BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
***
PHẠM TẤN LỘC
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THOÁT NGHÈO
Ở HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
***
PHẠM TẤN LỘC
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THOÁT NGHÈO
Ở HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐINH PHI HỔ
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Phạm Tấn Lộc, xin cam đoan luận văn “Các yếu tố tác động
đến thoát nghèo ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long” là do chính tôi nghiên cứu
và thực hiện. Các thông tin và số liệu được thực hiện trong luận văn là trung
thực, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công
bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
HỌC VIÊN: PHẠM TẤN LỘC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................1
I. Vấn đề nghiên cứu. ....................................................................................1
II. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................2
III. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................2
IV. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................3
V. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................3
VI. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................3
VII. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................4
VIII. Kết cấu của luận văn ...........................................................................4
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................6
I. Tóm lược lý thuyết ....................................................................................6
1. Khái niệm nghèo:...............................................................................6
2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo ...............................................9
II. Nguyên nhân của nghèo đói ..................................................................10
1. Mô hình lý thuyết về các yếu tố tác động đến nghèo ....................10
2. Các nghiên cứu trước về nghèo. .....................................................14
III. Khung phân tích ...................................................................................15
1. Giới tính của chủ hộ ........................................................................15
2. Trình độ học vấn của chủ hộ: .........................................................15
3. Số người sống phụ thuộc: ...............................................................15
4. Đất đai: .............................................................................................16
5. Vốn vay từ định chế chính thức: ....................................................16
6. Nghề nghiệp và việc làm: ................................................................16
7- Đường ô tô: ......................................................................................16
8- Đường đến chợ: ...............................................................................16
9- Thành phần dân tộc: .......................................................................17
CHƯƠNG III. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .....................................................18
I. Các mô hình phân tích các nhân tố tác động đến nghèo .....................18
1. Mô hình hồi quy tuyến tính xác định các yếu tố tác động đến thu nhập đầu người của hộ gia đình. ........................................................18
2. Mô hình logistic phân tích các yếu tố tác động đến thoát nghèo.18
3. Định nghĩa các biến nghiên cứu trong mô hình ............................20
II. Cơ sở xác định hộ thoát nghèo .............................................................21
III. Nguồn số liệu dùng để phân tích .........................................................21
IV. Quy trình nghiên cứu ...........................................................................22
V. Các phần mềm xử lý. ..............................................................................22
CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......23
I. TỔNG QUAN VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, KINH TẾ, XÃ HỘI ....................23
1. Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long ...........23
2. Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế xã hội huyện Long Hồ ...........24
II. MÔ TẢ DỮ LIỆU ĐIỀU TRA ..............................................................26
III. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH ..................................................42
1. Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu .....................................42
2. Thảo luận kết quả hồi quy ..............................................................44
3. Mô hình dự báo thoát nghèo ..........................................................45
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ................................48
I. Gợi ý chính sách để thoát nghèo ở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long ..48
1. Vốn vay từ các định chế chính thức ...............................................48
2. Phát triển cơ sở hạ tầng đường bộ .................................................49
3. Thực hiện bình đẳng giới. ...............................................................50
4. Vấn đề giáo dục và học vấn. ...........................................................50
5. Tỷ lệ người phụ thuộc của hộ .........................................................51
II. Giới hạn của đề tài và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo. .............52
III. Kết luận .................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................55
PHỤ LỤC ............................................................................................................58
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1. Tiêu chuẩn nghèo đói của World Bank .....................................................7
Bảng 2. Tiêu chuẩn nghèo của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015 ....................9
Bảng 3. Tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2014 .........................24
Bảng 4. Thống kê số lượng hộ nghèo và hộ thoát nghèo được khảo sát .............28
Bảng 5. Thống kê trình độ học vấn của chủ hộ ....................................................28
Bảng 6. Thống kê tuổi của chủ hộ và số năm hộ sinh sống tại địa phương .........29
Bảng 7. Thống kê số nhân khẩu của chủ hộ; số lao động chính của hộ và thâm niên nghề của chủ hộ ............................................................................................30
Bảng 8. Thống kê tỷ lệ người sống phụ thuộc của hộ gia đình ............................30
Bảng 9. Thống kê khoảng cách từ nhà của chủ hộ đến chợ .................................31
Bảng 10. Thống kê số hộ gia đình tham gia hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ....32
Bảng 11. Thống kê số hộ được sự trợ giúp của các dịch vụ khuyến nông...........32
Bảng 12. Thống kê số hộ có người làm ở các khu công nghiệp ..........................32
Bảng 13. Thống kê thu nhập bình quân hàng tháng và trong năm của hộ gia đình33
Bảng 14. Thống kê số hộ thuê đất để sản xuất .....................................................34
Bảng 15. Thống kê diện tích trồng trọt, lợi nhuận từ trồng trọt của hộ ...............34
Bảng 16. Thống kê nguồn thu nhập khác của hộ gia đình ...................................34
Bảng 17. Thống kê sự khó khăn trong quá trình trồng trọt của hộ gia đình ........35
Bảng 18. Thống kê tình hình chăn nuôi của hộ gia đình .....................................36
Bảng 19. Thống kê chi tiêu của hộ gia đình .........................................................36
Bảng 20. Thống kê tiện nghi sinh hoạt của hộ gia đình .......................................37
Bảng 21. Thống kê hộ gia đình có nước sinh hoạt ...............................................38
Bảng 22. Thống kê vật liệu làm nền nhà của hộ gia đình ....................................39
Bảng 23. Thống kê vật liệu làm mái nhà của hộ gia đình ....................................39
Bảng 24. Thống kê nguồn vay của hộ từ các định chế chính thức ......................40
Bảng 25. Thống kê số tiền vay của hộ và tiền lãi phải trả trong năm của hộ ......41
Bảng 26. Thống kê mức độ khó khăn khi vay tiền của hộ gia đình .....................42
Bảng 27. Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu .............................................42
Bảng 28. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình .............................................43
Bảng 29. Mức độ phù hợp của mô hình ...............................................................43
Bảng 30. Kiểm định mức độ giải thích mô hình ..................................................44
Bảng 31. Mô phỏng xác suất thoát nghèo thay đổi ..............................................44
Bảng 32. Kết quả hệ số hồi quy ...........................................................................46
Bảng 33. Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động ............................................47
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Hình 1. Khung phân tích ......................................................................................17
Hình 2. Tỷ lệ hộ được khảo sát tại 6 ấp ...............................................................27
Hình 3. Tỷ lệ hộ được khảo sát tại 3 xã ...............................................................27
Hình 4. Tỷ lệ giới tính của chủ hộ được khảo sát ................................................28
Hình 5. Tỷ lệ nghề nghiệp của chủ hộ được khảo sát ..........................................29
Hình 6. Tỷ lệ sở hữu nhà của chủ hộ ...................................................................31
Hình 7. Tỷ lệ hộ có đường ô tô đến tận nhà .........................................................31
Hình 8. Tỷ lệ hộ có đất canh tác trên số hộ được khảo sát ..................................33
Hình 9. Tỷ lệ các hộ trồng cây nông nghiệp ........................................................35
Hình 10. Tỷ lệ hộ có nhà vệ sinh tự hoại .............................................................38
Hình 11. Tỷ lệ hộ vay từ các định chế chính thức ................................................40
Hình 12. Tỷ lệ mục đích sử dụng vốn vay của hộ ................................................41
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
USD: Đôla Mỹ
UBND: Ủy ban Nhân dân
Ha: Héc-ta
Km2: kí lô mét vuông
Ln: Logarit cơ số e
FAO: Tổ chức Nông lương Liên Hợp quốc.
NHTG: Ngân hàng Thế giới
WB: Ngân hàng Thế giới
LTTP: Lương thực thực phẩm
BCPTVN: Báo cáo Phát triển Việt Nam
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là xác định các yếu tố tác động đến
xác suất thoát nghèo của hộ gia đình ở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long và mức
độ tác động của từng yếu tố, và dự báo các yếu tố tác động đến khả năng thoát
nghèo của hộ. Từ đó, xem xét yếu tố nào tác động mạnh đến xác suất thoát
nghèo và gợi ý một số chính sách, giải pháp thiết thực nhằm làm tăng khả năng
thoát nghèo của hộ gia đình và giúp cho huyện Long Hồ thực hiện có hiệu quả
công tác giảm nghèo tại huyện.
Sử dụng kết quả khảo sát 200 hộ gia đình gồm 60 hộ ở xã Phước Hậu,
80 hộ ở xã Long Phước và 58 hộ ở xã Tân Hạnh thuộc địa bàn huyện Long Hồ.
Xuất phát điểm của 200 hộ được khảo sát trước đây đều là những hộ nghèo,
trong đó có 99 hộ tới nay vẫn nghèo và 101 hộ đã thoát nghèo.
Kết quả phân tích mô hình Binary logistic có 5 yếu tố ảnh hưởng và mức
tác động của từng yếu tố đến khả năng thoát nghèo của hộ gia đình ở huyện
Long Hồ bao gồm: vay từ các định chế chính thức, đường ô tô đến tận nhà, giới
tính của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc.
Loại bỏ biến không có ý nghĩa thống kê, qua kết quả phân tích hồi quy
Binary Logistic, tác giả xây dựng mô hình dự báo các yếu tố tác động đến thoát
nghèo ở huyện Long Hồ qua 2 kịch bản (KB) như sau: (KB) 1, nếu một hộ có
các yếu tố (chủ hộ học lớp 1, giới tính của chủ hộ là nữ, có 5 người phụ thuộc;
hộ ở vị trí không có đường ô tô và không được vay từ các định chế chính thức)
thì khả năng để hộ này thoát nghèo là rất thấp (0,05%); (KB) 2, nếu một hộ có
các yếu tố (chủ hộ học lớp 12, giới tính của chủ hộ là nam, không có người phụ
thuộc; hộ ở vị trí có đường ô tô đến tận nhà và được vay từ các định chế chính
thức) thì khả năng để hộ này thoát nghèo là rất cao (39%).
Từ đó, luận văn đã đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm thực hiện có hiệu
quả công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Long Hồ như: giúp hộ nghèo tiếp
cận được vốn vay từ các định chế chính thức; phát triển cơ sở hạ tầng đường bộ;
thực hiện tốt bình đẳng giới; vấn đề giáo dục và học vấn; giảm tỷ lệ người phụ
thuộc của hộ.
1
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. Vấn đề nghiên cứu.
Xóa đói, giảm nghèo ở nước ta vẫn đang là vấn đề bức xúc được Đảng và
Nhà nước hết sức quan tâm. Xóa đói, giảm nghèo toàn diện, bền vững là mục
tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và là một trong những
nhiệm vụ quan trọng, góp phần thực hiện phát triển đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Những thành tựu đạt được trong giai đoạn 2006 - 2010 tạo bước
ngoặt mới trong xóa đói, giảm nghèo và là nền tảng cho chúng ta thực hiện
những giải pháp xóa đói, giảm nghèo cho giai đoạn 2011 - 2020.
Sau 10 năm thực hiện “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói,
giảm nghèo” (2002-2013) và 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62
huyện nghèo nhất trong cả nước (2008-2013)”, Việt Nam đã đạt được những kết
quả đáng mừng trong công tác xóa đói giảm nghèo. (trích theo Nguyễn Thị Kim
Ngân, 2011)
Theo Ngân hàng thế giới (2012), báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam năm
2012 mới công bố, có hơn 30 triệu người Việt Nam đã thoát khỏi đói nghèo
trong hai thập kỷ qua. Nghèo đói ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60% hồi
đầu những năm 1990 xuống 20,7% trong năm 2010. Việt Nam đã đạt được tỷ lệ
nhập học tiểu học và trung học cơ sở cao, lần lượt hơn 90% và 70%.
Theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc
FAO, Việt Nam là một trong những nước đạt được thành tích nổi bật trong việc
giảm số người bị đói từ 46,9% (32,16 triệu người) giai đoạn 1990 – 1992 xuống
còn 9% (8,01 triệu người) trong giai đoạn 2010 – 2012, và đã đạt được Mục tiêu
Phát triển Thiên niên kỷ 1 (MDG1) – hướng tới mục tiêu giảm một nửa số người
bị đói vào năm 2015.1
Tuy đạt được những thành tích đáng mừng nhưng công cuộc xóa đói giảm
1 La Hoàn, Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ các
nước trên thế giới.
http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/thuctrangxoadoigiamngheo-nd-16647.html
nghèo của Việt Nam lại đang đối mặt với những thách thức mới. Phần lớn những
2
người nghèo còn lại sống ở vùng nông thôn xa xôi, hạn chế về tài sản, trình độ
học vấn và điều kiện sức khỏe kém, bên cạnh đó số hộ cận nghèo còn nhiều, tỷ
lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao. Nghèo trong các nhóm dân tộc thiểu số là một
thách thức kéo dài. Tuy chỉ chiếm 15% dân số cả nước nhưng chiếm tới 47%
tổng số người nghèo vào năm 2010, so với 29% năm 1998. Hơn nữa, những
người nghèo ngày càng khó tiếp cận với các điều kiện giảm nghèo chung do
không theo kịp tốc độ gia tăng của các điều kiện giảm nghèo, đặc biệt là đồng
bào vùng sâu, vùng xa, người dân tộc thiểu số.
Với nổ lực phấn đấu vươn lên, trong những năm gần đây, nền kinh tế của
Vĩnh Long có bước phát triển khá khích lệ. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP)
giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân hàng năm 16,62%; cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ trong GDP; các mặt văn hóa xã hội
không ngừng phát triển, thực hiện tốt các chính sách về đảm bảo an sinh xã hội,
đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là
6%, thấp hơn bình quân chung của cả nước (9,45%), trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo
ở huyện Long Hồ là 5,44% thấp hơn 0,56 lần so tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh.
Tất cả những đặc điểm trên đã cho thấy cần thiết của một nghiên cứu về
khả năng thoát nghèo ở huyện Long Hồ, cũng là cơ sở cho việc lực chọn thực
hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến thoát nghèo ở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh
Long”. Nghiên cứu sẽ xác định được các yếu tố tác động đến thoát nghèo ở
Huyện Long Hồ để có giải pháp riêng, đủ mạnh để hỗ trợ phát triển kinh tế- xã
hội gắn với giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện nâng cao mức sống của người
dân trên địa bàn huyện.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của các hộ gia
đình, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp để giúp các hộ nghèo tăng khả năng thoát
nghèo ở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long.
III. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc tiếp cận nguồn vốn vay chính thức có ảnh hưởng tích cực đến xác
suất thoát nghèo không?
- Giải pháp nào làm tăng khả năng thoát nghèo của các hộ gia đình ở
3
huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long?
IV. Giả thuyết nghiên cứu - Các yếu tố kinh tế xã hội có thể tác động đến thoát nghèo là: trình độ
học vấn chủ hộ; giới tính chủ hộ; tỷ lệ người sống phụ thuộc; đất sản suất; nghề
nghiệp; thuộc nhóm dân tộc ít người; tiếp cận vốn; tiếp cận cơ sở hạ tầng (đường
ô tô, chợ); trong đó yếu tố vốn vay từ định chế chính thức là yếu tố tác động lớn
đến xác suất thoát nghèo ở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long.
- Qua kết quả nghiên cứu sẽ tìm ra các yếu tố tác động đến xác suất thoát
nghèo, để có giải pháp phù hợp làm tăng khả năng thoát nghèo của các hộ gia
đình ở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long.
V. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là các hộ trước đây nghèo (thời điểm năm 2012,
2013) đến nay vẫn còn nghèo và đã thoát nghèo; các yếu tố ảnh hướng đến khả
năng thoát nghèo trên địa bàn huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long.
Phạm vi nghiên cứu: do giới hạn về thời gian và nguồn kinh phí nên đề tài
chỉ tập trung khảo sát tại 03 xã Long Phước, Phước Hậu, Tân Hạnh thuộc địa
bàn huyện Long Hồ.
VI. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định lượng: Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng thoát nghèo, sử dụng phương pháp hồi quy để cố gắng lượng hoá các nhân
tố ảnh hưởng, xem xét mức độ tác động của các yếu tố khác nhau tới khả năng
thoát nghèo.
Phân tích hồi quy là sự phân tích quan hệ phụ thuộc của một biến số
(được gọi là biến số phụ thuộc) vào các biến số khác (được gọi là biến số độc
lập). Trong nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thoát nghèo của hộ dân vùng
nghiên cứu, nghiên cứu quan hệ phụ thuộc khả năng thoát nghèo hộ gia đình vào
các biến đặc điểm hộ gia đình (dân tộc, giới tính, trình độ văn hóa, diện tích đất,
tỷ lệ phụ thuộc v.v) và các biến đặc điểm cộng đồng (khả năng tiếp cận dịch vụ
khuyến nông, điện, đường ô tô, ..).
- Đề tài xây dựng mô hình dự báo thoát nghèo bằng cách loại bỏ biến
không có ý nghĩa thống kê, thực hiện phân tích hồi quy Binary Logistic, sử dụng
4
kết quả hệ số hồi quy để dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động đến thoát
nghèo của hộ gia đình.
- Phương pháp thống kê mô tả: mô tả thông tin thu thập từ hộ dân cư và
phân tích thông tin về kinh tế, xã hội, đời sống, điều kiện sinh hoạt của người
dân trên địa bàn để cung cấp thêm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp
thoát nghèo.
- Phương pháp điều tra xã hội học: thực hiện phỏng vấn trực tiếp hộ gia
đình nhằm tạo cơ sở dữ liệu sơ cấp phục vụ việc xây dựng mô hình kinh tế
lượng.
- Do các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thoát nghèo chưa nhiều,
các nghiên cứu về nghèo đói được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu,
nên tác giả sử dụng cơ sở lý thuyết, những nghiên cứu trước về nghèo làm cơ sở
để đánh giá, phân tích các yếu tố tác động đến thoát nghèo. Vì các yếu tố tác
động đến nghèo cũng là các yếu tố làm tăng khả năng thoát nghèo của hộ gia
đình.
VII. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Tại huyện Long Hồ nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung, từ trước đến
nay chưa có công trình nào ứng dụng phương pháp phân tích thống kê và mô
hình kinh tế lượng để đánh giá các yếu tố tác động đến thoát nghèo và định
lượng các yếu tố tác động đến xác suất thoát nghèo của hộ gia đình trên địa bàn
tỉnh nói chung và huyện Long Hồ nói riêng. Do đó, kết quả nghiên cứu của đề
tài sẽ là cơ sở khoa học, thiết thực để chính quyền địa phương tham khảo trong
quá trình đề ra chính sách, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo ở huyện Long Hồ, giúp hộ
nghèo có được nguồn thu nhập ổn định, đời sống sinh hoạt được cải thiện, vươn
lên thoát nghèo bền vững.
VIII. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu. Nội dung gồm: phần đặt vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi, giả thuyết, đối tượng, phạm vi, phương pháp
nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và bố cục của đề tài.
Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết. Nội dung gồm: cơ sở lý thuyết về
5
nghèo, nguyên nhân của nghèo đói, mô hình lý thuyết về các yếu tố tác động đến
nghèo, lược khảo các nghiên cứu trước về nghèo và khung phân tích các yếu tố
tác động đến thoát nghèo.
Chương 3: Trình bày thiết kế nghiên cứu. Nội dung gồm: trình bày các
mô hình phân tích các nhân tố tác động đến nghèo, mô hình logistic phân tích
các yếu tố tác động đến thoát nghèo, định nghĩa các biến nghiên cứu trong mô
hình, cơ sở xác định hộ thoát nghèo, nguồn số liệu dùng để phân tích, quy trình
nghiên cứu và các phần mềm xử lý.
Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu. Nội dung gồm: Tổng
quan về vị trí địa lý, kinh tế xã hội tỉnh, huyện và 03 xã được khảo sát; mô tả dữ
liệu điều tra và kết quả phân tích hồi quy, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
thoát nghèo và xây dựng mô hình dự báo thoát nghèo.
Chương 5: Kết luận và các gợi ý chính sách. Nội dung gồm: phần tóm tắt
các phát hiện chính của nghiên cứu và nêu các gợi ý về mặt chính sách.
6
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Tóm lược lý thuyết
Để đánh giá các yếu tố tác động đến thoát nghèo, tác giả tiếp cận đến các
khái niệm và các nghiên cứu về nghèo của các tổ chức và cá nhân như sau:
1. Khái niệm nghèo:
Tại hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 định nghĩa: “Người nghèo là tất cả những ai
mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền được
coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Theo Báo cáo của Ngân hàng thế giới (NHTG) 1990 cho rằng nghèo là
tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh
dưỡng. Năm 2000 và 2001, NHTG đã bổ sung vào khái niệm tình trạng bị gạt ra
bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương: “ Xét về mặt phúc lợi, nghèo có
nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa, quần áo, ốm đau
và không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. Nhưng đối với
người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người
nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả
năng kiểm soát của họ”.
Ngày 27/8/2008, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố tiêu chuẩn
mới để xác định tình trạng nghèo khó ở châu Á, theo đó, một người được xác
định tình trạng nghèo khi thu nhập dưới 1,35 USD/ngày (tương đương 870.750
đồng/người/tháng). Tiêu chuẩn 1,35 USD/ngày đã được ADB tính toán dựa trên
trung bình cộng các mức nghèo tại 16 nước đang phát triển tại châu Á năm 2005.
Theo Đinh Phi Hổ (2006), nghèo được nhận diện trên 2 khía cạnh: nghèo
đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối.
Nghèo đói tuyệt đối: Một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo
tuyệt đối khi mức thu nhập của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập
tối thiểu) được quy định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng
thời gian nhất định.
7
Trên thế giới, các quốc gia thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập
của World Bank đưa ra để phân tích tình trạng nghèo của quốc gia.
Bảng 1. Tiêu chuẩn nghèo đói của World Bank
Khu vực Mức thu nhập tối thiểu
(USD/người/ngày)
Các nước đang phát triển khác 1 USD hoặc 360 USD/năm
Châu Mỹ Latinh và Caribe 2
Đông Âu 4
Các nước phát triển 14,4
Nguồn: Đinh Phi Hổ (2006)
Nghèo tương đối: là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc
về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội xét theo không gian và thời
gian nhất định. Theo cách sử dụng để phân tích các Điều tra Mức sống dân cư ở
Việt Năm 1993-1998. Hộ gia đình là nghèo được định nghĩa là nếu mức độ chi
tiêu bình quân đầu người nằm trong 20% thấp nhất của chi tiêu. Lợi thế chính
của phương pháp này là nó cho phép người ta xác định được rõ hơn các nhân tố
làm tách biệt các hộ giàu với các hộ có thu nhập gần bằng hoặc thấp hơn giá trị
trung vị. Như vậy, theo cách tính này thì người nghèo đói tương đối sẽ luôn hiện
diện bất kể trình độ phát triển nào.
Ở Việt Nam khái niệm về nghèo đói thường được sử dụng là khái niệm
được đưa ra tại Hội nghị chống đói nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 và
được các quốc gia trong khu vực thống nhất. Khái niệm cho rằng: Nghèo đói là
tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã
hội thừa nhận”.
Theo Tổng cục Thống kê: xác định chuẩn nghèo dựa trên cách tiếp cận
của Ngân hàng Thế giới, gồm hai mức: thứ nhất là nghèo lương thức thực phẩm,
8
dựa trên tổng chi dùng chỉ tính riêng cho phần lương thực thực phẩm, làm sao để
đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu cho một người là 2100 kcal/ngày đêm; thứ
hai là nghèo chung, dựa trên tổng chi dùng cho cả giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu,
được xác định bằng cách ước lượng tỷ lệ: 70% chi dùng dành cho lương thực
thực phẩm, 30% cho các khoản còn lại.
Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: xác định một cách tương đối
bằng cách làm tròn số và áp dụng cho từng khu vực và vùng miền khác nhau
(nông thôn miền núi, hải đảo, nông thôn, đồng bằng, thành thị).
Tùy vào điều kiện, tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, chuẩn
nghèo có thể được điều chỉnh cho phù hợp. Giai đoạn 2001-2005, những hộ gia
đình nghèo được xem là thuộc diện hộ nghèo khi họ có thu nhập bình quân đầu
người từ 80.000 đồng/người/tháng trở xuống ở khu vực nông thôn, miền núi và
hải đảo; từ 100.000 đồng/người/tháng trở xuống ở khu vực nông thôn đồng bằng;
từ 150.000 đồng/người/tháng trở xuống ở khu vực thành thị.
Giai đoạn 2006-2010: ở khu vực nông thôn, những hộ có mức thu nhập
bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo; ở khu vực thành
thị, những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng trở
xuống là hộ nghèo.
Giai đoạn 2011-2015: ở khu vực nông thôn, những hộ có mức thu nhập
bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở
xuống là hộ nghèo; ở khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000 đồng/người/tháng (dưới 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ
nghèo.
Theo quan điểm về nghèo ở tỉnh Vĩnh Long: do chưa có quy định về
chuẩn nghèo riêng của địa phương, nên tỉnh Vĩnh Long thực hiện chuẩn nghèo
theo quy định của Chính phủ.
9
Bảng 2. Tiêu chuẩn nghèo của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015
Mức thu nhập tối thiểu Khu vực
(VND/người/tháng)
Thành thị
500.000
Nông thôn
400.000
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh xã hội Vĩnh Long (2011)
Tóm lại, có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo, nhưng hầu hết đều
chứa đựng các vấn đề cơ bản và quan trọng đó là người nghèo có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; người nghèo không được thụ
hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người trong cộng
đồng đó; người nghèo ít nhận được sự hỗ trợ cũng như hợp tác của người khác,
ít được tham gia vào quá trình ra quyết định phát triển của cộng đồng, không
được người khác tôn trọng, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực ...
2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo
Có nhiều phương pháp phân loại giàu nghèo như phân loại theo chi tiêu,
phân loại theo thu nhập thông tin, vẽ bản đồ nghèo, phân loại giàu nghèo theo
tiêu chí của địa phương, …. Mỗi phương pháp điều có những ưu điểm, hạn chế
riêng và có thể được áp dụng tùy lúc, tùy nơi, tùy mục đích.
Theo WB (1990), để xác định ngưỡng nghèo, chúng ta dùng 2 tiêu chí:
Ngưỡng nghèo đói lương thực thực phẩm (LTTP) đo lường mức chi tiêu
cần thiết để đảm bảo một hộ gia đình mua được một lượng LTTP để cung cấp đủ
cho mỗi thành viên trong gia đình 2100 calo/ngày (BCPTVN 2004). Những
người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được lượng Kcal này gọi là
nghèo về lương thực, thực phẩm.
Ngưỡng nghèo chung: Đo lường mức chi phí đủ để mua 1 lượng LTTP
cung cấp 2100 calo/ngày và một số mặt hàng phi LTTP. (BCPTVN 2004).
Đối với Việt Nam, phương pháp xác định chuẩn nghèo của Chương trình
mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo từ năm 1993 đến nay, Việt Nam đã 5 lần
nâng mức chuẩn nghèo để dần đạt được 3 yêu cầu: xóa đói giảm nghèo toàn diện
hơn, công bằng hơn và hội nhập theo chuẩn nghèo quốc tế.
10
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn
2006-2010 thì những hộ gia đình ở nông thôn có mức thu nhập bình quân dưới
200.000 đồng/người/tháng (2,4 triệu đồng/người/năm) được coi là hộ nghèo. Ở
khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân dưới 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3,12 triệu đồng/người/năm) được coi là hộ nghèo.
Căn cứ vào điều kiện, đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long,
UBND tỉnh Vĩnh Long quy định chuẩn hộ nghèo được xác định theo Quyết định
số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ “về
việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015”.
Cụ thể, ở khu vực nông thôn, những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; ở khu
vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (dưới 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Những hộ có thu nhập trên mức quy định đó được xem là hộ thoát nghèo.
II. Nguyên nhân của nghèo đói
Xác định được nguyên nhân của nghèo đói giúp ta xác định được các yếu
tố tác động đến thoát nghèo. Hiện nay, có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói.
Và cũng khó để phân biệt trong những yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến nghèo,
đâu là nguyên nhân còn đâu là kết quả, cũng như sự tác động qua lại của chúng
đến khả năng thoát nghèo của người nghèo. Nhìn chung thì nghèo ở mỗi quốc
gia có những nét riêng biệt được tạo nên từ nhiều nguyên nhân tổng hợp có
nguồn gốc từ những khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và
điều kiện lịch sử.
1. Mô hình lý thuyết về các yếu tố tác động đến nghèo
Theo Waheed (1996), Dominique V.D.W và Dileni G. (2000), Bales S.
(2001), Wan D.W và Cratty (2007), WB (2007), trích trong Đinh Phi Hổ (2008),
có 8 yếu tố ảnh hưởng đến nghèo như sau:
1.1. Nghề nghiệp:
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007), báo cáo của Văn phòng xóa đói giảm
nghèo của Vụ Bảo trợ Xã hội thì vào năm 2002 có đến 87,9% hộ nghèo ở nông
11
thôn. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy những hộ có nghề chính là nông nghiệp
có tỷ lệ nghèo cao nhất (48%), chiếm 79% tổng số hộ nghèo. Theo đánh giá
nghèo Vùng đồng bằng sông Cửu Long (2004), trong năm 2002, hơn 77% số
người nghèo ở Vùng đồng bằng sông Cửu Long làm việc trong ngành nông, lâm,
ngư nghiệp, trong khi chỉ có 9% người nghèo làm việc trong ngành công nghiệp
và gần 13% trong ngành dịch vụ.
Theo nghiên cứu nghèo tại 152 hộ thuộc huyện Gò Công Đông và Gò
Công Tây, tỉnh Tiền Giang của Hồ Duy Khải (2010), nghề nghiệp chính của chủ
hộ có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo, tỷ lệ hộ có chủ hộ hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp thuộc nhóm nghèo nhất là 93,1%, nhóm khá nghèo có 78,3%
số hộ có chủ hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong tỷ lệ này thuộc
nhóm khá giàu và giàu chiếm lần lược là 45,5% và 42,9%. Như vậy, đa phần
những hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở vùng Gò Công là những hộ
thuộc nhóm nghèo hoặc khá nghèo.
1.2. Trình độ học vấn:
Theo nghiên cứu nghèo tại 157 hộ gia đình thuộc 02 xã và 01 thị trấn tại
huyện An Phú, tỉnh An Giang của Trần Kỳ Việt (2009), trình độ học vấn có sự
tương quan với tình trạng nghèo, trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì tỷ lệ
nghèo càng giảm, có đến 88,24% số hộ có chủ hộ học từ cấp tiểu học trở xuống
là hộ nghèo, tỷ lệ này giảm dần đối với các hộ có chủ hộ học cấp càng cao.
Theo đánh giá nghèo Vùng đồng bằng sông Cửu Long (2004), trong năm
2002, 67% số người nghèo chưa hoàn thành tiểu học, 28% đã học hết tiểu học và
chỉ có 5% số người nghèo có trình độ cao hơn tiểu học. Theo Vấn đề đói nghèo
tỉnh Ninh Thuận (2005), 36,6% số hộ nghèo có chủ hộ không đi học, 41% số hộ
nghèo có chủ hộ chỉ có trình độ tiểu học, 16,4% số hộ nghèo có chủ hộ có trình
độ trung học cơ sở và chỉ có 6% có trình độ trung học phổ thông.
1.3. Giới tính của chủ hộ:
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007), ở các nước đang phát triển, nơi còn có
những thành kiến về vai trò của người phụ nữ còn tương đối khắc khe, thì giới
tính của chủ hộ có ảnh hưởng đến khả năng nghèo của hộ. Những hộ gia đình có
chủ hộ là nữ có khả năng nghèo cao hơn hộ có chủ hộ là nam giới, đặc biệt là
12
những vùng nông thôn nghèo, nơi mà phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với những việc
làm với thu nhập cao mà thường làm việc nội trợ trong nhà, cuộc sống dựa vào
thu nhập từ nam giới.
Theo Đinh Phi Hổ (2006), tại tỉnh Bình phước, tỷ lệ hộ nghèo của các hộ
có chủ hộ là nữ là 42,9%, tỷ lệ hộ nghèo của các hộ có chủ hộ là nam là 20,2%,
trong khi tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh là 23,4%.
1.4. Quy mô hộ và số người sống phụ thuộc:
Theo Đinh Phi Hổ (2006), tại tỉnh Bình Phước, quy mô hộ trung bình của
tỉnh là 4,76 người/hộ, trong khi quy mô hộ trung bình của hộ nghèo là
5,46người/hộ, hộ giàu là 2,82 người/hộ.
Theo nghiên cứu nghèo tại 640 hộ gia đình ở tỉnh Ninh Thuận và 619 hộ
gia đình ở tỉnh Bình Phước của Nguyễn Trọng Hoài (chủ biên), Võ Tất Thắng và
Lương Vinh Quốc Duy (2005), tỷ lệ người phụ thuộc của các nhóm hộ nghèo
luôn ở mức cao hơn so với nhóm giàu, cụ thể ở tỉnh Ninh Thuận thì tỷ lệ phụ
thuộc ở nhóm nghèo là 45%, tỷ lệ phụ thuộc ở nhóm giàu là 25%, còn ở tỉnh
Bình Phước tỷ lệ phụ thuộc ở nhóm nghèo là 29%, nhóm giàu chiếm tỷ lệ 19%.
Quy mô hộ và số người sống phụ thuộc trong hộ tỷ lệ nghịch với thu nhập
bình quân đầu người của hộ. Số thành viên của hộ gia đình càng cao thì mức chi
tiêu bình quân đầu người càng thấp và tỷ lệ người phụ thuộc càng cao nên khả
năng nghèo của hộ càng cao. Điều này là do thu nhập của hộ gia đình được tạo
ra từ một số lao động chính nhưng phải trang trải cho chi tiêu cho tất cả các
thành viên còn lại của gia đình.
1.5. Quy mô diện tích đất:
Theo nghiên cứu nghèo tại 153 hộ gia đình trên địa bàn 9 ấp của 3 xã
thuộc huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng của Nguyễn Trí Dũng (2009), nhóm hộ
nghèo có ít đất canh tác hơn hộ không nghèo. Trung bình một hộ thuộc nhóm
không nghèo sỡ hữu diện tích đất là 13.000,6 m2, cao gấp 2,5 lần hộ nghèo (hộ
nghèo chỉ sở hữu 5.045,2 m2). Hộ càng có nhiều đất thì thu nhập càng cao.
Theo Lê Thanh Sơn (2008), trung bình mỗi hộ gia đình ở vùng biên giới
Tây Nam có 0,9 ha đất sản xuất, trong đó: hộ nghèo có 0,43 ha và hộ không
nghèo có 1,1 ha.
13
1.6. Thành phần dân tộc:
Theo Báo cáo phân tích điều tra cơ bản Chương trình 135 (2008), kết quả
đánh giá cho thấy chênh lệch khá lớn về thu nhập giữa nhóm dân tộc Kinh-Hoa
và các nhóm khác. Tỷ lệ nghèo của các hộ gia đình dân tộc Kinh và Hoa là
khoảng 26%, trong khi tỷ lệ tương ứng của các nhóm dân tộc thiểu số khác là
khoảng 51%, tỷ lệ nghèo cao nhất tập trung vào những nhóm nói ít hoặc không
nói tiếng Việt.
1.7. Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức:
Theo nghiên cứu nghèo tại 605 hộ gia đình thuộc 01 thị xã và 03 huyện
tỉnh Ninh Thuận của Võ Tất Thắng (2004), số tiền trung bình vay ở nhóm nghèo
và nhóm khá nghèo lần lượt là 2.830 ngàn đồng, 4.767 ngàn đồng, trong khi đó,
ở nhóm khá giàu và giàu lần lượt là 15.895 ngàn đồng, 18.031 ngàn đồng. Điều
này cho thấy các hộ thuộc nhóm càng giàu sẽ có xu hướng vay tiền càng cao.
Theo Waheed (2006), trích trong Đinh Phi Hổ (2008), thiếu vốn đầu tư
dẫn đến năng suất thấp, thu nhập thấp và tiết kiệm thấp. Tiết kiệm thấp dẫn đến
thiếu vốn đầu tư, làm cho thu nhập thấp và dẫn đến tình trạng nghèo của hộ gia
đình.
Theo Trương Minh Lễ (2010), số tiền bình quân được vay từ các tổ chức
tín dụng chính thức trên một người của hộ không nghèo gấp 11 lần so với một
người của hộ nghèo.
Tín dụng được coi là công cụ cuối cùng để phát triển kinh tế nhằm giúp
cho người dân khai thác có hiệu quả hơn về tiềm năng đất đai, lao động, bảo tồn
và phát triển các ngành nghề truyền thống, nghề mới để tiến tới thoát nghèo và
làm giàu.
1.8. Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng:
Theo Nguyễn Trí Dũng (2009), khoảng cách trung bình từ nhà đến đường
ô tô gần nhất là 1,76 km, trong đó khoảng cách khoảng cách trung bình từ nhà
của mộ hộ thuộc nhóm nghèo đến đường ô tô gần nhất là 2, 46 km, xa gấp 2,2
lần so với hộ thuộc nhóm không nghèo (1,11 km). Kết quả này cho thấy khả
năng tiếp cận cơ sở hạ tầng của hộ nghèo kém hơn hộ không nghèo.
Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm đường giao thông, điện thắp sáng, nước
14
sạch, trường học, hệ thống thông tin liên lạc, … đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế - xã hội và công tác xóa đói giảm nghèo ở mỗi địa phương.
Khi cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển thông qua các dự án do nhà nước, doanh
nghiệp và nhân dân đầu tư sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm, tăng thu nhập và phát
triển kinh tế cho các hộ gia đình vùng nông thôn, nhất là cho các hộ gia đình
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
2. Các nghiên cứu trước về nghèo.
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2005), trong nghiên cứu ứng dụng các mô hình
kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động nghèo đói và đề xuất giải pháp xóa
đói giảm nghèo ở các tỉnh Đông Nam Bộ cho thấy tình trạng đói nghèo ở Đông
Nam bộ chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ các yếu tố: tình trạng việc làm, tình trạng
sở hữu đất đai, khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức, vấn đề dân tộc thiểu
số, quy mô hộ và giới tính của chủ hộ.
Lê Thanh Sơn (2008), xác định 4 yếu tố chính tác động đến nghèo là việc
làm trong lĩnh vực nông nghiệp, số người phụ thuộc trong hộ, số năm đi học
trung bình của những người trưởng thành trong gia đình và diện tích đất canh tác.
Kết quả nghiên cứu của tác giả này đã phản ánh được thực trạng nghèo đói của
các hộ gia đình ở vùng biên giới Tây Nam.
Trần Quốc Cường (2008), quy mô hộ gia đình, trình độ văn hóa, việc làm
của hộ và tính dân tộc có tác động đến nghèo của hộ gia đình. Trong đó, tác giả
cho rằng biến dân tộc thiểu số là vấn đề nghiêm trọng nhất của nghèo tỉnh Phú
Yên.
Trần Kỳ Việt (2009), kết quả nghiên cứu của tác giải xác định được các
yếu tố tác động đến nghèo ở huyện An Phú tỉnh An Giang đó là: đất đai, loại
hình nghề nghiệp và giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong định hướng tăng
trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo của huyện An Phú.
Nguyễn Trí Dũng (2009), xác định 4 yếu tố tác động đến nghèo của hộ
gia đình ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, đó là: thành phần dân tộc của chủ
hộ, khoảng cách từ nhà đến đường ô tô gần nhất, quy mô hộ và diện tích đất sản
xuất của hộ.
Hồ Duy Khải (2010), kết quả phân tích của tác giả cho thấy xác suất
15
nghèo của của một gia đình ở vùng Gò Công, tỉnh Tiền Giang phụ thuộc vào
những yếu tố như học vấn của chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp mà hộ sở hữu,
số nhân khẩu trong hộ, nghề nghiệp chính của chủ hộ, số người trong hộ di cư đi
làm ăn ở các vùng khác. Các yếu tố này cần được quan tâm hơn nữa khi thực
hiện các giải pháp giảm nghèo ở vùng Gò Công.
Trương Minh Lễ (2010), Các yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất tới tình
trạng nghèo của hộ gia đình ở huyện Tri Tôn bao gồm: Diện tích đất của hộ, gia
đình có người đi làm xa hay không, trình độ học vấn của chủ hộ, tình trạng làm
nông và gia đình có vay ở ngân hàng.
III. Khung phân tích
Qua lý thuyết, các nghiên cứu trước và điều kiện, tình hình thực tế tại địa
bàn tỉnh, bản thân dùng khung phân tích trong luận văn để xác định nguyên nhân
ảnh hưởng đến thoát nghèo ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long như sau:
1. Giới tính của chủ hộ
Ở vùng nông thôn, những hộ có gia đình chủ hộ là nam có nhiều khả năng
thoát nghèo hơn những hộ có chủ hộ là nữ. Điều đó là do nam thường có cơ hội
việc làm cao hơn nữ, ngành nghề việc làm cũng đa dạng hơn, từ đó tạo ra thu
nhập cao hơn nữ. Trong khi nữ thường ít cơ hội việc làm với thu nhập cao mà
thường làm việc nhà và sống dựa vào nguồn thu nhập từ nam trong gia đình.
2. Trình độ học vấn của chủ hộ:
Những hộ thoát nghèo là những hộ có chủ hộ số năm đi học tương đối cao,
cơ hội tìm kiếm được việc làm và có thu nhập ổn định. Từ đó các hộ này có điều
kiện để học tập nâng cao trình độ nhằm vươn lên thoát nghèo. Số năm đi học
trung bình của chủ hộ càng cao thì cơ hội tiếp cận khoa học công nghệ và ứng
dụng vào sản xuất càng lớn, giúp cho hộ có khả năng tăng thu nhập, có cơ hội
thoát nghèo. Giả định rằng số năm đi học trung bình của chủ hộ tỷ lệ thuận với
xác suất thoát nghèo.
3. Số người sống phụ thuộc:
Tỷ lệ người sống phụ thuộc càng cao, hộ phải gánh nhiều chi phí hơn cho
sinh hoạt, học hành, khám chữa bệnh ... Những người sống phụ thuộc ở đây là
những người còn trong độ tuổi đến trường, người già, bệnh tật mất khả năng lao
16
động và những người trong độ tuổi lao động nhưng học vấn thấp, khó tìm kiếm
việc làm, sống ỷ lại, lười lao động. Do đó, khả năng thoát nghèo sẽ thấp hơn hộ
có ít người phụ thuộc.
4. Đất đai:
Cho biết diện tích đất mà mỗi hộ có để sản xuất. Ở nông thôn, đất là tư
liệu sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, nguồn tạo ra thu nhập. Giả định rằng với
điều kiện như nhau nếu hộ nào có nhiều hơn về diện tích đất canh tác thì khả
năng thoát nghèo càng cao và ngược lại không có đất hoặc quy mô đất ít thì khả
năng thoát nghèo thấp.
5. Vốn vay từ định chế chính thức:
Nói lên khả năng tiếp cận với các khoản vay tín dụng chính thức. Thiếu
vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, kéo theo thu nhập hộ gia đình thấp. Giả định
rằng những hộ tiếp cận được khoản vay tín dụng chính thức thì khả năng thoát
nghèo càng cao và ngược lại những hộ không có vay từ các định chế chính thức
thì khả năng thoát nghèo càng thấp.
6. Nghề nghiệp và việc làm:
Có việc làm thường xuyên phù hợp với ngành nghề là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng thoát nghèo. Người nghèo thường
không có việc làm, làm thuê hoặc làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, trong khi
người khá giả thường có việc làm trong những lĩnh vực có thu nhập cao và
tương đối ổn định. Giả định rằng hộ có việc làm phù hợp thì khả năng thoát
nghèo càng cao và ngược lại.
7- Đường ô tô:
Hộ gia đình có đường ô tô đến tận nhà thì cơ hội tự tạo ra công ăn việc
làm nhiều hơn như có thể mua bán kinh doanh, thuận lợi cho việc vận chuyển
hàng hóa, tiếp cận được cơ sở hạ tầng như điện, nước, hệ thống thông tin liên lạc
được dễ dàng hơn ...Giả định rằng những hộ có đường ô tô đến tận nhà thì khả
năng thoát nghèo càng cao và ngược lại những hộ ở càng xa đường ô tô hay
không có đường ô tô đến tận nhà thì khả năng thoát nghèo sẽ thấp hơn.
8- Đường đến chợ:
Cho biết khoảng cách (số km) từ hộ gia đình đến chợ gần nhất. Hộ gia
17
đình càng gần chợ thì cơ hội tìm kiếm việc làm, mua bán kinh doanh được dễ
dàng và thuận tiện hơn, tạo ra thu nhập cao hơn. Giả định những hộ gia đình có
khoảng cách từ nhà đi đến chợ càng gần thì khả năng thoát nghèo càng cao và
ngược lại những hộ có khoảng cách từ nhà đi đền chợ càng xa thì khả năng thoát
nghèo càng thấp.
9- Thành phần dân tộc:
Nhiều nghiên cứu cho thấy thường những gia đình thuộc dân tộc thiểu
số thì khả năng thoát nghèo càng thấp, đây cũng là giả định của nghiên cứu.
Học vấn
Giới tính
Thành phần dân tộc
Đường đến chợ
Người phụ thuộc
Hình 1. Khung phân tích
Đường ô tô
Đất đai
Nghề nghiệp
Vốn vay
Hộ thoát nghèo
18
CHƯƠNG III. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
I. Các mô hình phân tích các nhân tố tác động đến nghèo
1. Mô hình hồi quy tuyến tính xác định các yếu tố tác động đến thu
nhập đầu người của hộ gia đình.
Mô hình kinh tế lượng phân tích những yếu tố tác động đến thu nhập
iXi. Biến
(biến đại diện cho tình trạng nghèo) có dạng hàm logarit ln(C) = 0 +
phụ thuộc là logarit của thu nhập bình quân đầu người.
Mô hình lý thuyết tổng quát:
iXi
Ln(C) = 0 +
Trong đó:
C là thu nhập bình quân đầu người hàng năm
0 ,
i là hệ số hồi quy của mô hình
Xi là các biến độc lập (các nhân tố có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân)
Để đánh giá tác động biên của từng nhân tố lên trên mô hình, ta biến đổi
mô hình tổng quát:
Từ công thức trên ta thấy mức tác động biên của từng yếu tố lên thu nhập
phụ thuộc vào hệ số hồi quy của yếu tố và thu nhập ban đầu. Giả sử thu nhập
bình quân ban đầu là C0, tác động biên của yếu tố Xi lên thu nhập được xác định
là C0x i. Có nghĩa là khi yếu tố Xi tăng thêm một đơn vị, thu nhập bình quân đầu
i lần so với thu nhập ban đầu.
người sẽ tăng lên một lượng bằng
2. Mô hình logistic phân tích các yếu tố tác động đến thoát nghèo.
Phương pháp này dùng để ước lượng mối quan hệ phụ thuộc giữa biến
phụ thuộc là xác suất xảy ra một hiện tượng nào đó (ví dụ: xác xuất hộ là thoát
nghèo) với các biến độc lập khác.
Để định lượng ảnh hưởng của một số biến số kinh tế xã hội đối với việc
hộ được đánh giá là thoát nghèo hay không, cần thiết lập một mô hình hồi quy
logistic mà biến phụ thuộc có giá trị bằng 1 (nếu hộ gia đình thoát nghèo) và
19
bằng 0 (nếu hộ gia đình nghèo).
Tác giả sử dụng Mô hình hồi quy Binary logistic phân tích những yếu tố
tác động đến khả năng thoát nghèo của hộ gia đình như sau.
Y là biến giả, có giá trị bằng 1 cho hộ gia đình thoát nghèo, và bằng 0 cho
hộ gia đình nghèo; Xj là các yếu tố ảnh hưởng đến thoát nghèo (j = 1 – n); và u
là phần dư.
Dạng tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic:
Trong đó, P(Y = 1) = P0: Xác suất hộ thoát nghèo;
P(Y = 0) = 1 – P0: Xác suất hộ nghèo
(1)
Hệ số Odds:
Do đó, Log của hệ số Odds là một hàm tuyến tính với các biến độc lập Xj
(j = 1, 2,..., n). Phương trình (1) có dạng hàm Logit. Do đó, ước lượng các hệ số
hồi quy bằng phương pháp MX (Maximum Likelihood).
Dựa vào số liệu điều tra về nghèo của 200 hộ gia đình ở huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long trong năm 2014, hàm hồi quy Binary Logistc về các yếu tố ảnh
hưởng đến thoát nghèo như sau:
20
3. Định nghĩa các biến nghiên cứu trong mô hình
- Biến phụ thuộc:
HOTHOATNGHEO: nhận giá trị bằng 1 nếu hộ thoát nghèo, và nhận
giá trị bằng 0 nếu hộ gia đình nghèo.
- Biến độc lập:
GIOITINH: nhận giá trị bằng 1 nếu chủ hộ thuộc giới tính nam và nhận
giá trị 0 cho trường hợp thuộc giới tính nữ. Kỳ vọng có mối quan hệ nghịch biến
với thoát nghèo, tương quan mang dấu (-).
HOCVAN: là biến thể hiện số năm đi học của chủ hộ. Đối với các bậc
học trung học phổ thông, học nghề thì được tính theo số năm đi học của bậc học
phổ thông. Bậc trung cấp được tính là 14 năm, cao đẳng: 15 năm, đại học: 16
năm, thạc sĩ: 18 năm, tiến sĩ: 22 năm. Kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến với
thoát nghèo, tương quan mang dấu (+).
DTOC: là biến thể hiện thành phần dân tộc của chủ hộ, nhận giá trị 1 nếu
hộ gia đình thuộc dân tộc Kinh, nhận giá trị 0 cho trường hợp hộ thuộc nhóm
dân tộc khác. Kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến với nghèo, tương quan mang
dấu (+).
PHUTHUOC: là biến thể hiện tỷ lệ số người trên 15 tuổi mà không tạo
được thu nhập trong hộ và những người còn trong độ tuổi đến trường. Kỳ vọng
có mối quan hệ nghịch biến với thoát nghèo, tương quan mang dấu (-).
NGHENGHIEP: là biến thể hiện nghề nghiệp chính của chủ hộ có mối
quan hệ đến khả năng thoát nghèo của hộ gia đình.
DENCHO: là biến thể hiện khoảng cách từ hộ gia đình đến chợ (km). Kỳ
vọng có mối quan hệ đồng biến với thoát nghèo, tương quan mang dấu (+).
DUONGOTO: là biến nhận giá trị 1 nếu hộ có đường ô tô đến tận nhà và
nhận giá trị 0 nếu hộ không có đường ô tô đến nhà. Kỳ vọng có mối quan hệ
nghịch biến với thoát nghèo, tương quan mang dấu (-).
21
DIENTDAT: là biến thể hiện diện tích đất canh tác của hộ (đơn vị tính:
m2). Kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến với thoát nghèo, tương quan mang dấu
(+).
VAY: là biến nhận giá trị 1 nếu hộ có vay tiền từ các định chế chính thức
và nhận giá trị 0 nếu hộ không vay tiền từ các định chế chính thức. Kỳ vọng có
mối quan hệ đồng biến với thoát nghèo, tương quan mang dấu (+).
II. Cơ sở xác định hộ thoát nghèo
Luận văn sử dụng ngưỡng nghèo theo quy định tại Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ “về việc
ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015” do
địa phương chưa có quy định về chuẩn nghèo riêng. Cụ thể, Những hộ gia đình ở
nông thôn có mức thu nhập bình quân trên 400.000 đồng/người/tháng được xem
là hộ thoát nghèo.
III. Nguồn số liệu dùng để phân tích
- Số liệu sơ cấp:
Sử dụng công thức chọn mẫu điều tra (N):
N=(z2.0,52)/e 2
Trong đó, Z= 1,96; e là sai số chấp nhận, giả sử chọn 5%.
Tiến hành điều tra trực tiếp 200 hộ gia đình ở 03 xã thuộc huyện Long Hồ,
trong đó xã Phước Hậu điều tra 60 hộ, xã Long Phước điều tra 82 hộ, xã Tân
Hạnh điều tra 58 hộ.
Cách thức điều tra: từ ngày 20 tháng 02 năm 2015 đến ngày 30 tháng 04
năm 2015, tiến hành điều tra tại 03 xã Phước Hậu, Long Phước, Tân Hạnh của
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Đây là nguồn số liệu chính để phân tích, đánh
giá các yếu tố tác động đến xác suất thoát nghèo bằng mô hình hồi quy Binary
Logistic.
- Số liệu thứ cấp: Nghị quyết tỉnh Đảng bộ; Kế hoạch, báo cáo về công
tác xóa đói giảm nghèo của UBND tỉnh và Sở Lao động Thương binh và Xã hội
22
Vĩnh Long, UBND huyện Long Hồ; Niên giám Thống kê tỉnh.
IV. Quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu
Kết quả mô hình nghiên cứu
Kiểm định tính phù hợp của mô hình
Mô hình dự báo các yếu tố tác động
Gợi ý chính sách
V. Các phần mềm xử lý.
1. Phần mềm SPSS
2. Phần mềm Microsoft Excel
23
CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. TỔNG QUAN VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, KINH TẾ, XÃ HỘI
1. Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long
Vĩnh Long là tỉnh thuộc hạ lưu sông Mê Kông, nằm giữa sông Tiền, sông
Hậu và ở trung tâm khu vực ĐBSCL, vị trí giáp giới như sau: hướng Bắc và
Đông Bắc giáp các tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; hướng Tây Bắc Đông giáp tỉnh
Đồng Tháp; hướng Đông Nam giáp với tỉnh Trà Vinh; hướng Tây Nam giáp các
tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng và Thành phố Cần Thơ.
Tỉnh Vĩnh Long có 8 đơn vị hành chính, gồm 6 huyện (Bình Tân, Long
Hồ, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm); thị xã Bình Minh và Thành phố
Vĩnh Long với 109 xã, phường, thị trấn ( 94 xã, 5 thị trấn và 10 phường).
Tổng diện tích tự nhiên 152.017,6 ha, đứng thứ 12/13 các tỉnh. Diện tích
đất nông nghiêp 118.918,5ha, chiếm 78,23%; đất phi nông nghiêp 33.050,5ha,
chiếm 21,74%. Trong đất nông nghiệp, đất canh tác cây hàng năm 72.565,4ha,
chiếm 47,73% diện tích tự nhiên; trong đó chủ yếu là đất lúa (71.069,2ha); đất
trồng cây lâu năm 45.372,4ha, chiếm 29,85%; mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
942,2ha, chiếm 0,62%.
Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2013 là 1.040.500 người (nam 513.400,
nữ 527.600; thành thị 173.720, nông thôn 866.780, chiếm 6,8% dân số vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và 1,4% dân số cả nước. Mật độ dân số 684
người/km2; thành phố Vĩnh Long có mật độ dân số cao nhất với 2.934 người
/km2; thấp nhất là huyện Trà Ôn với 509 người/km2. Người Kinh chiếm khoảng
97,3%, các dân tộc khác chiếm 2,7% (người Khmer 21.820 người, chiếm gần
2,1%, người Hoa 4.879 người và các dân tộc khác 216 người). Người Kinh phân
bố đều ở các nơi; người Khmer sống tập trung ở 48 ấp, 10 xã và 01 thị trấn thuộc
04 huyện Trà Ôn, Tam Bình, thị xã Bình Minh, Vũng Liêm; người Hoa tập trung
ở thành phố Vĩnh Long và các thị trấn.
Lao động từ 15 tuổi trở lên 630.195 người (nam 338.081, nữ 292.024;
thành thị 87.514, nông thôn 542.940). Lao động từ 15 tuổi đang làm việc
613.045 người (thành thị 89.902 lao động, nông thôn 523.143 lao động); nhà
nước 30.983 người (5,05%), ngoài nhà nước 566.020 người (92,33%), khu vực
24
có vốn đầu tư nước ngoài 16.042 người (2,62%).
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người giai đoạn 2006-2010 đạt
16,86%/năm, thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) năm 2010 đạt
1.090 USD. Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng
nông – lâm – thủy sản và tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ: tỷ
trọng nông – lâm – thủy sản giảm từ 55,6% năm 2005 xuống 49,5% năm 2010;
tỷ trọng công nghiệp – xây dựng tăng từ 14,1% năm 2005 lên 16,6% năm 2010;
tỷ trọng dịch vụ tăng từ 30,4% năm 2005 lên 33,9% năm 2010. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế khá nhưng quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé, cơ cấu kinh tế còn
nặng về nông nghiệp; công nghiệp hầu hết quy mô nhỏ sử dụng nhiều lao động;
dịch vụ phần lớn là mua bán tiêu dùng, nhỏ lẻ nên sức cạnh tranh của nền kinh tế
chưa cao.
Về công tác xóa đói giảm nghèo: tạo sự đồng thuận trong xã hội, thu hút
nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia công tác giảm nghèo, tạo
cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ, hỗ trợ để vươn lên thoát nghèo, đã tập
trung chỉ đạo thực hiện các chính sách giúp người nghèo được vay vốn, xây sửa
nhà ở, đào tạo nghề, ... Để tự phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm tại chỗ.
Nhờ đó, số hộ nghèo giảm từ 7,91% năm 2011 xuống còn 3,54% năm 2014.
Bảng 3. Tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2014
2011 2012 2013 2014
267.484 170.343 276.214 275.924
21.158 16.353 12.623 9.766
7,91 5,89 4,57 3,54%
Tổng số hộ dân 2 Tổng số hộ nghèo Tỷ lệ % hộ nghèo
Nguồn: Sở Lao động thương binh và Xã hội năm 2014
2. Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế xã hội huyện Long Hồ
Huyện Long Hồ có diện tích 196,59 km2, dân số 147.142 người, thành
phần dân tộc phần lớn là người Kinh. Huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh
Vĩnh Long: Bắc giáp huyện Cái Bè (giáp Sông Tiền) của tỉnh Tiền Giang; Nam
giáp huyện Tam Bình cùng tỉnh; Tây giáp thành phố Vĩnh Long và Tây Nam
25
giáp huyện Châu Thành của tỉnh Đồng Tháp; Đông giáp huyện Chợ Lách của
tỉnh Bến Tre và huyện Mang Thít cùng tỉnh.
Huyện gồm 1 thị trấn huyện lị là Long Hồ và 14 xã: Long An, Phú Đức,
An Bình, Bình Hoà Phước, Hoà Ninh, Đồng Phú, Tân Hạnh, Thanh Đức, Phước
Hậu, Lộc Hoà, Hoà Phú, Long Phước, Phú Quới, Thạnh Quới.
Thế mạnh kinh tế của Long Hồ là nông nghiệp, trước đây, cây trồng chủ
yếu của huyện là lúa và hoa màu. Huyện xác định khai thác thế mạnh thủy sản
để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông dân
thực hiện các mô hình đa dạng: nuôi cá ruộng lúa, cá ao hồ, nuôi trong mương
vườn….
Là huyện nằm ven thành phố Vĩnh Long, định hướng phát triển của Long
Hồ là trở thành khu, cụm công nghiệp - thương mại dịch vụ vệ tinh của thành
phố. Giai đoạn 2007 - 2010, huyện Long Hồ quy hoạch sử dụng 19.298 ha diện
tích đất tự nhiên cho mục tiêu phát triển kinh tế. Theo đó, diện tích đất nông
nghiệp 13.066 ha, đất phi nông nghiệp 6.186 ha trong đó 1.188 ha dành cho đất
ở và 2.503 ha đất chuyên dùng tập trung bố trí quy hoạch các khu sản xuất công
nghiệp gốm và vật liệu xây dựng.
Huyện tiếp tục chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông
nghiệp 1.646 ha, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp
1.996 ha trong đó chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang trồng cây lâu năm
1.319 ha, đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất cây hàng năm khác 422 ha
và chuyển sang nuôi trồng thủy sản 67,8 ha để nâng cao giá trị sản xuất trên 1
đơn vị diện tích.
Năm 2010, huyện Long Hồ phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu cụ thể như:
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản đạt trên 1.000 tỷ đồng; giá trị sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt hơn 462 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ
hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội hơn 1.800 tỷ đồng; thu nhập bình quân đầu
người đạt 14,44 triệu đồng/người/năm.
Huyện có khu công nghiệp Hoà Phú, đã được khởi công giai đoạn 2 vào
ngày 27 tháng 03 năm 2010. KCN Hòa Phú – giai đoạn II có tổng diện tích gần
130 ha, với tổng vốn đầu tư hơn 438 tỷ đồng, trong đó diện tích đất công nghiệp
26
chiếm trên 91 ha, đất trung tâm điều hành 2,82 ha, đất công trình đầu mối kỹ
thuật 02 ha, đất giao thông 18,08 ha, đất cây xanh (tập trung và cách ly) 15,96
ha.
Quan tâm công tác dạy nghề và giải quyết việc làm, nhất là đối với lao
động nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; trong giai đoạn
2011 - 2015 đào tạo 10.643 lao động; qua đào tạo đã giới thiệu và giải quyết việc
làm cho 5.786 lao động; nâng tổng số lao động có việc làm đến năm 2015 là
99.938 người tăng 5.531 người so năm 2010. Đến năm 2015 cơ cấu lao đông
trong nông nghiệp đạt 53,52%, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp đạt 21,42%.
Triển khai thực hiện tốt các biện pháp giảm nghèo theo hướng bền vững;
tỷ lệ giảm nghèo bình quân giai đoạn 2010-2015 là 1,3%/năm. Đến 6 tháng đầu
năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,05%.
Tổng quan về 3 xã được khảo sát:
Xã Phước Hậu có diện tích tự nhiên 9,35 km2, dân số là 10.216 người,
mật độ dân số đạt 1.092 người/km2 , với số hộ nghèo là 80 hộ.
Xã Long Phước có diện tích tự nhiên 13,21 km2, dân số là 12.580 người,
mật độ dân số đạt 952 người/km2 , với số hộ nghèo là 110 hộ.
Xã Tân Hạnh có diện tích tự nhiên 14,46 km2, dân số là 14.116 người,
mật độ dân số đạt 976 người/km2 , với số hộ nghèo là 135 hộ.
Kinh tế của 3 xã chủ yếu là nông nghiệp sản xuất lúa, hoa màu; tiểu thủ
công nghiệp, buôn bán nhỏ lẻ, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản
chiếm tỷ lệ nhỏ.
II. MÔ TẢ DỮ LIỆU ĐIỀU TRA
Ở Hình 2, cho ta biết trong 200 mẫu được lấy ngẫu nhiên ở 6 ấp của 3 xã
Phước Hậu, Long Phước, Tân Hạnh thuộc huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long. Số
lượng mẫu lấy được ở xã Phước Hậu là 60 mẫu, chiếm tỷ lệ 30%, xã Long
Phước 82 mẫu, chiếm tỷ lệ 41%, xã Tân Hạnh 58 mẫu, chiếm tỷ lệ 29% (Hình 3).
Xuất phát điểm của 200 hộ được khảo sát trước đây đều là những hộ nghèo (thời
điểm xác định nghèo năm 2012, 2013), trong đó có 99 hộ tới nay vẫn nghèo,
chiếm tỷ lệ 49,5% và 101 hộ đã thoát nghèo, chiếm tỷ lệ 50,5% (Bảng 4). Do địa
27
bàn 03 xã Phước Hậu, Long Phước, Tân Hạnh của huyện Long Hồ không có hộ
nghèo là hộ có thành phần dân tộc khác ngoài dân tộc kinh, nên trong 200 hộ
được khảo sát các chủ hộ đều là người dân tộc kinh.
Hình 2. Tỷ lệ hộ được khảo sát tại 6 ấp
Hình 3. Tỷ lệ hộ được khảo sát tại 3 xã
28
Bảng 4. Thống kê số lượng hộ nghèo và hộ thoát nghèo được khảo sát
Loại hộ
Số TT 1 2
HỘ NGHÈO HỘ THOÁT NGHÈO Cộng: Số hộ 99 101 200 Tỷ lệ (%) 49.5 50.5 100
Hình 4. Tỷ lệ giới tính của chủ hộ được khảo sát
Hình 4, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, có 77 hộ chủ hộ là nữ
chiếm tỷ lệ 38,5% và 123 hộ chủ hộ là nam, chiếm tỷ lệ 61,5%.
Bảng 5. Thống kê trình độ học vấn của chủ hộ
Chủ hộ có học vấn thấp nhất Chủ hộ có học vấn cao nhất Học vấn trung bình của chủ hộ
Học vấn của chủ hộ 1 12 5.45
Số liệu thống kê ở Bảng 5, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, trình
độ học vấn thấp nhất của chủ hộ là lớp 1 và trình độ học vấn cao nhất của chủ hộ
là lớp 12 và trình độ học vấn trung bình của 200 chủ hộ được khảo sát là lớp 5.
29
Hình 5. Tỷ lệ nghề nghiệp của chủ hộ được khảo sát
Số liệu ở Hình 5, cho ta biết được nghề nghiệp của 200 chủ hộ được khảo
sát, chủ hộ gia đình làm thuê là 110 người chiếm tỷ lệ 55%, chủ hộ gia đình bán
vé số là 2 người chiếm tỷ lệ 1%, chủ hộ gia đình có nghề nghiệp làm nông là 13
người chiếm tỷ lệ 6,5%, chủ hộ làm trong các nghề khác (như buôn bán nhỏ, gia
công ...) là 14 người chiếm tỷ lệ 7%, chủ hộ gia đình mất sức lao động là 61
người chiếm tỷ lệ 30,5%.
Bảng 6. Thống kê tuổi của chủ hộ và số năm hộ sinh sống tại địa phương
Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Giá trị trung bình
Tuổi của chủ hộ (tuổi) 16 90 53.79
Số năm hộ sinh sống (năm) 2 90 49.09
Số liệu thống kê ở Bảng 6, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, tuổi
thấp nhất của chủ hộ là 16 tuổi, tuổi cao nhất của chủ hộ là 90 tuổi và độ tuổi
trung bình của 200 chủ hộ được khảo sát là 53,79 tuổi. Số năm sinh sống tại địa
30
phương của hộ gia đình thấp nhất là 02 năm, cao nhất là 90 năm và số năm sinh
sống trung bình tại địa phương của 200 chủ hộ là 49,09 năm.
Bảng 7. Thống kê số nhân khẩu của chủ hộ; số lao động chính của hộ và thâm niên nghề của chủ hộ
Giá trị trung bình
Số nhân khẩu của hộ (người) Số lao động chính của hộ (người) Thâm niên nghề của chủ hộ (năm) Giá trị thấp nhất 1 0 0 Giá trị cao nhất 9 6 60 3.93 1.75 10.26
Số liệu thống kê ở Bảng 7, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, thì hộ
gia đình có số nhân khẩu ít nhất là 01 người, hộ gia đình có số nhân khẩu cao
nhất là 09 người và số nhân khẩu trung bình của 200 hộ được khảo sát là 3,93
người. Hộ gia đình có số lao động chính thấp nhất là 0 người (không có lao động
chính), hộ gia đình có số lao động chính cao nhất là 06 người và số lao động
chính trung bình của 200 hộ được khảo sát là 1,75 người. Thâm niên nghề của
chủ hộ thấp nhất là 0 năm, cao nhất là 60 năm và thâm niên nghề trung bình của
200 hộ được khảo sát là 10,26 năm.
Bảng 8. Thống kê tỷ lệ người sống phụ thuộc của hộ gia đình
Tỷ lệ thấp nhất Tỷ lệ cao nhất
0 500 Tỷ lệ số người sống phụ thuộc trong hộ (%)
Số liệu thống kê ở Bảng 8, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, hộ gia
đình có tỷ lệ người sống phụ thuộc thấp nhất là 0% (tương ứng với không có
người sống phụ thuộc) và hộ gia đình có tỷ lệ người sống phụ thuộc cao nhất là
500% (tương ứng với hộ có 05 người sống phụ thuộc).
31
Hình 6. Tỷ lệ sở hữu nhà của chủ hộ
Số liệu ở Hình 6, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, thì chủ hộ gia đình không sở hữu nhà là 17 hộ chiếm tỷ lệ 8,5%, chủ hộ gia đình sở hữu nhà là 183 hộ, chiếm tỷ lệ 91,5%.
Bảng 9. Thống kê khoảng cách từ nhà của chủ hộ đến chợ
Khoảng cách gần nhất Khoảng cách xa nhất Khoảng cách trung bình
Từ nhà chủ hộ đến chợ (km) 0.1 7.0 1.259
Số liệu thống kê ở Bảng 9, cho ta biết khoảng cách từ nhà của chủ hộ đến
chợ gần nhất là 0,1 km, khoảng cách từ nhà của chủ hộ đến chợ xa nhất là 7 km,
khoảng cách trung bình từ nhà đến chợ của 200 hộ gia đình là 1,259 km.
Hình 7. Tỷ lệ hộ có đường ô tô đến tận nhà
32
Số liệu ở Hình 7, cho ta biết hộ gia đình không có đường ô tô đến tận nhà
là 171 hộ, chiếm tỷ lệ 85,5%, hộ gia đình có đường ô tô đến tận nhà là 29 hộ,
chiếm tỷ lệ 14,5%.
Bảng 10. Thống kê số hộ gia đình tham gia hợp tác xã sản xuất nông nghiệp
Số hộ Tỷ lệ (%)
KHÔNG CÓ Cộng 197 3 200 98.5 1.5 100
Bảng 11. Thống kê số hộ được sự trợ giúp của các dịch vụ khuyến nông
Số hộ Tỷ lệ (%)
KHÔNG CÓ Cộng 199 1 200 99.5 0.5 100
Số liệu thống kê ở Bảng 10, cho ta biết trong 200 mẫu khảo sát lấy từ hộ
nghèo và hộ thoát nghèo, do điều kiện không có đất, hoặc có diện tích đất sản
xuất nông nghiệp nhỏ, họ chỉ đi làm thuê, bán vé số, buôn bán nhỏ ...nên các hộ
này không có tham gia vào họp tác xã sản xuất nông nghiệp ở địa phương, thể
hiện chỉ có 03 hộ gia đình có tham gia hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, chiếm tỷ
lệ 1,5% và có 197 hộ gia đình không tham gia hợp tác xã sản xuất nông nghiệp,
chiếm tỷ lệ 98,5%. Cũng do không có đất, hoặc có diện tích đất sản xuất nhỏ,
nên các hộ này cũng không được trợ giúp nhiều từ các dịch vụ khuyến nông, thể
hiện ở số liệu thống kê ở Bảng 11, trong 200 hộ được khảo sát chỉ có 01 hộ được
trợ giúp từ dịch vụ khuyến nông, chiếm tỷ lệ 0,5% và 199 hộ không được trợ
giúp từ dịch vụ khuyến nông, chiếm tới tỷ lệ 99,5%.
Bảng 12. Thống kê số hộ có người làm ở các khu công nghiệp
Số hộ Tỷ lệ (%)
KHÔNG CÓ Cộng 192 8 200 96.0 4.0 100
33
Số liệu thống kê ở Bảng 12, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, chỉ có
08 hộ có người làm ở các khu công nghiệp, chiếm tỷ lệ 4% và hộ không có
người làm ở các khu công nghiệp trong tỉnh kể cả ngoài tỉnh là 192 hộ, chiếm tỷ
lệ 96%.
Bảng 13. Thống kê thu nhập bình quân hàng tháng và trong năm của hộ gia
đình
Diễn giải Thu nhập trung bình
Thu nhập thấp nhất 180.000 Thu nhập cao nhất 8.000.000 20.57.545
2.160.000 72.000.000 21.745.140
Thu nhập bình quân hàng tháng của hộ (đồng) Thu nhập bình quân trong năm (đồng)
Số liệu thống kê ở Bảng 13, cho ta biết hộ gia đình có mức thu nhập thấp
nhất trong tháng là 180.000 đồng/tháng, hộ gia đình có mức thu nhập cao nhất là
8.000.000 đồng/tháng và thu nhập trung bình trong tháng của 200 hộ được khảo
sát là 2.057.545 đồng/tháng; hộ gia đình có mức thu nhập thấp nhất trong năm là
2.160.000 đồng/năm, cao nhất là 72.000.000 đồng/năm và thu nhập trung bình
trong năm của 200 hộ được khảo sát là 21.745.140 đồng/năm.
Hình 8. Tỷ lệ hộ có đất canh tác trên số hộ được khảo sát
34
Bảng 14. Thống kê số hộ thuê đất để sản xuất
Số hộ Tỷ lệ (%)
KHÔNG CÓ Cộng 190 10 200 95.0 5.0 100
Số liệu Hình 8, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát có 156 hộ không
có đất để sản xuất, chiếm tỷ lệ 78% và chỉ có 44 hộ có đất để sản xuất, chiếm tỷ
lệ 22%. Số liệu thống kê ở Bảng 14, cho ta thấy có 190 hộ không thuê đất để sản
xuất và chỉ có 10 hộ là thuê đất để sản xuất nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 5%.
Bảng 15. Thống kê diện tích trồng trọt, lợi nhuận từ trồng trọt của hộ
Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình
300 600.000 3.000 7.000.000 1.550 2.738.636
Diện tích trồng trọt của hộ (m2) Lợi nhuận từ trồng cây trong năm của hộ (đồng)
Số liệu thống kê ở Bảng 15, cho ta biết trong 44 hộ có đất để sản xuất, hộ
có diện tích đất trồng trọt nhỏ nhất là 300m2 , hộ có diện tích đất trồng trọt lớn
nhất là 3.000m2 và diện tích đất trồng trọt trung bình của 44 hộ có đất để sản
xuất là 1.550m2; lợi nhuận từ trồng trọt của hộ thấp nhất là 600.000 đồng/tháng,
cao nhất là 7.000.000 đồng/tháng và lợi nhuận trung bình từ trồng trọt của 44 hộ
có đất để sản xuất là 2.738.636 đồng/tháng.
Bảng 16. Thống kê nguồn thu nhập khác của hộ gia đình
Số hộ Thấp nhất Cao nhất Mean
Các nguồn thu nhập khác (đồng) 23 360.000 27.200.000 3.214.782
Số liệu thống kê ở Bảng 16, cho ta biết có 23/200 hộ được khảo sát có
nguồn thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập chính hằng tháng (như từ trợ cấp
người cao tuổi, bệnh hiểm nghèo, tàn tật ...), hộ có mức thu nhập khác từ các
35
nguồn khác thấp nhất là 360.000 đồng/năm, hộ cao nhất là 2.720.000 đồng/năm
và thu nhập trung bình từ các nguồn khác của 23 hộ là 5.355.025 đồng/năm.
Hình 9. Tỷ lệ các hộ trồng cây nông nghiệp
Số liệu ở Hình 9, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, thì có 156 hộ
không tham gia trồng cây nông nghiệp, cũng như trồng cây lâu năm, chiếm tỷ lệ
78%; có 23 hộ trồng lúa, chiếm tỷ lệ 11,5%; 18 hộ hộ trồng rẫy, chiếm tỷ lệ 9%;
03 hộ trồng cây lâu năm (như dừa, nhãn), chiếm tỷ lệ 1,5%.
Bảng 17. Thống kê sự khó khăn trong quá trình trồng trọt của hộ gia đình
Số TT Loại cây trồng Số hộ Tỷ lệ (%)
1 2 3 4 26 4 12 1 59.1 9.1 27.3 2.3
5 Giá cả không ổn định Thiếu nguồn tiêu thụ Thiếu đất Thiếu kiến thức về kỹ thuật Đấtt đai không thích hợp Cộng: 1 44 2.3 100
Số liệu thống kê ở Bảng 17, cho ta biết các khó khăn ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất cây trồng của hộ gia đình như: giá cả không ổn định (có 26 ý kiến);
Thiếu nguồn tiêu thụ (có 04 ý kiến); Thiếu đất (có 12 ý kiến); Thiếu kiến thức về
36
kỹ thuật (có 01 ý kiến); Đất đai không thích hợp (có 01 ý kiến); có 156 hộ không
có ý kiến do không làm trong lĩnh vực nông nghiệp.
Bảng 18. Thống kê tình hình chăn nuôi của hộ gia đình
Số TT Loại cây trồng Số hộ Tỷ lệ (%)
1 2 3 KHÔNG CHĂN NUÔI NUÔI GÀ NUÔI VỊT Cộng: 197 2 1 200 98.5 1.0 0.5 100
Số liệu thống kê ở Bảng 18, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, thì có
tới 197 hộ không tham gia chăn nuôi, chiếm tỷ lệ 98,5%; có 02 nuôi gà và 01 hộ
nuôi vịt chiếm tỷ lệ 1,5%. Các hộ nuôi gà, nuôi vịt chủ yếu để làm thực phẩm
cho gia đình, chứ không chăn nuôi với mục đích kinh doanh.
Bảng 19. Thống kê chi tiêu của hộ gia đình
Chi tiêu Số hộ Số TT Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
200 5.000 150.000 Giá trị trung bình 42.175 1
200 5.000 600.000 113.275 2
80 10.000 1.200.000 179.875 3
137 10.000 1.000.000 92.773 4
111 30.000 4.000.000 319.639 5 Chi tiêu hàng ngày cho thực phẩm của hộ (đồng) Chi tiêu hàng tháng cho điện, nước, ga, điện thoại ,... (đồng) Chi tiêu cho học hành hàng tháng của hộ (đồng) Chi khám chữa bệnh hàng tháng của hộ (đồng) Chi mua sắm vật dụng gia đình trong năm của hộ (đồng)
Số liệu thống kê ở Bảng 19, cho ta thấy trong 200 hộ được khảo sát, hộ
gia đình có mức chi tiêu hằng ngày cho thực phẩm của hộ thấp nhất là 5.000
đồng/ngày, cao nhất là 150.000 đồng/ngày và mức chi tiêu trung bình cho thực
phẩm của 200 hộ được khảo sát là 42.175 đồng/ngày; hộ gia đình có mức chi
tiêu hằng tháng cho điện, nước, ga, điện thoại ... của hộ thấp nhất là 5.000
37
đồng/tháng, cao nhất là 600.000 đồng/tháng và mức chi tiêu trung bình hằng
tháng cho điện, nước, ga, điện thoại ... của 200 hộ được khảo sát là 113.275
đồng/tháng; hộ gia đình chi tiêu cho học hành hằng tháng thấp nhất là 10.000
đồng/tháng, cao nhất là 1.200.000đồng/tháng và mức chi tiêu trung bình cho học
hành hằng tháng của 80/200 hộ được khảo sát là 179.875 đồng/tháng; hộ gia
đình có mức chi tiêu khám chữa bệnh hằng tháng thấp nhất là 10.000 đồng/tháng,
cao nhất là 1.000.000 đồng/tháng và mức chi tiêu khám chữa bện trung bình
hằng tháng của 137/200 hộ được khảo sát là 92.774 đồng/tháng; hộ gia đình có
mức chi tiêu cho mua sắm vật dụng gia đình trong năm của hộ thấp nhất là
30.000 đồng/năm, cao nhất là 4.000.000 đồng/năm và mức chi tiêu trung bình
cho mua sắm vật dụng gia đình trong năm của 111/200 hộ được khảo sát là
319.639 đồng/năm.
Bảng 20. Thống kê tiện nghi sinh hoạt của hộ gia đình
Tiện nghi hộ gia đình Số hộ Tỷ lệ (%)
Điện KHÔNG CÓ 29 171 14.5 85.5
Radio KHÔNG CÓ 172 28 86.0 14.0
Tivi
Tủ lạnh
Xe đạp
Xe máy
Điện thoại
Máy may KHÔNG CÓ KHÔNG CÓ KHÔNG CÓ KHÔNG CÓ KHÔNG CÓ KHÔNG CÓ 30 170 163 37 90 110 81 119 32 168 197 3 15.0 85.0 81.5 18.5 45.0 55.0 40.5 59.5 16.0 84.0 98.5 1.5
Số liệu thống kê ở Bảng 20, cho ta thấy trong 200 hộ được khảo sát, thì
điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hộ gia đình cũng tương đối được đảm bảo. Cụ
38
thể: hộ gia đình không có điện thấp sáng là 29 hộ chiếm tỷ lệ 14,5%, hộ gia đình
có điện thấp sáng là 171 hộ chiếm tỷ lệ 85,5%; hộ gia đình không có tivi là 30
hộ chiếm tỷ lệ 15%, hộ gia đình có tivi là 170 hộ chiếm tỷ lệ 85%; hộ gia đình
không có xe gắn máy là 81 hộ chiếm tỷ lệ 40,5%, hộ gia đình có xe gắn máy là
119 hộ chiếm tỷ lệ 59,5%; hộ gia đình không có điện thoại là 32 hộ chiếm tỷ lệ
16%, hộ gia đình có điện thoại là 168 hộ chiếm tỷ lệ 84%. Các tiện nghi khác
như Radio, tủ lạnh, xe đạp, máy may như số liệu thống kê ở Bảng 30.
Bảng 21. Thống kê hộ gia đình có nước sinh hoạt
Nước sinh hoạt Số hộ Tỷ lệ (%)
NƯỚC MÁY NƯỚC SÔNG HỒ Cộng: 186 14 200 93.0 7.0 100
Số liệu thống kê ở Bảng 21, cho ta biết, trong 200 hộ được khảo sát, có
186 hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt là nước máy, chiếm tỷ lệ 93% và có 14
hộ sử dụng nước sinh hoạt là nước sông hồ chiếm tỷ lệ 7%.
Hình 10. Tỷ lệ hộ có nhà vệ sinh tự hoại
39
Số liệu ở Hình 10, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, có 36 hộ không
có nhà vệ sinh tự hoại, chiếm tỷ lệ 18%, hộ có nhà vệ sinh tự hoại là 136 hộ,
chiếm tỷ lệ 68%, hộ gia đình dùng chung nhà vệ sinh của hộ khác là 28 hộ chiếm
tỷ lệ 14%.
Bảng 22. Thống kê vật liệu làm nền nhà của hộ gia đình
Số TT Vật liệu Số hộ Tỷ lệ (%)
1 2 3 4 GẠCH XI MĂNG NỀN ĐẤT CHẤT LIỆU KHÁC Cộng: 191 3 2 4 200 95.5 1.5 1.0 2.0 100
Số liệu thống kê ở Bảng 22, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, có
191 hộ nền nhà được làm bằng gạch chiếm tỷ lệ 95,5% và các hộ còn lại nền nhà
được làm từ vật liệu như xi măng, nền đất, chất liệu khác chiếm tỷ lệ 4,5%.
Bảng 23. Thống kê vật liệu làm mái nhà của hộ gia đình
Vật liệu Số hộ Tỷ lệ (%)
NGÓI TÔL Cộng: 2 198 200 1.0 99.0 100
Số liệu thống kê ở Bảng 23, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, có 02
hộ có vật liệu làm mái nhà là ngói chiếm tỷ lệ 1% và có 198 hộ có vật liệu làm
mái nhà là tol chiếm tỷ lệ 99%.
40
Hình 11. Tỷ lệ hộ vay từ các định chế chính thức
Số liệu ở Hình 11, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, có 103 hộ có
vay tiền từ các định chế chính thức, chiếm tỷ lệ 51,5% và 97 hộ không vay tiền
từ các định chế chính thức, chiếm tỷ lệ 48,5%.
Bảng 24. Thống kê nguồn vay của hộ từ các định chế chính thức
Số TT Nguồn vay Số hộ Tỷ lệ (%)
1 NGÂN HÀNG 2 3
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CÁC QUỸ, TỔ CHỨC CTrị- XH Cộng 98 4 1 103 95.1 3.9 1.0 100
Số liệu thống kê ở Bảng 24, cho ta biết trong 103 hộ vay từ các định chế
chính thức, có 98 hộ vay từ các hệ thống ngân hàng, chiếm tỷ lệ 95,1% và 05 hộ
còn lại vay từ các tổ chức tín dụng và các quỹ, tổ chức, chính trị xã hội, chiếm tỷ
lệ 4,9%.
41
Bảng 25. Thống kê số tiền vay của hộ và tiền lãi phải trả trong năm của hộ
Số hộ Số tiền thấp nhất Số tiền cao nhất Giá trị trung bình
103 40.000.00 40.000.000 12.196.116
103 390.000 4.080.000 1.054.951
Tổng số tiền vay của hộ gia đình (đồng) Tiền lãi phải trả trong năm (đồng)
Số liệu thống kê ở Bảng 25, cho ta biết trong 103 hộ vay tiền từ các định
chế chính thức, số tiền của hộ vay thấp nhất là 4.000.000 đồng, vay cao nhất là
40.000.000 đồng và tiền vay trung bình của 103 hộ vay từ các định chế chính
thức là 12.196.116 đồng; số tiền lãi phải trả trong năm của hộ vay từ các định
chế chính thức thấp nhất là 390.000đồng/năm , cao nhất là 4.080.000 đồng/năm
và số tiền lãi trung bình của 103 hộ vay từ các định chế chính thức phải trả trong
năm là 1.054.951 đồng/năm.
Hình 12. Tỷ lệ mục đích sử dụng vốn vay của hộ
Số liệu ở Hình 12, cho ta biết trong 103 hộ vay tiền từ các định chế chính
thức, có 34 hộ sử dụng tiền vay để sửa chữa nhà, chiếm tỷ lệ 33%; 33 hộ sử
dụng tiền vay để chi cho tiêu dùng, sinh hoạt gia đình, chiếm tỷ lệ 32%; 03 hộ sử
42
dụng tiền vay để chi cho học hành, chiếm tỷ lệ 2,9%; 12 hộ sử dụng tiền vay để
chi cho khám chữa bệnh, chiếm tỷ lệ 11,7%; 19 hộ sử dụng tiền vay để sản xuất
kinh doanh, chiếm tỷ lệ 18,4%; 02 hộ sử dụng tiền vay chi cho các mục đích
khác, chiếm tỷ lệ 1,9%.
Bảng 26. Thống kê mức độ khó khăn khi vay tiền của hộ gia đình
Số TT Nguồn vay Số hộ Tỷ lệ (%)
1 DỄ VAY 2 KHÔNG KHÓ LẮM
Cộng 20 83 103 19.4 80.6 100
Số liệu thống kê ở Bảng 26, cho ta biết mức độ khó khăn khi vay tiền của
103 hộ vay tiền từ các định chế chính thức, trong đó có 20 hộ có ý kiến cho rằng
việc vay tiền là dễ vay, chiếm tỷ lệ 19,4% và có 83 hộ có ý kiến cho rằng việc
vay tiền là không khó lắm, chiếm 51,5%.
III. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH
1. Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu
Bảng 27. Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu
Tên biến B S.E. Wald df Sig. Số TT Exp(B)= eB
0.095 0 0.435 0.003 0.67
1 Học vấn 2 Diện tích đất 3 Giới tính 4 Phụ thuộc 5 Đường ô tô 6 Vay
Constant 0.23 0 -0.921 -0.008 -1.643 3.332 -4.139 5.805 1.649 4.481 9.896 6.024 0.484 47.431 0.856 23.377 1.259 1 0.398 1.008 5.172 28.005 0.016 1 0.016 1 0.199 1 0.034 1 0.002 1 0.014 0 1 0 1
Theo kết quả hồi quy binary logistic của mô hình nghiên cứu tại Bảng 27,
có 01 biến độc lập Diện tích đất không có ý nghĩa thống kê (Sig.>0,05); có 05
biến độc lập: học vấn, giới tính, phụ thuộc, đường ô tô, vay có ý nghĩa thống kê
43
ở mức 5% ( Sig. < 0,05). Dấu của hệ số hồi quy 5 biến này đều phù hợp với kỳ
vọng của mô hình. Biến có hệ số hồi quy mang dấu dương (học vấn, vay) là yếu
tố làm tăng xác suất thoát nghèo của hộ gia đình nếu biến này tăng thêm một
đơn vị trong điều kiện các biến còn lại không thay đổi. Những biến có hệ số hồi
quy mang dấu âm (giới tính, phụ thuộc, đường ô tô) là yếu tố làm giảm xác xuất
thoát nghèo của hộ gia đình nếu biến này tăng thêm một đơn vị trong điều kiện
các biến còn lại không thay đổi.
Bảng 28. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Observed Predicted Loại hộ nghèo và thoát nghèo
Percentage Correct
HỘ NGHÈO HỘ THOÁT NGHÈO
Loại hộ nghèo và thoát nghèo 78 14 18 80 81.3 86.0
HỘ NGHÈO HỘ THOÁT NGHÈO
83.6 Overall Percentage
Trong Bảng 28, với 92 hộ nghèo (xem theo cột) mô hình dự đoán đúng 78
hộ (xem theo hàng), vậy tỷ lệ đúng là 81,3%. Còn 98 hộ thoát nghèo, mô hình
dự đoán đúng 80 hộ, tỷ lệ đúng là 86%. Tỷ lệ dự báo đúng của toàn bộ mô hình
(Overall Percentage) là 83,6%.
Bảng 29. Mức độ phù hợp của mô hình
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
110.637 110.637 110.637 6 6 6 .000 .000 .000
Step Block Model
Trong Bảng 29, Kiểm định Omnibus cho thấy Sig.<0,0001 (độ tin cậy
99%). Như vậy, các biến độc lập có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc trong
tổng thể. Nói cách khác, mô hình lựa chọn là phù hợp tốt.
44
Bảng 30. Kiểm định mức độ giải thích mô hình
-2 Log likelihood Model Summary Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square
151.325a 0.443 0.591
Trong Bảng 30, R2- Nagelkerke: 0,591, có nghĩa là 59,1% thay đổi của
biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập của mô hình.
2. Thảo luận kết quả hồi quy
Trong Bảng 31, sử dụng kết quả của cột hệ số hồi quy (B) và cột
(Exp(B)= eB), hình thành xác suất thay đổi khi xác xác suất ban đầu lần lượt là
10%, 20%, 30%, 40% và 50%.
Đặt P0: Xác suất ban đầu
P1: Xác suất thay đổi. P1 được tính theo công thức sau:
Kết quả có được như sau:
Bảng 31. Mô phỏng xác suất thoát nghèo thay đổi
STT Biến độc lập B Exp(B)
20
4.2
1 HỌC VẤN 2 GIỚI TÍNH 3 PHỤ THUỘC 4 ĐƯỜNG ÔTÔ 5 VAY Mô phỏng xác suất thoát nghèo khi biến độc lập thay đổi 1 đơn vị và xác suất ban đầu là % 30 35.0 14.5 30.1 68.9 92.3 10 12.2 23.9 9.0 10.0 20.1 36.5 56.3 75.6 87.5 40 45.6 20.9 40.2 77.5 94.9 50 55.7 28.4 50.1 83.8 96.5
1.259 0.23 0.398 -0.921 1.008 -0.008 -1.643 5.172 3.332 28.005 Biến HOCVAN: Giả sử xác suất thoát nghèo của hộ gia đình ban đầu là
10%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu một hộ có trình độ học vấn tăng
45
thêm một lớp thì xác suất thoát nghèo của hộ này sẽ tăng lên 12,2%. Nếu xác
xuất ban đầu là 20%, xác suất thoát nghèo của hộ sẽ tăng lên 23,9%, tương tự,
lần lượt là 35%, 45,6% và 55,7% khi xác suất ban đầu là 30%, 40% và 50%.
Biến GIOITINH: Giả sử xác suất thoát nghèo của hộ gia đình ban đầu là
10%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu chủ hộ là nữ thì xác suất thoát
nghèo của hộ này sẽ giảm xuống còn 4,2%. Nếu xác xuất ban đầu là 20%, xác
suất thoát nghèo của hộ sẽ giảm xuống còn 9%, tương tự, lần lượt là 14,5%,
20,9% và 28,4% khi xác suất ban đầu là 30%, 40% và 50%.
Biến PHUTHUOC: Giả sử xác suất thoát nghèo của hộ gia đình ban đầu
là 10%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu số người phụ thuộc trong hộ
tăng thêm 1 người thì xác suất thoát nghèo của hộ này sẽ giảm xuống còn 10%.
Nếu xác xuất ban đầu là 20%, xác suất thoát nghèo của hộ sẽ giảm xuống còn
20,1%, tương tự, lần lượt là 30,1%, 40,2% và 50,1% khi xác suất ban đầu là 30%,
40% và 50%.
Biến DUONGOTO: Giả sử xác suất thoát nghèo của hộ gia đình ban đầu
là 10%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu một hộ không có đường ô tô
đến nhà thì xác suất thoát nghèo của hộ này sẽ giảm xuống còn 36,5%. Nếu xác
xuất ban đầu là 20%, xác suất thoát nghèo của hộ sẽ giảm xuống còn 56,3%,
tương tự, lần lượt là 68,9%, 77,5% và 83,8% khi xác suất ban đầu là 30%, 40%
và 50%.
Biến VAY: Giả sử xác suất thoát nghèo của hộ gia đình ban đầu là 10%.
Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu một hộ có vay tiền từ các định chế
chính thức thì xác suất thoát nghèo của hộ này sẽ tăng lên 75,6%. Nếu xác xuất
ban đầu là 20%, xác suất thoát nghèo của hộ sẽ tăng lên 87,5%, tương tự, lần
lượt là 92,3%, 94,9% và 96,5% khi xác suất ban đầu là 30%, 40% và 50%.
Kết luận:
Thông qua kết quả kiểm định, có thể khẳng định: Các yếu tố ảnh hưởng
đến thoát nghèo ở huyện Long Hồ theo thứ tự tầm quan trọng là: vay từ các định
chế chính thức, đường ô tô đến tận nhà, giới tính của chủ hộ, trình độ học vấn
của chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc .
3. Mô hình dự báo thoát nghèo
46
Loại bỏ biến không có ý nghĩa thống kê, thực hiện phân tích hồi quy
Binary Logistic, ta có kết quả hệ số hồi quy như sau:
Bảng 32. Kết quả hệ số hồi quy
Số TT Tên biến B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
1 2 3 4 5
HỌC VẤN GIỚI TÍNH PHỤ THUỘC ĐƯỜNG ÔTÔ VAY Constant 0.243 -0.951 -0.008 -1.817 3.294 -3.898 1 0.012 1 0.028 1 0.001 1 0.006 0 1 0 1 1.275 0.386 1.008 6.153 26.938 0.02
6.365 0.096 4.817 0.433 0.002 10.422 7.583 0.66 0.477 47.592 22.23 0.827
Từ các hệ số hồi quy của 5 biến có ý nghĩa thống kê trên (Bảng 32), ta có
phương trình như sau:
LogOdds = b0 + b1HOCVAN + b2GIOITINH + b3PHUTHUOC +
b4DUONGOTO + b5VAY
Thế các hệ số hồi quy trong bảng trên vào phương trình (1):
LogOdds = -3.898 + 0.243HOCVAN - 0.951GIOITINH -
0.008PHUTHUOC - 1,817DUONGOTO + 3.294 VAY.
Phương trình ước lượng khả năng xuất hiện thoát nghèo như sau:
E(Y/X): Xác suất để Y = 1 xuất hiện khi biến độc lập X có giá trị cụ thể Xi
47
Bảng 33. Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động
Tên biến
Kịch bản (KB) Giá trị biến
S TT Hệ số hồi quy b
KB1 KB2
1 HỌC VẤN (Số năm đi học của chủ hộ)
0.243 -0.951 1 0 12 1 2
-0.008 500 0 3
-1.817 0 1 4
3.294 0 1 5 GIỚI TÍNH (Nhận giá trị 1 nếu giới tính của chủ hộ là nam và nhận giá trị 0 nếu giới tính chủ hộ là nữ) PHỤ THUỘC (Tỷ lệ số người trên 15 tuổi mà không tạo được thu nhập trong hộ gia đình và số người còn trong độ tuổi đến trường %) ĐƯỜNG ÔTÔ (Nhận giá trị 1 nếu hộ có đường ô tô đến tận nhà và nhận giá trị 0 nếu hộ không có đường ô tô đến nhà) VAY (Nhận giá trị 1 nếu hộ có vay từ định chế chính thức và nhận giá trị 0 nếu hộ không vay tiền)
Hệ số cắt trục tung P(Y/Xi) -3.898 0,05% 39%
Trong bảng trên, theo kịch bản (KB) 1, nếu một hộ có các yếu tố (chủ hộ
học lớp 1, giới tính của chủ hộ là nữ, có 5 người phụ thuộc; hộ ở vị trí không có
đường ô tô và không được vay từ các định chế chính thức) thì khả năng để hộ
này thoát nghèo là 0,05%.
Trong kịch bản (KB) 2, nếu một hộ có các yếu tố (chủ hộ học lớp 12, giới
tính của chủ hộ là nam, không có người phụ thuộc; hộ ở vị trí có đường ô tô đến
tận nhà và được vay từ các định chế chính thức) thì khả năng để hộ này thoát
nghèo là 39%.
48
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Gợi ý chính sách để thoát nghèo ở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long
Dự vào lý thuyết và kết quả nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội ở huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, cùng với kết quả khảo sát hiện trạng ở 3 xã Phước
Hậu, Long Phước, Tân Hạnh và kết quả hồi quy của mô hình cho thấy khả năng
thoát nghèo vẫn còn ở mức trung bình so với bình quân chung của tỉnh. Mặc dù
Nhà nước đã có các chính sách thực hiện hiệu quả cho công cuộc xóa đói giảm
nghèo và sự nỗ lực của chính quyền địa phương, các cấp, các ngành, cùng toàn
thể nhân dân trong tỉnh. Qua phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng thoát nghèo của bà con ở huyện Long Hồ, chúng tôi nhận xét rằng để
tăng khả năng thoát nghèo có sự ảnh hưởng của những yếu tố chính sau đây: vay
từ các định chế chính thức, đường ô tô đến tận nhà, giới tính của chủ hộ, trình độ
học vấn của chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc. Căn cứ vào những kết luận trên, chúng tôi
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác xóa đói giảm
nghèo, làm tăng khả năng thoát nghèo ở huyện Long Hồ như sau.
1. Vốn vay từ các định chế chính thức
Kết quả phân tích ở trên cho ta thấy, yếu tố vốn vay từ các định chế chính
thức tác động rất mạnh đến khả năng thoát nghèo ở huyện Long Hồ. Những hộ
gia đình nghèo tiếp cận được nguồn vốn tín dụng từ các định chế chính thức thì
khả năng thoát nghèo càng cao, đó cũng là giải pháp để người nghèo có vốn để
đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp, tạo công ăn việc làm mới có thu nhập ổn
định hơn, vươn lên thoát nghèo. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hộ nghèo chưa được
vay và những hộ khác muốn được vay nhiều hơn, với thời hạn dài hơn. Vì vậy,
các ngân hàng cũng nên có biện pháp giảm bớt các thủ tục hành chính, nâng cao
định mức và thời hạn cho vay. Nhất là phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội
theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách
xã hội của Nhà nước; gắn liền với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có
hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Phổ biến kiến thức và quy trình vay vốn đến các hộ nghèo để họ mạnh
49
dạn vay vốn nếu họ có đủ điều kiện và nhu cầu để vay. Bên cạnh đó cần đa dạng
hóa nguồn cho vay với nhiều điều kiện vay, phương thức vay và trả lãi suất khác
nhau chứ không nhất thiết chỉ có ngân hàng chính sách. Kết hợp giữa tổ chức tín
dụng liên kết với các trung tâm khuyến nông trong hướng dẫn và tư vấn về kỹ
thuật sử dụng vốn vay, làm sao tránh được những rũi ro và sử dụng vốn vay có
hiệu quả, có khả năng trả lãi và vốn vay cho ngân hàng.
Địa phương cần kết hợp tốt với các tổ chức tín dụng nhằm phân bổ hợp lý
nguồn vốn phúc lợi xã hội, không thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng tràn lan vì
dễ phát sinh nợ xấu và tâm lý ỷ lại Nhà nước, chỉ thực hiện tín dụng ưu đãi đối
với những đối tượng cụ thể như vùng bị thiên tai, chính sách hỗ trợ mở rộng sản
xuất, tìm kiếm việc làm (mua thiết bị công cụ để sản xuất, chế biến nông sản, cơ
giới hóa, đầu tư con giống, cây giống, xuất khẩu lao động …). Thực hiện chính
sách lãi suất theo thị trường nhằm đảm bảo tính bền vững về hoạt động của các
ngân hàng thương mại, đảm bảo các dự án cho vay có hiệu quả.
2. Phát triển cơ sở hạ tầng đường bộ
Theo kết quả phân tích ở trên, khi một hộ gia đình có đường ô tô đến tận
nhà thì khả năng thoát nghèo của hộ càng cao. Vì vậy, để các hộ nghèo trên địa
bàn huyện Long Hồ thoát nghèo, thì huyện cần quan tâm nhiều đến việc phát
triển cơ sở hạ tầng đường bộ, phát triển rộng khắp mạng lưới giao thông trên địa
bàn huyện, nhất là mạng lưới giao thông nông thôn, đường liên xã, liên ấp, nhằm
tạo điều kiện cho người dân đi lại, buôn bán, kinh doanh sản xuất, vận chuyển
hàng hóa ...
Hiện nay, một số xã trong huyện thực hiện mô hình xây dựng nông thôn
mới, nên cơ sở hệ thống đường ô tô đã phủ kín khắp huyện. Tuy nhiên, do điều
kiện về thời tiết chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long, hằng năm đến mùa
nước lũ đã làm ảnh hưởng xấu đến cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống đường giao
thông nông thôn bị sụp lún, tốn chi phí sửa chữa rất nhiều. Điều này không chỉ
ảnh hưởng tới việc đi lại của người dân, mà còn ảnh hưởng đến việc phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
Ở phạm vi nguồn lực ngân sách có hạn của một huyện, ngoài việc sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách, vốn vay, hỗ trợ của Nhà nước, huyện
50
cần có chính sách thu hút tham gia đầu tư từ khu vực tư nhân, kể cả sự góp sức
của người dân tại địa phương để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ.
Huyện cần có những định hướng quy hoạch phát triển, mở rộng các khu thương
mại, chợ truyền thống, khu dân cư và kêu gọi vốn đầu tư từ bên ngoài trên cơ sở
đổi đất lấy hạ tầng ...
3. Thực hiện bình đẳng giới.
Kết quả phân tích trên cho ta thấy, hộ gia đình có chủ hộ là nữ thì khả
năng thoát nghèo càng thấp và ngược lại hộ gia đình có chủ hộ là nam thì khả
năng thoát nghèo càng cao. Vì thế, các chính sách và chương trình phát triển
kinh tế xã hội và giảm nghèo cần chú trọng hơn đến các vấn đề giới, bình đẳng
giới để nâng cao nhận thức của người dân như đảm bảo các điều kiện để phụ nữ
thực hiện quyền bình đẳng trong lĩnh vực lao động và việc làm, giáo dục, phát
triển trung tâm đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho phụ nữ, tăng cường khả
năng tiếp cận của phụ nữ đối với nguồn vốn tín dụng, vốn từ chương trình xóa
đói giảm nghèo, tạo điều kiện để phụ nữ được tập huấn về cách sử dụng và trực
tiếp sử dụng các nguồn vốn đó.
Trước hết là Hội liên hiệp phụ nữ phải làm tốt công tác vận động các tầng
lớp phụ nữ thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
trên cơ sở phát huy, nhân rộng những mô hình hay, những kinh nghiệm tốt đã
được đúc kết. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động và phát triển các nhóm
phụ nữ tiết kiệm ở cơ sở hoạt động có hiệu quả. Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục phụ nữ tự lực vươn lên thoát nghèo, thi đua làm kinh tế giỏi.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các ngành chuyên môn ở nhiều lĩnh
vực, nhằm đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ vốn, dạy nghề, chuyển giao khoa học,
kỹ thuật, chế biến sản phẩm, giúp chị em sản xuất có hiệu quả, thực hiện xóa đói
giảm nghèo bền vững, từng bước vươn lên thoát nghèo, có tích lũy, cuộc sống
hạnh phúc, thoải mái hơn.
4. Vấn đề giáo dục và học vấn.
Học vấn trung bình của chủ hộ và những người trưởng thành trong các
gia đình nghèo và cận nghèo rất thấp, đây là một trở ngại lớn trong việc phát
51
triển kinh tế xã hội của vùng và khả năng thoát nghèo của hộ. Do đó, để đảm bảo
cơ hội cho tất cả trẻ em nghèo tiếp cận dịch vụ giáo dục, chính phủ cần có chính
sách đặc biệt như: chính sách miễn học phí cho học sinh nghèo; cấp học bổng và
học phẩm cho người học; hỗ trợ bữa trưa cho học sinh học cả ngày; tăng cường
giáo dục trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, có các chính sách, chương trình
miễn giảm học phí, hỗ trợ chỗ ở và cơ hội có việc làm sau khi tốt nghiệp cho học
sinh học các trường nghề; đầu tư kinh phí xây dựng trường lớp, nhà bán trú cho
học sinh học sinh nghèo.
Đồng thời, tăng cường đào tạo nghề để một phần người dân chuyển đổi
ngành nghề tham gia lực lượng lao động phi nông nghiệp. Khi đã có một bộ
phận không còn tham gia trong lĩnh vực nông nghiệp thì những hộ còn tham gia
sản xuất nông nghiệp sẽ có nhiều đất hơn, có nhiều điều kiện để đầu tư, áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó tăng năng suất lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp và tăng thu nhập cho hộ. Có nhiều hộ không có tư liệu sản xuất,
giáo dục là cơ hội duy nhất và cũng là rộng mở nhất cho các hộ thoát nghèo và
tăng thu nhập.
Chính quyền địa phương cần xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục,
phát triển mạng lưới trường lớp, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; bảo đảm chế độ,
chính sách cho giáo viên và có những chính sách riêng để hỗ trợ cho đội ngũ
giáo viên và hỗ trợ cho học sinh nghèo; công tác kiểm tra, giám sát, kiểm định
chất lượng giáo dục cần được chú trọng; nhà nước cần tăng cường kiểm tra việc
thực hiện các chính sách học phí, phụ phí để đảm bảo người nghèo có cơ hội
được tiếp cận dịch vụ giáo dục có chất lượng.
5. Tỷ lệ người phụ thuộc của hộ
Theo kết quả phân tích nêu trên thì yếu tố tỷ lệ phụ thuộc của hộ tỷ lệ
nghịch và ảnh hưởng đến xác suất thoát nghèo của hộ gia đình. Vì vậy, để hộ gia
đình thoát nghèo tại huyện Long Hồ có hiệu quả, cần hạn chế số người phụ
thuộc trong hộ.
Muốn giảm số người phụ thuộc trong hộ phải thực hiện sinh đẻ có kế
hoạch, địa phương cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, tư vấn cho
người dân hiểu rõ những lợi ích về sinh đẻ phải có kế hoạch. Bên cạnh đó cũng
52
cần quan tâm tới việc giáo dục cho phụ nữ về sức khỏe sinh sản, phương pháp
tránh thai an toàn, phương pháp nuôi dạy con cái ... thông qua các tổ chức như
hội liên hiệp phụ nữ, đoàn thanh niên. Bên cạnh đó, cần tạo mọi điều kiện cho
phụ nữ tham gia vào cộng đồng xã hội, được dạy nghề giới thiệu việc làm cho họ
để tạo thu nhập cho gia đình, nhằm góp phần nâng cao vai trò và tầm ảnh hưởng
của người phụ nữ trong gia đình.
Đối với hộ đông nhân khẩu có người phụ thuộc là người lớn tuổi, bệnh tật,
mất sức lao động: ngoài tiền hỗ trợ theo chế độ chính sách hiện hành, Nhà nước
cần sử dụng chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh miễn phí cho họ. Qua đó giúp
những hộ nghèo bớt đi một khoảng chi phí, giảm đi một phần gánh nặng, giúp
cho hộ an tâm hơn trong tìm kiếm việc làm tạo thu nhập, làm tăng khả năng
thoát nghèo cho hộ.
Đối với hộ đông nhân khẩu, có người sống phụ thuộc là những người còn
trong độ tuổi lao động: qua kết quả khảo sát, thì phần lớn họ là những người có
trình độ học vấn thấp, không được đào tạo nghề, khó xin việc làm và những
người sống ỷ lại, chai lười lao động. Đối với những đối tượng này, địa phương
cần động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho họ tìm kiếm việc làm, sống sao
có ích cho gia đình và cộng đồng xã hội. Ngoài nguồn lực có từ ngân sách Nhà
nước, địa phương cần kêu gọi sự giúp đỡ từ cộng đồng, sự đầu tư của các doanh
nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho họ được đào tạo nghề, có công ăn việc làm để có
thu nhập ổn định, giúp hộ gia đình vươn lên thoát nghèo.
Đối với hộ đông nhân khẩu, có người sống phụ thuộc là những người còn
trong độ tuổi đến trường: Nhà nước cần có chính sách miễn giảm tiền học phí và
tiền cơ sở vật chất trường học cho họ, nhằm làm giảm bớt đi một khoảng chi phí
cho hộ gia đình, qua đó tạo động lực cho họ khắc phục hoàn cảnh khó khăn,
phấn đấu vươn lên trong cuộc sống.
II. Giới hạn của đề tài và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo.
Do nguồn lực có hạn, do tác động về thời gian và do hạn chế về số lượng
hoặc tính chuẩn xác của mẫu quan sát, nghiên cứu của chúng tôi có thể chưa
lường hết những yếu tố tác động đến thoát nghèo trên địa bàn huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long.
53
Nghiên cứu này chưa bao quát hết đặc điểm riêng của từng thành viên
trong hộ mà chỉ dừng lại ở tác động đến cấp hộ, chủ yếu là chủ hộ gia đình. Điều
này có nghĩa là tất cả thành viên trong hộ gia đình đều có ảnh hưởng giống nhau.
Các gợi ý từ nghiên cứu này chủ yếu xuất phát từ mô hình định lượng nên
chưa phản ánh tổng quát, toàn diện hết tất cả các yếu tố tác động đến thoát nghèo.
Chúng tôi chưa thể khảo sát được những khía cạnh: hiệu quả các chính sách,
chương trình xóa đói giảm nghèo của Nhà nước; có hay không sự liên quan giữa
năng lực của tổ chức làm công tác xóa đói giảm nghèo đối với sự thoát nghèo
của người dân; ý chí thoát nghèo của người dân hoặc tâm lý ỷ lại dựa vào chính
sách của người nghèo, … Vì vậy, cần có thêm các nghiên cứu khác hoặc có sự
phối hợp nhiều phương pháp trong tiếp cận và đánh giá, ví dụ như tiếp cận có sự
tham gia của người dân, các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức khi
nghiên cứu về thoát nghèo.
Mục tiêu chủ yếu của chúng tôi là xây dựng đề tài nghiên cứu này trở
thành một trong những tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách,
căn cứ vào tình hình thực tế, và tính đặc trưng của địa phương mình đang quản
lý để có thể đưa ra một những quyết định liên quan tới công tác xóa đói giảm
nghèo của địa phương.
III. Kết luận
Thời gian qua, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đã có những tiến bộ quan
trọng trong công tác giảm nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được cải thiện, so với bình quân chung của tỉnh, tỷ lệ nghèo của
huyện đã giảm đáng kể. Qua kết quả nghiên cứu về khả năng thoát nghèo tại
huyện Long Hồ cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng và mức tác động của từng yếu tố
đến khả năng thoát nghèo của hộ gia đình bao gồm: vay từ các định chế chính
thức, đường ô tô đến tận nhà, giới tính của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ,
tỷ lệ phụ thuộc.
Loại bỏ biến không có ý nghĩa thống kê, qua kết quả phân tích hồi quy
Binary Logistic, tác giả xây dựng mô hình dự báo các yếu tố tác động đến thoát
nghèo ở huyện Long Hồ qua 2 kịch bản như sau: (KB) 1, nếu một hộ có các yếu
54
tố (chủ hộ học lớp 1, giới tính của chủ hộ là nữ, có 5 người phụ thuộc; hộ ở vị trí
không có đường ô tô và không được vay từ các định chế chính thức) thì khả
năng để hộ này thoát nghèo là rất thấp; (KB) 2, nếu một hộ có các yếu tố (chủ hộ
học lớp 12, giới tính của chủ hộ là nam, không có người phụ thuộc; hộ ở vị trí có
đường ô tô đến tận nhà và được vay từ các định chế chính thức) thì khả năng để
hộ này thoát nghèo là rất cao. Từ đó, luận văn đã đưa ra một số gợi ý chính sách
nhằm thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Long Hồ.
Công tác giảm nghèo muốn đạt được thành quả cao đòi hỏi phải có sự
phối hợp thống nhất từ trên xuống dưới của các cấp các ngành, của toàn xã hội
và chính sự nổ lực vươn lên của bản thân người nghèo. Có như vậy thì các chính
sách mới có thể phát huy hiệu quả một cách tốt nhất và hộ gia đình mới có cơ
may thoát nghèo nhanh chóng và bền vững. Chúng tôi hy vọng rằng đề tài
nghiên cứu nầy sẽ góp một phần vào công cuộc giảm nghèo ở các xã trên địa
bàn huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của Việt
Nam (2003).
2. Chính phủ Việt Nam (2007), Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
3. Trần Quốc Cường (2008), các nhân tố tác động đến nghèo đói ở tỉnh
Phú Yên, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Nguyễn Trí Dũng (2009), các yếu tố tác động đến nghèo ở huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự (2005), Nghiên cứu ứng dụng các mô
hình kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động nghèo đói và đề xuất giải
pháp xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Đông Nam Bộ, đề tài nghiên cứu khoa học
và công nghệ cấp Bộ.
6. Nguyễn Trọng Hoài (2007), Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao động.
7. Nguyễn Trọng Hoài (2008), phương pháp nghiên cứu định lượng cho
lĩnh vực kinh tế trong điều kiện Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường.
8. Đinh Phi Hổ (2006), Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, Nhà
xuất bản thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế học nông nghiệp bền vững, NXB Phương
Đông, TP.HCM.
10. Đinh Phi Hổ và cộng sự (2009), Kinh tế phát triển-Lý thuyết và thực
tiễn, NXB Thống kê, TP.HCM.
11. Hồ Duy Khải (2010), Những yếu tố tác động đến nghèo ở vùng Gò
Công, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
12. Trần Kỳ Việt (2009), Các yếu tố tác động đến nghèo ở huyện An Phú,
tỉnh An Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
13. Bùi Quang Minh (2007), Những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh
Bình Phước và một số giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh.
14. Nguyễn Thanh Bình (2010), Tác động của tín dụng chính thức đối với
hộ gia đình ở đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Lê Thanh Sơn (2008), Những yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo ở các
hộ gia đình vùng biên giới Tây Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự (2005), Nghiên cứu ứng dụng mô hình
kinh tế lượng trong phân tích các nhân tố tác động nghèo đói và đề xuất giải
pháp xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Đông Nam bộ.
17. Võ Tất Thắng (2004), Thực trạng và những yếu tố tác động đến nghèo
ở tỉnh Ninh Thuận, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
18. Trần Quốc Cường (2008), Các nhân tố tác động đến nghèo đói ở tỉnh
Phú Yên, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
19.Trương Minh Lễ (2010), Tình trạng nghèo ở huyện Tri Tôn thực trạng
và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
20. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg về
việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
21. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc
ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015, Hà
Nội.
22. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2011), Kế hoạch giảm nghèo giai
đoạn 2011-2014 của tỉnh Vĩnh Long, Vĩnh Long.
23. Ngân hàng Thế giới (2012), Báo cáo Đánh giá Nghèo Việt Nam 2012:
Khởi đầu tốt, nhưng nhưa phải đã hoàn thành: thành tựu ấn tượng của Việt Nam
về giảm nghèo và những thách thức mới.
24. Ngân hàng thế giới (1990), Báo cáo phát triển Việt Nam 2004.
25. Đánh giá nghèo theo vùng đồng bằng sông Cửu Long (2004), nhà
xuất bản Lao động và Xã hội.
26. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ IX, (nhiệm kỳ 2010
-2015).
27. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Long Hồ lần thứ X, (nhiệm kỳ 2010
-2015).
28. Sở Lao động Thương binh và xã hội Vĩnh Long (2014), Sơ kết năm
2012 - 6 tháng đầu năm 2014 thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về
giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015.
29. Ủy ban dân tộc (2008), Báo cáo phân tích điều tra cơ bản Chương
trình
135.http://www.vn.undp.org/content/vietnam/vi/home/library/poverty/final-repor
t-analysis-of-the-p135-ii-baseline-survey.html
30. La Hoàn, Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và bài học kinh
nghiệm từ các nước trên thế giới.
http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/thuctrangxoadoigiamngheo-nd-1
6647.html
31. Nguyễn Thị Kim Ngân (2011), Bước ngoặt mới trong nỗ lực xóa đói,
giảm nghèo, trang tin điện tử Ủy ban Dân tộc Việt Nam.
http://web.cema.gov.vn/modules.php?name=News&op=Print&mid=4503
32. FAO (2013), vinh danh Việt Nam về thành tích xóa đói giảm nghèo.
http://tuoitre.vn/tin/chinh-tri-xa-hoi/20130617/fao-vinh-danh-viet-nam-ve
-thanh-tich-xoa-doi-giam-ngheo/554302.html
Tiếng Anh
1. Ruttan, Vernon W. and Hayami, Yujiro (1971), Induced Innovation in
Agricultural Development, Center for Economics Research Department of
Economics University of Minnesota Minneapolis, Minnesota 55455.
2. Kaldor, Nicolas (1957), A model of Economic Growth, Edward Elgar
Publishing.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu
Ap cua ho
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
25
12.5
12.5
12.5
Valid PHUOC NGUON
35
17.5
17.5
30.0
PHUOC HANH A
41
20.5
20.5
50.5
PHUOC TRINH
41
20.5
20.5
71.0
LONG THUAN
34
17.0
17.0
88.0
TAN HUNG
24
12.0
12.0
100.0
TAN HOA
200
100.0
100.0
Total
Xa cua ho
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
60
30.0
30.0
30.0
Valid PHUOC HAU
82
41.0
71.0
41.0
LONG PHUOC
58
29.0
100.0
29.0
TAN HANH
200
100.0
100.0
Total
Loai ho ngheo va thoat ngheo
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
99
49.5
49.5
49.5
Valid HO NGHEO
101
50.5
50.5
100.0
HO THOAT NGHEO
200
100.0
100.0
Total
Dan toc cua chu ho
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
200
100.0
100.0
100.0
Valid DTOC KINH
Gioi tinh cua chu ho
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
38.5
38.5
Valid NU
77
38.5
100.0
61.5
NAM
123
61.5
100.0
Total
200
100.0
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
Hoc van cua chu ho
200
1
12
5.45
2.207
Valid N (listwise)
200
Nghe nghiep cua chu ho
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid LAM THUE
110
55.0
55.0
55.0
2
1.0
1.0
56.0
BAN VE SO
13
6.5
6.5
62.5
LAM NONG
14
7.0
7.0
69.5
NGHE KHAC
61
30.5
30.5
100.0
MAT SUC LAO DONG
200
100.0
100.0
Total
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Tuoi cua chu ho (tuoi)
200
90
53.79
15.577
16
So nam ho sinh song (nam)
200
90
2
49.09
17.261
Valid N (listwise)
200
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
200
9
3.93
1.602
1
So nhan khau cua chu ho (nguoi)
200
6
1.75
.965
0
So lao dong chinh cua ho (nguoi)
200
0
60
10.26
11.065
Tham nien nghe cua chu ho (nam)
Valid N (listwise)
200
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
200
0
500
139.94
88.431
Ty le so nguoi song phu thuoc trong ho (%)
Valid N (listwise)
200
Nha o cua chu ho
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
17
8.5
8.5
8.5
Valid KHONG SO HUU
183
91.5
91.5
100.0
SO HUU
200
100.0
100.0
Total
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
.1
7.0
1.259
.6649
200
Tu nha chu ho den cho (km)
Valid N (listwise)
200
Duong oto den nha cua chu ho
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
171
85.5
85.5
85.5
CO
29
14.5
100.0
14.5
Total
200
100.0
100.0
Ho tham gia hop tac xa san xuat nong nghiep
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
197
98.5
98.5
98.5
CO
3
1.5
100.0
1.5
Total
200
100.0
100.0
Ho duoc su tro giup cua cac dich vu khuyen nong
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
199
99.5
99.5
99.5
CO
1
.5
.5
100.0
Total
200
100.0
100.0
Ho co nguoi lam o cac khu cong nghiep
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
192
96.0
96.0
96.0
CO
8
4.0
4.0
100.0
Total
200
100.0
100.0
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
200
180000
8000000
2057545.00
1295924.128
Thu nhap binh quan hang thang cua ho (dong)
200
2160000
72000000
21745140.00
1.221E7
Thu nhap binh quan trong nam (dong)
200
Valid N (listwise)
Dat canh tac cua ho
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
156
78.0
78.0
78.0
CO
44
22.0
100.0
22.0
Total
200
100.0
100.0
Ho thue dat de san xuat
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
190
95.0
95.0
95.0
CO
10
5.0
100.0
5.0
Total
200
100.0
100.0
Ho cho thue dat
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
200
100.0
100.0
100.0
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
44
300
3000
1550.00
669.780
Dien tich trong trot cua ho (m2)
44
600000
7000000
2738636.36
1585723.503
Loi nhuan tu trong cay trong nam cua ho (dong)
Valid N (listwise)
44
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
23
360000
27200000
3214782.61
5355025.566
Cac nguon thu nhap khac (dong)
Valid N (listwise)
23
Nhung loai cay ho gia dinh canh tac
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
156
78.0
78.0
78.0
Valid KHONG TRONG
CAY LUA
23
11.5
11.5
89.5
TRONG RAY
18
9.0
9.0
98.5
CAY LAU NAM
3
1.5
1.5
100.0
Total
200
100.0
100.0
Kho khan trong qua trinh san xuat cay trong
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Gia ca khong on dinh
26
13.0
59.1
59.1
Thieu nguon tieu thu
4
2.0
9.1
68.2
Thieu dat
12
6.0
27.3
95.5
Thieu kien thuc ve ky thuat
1
.5
2.3
97.7
Dat dai khong thich hop
1
.5
2.3
100.0
Total
44
22.0
100.0
Missing System
156
78.0
Total
200
100.0
Tinh hinh chan nuoi cua ho gia dinh
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
197
98.5
98.5
98.5
Valid KHONG CHAN NUOI
NUOI GA
2
1.0
1.0
99.5
NUOI VIT
1
.5
.5
100.0
Total
200
100.0
100.0
Kho khan trong qua trinh chan nuoi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Gia ca khong on dinh
2
1.0
66.7
66.7
Thien tai, dich benh
1
.5
33.3
100.0
Total
3
1.5
100.0
Missing System
197
98.5
Total
200
100.0
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
5000
150000
42175.00
29431.709
200
Chi tieu hang ngay cho thuc pham cua ho (dong)
5000
600000 113275.00
84695.134
200
Chi tieu hang thang cho dien, nuoc, ga, dien thoai ,... (dong)
80
10000
1200000 179875.00
200679.187
Chi tieu cho hoc hanh hang thang cua ho (dong)
137
10000
1000000
92773.72
154144.842
Chi kham chua benh hang thang cua ho (dong)
111
30000
4000000 319639.64
401673.608
Chi mua sam vat dung gia dinh trong nam cua ho (dong)
Valid N (listwise)
64
Ho co dien thap sang
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
14.5
14.5
29
14.5
CO
100.0
85.5
171
85.5
Total
100.0
200
100.0
Ho co tivi
Cumulative Percent
Frequency
Percent Valid Percent
Valid KHONG
15.0
15.0
30
15.0
CO
100.0
85.0
170
85.0
Total
100.0
200
100.0
Ho co tu lanh
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
163
81.5
81.5
81.5
CO
37
18.5
18.5
100.0
Total
200
100.0
100.0
Ho co xe dap
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
45.0
45.0
90
45.0
CO
100.0
55.0
110
55.0
Total
100.0
200
100.0
Ho co oto
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
200
100.0
100.0
100.0
Ho co xe may
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
40.5
40.5
Valid KHONG
81
40.5
100.0
59.5
CO
119
59.5
100.0
Total
200
100.0
Ho co dien thoai
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
32
16.0
16.0
16.0
CO
167
83.5
99.5
83.5
2
1
.5
100.0
.5
Total
200
100.0
100.0
Ho co may may
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
197
98.5
98.5
98.5
CO
3
1.5
100.0
1.5
Total
200
100.0
100.0
Ho co ghe xuong
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
200
100.0
100.0
100.0
Nguon nuoc sinh hoat cua ho
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
186
93.0
93.0
93.0
Valid NUOC MAY
14
7.0
7.0
100.0
NUOC SONG HO
200
100.0
100.0
Total
Nha ve sinh cua ho gia dinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG CO NHA VE
36
18.0
18.0
18.0
SINH
86.0
136
68.0
68.0
NHA VE SINH TU HOAI
28
14.0
14.0
100.0
DUNG CHUNG HO KHAC
Total
200
100.0
100.0
Vat lieu lam nen nha cua ho gia dinh
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
191
95.5
95.5
95.5
Valid GACH
3
1.5
97.0
1.5
XI MANG
2
1.0
98.0
1.0
NEN DAT
4
2.0
100.0
2.0
CHAT LIEU KHAC
200
100.0
100.0
Total
Vat lieu lam mai nha cua ho gia dinh
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid NGOI
2
1.0
1.0
1.0
TON
198
99.0
100.0
99.0
Total
200
100.0
100.0
Ho gia dinh co vay tien hay khong
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid KHONG
97
48.5
48.5
48.5
CO
103
51.5
100.0
51.5
Total
200
100.0
100.0
Nguon vay cua ho gia dinh
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
NGAN HANG
98
49.0
95.1
95.1
4
2.0
3.9
99.0
CAC TO CHUC TIN DUNG
1
.5
1.0
100.0
CAC QUY, TO CHUC CTri XH
Total
103
51.5
100.0
Missing System
97
48.5
Total
200
100.0
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
103
4000000
40000000 12196116.50 6151740.107
Tong so tien vay cua ho gia dinh (dong)
103
390000
4080000
1054951.46
577628.220
Tien lai phai tra trong nam (dong)
Valid N (listwise)
103
Muc dich vay cua ho gia dinh
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
SUA CHUA NHA
33.0
34
17.0
33.0
65.0
33
16.5
32.0
TIEU DUNG
68.0
3
1.5
2.9
DI HOC
79.6
12
6.0
11.7
CHUA BENH
98.1
19
9.5
18.4
SAN XUAT
100.0
2
1.0
1.9
KHAC
103
51.5
100.0
Total
97
48.5
Missing
System
200
100.0
Total
Nhung kho khan khi vay tien cua ho gia dinh
Cumulative Percent
Frequency
Percent Valid Percent
Valid
DE VAY
19.4
20
10.0
19.4
100.0
83
41.5
80.6
KHONG KHO LAM
Total
103
51.5
100.0
Missing
System
97
48.5
Total
200
100.0
Phụ lục 2. Kết quả hồi quy
Logistic Regression [DataSet1] H:\DATA -LOC.NGHEO-FINAL.sav.sav
Case Processing Summary
N
Percent
Unweighted Casesa
Selected Cases
189
94.5
Included in Analysis
Missing Cases
11
5.5
Total
200
100.0
0
.0
Unselected Cases
200
100.0
Total
a. If weight is in effect, see classification table for the total number of cases.
Dependent Variable Encoding
Original Value
Internal Value
0
HO NGHEO
1
HO THOAT NGHEO
Block 0: Beginning Block
Classification Tablea,b
Observed
Predicted
Loai ho ngheo va thoat ngheo
HO NGHEO
HO THOAT NGHEO
Percentage Correct
Step 0 Loai ho ngheo va
HO NGHEO
96
0
100.0
thoat ngheo
93
0
.0
HO THOAT NGHEO
Overall Percentage
50.8
a. Constant is included in the model.
b. The cut value is .500
Variables in the Equation
B
S.E.
Wald
df
Sig.
Exp(B)
Step 0 Constant
-.032
.145
.048
1
.827
.969
Variables not in the Equation
Score
df
Sig.
Step 0 Variables HOCVAN
18.901
1
.000
DIENTDAT
3.997
1
.046
GIOITINH
7.415
1
.006
PHUTHUOC
5.442
1
.020
DUONGOTO
9.266
1
.002
VAY
67.720
1
.000
90.797
6
.000
Overall Statistics
Block 1: Method = Enter
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square
df
Sig.
Step 1 Step
110.637
6
.000
Block
110.637
6
.000
Model
110.637
6
.000
Model Summary
Step
-2 Log likelihood
Cox & Snell R Square
Nagelkerke R Square
1
151.325a
.443
.591
a. Estimation terminated at iteration number 5 because parameter estimates changed by less than .001.
Classification Tablea
Observed
Predicted
Loai ho ngheo va thoat ngheo
HO NGHEO
HO THOAT NGHEO
Percentage Correct
78
18
81.3
Step 1 Loai ho ngheo va thoat
HO NGHEO
ngheo
14
80
86.0
HO THOAT NGHEO
83.6
Overall Percentage
a. The cut value is .500
Variables in the Equation
95% C.I.for EXP(B)
B
S.E. Wald
df
Sig.
Exp(B)
Lower Upper
HOCVAN
.230
.095
5.805
1
.016
1.259
1.044
1.518
Step 1a
DIENTDAT
.000
.000
1.649
1
.199
1.000
1.000
1.001
GIOITINH
-.921
.435
4.481
1
.034
.398
.170
.934
PHUTHUOC
-.008
.003
9.896
1
.002
1.008
1.003
1.013
DUONGOTO
-1.643
.670
6.024
1
.014
5.172
1.392 19.214
VAY
3.332
.484
47.431
1
.000
28.005 10.848 72.292
Constant
-4.139
.856
23.377
1
.000
.016
a. Variable(s) entered on step 1: HOCVAN, DIENTDAT, GIOITINH, PHUTHUOC, DUONGOTO, VAY.
3. Loại bỏ biến không có ý nghĩa thống kê xây dựng mô hình dự báo thoát nghèo. Logistic Regression [DataSet1] H:\DATA -LOC.NGHEO-FINAL.sav.sav
Case Processing Summary
Unweighted Casesa
N
Percent
Selected Cases
189
94.5
Included in Analysis
Missing Cases
11
5.5
Total
200
100.0
Unselected Cases
0
.0
Total
200
100.0
a. If weight is in effect, see classification table for the total number of cases.
Dependent Variable Encoding
Original Value
Internal Value
0
HO NGHEO
1
HO THOAT NGHEO
Block 0: Beginning Block
Classification Tablea,b
Observed
Predicted
Loai ho ngheo va thoat ngheo
HO NGHEO
HO THOAT NGHEO
Percentage Correct
Step 0 Loai ho ngheo va
HO NGHEO
96
0
100.0
thoat ngheo
93
0
.0
HO THOAT NGHEO
Overall Percentage
50.8
a. Constant is included in the model.
b. The cut value is .500
Variables in the Equation
B
S.E.
Wald
df
Sig.
Exp(B)
Step 0 Constant
-.032
.145
.048
1
.827
.969
Variables not in the Equation
Score
df
Sig.
Step 0 Variables HOCVAN
18.901
1
.000
GIOITINH
7.415
1
.006
PHUTHUOC
5.442
1
.020
DUONGOTO
9.266
1
.002
VAY
67.720
1
.000
89.437
5
.000
Overall Statistics
Block 1: Method = Enter
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square
df
Sig.
Step 1 Step
108.977
5
.000
Block
108.977
5
.000
Model
108.977
5
.000
Model Summary
Step
-2 Log likelihood
Cox & Snell R Square
Nagelkerke R Square
1
152.985a
.438
.584
Model Summary
Step
-2 Log likelihood
Cox & Snell R Square
Nagelkerke R Square
1
152.985a
.438
.584
a. Estimation terminated at iteration number 5 because parameter estimates changed by less than .001.
Classification Tablea
Observed
Predicted
Loai ho ngheo va thoat ngheo
Percentage Correct
HO NGHEO
HO THOAT NGHEO
78
18
81.3
Step 1 Loai ho ngheo va
HO NGHEO
thoat ngheo
14
80
86.0
HO THOAT NGHEO
83.6
Overall Percentage
a. The cut value is .500
Variables in the Equation
95% C.I.for EXP(B)
B
S.E. Wald
df
Sig. Exp(B)
Lower Upper
HOCVAN
.243
.096
6.365
.012
1.275
1.056
1.539
1
Step 1a
GIOITINH
-.951
.433
4.817
.028
.386
.165
.903
1
PHUTHUOC
-.008
.002
10.422
.001
1.008
1.003
1.013
1
DUONGOTO
-1.817
.660
7.583
.006
6.153
1.688
22.425
1
VAY
3.294
.477
47.592
.000 26.938 10.568
1
68.667
Constant
-3.898
.827
22.230
.000
.020
1
a. Variable(s) entered on step 1: HOCVAN, GIOITINH, PHUTHUOC, DUONGOTO, VAY.
Mã số phiếu: ..........
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT HỘ NGHÈO VÀ THOÁT NGHÈO TẠI HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG THÁNG 4 NĂM 2015
Loại hộ: Nghèo Thoát nghèo Ngày phỏng vấn: ....... tháng ........ năm ........
Phần I: Thông tin chung về hộ gia đình được phỏng vấn:
1) Họ và tên người được phỏng vấn: ................................................................ 2) Nơi ở: Ấp .....................................................Xã: ......................................................... 3) Thành phần dân tộc của chủ hộ: Kinh Hoa Khmer 4) Tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp của chủ hộ:
Giới tính Tuổi Khả năng lao động Trình độ học vấn (*) Nghề nghiệp (***) Nam Nữ Trình độ chuyên môn (**)
(*) 0: không đi học; 1: lớp 1; 2: lớp 2; 3: lớp 3 ... (**) CĐ: Cao đẳng; THCN: Trung học chuyên nghiệp; ĐH: Đại học, ... (***) Ghi cụ thể: nông nghiệp, làm thuê, công chức, buôn bán, đang đi học, ... 5) Số năm hộ sinh sống ở đây: ................. năm 6) Số nhân khẩu của hộ: ............................... người. 7) Số lao động chính của hộ: .......................... người. 8) Số người sống phụ thuộc trong hộ: .............. người. 9) Nhà ở hiện tại có phải do Ông/ Bà sở hữu không? Sở hữu ..... Không sở hữu...... 10) Số năm làm việc trong nghề chính của chủ hộ ................(năm) 11) Từ nhà Ông/Bà đến trung tâm mua bán (chợ ấp, chợ xã) gần nhất là bao xa? ......................(km) 12) Nơi Ông/Bà cư ngụ có đường ô tô về đến tận nhà không? Có... Không .......
13) Ông/Bà có tham gia vào các câu lạc bộ nông dân, tổ liên kết sản xuất, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp không? Có.... Không ....... 14) Gia đình Ông/Bà có nhận được sự trợ giúp của các dịch vụ từ trung tâm khuyến nông tại địa phương không? (được cán bộ khuyến nông hướng dẫn kỹ thuật, tham gia các hội thảo đầu bờ, hội thảo khuyến nông ...) Có ..... Không...... 15) Gia đình Ông/Bà có người đi làm việc ở khu công nghiệp hay làm việc ở nơi xa không? Có ...... Không........ Nếu có thì số người đi làm xa là bao nhiêu người: ..............................Người. Trong huyện Trong tỉnh Ngoài tỉnh Nước ngoài
Phần II: Thu nhập
16) Thu nhập bình quân hàng tháng của gia đình là bao nhiêu? ............ đồng và bình quân thu nhập trong năm là bao nhiêu? .................................... đồng 17) Gia đình Ông/Bà có đất để canh tác hay không, kể cả đất đi thuê của người khác? Có Không 18) Năm qua Ông/Bà có thuê đất của người khác hay không? Có.. Không ...... Nếu có thì diện tích là bao nhiêu? ..........................................................(m2). Chi phí thuê đất là bao nhiêu? .....................................................(đồng)/năm. 19) Năm qua Ông/Bà có cho thuê đất hay không? Có Không Nếu có thì diện tích là bao nhiêu? .......................................................(m2). Tiền thu do cho thuê đất là bao nhiêu? ........................................(đồng)/năm 20) Ông/Bà đã trồng những loại cây gì trong năm qua? - Cây lúa Diện tích: ...............(m2) Lợi nhuận......................đồng - Trồng rẩy Diện tích: ...............(m2) Lợi nhuận.............đồng - Cây lâu năm (xoài, mãng cầu, tre lấy măng, nhãn, bưởi, chanh ...) Diện tích: .......................(m2) Lợi nhuận ................... đồng Theo Ông/Bà thì những khó khăn, trở ngại chính trong quá trình sản xuất, kinh doanh cây trồng là: Giá cả không ổn định Giá thấp Thiếu nguồn tiêu thụ Thiếu đất Thiếu vốn Thiếu kiến thức về kỹ thuật Thiếu lao động Đất đai không thích hợp Thiên tai, sâu bệnh, chuột bọ Thiếu nguồn nước
21) Năm vừa rồi Ông/Bà có chăn nuôi gì thêm hay không? Có Không. Nếu có:
Số lượng (con) chi phí trong năm (đồng) doanh thu trong năm (đồng)
Tên loài vật nuôi
Theo Ông/Bà thì những khó khăn, trở ngại trong quá trình chăn nuôi là gì? Giá cả không ổn định Giá thấp Thiếu nguồn tiêu thụ Thiếu đất Thiếu vốn Thiếu kiến thức chăn nuôi Thiếu lao động Thiếu cỏ Giá thuốc thú y cao Giá thức ăn cao Thiên tai, dịch bệnh Thiếu nguồn nước 22) Các nguồn thu nhập khác trong năm vừa qua của gia đình Ông/Bà:
Nguồn Tổng thu/tháng (đồng)
Tên hưu trí Tiền trợ cấp thương binh, người già neo đơn Tiền lãi từ các nguồn cho vay Tiền nhận từ người thân, bạn bè (trong và ngoài nước) Nguồn khác: (*) (*) Xin ghi rõ tên nguồn thu nhập khác
Phần III: Chi tiêu 23) Chi tiêu hằng ngày cho lương thực thực phẩm của gia đình (gạo, thịt, cá, rau quả, muối, đường, dầu ăn, nước mắm ...) .........................................đồng. 24) Chi tiêu hàng tháng cho điện, nước, gas, than, củi, điện thoại... của gia đình .......................... đồng 25) Chi cho học hành hàng tháng ....................................................đồng 26) Chi cho khám chữa bệnh hàng tháng ......................................... đồng. 27) Chi mua sắm vật dụng gia đình trong năm (bàn ghế, quần áo, xe, máy móc, mỹ phẩm, giải trí ................................................đồng.
Phần IV: Các tiện nghi trong hộ gia đình
28) Tiện nghi trong nhà của Ông/Bà
Tên Số lượng
Công – tơ điện Rađiô Truyền hình (Tivi) Tủ lạnh Xe đạp Xe gắn máy Xe ô tô Điện thoại Máy may Ghe, xuồng Máy cày 29) Nguồn nước sinh hoạt trong gia đình Ông/Bà Có Mục đích sử dụng Nấu ăn Tắm giặt Cả hai
Nước máy truyền vào tận nhà Nước máy lấy tại cây nước công cộng Nước đóng chai Nước sông hay hồ 30) Các tiện nghi khác trong gia đình Ông/Bà Nhà vệ sinh
Có Không
Nhà vệ sinh tự hoại (của riêng hộ) Nhà vệ sinh tự hoại (dùng chung với hộ khác) Không có nhà vệ sinh
Nhà ở
Vật liệu Vật liệu
Nền nhà Được lát toàn bộ bằng gạch Tráng xi măng Nền đất Nền lát bằng các chất liệu khác Mái nhà Ngói Tôn Lá
Phần V: Thông tin về tín dụng
31) Ông/Bà có vay tiền tại các ngân hàng hay một tổ chức tín dụng nào không? Có ...... Không....... 32) Nguồn vay từ đâu: Ngân hàng ; Các tổ chức dụng Các quỹ, tổ chức chính trị, xã hội Vay ngoài Tổng số tiền là : ..........................đồng; Lãi vay hàng năm: ......................... đồng 33) Ông/Bà vay tiền nhằm mục đích gì?(Sản xuất kinh doanh; xây sửa chữa nhà; tiêu dùng, sinh hoạt , đi học, chữa bệnh, trả nợ hoặc mục đích khác) ........................................................................................................................... 34) Theo Ông/Bà thì việc vay tiền tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên có khó không? Dễ ...... Không khó lắm ......... Rất khó ....... Không biết thông tin ..... Xin chân thành cám ơn sự hợp tác và chia sẽ thông tin của Quý Ông/Bà!