BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -----*-----
NGUYỄN TẤN ANH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -----*-----
NGUYỄN TẤN ANH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Phi Hổ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Kinh tế chuyên ngành Quản lý công với
nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình
Định” là kết quả của quá trình học tập nghiên cứu khoa học, làm việc nổ lực của
bản thân .
Các số liệu điều tra, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Ngày tháng 11 năm 2016
Người viết cam đoan
Nguyễn Tấn Anh
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghèo đói là vấn đề kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu, giải quyết vấn đề
nghèo đói được Đảng và Nhà nước ta đặt ra trong chiến lược toàn diện về tăng
trưởng và Giảm nghèo. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, đại bộ
phận đời sống người dân tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ dân vẫn
còn đang sống dưới chuẩn đói nghèo.
Huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định là vùng đất thuần nông, diện tích rộng, dân
số đông. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, công tác giảm nghèo
vẫn luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu của các cấp chính quyền huyện
trong các chính sách kinh tế - xã hội. Các chính sách giảm nghèo được triển khai
đồng bộ đã góp phần đáng kể vào công tác giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện. Tuy
nhiên, số người nghèo trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều, bên cạnh đó người mới
thoát nghèo vẫn tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo cao do các chính sách tác động đến khả
năng thoát nghèo của Nhà nước đến hộ gia đình nghèo còn dàn trãi, chưa thật sự
mang lại hiệu quả cao. Vì vậy để nắm bắt được những yếu tố nào tác động đến tình
trạng nghèo ở địa phương huyện Phù Mỹ nhất, từ đó đưa ra những giải pháp chính
sách tập trung là mục tiêu của nghiên cứu này để góp phần giảm nghèo bền vững ở
huyện nhà.
Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng ứng dụng SPSS 18.0 và sử dụng mô hình
hồi quy Binary logistic để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn
huyện Phù Mỹ. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã xác định những thiếu hụt ảnh
hưởng nhiều nhất đến nghèo tại huyện Phù Mỹ, từ đó đưa ra những kiến nghị để các
cấp lãnh đạo hoạch định những chính sách giảm nghèo hiệu quả trên địa bàn.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................. 1
1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu:........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................ 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................. 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................. 2
1.5. Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................................... 2
1.6. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................... 2
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:............................................................................ 3
1.8. Bố cục đề tài: ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................. 5
2.1. Các khái niệm: ...................................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm nghèo: ............................................................................................... 5
2.1.2. Khái niệm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. ............................................... 6
2.2. Phương pháp tiếp cận và các tiêu chí đánh giá đói nghèo: .................................. 7
2.2.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo: ............................................................................. 8
2.3. Hệ thống lý thuyết về giảm nghèo và phát triển kinh tế .................................... 13
2.3.1. Lý thuyết về phát triển kinh tế: ....................................................................... 13
2.3.2. Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn. .................... 14
2.3.3. Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế. ............................................ 15
2.3.4. Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp: ............ 17
2.4. Các nghiên cứu liên quan đến nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo: ...... 18
2.4.1. Mô hình lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo: ................................. 18
2.4.2. Các nghiên cứu trước về nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo: ............ 19
2.5. Đề xuất khung phân tích: ................................................................................... 24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 26
3.1. Giới thiệu về huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định .................................................... 26
3.1.1. Giới thiệu chung .............................................................................................. 26
3.1.2. Đặc điểm kinh tế. ............................................................................................ 26
3.1.3. Đặc điểm dân số và nguồn lao động: .............................................................. 27
3.1.4. Y tế .................................................................................................................. 27
3.1.5. Giáo dục .......................................................................................................... 28
3.1.6. Đất đai ............................................................................................................. 28
3.1.7. Nguồn nước: .................................................................................................... 28
3.1.9. Công tác giảm nghèo ....................................................................................... 29
3.2. Tình hình thực hiện chương trình, chính sách liên quan đến nghèo trong giai
đoạn 2010 – 2015. ..................................................................................................... 29
3.3. Tổng quan về số liệu nghiên cứu: ...................................................................... 32
3.3.1. Quy mô và địa điểm chọn mẫu nghiên cứu. ................................................... 32
3.3.2. Bảng câu hỏi điều tra: ..................................................................................... 33
3.4. Mô hình nghiên cứu: .......................................................................................... 33
CHƯƠNG 4 ............................................................................................................. 37
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 37
4.1. Mô tả dữ liệu điều tra. ........................................................................................ 37
4.2. Nghèo và tình trạng việc làm của chủ hộ. .......................................................... 37
4.3. Nghèo và giới tính của chủ hộ. .......................................................................... 38
4.4. Nghèo và quy mô hộ gia đình. ........................................................................... 38
4.5. Nghèo và số người sống phụ thuộc: ................................................................... 39
4.6. Nghèo và vốn vay của hộ gia đình. .................................................................... 39
4.7. Nghèo và diện tích đất sản xuất của hộ gia đình. ............................................... 40
4.8. Nghèo và Bảo hiểm y tế. .................................................................................... 40
4.9. Nghèo và trình độ giáo dục ................................................................................ 41
4.10. Kết quả phân tích mô hình. .............................................................................. 42
4.10.1. Kiểm định hệ số hồi quy. .............................................................................. 42
4.10.2. Kiểm định các giả thuyết. ............................................................................. 43
4.10.3. Thảo luận kết quả hồi quy. ............................................................................ 44
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 46
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 46
5.2. Gợi ý chính sách:................................................................................................ 46
5.2.1. Giải quyết việc làm theo hướng phi nông nghiệp: .......................................... 46
5.2.2. Thực hiện tốt công tác bình đẳng giới. ........................................................... 47
5.2.3. Quy mô hộ: ...................................................................................................... 47
5.2.4. Tăng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức. ....................................... 48
5.2.5. Quy hoạch và sử dụng diện tích đất nông nghiệp hiệu quả. ........................... 49
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. ........................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tiếng Anh Chữ viết tiếng Việt Ký hiệu
viết tắt
Human Poverty Index Chỉ số nghèo khổ con người HPI
World Bank Ngân hàng thế giới WB
Bảo hiểm y tế BHYT
Liên hợp quốc LHQ
Trung học cơ sở THCS
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn nghèo đói của World Bank ...................................................... 7
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn nghèo đói của Việt Nam .......................................................... 7
Bảng 2.3: Mô hình các biến độc lập tác động đến tình hình nghèo đói ở tỉnh Bình
Phước......................................................................................................................... 22
Bảng 2.4: Mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn huyện Phù
Mỹ ............................................................................................................................. 24
Bảng 4.1: Phân nhóm hộ nghèo trong mẫu điều tra .................................................. 37
Bảng 4.2: Việc làm của chủ hộ và tình trạng nghèo ................................................. 37
Bảng 4.3: Phân nhóm hộ nghèo theo giới tính .......................................................... 38
Bảng 4.4: Quy mộ hộ bình quân và tình trạng nghèo ............................................... 39
Bảng 4.5: Hộ nghèo có người trên 15 tuổi mà không tạo được thu nhập ................. 39
Bảng 4.6: Số lượng chủ hộ vay và tình trạng nghèo ................................................. 40
Bảng 4.7: Nghèo và diện tích đất sản xuất. ............................................................... 40
Bảng 4.8: Số lượng hộ có thành viên từ 6 tuổi trở lên có thẻ BHYT ....................... 41
Bảng 4.9: Số lượng hộ có thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp THCS
và hiện không đi học ................................................................................................. 41
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu ............................................... 42
Bảng: 4.11: Kết quả thảo luận hồi quy: .................................................................... 44
Hình 2.1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đó ................................................................... 16
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu:
Bước sang thế kỷ XXI, đói nghèo vẫn là vấn đề mang tính toàn cầu. Vì thế
đẩy lùi đói nghèo luôn được Chính phủ các nước trên thế giới quan tâm và là mục
tiêu đầu tiên trong 8 mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, trong đó có Việt Nam là
thành viên cam kết thực hiện.
Giải quyết vấn đề nghèo đói được Đảng và Nhà nước ta đặt ra trong chiến
lược toàn diện về tăng trưởng và Giảm nghèo. Giải quyết vấn đề nghèo đói không
chỉ nâng cao đời sống kinh tế, mà còn cải thiện các vấn đề xã hội, nhất là giải quyết
vấn đề bình đẳng trong tầng lớp nhân dân, thu hẹp khoản cách giàu nghèo, giữa
thành thị và nông thôn.
Huyện Phù Mỹ là một đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Bình Định. Với xuất
phát điểm là một vùng đất thuần nông, những năm qua, chính quyền và nhân dân
huyện Phù Mỹ đã đạt được nhiều thanh tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội,
đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Cùng với đó là các chính sách giảm
nghèo cũng được triển khai và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, tỷ
lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo vẫn còn cao, các chính sách từ Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo triển khai thực hiện tại địa phương chưa mang lại hiệu quả
như mong muốn, hộ nghèo thoát nghèo không bền vững, có nguy cơ tái nghèo. Vì
vậy để giải quyết tận gốc rễ đói nghèo, cần phải nắm rõ nguyên nhân để có giải
pháp thực thi hữu hiệu.
Trong bối cảnh đó, tôi chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa
bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định” để làm nội dung nghiên cứu luận văn nhằm xác
định các yếu tố nào ảnh hưởng đến nghèo tại địa phương, đồng thời xác định những
thiếu hụt về nguồn lực để từ đó có những đề xuất, kiến nghị trong thực hiện chính
sách giảm nghèo có hiệu quả ở huyện nhà.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung: Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của hộ dân
tại huyện Phù Mỹ. Theo đó, làm cơ sở cho việc định hướng giải pháp giảm nghèo
bền vững cho các hộ dân trên địa bàn.
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng nghèo của các hộ gia đình trên địa bàn
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến nghèo và đề xuất những kiến nghị, làm cơ
sở giúp các nhà hoạch định chính sách ở địa phương trong quá trình thực hiện chính
sách giảm nghèo.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, tập trung trả lời 3 câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Thế nào là nghèo?
Câu hỏi 2: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến nghèo tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình
Định?
Câu hỏi 3: Những yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến nghèo tại huyện Phù
Mỹ?
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo tại huyện Phù Mỹ.
1.5. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu nghèo của các hộ gia đình trên địa bàn huyện
Phù Mỹ thông qua việc thu thập dữ liệu từ bảng hỏi.
1.6. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
3
- Phương pháp điều tra xã hội học: thực hiện phỏng vấn hộ dân cư nhằm tạo
cơ sở dữ liệu sơ cấp phục vụ việc xây dựng mô hình kinh tế lượng.
- Phương pháp thống kê, mô tả: mô tả thông tin thu thập từ bảng hỏi điều tra
hộ và phân tích các đặc điểm của hộ. Từ đó xác định tình trạng nghèo của hộ.
- Phương pháp định lượng: Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
nghèo, đề tài sử dụng phương pháp hồi quy để lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng,
xét mức độ tác động của các yếu tố khác nhau tới tình trạng nghèo của hộ gia đình.
Đề tài sử dụng SPSS 18.0 để phân tích dữ liệu.
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Vận dụng phương pháp thống kê và mô hình kinh tế lượng để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến nghèo tại huyện Phù Mỹ. Từ đó, tìm ra được các yếu tố ảnh
hưởng nhất đến nghèo.
Từ trước đến nay, tại huyện Phù Mỹ chưa có công trình nghiên cứu nào về
nghèo như thế. Do đó, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học, thiết thực
để chính quyền địa phương tham khảo trong quá trình đề ra chính sách, giải pháp
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác
giảm nghèo, cải thiện cuộc sống, thoát nghèo bền vững.
1.8. Bố cục đề tài:
Nội dung đề tài bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu: trình bày tóm lược về vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu và bố cục đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: trình bày tổng quan các lý thuyết về nghèo, các
mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo.
Chương 3: Trình bày thiết kế nghiên cứu: Nguồn dữ liệu nghiên cứu, ước
lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo tại huyện Phù Mỹ.
4
Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu: phân tích thống kê dữ
liệu nghiên cứu, kết quả phân tích mô hình và kiểm định mô hình.
Chương 5: Kết luận, đề xuất và kiến nghị.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm:
2.1.1 Khái niệm nghèo:
Khái niệm về nghèo hay nhận dạng về nghèo của từng quốc gia, vùng hay
từng cộng đồng dân cư nhìn chung không có sự phân biệt đáng kể. Hầu hết các tiêu
chí để xác định nghèo đều dùng mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản nhất của con người về: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao
tiếp xã hội. Sự khác nhau thường là ở chỗ mức độ thỏa mãn cao hay thấp phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng,
từng quốc gia.
Tại hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 định nghĩa: “Người nghèo là tất cả những ai mà
thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền được coi
như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” (trích theo Nguyễn Trọng
Hoài, 2007)
Theo Ngân hàng thế giới (WB), qua thời gian cũng có những cách tiếp cận
khác nhau về nghèo trong các báo cáo của mình. Năm 1990, định nghĩa nghèo của
tổ chức này bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như
giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến năm 2000 và 2001, Ngân hàng thế giới đã thêm vào
khái niệm tình trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương: “Xét về
mặt phúc lợi, nghèo có nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà
cửa, quần áo, ốm đau và không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường.
Nhưng đối với người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn
thế. Người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm
ngoài khả năng kiểm soát của họ” (trích theo Nguyễn Trọng Hoài, 2007).
6
Ở Việt Nam khái niệm về nghèo đói thường được sử dụng là khái niệm được
đưa ra tại Hội nghị chống đói nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 và được các quốc
gia trong khu vực thống nhất. Khái niệm cho rằng: Nghèo đói là tình trạng một bộ
phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập
quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (trích theo
Nguyễn Trọng Hoài, 2007)
Tóm lại, tất cả những khái niệm về nghèo tuy đa dạng nhưng luôn chứa đựng
ba khía cạnh cơ bản và quan trọng: thứ nhất, người nghèo có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; thứ hai, người nghèo không được thụ
hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người trong cộng đồng
đó; thứ ba, người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của
cộng đồng.
2.1.2. Khái niệm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Theo Đinh Phi Hổ và cộng sự (2015), nghèo được nhận diện trên 2 khía
cạnh: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình được xã hội
thừa nhận không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống (ăn,
mặc, ở, được chăm sóc sức khỏe, được giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch vụ
cần thiết khác) tùy theo trình độ phát triển của mỗi nước.
Theo khái niệm này, trước hết nói đến nhu cầu cơ bản không phải chỉ có ăn,
mặc mà còn bao gồm điều kiện sức khỏe, giáo dục và dịch vụ cần thiết khác. Hơn
nữa nhu cầu cơ bản không phải là bất định và giống nhau ở các nước. Nó còn thay
đổi trong quá trình phát triển theo thời gian của mỗi quốc gia.
Khi nhu cầu cơ bản được lượng hóa thành một lượng tiền nhất định (ngưỡng
nghèo), một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu
7
nhập hoặc chi tiêu thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu quy định bởi một quốc gia hoặc tổ
chức quốc tế trong khoản thời gian nhất định.
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn nghèo đói của World Bank
Tiêu chuẩn nghèo (Mức thu nhập hoặc chi tiêu Năm (USD)/người/ngày)
2003 1 USD hoặc 360 USD/năm
2008 1,25 USD hoặc 450 USD/năm (2 USD - PPP)
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn nghèo đói của Việt Nam
Năm Nông thôn Thành thị Nguồn
2011 - 2005 100.000 150.000 Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg
2006 - 2010 200.000 260.000 Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg
2001 - 2015 400.000 500.000 Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg
Nguồn: Tổng hợp từ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn
nghèo
Chuẩn nghèo Việt Nam có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Chuẩn
nghèo thành thị cao hơn nông thôn. So với chuẩn nghèo của World Bank, chuẩn
nghèo Việt Nam chỉ bằng 19% (chuẩn năm 2003) và 24% (chuẩn nghèo năm 2008).
Nghèo tương đối: là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình thuộc nhóm
người có thu nhập thấp nhất trong xã hội được xác định trong những địa điểm cụ thể và
thời gian xác định. Theo khái niệm này, bất kỳ ở trình độ phát triển nào cũng luôn có
một nhóm dân cư có thu nhập thấp nhất so với các nhóm dân cư khác. Như vậy, tình
trạng nghèo tương đối luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển kinh tế khác nhau.
2.2. Phương pháp tiếp cận và các tiêu chí đánh giá đói nghèo:
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghèo:
Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã hội ai
thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Trải qua hơn một thế kỷ, trên thế
8
giới đã hình thành 3 phương pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu sau: Phương pháp
dựa vào nhu cầu chi tiêu; Phương pháp dựa vào thu nhập thực tế; Phương pháp dựa
vào đánh giá của người dân. Trong 3 phương pháp trên thì 2 phương pháp đầu được
các quốc gia sử dụng khá phổ biến.
2.2.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo:
Trên thế giới:
* Chỉ tiêu thu nhập
Thu nhập bình quân theo đầu người là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh được
quy mô, trình độ phát triển kinh tế và mức sống của người dân trong một nước.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai phương pháp tính toán chủ yếu của WB.
- Phương pháp Atlas (phương pháp theo tỉ giá hối đoái).
WB phân ra làm 6 loại nước (là mức thu nhập năm 1990). Nước cực giàu: >
25.000 USD/năm. Nước giàu: 20.000 - < 25.000 USD/năm. Nước khá giàu: 10.000
- < 20.000 USD/năm. Nước trung bình: 2.500 - < 10.000 USD/năm. Nước nghèo:
500 - < 2.500 USD/năm. Nước cực nghèo: < 500 USD/năm.
Theo phương pháp đánh giá này, Việt Nam có thu nhập 1.064 USD năm
2009, khoảng 1.200 USD năm 2010 thuộc vào nhóm nước nghèo.
Tuy nhiên theo phương pháp trên, việc chuyển đổi thường bị sai lệch không
phản ánh được tính ngang giá của sức mua. Do đó từ đầu thập niên 90 của thế
kỷ XX, Liên hợp quốc (LHQ) đã đề ra phương pháp tính bình quân thu nhập mỗi
nước theo sức mua tương đương (PPP).
- Phương pháp sức mua tương đương (PPP)
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi so sánh chỉ tiêu thu nhập bình
quân đầu người giữa các nước, nhằm đưa ra chỉ tiêu định lượng so sánh giữa
các nước bằng cách đưa đồng tiền của mỗi nước về một đơn vị đo lường thống
nhất đồng USD.
WB sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo chung
(theo PPP). Đối với các nước thu nhập thấp: < 1 USD/người/ngày. Đối với các nước
thu nhập trung bình thấp : < 2 USD/người/ngày.
9
* Chỉ tiêu dinh dưỡng
Nhu cầu về dinh dưỡng là nhu cầu cơ bản và tối thiểu của con người để tồn
tại, hoạt động và tái tạo sức lao động. Chỉ tiêu cơ bản nhất về lượng dinh dưỡng đưa
vào cơ thể là lượng calo tiêu dùng hàng ngày. Để xây dựng một ngưỡng nghèo cần
phải xác định nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ dân số. Lượng dinh dưỡng 2.100 kcalo
mà tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra dựa trên nhiều lần đánh giá, kiểm nghiệm.
Ngưỡng nghèo hay mức nghèo, là mức chi dùng tối thiểu, được xác định
như tổng số tiền chi cho giỏ tiêu dùng trong thời hạn nhất định, bao gồm một
lượng tối thiểu lương thực, thực phẩm và đồ dùng cá nhân cần thiết bảo đảm
cuộc sống và sức khỏe một người ở tuổi trưởng thành và các khoản chi bắt buộc
khác. WB xây dựng ngưỡng nghèo trên cơ sở xác định nhu cầu tiêu dùng về
lương thực của con người. Cụ thể:
- Ngưỡng nghèo thứ nhất: Là số tiền cần thiết để mua số lượng lương thực.
Lượng lương thực này phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đủ 2100 kcalo cho mỗi
người mỗi ngày (gồm 40 loại sản phẩm), được gọi là ngưỡng nghèo lương thực.
- Ngưỡng nghèo thứ hai: Bao gồm chi tiêu cho sản phẩm lương thực và phi
lương thực gọi là ngưỡng nghèo chung.
Nghèo đói chịu tác động của nhiều nhân tố nên chưa thể coi 3 phương pháp
trên là căn cứ để đánh giá mức độ giàu nghèo của một quốc gia. Vì vậy LHQ đã sử
dụng chỉ số nghèo khổ Human Poverty Index (HPI). Các tính HPI dành cho các
nước đang phát triển HPI -1 dựa vào chỉ số phát triển con người HDI.
HPI = {1/3(P1 3+ P2 3 + P3 3 )}1/3
Chỉ số HPI được tính theo công thức:
Trong đó P1: Xác xuất những người không thọ quá 40 tuổi (x 100)
P2: Tỉ lệ người lớn mù chữ
10
P3: Giá trị bình quân phi gia quyền của tỉ lệ người dân không tiếp
cận bền vững với nguồn nước sạch (1) và tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (2). (Giá trị
bình quân phi gia quyền = 1/2 tỉ lệ (1) + 1/2 tỉ lệ (2)).
Giá trị HPI càng cao thì mức độ nghèo khổ càng lớn và ngược lại. Giá trị
HPI của một nước nói lên rằng sự nghèo khổ của con người ảnh hưởng lên bao
nhiêu phần dân số nước đó.
Hệ số GINI là thước đo được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu bất bình
đẳng về phân phối thu nhập, hệ số này lượng hoá được mức độ bất bình đẳng về
phân phối thu nhập, hệ số nhận giá trị biến thiên từ 0 đến 1. Chỉ số này càng lớn
mức độ bất bình đẳng càng cao.
Ở Việt Nam
Căn cứ vào mức sống thực tế tại các địa phương, trình độ phát triển kinh
tế - xã hội, từ năm 1993 đến nay Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã 7 lần
đề xuất và công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi
theo thời gian điều tra cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập Quốc gia.
* Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 được áp dụng theo Quyết định số
170/2005/QĐ - TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010, quy định những người có mức thu
nhập sau được xếp vào nhóm hộ nghèo:
- Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới 200.000
đồng/người/tháng.
- Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới 260.000
đồng/người/tháng.
* Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 được áp dụng theo Quyết định số
09/2011/QĐ - TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Theo quyết định
này chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như
sau:
1. Hộ nghèo:
11
- Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống.
- Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống.
2. Hộ cận nghèo:
- Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 401.000-520.000 đồng/người/tháng.
- Vùng thành thị: có mức thu nhập từ 501.000 - 650.000 đồng/người/tháng.
Tuy nhiên, với tình hình lạm phát như hiện nay chuẩn nghèo theo thu nhập
trên chưa đánh giá được đúng như thực tế. Chuẩn mực nghèo đói của Việt Nam vẫn
còn cách quá xa so với chuẩn mực do Ngân hàng Thế giới đưa ra. Do đó Việt Nam
cần phải nỗ lực hơn nữa trong công cuộc xoá đói giảm nghèo để xây dựng chuẩn
nghèo tiến tới ngưỡng chung của Thế giới.
* Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 được áp dụng theo Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo quyết
định này chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
như sau:
+ Các tiêu chí về thu nhập
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; thông tin;
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng
đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn
nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục
vụ tiếp cận thông tin.
12
Với cách tiếp cận nghèo theo phương pháp đa chiều, Việt Nam từng bước
chuyển đổi và áp dụng phương pháp đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập
sang đa chiều trong đo lường và giám sát nghèo, xác định đối tượng nghèo, đánh
giá và xây dựng các chính sách giảm nghèo và phát triển xã hội.
* Một cách tiếp cận khác cũng thường được sử dụng để xem xét nghèo
đói là chia dân cư thành các nhóm khác nhau (theo 5 nhóm). Nhóm 1/5 nghèo
nhất là 20% dân số, gồm những người sống trong các hộ gia đình có mức thu
nhập (chi tiêu) thấp nhất.
* Các tiêu chuẩn nghèo khác
Theo cách đánh giá của Bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phạm vi
đói nghèo có từng cấp khác nhau. Mỗi cấp thể hiện những đặc điểm riêng biệt về
mức độ nghèo.
Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn chuẩn
nghèo. Trong hộ nghèo, lại có hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, đây là các hộ
gia đình dân tộc sống ở vùng dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng xa có mức thu nhập
thấp hơn chuẩn nghèo. Các hộ này còn tồn tại "phong tục tập quán sản xuất mang
nặng tính tự nhiên hái lượm" chủ yếu phát nương làm rẫy, tổng giá trị tài sản bình
quân đầu người dưới 1 triệu đồng.
Xã nghèo: Là xã có tỉ lệ hộ nghèo cao (> 25%), chưa đủ từ 3 trong 6 hạng
mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc ô
tô không đi lại được cả năm, số phòng học chỉ đáp ứng dưới 70% nhu cầu của học
sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh tre, nứa lá, chưa có trạm y tế hoặc có nhưng là
nhà tạm, dưới 30% hộ sử dụng nước sạch, dưới 50% hộ sử dụng điện sinh hoạt...).
Trong các xã nghèo, có các xã đặc biệt khó khăn, đây là các xã được công nhận
theo Quyết định số 135/1998/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ.
Xã đặc biệt khó khăn: Xã đặc biệt khó khăn là xã đáp ứng 5 tiêu chí sau. Vị
trí địa lý của xã ở xa trung tâm KT - XH, xa đường quốc lộ, giao thông đi lại khó
khăn. Môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân chí thấp, còn nhiều tập tục lạc
hậu. Trình độ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, công cụ thô
13
sơ. Hạ tầng cơ sở chưa phát triển, chưa đủ các công trình thiết yếu như: điện, đường
giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch, chợ xã. Đời sống nhân dân còn nhiều
khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp.
Huyện nghèo: Là huyện có tỉ lệ hộ nghèo > 50%. Thống kê huyện nghèo là
cơ sở để chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp nhằm đưa các huyện nghèo
có mức thu nhập trong những năm tới ngang bằng mức thu nhập của cả nước.
2.3. Hệ thống lý thuyết về giảm nghèo và phát triển kinh tế
2.3.1. Lý thuyết về phát triển kinh tế:
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007) Phát triển kinh tế, hiểu một cách đầy đủ,
thường bao hàm những thay đổi toàn diện hơn liên quan đến những vấn đề chính trị,
văn hóa, xã hội và thể chế. Một khái niệm khác thường được đề cập đến trong giai
đoạn hiện nay đó là phát triển bền vững. Trong hội nghị Rio de Janerio, 1992, khái
niệm này được nhấn mạnh như sau: Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng những
nhu cầu của hiện tại mà không phương hại đến khả năng đáp ứng của các thế hệ sau
với những vấn đề của thế hệ này.
Muốn cho dân giàu, nước mạnh và xã hội phồn vinh thì Chính phủ phải duy
trì được mức tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn. Đây là điều kiện tiền đề để
thực hiện các mục tiêu khác của quá trình phát triển. Nền kinh tế có tăng trưởng thì
ngân sách nhà nước ngày càng mở rộng, thu nhập dân cư cũng nâng lên và như vậy
có điều kiện nâng cao mức hưởng thụ về vật chất cũng như tinh thần cho người dân
(thông qua tăng cường ngân sách cho đầu tư cơ sở hạ tầng, giáo dục, chăm sóc y tế,
xóa đói giảm nghèo …).
Mặt trái của phát triển kinh tế có thể gặp phải đó là, mặc dù nền kinh tế tăng
trưởng nhanh, nhưng chỉ một bộ phận nhỏ dân cư hưởng lợi từ sự tăng trưởng này,
trong khi phần lớn bộ phận dân cư khác vẫn trong tình trạng thu nhập thấp và nghèo
đói, sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Tuy nhiên,
tình trạng bất bình đẳng về thu nhập trong phân phối không những là hệ quả của
tăng trưởng kinh tế mà còn là nguyên nhân ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Do
14
đó, bất kỳ một sự “hấp tấp, vội vã” nào trong chính sách nhằm nhanh chóng xóa bỏ
bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của giai đoạn đầu phát triển kinh tế sẽ ảnh
hưởng tới tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
2.3.2. Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn.
Rao CHH và Chopra (1991), trích trong Đinh Phi Hổ (2006), tranh luận về
mối quan hệ này như sau:
Trong quá trình tăng trưởng nông nghiệp, hai phương thức chủ yếu được
thực hiện là quảng canh (tăng sản lượng do mở rộng diện tích) và thâm canh (tăng
năng suất trên đơn vị diện tích bằng cách tăng cường sử dụng các yếu tố đầu vào do
ngành công nghiệp hóa chất sản xuất).
- Phương thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dưỡng tự nhiên trong đất, mở
rộng diện tích do phá rừng thì tăng trưởng nông nghiệp có thể đạt trong ngắn hạn,
nhưng khi môi trường tự nhiên bị suy thoái, sản lượng và thu nhập sẽ sụt giảm trong
khi dân số tăng và hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.
- Phương thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nhanh trong nông
nghiệp, tình trạng lạm dụng các hóa chất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ngày
càng tăng làm suy thoái tài nguyên đất và nước. Khi sự suy thoái này bắt đầu gây
ảnh hưởng thì năng suất và thu nhập giảm dần, trong khi dân số tăng, nông thôn
không thu hút được việc làm và cũng có hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất
hiện.
Shepherd (1998), trích trong Đinh Phi Hổ (2006), cho rằng ngay cả việc đảm
bảo không suy thoái tài nguyên môi trường bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện sự
nghèo đói, do đặc điểm tự nhiên khác nhau theo vùng và hiệu quả áp dụng tiến bộ
kỹ thuật cũng đem lại kết quả khác nhau. Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật mới, do
đòi hỏi tăng nhanh đầu tư về giống, phân bón, thuốc sâu, làm đất nên cũng gắn với
rủi ro cao, và như vậy chỉ các hộ giàu ở vùng nông thôn mới có khả năng thực hiện
và hưởng lợi ích lớn từ việc đi tiên phong. Sau khi tiên phong mô hình này sẽ được
nhà nước hỗ trợ để nhân rộng cho đến khi đại bộ phận nông dân thực hiện được
mô hình này, khi đó, sản lượng sẽ tăng nhanh và giá sẽ rớt xuống làm giảm hiệu quả
15
đầu tư của nông dân với quy mô sản xuất nhỏ. Nếu quá trình này tiếp tục họ sẽ bị
rơi vào gánh nặng nợ nần, từ bỏ việc đầu tư, trong khi dân số tăng, làm tăng thất
nghiệp và tình trạng nghèo đói sẽ trầm trọng.
Trong bối cảnh đó, những người nông dân sẽ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa tự nhiên của bộ phận dân cư có thu nhập cao bằng cách khai thác
nguồn lực tự nhiên (hàng hóa công) như săn bắn, phá rừng để tăng thu nhập. Hệ quả
là môi trường tự nhiên tiếp tục bị suy thoái, thu nhập người dân giảm, và lại rơi vào
vòng lẩn quẩn của nghèo đói.
Như vậy, một hệ thống nông nghiệp mà không đảm bảo sinh kế bền vững
trên mức nghèo đói cho người dân nông thôn thì không thể nào là hệ thống nông
nghiệp bền vững được. Hay nói cách khác, mô hình nông nghiệp bền vững là mô
hình sử dụng các phương thức sản xuất tiến bộ nhưng không làm suy thoái môi
trường và mất cân bằng tự nhiên, đảm bảo được sinh kế bền vững trên mức nghèo
đói cho nông dân.
Biểu hiện của nông nghiệp bền vững trên khía cạnh này có thể đo lường
bằng các chỉ tiêu: tỷ lệ hộ nghèo đói; tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn.
2.3.3. Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế.
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên còn được coi là lĩnh vực
sản suất truyền thống. Hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế,
xã hội mà còn gắn liền với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp nếu xét theo đối tượng
sản xuất của nó sẽ bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy
sản.
Vẫn còn một bộ phận lớn dân cư sống ở vùng nông thôn thu nhập chủ yếu từ
nông nghiệp khi mà công nghiệp chưa đủ sức để lôi kéo hết lao động thặng dư nông
nghiệp và tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế còn bị ảnh hưởng đáng kể bởi
tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp, thì nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước đang phát triển. Nông nghiệp có phát
huy được vai trò tích cực đối với quá trình phát triển kinh tế chỉ khi được quan tâm
16
đầu tư đúng mực và thoát khỏi sự trì trệ lạc hậu. Do đó, phát triển nông nghiệp cũng
đặt trong mối quan hệ với phát triển kinh tế.
Ruộng đất sử dụng trong nông nghiệp được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt,
nên việc bảo tồn quỹ đất và nâng cao chất lượng đất là vấn đề tồn tại của nông
nghiệp.
Hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất trong nông nghiệp có tính thời
vụ. Nên việc chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản xuất với sự can thiệp của Chính
phủ đối với thị trường nông nghiệp để tránh thiệt hại do tính thời vụ gây ra.
Nông nghiệp có địa bàn sản xuất rộng lớn, nhưng lại mang tính khu vực nên
các chính sách kinh tế xã hội phải thích hợp cho từng khu vực.
Lý giải cho tình trạng tụt hậu của nhiều nước đang phát triển, các nhà kinh tế
Sinh sản nhiều
Năng suất
Đầu tư
Thiếu dinh dưỡng
Bệnh tật
Đông con
Thu nhập thấp
Thất học
Tích lũy
mô tả “Vòng luẩn quẩn của nghèo đói”.
Góc độ kinh tế
Góc độ xã hội
Hình 2.1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đó
Nguồn: Đinh Phi Hổ (2006)
Tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho dân cư là cơ
sở để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này. Trong chiến lược phát triển kinh tế của các
nước đang phát triển thì nông nghiệp cũng được chọn là một lĩnh vực sản xuất quan
trọng để tác động tăng trưởng. Điều này càng quan trọng hơn đối với những nước
17
có ưu thế về tiềm năng tự nhiên gắn với nông nghiệp. Nông nghiệp tham gia giải
quyết những khó khăn của tình trạng kém phát triển ở các nước đang phát triển
thông qua vai trò kích thích tăng trưởng và đóng góp của nông nghiệp vào mức tăng
trưởng GDP của nền kinh tế.
2.3.4. Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông
nghiệp:
Theo Nicolas Kaldor (1975), trích trong Đinh Phi Hổ (2008), nguồn gốc tăng
trưởng kinh tế không chỉ duy nhất phụ thuộc vào gia tăng vốn sản xuất mà còn tùy
thuộc vào sự phát triển tiến bộ kỹ thuật tức trình độ công nghệ.
Khác với Kaldor, năm 1976, trong nghiên cứu thực nghiệm của mình, Sung
Sang Park cho rằng nguồn gốc của sự tăng trưởng phụ thuộc vào kỹ năng của lực
lượng lao động. Kỹ năng này được tích lũy qua quá trình phát triển của con người.
Vì vậy, theo Park, vốn đầu tư của quốc gia cần được phân bổ cho đầu tư phát trển
con người (văn hóa kiến thức, kỹ năng, đời sống vật chất – tinh thần).
Ngoài yếu tố kỹ thuật và con người, Hayami và Ruttan(1971), trong mô hình
của mình, phát biểu, nông nghiệp do sự phát triển theo thời gian, một vài nguồn lực
trở nên khan hiếm và chi phí của chúng nâng cao tương đối so với một số nguồn lực
khác. Đối với những nước có nguồn lao động dồi dào nhưng khan hiếm về đất nông
nghiệp, con đường phát triển nông nghiệp là tìm kiếm những công nghệ nhằm tăng
năng suất trên 1 đơn vị diện tích (sử dụng công nghệ sinh học, phân bón, giống,
nước).
Một yếu tố chủ yếu trong quá trình kết nối giữa công nghệ sản xuất nông
nghiệp mới được tạo ra từ các tổ chức nghiên cứu khoa học với sự gia tăng năng
suất chính là sự phổ biến các công nghệ sản xuất nông nghiệp đến nông dân, với hệ
quả là có sự ứng dụng rộng rãi đối với nông dân. Trong hầu hết các nước đang phát
triển hiện nay, hệ thống khuyến nông đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
chuyển giao các tiến bộ khoa học đến người ứng dụng.
18
2.4. Các nghiên cứu liên quan đến nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo:
2.4.1. Mô hình lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo:
Theo Đinh Phi Hổ và cộng sự (2015): Các công trình nghiên cứu trước đây
như của Madajewicz (1999); Van de Valle và Gunewardena (2000); Minot,
Epprecht, Tran, va Le (2006); Khandker, Barnes, Samad, và Nguyen (2008); World
Bank (2007); Đinh Phi Hổ và Nguyễn Trọng Hoài (2007) đã nhận diện tám yếu tố
ảnh hưởng đến nghèo.
(1) Nghề nghiệp, tình trạng việc làm: người nghèo thường không có việc
làm, làm thuê hoặc làm trong nông nghiệp, trong khi người giàu thường có việc làm
trong những lĩnh vực có thu nhập cao và tương đối ổn định như buôn bán, dịch vụ
hoặc công chức.
(2) Trình độ học vấn: Vì không có tiền để trang trải cho chi phí học tập nên
con cái của họ thường bỏ học rất sớm hay thậm chí không đi học. Hơn nữa, người
nghèo không chỉ thiếu hiểu biết mà còn thiếu khả năng tiếp thu kiến thức chuyên
môn cần thiết cho hoạt động kinh tế. Hệ quả là rơi vào cái bẫy: ít học – nghèo.
(3) Giới tính của chủ hộ: Ở vùng nông thôn, những hộ gia đình có chủ hộ là
nữ có nhiều khả năng nghèo hơn những hộ có chủ là nam. Nguyên nhân do nữ
thường có ít cơ hội làm việc với thu nhập cao mà thường làm việc nhà và sống dựa
vào nguồn thu từ người nam trong gia đình.
(4) Quy mô hộ: Quy mô hộ một gia đình càng lớn thì hộ có chi tiêu bình
quân đầu người thấp hơn. Do đó, họ có nhiều khả năng nghèo hơn hộ ít người.
(5) Số người sống phụ thuộc: Tỷ lệ người ăn theo càng cao, họ phải gánh
chịu nhiều chi phí hơn cho học hành, khám chữa bệnh. Do đó, họ có nhiều khả năng
nghèo hơn hộ có ít người phụ thuộc.
(6) Quy mô diện tích đất của hộ gia đình: Ở nông thôn, đất là tư liệu sản xuất
chủ yếu của nông nghiệp, và là nguồn tạo ra thu nhập. Không có đất hoặc quy mô
đất ít thường đi đôi với nghèo.
19
(7) Quy mô vốn vay từ định chế chính thức: Thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng
suất thấp, kéo theo thu nhập hộ gia đình thấp. Do đó, vay vốn từ định chế chính
thức là công cụ quan trọng giúp hộ nông dân thoát nghèo.
(8) Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm
đường giao thông, điện, chợ, nước sạch, và hệ thống liên lạc. Cơ sở hạ tầng nông
thôn phát triển, nhất là thông qua thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, sẽ tạo
nhiều cơ hội việc làm cho người nghèo ở vùng nông thôn.
2.4.2. Các nghiên cứu trước về nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến
nghèo:
Theo Lilongwe và Zomba (2001), Tình trạng đói nghèo ở Malawi là do:
tuổi người đứng đầu gia đình; tỉ lệ người phụ thuộc; quy mô hộ gia đình; tình trạng
giáo dục của chủ hộ; việc làm nông nghiệp của chủ hộ; khả năng tiếp cận với các
nguồn lực và điều kiện địa lý của hộ đang sinh sống.
Theo báo cáo của diễn đàn miền núi Ford (2004), các yếu tố có thể tác
động mạnh đến tình trạng đói nghèo tại các địa phương miền núi, vùng biên giới
bao gồm: sống ở khu vực nông thôn; người dân tộc; quy mô hộ gia đình; tỉ lệ phụ
thuộc; tình trạng giáo dục; khả năng tiếp cận đường ô tô; giao thông chở khách; tiếp
cận được chương trình khuyến nông và hộ sinh sống gần trung tâm chợ xã hoặc liên
xã.
Theo Trương Văn Thảo (2015), Nghiên cứu đến các yếu tố ảnh hưởng
đến sự thoát nghèo và tái nghèo của các hộ dân tại huyện Krông Nô, tỉnh Đăk
Nông.
Mục tiêu của cứu này nhằm đánh giá thực trạng giảm nghèo của các hộ dân,
đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giảm nghèo của các hộ dân tại
huyện Krông Nô, qua đó gợi ý các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giảm
nghèo trên địa bàn huyện Krông Nô.
Qua nghiên cứu, tác giả đã rút ra các yếu tố tác động đến tình trạng nghèo
đói của các hộ dân tại huyện Krông Nô:
(1) Khả năng tiếp cận nguồn lực, bao gồm đất đai và vốn tín dụng:
20
- Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu của người dân. Không
có đất sản xuất, quy mô diện tích đất nhỏ và chất lượng đất là những yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập và khả năng rơi vào nghèo của hộ. Có một số hộ dân không có
đất sản xuất vì một số lý do: Có hộ vì quá khó khăn đã bán đất để lấy tiền chi tiêu,
có một số hộ là dân di cư tự do nên chưa có tiền để mua đất, điều này sẽ làm cho
nguy cơ nghèo cao.
- Vốn vay: Các hộ thường vay tại các tổ chức tín dụng như Ngân hành chính
sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc các nhóm tín
dụng được thành lập bởi các dự án hỗ trợ phát triển. Tại các tổ chức này, các khoản
vay với lãi suất ưu đãi thời hạn hoàn trả từ 1 đến 3 năm. Tuy vậy, tình trạng vốn
không sử dụng đúng mục đích vẫn đang diễn ra. Khi nhận được tiền vay, đầu tư cho
sản xuất ít nhưng mua sắm các vật dụng cho gia đình hoặc nhu cầu cá nhân nhiều
hơn. Họ dùng tiền vay để chi tiêu cho ăn uống hàng ngày, mua xe máy, điện thoại...
và cuối cùng họ vẫn phải vay phân bón (là chi phí cao nhất trong sản xuất) với lãi
suất cao.
Thiếu vốn khó có thể trang bị dụng cụ, máy móc để hỗ trợ cho sản xuất, vì
vậy trong quá trình canh tác thường hay thuê mượn làm cho chi phí trên đơn vị sản
xuất cao, thu nhập lại thấp. Vì vậy, làm cho nguy cơ nghèo cao hơn.
(2) Khả năng tiếp cận khoa học công nghệ của chủ hộ: Khả năng này được
thể hiện qua trình độ học vấn của chủ hộ. Trình độ học vấn của chủ hộ tương đối
thấp đã làm hạn chế khả năng tiếp thu các phương pháp sản xuất mới, hạn chế việc
lựa chọn phương án đầu tư sao cho có hiệu quả, hạn chế khả năng nhận biết thông
tin giá cả thị trường. Trình độ học vấn thấp của chủ hộ còn ảnh hưởng lâu dài cho
các thế hệ sau.
(3) Phương tiện sản xuất: đây là cơ sở để hộ tăng năng suất lao động, mở
rộng diện tích canh tác tạo động lực nâng cao thu nhập hay giảm nghèo.
(4) Giới tính của chủ hộ: Đặc điểm của chủ hộ đặc biệt là giới tính ảnh
hưởng đến kết quả giảm nghèo của hộ. Khác với các nghiên cứu trước đây, tác giả
21
cho rằng hộ với chủ hộ là nữ có khả năng giảm nghèo tốt hơn vì vậy các chính sách
nên tập trung khuyến khích phụ nữ tham gia vào quá trình ra quyết định của hộ.
(5) Tình trạng lao động, việc làm: Công việc nhàn rỗi, việc làm tạo thu nhập
thường không ổn định và không liên tục làm cho nam giới hay tụ tập ăn nhậu làm
cho gia đình càng khó khăn hơn. Người dân phải đi làm thuê để trang trải chi phí
sinh hoạt hằng ngày, nguồn nhu nhập từ sản xuất nông nghiệp (lúa, ngô, cà phê...)
chỉ có vào cuối vụ sau khi trừ các khoản chi phí như trả tiền ứng trước phân bón đầu
kỳ, vay tiền hoặc lúa gạo... số tiền còn lại cũng không đủ để người dân tích lũy dự
phòng.
(6) Tình hình thu nhập, chi tiêu: Hộ nghèo có khoản thu nhập bình
quân/tháng quá thấp. Trong khi đó, các khoản chi tiêu của hộ nghèo bao gồm: xăng
dầu, thực phẩm, quần áo, chi cho y tế, giáo dục chỉ chiếm tỷ lệ thấp do đa số hộ
nghèo đều được hưởng trợ cấp học phí và bảo hiểm y tế. Hơn thế nữa, việc chi tiêu
cho sản xuất nông nghiệp thường chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng chi tiêu của hộ. Họ
thường không tích lũy dự phòng nên tình trạng vay mượn, trả nợ cứ liên tục diễn ra.
Điều này làm cho khả năng rơi vào tình trạng nghèo của hộ khá cao.
Theo Bùi Quang Minh (2007), Những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh
Bình Phước và một số giải pháp
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm ra những yếu tố chính tác động lên
nghèo ở tỉnh Bình Phước để tìm ra giải pháp giảm nghèo.
Tác giả đã sử dụng yếu tố chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình để
làm thước do về nghèo đói và đánh giá mức độ bất bình đẳng thông qua bảng ngũ
phân vị theo từng biến độc lập. Tuy nhiên, yếu tố tuổi trung bình của chủ hộ không
cho thấy sự khác biệt giữa nhóm nghèo nhất (46,28 tuổi) cho đến nhóm giàu (47,64
tuổi); yếu tố trình độ học vấn của chủ hộ có sự ngang bằng giữa các nhóm từ nghèo
nhất cho đến khá giàu (lớp 6), còn nhóm giàu thì có trình độ học vấn (lớp 4) thấp
hơn so với nhóm khác; Các yếu tố khoảng cách về đường giao thông cho thấy nhóm
người nghèo nhất (2,38 km) lại có khoảng cách giao thông trung bình từ nhà cho
đến đường giao thông xã gần nhất lại gần hơn so với nhóm người giàu (5,73 km).
22
Kết quả của mô hình hồi quy cho thấy có 02 yếu tố tác động đến tình trạng
nghèo của hộ gia đình, gồm biến nhân khẩu trong hộ và biến quy mô diện tích bình
quân đất của hộ.
Bảng 2.3: Mô hình các biến độc lập tác động đến tình hình nghèo đói ở tỉnh
Bình Phước
Kỳ
Biến độc lập Diễn giải vọng Kết quả
dấu
Là biến chỉ thành phần dân tộc của chủ hộ, Không Dân tộc của nhận giá trị 1 nếu là người kinh, ngược lại (-) có ý hộ nhận giá trị 0 nghĩa TK
Không Giới tính của Nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là nam, ngược lại (-) có ý chủ hộ nhận giá trị 0 nghĩa TK
Nhân khẩu Là biến cho biết số thành viên trong hộ gia Có ý (-) của hộ đình (-) nghĩa TK
Số người phụ Không Là biến cho biết số người sống phụ thuộc (-) thuộc trong có ý trong hộ hộ nghĩa TK
Tình độ học Không
vấn của chủ Là biến cho biết số năm đi học của chủ hộ (+) có ý
hộ nghĩa TK
Nhận giá trị 1 nếu chủ hộ làm việc trong Không
(+) Nghề nghiệp của chủ hộ lĩnh vực nông nghiệp, ngược lại nhận giá trị 0 có ý nghĩa TK
(-) Vay vốn tín dụng Nhận giá trị 1 nếu hộ gia đình vay được từ Ngân hàng, ngược lại nhận giá trị 0 Không có ý nghĩa TK
(+) Có ý nghĩa TK Quy mô diện tích đất bình quân là biến chỉ quy mô diện tích đất bình quân trên đầu người của hộ, bao gồm đất thổ cư, đất nông nghiệp và đất khác
23
Kết quả của mô hình cũng cho biết R2 điều chỉnh là 0,169, nghĩa là 16,9% sự
thay đổi của tình trạng nghèo đói của tỉnh Bình Phước được giải thích bởi các biến
trong mô hình, 83,1% còn lại được giải thích bởi các biến khác nhau chưa đưa vào
mô hình. Thế nhưng, sau khi báo cáo được kết quả thống kê và kết quả hồi quy, tác
giả đã đưa ra nhóm giải pháp xóa đói giảm nghèo mà bỏ qua việc đánh giá mức độ
tác động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Theo Nguyễn Thị Yến Mai (2011), Các nhân tố ảnh hưởng đến tình
trạng nghèo ở các xã biên giới trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Mục tiêu của cứu này nhằm tìm hiểu và phân tích thực trạng nghèo của các
hộ gia đình ở các xã biên giới trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Xác định các nguyên
nhân ảnh hưởng đến nghèo của các hộ gia đình, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp để
giảm nghèo ở vùng biên giới.
Qua nghiên cứu, tác giả đã rút ra 05 yếu tố tác động đến tình trạng nghèo đói
của các hộ dân tại các xã biên giới trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, bao gồm: trình độ
học vấn, cửa khẩu biên giới, việc làm của chủ hộ, giới tính của chủ hộ và quy mô
diện tích đất nông nghiệp.
Theo Nguyễn Hồng Vân (2011), Xây dựng chỉ số nghèo đa chiều Việt
Nam và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến nghèo đa chiều
Mục tiêu của đề tài này nhằm phản ảnh một cách đầy đủ và chính xác hơn
con số người nghèo, nguyên nhân của sự nghèo khổ của người nghèo ở Việt Nam
hiện nay. Tác giả nghiên cứu, xây dựng chỉ số nghèo đa chiều MPI cho 64 tỉnh của
Việt Nam dựa trên bộ số liệu khảo sát điều tra mức sống hộ gia đình VHLSS năm
2006 và 2008. Tác giả phân tích chỉ số nghèo đa chiều tập trung vào 4 chiều: Thu
nhập, sức khỏe – y tế, giáo dục và điều kiện sống. Tác giả đã chỉ ra rằng năm tỉnh
có chỉ số nghèo đa chiều thấp nhất thì chủ yếu do chiều trình độ học vấn, năm tỉnh
có chỉ số nghèo đa chiều cao nhất thì các thành phần thu nhập, học vấn, điều kiện
sống đóng góp mức độ như nhau trong chỉ số nghèo đa chiều. Mức độ nghèo đa
chiều của các tỉnh có xu hướng giảm theo thời gian, điều này khẳng định nỗ lực lớn
24
của Nhà nước, của địa phương trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo, quan tâm đến
phát triển các khía cạnh của đời sống nhân dân những năm qua.
2.5. Đề xuất khung phân tích:
Qua lý thuyết, các nghiên cứu trước và điều kiện, tình hình thực tế tại huyện
Phù Mỹ, bản thân dùng khung phân tích sau trong luận văn để xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến nghèo của người dân trên địa bàn:
Bảng 2.4: Mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn
huyện Phù Mỹ
Chiều nghèo Mô tả biến Kỳ vọng dấu
HỘNGHÈO
Biến phụ thuộc Là biến phụ thuộc, biến giả, có giá trị bằng 1 nếu hộ gia đình nghèo và bằng 0 nếu hộ gia đình không nghèo
Việc làm của chủ hộ (+) Biến độc lập Nhận giá trị 1 nếu chủ hộ làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, ngược lại nhận giá trị 0
Giới tính của chủ hộ (+) Nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là nam, ngược lại nhận giá trị 0
Số thành viên của hộ Là biến thể hiện số người sống trong một hộ (+)
(+) Số người phụ thuộc trong hộ
Vay (-) Là biến thể hiện số người trong hộ trên 15 tuổi mà không tạo được thu nhập trong hộ Nhận giá trị 1 nếu hộ gia đình vay được từ Ngân hàng, ngược lại nhận giá trị 0
Diện tích đất nông nghiệp (-)
Bảo hiểm y tế (-)
Tình độ giáo dục của hộ (-) Nhận giá trị 1 nếu hộ gia đình có diện tích đất nông nghiệp, ngược lại nhận giá trị 0 Là biến cho biết hộ gia đình có ít nhất một thành viên từ đủ 6 tuổi trở lên không có thẻ BHYT Là biến cho biết hộ gia đình có ít nhất 01 thành viên từ 15 tuổi đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp THCS và hiện không đi học
25
1. Việc làm của chủ hộ: Người nghèo thường không có việc làm, làm thuê
hoặc làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp.
2. Giới tính của hộ: Trong nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, ở vùng nông thôn,
những hộ gia đình có chủ hộ là nữ thường nghèo hơn những hộ có chủ là nam.
Nguyên nhân do nữ thường ít có cơ hội làm việc với thu nhập cao mà thường làm
việc nhà và sống dựa vào nguồn thu người nam trong gia đình. Người nữ là đối
tượng dễ bị tổn thương hơn khi có những biến động trong gia đình. Nên giả định
rằng hộ có chủ hộ là nữ thường nghèo cao hơn.
3. Quy mô hộ: Quy mô một hộ gia đình càng lớn thì hộ có chi tiêu bình quân
đầu người thấp hơn. Nghiên cứu giả định rằng số thành viên trong hộ tỷ lệ thuận
với nghèo. Tức là quy mô một hộ gia đình càng lớn thì nhiều khả năng nghèo hơn.
4. Người sống phụ thuộc: Là những thành viên trên 15 tuổi nhưng không tạo
ra thu nhập trong hộ. Hộ gia đình có người hộ gia đình đó phải gánh nhiều chi phí
hơn cho học hành, khám chữa bệnh… Do đó, hộ gia đình có nhiều khả năng nghèo
hơn những hộ gia đình không có người sống phụ thuộc.
5. Vốn vay: Thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm
thấp, kéo theo thu nhập hộ gia đình thấp. Do đó, vay vốn ưu đãi là công cụ quan
trọng giúp hộ nông dân thoát nghèo.
6. Diện tích đất nông nghiệp: với một huyện thuần nông, đất là tư liệu sản
xuất chủ yếu của nông nghiệp, và là nguồn thu tạo ra thu nhập chính. Không có đất
hoặc quy mô diện tích đất nhỏ thì khả năng rơi vào nghèo nhiều hơn.
7. Bảo hiểm y tế: tham gia BHYT sẽ giảm bớt gánh nặng trong chi phí chăm
sóc y tế. Vì thế hộ gia đình có người không tham gia BHYT sẽ gặp gánh nặng hơn
khi bị ốm đau, bệnh tật đột xuất và có nguy cơ rơi xuống nghèo cao.
8. Trình độ giáo dục: Những người nghèo là những người có trình độ học
vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như
chỉ đủ để ăn và do vậy không có điều kiện để học tập nâng cao trình độ nhằm vươn
lên thoát nghèo. Việc các thành viên trong độ tuổi của hộ gia đình được phổ cập
THCS, giúp hộ gia đình cơ bản tiếp cận những cách làm hay, mới vào sản xuất,
kinh doanh, giúp cho hộ có nhiều khả năng tăng thu nhập.
26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu về huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
3.1.1. Giới thiệu chung
Huyện Phù Mỹ là huyện thuộc duyên hải miền Trung thuộc tỉnh Bình Định,
nằm ở phía Đông Bắc tỉnh, cách trung tâm thành phố Quy Nhơn 55km theo Quốc lộ
1A; phía Bắc giáp huyện Hoài Nhơn; phía Nam giáp huyện Phù Cát; phía Tây giáp
huyện Hoài Ân; phía Đông giáp Biển Đông
Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên 55.047 ha, có địa hình tương đối đa dạng
và phức tạp bao gồm 4 loại địa hình chính: địa hình đồi núi (chiếm 25,47%), địa
hình gò đồi (chiếm 15,03%), địa hình đồng bằng (chiếm 47,17%) và địa hình trũng
(chiếm 10,33%); huyện Phù Mỹ có bờ biển dài 33 km, với 2 cửa biển Hà Ra và Đề
Gi; Huyện Phù Mỹ gồm có 19 đơn vị hành chính xã, trong đó có 17 xã, 2 thị trấn,
có 7 xã bãi ngang ven biển và 1 xã miền núi; điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt,
thường xuyên xảy ra lũ lụt và hạn hán, đặc biệt là ở các xã ven biển, ven đầm, vùng
trũng thường xuyên bị ảnh hưởng trực tiếp của bão lũ.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế.
Kinh tế của huyện chủ yếu là nông nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
kinh tế, bên cạnh đó các xã ven biển có nghề làm muối, nuôi trồng và đánh bắt thủy
hải sản. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp còn manh mún, lạc hậu, bên cạnh đó còn
chịu ảnh hưởng nặng nề của thời tiết nên giá trị sản xuất mang lại chưa cao.
Cơ cấu kinh tế huyện trong những năm gần đây dần chuyển dịch theo hướng
dần giảm tỷ trọng ngành nông – lâm – ngư nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp xây dựng
và thương mại – dịch vụ.
Sản xuất chăn nuôi: sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do chi phí
cao, giá sản phẩm không ổn định, các dịch vụ giống cây, con còn ít, chất lượng nguồn
giống chưa cao, giá công lao động ngày càng tăng cao gây không ít khó khăn cho sản
xuất. Chăn nuôi do ảnh hưởng của dịch bệnh và giá cả không ổn định, chi phí đầu vào
tăng làm cho người chăn nuôi không lãi nên hạn chế tái đầu tư vào chăn nuôi.
27
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang hình thành và phát triển: Các
cụm công nghiệp đã hình thành: 1- Cụm công nghiệp Diêm Tiêu (thị trấn Phù Mỹ).
2- Cụm công nghiệp Bình Dương (thị trấn Bình Dương). 3- Cụm công nghiệp Đại
Thạnh (xã Mỹ Hiệp) với các ngành nghề chủ yếu là may mặc, chế biến nông, lâm,
thủy sản, đóng mới, sửa chữa và bảo dưỡng tàu thuyền và sản xuất nông cụ phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp thu hút nhiều lao động, tuy nhiên hoạt động của các
doanh nghiệp còn nhỏ, manh mún. Trong những năm qua, công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản titan (các xã: Mỹ An, Mỹ Thọ, Mỹ Thành) phát triển, tuy nhiên
hiện nay việc khai thác này để lại nhiều thảm họa về môi trường và sinh thái biển
với những chất thải độc hại và nguồn phóng xạ vượt mức quy định.
3.1.3. Đặc điểm dân số và nguồn lao động:
Huyện Phù Mỹ có dân số hơn 45 nghìn người, số người lao động đang làm
việc chiếm 51% tổng dân số, tỷ lệ người lao động trong khu vực sản xuất nông
nghiệp chiếm trên 80% tổng số lao động; phần lớn dân cư gắn bó với nghề nông.
Lực lượng lao động bình quân mỗi năm tăng thêm khoảng 2.000 lao động, số người
lao động được tạo việc làm bình quân hàng năm khoảng 2.500 người. Một tỷ lệ
không nhỏ lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố lớn ở phía Nam như: thành
phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương…
Chất lượng lao động huyện Phù Mỹ nhìn chung còn thấp, chủ yếu là lao
động phổ thông, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp. Đây là một nguyên nhân ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế vì nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu của lực
lượng sản xuất. Do vậy, đây là một trong những tồn tại lớn của huyện Phù Mỹ.
3.1.4. Y tế
Trong thời gian qua, lĩnh vực y tế được chính quyền địa phương quan tâm
tập trung giải quyết, mạng lưới và cơ sở vật chất kỹ thuật y tế từng bước phát triển,
đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị tại Trung tâm y tế
huyện và các Trạm y tế từng bước đạt chuẩn. Tuy nhiên, chất lượng khám chữa
bệnh chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có, đội ngũ y bác sỹ còn yếu về chuyên
28
môn. Công tác phát triển, mở rộng đối tượng tham gia BHYT còn chậm, chưa khơi
dậy được ý thức tự giác của người dân trong tham gia BHYT tự nguyện nên tạo
gánh nặng kinh tế khi không may xảy ra ốm đau, bệnh tật.
3.1.5. Giáo dục
Là lĩnh vực đặc biệt quan trọng, vì thiếu kiến thức dẫn đến khó tiếp cận với
khoa học, kỹ thuật, sự văn minh của nhân loại, thiếu cơ hội làm giàu không những
cho cá nhân, gia dình mà còn đóng góp cho xã hội. Hệ thống giáo dục toàn huyện
hiện khá hoàn thiện, với 05 trường trung học phổ thông, 18 trường trung học cơ sở,
25 trường tiểu học và 20 trường mầm non, mẫu giáo và 01 Trung tâm dạy nghề.
Công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở tiếp tục được các địa phương duy trì và
đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, với việc thực hiện nhiều giải pháp đồng đồng bộ như đổi mới
phương pháp dạy và học, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông
tin, xây dựng trường học, đội ngũ giáo viên khắc phục tình trạng bệnh thành tích
nhưng tình trạng học sinh bỏ học, nhất là ở bậc trung học cơ sở tập trg ở những xã
khó khăn, ven biển vẫn còn xảy ra. Để góp phần cho công tác giảm nghèo bền vững
của huyện, đây là nguyên nhân cần có giải pháp thực hiện có hiệu quả.
3.1.6. Đất đai
Có tổng diện tích đất tự nhiên 55.047 ha, có địa hình tương đối đa dạng và
phức tạp bao gồm 4 loại địa hình chính: địa hình đồi núi (chiếm 25,47%), địa hình
gò đồi (chiếm 15,03%), địa hình đồng bằng (chiếm 47,17%) và địa hình trũng
(chiếm 10,33%). Đất đai của huyện Phù Mỹ không được thiên nhiên ưu đãi, thường
xuyên bị cằn cỗi cho nắng nóng và ngập ún do mưa lũ làm ảnh hưởng đến năng suất
sản xuất dẫn đến khả năng không đảm bảo lương thực, thực thẩm cho cuộc sống
(chưa kể những hộ thiếu đất sản xuất), do đó những hộ làm nông nghiệp có nguy cơ
rơi vào nghèo là rất lớn.
3.1.7. Nguồn nước:
Hệ thống thủy lợi chưa được tập trung đầu tư đúng mức, các hồ chứa nước
29
có diện tích nhỏ, phân bổ không đều và chủ yếu tích lũy được từ nước trời. Hệ
thống sông, suối không có, hệ thống kênh mương nội đồng chậm được đầu tư, nâng
cấp nên hàng năm chịu cảnh thiếu nước sản xuất do hạn hán, đây là một hạn chế lớn
trong sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng tới năng suất trồng trọt, phát triển nông, lâm
thủy sản trên địa bàn.
3.1.8. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội:
Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội chung của huyện nhìn chung được chú trọng
đầu tư phát triển, tuy nhiên còn chưa đồng đều, một số lĩnh vực chưa đáp ứng được
nhu cầu của đời sống xã hội.
3.1.9. Công tác giảm nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo thu nhập trên địa bàn huyện Phù Mỹ có chiều hướng giảm rõ
rệt trong giai đoạn 2010-2015 từ 17,58% xuống còn 5,56% năm 2015.
UBND huyện luôn chỉ đạo sát sao việc thực hiện các chương trình chính
sách hỗ trợ người nghèo/hộ nghèo theo chủ trương đường lối chung của Nhà nước,
tạo điều kiện tối đa cho hộ nghèo phát triển sản xuất, kinh doanh để thoát nghèo.
3.2. Tình hình thực hiện chương trình, chính sách liên quan đến nghèo
trong giai đoạn 2010 – 2015.
Thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2010 – 2015, huyện Phù Mỹ gặp
những thuận lợi và khó khăn, thách thức sau:
Những thuận lợi:
Chương trình giảm nghèo được các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể các cấp quan tâm chỉ đạo và được sự đồng tình hưởng ứng của
nhân dân; đồng thời Chương trình cũng dần tiếp cận với cách thực hiện đa dạng các
giải pháp hỗ trợ chăm lo nâng cao mức sống cho hộ nghèo một cách toàn diện.
Hộ nghèo của huyện đã có nhiều nổ lực vươn lên trong cuộc sống, chủ động
trong phát triển kinh tế để từng bước giảm nghèo; Bên cạnh đó, cùng với sự hỗ trợ
của Chương trình và các chế độ an sinh xã hội khác đã góp phần tác động có hiệu
30
quả trong ổn định đời sống, giúp hộ nghèo an tâm phát triển sản xuất, vươn lên
thoát nghèo.
Ban chỉ đạo giảm nghèo của huyện được thành lập qua từng giai đoạn và
thường xuyên được kiện toàn, cùng với lực lượng cán bộ làm công tác giảm nghèo
các cấp có kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao đã góp phần không nhỏ trong
thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo của huyện.
Những thách thức, tồn tại:
Cùng với các địa phương khác, những tác động của khủng hoảng kinh tế tiếp
tục ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phù Mỹ, hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn giảm sút, hàng hóa tồn đọng... nhiều
doanh nghiệp phải đóng của, tạm dừng hoạt động hoặc phá sản đã ảnh hưởng không
nhỏ đến việc làm và thu nhập của người lao động, nhất là những lao động nghèo.
Nguồn lực huy động cho công tác giảm nghèo còn thấp, một số cơ chế, chính
sách phục vụ cho chương trình chưa đồng bộ. Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm
nghèo được thực hiện theo cơ chế liên ngành; tuy nhiên việc tổ chức, chỉ đạo thực
hiện của các cấp, các ngành chưa chặt chẽ, thiếu tính đồng bộ, thiếu năng động sáng
tạo, việc lồng ghép các chương trình, các dự án chưa mang lại kết quả cao. Bên
cạnh đó, là địa phương chịu nhiều ảnh hưởng do điều kiện tự nhiên không thuận lợi,
thiên tai, dịch bệnh xảy ra thường xuyên đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác an
sinh xã hội, nhất là trong công tác giảm nghèo, hộ thoát nghèo có nguy cơ tái nghèo
cao.
Với mức chuẩn hộ nghèo được thực hiện theo cách tiếp cận đơn chiều trong
giai đoạn qua, thực tế chưa phản ánh được đầy đủ các nhu cầu cơ bản, thực trạng
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, cũng như không đáp ứng được nhu cầu đảm bảo
mức sống tối thiểu của người dân dẫn đến giảm nghèo thiếu tính bền vững.
Kết quả thực hiện chương trình, chính sách giảm nghèo giai đoạn 2010 –
2015
Chương trình cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo: theo quy định của luật
BHYT, hàng năm với sự hỗ trợ của ngân sách tỉnh, Phù Mỹ luôn thực hiện nghiêm
31
túc và chủ động trong chương trình cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, đảm
bảo công tác khám chữa bệnh của người nghèo được kịp thời và đạt hiệu quả cao,
tạo ra một công cụ hỗ trợ người nghèo tối đa trước những khó khăn bệnh tật do
hoàn cảnh nghèo khó gây nên.
Chương trình miễn, giảm học phí cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-
CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày ngày 15 tháng
07 năm 2013 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 49/2010/NĐ-CP và Nghị
định 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015. Nhờ có sự quan tâm, động viên
của các cấp chính quyền thông qua các chính sách hỗ trợ, cùng tinh thần hiếu học
truyền thống của huyện, tỷ lệ trẻ đến trường của huyện rất cao và hầu hết trẻ em
trong huyện được nhập học đúng độ tuổi.
Chương trình xây mới, sửa nhà cho hộ nghèo: thực hiện Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, cùng với sự nỗ lực vận động các tổ chức trong và
ngoài địa phương, trong thời gian qua, huyện đã cố gắng thực hiện hỗ trợ hộ nghèo
về nhà ở nhằm mục đích giúp hộ nghèo có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng
cao mức sống; để người nghèo có điều kiện sinh sống tốt và yên tâm lao động sản
xuất góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững.
Chương trình đào tạo nghề: Chủ trương giúp đỡ người dân được đào tạo
nghề bài bản để làm việc, để người nghèo chủ động thoát nghèo một cách bền vững
được thể hiện rõ rệt trong các kì họp, văn bản chỉ đạo, nghị quyết của hội đồng nhân
dân huyện và được thực thi rất hiệu quả những năm qua.
Chương trình vay vốn ưu đãi cho hộ nghèo: theo chủ trương, đường lối
chung của cả nước, huyện Phù Mỹ luôn thực hiện tốt công tác cho vay vốn hộ
nghèo, tạo nguồn lực cho hộ nghèo tăng gia sản xuất, từng bước cải thiện kinh tế
hộ, là công cụ hữu hiệu cho công cuộc giảm nghèo.
Chương trình xây dựng nông thôn mới: Được UBND huyện Phù Mỹ phê
32
duyệt và triển khai từ đầu năm 2013, công tác xây dựng nông thôn mới đã đạt được
những kết quả bước đầu quan trọng như cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội tại các xã được
cải tạo, nâng cấp và xây mới, công tác tổ chức sản xuất hàng hóa được hình thành
và đạt được những kết quả đáng khích lệ, văn hóa, xã hội, môi trường được quan
tâm hơn trước.
Ngoài ra, huyện Phù Mỹ còn duy trì một số công tác hỗ trợ người nghèo như
hỗ trợ tiền điện hàng tháng cho hộ thuộc diện hộ nghèo, thăm tặng quà vào các dịp
lễ tết, thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đã góp phần động viên khích lệ không
nhỏ, thể hiện sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, của chính quyền địa phương tới hộ
nghèo.
Mặc dù trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, công
tác giảm nghèo đã có những bước tiến đáng kể, tuy nhiên việc thực hiện đầy đủ các
chương trình mục tiêu giảm nghèo còn gặp nhiều khó khăn, số hộ nghèo thoát
nghèo chưa bền vững, tỷ lệ tái nghèo cao, nhất là những hộ có hoàn cảnh đặc biệt
như: bị bệnh mãn tính, già yếu, tàn tật, neo đơn, mất sức lao động.
3.3. Tổng quan về số liệu nghiên cứu:
3.3.1. Quy mô và địa điểm chọn mẫu nghiên cứu.
Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn huyện Phù Mỹ, ta
cần có số liệu vi mô ở cấp độ hộ gia đình, tức là phải có thông tin về từng chỉ số cho
từng hộ gia đình. Cần phải đếm xem một hộ gia đình nghèo ở một hay nhiều chỉ số
và do đó nghèo ở một hay nhiều lĩnh vực để xác định tình trạng nghèo của hộ. Kết
quả là không thể tính toán dựa trên các số liệu tổng hợp như số liệu hành chính.
Hiện nay, tổng số hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Mỹ thống kê được là 45.437
hộ. Việc nghiên cứu 45.437 hộ là điều không khả thi ở cuộc nghiên cứu quy mô
nhỏ. Do đó, luận văn sử dụng cách xác định cỡ mẫu điều tra của nhà thống kê học
Taro Yamane (1967-1986) để tiến hành điều tra một nhóm hộ gia đình đại diện. Vì
vậy tổng số hộ gia đình được xác định theo phương pháp này ước lượng là 192 hộ.
Trong đó, 96 hộ thuộc diện hộ nghèo lấy ngẫu nhiên từ trong danh sách hộ nghèo
đang quản lý tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, 96 hộ không
33
nghèo lấy ngẫu nhiên từ các địa phương.
Phù Mỹ là huyện có diện tích rộng, dân số đông, nguồn thu nhập chủ yếu của
người dân đến từ sản xuất nông – lâm – ngư – diêm nghiệp, huyện bao gồm 17 xã
và 02 thị trấn, chia làm 02 khu vực: khu vực đồng bằng và khu vực bãi ngang ven
biển, miền núi. Vì phạm vi rộng, chia làm nhiều đơn vị hành chính, trong khi đó
thời gian hạn hẹp nên tác giả chỉ lựa chọn 08 địa phương: Mỹ Hiệp, Mỹ Tài, thị trấn
Phù Mỹ, thị trấn Bình Dương là 04 địa phương thuộc khu vực đồng bằng; Mỹ Cát,
Mỹ Thành, Mỹ Thọ, Mỹ An là 04 địa phương thuộc khu vực xã khó khăn ven biển.
Số lượng phiếu điều tra được phân đều cho 08 địa phương (mỗi địa phương 24
phiếu).
3.3.2. Bảng câu hỏi điều tra:
Nội dung bảng câu hỏi điều tra: Ở quy mô nghiên cứu của luận văn, để phù
hợp với mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả xây dựng mẫu phiếu điều tra thực địa
với kết cấu 12 câu hỏi, phục vụ cho việc thu thập thông tin liên quan đến 8 yếu tố
ảnh hưởng đến nghèo được đề xuất, trong đó có các thông tin cơ bản như: Giới tính
của chủ hộ, số nhân khẩu của hộ; số người sống phụ thuộc; tình hình vay vốn tín
dụng; nghề nghiệp chính của chủ hộ; trình độ học vấn; có tham gia bảo hiểm y tế
không; Có diện tích đất sản xuất nông nghiệp không?....
Tổng hợp số liệu điều tra
Số lượng phiếu điều tra phát ra: 192 phiếu
Số lượng phiếu điều tra thu về: 192 phiếu
Các hộ gia đình đều cung cấp đầy đủ thông tin cần điều tra, không có phiếu
bỏ trống.
3.4. Mô hình nghiên cứu:
Để định lượng ảnh hưởng của một số biến số kinh tế-xã hội đối với việc hộ
được đánh giá nghèo hay không, cần thiết lập một mô hình hồi quy Binary logistic
mà biến phụ thuộc có giá trị bằng 1 (nếu hộ gia đình nghèo) và bằng 0 (nếu hộ gia
đình không nghèo).
34
Để đánh giá tác động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc, sử dụng mô
hình logit tổng quát:
Bằng phương pháp tuyến tính hóa, mô hình trên trở thành:
Gọi hệ số Odd là hệ số chênh lệch nghèo ban
đầu, trong đó P0 là xác suất nghèo ban đầu.
Từ phương trình suy ra:
Giả định rằng các yếu tố khác không thay đổi, khi tăng Xk lên 1 đơn vị, hệ số
chênh lệch nghèo mới (O1) sẽ là:
Suy ra:
Công thức trên có thể được viết lại như sau:
Suy ra:
35
Thế hệ số Odd vào, ta được:
Công thức trên có ý nghĩa rằng với các yếu tố khác cố định, khi yếu tố Xk
tăng lên một đơn vị thì xác suất nghèo của một hộ gia đình sẽ chuyển dịch từ P0
sang P1.
Mô hình áp dụng nghiên cứu trong luận văn này sử dụng mô hình hồi quy
binary logistic để phân tích, ước lượng mức độ tác động của các yếu tố đến tình
trạng nghèo của hộ gia đình tại huyện Phù Mỹ theo công thức:
= β0 + β1*VIECLAM + β2*GIOITINH+ β3*QUYMOHO +
+ + + + β4*PHUTHUOC β5*VAY β6SODIENTICH β7BHYT
β8TRINHDOGIAODUC + e
- Các biến độc lập:
β0 : là hệ số gốc
β1- βi: là các hệ số hồi quy của các biến số
Trong đó:
Biến phụ thuộc:
NGHEO: là biến phụ thuộc, biến giả, có giá trị bằng 1 nếu hộ gia đình là
nghèo và bằng 0 nếu hộ gia đình không nghèo.
Các biến độc lập:
36
VIECLAM: là biến thể hiện nghề nghiệp của chủ hộ, nhận giá trị 0 nếu hộ
làm việc phi nông nghiệp, nhận giá trị 1 nếu hộ hoạt động trong ngành nông nghiệp.
Kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến với nghèo, tương quan mang dấu (+).
GIOITINH: là biến thể hiện giới tính của chủ hộ, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ
là nữ, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là nam. Kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến với
nghèo, tương quan mang dấu (+).
TVIEN: là biến thể hiện số người sống trong một hộ, không tính đến người
làm thuê và ở nhờ. Kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến với nghèo, tương quan mang
dấu (+).
PTHUOC: là biến thể hiện số người trong hộ trên 15 tuổi mà không tạo
được thu nhập trong hộ. Kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến với nghèo, tương quan
mang dấu (+).
VAY: là biến cho biết hộ gia đình có vay từ nguồn vốn định chế chính thức
từ Ngân hàng chính sách xã hội. Kỳ vọng có mối quan hệ nghịch biến với nghèo,
tương quan mang dấu (-).
SODTICH: là biến cho biết có sở hữu diện tích đất nông nghiệp của hộ. Kỳ
vọng có mối quan hệ nghịch biến với nghèo, tương quan mang dấu (-).
BHYT: là biến cho biết hộ gia đình có ít nhất một thành viên từ đủ 6 tuổi trở
lên không có thẻ BHYT. Kỳ vọng có mối quan hệ nghịch biến với nghèo, tương
quan mang dấu (-).
TRINHDOGIAODUC: là biến cho biết hộ gia đình có ít nhất 01 thành viên
từ 15 tuổi đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp THCS và hiện không đi học. Kỳ vọng
có mối quan hệ nghịch biến với nghèo, tương quan mang dấu (-).
37
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mô tả dữ liệu điều tra.
Theo Bảng 4.1, trong 192 mẫu được lấy ngẫu nhiên ở 08 xã, thị trấn. Số
lượng hộ nghèo trong mẫu quan sát là 96 hộ, chiếm tỷ lệ 50%.
Bảng 4.1: Phân nhóm hộ nghèo trong mẫu điều tra
Số lượng Tỷ lệ
Nhóm hộ Nghèo 96 50%
Không nghèo 96 50%
Tổng 192 100%
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại 08 xã, thị trấn huyện Phù Mỹ, năm 2016.
4.2. Nghèo và tình trạng việc làm của chủ hộ.
Theo kết quả điều tra mẫu tại Bảng 4.2 cho thấy: Trong 192 hộ, có 77 hộ có
chủ hộ làm nghề phi nông nghiệp, chiếm 40,1%; 115 hộ có chủ hộ làm nghề nông
nghiệp, chiếm 59,9%. Tỷ lệ nghèo chung của mẫu điều tra là 50%, tỷ lệ nghèo của
nhóm hộ có chủ hộ làm nghề phi nông nghiệp chỉ có 25,97%, trong khi tỷ lệ nghèo
của nhóm hộ có chủ hộ làm nghề nông nghiệp chiếm đến 66,09%. Điều này cho
thấy, các hộ có lao động làm nghề phi nông nghiệp ít có khả năng nghèo hơn so với
hộ làm nghề nông nghiệp.
Bảng 4.2: Việc làm của chủ hộ và tình trạng nghèo
Việc làm Tổng
Phi nông nghiệp Số lượng Tỷ lệ
Số lượng Tỷ lệ Nông nghiệp Số lượng Tỷ lệ
Không nghèo 96 96
Nhóm hộ Nghèo Tổng 20 25,97% 57 74,03% 100% 77 76 66,09% 39 33,91% 100% 115 50% 50% 192 100%
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại 08 xã, thị trấn huyện Phù Mỹ, năm 2016.
38
4.3. Nghèo và giới tính của chủ hộ.
Theo số liệu thống kê tại Bảng 4.3 cho thấy rõ cơ cấu mẫu điều tra về nhóm
hộ theo giới tính. Trong 192 hộ trong mẫu điều tra có 98 hộ có chủ hộ là nữ và 96
hộ có chủ hộ là nam. Trong 98 hộ có chủ hộ là nữ có 58 hộ nghèo, chiếm 59,18%;
trong 94 hộ có chủ hộ là nam, có 38 hộ nghèo, chiếm 40,43%, trong khi tỷ lệ hộ
nghèo chung trong nhóm là 50%. Kết quả cho thấy vai trò của nam giới trong việc
tạo ra thu nhập cho gia đình. Điều này cũng phù hợp với quan điểm cho rằng hộ gia
đình có chủ hộ là nữ có nhiều khả năng nhèo hơn chủ hộ là nam. Nguyên nhân do
nữ giới ít có cơ hội làm việc với thu nhập cao đồng thời bị ràng buộc bởi con cái,
trách nhiệm với gia đình cũng là một rào cản làm cho họ bị bất lợi trong việc tìm
kiếm thu nhập và việc làm cho bản thân.
Bảng 4.3: Phân nhóm hộ nghèo theo giới tính
Giới tính chủ hộ Tổng
Nữ Nam
Số lượng Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
58 59,18% 38 40,43% 50% 96 Nhóm hộ 40 40,82% 56 59,57% 50% 96 Nghèo Không nghèo
98 100% 94 100% 192 100% Tổng
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại 08 xã, thị trấn huyện Phù Mỹ, năm 2016.
4.4. Nghèo và quy mô hộ gia đình.
Trong nhiều nghiên cứu về nghèo chỉ ra rằng nếu các điều kiện khác là như
nhau trong cùng một khu vực, nếu hộ gia đình nào có quy mô lớn hơn thì hộ đó có
nguy cơ rơi vào nghèo đói cao hơn. Tuy nhiên, trong mẫu điều tra ở Bảng 4.4 Cho
thấy: số thành viên bình quân trong hộ của mẫu nghiên cứu là 4,60 người, trong khi
nhóm hộ nghèo là 4,33 người và nhóm hộ không nghèo là 4,45 người. Chênh lệch
số thành viên bình quân giữa 2 nhóm rất thấp (0,12 người), thậm chí số thành viên
bình quân của nhóm hộ không nghèo lại cao hơn. Điều này cho thấy, số lượng mẫu
điều tra chưa đủ lớn, hoặc nhóm hộ nghèo rơi vào người già neo đơn, người đau ốm
39
nặng, người khuyết tật hoặc là hiện nay ở nông thôn người dân rất quan tâm đến
việc làm tạo ra thu nhập cho gia đình, kể cả trẻ em và người cao tuổi.
Bảng 4.4: Quy mộ hộ bình quân và tình trạng nghèo
Nhóm hộ
Không nghèo Nghèo Chung
Quy mô hộ 4,45 4,33 4,60
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại 08 xã, thị trấn huyện Phù Mỹ, năm 2016.
4.5. Nghèo và số người sống phụ thuộc:
Theo kết quả điều tra mẫu tại Bảng 4.5 cho thấy: Trong 192 hộ, có 96 hộ có
thành viên từ trên 15 tuổi trở lên mà không tạo được thu nhập, chiếm 50%; có 96 hộ
không có thành viên từ trên 15 tuổi trở lên mà không tạo được thu nhập, chiếm
50%;. Tỷ lệ nghèo của nhóm hộ có người sống phụ thuộc là 80,21%, trong khi tỷ lệ
hộ không nghèo của nhóm hộ có có người sống phụ thuộc chỉ có 34.37%. Điều này
cho thấy, các hộ gia đình có người ăn theo phải gánh nhiều chi phí hơn, do đó nhiều
khả năng nghèo hơn những hộ không có người sống phụ thuộc.
Bảng 4.5: Hộ nghèo có người trên 15 tuổi mà không tạo được thu nhập
Sống phụ thuộc Tổng
Số Có người sống phụ thuộc lượng Tỷ lệ
Không có người sống phụ thuộc Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Không nghèo
Nhóm hộ Nghèo Tổng 33 34,37% 63 65,63% 100% 96 77 80,21% 19 19,79% 100% 96 96 96 192 50% 50% 100%
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại 08 xã, thị trấn huyện Phù Mỹ, năm 2016.
4.6. Nghèo và vốn vay của hộ gia đình.
Bảng 4.6 Cho thấy, có 69/192 hộ trong mẫu điều tra được vay vốn. Trong đó,
có 39 hộ có vay và không nghèo, chiếm 56,52% số hộ không nghèo; 30 hộ có vay
mà nghèo, chiếm 43,48% số hộ nghèo. Các hộ gia đình vay vốn ngân hàng để đầu
40
tư vào sản xuất, tiêu dùng gia đình, xây nhà, sữa chữa nhà và sử dụng vào một số
mục đích khác. Các hộ nghèo thường khó tiếp cận với nguồn vốn vay do tâm lý lo
sợ, chưa mạnh dạn đầu vốn vào phát triển kinh tế hoặc không có phương án sản
xuất kinh doanh khả thi từ vốn vay để giải trình với tổ chức tín dụng.
Bảng 4.6: Số lượng chủ hộ vay và tình trạng nghèo
Nhóm hộ Tổng
Nghèo
Không nghèo Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng
Vay 57 43,90% 66 53,66% 123 64,06%
Không vay Có vay
Tổng 39 56,52% 100% 96 30 43,48% 100% 96 69 35,94% 100% 192
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại 08 xã, thị trấn huyện Phù Mỹ, năm 2016.
4.7. Nghèo và diện tích đất sản xuất của hộ gia đình.
Theo Bảng 4.7 Cho thấy hộ nghèo có sở hữu đất sản xuất ít hơn so với hộ
không nghèo (47,24% so với 52,76%). Điều này hoàn đúng với thực tế tại huyện
Phù Mỹ với sản xuất nông nghiệp là chính nên đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho hộ gia đình.
Bảng 4.7: Nghèo và diện tích đất sản xuất.
Diện tích đất sản xuất Tổng
Có đất
Số lượng Tỷ lệ Không có đất Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
60 47,24% 36 55,38% 50% 96
67 52,76% 29 44,62% 50% 96 Nhóm hộ Nghèo Không nghèo
127 100% 65 100% 192 100% Tổng
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại 08 xã, thị trấn huyện Phù Mỹ, năm 2016.
4.8. Nghèo và Bảo hiểm y tế.
41
Theo Bảng 4.8 Cho thấy hộ nghèo có thành viên từ 6 tuổi trở lên có BHYT
nhiều hơn so với hộ không nghèo (54,02% so với 45,98%). Điều này hoàn đúng với
thực tế vì hộ nghèo có chính sách được hỗ trợ miễn phí thẻ BHYT so với những hộ
không nghèo phải mua thẻ theo hình thức BHYT tự nguyện.
Bảng 4.8: Số lượng hộ có thành viên từ 6 tuổi trở lên có thẻ BHYT
Bảo hiểm y tế Tổng
Nghèo
Không nghèo Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
BHYT
Có Không có
Tổng 40 45,98% 56 53,33% 100% 96 47 54,02% 49 46,67% 100% 96 87 45,31% 105 54,69% 100% 192
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại 08 xã, thị trấn huyện Phù Mỹ, năm 2016.
4.9. Nghèo và trình độ giáo dục
Bảng 4.9 cho thấy, đối với những nhóm hộ mà có thành viên chưa tốt nghiệp
THCS cao thì tỷ lệ hộ nghèo cao hơn. Điều này cho thấy, trình độ học vấn càng cao
thì tỷ lệ hộ nghèo càng giảm. Vì thế, những người nghèo có trình độ học vấn thấp,
không những thiếu hiểu biết mà còn thiếu khả năng tiếp thu kiến thức cần thiết cho
hoạt động kinh tế.
Bảng 4.9: Số lượng hộ có thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp
THCS và hiện không đi học
Trình độ giáo dục Tổng
Nghèo
Không nghèo Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Có Không
Trình độ giáo dục Tổng 24 45,98% 72 53,33% 100% 96 32 54,02% 64 46.67% 100% 96 56 45,31% 136 54,69% 100% 192
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại 08 xã, thị trấn huyện Phù Mỹ, năm 2016.
42
4.10. Kết quả phân tích mô hình.
4.10.1. Kiểm định hệ số hồi quy.
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu
Hệ số S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Biến độc lập Beta(B)
Việc làm 3.085 .613 25.315 1 .000 21.863
Giới tính 1.101 .485 5.165 1 .023 3.008
Thành viên .035 .122 .084 1 .772 1.036
Phụ thuộc 1.164 .270 18.519 1 .000 3.202
Vay -1.950 .470 17.190 1 .000 .142
Diện tích -.001 .000 20.189 1 .000 .999
Trình độ giáo .407 .469 .753 .386 1.502 1 dục
Bảo hiểm y tế -.997 .530 3.543 1 .060 .369
Hằng số -2.258 1.071 4.442 1 .035 .105
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả hồi quy Binary logistic
Các biến có ý nghĩa thống kê
Theo kết quả hồi quy Binary logistic của mô hình nghiên cứu tại Bảng 4.10,
có 05 biến độc lập: việc làm, giới tính, phụ thuộc, vay, diện tích đất có ý nghĩa
thống kê ở mức 5% ( Sig. < 0,05). Dấu của hệ số hồi quy 5 biến này đều phù hợp
với kỳ vọng của mô hình. Những biến có hệ số hồi quy mang dấu dương (việc làm,
giới tính, phụ thuộc) là yếu tố làm tăng xác xuất nghèo của hộ gia đình nếu biến này
tăng thêm một đơn vị trong điều kiện các biến còn lại không thay đổi. Những biến
có hệ số hồi quy mang dấu âm (vay, diện tích) là yếu tố làm giảm xác xuất nghèo
của hộ gia đình nếu biến này tăng thêm một đơn vị trong điều kiện các biến còn lại
không thay đổi.
43
Các biến không có ý nghĩa thống kê.
Biến thành viên có hệ số sig = 0,772 (sig>0,05) nên không có ý nghĩa thống
kê, điều này cho thấy, có thể số lượng mẫu điều tra chưa đủ lớn, hoặc hiện nay ở
nông thôn người dân rất quan tâm đến việc làm tạo ra thu nhập cho gia đình, kể cả
trẻ em và người cao tuổi để tăng thu nhập cho hộ gia đình.
Biến trình độ giáo dục có hệ số sig = 0,386 (sig>0,05) nên không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình. Theo thống kê của 192 mẫu nghiên cứu, có 56 hộ có thành
viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp THCS và hiện không đi học, trong đó
thuộc hộ nghèo có 32 hộ, không nghèo có 24 hộ và 136 hộ không có thành viên nào,
trong đó có 64 hộ thuộc hộ nghèo, 72 hộ không nghèo. Điều này cho thấy, trình độ
học vấn giữa hộ nghèo và hộ không nghèo chênh lệch nhau rất ít, mặc khác trong
thời gian qua, huyện Phù Mỹ làm tốt công tác phổ cấp giáo dục trung học cơ sở nên
không tác động đến tình trạng nghèo của hộ gia đình.
Biến bảo hiểm y tế có hệ số sig = 0,06 (sig>0,05) nên không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình. Theo tôi, trong thời gian qua, ý thức của người dân chăm lo
sức khỏe và tham gia BHYT tự nguyện để giảm gánh nặng khi ốm đau được nâng
cao, bên cạnh đó các xã vùng khó khăn được hỗ trợ 100% BHYT nên không tác
động nhiều đến tình trạng nghèo của hộ gia đình.
4.10.2. Kiểm định các giả thuyết.
- Kiểm định mức độ dự báo tính chính xác của mô hình: (Bảng Classification
Table (phụ lục)) cho thấy, 96 hộ không nghèo, mô hình đã dự đoán đúng 79 hộ,
chiếm 82,3%; còn 96 hộ nghèo, mô hình đã dự đoán đúng 17 hộ, chiếm 84%. Tỷ lệ
dự đoán đúng của toàn bộ mô hình là 83,2%.
- Kiểm định mức độ phù hợp tổng quát của mô hình: (Bảng Omnibus Tests
of Model Coefficients (phụ lục)) kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng
quát của mô hình có mức ý nghĩa quan sát sig = 0,000 < 0,05. Như vậy mô hình
tổng quát cho thấy có tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Hay nói
cách khác, mô hình lựa chọn là phù hợp.
44
- Kiểm định mức độ giải thích của mô hình: (Bảng Model Summary (phụ
lục)) cho thấy, hệ số tương quan Cox & Snell R Square đạt 0,446, trong khi hệ số
tương quan Nagelkerke R Square đạt 0,595, cho thấy rằng 59% sự thay đổi của tình
trạng nghèo được giải thích bởi sự thay đổi của các biến độc lập trong mô hình.
4.10.3. Thảo luận kết quả hồi quy.
Trong bảng 4.10, theo kết quả hồi quy Binary logistic của mô hình nghiên
cứu, có 5 biến độc lập: việc làm, giới tính, phụ thuộc, vay, diện tích đất có ý nghĩa
thống kê ở mức 5% (có Sig.<0,05). Dấu của hệ số hồi quy 5 biến này đều phù hợp
B), kịch bản xác suất thay đổi khi xác xuất ban đầu là 10%.
với kỳ vọng của mô hình. Sử dụng kết quả của hệ số hồi quy (B) và cột (Exp(B) = e
Đặt P0: là xác suất ban đầu.
P1: là xác suất thay đổi.
P1: được tính theo công thức sau:
Kết quả có được như sau:
Bảng: 4.11: Kết quả thảo luận hồi quy:
Xác suất (%)
Tên biến B Eb Thay đổi xác Po P1 suất
Việc làm 3,085 21,863 10 70,77 60,77
Giới tính 1,101 3,008 10 25,00 15,00
Phụ thuộc 1,164 3,202 10 26,2 16,23
Vay -1,950 ,142 10 1,5 -8,47
Diện tích -,001 ,999 10 9,9 -0,10
Nguồn: Tính toán của tác giả
45
Dựa vào bảng 4.11, ta thấy: trong các yếu tố ảnh hưởng, vị trí quan trọng
từng yếu tố là: việc làm, phụ thuộc, giới tính, diện tích đất, vay. Cụ thể như sau
- Biến việc làm: Giả sử xác suất nghèo ban đầu của hộ gia đình là 10%. Khi
các yếu tố khác không thay đổi, nếu hộ đó làm nông nghiệp xác suất nghèo của hộ
đó tăng lên 70,77%, mức độ ảnh hưởng tăng lên 60,77%.
- Biến giới tính: Giả sử xác suất nghèo ban đầu của hộ gia đình là 10%. Khi
các yếu tố khác không thay đổi, nếu một hộ có chủ hộ là nữ xác suất nghèo của hộ
đó tăng lên 60,77%, mức độ ảnh hưởng tăng lên 15%.
- Biến phụ thuộc: Giả sử xác suất nghèo ban đầu của hộ gia đình là 10%. Khi
các yếu tố khác không thay đổi, nếu một hộ có người sống phụ thuộc thì xác suất
nghèo của hộ tăng lên 26,2%, mức độ ảnh hưởng tăng lên 16,23%.
- Biến vay: Giả sử xác suất nghèo ban đầu của hộ gia đình là 10%. Khi các
yếu tố khác không thay đổi, nếu một hộ có vay vốn từ định chế chính thức thì xác
suất nghèo của hộ giảm xuống 1,5%.
- Biến diện tích: Giả sử xác suất nghèo ban đầu của hộ gia đình là 10%. Khi
các yếu tố khác không thay đổi, nếu một hộ gia đình có diện tích đất thì xác suất
nghèo của hộ này sẽ giảm xuống còn 9,9%.
46
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Thời gian qua, các cấp địa phương huyện Phù Mỹ đã có những bước tiến
đáng kể trong công tác giảm nghèo, đời sống của người dân ngày càng được cải
thiện. Tuy nhiên các chính sách tác động đến người nghèo chưa mang lại hiệu quả
thực sự cao, tỷ lệ giảm nghèo còn chưa mang tính bền vững. Qua kết quả nghiên
cứu tình trạng nghèo tại huyện Phù Mỹ đã cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng và mức
tác động của từng yếu tố đến khả năng nghèo của hộ gia đình bao gồm: việc làm,
phụ thuộc, giới tính, diện tích đất nông nghiệp, vay từ các định chế chính thức.
Thông qua các yếu tố này, lãnh đạo địa phương cần có những chính sách phù hợp
để giải quyết hướng tới từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm nghèo bền
vững.
5.2. Gợi ý chính sách:
5.2.1. Giải quyết việc làm theo hướng phi nông nghiệp:
Tập trung thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế công
nghiệp – xây dựng, chuyển dịch lao động theo hướng công nghiệp – dịch vụ. Có
chính sách thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp hiện có trên địa bàn, có chính
sách ưu tiên những doanh nghiệp ngoài địa phương về đầu tư sản xuất nhằm thu
hút, giải quyết lao động phổ thông.
Trạm khuyến nông phối hợp với Hội nông dân chủ động nghiên cứu và áp
dụng những mô hình nuôi, trồng giống vật nuôi, hoa màu mới phù hợp với điều
kiện thổ nhưỡng, thời tiết của địa phương để nâng cao chất lượng hàng nông sản và
tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người nông dân phát triển kinh tế hộ gia đình
vững mạnh.
Thực hiện tốt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề
với quy hoạch phát triển vùng của huyện để có chương trình đào tạo nghề cụ thể,
phù hợp, sát với nhu cầu của từng ngành nghề theo từng giai đoạn phát triển. Bên
47
cạnh đó phối hợp chặc chẽ với các trung tâm giới thiệu việc làm, làm đầu mối thu
thập thông tin tuyển dụng chi tiết từ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các doanh nghiệp
trong và ngoài huyện, niêm yết công khai và thường xuyên để người lao động, học
viên các trung tâm dạy nghề có thông tin và chủ động trong thi tuyển, tìm kiếm việc
làm. Định kỳ tổ chức hội chợ việc làm để các tổ chức, công ty và doanh nghiệp
niêm yết thông tin tuyển dụng và trực tiếp tìm kiếm ứng viên phù hợp, mở rộng cơ
hội việc làm cho người lao động.
5.2.2. Thực hiện tốt công tác bình đẳng giới.
Các chính sách và chương trình phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo cần
chú trọng hơn đến các vấn đề giới, bình đẳng giới để nâng cao nhận thức của người
dân, như đảm bảo các điều kiện để phụ nữ thực hiện quyền bình đẳng trong lĩnh vực
lao động, việc làm và giáo dục. Tăng cường khả năng tiếp cận của phụ nữ đối với
nguồn vốn tín dụng, vốn từ chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện để phụ
nữ được tập huấn về cách sử dụng và trực tiếp sử dụng các nguồn vốn đó, cụ thể là:
Tiếp tục chỉ đạo và vận động các tầng lớp phụ nữ thực hiện có hiệu quả
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo trên cơ sở phát huy, nhân rộng những
mô hình hay, những kinh nghiệm tốt đã được đúc kết. Củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động và phát triển các nhóm phụ nữ tiết kiệm ở cơ sở.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phụ nữ tự lực vươn lên xóa đói
giảm nghèo, thi đua làm kinh tế giỏi.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các ngành chuyên môn nhằm đẩy mạnh
các hoạt động hỗ trợ vốn, dạy nghề, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, chế biến sản
phẩm, giúp chị em sản xuất có hiệu quả, thực hiện xóa đói giảm nghèo bền vững,
từng bước tiến tới khá giả và giàu có.
5.2.3. Quy mô hộ:
Số thành viên của hộ gia đình càng cao thì mức chi tiêu bình quân đầu người
càng thấp và tỷ lệ người phụ thuộc càng cao nên khả năng nghèo của hộ càng cao.
Tuy nhiên, để nhận thức việc giảm quy mô hộ là điều không dễ.
48
Đại bộ phận người nghèo lại ít quan tâm đến vấn đề sinh sản vì vậy thường
sinh con đông và dày, bên cạnh đó là tâm lý sinh con trai để nối dõi và sinh con để
có thêm lao động trong khi không đủ điều kiện chăm sóc tốt để con cái phát triển
bình thường, chứ chưa nói đến việc học hành, điều này tập trung nhất ở các xã vùng
biển. Vì vậy để hạn chế việc sinh đẻ và thay đổi quan điểm của người nghèo về việc
sinh đẻ, cần nâng cao vai trò và nhận thức của phụ nữ trong gia đình, giúp phụ nữ
có tiếng nói để hạn chế áp lực phải sinh con. Tích cực vận động và khuyến khích
phụ nữ tham gia các hoạt động hội, đoàn thể địa phương để giao lưu, học hỏi lẫn
nhau về sức khỏe sinh sản, nuôi dạy con cái. Tuyên truyền các mẫu hộ gia đình tiêu
biểu ít con, con cái học hành tiến bộ, kinh tế gia đình phát triển…Đồng thời cần
phải tạo việc làm cho phụ nữ nông thôn, việc có việc làm tạo ra thu nhập giúp phụ
nữ năng động hơn và có quan điểm, tiếng nói trong gia đình.
Hỗ trợ người nghèo có nghề phụ và cơ hội kiếm thu nhập, việc làm, vay vốn
để làm ăn bên cạnh sự hướng dẫn sử dụng vốn có hiệu quả giúp cho các thành viên
trong hộ mạnh dạn tự lập khỏi gia đình. Tuyên truyền, tạo điều kiện cho người
nghèo có thói quen tự giác trong làm việc để họ dễ dàng kiếm việc làm lâu bền.
5.2.4. Tăng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức.
Nguồn tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong việc đầu tư sản xuất kinh doanh,
tăng thu nhập và là nhân tố quan trọng để hộ gia đình thoát nghèo. Nếu không tiếp
cận nguồn tín dụng thì hộ gia đình thiếu vốn sản xuất nên đầu tư cho sản xuất thấp
dẫn đến năng suất và sản lượng thấp. Vay vốn từ các định chế chính thức của nhà
nước là công cụ quan trọng giúp hộ nông dân thoát nghèo. Trong sản xuất nông
nghiệp, nguồn vốn tín dụng có vai trò rất quan trọng, là động lực thúc đẩy tăng
trường kinh tế và giảm nghèo. Tín dụng được coi là công cụ cuối cùng để phát triển
kinh tế nhằm giúp cho người dân khai thác có hiệu quả hơn về tiềm năng đất đai,
lao động, bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống, nghề mới để tiến tới
thoát nghèo và làm giàu.
Trong thời gian tới cần tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo, khắc phục tình trạng có quá nhiều chính sách tín dụng với nhiều lãi suất ưu
49
đãi khác nhau đối với cùng một hộ nghèo. Tiếp tục thực hiện cho vay ưu đãi đối với
học sinh, sinh viên con gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Đơn giản về điều kiện, thủ tục hồ sơ để người nghèo dễ dàng tiếp cận với
nguồn vay vốn ưu đãi. Áp dụng linh hoạt phương thức cho vay, chủ yếu là ủy thác
từng phần cho các tổ chức chính trị xã hội trên cơ sở hình thành các nhóm tín dụng -
tiết kiệm của các tổ chức đoàn thể như phụ nữ, nông dân, thanh niên, cựu chiến
binh…; phân bổ và giải ngân kịp thời nguồn vốn vay giải quyết việc làm, ưu tiên
cho vay các dự án phát triển tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề truyền
thống, nuôi trồng thủy sản; Gắn vay vốn tạo việc làm tại chỗ với dạy nghề, hướng
dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ
vào sản xuất.
5.2.5. Quy hoạch và sử dụng diện tích đất nông nghiệp hiệu quả.
Đất sản xuất là tư liệu sản xuất chính và mang tính quyết định của hộ gia
đình làm nông nghiệp ở nông thôn để tạo ra thu nhập cho hộ gia đình. Không có đất
sản xuất phải đi làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng nghèo của hộ gia đình. Do đó:
Đối với những hộ nghèo có ít đất: Chính quyền phải có chính sách tín dụng
gắn liền với chương trình khuyến nông, lâm và ngư nghiệp. Ngoài ra, cần có chính
sách cung cấp dịch vụ khuyến công – nông – lâm - ngư, hỗ trợ sản xuất và phát
triển ngành nghề. Các chính sách phải phù hợp với yêu cầu của người dân nghèo và
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi người nghèo cư trú và
phải phù hợp với trình độ hiểu biết của người nghèo để người nghèo dễ tiếp thu và
áp dụng. Công tác tổ chức tập huấn phải được đưa về tận xã, thôn để nhiều người
nghèo có điều kiện tham gia. Phát triển các hình thức dạy nghề ngắn hạn tại chỗ cho
người nghèo, tạo điều kiện để họ tự tạo việc làm, tăng thu nhập. Xây dựng và
chuyển giao các mô hình mẫu về hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề, chăn nuôi,
kinh tế vườn đồi, cải tạo vườn tạp, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản.
Hỗ trợ phát triển và xây dựng mô hình chế biến, nông lâm sản, tổ chức tham
quan mô hình điển hình về giảm nghèo có hiệu quả.
50
Đối với những hộ nghèo không có đất sản xuất nông nghiệp: Cần có chính
sách đầu tư xây dựng, phát triển làng nghề truyền thống và tổ chức các lớp dạy nghề
truyền thống cho hộ nghèo và cộng đồng dân cư. Đẩy mạnh công tác khuyến công,
thông qua việc chuyển giao công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất
để hướng dẫn người nghèo biết cách làm ăn có hiệu quả; tiếp tục nhân rộng và phát
triển các mô hình sản xuất, các làng nghề truyền thống, tạo cơ hội cho người nghèo
tham gia sản xuất để tăng thu nhập.
Có kế hoạch quy hoạch, giao đất, giao rừng hợp lý, ưu tiên cho những hộ
nghèo không có đất sản xuất nhằm cải thiện đời sống, cũng như góp phần bảo vệ
rừng.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của đề tài là cơ sở quan
trọng để đưa ra những chính sách và giải pháp cụ thể cho công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Phù Mỹ.
Tuy nhiên, đề tài còn có một số hạn chế:
Do nguồn lực có hạn, do tác động về thời gian và do hạn chế về số lượng
hoặc tính chuẩn xác của mẫu quan sát, nghiên cứu của tác giả có thể chưa lường hết
những yếu tố tác động đến tình trạng nghèo đói của huyện Phù Mỹ.
Nghiên cứu này chưa bao quát hết đặc điểm riêng của từng thành viên trong
hộ mà chỉ dừng lại ở tác động đến cấp hộ, chủ yếu là chủ hộ gia đình. Điều này có
nghĩa là, tất cả thành viên trong hộ gia đình đều có ảnh hưởng giống nhau.
Tuy nhiên, tác giả nhận thấy liên quan tới mô hình nghiên cứu, chưa thể
khảo sát được những khía cạnh: những áp lực của thị trường đối với nghèo đói, có
hay không sự liên quan giữa năng lực của các tổ chức làm công tác giảm nghèo đối
với sự thoát nghèo của người dân, đề tài chưa nghiên cứu tới tình trạng tái nghèo và
làm sao đo lường được sự phân biệt đối xử giữa người giàu và người nghèo, hay ý
chí thoát nghèo của người dân… Vì vậy, cần có thêm các nghiên cứu khác hoặc có
sự phối hợp nhiều phương pháp trong tiếp cận và đánh giá, ví dụ như tiếp cận có sự
51
tham gia của người dân, các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức khi nghiên
cứu về nghèo.
Mục tiêu chủ yếu của tác giả là xây dựng đề tài nghiên cứu này trở thành một
trong những tài liệu tham khảo cho các nhà lãnh đạo và cơ quan quản lý tại địa
phương hoạch định chính sách, căn cứ vào tình hình thực tế và tính đặc trưng về
kinh tế - xã hội của địa phương mình đang quản lý để có thể đưa ra một những
quyết định liên quan tới tình trạng đói nghèo của địa phương. Tuy nhiên với những
hạn chế nêu trên, thì cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài này chưa tổng quát được
toàn bộ bức tranh nghèo trên địa bàn huyện Phù Mỹ, do đó cần phải có những
nghiên cứu tiếp theo để có cái nhìn hoàn chỉnh hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt:
1. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2004), Hệ thống văn bản về Bảo trợ
xã hội và Xóa đói giảm nghèo. NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội.
2. Bùi Quang Minh (2007), Những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh Bình
Phước và một số giải pháp. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, trường Đại học kinh tế TP.
Hồ Chí Minh.
3. Đinh Phi Hổ (2006), Kinh tế phát triển: lý thuyết và thực tiễn, NXB Thống
kê.
4. Đinh Phi Hổ và đ.t.g (2015), Kinh tế phát triển: căn bản và nâng cao,
NXB kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Hồng Vân (2011), Xây dựng chỉ số nghèo đa chiều Việt Nam và
đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến nghèo đa chiều. Luận văn thạc sỹ, đại
học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Yến Mai (2011), Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng
nghèo ở các xã biên giới trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Trọng Hoài (2007), Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao động.
8. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 170/2005/QĐ - TTg ngày 08
tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 –
2010.
9. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 170/2011/QĐ - TTg ngày 30
tháng 01 năm 2011 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 –
2015.
10. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày
08/10/2012, Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2012 - 2015
11. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2015 ban hành chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 – 2020.
12. Trương Văn Thảo (2015), Nghiên cứu đến tác yếu tố ảnh hưởng đến sự
thoát nghèo và tái nghèo của các hộ dân tại huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông. Thạc
sỹ kinh tế, trường Đại học Đà Nẵng.
13. UBND huyện Phù Mỹ (2016), Báo cáo kết quả giảm nghèo giai đoạn
2011 – 2015, phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016 – 2020.
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh:
1. Hayami anh Ruttan (1971), Arriculturai Development: An International
Perspective. Johns Hopkins University.
2. Lilingwe and Zomba (2001), The Derminant of Poverty In Malawi, 1998,
The National Economic Council, The National statistical offfice, Zomba, Malawi
anh The International Food Polity Research Institute, Washington, DC, USA
3. World Bank. (2007), Vietnam development report 2005: Governance.
4. World Bank. (2007), World development indicator 2008.
Tài liệu tham khảo từ website:
14. Nam Dũng/VOV, ba giải pháp chính để giảm nghèo bền vững, truy cấp
ngày 09/6/2014 tại địa chỉ:
http://vov.vn/chinh-tri/ba-giai-phap-chinh-de-giam-ngheo-ben-vung-
331092.vov
15. “Khái niệm “nghèo” và chuẩn mực “nghèo”, truy cập ngày 30/8/2016, tại
địa chỉ:
http://voer.edu.vn/m/khai-niem-ngheo-va-chuan-muc-ngheo/a9558d1f
16. Tạp chí Khoa học, Đại học số, số 51, 2011, nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến đói nghèo của các nông hộ ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, tại
địa chỉ:
http://hueuni.edu.vn/portal/data/doc/tapchi/68_2.pdf
PHỤ LỤC
Mã số phiếu
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin kính chào Quý Anh/Chị,
Tôi tên Nguyễn Tấn Anh, là học viên cao học ngành Quản lý công, trường
Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu
“Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định”.
Tôi hy vọng rằng, với kết quả nghiên cứu này sẽ là một nguồn tham khảo, góp phần
cho địa phương hoạch định chính sách giúp giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện.
Anh/Chị vui lòng dành chút thời gian để giúp tôi trả lời câu hỏi dưới đây.
Xin Anh/Chị lưu ý, tất cả các ý kiến của anh chị đều có giá trị cho nghiên cứu và
đều được bảo mật, vì thế rất mong được sự công tác và giúp đỡ của Anh/Chị
1. Anh/Chị vui lòng đánh dấu (x) vào ô (○) hoặc điền thông tin vào (…) các
nội dung sau
2. Hộ Anh/Chị thuộc đơn vị hành chính nào của huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình
Định
○ Xã:……………… ○ Thị trấn:……………..
3. Hộ Anh/chị có thuộc hộ nghèo năm 2016 không:
○ Có ○ Không
4. Chủ hộ thuộc giới tính nào:
○ Nam ○ Nữ
5. Hộ Anh/chị có bao nhiêu thành viên: ………nhân khẩu. Trong đó, trẻ em:
…………. nhân khẩu
6. Hộ Anh/chị có bao nhiêu thành viên từ 15 tuổi trở lên mà không tạo được
thu nhập: ………. người.
7. Trong 02 năm qua, hộ gia đình Anh/chị có vay vốn từ ngân hàng chính
sách xã hội không?
○ Có ○ Không
Nếu có thì số tiền là bao nhiêu: …………….. triệu đồng.
8. Nghề nghiệp chính của hộ anh chị:
○ Nông nghiệp ○ Phi nông nghiệp
9. Ước tính thu nhập bình quân của cả hộ trong vòng 12 tháng qua:………..
đồng.
10. Hộ anh chị có diện tích đất sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp không
○ Có ○ Không
Nếu có thì bao nhiêu: …………….m2
11. Hộ anh (chị) có thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp
THCS và hiện không đi học không?
○ Có ○ Không.
12. Hô anh (chị) có thành viên từ đủ 6 tuổi trở lên không tham gia bảo hiểm
y tế không?
○ Có ○ Không.
Xin cảm ơn những thông tin anh (chị) đã cung cấp!
KẾT QUẢ TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA TẠI HUYỆN PHÙ MỸ
df Sig.
Omnibus Tests of Model Coefficients Step 1 Step
Chi-square 112.275 112.275 112.275 .000 .000 .000 8 8 8
Block Mode l
Step
Model Summary Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square
-2 Log likelihood 151.100a .446 .595
1 a. Estimation terminated at iteration number 6 because parameter estimates changed by less than ,001.
Classification Tablea
Observed
Predicted THUOC HO NGHEO HAY KHONG
KHONG NGHEO NGHEO 17 79 Percentag e Correct 82.3
Step 1 THUOC HO NGHEO HAY KHONG
15 79 KHONG NGHEO NGHEO
84.0 83.2 Overall Percentage
a. The cut value is ,500
Variables in the Equation
S.E. Wald df
Step 1a B 3.085 1.101 .613 25.315 5.165 .485 1 1 95% C.I.for EXP(B) Lower Upper 6.574 72.708 7.775 1.164 Sig. Exp(B) .000 21.863 3.008 .023
.035 1.164 -1.950 -.001 .122 .084 .270 18.519 .470 17.190 .000 20.189 1 1 1 1 .772 .000 .000 .000 1.036 3.202 .142 .999 .816 1.885 .057 .998 1.315 5.441 .358 .999
3.764 1.042
.599 .131 .407 -.997 -2.258 1.502 .369 .105 .469 .530 1.071 .386 .060 .035 1 1 1 VLAM GIOITIN H TVIEN PTHUOC VAYX5 SODTIC H TDGDUC BHYT Constant
.753 3.543 4.442 a. Variable(s) entered on step 1: VLAM, GIOITINH, TVIEN, PTHUOC, VAYX5, SODTICH, TDGDUC, BHYT.