩm, bao gồm các đặc tính có ảnh hưởng chủ yếu đến giá của
lập. Tính tương đương được thể hiện ở bốn (04) tiêu thức ảnh hưởng như sau:
– Chức năng hoạt động của công ty, bao gồm các yếu tố phản ánh khả năng
sản phẩm
sinh lời từ các hoạt động mà công ty đã thực hiện gắn với việc sử dụng các tài
– Điều kiện hợp đồng khi thực hiện giao dịch, bao gồm các quy định hoặc giao
sản, vốn và chi phí có liên quan
– Điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch, bao gồm các yếu tố về điều kiện kinh
ước về trách nhiệm, quyền lợi của các bên khi tham gia giao dịch kinh doanh
tế trên thị trường tại thời điểm diễn ra giao dịch ảnh hưởng đến giá của sản
phẩm
Thứ tự ưu tiên khi phân tích so sánh 4 tiêu thức nêu trên khác nhau tuỳ
thuộc phương pháp áp dụng, cụ thể như sau
45
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập:
Các tiêu thức cần phân tích gồm: đặc tính vật chất, chất lượng và nhãn
hiệu thương mại của sản phẩm; các điều kiện hợp đồng trong việc cung cấp,
chuyển giao sản phẩm như: khối lượng (nếu có ảnh hưởng đến mức giá), thời
hạn chuyển giao sản phẩm, thời hạn thanh toán…; quyền phân phối, tiêu thụ sản
phẩm có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế; thị trường nơi diễn ra giao dịch; trong đó
tiêu thức ưu tiên là đặc tính vật chất, chất lượng sản phẩm.
Theo các chuyên gia thuộc cơ quan thuế thì hầu hết các cuộc thanh tra
trong các năm 2009 – 2010 đối với các công ty gia công hàng may mặc cho bên
liên kết, đoàn thanh tra đều tìm kiếm các sản phẩm cùng loại, cùng thị trường
của công ty thứ ba độc lập để so sánh, tức là nghiêng về lựa chọn áp dụng
phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập. Đơn giá gia công hàng may mặc cụ
thể của cùng một mã hàng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố liên quan đến đặc tính của
dịch vụ may gia công như kiểu dáng, yếu tố kỹ thuật may (mật độ đường may,
quy cách may, may 1 kim hay 2 kim, độ khó trong gia công cắt may…), và các
yếu tố khác về số lượng sản phẩm, thời hạn giao hàng, thời hạn thanh toán,… Để
loại trừ các yếu tố này nhằm đảm bảo tính tương đương của dịch vụ gia công thì
cần thu thập đủ dữ liệu thông tin từ các giao dịch độc lập, cụ thể là các hợp đồng
gia công độc lập để thực hiện phân tích so sánh.
Hiện nay, tại Việt Nam có rất nhiều công ty thực hiện may gia công hàng
xuất khẩu. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc thu thập, lựa chọn các hợp đồng
tương tự để so sánh. Tuy nhiên theo ý kiến của các chuyên gia của cơ quan thuế
thì một công ty có thể nhận gia công nhiều loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm có
tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách may khác nhau nên việc tìm kiếm đủ dữ liệu (từ 3-
5 giao dịch) từ các giao dịch độc lập cho từng loại sản phẩm để phân tích so sánh
và thực hiện loại trừ là rất khó và nếu có thể thực hiện thì tốn kém thời gian,
công sức, không hiệu quả.
Cùng nhận định tương tự như ý kiến của các chuyên gia thuộc cơ quan
46
thuế, các chuyên gia về giá chuyển nhượng của Công ty tư vấn và kiểm toán
KPMG cho rằng khả năng thu thập đủ thông tin để loại trừ các khác biệt này (tức
lượng hóa được các khác biệt này bằng tiền để so sánh đơn giá gia công) là
khó. Ngoài ra, khi áp dụng CUP, cũng cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng
khác như điều kiện hợp đồng gia công của giao dịch độc lập và giao dịch liên
kết, chức năng hoạt động của công ty khi thực hiện giao dịch gia công với công
ty liên kết và công ty độc lập (ví dụ có mua thêm nguyên vật liệu ngoài nguyên
vật liệu được cung cấp hay không, có thực hiện lưu kho, vận chuyển không,
v…v…), cũng như điều kiện thị trường của các công ty đặt gia công. Nếu có
khác biệt trọng yếu, các khác biệt trọng yếu này cũng phải được lượng hóa được
bằng tiền cho mục đích so sánh. Nếu không loại trừ được khác biệt, việc sử dụng
phương pháp CUP là không đáng tin cậy, và do đó phải sử dụng các phương
pháp còn lại.
Việc công ty có thể tìm được giao dịch độc lập tương đương hoàn toàn với
giao dịch liên kết thường hiếm xảy ra, do công nghệ gia công cho công ty độc
lập và công ty liên kết, và thành phẩm được gia công (đặc tính sản phẩm) thường
khác nhau, trừ trường hợp công ty có giao dịch độc lập của chính mình. Tuy
nhiên, không phải trường hợp nào cũng có giao dịch độc lập của chính công ty.
Phương pháp giá bán lại
Cơ sở áp dụng phương pháp giá bán lại là dựa trên tỷ suất lợi nhuận gộp
trên doanh thu của giao dịch độc lập để xác định lại giá đầu vào giao dịch liên
kết của đối tượng được kiểm tra. Trong khi đó đối với hoạt động may gia công
cho các công ty liên kết, cần xác định lại giá gia công (đầu ra) của đối tượng
được kiểm tra; do đó phương pháp giá bán lại không được áp dụng trong trường
hợp này.
Phương pháp giá vốn cộng lãi
Phương pháp này theo lý thuyết thì rất thích hợp đối với các hoạt động sản
xuất theo hợp đồng. Tuy nhiên các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi
47
nhuận gộp cần phải phân tích so sánh và loại trừ khác biệt gồm chức năng hoạt
động, tài sản sử dụng và rủi ro gánh chịu.
Theo ý kiến của các chuyên gia ngành thuế, trong các đặc điểm của ngành
may gia công đã được đề cập ở mục 2.4.2, có 2 khác biệt cụ thể sau đây phát
sinh trong thực tế cần phải phân tích, so sánh loại trừ khi áp dụng phương pháp
giá vốn cộng lãi:
- Khác biệt về chi phí vật liệu phụ (do công ty nhận gia công trả hay công
ty đưa gia công gánh chịu – cho tất cả vật liệu phụ hay chỉ một số loại vật
liệu phụ),
- Khác biệt về chi phí sử dụng máy móc thiết bị (Công ty tự trang bị máy
móc thiết bị, hay đi thuê, hay được công ty mẹ cho mượn,...)
Ngoài ra, trong trường hợp sử dụng dữ liệu của các công ty độc lập ở nước ngoài
để so sánh thì có thể phát sinh khác biệt về phương pháp hạch toán kế toán, phân
loại chi phí khác nhau… ảnh hưởng đến việc xác định giá vốn và tỷ suất lợi
nhuận gộp
Phương pháp lợi nhuận thuần từ giao dịch (TNMM)
Phương pháp TNMM là phương pháp mở rộng của phương pháp giá bán
lại và phương pháp giá vốn cộng lãi, có ưu điểm hơn so với phương pháp giá
vốn cộng lãi do tỷ suất lợi nhuận thuần ít chịu ảnh hưởng hơn bởi các yếu tố về
đặc tính của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, chức năng hoạt động và rủi ro gánh
chịu so với đơn giá hàng hoá, dịch vụ và tỷ suất lợi nhuận gộp.
Theo ý kiến của các chuyên gia thì một điểm thuận lợi khi áp dụng
phương pháp này là các thông tin tài chính để tính toán tỷ suất lợi nhuận thuần
của các công ty độc lập dễ dàng thu thập từ các nguồn như: thông tin công bố
của các công ty niêm yết, cơ sở dữ liệu của các tổ chức chuyên cung cấp thông
tin thương mại tin cậy như: OneSource, Standard&P,… Trong trường hợp không
có đủ thông tin tin cậy để áp dụng phương pháp CUP hay phương pháp giá cốn
48
cộng lãi thì phương pháp lợi nhuận thuần từ giao dịch có thể áp dụng phù hợp
nhất.
Các tỷ suất thường được sử dụng trong phương pháp này gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế trên tổng chi phí
- Tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế trên tổng tài sản hoạt động
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu sẽ không được áp dụng đối
với giao dịch may gia công cho công ty liên kết ở nước ngoài do yếu tố cần điều
chỉnh theo giá thị trường là doanh thu gia công phát sinh từ giao dịch liên kết.
Một số nhược điểm của phương pháp này như đã nêu ở điểm 1.3.2.4 như
các khác biệt về khả năng cạnh tranh, khu vực thị truờng có thể không ảnh
hưởng đối với hoạt động may gia công cho công ty liên kết, công ty con không
chịu áp lực cạnh tranh từ thị trường bởi vì công ty mẹ ở nước ngoài đương nhiên
ưu tiên giao đơn hàng gia công cho công ty con thực hiện và điều kiện thuận lợi
về số lượng đông đảo các công ty may gia công tại thị trường Việt Nam
Theo ý kiến các chuyên gia giá chuyển nhượng của công ty kiểm toán
KPMG, phương pháp này chỉ hợp lý nếu như lợi nhuận phụ thuộc phần lớn hoặc
toàn bộ vào giá giao dịch liên kết. Xem xét hai trường hợp sau:
Trường họp 1.
Chi phí: 100 đ
Giá giao dịch liên kết 1 đ
Số lượng giao dịch liên kết: 90
Doanh thu khác 13 đ
Lợi nhuận: 90 + 13 – 100 = 3; tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: 3%
10% thay đổi giá giao dịch liên kết dẫn đến 9 đ thay đổi lợi nhuận, 9%
thay đổi về tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu.
49
10% thay đổi doanh thu khác dẫn đến 1.3 đ thay đổi lợi nhuận, 1.3% thay
đổi tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu.
Trường hợp 2.
Chi phí: 100 đ
Giá giao dịch liên kết 1 đ
Số lượng giao dịch liên kết: 5
Doanh thu khác 98 đ
Lợi nhuận: 5 + 98 – 100 = 3; tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: 3%
10% thay đổi giá giao dịch liên kết dẫn đến 0.5 đ thay đổi lợi nhuận, 0.5%
thay đổi về tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu.
10% thay đổi doanh thu khác dẫn đến 9.8 đ thay đổi lợi nhuận, 9.8% thay
đổi tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
Trong trường hợp 2, doanh thu khác quyết định nhiều đến lợi nhuận, thay
đổi lớn về giá giao dịch liên kết chỉ ảnh huởng hạn chế đến lợi nhuận. Điều
chỉnh dựa trên một thay đổi nhỏ về tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế trên chi
phí có thể gây ảnh hưởng không cân đối đến giá giao dịch liên kết. Ví dụ điều
chỉnh 2% tỷ suất lợi nhuận thuần trứơc thuế trên chi phí sẽ dẫn đến điều chỉnh 2
đ lợi nhuận, nhưng thay đổi đến 40% giá giao dịch liên kết
Vì vậy phưong pháp TNMM thích hợp đối với các công ty chỉ thực hiện
may gia công cho công ty liên kết ở nước ngoài (không thực hiện hoặc thực hiện
rất ít các hợp đồng gia công với các công ty độc lập)
Phương pháp tách lợi nhuận (PSM)
Phương pháp tách lợi nhuận không được các chuyên gia lựa chọn để áp
dụng cho giao dịch may gia công, do phương pháp này được áp dụng cho trường
hợp các giao dịch liên kết mang tính tổng hợp cao và khó thực hiện phân chia kết
quả giao dịch cho các công ty tham gia
50
Tóm lại có 3 phương pháp có thể áp dụng đối với giao dịch may gia công
cho công ty liên kết ở nước ngoài là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập,
phương pháp giá vốn cộng lãi, và phương pháp so sánh lợi nhuận thuần từ giao
dịch. Theo ý kiến của các chuyên gia các công ty kiểm toán, việc phân tích tỷ
suất lợi nhuận trước thuế trên tổng chi phí dựa trên phương pháp TNMM thường
được sử dụng phổ biến hơn do hạn chế về số liệu khi sử dụng CUP (như đã phân
tích ở trên), các khác biệt về chi phí vật liệu phụ, chi phí sử dụng máy móc thiết
bị và việc hạch toán giá vốn hàng bán của các công ty thường khác nhau khiến
việc sử dụng phương pháp giá vốn cộng lãi cũng thiếu tin cậy hơn TNMM
(TNMM là phương pháp mở rộng của Phương pháp giá vốn cộng lãi, nên phạm
vi áp dụng sẽ rộng hơn).
Tuy nhiên quy định của Việt Nam cũng chưa đưa ra nguyên tắc lựa chọn
phương pháp xác định giá thị trường như thế nào là phù hợp nhất, hay thứ tự ưu
tiên áp dụng các phương pháp như thế nào.
51
2.5 Kết luận chương 2
Trong chương 2, bài viết đã nêu khái quát tình hình kê khai thu nhập của
các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại TP.HCM. Trên cơ sở các báo cáo tổng
kết hoạt động thanh tra, kiểm tra của Cục thuế TP.HCM qua các năm 2007-2009,
một số hồ sơ thanh tra cụ thể mà tác giả thu thập được và phân tích. Công tác
thanh tra giá chuyển nhượng tại Cục thuế TP.HCM trong giai đoạn 2007-2009
chưa đạt được hiệu quả như mong đợi, do thiếu thông tin, cơ sở dữ liệu, sự lúng
túng của cán bộ thanh tra trong việc tìm kiếm giao dịch độc lập, công ty độc lập
để phân tích so sánh, và việc lựa chọn áp dụng phương pháp xác định giá thị
trường.
Kết hợp với kháo sát và phỏng vấn các chuyên gia, trong 5 phương pháp
xác định giá thị trường, các phương pháp phù hợp để áp dụng cho hoạt động
thanh tra đối với dịch vụ may gia công hàng may mặc xuất khẩu cho công ty liên
kết ở nước ngoài là:
- Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (khả năng thấp nhất)
- Phương pháp giá vốn cộng lãi
- Phương pháp so sánh lợi nhuận thuần từ giao dịch
Theo đánh giá chung của các chuyên gia thì phương pháp so sánh lợi
nhuận thuần từ giao dịch là phương pháp thích hợp nhất để cơ quan thuế áp dụng
khi xác định giá thị trường đối với giao dịch may gia công cho công ty liên kết ở
nước ngoài
52
CHƯƠNG 3- GIẢI PHÁP HỖ TRỢ VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG NGÀNH MAY GIA CÔNG
3.1 Mục tiêu và cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1 Mục tiêu
Một số giải pháp đề xuất dưới đây nhằm mục tiêu hỗ trợ cho việc áp dụng
phương pháp xác định giá thị trường phù hợp, nâng cao khả năng thanh tra giá
chuyển nhượng đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt
động may gia công cho công ty liên kết ở nước ngoài nhưng liên tục khai lỗ,
hoặc lợi nhuận rất thấp. Từ đó có tác dụng khuyến cáo các công ty có giao dịch
liên kết chủ động thực hiện đúng các quy định về giá chuyển nhượng, nâng cao
tính tự giác tuân thủ của công ty.
3.1.2 Cơ sở đề xuất giải pháp
Qua phân tích kết quả thanh tra các công ty ngành may mặc khai lỗ nhiều
năm liền và kết quả thăm dò ý kiến chuyên gia được trình bày ở Chương 2, có
thể rút ra một số khó khăn, hạn chế mà cơ quan thuế và cán bộ thuế gặp phải
trong quá trình thanh tra giá chuyển nhượng như sau:
- Nguồn thông tin, dữ liệu tài chính, và các thông tin liên quan của công ty
chưa được cơ quan thuế tập hợp lưu trữ; trong khi đó không có quy định hay
hướng dẫn về việc sử dụng nguồn thông tin của nước ngoài.
- Chưa có hướng dẫn về nguyên tắc áp dụng phương pháp xác định giá phù
hợp nhất. Khả năng lựa chọn áp dụng các phương pháp xác định giá thị
trường còn lúng túng
3.2 Một số giải pháp cụ thể
Dựa trên cơ sở đã trình bày ở phần 3.1.2, phần này sẽ đưa ra một số giải
pháp cụ thể để đạt được mục tiêu được nêu ở phần 3.1.1
3.2.1 Các giải pháp tổng thể
53
3.2.1.1 Hình thành bộ phận chuyên về giá chuyển nhượng thuộc cơ quan
thuế và tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện
Vấn đề kiểm soát giá chuyển nhượng phức tạp và đòi hỏi cán bộ thanh tra
có trình độ năng lực cao và chuyên sâu. Kinh nghiệm một số nước như Mỹ, Anh
đều có đội ngũ chuyên gia (specialist) về giá chuyển nhượng, và các cuộc thanh
tra giá chuyển nhượng đều có sự tham gia của các chuyên gia này (tương tự việc
thanh tra một số ngành, lĩnh vực đặc thù như ngân hàng, bảo hiểm, dầu khí,…
đều có sự tham gia của các chuyên gia chuyên về các ngành, lĩnh vực này)
Một số nước trong khu vực như Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan trong
thời gian qua đã thành công trong công tác thanh tra giá chuyển nhượng. Các
nước này đều đã có bộ phận chuyên về giá chuyển nhượng.
Thực tế hiện nay tại Việt Nam đã có một bộ phận chuyên trách về giá
chuyển nhượng trực thuộc Ban Cải cách và hiện đại hoá tại Tổng cục thuế. Bộ
phận này đã được đào tạo và có nhiều cơ hội học tập, nghiên cứu kinh nghiệm
các nước trong việc thanh tra giá chuyển nhượng. Để có thể hoạt động hiệu quả
hơn, cần thiết hình thành một bộ phận độc lập với nhiệm vụ chính là:
- Nghiên cứu hoàn thiện các quy định về giá chuyển nhượng
- Định hướng cho hoạt động thanh tra giá chuyển nhượng của các địa phương,
và trực tiếp thanh tra các hồ sơ giá chuyển nhượng tại các tỉnh thành phố
không thành lập bộ phận chuyên trách
- Chỉ đạo các cơ quan thuế địa phương tổ chức thu thập, xây dựng hệ thống dữ
liệu thông tin người nộp thuế trên phạm vi cả nước,
- Chủ trì tham gia trong các “Thoả thuận trước về xác định giá”, trao đổi thông
tin với cơ quan thuế các nước.
Trong giai đoạn hiện nay, bộ phận này cần thiết lựa chọn một số trường
hợp để trực tiếp thực hiện thanh tra giá chuyển nhượng, từ đó đúc kết kinh
nghiệm thực tiễn để thiết lập quy trình, kỹ năng thanh tra giá chuyển nhượng, và
54
đánh giá tính thực thi của chính sách để có những điều chỉnh phù hợp.
Với mô hình tổ chức cơ quan thuế hiện nay, cấp Cục thuế là nơi trực tiếp
quản lý các công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các công ty khác có quy mô lớn
và vừa. Bộ phận chuyên trách về giá chuyển nhượng cần tập trung chủ yếu nằm
ở bộ máy Cục thuế. Tuy nhiên, do đặc điểm phân bố công ty không đồng đều
giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và để đảm bảo hiệu quả trong
công tác quản lý thuế, không nhất thiết thành lập 63 bộ phận chuyên trách về giá
chuyển nhượng tại 63 Cục thuế tỉnh, thành phố mà chỉ lập bộ phận chuyên trách
tại các Cục thuế lớn có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, còn lại
những tỉnh khác sẽ do bộ phận chuyên trách của Tổng cục thuế trực tiếp đảm
trách. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này ở các tỉnh, thành phố là:
- Tổ chức triển khai việc thu thập và xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu so
sánh (có quyền yêu cầu các bộ phận khác cung cấp thông tin)
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra giá chuyển nhượng
- Theo dõi, tiếp nhận và tập hợp các hồ sơ, thông tin về giao dịch liên kết do
người nộp thuế lập và nộp cho cơ quan thuế.
- Nghiên cứu, đánh giá hồ sơ giao dịch liên kết; đề xuất các biện pháp xử lý
(chấp nhận hoặc mở cuộc kiểm tra, thanh tra giá chuyển nhượng)
- Tiến hành kiểm tra, thanh tra giá chuyển nhượng và thực hiện điều chỉnh (nếu
có)
Để bộ phận này hoạt động có hiệu quả, điều quan trọng nhất là trình độ
năng lực cán bộ ở bộ phận này. Phân tích các hồ sơ thanh tra cho thấy cán bộ
thanh tra còn lúng túng trong việc lựa chọn giao dịch dộc lập để so sánh, lựa
chọn áp dụng phương pháp xác định giá thị trường,… Vì vậy việc đào tạo huấn
luyện cán bộ bộ phận này không thể thiếu và cần thực hiện thường xuyên. Về lâu
dài, cần có cơ chế chuyên gia như một số nước phát triển đang áp dụng (Mỹ,
Anh, Nhật). Bên cạnh các nội dung quy định về giá chuyển nhượng cần nắm rõ,
55
các nội dung khác cũng cần được đào tạo bao gồm:
- Đặc điểm hoạt động của từng ngành, lĩnh vực: Hiểu được đặc điểm của từng
ngành, lĩnh vực sẽ giúp cán bộ thanh tra lựa chọn phương pháp xác định giá
thị trường phù hợp
- Đặc điểm hoạt động của một công ty đa quốc gia và vấn đề giá chuyển
nhượng trong các công ty đa quốc gia, nhận diện được các giao dịch liên kết
cần xem xét.
- Ngoại ngữ
Đi đôi với yêu cầu cao về năng lực, trình độ, bên cạnh việc tăng cường
đào tạo, huấn luyện, cũng cần xem xét chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên về
giá chuyển nhượng, đặc biệt khi có cơ chế chuyên gia đòi hỏi mức độ đãi ngộ
tương ứng, thậm chí rất cao thì mới có thể có và giữ được cán bộ giỏi thực hiện
công tác thanh tra giá chuyển nhượng một cách hiệu quả.
3.2.1.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu
Các tiêu chí xây dựng cơ sở dữ liệu
Các quy định về giá chuyển nhượng sẽ thiếu tính thực thi nếu như thông
tin dữ liệu so sánh giữa các giao dịch không có. Việc lựa chọn áp dụng phương
pháp xác định giá thị trường phụ thuộc rất nhiều vào mức độ dữ liệu, thông tin
độc lập đáng tin cậy có thể thu thập được nhằm mục đích phân tích so sánh.
Để đảm bảo tính so sánh được đòi hỏi thông tin của các doanh nghiệp
tương đương về ngành nghề, chức năng thực hiện và rủi ro gánh chịu, quy mô
công ty, về điều kiện hợp đồng và điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch. Như
vậy các thông tin thu thập cần đảm bảo phân loại được theo các tiêu chí:
- Ngành nghề, chức năng kinh doanh của công ty
- Quy mô của công ty
- Điều kiện hợp đồng và điều kiện kinh tế khi diễn ra giao
56
Các thông tin thu thập cho cơ sở dữ liệu:
Thông tin chi tiết các chỉ tiêu tài chính, và thông tin về quy mô của công ty
Nguồn thông tin từ chủ yếu từ tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, báo
cáo tài chính của các công ty (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính), và cần có lưu ý những báo
cáo tài chính nào đã được kiểm toán độc lập xác nhận, những báo cáo nào chưa.
Thông tin từ những báo cáo tài chính đã kiểm toán thường có độ tin cậy cao hơn.
Quy mô của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính như vốn,
tài sản hoặc số lao động. Các chỉ tiêu này có thể thu thập thông qua báo cáo tài
chính của công ty
Tất cả các thông tin, chỉ tiêu trên báo cáo tài chính cần được số hoá trong
hệ thống để phục vụ việc tra cứu, tính toán các tỷ suất cần thiết.
Thông tin phân loại công ty theo ngành hoạt động.
Khi xây dựng cơ sở dữ liệu, cần phân loại công ty theo những tiêu chí cụ
thể rõ ràng nhằm hỗ trợ cho việc khai thác dữ liệu theo ngành phục vụ việc so
sánh các công ty cùng ngành. Thông tin này không những hỗ trợ cho việc xác
định giá thị trường, mà còn hỗ trợ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra nói chung
của ngành thuế.
Hiện nay, theo hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam (ban hành theo
Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ),
hoạt động may gia công hàng may mặc thuộc nhóm ngành cấp 1 (mã hoá A):
Công nghiệp chế biến chế tạo, cấp 2 (mã hoá 14): Sản xuất trang phục, chi tiết
cấp 3 theo bảng sau:
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5
Tên ngành
A
NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
B
KHAI KHOÁNG
C
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO
57
---
Dệt
13
14
Sản xuất trang phục
141
1410
14100 May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)
142
1420
14200 Sản xuất sản phẩm từ da lông thú
143
1430
14300 Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc
15
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan
---
Bảng 3.1 Danh mục ngành kinh tế Việt Nam
Tương ứng nhóm ngành cấp 14- sản xuất trang phục, sản phẩm của ngành này
trong hệ thống ngành sản phẩm như sau:
141001 Trang phục bằng da hoặc da tổng hợp
141002 Quần áo nghề nghiệp và bảo hộ lao động
141003 Quần áo mặc ngoài dệt kim hoặc đan móc
141004 Quần áo mặc ngoài không dệt kim hoặc đan móc
141005 Quần áo lót, áo T-shirt, áo may ô và các loại áo lót khác
Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế cần phân loại công ty theo danh mục nêu
trên nhằm đảm bảo tính thống nhất.
Nguồn thu thập thông tin:
Cơ quan thuế đã có các thông tin về ngành kinh doanh của công ty qua hồ
sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế. Thực tế một công ty có thể hoạt động kinh
doanh nhiều ngành khác nhau, nên cơ quan thuế gặp khó khăn trong việc xác
định mã ngành nếu chỉ dựa trên hồ sơ đăng ký kinh doanh. Hiện nay thuế suất
thuế thu nhâp doanh nghiệp áp dụng chung cho tất cả các ngành nên yêu cầu
phản ánh riêng thu nhập của từng ngành là không cần thiết (ngoại trừ trường hợp
những ngành được hưởng ưu đãi thuế); mẫu tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành cũng chưa có thông tin chi tiết theo về ngành hoạt động của công ty.
58
Theo kinh nghiệm của một số nước thì công ty được yêu cầu đăng ký theo ngành
nghề kinh doanh chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu (Hoa Kỳ, Australia)
hoặc khai báo trên tờ khai các ngành chiếm tỷ trọng chủ yếu (Canada).
Do đó để có thể có dữ liệu công ty theo ngành, cần thiết bổ sung vào mẫu
tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp thông tin về ngành kinh doanh của công ty,
chi tiết đến cấp 3 hoặc cấp 4 mã hoá theo quy định chung của hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam. Trường hợp công ty kinh doanh nhiều ngành thì cung cấp
thông tin về ngành kinh doanh chủ yếu.
Trong thời gian vừa qua, mẫu tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp được
sửa đổi rất nhiều lần, hơn nữa Việt Nam đang thực hiện mạnh mẽ việc cải cách
các thủ tục hành chính. Việc bổ sung nhiều thông tin chi tiết trên tờ khai thuế
hiện nay có vẻ như đi ngược với xu hướng đơn giản hoá thủ tục hành chính. Tuy
nhiên, để đảm bảo yêu cầu quản lý thuế, cần thiết phải sửa đổi mẫu kê khai cho
phù hợp. Vấn đề là mẫu tờ khai thuế cần được nghiên cứu một cách khoa học,
thận trọng, không thiếu và cũng không thừa các thông tin, đảm bảo các thông tin
trên tờ khai đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trước mắt và lâu dài, hạn chế việc sửa
đổi mẫu tờ khai nhiều lần gây khó khăn cho người nộp thuế.
Các thông tin về giao dịch liên kết
Theo ý kiến của tất cả các chuyên gia thì thông tin giao dịch liên kết thể
hiện trên bảng kê khai của công ty là nguồn thông tin chủ yếu để đánh giá rủi ro
về giá chuyển nhượng. Các thông tin này giúp cơ quan thuế đánh giá được tỷ
trọng giao dịch liên kết chiếm trong toàn bộ giao dịch của công ty, từ đó quyết
định lựa chọn phương pháp giá vốn cộng lãi hay phương pháp so sánh lợi nhuận
thuần từ giao dịch (như đã phân tích ở phần 2.4.2.2 - cuối chương 2 - phương
pháp so sánh lợi nhuận thuần từ giao dịch chỉ hợp lý khi giao dịch liên kết chiếm
tỷ trọng lớn).
Các thông tin về giao dịch liên kết được công ty kê khai kèm theo Tờ khai
thuế TNDN hàng năm, gồm các chỉ tiêu chủ yếu về thông tin công ty liên kết
59
nước ngoài (địa chỉ, hình thức liên kết), giá trị các giao dịch liên kết và phương
pháp áp dụng, chi tiết theo các loại hàng hoá, dịch vụ:
- Hàng hoá hình thành tài sản cố định
- Hàng hoá không hình thành tài sản cố định
- Dịch vụ (nghiên cứu, phát triển; quảng cáo, tiếp thị; quản lý...)
- Bản quyền, cho vay...
- Dịch vụ khác
Để thực hiện đánh giá hiệu quả hơn, cần bổ sung một số thông tin của
công ty liên kết vào mẫu Bảng kê khai thông tin giao dịch liên kết. Theo kinh
nghiệm của Nhật Bản, các thông tin sau đây của công ty liên kết cần yêu cầu
công ty kê khai: Tên, địa chỉ trụ sở chính hay nơi hoạt động kinh doanh chính,
ngành nghề kinh doanh chủ yếu, vốn và cơ cấu sở hữu vốn, số liệu về kết quả
kinh doanh của năm gần nhất.
Các thông tin khác
Để đảm bảo so sánh tính tương đương về điều kiện hợp đồng và điều kiện
kinh tế khi diễn ra giao dịch đòi hỏi cơ quan thuế cần phải thu thập thông tin
theo từng trường hợp thanh tra cụ thể (việc xây dựng cơ sở dữ liệu trước cho các
thông tin này là không khả thi)
Tóm lại, các thông tin về ngành kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính và các
thông tin về giao dịch liên kết do cơ quan thuế thu thập và lưu trữ, hình thành cơ
sở dữ liệu của cơ quan thuế. Một trong những nghĩa vụ của cơ quan thuế là bảo
mật thông tin của người nộp thuế. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu số hoá các thông
tin như nêu trên sẽ có ảnh hưởng nhất định đến mức độ bảo mật thông tin người
nộp thuế. Chính vì vậy cơ quan thuế cũng cần lưu ý đến việc khai thác, sử dụng
thông tin, phân quyền khai thác, sử dụng thông tin phù hợp, đảm bảo cao nhất
yêu cầu bảo mật các thông tin của người nộp thuế.
Cơ sở dữ liệu do cơ quan thuế xây dựng, do yêu cầu bảo mật thông tin của
60
người nộp thuế nên chỉ được sử dụng như nguồn thông tin nội bộ của cơ quan
thuế. Quy định hiện nay của Việt Nam (cũng như quy định của một số nước khác
như Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan) cho phép cơ
quan thuế sử dụng nguồn dữ liệu nội bộ để thực hiện phân tích so sánh và điều
chỉnh (điểm 3 Điều 9 Thông tư 66/2010; điểm 2.3 phần C Thông tư 117/2005).
Để đảm bảo công bằng với người nộp thuế, cần xây dựng cơ chế pháp lý phù
hợp để người nộp thuế cũng có thể tiếp cận cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế nhưng
vẫn đảm bảo yêu cầu bảo mật thông tin.
Ngoài ra cần chấp nhận các thông tin từ các nguồn mở trên nguyên tắc các
nguồn này có xuất xứ rõ ràng. Một số nguồn mở được sử dụng như Onesource là
cơ sở dữ liệu độc lập do InfoUSA (NASDA: IUSA) cung cấp, cho phép người sử
dụng truy cập số liệu tài chính, thông tin công ty của hơn 17 triệu công ty trên
toàn thế giới của 10 năm gần nhất, bao gồm cả các thông tin của các công ty đại
chúng tại Việt Nam (Hoàng Dương (2009), Xác định giá thị trường trong giao
dịch liên kết với bên liên kết [1])
Trong thời gian hiện nay khi ngành thuế chưa xây dựng được cơ sở dữ
liệu phục vụ cho yêu cầu thanh tra giá chuyển nhượng, có thể sử dụng thông tin
từ các công ty đại chúng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Hiện
nay có nhiều công ty hoạt động trong ngành may mặc niếm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC),
và thông tin của các công ty này được công bố công khai.
3.2.1.3 Xây dựng nguyên tắc hướng dẫn cụ thể về việc lựa chọn áp dụng
phương pháp xác định giá thị trường phù hợp nhất
Như đã phân tích ở chương 2, quy định hiện nay của Việt Nam đưa ra 5
phương pháp xác định giá thị trường, và yêu cầu công ty lựa chọn phương pháp
áp dụng phù hợp nhất. Phương pháp xác định giá phù hợp nhất là “phương pháp
được lựa chọn trong 5 phương pháp phù hợp với điều kiện giao dịch và có nguồn
thông tin, dữ liệu, số liệu đầy đủ và tin cậy nhất để phân tích so sánh”.
Nguyên tắc này cần được hướng dẫn chi tiết hoá để dễ dàng thực hiện
61
trong thực tiễn.
Như đã trình bày ở điểm 1.3.2, dựa trên cơ sở ưu nhược điểm của từng
phương pháp, điều kiện giao dịch và nguồn thông tin dữ liệu có được, việc lựa
chọn phương pháp áp dụng có thể được tiến hành theo trình tự được OECD để
Phương pháp áp dụng
Trường hợp
Áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc
lập
Trường hợp phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập và các phương pháp khác có thể được áp dụng bằng các cách thức tin cậy như nhau:
Nếu không :
Lựa chọn giao dịch để kiểm tra
(bên bán/bên mua)
Trường hợp một công ty tham gia giao dịch thực hiện các chức năng (ví dụ: sản xuất, phân phối, dịch vụ) không sử dụng tài sản vô hình có giá trị
Giá vốn cộng lãi
- Đối tượng kiểm tra là bên bán (sản xuất theo hợp đồng, cung ứng dịch vụ)
So sánh tỷ suất lợi nhuận thuần (trên tổng chi phí/hoặc trên tài sản)
Nếu PP giá vốn cộng lãi và PP lợi nhuận thuần được áp dụng bằng các cách thức tin cậy như nhau: áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi
Giá bán lại
- Đối tượng kiểm tra là bên mua (ví dụ marketing / phân phối)
So sánh tỷ suất lợi nhuận thuần (trên doanh thu)
Nếu PP giá bán lại và PP lợi nhuận thuần được áp dụng bằng các cách thức với độ tin cậy như nhau: áp dụng PP giá vốn cộng lãi
Áp dụng phương pháp tách lợi nhuận
Khi mỗi bên tham gia vào giao dịch đóng góp một phần đáng kể tài sản vô hình và rủi ro
nghị như sau:
Bảng 3.2 Trình tự lựa chọn phương pháp xác định giá thị trường [16]
Người nộp thuế có thể đánh giá và áp dụng một phương pháp cụ thể nào
62
đó mà không cần kiểm tra lại kết quả của các phương pháp khác miễn là phương
pháp đã chọn cho ra kết quả phù hợp (arm’s length result). Tuy nhiên, theo quy
định pháp lý về nguyên tắc xác định giá phù hợp nhất, cơ quan thuế có thể xem
xét áp dụng một phương pháp khác dẫn đến kết quả khác biệt so với phương
pháp mà công ty đã chọn. Yêu cầu của nguyên tắc xác định phương pháp phù
hợp nhất đòi hỏi phải thu thập tất cả các dữ liệu có thể so sánh được và kiểm tra
tất cả các phương pháp để chọn phương pháp phù hợp nhất. Ngoài ra, người nộp
thuế còn phải chuẩn bị và lưu giữ chứng từ tài liệu chứng minh tính phù hợp của
phương pháp đã chọn và tại sao phương pháp đó được chọn mà không phải là
phương pháp khác. Yêu cầu này tạo ra gánh nặng về sự tuân thủ và chi phí của
người nộp thuế (Nguyen Tan Phat (2009) Transfer Pricing – The Vietnamese
system in the Light of the OECD Guidelines and the System in certain Developed
and Developing Countries, Jonkoping International Business School [11]
Trong điều kiện cơ sở dữ liệu không đầy đủ như hiện nay tại Việt Nam,
yêu cầu áp dụng phương pháp xác định giá thị trường phù hợp nhất là khó khả
thi và không công bằng khi cơ quan thuế có thể sử dụng nguồn dữ liệu so sánh
riêng có của mình (secret comparables) để đánh giá lựa chọn phương pháp phù
hợp nhất. Vì vậy Việt Nam cần sửa đổi thành nguyên tắc phù hợp theo hướng
dẫn hiện hành của OECD, theo đó 3 phương pháp truyền thống được ưu tiên áp
dụng, kế đến là các phương pháp dựa trên lợi nhuận. Cơ quan thuế nên chấp
nhận phương pháp xác định giá mà người nộp thuế đã chọn trên cơ sở kiểm tra
xem phương pháp đó và kết quả áp dụng phương pháp đó có thoả mãn yêu cầu
của nguyên tắc xác định giá thị trường hay không thay cho việc lựa chọn phương
pháp phù hợp nhất trên cơ sở dữ liệu so sánh không công bố.
3.2.1.4 Xây dựng tài liệu hướng dẫn về việc áp dụng phương pháp xác
định giá thị trường phù hợp
Như đã phân tích ở chương 2, cán bộ thuế hiện nay đang lúng túng trong
việc lựa chọn áp dụng phương pháp xác định giá thị trường phù hợp, trong khi
63
Việt Nam chưa có tài liệu nào hướng dẫn chi tiết cách thức áp dụng các phương
pháp cho những tình huống cụ thể.
Một số nước như Nhật, Úc đã có tài liệu chi tiết, được đăng tải trên
website của cơ quan thuế, hướng dẫn chi tiết dưới dạng tình huống để áp dụng
phương pháp xác định giá thị trường phù hợp. Do các quy định về giá chuyển
nhượng của Việt Nam còn tương đối mới, trình độ hiểu biết về giá chuyển
nhượng, đặc biệt là việc áp dụng các phương pháp xác định giá thị trường còn
hạn chế. Vì vậy Việt Nam cần xây dựng hướng dẫn chi tiết dưới dạng các tình
huống nghiên cứu, các trường hợp cụ thể áp dụng các phương pháp xác định giá
thị trường. Các tài liệu này không những hỗ trợ cho viên chức thuế, và ngay cả
bản thân người nộp thuế có thể nghiên cứu, tham khảo và áp dụng, hỗ trợ người
nộp thuế nâng cao khả năng và mức độ tuân thủ của mình.
Tài liệu hướng dẫn cần được viết theo ngôn ngữ dễ hiểu, hạn chế sử dụng
ngôn ngữ luật đòi hỏi tính chuẩn xác cao nhưng khó hiểu, các tình huống nghiên
cứu cần mang tính thực tế và bao quát, đầy đủ. Để có thể xây dựng tài liệu
hướng dẫn này, có thể cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia về giá chuyển
nhượng của các công ty kiểm toán lớn trên thế giới đã có mặt tại Việt Nam, và
tham khảo các tài liệu hướng dẫn rất chi tiết của Nhật, Úc.
3.2.1.5 Xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp về giá chuyển nhượng
Tranh chấp có thể xảy ra khi cơ quan thuế thực hiện việc điều chỉnh thuế
(bằng một quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính), nhưng người nộp
thuế không đồng ý với quyết định điều chỉnh đó (có thể không đồng ý một phần
hay không đồng ý toàn bộ quyết định) Theo cơ chế hiện nay, việc giải quyết
tranh chấp được thực hiện theo trình tự như sau:
- Khiếu nại lần đầu: Người nộp thuế khiếu nại đến cơ quan thuế trực tiếp ban
hành quyết định điều chỉnh thuế.
- Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại
64
lần đầu thì có thể lựa chọn:
o Khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện ra toà.
Nếu khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp và người nộp thuế
vẫn không đồng ý với kết quả giải quyết thì có quyền khởi kiện ra toà
o Khởi kiện ra toà
Tại Việt Nam, các vụ án về thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
hành chính. Các vụ án về thuế, đặc biệt về giá chuyển nhượng là những vụ phức
tạp không đơn thuần chỉ đòi hỏi chuyên môn về luật. Ở một số nước như Mỹ,
Canada, các vụ án về thuế được xem xét bởi toà án riêng về thuế. Vì vậy, vấn đề
chuyên trách cần đặt ra khi xem xét các vụ án về giá chuyển nhượng nói riêng và
thuế nói chung.
Theo quy định hiện nay của Việt Nam, thẩm quyền giải quyết tranh chấp
của toà án thuộc toà án cùng địa phương với cơ quan thuế ra quyết định. Do tính
chuyên biệt của các tranh chấp về giá chuyển nhượng và thực tế các giao dịch
liên kết chủ yếu xảy ra ở các công ty có vốn đầu tư nước ngoài (hiện do Cục thuế
cấp tỉnh quản lý), chỉ nên trao thẩm quyền giải quyết tranh chấp về giá chuyển
nhượng cho Toà án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, không trao cho
toà án cấp quận huyện giải quyết.
3.2.1.6 Bổ sung, hoàn thiện quy định
Bổ sung quy định về sử dụng nguồn thông tin ở nước ngoài để phân tích,
so sánh
Quy định hiện nay không rõ là có chấp nhận hay không việc sử dụng dữ
liệu so sánh ở nước ngoài, trong khi nguồn dữ liệu trong nước hiện nay chưa có
sẵn. Theo quy định tại Thông tư 66/2010, các dữ liệu, chứng từ và tài liệu được
sử dụng làm căn cứ khi phân tích so sánh phải nêu rõ nguồn gốc xuất xứ để cơ
quan thuế có thể kiểm tra, xác minh. Công ty có thể sử dụng các thông tin, dữ
liệu từ các nguồn sau đây:
65
Thông tin, dữ liệu do các cơ quan, ban, ngành của Nhà nước, các viện nghiên
cứu, các hiệp hội và các tổ chức chuyên ngành được Nhà nước công nhận và
chịu trách nhiệm công bố công khai hoặc cung cấp theo yêu cầu;
Thông tin, dữ liệu do các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
hành nghề độc lập được cấp phép hoạt động xác nhận hoặc công bố công khai
(ví dụ: cơ quan kiểm toán độc lập, cơ quan đăng ký, đăng kiểm chất lượng, tổ
chức phân loại, đánh giá uy tín các công ty);
Báo cáo tài chính, báo cáo đầu tư thường niên hoặc định kỳ của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán được công bố công khai theo các quy
định và điều lệ hoạt động của thị trường chứng khoán;
Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu về giao dịch kinh doanh phục vụ mục đích
kê khai nộp thuế do công ty cung cấp và chịu trách nhiệm.
Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu có xuất xứ từ những nguồn cung cấp
không chính thức hoặc không rõ xuất xứ chỉ có tính chất tham khảo
Do đó cần có quy định rõ hơn về nguyên tắc cho phép sử dụng dữ liệu,
thông tin ở nước ngoài trong trường hợp dữ liệu, thông tin trong nước không có
hoặc có rất hạn chế. Thông tin từ nguồn ở nước ngoài phải đảm bảo các yêu cầu:
- Có xuất xứ rõ ràng
- Đảm bảo độ tin cậy
- Có thể kiểm tra đối chiếu, xác minh
Sửa đổi nguyên tắc lựa chọn áp dụng phương pháp xác định giá thị
trường
Quy định hiện hành của Việt Nam đòi hỏi người nộp thuế phải lựa chọn
áp dụng phương pháp phù hợp nhất; và để có thể chọn được phương pháp phù
hợp nhất thì cần phải xem xét hết tất cả các phương pháp. Đây là một khó khăn
lớn cho công ty và cả cơ quan thuế để chứng minh phương pháp nào là phù hợp
nhất. Thực hiện yêu cầu này là một gánh nặng về thời gian và chi phí cho người
nộp thuế, và cũng hoàn toàn không công bằng khi cơ quan thuế có thể sử dụng
66
nguồn dữ liệu so sánh riêng có của mình (secret comparables) để đánh giá lựa
chọn phương pháp phù hợp nhất.
Để đảm bảo công bằng và giảm nhẹ gánh nặng cho người nộp thuế, Việt
Nam cần áp dụng nguyên tắc lựa chọn áp dụng phương pháp phù hợp theo
hướng dẫn hiện hành của OECD
3.2.2 Một số giải pháp ưu tiên trong giai đoạn hiện nay để nâng cao khả
năng thanh tra giá chuyển nhượng ngành gia công may tại TP.HCM
3.2.2.1 Hình thành bộ phận chuyên trách về giá chuyển nhượng
Theo quy định hiện này thì việc hình thành thêm một phòng mới trong
Cục thuế đòi hỏi phải có sự phê chuẩn của Bộ Tài chính và Tổng cục thuế. Vì
vậy trong khi Bộ Tài chính, Tổng cục thuế chưa có chủ trương gì về việc thành
lập một phòng riêng trực thuộc Cục thuế TP.Hồ Chí Minh để chuyên trách về giá
chuyển nhượng, Cục thuế cần thành lập bộ phận chuyên trách trực thuộc một
phòng thanh tra cụ thể với các nhiệm vụ được đề cập tại mục 3.2.1.1. và với mục
tiêu trước mắt tăng cường thanh tra giá chuyển nhượng đối với các công ty có
giao dịch may gia công cho công ty liên kết. Để bộ phận này có thể thực hiện
nhiệm vụ đã nêu và mục tiêu trước mắt, cần thiết phải có những giải pháp bổ trợ
theo sau
3.2.2.2 Thu thập thông tin của các công ty có hoạt động may gia công
Kết quả phân tích ở chương 2 cho thấy phương pháp so sánh lợi nhuận
thuần là phương pháp thích hợp nhất để cơ quan thuế xác định giá thị trường khi
thanh tra đối với hoạt động may gia công cho công ty liên kết. Khi áp dụng
phương pháp này, việc phân tích so sánh đòi hỏi phải sử dụng số liệu về chỉ tiêu
tài chính của các công ty độc lập tương đương. Tính tương đương được thể hiện
ở các tiêu chí cơ bản như sau:
- Khu vực địa lý
67
- Quy mô của công ty
- Hoạt động kinh doanh cùng ngành nghề
Trong thời gian trước mắt, bộ phận chuyên trách về giá chuyển nhượng
của Cục thuế cần tập trung ưu tiên thu thập các thông tin của các công ty cùng
ngành may gia công trên địa bàn thành phố và của các công ty ở các tỉnh, thành
phố khác nếu có thể. Các thông tin cần thu thập như về quy mô của công ty, về
tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất lợi nhuận thuần về hoạt động may gia công của các
công ty làm cơ sở lựa chọn để phân tích so sánh.
3.2.2.3 Xây dựng quy trình hướng dẫn tìm kiếm các công ty độc lập tương
đương
Các công ty được lựa chọn so sánh phải là công ty độc lập, vì nếu là công
ty liên kết thì có khả năng có vấn đề giá chuyển nhượng ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh, dẫn đến không đảm bảo khách quan khi thực hiện so sánh. Để đảm
bảo yêu cầu bảo mật thông tin, cần ưu tiên tìm kiếm những thông tin từ nguồn
mở, những thông tin được công bố công khai.
Quy định của Việt Nam (cũng như quy định của nhiều nước khác – theo
Hoàng Dương (2009), Xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết với bên
liên kết [1]) không quy định chi tiết về việc tìm kiếm và lựa chọn các công ty
độc lập tương đương đảm bảo các yêu cầu để thực hiện phân tích so sánh. Để hỗ
trợ cơ quan thuế trong việc tìm kiếm công ty độc lập tương đương, cần có hướng
dẫn chi tiết cụ thể hơn. Quy trình này có thể gồm các bước cơ bản như sau:
Bước 1: Tìm kiếm các công ty độc lập tương đương trên các cơ sở dữ liệu
Các cơ sở dữ liệu có thể sử dụng: từ nguồn do cơ quan thuế xây dựng,
hoặc từ các nguồn khác đảm bảo yêu cầu.
Ví dụ trong trường hợp cần tìm kiếm các công ty độc lập hoạt động ngành
may mặc, có thể tìm kiếm thông tin từ các nguồn:
68
+ Các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh và Hà
Nội (HOSTC, HASTC, UPCOM):
Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn (GMC)
Công ty cô phần xuất nhập khẩu Bình Thạnh (GIL)
Công ty cổ phần Dệt - May Huế (HDM)
Công ty cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công (TCM)
Công ty cổ phần may Phú Thịnh-Nhà Bè (NPT)
Công ty cổ phần may xuất khẩu Phan Thiết (PTG)
+ Từ nguồn nội bộ của cơ quan thuế: từ các thông tin của các công ty hoạt động
may gia công mà bộ phận chuyên trách đã tự thu thập
Bước 2: Sàng lọc để loại trừ những công ty không đảm bảo yêu cầu so sánh về
số liệu (ví dụ như không đủ dữ liệu tài chính trong 3 năm liên tục, hay thông tin
bất thường như lỗ liên tục...)
Bước 3: Loại trừ các công ty có khác biệt đáng kể về hoạt động kinh doanh (kinh
doanh nhiều ngành nghề khác nhau, quy mô quá khác biệt,...), về vị trí địa lý
(nếu sử dụng nguồn thông tin từ nước ngoài)
Sau khi đã qua các bước sàng lọc, danh sách các công ty độc lập tương
đương đuợc hình thành cần đảm bảo đủ số lượng theo yêu cầu (3 hoặc 4 công ty)
và tiến hành phân tích so sánh công ty đang kiểm tra với các công ty độc lập
được lựa chọn để thực hiện điều chỉnh (nếu có).
3.2.2.4 Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các chuyên gia giá
chuyển nhượng của các công ty kiểm toán và tư vấn
Ngoài việc cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm của các cơ quan thuế ở nước
ngoài, ngành thuế cần tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các công ty
kiểm toán và tư vấn nước ngoài có mặt tại Việt Nam. Các chuyên gia giá chuyển
nhượng của các công ty kiểm toán và tư vấn có nhiều kinh nghiệm thực tế về giá
69
chuyển nhượng ở các nước, đồng thời am hiểu điều kiện của Việt Nam, có thể
chia sẻ nhiều thông tin, kinh nghiệm thiết thực hơn cho cơ quan thuế Việt Nam
trong việc thực thi các quy định về giá chuyển nhượng nói chung, và việc lựa
chọn phương pháp xác định giá thị trường nói riêng.
Cơ quan thuế có nhiều thuận lợi khi có nhu cầu hợp tác, trao đổi thông tin
kinh nghiệm với các công ty kiểm toán và tư vấn hàng đầu đang có mặt tại Việt
Nam như: Enrst & Young, PriceWaterhouseCoopers, KPMG, Delloite,… Các
công ty này rất sẵn lòng trao đổi kinh nghiệm với cơ quan thuế nhằm nâng cao
khả năng thanh tra giá chuyển nhượng của cơ quan thuế, bởi vì một khi cơ quan
thuế nâng cao khả năng và trình độ, đẩy mạnh hoạt động thanh tra giá chuyển
nhượng, các công ty cũng cần phải hành động tương ứng tức là phải đảm bảo
tuân thủ đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật giá chuyển nhượng. Khi đó
nhu cầu tư vấn của công ty tăng lên và sẽ tìm đến sự hỗ trợ tư vấn của các công
ty tư vấn và kiểm toán.
Có thể có ý kiến cho rằng các công ty kiểm toán và tư vấn thực hiện dịch
vụ tư vấn cho khách hàng và được trả phí dịch vụ nên sẽ đứng về phía khách
hàng, bảo vệ khách hàng trong các vụ việc với cơ quan thuế. Điều này dễ dẫn
đến không khách quan khi thực hiện trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các
công ty kiểm toán và tư vấn. Vì vậy, cần tôn trọng nguyên tắc trao đổi thông tin,
kinh nghiệm trên cơ sở tìm hiểu và áp dụng các quy định về giá chuyển nhượng
một cách phù hợp, không dựa trên bất kỳ một hồ sơ cụ thể của công ty nào.
Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận rằng thông qua hoạt động tư vấn hỗ trợ
cho các công ty của các công ty tư vấn thì mức độ tuân thủ của công ty sẽ cao
hơn so với tình trạng công ty không được tư vấn mà cũng không hiểu biết các
quy định về giá chuyển nhượng vốn phức tạp.
70
Kết luận chương 3
Nội dung chính của chương 3 trình bày các giải pháp cơ bản nhằm hỗ trợ
cho việc áp dụng phương pháp so sánh lợi nhuận thuần từ giao dịch để xác định
giá thị trường đối với dịch vụ may gia công cho công ty liên kết.
Điểm quan trọng nhất để có thể thực thi các quy định về giá chuyển
nhượng là cơ sở dữ liệu thông tin so sánh, và đây cũng là khó khăn lớn nhất đối
với cơ quan thuế khi thực hiện quyền điều chỉnh của mình đối với người nộp
thuế có hành vi giá chuyển nhượng. Do đó việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
là giải pháp ưu tiên.
Bên cạnh đó, trình độ năng lực của cán bộ thuế là yếu tố quyết định hiệu
quả của công tác thanh tra giá chuyển nhượng. Thanh tra giá chuyển nhượng có
những khác biệt so với các cuộc thanh tra thuế thông thường, do đó cần thiết tổ
chức bộ phận chuyên quản về giá chuyển nhượng, tăng cường đào tạo chuyên
sâu cho các cán bộ ở bộ phận này cùng với việc ban hành một quy trình cụ thể
cho hoạt động của bộ phận này.
Một số tồn tại về cơ chế chính sách việc lựa chọn áp dụng phương pháp
xác định giá thị trường, quy định về việc sử dụng nguồn dữ liệu ở nước ngoài để
phân tích so sánh cần bổ sung, sửa đổi nhằm đảm bảo tính khả thi của việc thực
hiện các quy định về giá chuyển nhượng và hoạt động thanh tra giá chuyển
nhượng.
Ngoài các giải pháp mang tính tổng thể như nêu trên, trước mắt tại
TP.HCM để nâng cao hiệu quả thanh tra giá chuyển nhượng đối với các giao
dịch may gia công cho công ty liên kết, cần ưu tiên tổ chức một bộ phận chuyên
trách để tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể phục vụ cho thanh tra giá chuyển
nhượng.
71
KẾT LUẬN
Hành vi giá chuyển nhượng xảy ra phổ biến tại các công ty đa quốc gia.
Các công ty đa quốc gia thuờng sử dụng giá giao dịch liên kết như là công cụ để
tối thiểu hoá số thuế phải nộp.
Trong một thời gian dài, Việt Nam chưa có hành động tích cực nhằm đối
phó với tình trạng này. Ngày 17/6/2003 Quốc hội thông qua Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp mới thay thế cho Luật năm 1997. Luật thuế TNDN năm 2003 bổ
sung một điều khoản quy định cơ sở kinh doanh có trách nhiệm “... Mua, bán,
trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ theo giá thị trường”. Việc ban
hành Thông tư 117 vào cuối năm 2005 quy định chi tiết về nguyên tắc xác định
giá thị trường cho thấy Chính phủ đã bắt đầu có những hành động nhằm đối phó
tình trạng giá chuyển nhượng tại Việt Nam.
Quy định của Việt Nam (cũng như quy định của nhiều nước khác) đưa ra
5 phương pháp xác định giá thị trường áp dụng đối với các giao dịch giữa các
công ty có mối quan hệ liên kết. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn
hiện nay, trong 5 phương pháp được đưa ra thì phương pháp thích hợp mà cơ
quan thuế áp dụng để xác định giá thị trường đối với ngành may gia công hàng
may mặc là phương pháp so sánh lợi nhuận thuần. Tuy nhiên, do nguyên nhân
khách quan và chủ quan, đề tài còn giới hạn về mẫu phỏng vấn do cán bộ thuế
am hiểu về lĩnh vực này không nhiều, chưa phỏng vấn hết các chuyên gia giá
chuyển nhượng của các công ty kiểm toán lớn (4 công ty kiểm toán lớn), chỉ
thực hiện được với 2 công ty.
Việc nghiên cứu phương pháp áp dụng phù hợp để xác định giá thị trường
cho dịch vụ may gia công trong giai đoạn hiện nay góp một phần quan trọng
nâng cao hiệu quả thanh tra giá chuyển nhượng đối với ngành này. Luận văn đã
cố gắng đưa ra một số giải pháp hỗ trợ cho việc lựa chọn áp dụng phương pháp
xác định giá thị trường của cơ quan thuế, nâng cao hiệu quả thanh tra giá chuyển
nhượng đối với giao dịch may gia công cho công ty liên kết nói riêng và các giao
dịch liên kết thuộc các ngành khác nói chung
72
PHỤ LỤC 1- Câu hỏi khảo sát
Dành cho cán bộ thuế:
1- Nguồn thông tin để đánh giá rủi ro về giá chuyển nhượng:
Báo cáo tài chính
Tờ khai thuế TNDN
Bảng kê khai thông tin giao dịch liên kết ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn về giá chuyển nhượng
Khác: …
2- Kể từ khi ban hành Thông tư 117, tình hình tuân thủ của công ty trong việc kê khai thông tin giao dịch liên kết được đánh giá như thế nào?
Cơ quan thuế đã có xử lý gì đối với các thông tin này?
3- Các thông tin trong bảng kê khai thông tin giao dịch liên kết có đủ để đánh giá rủi ro giá chuyển nhượng? Nếu chưa thì cần bổ sung thông tin gì?
Đủ thông tin
Chưa đủ để đánh giá. Thông tin cần bổ sung
4- Đối với giao dịch gia công hàng may mặc xuất khẩu cho công ty liên kết ở nước ngoài thì phương pháp xác định giá thị trường nào có thể áp dụng phù hợp? (Có thể có nhiều phương pháp phù hợp)
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (CUP). Nếu không chọn phương pháp này, bỏ qua câu 5
Phương pháp giá vốn cộng lãi (CPM)
Phương pháp so sánh lợi nhuận thuần (TNMM)
Phương pháp khác: …
5- Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập, anh chị thu thập thông tin về đơn giá gia công sản phẩm tương đồng từ nguồn thông tin nào
Không thu thập được
Hiệp hội dệt may
Cơ quan hải quan
Cơ quan thống kê
Yêu cầu các công ty độc lập cung cấp
Khác: …
73
Có dễ dàng thu thập thông tin đơn giá gia công để so sánh đối với ngành này hay không ? Có Không
6- Trong điều kiện Việt Nam chưa có nguồn cơ sở dữ liệu sẵn có, theo anh/chị có thể sử dụng dữ liệu từ nguồn nào để có thông tin tài chính của các công ty độc lập để so sánh?
Thông tin của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Dữ liệu từ các tổ chức nước ngoài chuyên về cung cấp thông tin.
Vui lòng nêu tên, địa chỉ nguồn thông tin ở nước ngoài:
Sử dụng quyền của cơ quan thuế yêu cầu các công ty độc lập cung cấp
Khác: …
74
Câu hỏi khảo sát
Dành cho các chuyên gia thuộc các công ty kiểm toán
1- Đối với giao dịch gia công hàng may mặc xuất khẩu cho công ty liên kết ở nước ngoài thì phương pháp xác định giá thị trường nào có thể áp dụng phù hợp? (Có thể có nhiều phương pháp phù hợp)
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (CUP). Nếu không chọn phương pháp này, bỏ qua câu 2
Phương pháp giá vốn cộng lãi (CPM)
Phương pháp so sánh lợi nhuận thuần (TNMM)
Phương pháp khác: …
Xin nêu một vài lý do cho việc lựa chọn nêu trên:
2- Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập, có thể thu thập thông tin về đơn giá gia công sản phẩm tương đồng từ nguồn nào:
Không thu thập được
Hiệp hội dệt may
Cơ quan hải quan
Cơ quan thống kê
Khác: …
Có dễ dàng thu thập thông tin đơn giá gia công để so sánh đối với ngành này hay không ? Có Không
3- Trong điều kiện Việt Nam chưa có nguồn cơ sở dữ liệu sẵn có, theo anh/chị có thể sử dụng dữ liệu từ nguồn nào để có thông tin tài chính của các công ty độc lập để so sánh?
Thông tin của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Dữ liệu từ các tổ chức nước ngoài chuyên về cung cấp thông tin.
Vui lòng nêu tên, địa chỉ nguồn thông tin ở nước ngoài:
Khác: …
75
PHỤ LỤC 2- Bảng câu hỏi phỏng vấn
1. Đặc trưng của hoạt động gia công may mặc:
- Các yếu tố kỹ thuật, công nghệ may ảnh hưởng đến đơn giá gia công
- Chức năng, về rủi ro trong phạm vi hợp đồng gia công
2. Các phương pháp xác định giá thị trường có thể áp dụng phù hợp đối với giao
dịch may gia công cho công ty liên kết. Thuận lợi và khó khăn của từng
phương pháp
3. Đối với phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập:
Hoạt động may gia công, với cùng một loại sản phẩm nhưng các đặc tính
liên quan đến kiểu dáng, tiêu chuẩn kỹ thuật may (mật độ mũi chỉ trên sản phẩm,
số đường cắt, may, công nghệ may 1 kim, 2 kim,…) quyết định phần lớn đơn giá
gia công. Như vậy có khả năng thu thập thông tin để loại trừ được những khác
biệt này hay không? Hay là DN có thể tìm được giao dịch độc lập để so sánh
hoàn toàn tương đương với giao dịch liên kết về những đặc tính nêu trên?
4. Đối với phương pháp giá vốn cộng lãi:
Đánh giá khả năng thu thập đủ thông tin để loại trừ các khác biệt liên quan
đến chức năng, rủi ro hoạt động, trên cơ sở đó đánh giá khả năng áp dụng
phương pháp này đối với dịch vụ may gia công.
5. Đối với phương pháp so sánh lợi nhuận thuần
Các thuận lợi và khó khăn khi áp dụng phương pháp này tại Việt Nam đối
với dịch vụ may gia công cho công ty liên kết
6. Phương pháp nào cơ quan thuế có thể áp dụng phù hợp nhất hiện nay khi xác định giá thị trường đối với hoạt động may gia công khi thanh tra giá chuyển nhượng
76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Dương (2009), Xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết với
công ty liên kết
2. Cục thuế TP.Hồ Chí Minh, công văn số 6962/CT-KT1 ngày 28/10/2010 báo cáo UBND TP.HCM về tình hình khai thuế TNDN các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
3. Tổng cục thuế - Tài liệu tập huấn năm 2006 về Thông tư 117
Các văn bản pháp luật:
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2003
- Luật quản lý thuế 2007
- Thông tư 117/2005/TT-BTC (19/12/2005), Thông tư 66/2010/TT-
BTC (22/4/2010), Thông tư 60/2007/TT-BTC (14/6/2007)
Tiếng Anh
4. BPP Professional Education (2006), Paper 3.3 Performance Management,
p.533-559
5. Ernst & Young (2008), Global transfer pricing survey 2007-2008
6. European Commission, Common Consolidated Corporate Tax Base Working Group (CCCTBWG) – CCCTB: possible elements of a technical outline, Working Document, CCCTB/WP057\doc\en, Orig.EN, Brussels, 26 July 2007
7. Hamaekers, Hubert (2009), Introduction to Transfer pricing, IHBD
Tranfer Pricing Database, and loose-leaf publication.
8. Horngren, T.Charles, Sundem, L.Gary., and Stratton, O.William (2004), Introduction to Management Accounting, Thirteenth Edition, Pearson, Prentice Hall Inc, p.440
9. Lo, Agnes W.Y. ; Wong, Raymond M.K. (2007), “Tax compliance and audit adjustment - an investigation of the transfer pricing methodologies”, The International Tax Journal (01-Sep-2007)
10. Miyatake, Toshio (2007), Transfer Pricing and Intangibles, Gerneral
Report, International Fiscal Association, Vol.92 A, p.32-33
11. Nguyen Tan Phat (2009), Transfer Pricing- The Vietnamese System in the
77
Light of the OECD Guidelines and the Systems in certain Developed and Developing Countries, JIBS Dissertion Series No. 061
12. OECD (1995), Guidelines on Transfer Pricing for Multinational
Enterprises and Tax Administrations.
13. OECD, Proposed Revision of Chapters I-III of the Transfer Pricing
Guidelines (September 2009 discussion draft)
14. OECD (2003), Model Tax Convention on Income and on Capital
15. PricewaterhouseCoopers, International Transfer Pricing 2009
Các website:
16. Cơ quan thuế Úc: http://www.ato.gov.au
17. Cơ quan thuế Nhật Bản: http://www.nta.go.jp
18. Website: http://en.wikipedia.org/wiki/transfer_pricing
19. Website: http://www.fia.mpi.gov.vn