BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

***

PHẠM TẤN LỘC

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THOÁT NGHÈO

Ở HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

***

PHẠM TẤN LỘC

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THOÁT NGHÈO

Ở HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐINH PHI HỔ

Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Phạm Tấn Lộc, xin cam đoan luận văn “Các yếu tố tác động

đến thoát nghèo ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long” là do chính tôi nghiên cứu

và thực hiện. Các thông tin và số liệu được thực hiện trong luận văn là trung

thực, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công

bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

HỌC VIÊN: PHẠM TẤN LỘC

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

TÓM TẮT

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................1

I. Vấn đề nghiên cứu. ....................................................................................1

II. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................2

III. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................2

IV. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................3

V. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................3

VI. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................3

VII. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................4

VIII. Kết cấu của luận văn ...........................................................................4

CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................6

I. Tóm lược lý thuyết ....................................................................................6

1. Khái niệm nghèo:...............................................................................6

2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo ...............................................9

II. Nguyên nhân của nghèo đói ..................................................................10

1. Mô hình lý thuyết về các yếu tố tác động đến nghèo ....................10

2. Các nghiên cứu trước về nghèo. .....................................................14

III. Khung phân tích ...................................................................................15

1. Giới tính của chủ hộ ........................................................................15

2. Trình độ học vấn của chủ hộ: .........................................................15

3. Số người sống phụ thuộc: ...............................................................15

4. Đất đai: .............................................................................................16

5. Vốn vay từ định chế chính thức: ....................................................16

6. Nghề nghiệp và việc làm: ................................................................16

7- Đường ô tô: ......................................................................................16

8- Đường đến chợ: ...............................................................................16

9- Thành phần dân tộc: .......................................................................17

CHƯƠNG III. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .....................................................18

I. Các mô hình phân tích các nhân tố tác động đến nghèo .....................18

1. Mô hình hồi quy tuyến tính xác định các yếu tố tác động đến thu nhập đầu người của hộ gia đình. ........................................................18

2. Mô hình logistic phân tích các yếu tố tác động đến thoát nghèo.18

3. Định nghĩa các biến nghiên cứu trong mô hình ............................20

II. Cơ sở xác định hộ thoát nghèo .............................................................21

III. Nguồn số liệu dùng để phân tích .........................................................21

IV. Quy trình nghiên cứu ...........................................................................22

V. Các phần mềm xử lý. ..............................................................................22

CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......23

I. TỔNG QUAN VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, KINH TẾ, XÃ HỘI ....................23

1. Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long ...........23

2. Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế xã hội huyện Long Hồ ...........24

II. MÔ TẢ DỮ LIỆU ĐIỀU TRA ..............................................................26

III. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH ..................................................42

1. Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu .....................................42

2. Thảo luận kết quả hồi quy ..............................................................44

3. Mô hình dự báo thoát nghèo ..........................................................45

CHƯƠNG V. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ................................48

I. Gợi ý chính sách để thoát nghèo ở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long ..48

1. Vốn vay từ các định chế chính thức ...............................................48

2. Phát triển cơ sở hạ tầng đường bộ .................................................49

3. Thực hiện bình đẳng giới. ...............................................................50

4. Vấn đề giáo dục và học vấn. ...........................................................50

5. Tỷ lệ người phụ thuộc của hộ .........................................................51

II. Giới hạn của đề tài và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo. .............52

III. Kết luận .................................................................................................53

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................55

PHỤ LỤC ............................................................................................................58

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG LUẬN VĂN

Bảng 1. Tiêu chuẩn nghèo đói của World Bank .....................................................7

Bảng 2. Tiêu chuẩn nghèo của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015 ....................9

Bảng 3. Tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2014 .........................24

Bảng 4. Thống kê số lượng hộ nghèo và hộ thoát nghèo được khảo sát .............28

Bảng 5. Thống kê trình độ học vấn của chủ hộ ....................................................28

Bảng 6. Thống kê tuổi của chủ hộ và số năm hộ sinh sống tại địa phương .........29

Bảng 7. Thống kê số nhân khẩu của chủ hộ; số lao động chính của hộ và thâm niên nghề của chủ hộ ............................................................................................30

Bảng 8. Thống kê tỷ lệ người sống phụ thuộc của hộ gia đình ............................30

Bảng 9. Thống kê khoảng cách từ nhà của chủ hộ đến chợ .................................31

Bảng 10. Thống kê số hộ gia đình tham gia hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ....32

Bảng 11. Thống kê số hộ được sự trợ giúp của các dịch vụ khuyến nông...........32

Bảng 12. Thống kê số hộ có người làm ở các khu công nghiệp ..........................32

Bảng 13. Thống kê thu nhập bình quân hàng tháng và trong năm của hộ gia đình33

Bảng 14. Thống kê số hộ thuê đất để sản xuất .....................................................34

Bảng 15. Thống kê diện tích trồng trọt, lợi nhuận từ trồng trọt của hộ ...............34

Bảng 16. Thống kê nguồn thu nhập khác của hộ gia đình ...................................34

Bảng 17. Thống kê sự khó khăn trong quá trình trồng trọt của hộ gia đình ........35

Bảng 18. Thống kê tình hình chăn nuôi của hộ gia đình .....................................36

Bảng 19. Thống kê chi tiêu của hộ gia đình .........................................................36

Bảng 20. Thống kê tiện nghi sinh hoạt của hộ gia đình .......................................37

Bảng 21. Thống kê hộ gia đình có nước sinh hoạt ...............................................38

Bảng 22. Thống kê vật liệu làm nền nhà của hộ gia đình ....................................39

Bảng 23. Thống kê vật liệu làm mái nhà của hộ gia đình ....................................39

Bảng 24. Thống kê nguồn vay của hộ từ các định chế chính thức ......................40

Bảng 25. Thống kê số tiền vay của hộ và tiền lãi phải trả trong năm của hộ ......41

Bảng 26. Thống kê mức độ khó khăn khi vay tiền của hộ gia đình .....................42

Bảng 27. Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu .............................................42

Bảng 28. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình .............................................43

Bảng 29. Mức độ phù hợp của mô hình ...............................................................43

Bảng 30. Kiểm định mức độ giải thích mô hình ..................................................44

Bảng 31. Mô phỏng xác suất thoát nghèo thay đổi ..............................................44

Bảng 32. Kết quả hệ số hồi quy ...........................................................................46

Bảng 33. Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động ............................................47

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN

Hình 1. Khung phân tích ......................................................................................17

Hình 2. Tỷ lệ hộ được khảo sát tại 6 ấp ...............................................................27

Hình 3. Tỷ lệ hộ được khảo sát tại 3 xã ...............................................................27

Hình 4. Tỷ lệ giới tính của chủ hộ được khảo sát ................................................28

Hình 5. Tỷ lệ nghề nghiệp của chủ hộ được khảo sát ..........................................29

Hình 6. Tỷ lệ sở hữu nhà của chủ hộ ...................................................................31

Hình 7. Tỷ lệ hộ có đường ô tô đến tận nhà .........................................................31

Hình 8. Tỷ lệ hộ có đất canh tác trên số hộ được khảo sát ..................................33

Hình 9. Tỷ lệ các hộ trồng cây nông nghiệp ........................................................35

Hình 10. Tỷ lệ hộ có nhà vệ sinh tự hoại .............................................................38

Hình 11. Tỷ lệ hộ vay từ các định chế chính thức ................................................40

Hình 12. Tỷ lệ mục đích sử dụng vốn vay của hộ ................................................41

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

USD: Đôla Mỹ

UBND: Ủy ban Nhân dân

Ha: Héc-ta

Km2: kí lô mét vuông

Ln: Logarit cơ số e

FAO: Tổ chức Nông lương Liên Hợp quốc.

NHTG: Ngân hàng Thế giới

WB: Ngân hàng Thế giới

LTTP: Lương thực thực phẩm

BCPTVN: Báo cáo Phát triển Việt Nam

TÓM TẮT

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là xác định các yếu tố tác động đến

xác suất thoát nghèo của hộ gia đình ở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long và mức

độ tác động của từng yếu tố, và dự báo các yếu tố tác động đến khả năng thoát

nghèo của hộ. Từ đó, xem xét yếu tố nào tác động mạnh đến xác suất thoát

nghèo và gợi ý một số chính sách, giải pháp thiết thực nhằm làm tăng khả năng

thoát nghèo của hộ gia đình và giúp cho huyện Long Hồ thực hiện có hiệu quả

công tác giảm nghèo tại huyện.

Sử dụng kết quả khảo sát 200 hộ gia đình gồm 60 hộ ở xã Phước Hậu,

80 hộ ở xã Long Phước và 58 hộ ở xã Tân Hạnh thuộc địa bàn huyện Long Hồ.

Xuất phát điểm của 200 hộ được khảo sát trước đây đều là những hộ nghèo,

trong đó có 99 hộ tới nay vẫn nghèo và 101 hộ đã thoát nghèo.

Kết quả phân tích mô hình Binary logistic có 5 yếu tố ảnh hưởng và mức

tác động của từng yếu tố đến khả năng thoát nghèo của hộ gia đình ở huyện

Long Hồ bao gồm: vay từ các định chế chính thức, đường ô tô đến tận nhà, giới

tính của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc.

Loại bỏ biến không có ý nghĩa thống kê, qua kết quả phân tích hồi quy

Binary Logistic, tác giả xây dựng mô hình dự báo các yếu tố tác động đến thoát

nghèo ở huyện Long Hồ qua 2 kịch bản (KB) như sau: (KB) 1, nếu một hộ có

các yếu tố (chủ hộ học lớp 1, giới tính của chủ hộ là nữ, có 5 người phụ thuộc;

hộ ở vị trí không có đường ô tô và không được vay từ các định chế chính thức)

thì khả năng để hộ này thoát nghèo là rất thấp (0,05%); (KB) 2, nếu một hộ có

các yếu tố (chủ hộ học lớp 12, giới tính của chủ hộ là nam, không có người phụ

thuộc; hộ ở vị trí có đường ô tô đến tận nhà và được vay từ các định chế chính

thức) thì khả năng để hộ này thoát nghèo là rất cao (39%).

Từ đó, luận văn đã đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm thực hiện có hiệu

quả công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Long Hồ như: giúp hộ nghèo tiếp

cận được vốn vay từ các định chế chính thức; phát triển cơ sở hạ tầng đường bộ;

thực hiện tốt bình đẳng giới; vấn đề giáo dục và học vấn; giảm tỷ lệ người phụ

thuộc của hộ.

1

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

I. Vấn đề nghiên cứu.

Xóa đói, giảm nghèo ở nước ta vẫn đang là vấn đề bức xúc được Đảng và

Nhà nước hết sức quan tâm. Xóa đói, giảm nghèo toàn diện, bền vững là mục

tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và là một trong những

nhiệm vụ quan trọng, góp phần thực hiện phát triển đất nước theo định hướng xã

hội chủ nghĩa. Những thành tựu đạt được trong giai đoạn 2006 - 2010 tạo bước

ngoặt mới trong xóa đói, giảm nghèo và là nền tảng cho chúng ta thực hiện

những giải pháp xóa đói, giảm nghèo cho giai đoạn 2011 - 2020.

Sau 10 năm thực hiện “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói,

giảm nghèo” (2002-2013) và 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của

Chính phủ về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62

huyện nghèo nhất trong cả nước (2008-2013)”, Việt Nam đã đạt được những kết

quả đáng mừng trong công tác xóa đói giảm nghèo. (trích theo Nguyễn Thị Kim

Ngân, 2011)

Theo Ngân hàng thế giới (2012), báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam năm

2012 mới công bố, có hơn 30 triệu người Việt Nam đã thoát khỏi đói nghèo

trong hai thập kỷ qua. Nghèo đói ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60% hồi

đầu những năm 1990 xuống 20,7% trong năm 2010. Việt Nam đã đạt được tỷ lệ

nhập học tiểu học và trung học cơ sở cao, lần lượt hơn 90% và 70%.

Theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc

FAO, Việt Nam là một trong những nước đạt được thành tích nổi bật trong việc

giảm số người bị đói từ 46,9% (32,16 triệu người) giai đoạn 1990 – 1992 xuống

còn 9% (8,01 triệu người) trong giai đoạn 2010 – 2012, và đã đạt được Mục tiêu

Phát triển Thiên niên kỷ 1 (MDG1) – hướng tới mục tiêu giảm một nửa số người

bị đói vào năm 2015.1

Tuy đạt được những thành tích đáng mừng nhưng công cuộc xóa đói giảm

1 La Hoàn, Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ các

nước trên thế giới.

http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/thuctrangxoadoigiamngheo-nd-16647.html

nghèo của Việt Nam lại đang đối mặt với những thách thức mới. Phần lớn những

2

người nghèo còn lại sống ở vùng nông thôn xa xôi, hạn chế về tài sản, trình độ

học vấn và điều kiện sức khỏe kém, bên cạnh đó số hộ cận nghèo còn nhiều, tỷ

lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao. Nghèo trong các nhóm dân tộc thiểu số là một

thách thức kéo dài. Tuy chỉ chiếm 15% dân số cả nước nhưng chiếm tới 47%

tổng số người nghèo vào năm 2010, so với 29% năm 1998. Hơn nữa, những

người nghèo ngày càng khó tiếp cận với các điều kiện giảm nghèo chung do

không theo kịp tốc độ gia tăng của các điều kiện giảm nghèo, đặc biệt là đồng

bào vùng sâu, vùng xa, người dân tộc thiểu số.

Với nổ lực phấn đấu vươn lên, trong những năm gần đây, nền kinh tế của

Vĩnh Long có bước phát triển khá khích lệ. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP)

giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân hàng năm 16,62%; cơ cấu kinh tế chuyển

dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ trong GDP; các mặt văn hóa xã hội

không ngừng phát triển, thực hiện tốt các chính sách về đảm bảo an sinh xã hội,

đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là

6%, thấp hơn bình quân chung của cả nước (9,45%), trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo

ở huyện Long Hồ là 5,44% thấp hơn 0,56 lần so tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh.

Tất cả những đặc điểm trên đã cho thấy cần thiết của một nghiên cứu về

khả năng thoát nghèo ở huyện Long Hồ, cũng là cơ sở cho việc lực chọn thực

hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến thoát nghèo ở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh

Long”. Nghiên cứu sẽ xác định được các yếu tố tác động đến thoát nghèo ở

Huyện Long Hồ để có giải pháp riêng, đủ mạnh để hỗ trợ phát triển kinh tế- xã

hội gắn với giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện nâng cao mức sống của người

dân trên địa bàn huyện.

II. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của các hộ gia

đình, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp để giúp các hộ nghèo tăng khả năng thoát

nghèo ở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long.

III. Câu hỏi nghiên cứu

- Việc tiếp cận nguồn vốn vay chính thức có ảnh hưởng tích cực đến xác

suất thoát nghèo không?

- Giải pháp nào làm tăng khả năng thoát nghèo của các hộ gia đình ở

3

huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long?

IV. Giả thuyết nghiên cứu - Các yếu tố kinh tế xã hội có thể tác động đến thoát nghèo là: trình độ

học vấn chủ hộ; giới tính chủ hộ; tỷ lệ người sống phụ thuộc; đất sản suất; nghề

nghiệp; thuộc nhóm dân tộc ít người; tiếp cận vốn; tiếp cận cơ sở hạ tầng (đường

ô tô, chợ); trong đó yếu tố vốn vay từ định chế chính thức là yếu tố tác động lớn

đến xác suất thoát nghèo ở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long.

- Qua kết quả nghiên cứu sẽ tìm ra các yếu tố tác động đến xác suất thoát

nghèo, để có giải pháp phù hợp làm tăng khả năng thoát nghèo của các hộ gia

đình ở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long.

V. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là các hộ trước đây nghèo (thời điểm năm 2012,

2013) đến nay vẫn còn nghèo và đã thoát nghèo; các yếu tố ảnh hướng đến khả

năng thoát nghèo trên địa bàn huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long.

Phạm vi nghiên cứu: do giới hạn về thời gian và nguồn kinh phí nên đề tài

chỉ tập trung khảo sát tại 03 xã Long Phước, Phước Hậu, Tân Hạnh thuộc địa

bàn huyện Long Hồ.

VI. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp định lượng: Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả

năng thoát nghèo, sử dụng phương pháp hồi quy để cố gắng lượng hoá các nhân

tố ảnh hưởng, xem xét mức độ tác động của các yếu tố khác nhau tới khả năng

thoát nghèo.

Phân tích hồi quy là sự phân tích quan hệ phụ thuộc của một biến số

(được gọi là biến số phụ thuộc) vào các biến số khác (được gọi là biến số độc

lập). Trong nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thoát nghèo của hộ dân vùng

nghiên cứu, nghiên cứu quan hệ phụ thuộc khả năng thoát nghèo hộ gia đình vào

các biến đặc điểm hộ gia đình (dân tộc, giới tính, trình độ văn hóa, diện tích đất,

tỷ lệ phụ thuộc v.v) và các biến đặc điểm cộng đồng (khả năng tiếp cận dịch vụ

khuyến nông, điện, đường ô tô, ..).

- Đề tài xây dựng mô hình dự báo thoát nghèo bằng cách loại bỏ biến

không có ý nghĩa thống kê, thực hiện phân tích hồi quy Binary Logistic, sử dụng

4

kết quả hệ số hồi quy để dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động đến thoát

nghèo của hộ gia đình.

- Phương pháp thống kê mô tả: mô tả thông tin thu thập từ hộ dân cư và

phân tích thông tin về kinh tế, xã hội, đời sống, điều kiện sinh hoạt của người

dân trên địa bàn để cung cấp thêm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp

thoát nghèo.

- Phương pháp điều tra xã hội học: thực hiện phỏng vấn trực tiếp hộ gia

đình nhằm tạo cơ sở dữ liệu sơ cấp phục vụ việc xây dựng mô hình kinh tế

lượng.

- Do các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thoát nghèo chưa nhiều,

các nghiên cứu về nghèo đói được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu,

nên tác giả sử dụng cơ sở lý thuyết, những nghiên cứu trước về nghèo làm cơ sở

để đánh giá, phân tích các yếu tố tác động đến thoát nghèo. Vì các yếu tố tác

động đến nghèo cũng là các yếu tố làm tăng khả năng thoát nghèo của hộ gia

đình.

VII. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Tại huyện Long Hồ nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung, từ trước đến

nay chưa có công trình nào ứng dụng phương pháp phân tích thống kê và mô

hình kinh tế lượng để đánh giá các yếu tố tác động đến thoát nghèo và định

lượng các yếu tố tác động đến xác suất thoát nghèo của hộ gia đình trên địa bàn

tỉnh nói chung và huyện Long Hồ nói riêng. Do đó, kết quả nghiên cứu của đề

tài sẽ là cơ sở khoa học, thiết thực để chính quyền địa phương tham khảo trong

quá trình đề ra chính sách, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa

phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo ở huyện Long Hồ, giúp hộ

nghèo có được nguồn thu nhập ổn định, đời sống sinh hoạt được cải thiện, vươn

lên thoát nghèo bền vững.

VIII. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu. Nội dung gồm: phần đặt vấn đề

nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi, giả thuyết, đối tượng, phạm vi, phương pháp

nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và bố cục của đề tài.

Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết. Nội dung gồm: cơ sở lý thuyết về

5

nghèo, nguyên nhân của nghèo đói, mô hình lý thuyết về các yếu tố tác động đến

nghèo, lược khảo các nghiên cứu trước về nghèo và khung phân tích các yếu tố

tác động đến thoát nghèo.

Chương 3: Trình bày thiết kế nghiên cứu. Nội dung gồm: trình bày các

mô hình phân tích các nhân tố tác động đến nghèo, mô hình logistic phân tích

các yếu tố tác động đến thoát nghèo, định nghĩa các biến nghiên cứu trong mô

hình, cơ sở xác định hộ thoát nghèo, nguồn số liệu dùng để phân tích, quy trình

nghiên cứu và các phần mềm xử lý.

Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu. Nội dung gồm: Tổng

quan về vị trí địa lý, kinh tế xã hội tỉnh, huyện và 03 xã được khảo sát; mô tả dữ

liệu điều tra và kết quả phân tích hồi quy, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến

thoát nghèo và xây dựng mô hình dự báo thoát nghèo.

Chương 5: Kết luận và các gợi ý chính sách. Nội dung gồm: phần tóm tắt

các phát hiện chính của nghiên cứu và nêu các gợi ý về mặt chính sách.

6

CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

I. Tóm lược lý thuyết

Để đánh giá các yếu tố tác động đến thoát nghèo, tác giả tiếp cận đến các

khái niệm và các nghiên cứu về nghèo của các tổ chức và cá nhân như sau:

1. Khái niệm nghèo:

Tại hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại

Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 định nghĩa: “Người nghèo là tất cả những ai

mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền được

coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.

Theo Báo cáo của Ngân hàng thế giới (NHTG) 1990 cho rằng nghèo là

tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh

dưỡng. Năm 2000 và 2001, NHTG đã bổ sung vào khái niệm tình trạng bị gạt ra

bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương: “ Xét về mặt phúc lợi, nghèo có

nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa, quần áo, ốm đau

và không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. Nhưng đối với

người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người

nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả

năng kiểm soát của họ”.

Ngày 27/8/2008, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố tiêu chuẩn

mới để xác định tình trạng nghèo khó ở châu Á, theo đó, một người được xác

định tình trạng nghèo khi thu nhập dưới 1,35 USD/ngày (tương đương 870.750

đồng/người/tháng). Tiêu chuẩn 1,35 USD/ngày đã được ADB tính toán dựa trên

trung bình cộng các mức nghèo tại 16 nước đang phát triển tại châu Á năm 2005.

Theo Đinh Phi Hổ (2006), nghèo được nhận diện trên 2 khía cạnh: nghèo

đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối.

Nghèo đói tuyệt đối: Một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo

tuyệt đối khi mức thu nhập của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập

tối thiểu) được quy định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng

thời gian nhất định.

7

Trên thế giới, các quốc gia thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập

của World Bank đưa ra để phân tích tình trạng nghèo của quốc gia.

Bảng 1. Tiêu chuẩn nghèo đói của World Bank

Khu vực Mức thu nhập tối thiểu

(USD/người/ngày)

Các nước đang phát triển khác 1 USD hoặc 360 USD/năm

Châu Mỹ Latinh và Caribe 2

Đông Âu 4

Các nước phát triển 14,4

Nguồn: Đinh Phi Hổ (2006)

Nghèo tương đối: là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc

về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội xét theo không gian và thời

gian nhất định. Theo cách sử dụng để phân tích các Điều tra Mức sống dân cư ở

Việt Năm 1993-1998. Hộ gia đình là nghèo được định nghĩa là nếu mức độ chi

tiêu bình quân đầu người nằm trong 20% thấp nhất của chi tiêu. Lợi thế chính

của phương pháp này là nó cho phép người ta xác định được rõ hơn các nhân tố

làm tách biệt các hộ giàu với các hộ có thu nhập gần bằng hoặc thấp hơn giá trị

trung vị. Như vậy, theo cách tính này thì người nghèo đói tương đối sẽ luôn hiện

diện bất kể trình độ phát triển nào.

Ở Việt Nam khái niệm về nghèo đói thường được sử dụng là khái niệm

được đưa ra tại Hội nghị chống đói nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực

Châu Á - Thái Bình Dương tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 và

được các quốc gia trong khu vực thống nhất. Khái niệm cho rằng: Nghèo đói là

tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ

bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh

tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã

hội thừa nhận”.

Theo Tổng cục Thống kê: xác định chuẩn nghèo dựa trên cách tiếp cận

của Ngân hàng Thế giới, gồm hai mức: thứ nhất là nghèo lương thức thực phẩm,

8

dựa trên tổng chi dùng chỉ tính riêng cho phần lương thực thực phẩm, làm sao để

đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu cho một người là 2100 kcal/ngày đêm; thứ

hai là nghèo chung, dựa trên tổng chi dùng cho cả giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu,

được xác định bằng cách ước lượng tỷ lệ: 70% chi dùng dành cho lương thực

thực phẩm, 30% cho các khoản còn lại.

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: xác định một cách tương đối

bằng cách làm tròn số và áp dụng cho từng khu vực và vùng miền khác nhau

(nông thôn miền núi, hải đảo, nông thôn, đồng bằng, thành thị).

Tùy vào điều kiện, tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, chuẩn

nghèo có thể được điều chỉnh cho phù hợp. Giai đoạn 2001-2005, những hộ gia

đình nghèo được xem là thuộc diện hộ nghèo khi họ có thu nhập bình quân đầu

người từ 80.000 đồng/người/tháng trở xuống ở khu vực nông thôn, miền núi và

hải đảo; từ 100.000 đồng/người/tháng trở xuống ở khu vực nông thôn đồng bằng;

từ 150.000 đồng/người/tháng trở xuống ở khu vực thành thị.

Giai đoạn 2006-2010: ở khu vực nông thôn, những hộ có mức thu nhập

bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo; ở khu vực thành

thị, những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng trở

xuống là hộ nghèo.

Giai đoạn 2011-2015: ở khu vực nông thôn, những hộ có mức thu nhập

bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở

xuống là hộ nghèo; ở khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân từ

500.000 đồng/người/tháng (dưới 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ

nghèo.

Theo quan điểm về nghèo ở tỉnh Vĩnh Long: do chưa có quy định về

chuẩn nghèo riêng của địa phương, nên tỉnh Vĩnh Long thực hiện chuẩn nghèo

theo quy định của Chính phủ.

9

Bảng 2. Tiêu chuẩn nghèo của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015

Mức thu nhập tối thiểu Khu vực

(VND/người/tháng)

Thành thị

500.000

Nông thôn

400.000

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh xã hội Vĩnh Long (2011)

Tóm lại, có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo, nhưng hầu hết đều

chứa đựng các vấn đề cơ bản và quan trọng đó là người nghèo có mức sống thấp

hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; người nghèo không được thụ

hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người trong cộng

đồng đó; người nghèo ít nhận được sự hỗ trợ cũng như hợp tác của người khác,

ít được tham gia vào quá trình ra quyết định phát triển của cộng đồng, không

được người khác tôn trọng, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực ...

2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo

Có nhiều phương pháp phân loại giàu nghèo như phân loại theo chi tiêu,

phân loại theo thu nhập thông tin, vẽ bản đồ nghèo, phân loại giàu nghèo theo

tiêu chí của địa phương, …. Mỗi phương pháp điều có những ưu điểm, hạn chế

riêng và có thể được áp dụng tùy lúc, tùy nơi, tùy mục đích.

Theo WB (1990), để xác định ngưỡng nghèo, chúng ta dùng 2 tiêu chí:

Ngưỡng nghèo đói lương thực thực phẩm (LTTP) đo lường mức chi tiêu

cần thiết để đảm bảo một hộ gia đình mua được một lượng LTTP để cung cấp đủ

cho mỗi thành viên trong gia đình 2100 calo/ngày (BCPTVN 2004). Những

người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được lượng Kcal này gọi là

nghèo về lương thực, thực phẩm.

Ngưỡng nghèo chung: Đo lường mức chi phí đủ để mua 1 lượng LTTP

cung cấp 2100 calo/ngày và một số mặt hàng phi LTTP. (BCPTVN 2004).

Đối với Việt Nam, phương pháp xác định chuẩn nghèo của Chương trình

mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo từ năm 1993 đến nay, Việt Nam đã 5 lần

nâng mức chuẩn nghèo để dần đạt được 3 yêu cầu: xóa đói giảm nghèo toàn diện

hơn, công bằng hơn và hội nhập theo chuẩn nghèo quốc tế.

10

Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của

Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn

2006-2010 thì những hộ gia đình ở nông thôn có mức thu nhập bình quân dưới

200.000 đồng/người/tháng (2,4 triệu đồng/người/năm) được coi là hộ nghèo. Ở

khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân dưới 260.000

đồng/người/tháng (dưới 3,12 triệu đồng/người/năm) được coi là hộ nghèo.

Căn cứ vào điều kiện, đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long,

UBND tỉnh Vĩnh Long quy định chuẩn hộ nghèo được xác định theo Quyết định

số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ “về

việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015”.

Cụ thể, ở khu vực nông thôn, những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000

đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; ở khu

vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000

đồng/người/tháng (dưới 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Những hộ có thu nhập trên mức quy định đó được xem là hộ thoát nghèo.

II. Nguyên nhân của nghèo đói

Xác định được nguyên nhân của nghèo đói giúp ta xác định được các yếu

tố tác động đến thoát nghèo. Hiện nay, có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói.

Và cũng khó để phân biệt trong những yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến nghèo,

đâu là nguyên nhân còn đâu là kết quả, cũng như sự tác động qua lại của chúng

đến khả năng thoát nghèo của người nghèo. Nhìn chung thì nghèo ở mỗi quốc

gia có những nét riêng biệt được tạo nên từ nhiều nguyên nhân tổng hợp có

nguồn gốc từ những khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và

điều kiện lịch sử.

1. Mô hình lý thuyết về các yếu tố tác động đến nghèo

Theo Waheed (1996), Dominique V.D.W và Dileni G. (2000), Bales S.

(2001), Wan D.W và Cratty (2007), WB (2007), trích trong Đinh Phi Hổ (2008),

có 8 yếu tố ảnh hưởng đến nghèo như sau:

1.1. Nghề nghiệp:

Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007), báo cáo của Văn phòng xóa đói giảm

nghèo của Vụ Bảo trợ Xã hội thì vào năm 2002 có đến 87,9% hộ nghèo ở nông

11

thôn. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy những hộ có nghề chính là nông nghiệp

có tỷ lệ nghèo cao nhất (48%), chiếm 79% tổng số hộ nghèo. Theo đánh giá

nghèo Vùng đồng bằng sông Cửu Long (2004), trong năm 2002, hơn 77% số

người nghèo ở Vùng đồng bằng sông Cửu Long làm việc trong ngành nông, lâm,

ngư nghiệp, trong khi chỉ có 9% người nghèo làm việc trong ngành công nghiệp

và gần 13% trong ngành dịch vụ.

Theo nghiên cứu nghèo tại 152 hộ thuộc huyện Gò Công Đông và Gò

Công Tây, tỉnh Tiền Giang của Hồ Duy Khải (2010), nghề nghiệp chính của chủ

hộ có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo, tỷ lệ hộ có chủ hộ hoạt động trong lĩnh

vực nông nghiệp thuộc nhóm nghèo nhất là 93,1%, nhóm khá nghèo có 78,3%

số hộ có chủ hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong tỷ lệ này thuộc

nhóm khá giàu và giàu chiếm lần lược là 45,5% và 42,9%. Như vậy, đa phần

những hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở vùng Gò Công là những hộ

thuộc nhóm nghèo hoặc khá nghèo.

1.2. Trình độ học vấn:

Theo nghiên cứu nghèo tại 157 hộ gia đình thuộc 02 xã và 01 thị trấn tại

huyện An Phú, tỉnh An Giang của Trần Kỳ Việt (2009), trình độ học vấn có sự

tương quan với tình trạng nghèo, trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì tỷ lệ

nghèo càng giảm, có đến 88,24% số hộ có chủ hộ học từ cấp tiểu học trở xuống

là hộ nghèo, tỷ lệ này giảm dần đối với các hộ có chủ hộ học cấp càng cao.

Theo đánh giá nghèo Vùng đồng bằng sông Cửu Long (2004), trong năm

2002, 67% số người nghèo chưa hoàn thành tiểu học, 28% đã học hết tiểu học và

chỉ có 5% số người nghèo có trình độ cao hơn tiểu học. Theo Vấn đề đói nghèo

tỉnh Ninh Thuận (2005), 36,6% số hộ nghèo có chủ hộ không đi học, 41% số hộ

nghèo có chủ hộ chỉ có trình độ tiểu học, 16,4% số hộ nghèo có chủ hộ có trình

độ trung học cơ sở và chỉ có 6% có trình độ trung học phổ thông.

1.3. Giới tính của chủ hộ:

Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007), ở các nước đang phát triển, nơi còn có

những thành kiến về vai trò của người phụ nữ còn tương đối khắc khe, thì giới

tính của chủ hộ có ảnh hưởng đến khả năng nghèo của hộ. Những hộ gia đình có

chủ hộ là nữ có khả năng nghèo cao hơn hộ có chủ hộ là nam giới, đặc biệt là

12

những vùng nông thôn nghèo, nơi mà phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với những việc

làm với thu nhập cao mà thường làm việc nội trợ trong nhà, cuộc sống dựa vào

thu nhập từ nam giới.

Theo Đinh Phi Hổ (2006), tại tỉnh Bình phước, tỷ lệ hộ nghèo của các hộ

có chủ hộ là nữ là 42,9%, tỷ lệ hộ nghèo của các hộ có chủ hộ là nam là 20,2%,

trong khi tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh là 23,4%.

1.4. Quy mô hộ và số người sống phụ thuộc:

Theo Đinh Phi Hổ (2006), tại tỉnh Bình Phước, quy mô hộ trung bình của

tỉnh là 4,76 người/hộ, trong khi quy mô hộ trung bình của hộ nghèo là

5,46người/hộ, hộ giàu là 2,82 người/hộ.

Theo nghiên cứu nghèo tại 640 hộ gia đình ở tỉnh Ninh Thuận và 619 hộ

gia đình ở tỉnh Bình Phước của Nguyễn Trọng Hoài (chủ biên), Võ Tất Thắng và

Lương Vinh Quốc Duy (2005), tỷ lệ người phụ thuộc của các nhóm hộ nghèo

luôn ở mức cao hơn so với nhóm giàu, cụ thể ở tỉnh Ninh Thuận thì tỷ lệ phụ

thuộc ở nhóm nghèo là 45%, tỷ lệ phụ thuộc ở nhóm giàu là 25%, còn ở tỉnh

Bình Phước tỷ lệ phụ thuộc ở nhóm nghèo là 29%, nhóm giàu chiếm tỷ lệ 19%.

Quy mô hộ và số người sống phụ thuộc trong hộ tỷ lệ nghịch với thu nhập

bình quân đầu người của hộ. Số thành viên của hộ gia đình càng cao thì mức chi

tiêu bình quân đầu người càng thấp và tỷ lệ người phụ thuộc càng cao nên khả

năng nghèo của hộ càng cao. Điều này là do thu nhập của hộ gia đình được tạo

ra từ một số lao động chính nhưng phải trang trải cho chi tiêu cho tất cả các

thành viên còn lại của gia đình.

1.5. Quy mô diện tích đất:

Theo nghiên cứu nghèo tại 153 hộ gia đình trên địa bàn 9 ấp của 3 xã

thuộc huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng của Nguyễn Trí Dũng (2009), nhóm hộ

nghèo có ít đất canh tác hơn hộ không nghèo. Trung bình một hộ thuộc nhóm

không nghèo sỡ hữu diện tích đất là 13.000,6 m2, cao gấp 2,5 lần hộ nghèo (hộ

nghèo chỉ sở hữu 5.045,2 m2). Hộ càng có nhiều đất thì thu nhập càng cao.

Theo Lê Thanh Sơn (2008), trung bình mỗi hộ gia đình ở vùng biên giới

Tây Nam có 0,9 ha đất sản xuất, trong đó: hộ nghèo có 0,43 ha và hộ không

nghèo có 1,1 ha.

13

1.6. Thành phần dân tộc:

Theo Báo cáo phân tích điều tra cơ bản Chương trình 135 (2008), kết quả

đánh giá cho thấy chênh lệch khá lớn về thu nhập giữa nhóm dân tộc Kinh-Hoa

và các nhóm khác. Tỷ lệ nghèo của các hộ gia đình dân tộc Kinh và Hoa là

khoảng 26%, trong khi tỷ lệ tương ứng của các nhóm dân tộc thiểu số khác là

khoảng 51%, tỷ lệ nghèo cao nhất tập trung vào những nhóm nói ít hoặc không

nói tiếng Việt.

1.7. Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức:

Theo nghiên cứu nghèo tại 605 hộ gia đình thuộc 01 thị xã và 03 huyện

tỉnh Ninh Thuận của Võ Tất Thắng (2004), số tiền trung bình vay ở nhóm nghèo

và nhóm khá nghèo lần lượt là 2.830 ngàn đồng, 4.767 ngàn đồng, trong khi đó,

ở nhóm khá giàu và giàu lần lượt là 15.895 ngàn đồng, 18.031 ngàn đồng. Điều

này cho thấy các hộ thuộc nhóm càng giàu sẽ có xu hướng vay tiền càng cao.

Theo Waheed (2006), trích trong Đinh Phi Hổ (2008), thiếu vốn đầu tư

dẫn đến năng suất thấp, thu nhập thấp và tiết kiệm thấp. Tiết kiệm thấp dẫn đến

thiếu vốn đầu tư, làm cho thu nhập thấp và dẫn đến tình trạng nghèo của hộ gia

đình.

Theo Trương Minh Lễ (2010), số tiền bình quân được vay từ các tổ chức

tín dụng chính thức trên một người của hộ không nghèo gấp 11 lần so với một

người của hộ nghèo.

Tín dụng được coi là công cụ cuối cùng để phát triển kinh tế nhằm giúp

cho người dân khai thác có hiệu quả hơn về tiềm năng đất đai, lao động, bảo tồn

và phát triển các ngành nghề truyền thống, nghề mới để tiến tới thoát nghèo và

làm giàu.

1.8. Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng:

Theo Nguyễn Trí Dũng (2009), khoảng cách trung bình từ nhà đến đường

ô tô gần nhất là 1,76 km, trong đó khoảng cách khoảng cách trung bình từ nhà

của mộ hộ thuộc nhóm nghèo đến đường ô tô gần nhất là 2, 46 km, xa gấp 2,2

lần so với hộ thuộc nhóm không nghèo (1,11 km). Kết quả này cho thấy khả

năng tiếp cận cơ sở hạ tầng của hộ nghèo kém hơn hộ không nghèo.

Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm đường giao thông, điện thắp sáng, nước

14

sạch, trường học, hệ thống thông tin liên lạc, … đóng vai trò quan trọng trong

việc phát triển kinh tế - xã hội và công tác xóa đói giảm nghèo ở mỗi địa phương.

Khi cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển thông qua các dự án do nhà nước, doanh

nghiệp và nhân dân đầu tư sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm, tăng thu nhập và phát

triển kinh tế cho các hộ gia đình vùng nông thôn, nhất là cho các hộ gia đình

vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

2. Các nghiên cứu trước về nghèo.

Theo Nguyễn Trọng Hoài (2005), trong nghiên cứu ứng dụng các mô hình

kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động nghèo đói và đề xuất giải pháp xóa

đói giảm nghèo ở các tỉnh Đông Nam Bộ cho thấy tình trạng đói nghèo ở Đông

Nam bộ chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ các yếu tố: tình trạng việc làm, tình trạng

sở hữu đất đai, khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức, vấn đề dân tộc thiểu

số, quy mô hộ và giới tính của chủ hộ.

Lê Thanh Sơn (2008), xác định 4 yếu tố chính tác động đến nghèo là việc

làm trong lĩnh vực nông nghiệp, số người phụ thuộc trong hộ, số năm đi học

trung bình của những người trưởng thành trong gia đình và diện tích đất canh tác.

Kết quả nghiên cứu của tác giả này đã phản ánh được thực trạng nghèo đói của

các hộ gia đình ở vùng biên giới Tây Nam.

Trần Quốc Cường (2008), quy mô hộ gia đình, trình độ văn hóa, việc làm

của hộ và tính dân tộc có tác động đến nghèo của hộ gia đình. Trong đó, tác giả

cho rằng biến dân tộc thiểu số là vấn đề nghiêm trọng nhất của nghèo tỉnh Phú

Yên.

Trần Kỳ Việt (2009), kết quả nghiên cứu của tác giải xác định được các

yếu tố tác động đến nghèo ở huyện An Phú tỉnh An Giang đó là: đất đai, loại

hình nghề nghiệp và giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong định hướng tăng

trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo của huyện An Phú.

Nguyễn Trí Dũng (2009), xác định 4 yếu tố tác động đến nghèo của hộ

gia đình ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, đó là: thành phần dân tộc của chủ

hộ, khoảng cách từ nhà đến đường ô tô gần nhất, quy mô hộ và diện tích đất sản

xuất của hộ.

Hồ Duy Khải (2010), kết quả phân tích của tác giả cho thấy xác suất

15

nghèo của của một gia đình ở vùng Gò Công, tỉnh Tiền Giang phụ thuộc vào

những yếu tố như học vấn của chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp mà hộ sở hữu,

số nhân khẩu trong hộ, nghề nghiệp chính của chủ hộ, số người trong hộ di cư đi

làm ăn ở các vùng khác. Các yếu tố này cần được quan tâm hơn nữa khi thực

hiện các giải pháp giảm nghèo ở vùng Gò Công.

Trương Minh Lễ (2010), Các yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất tới tình

trạng nghèo của hộ gia đình ở huyện Tri Tôn bao gồm: Diện tích đất của hộ, gia

đình có người đi làm xa hay không, trình độ học vấn của chủ hộ, tình trạng làm

nông và gia đình có vay ở ngân hàng.

III. Khung phân tích

Qua lý thuyết, các nghiên cứu trước và điều kiện, tình hình thực tế tại địa

bàn tỉnh, bản thân dùng khung phân tích trong luận văn để xác định nguyên nhân

ảnh hưởng đến thoát nghèo ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long như sau:

1. Giới tính của chủ hộ

Ở vùng nông thôn, những hộ có gia đình chủ hộ là nam có nhiều khả năng

thoát nghèo hơn những hộ có chủ hộ là nữ. Điều đó là do nam thường có cơ hội

việc làm cao hơn nữ, ngành nghề việc làm cũng đa dạng hơn, từ đó tạo ra thu

nhập cao hơn nữ. Trong khi nữ thường ít cơ hội việc làm với thu nhập cao mà

thường làm việc nhà và sống dựa vào nguồn thu nhập từ nam trong gia đình.

2. Trình độ học vấn của chủ hộ:

Những hộ thoát nghèo là những hộ có chủ hộ số năm đi học tương đối cao,

cơ hội tìm kiếm được việc làm và có thu nhập ổn định. Từ đó các hộ này có điều

kiện để học tập nâng cao trình độ nhằm vươn lên thoát nghèo. Số năm đi học

trung bình của chủ hộ càng cao thì cơ hội tiếp cận khoa học công nghệ và ứng

dụng vào sản xuất càng lớn, giúp cho hộ có khả năng tăng thu nhập, có cơ hội

thoát nghèo. Giả định rằng số năm đi học trung bình của chủ hộ tỷ lệ thuận với

xác suất thoát nghèo.

3. Số người sống phụ thuộc:

Tỷ lệ người sống phụ thuộc càng cao, hộ phải gánh nhiều chi phí hơn cho

sinh hoạt, học hành, khám chữa bệnh ... Những người sống phụ thuộc ở đây là

những người còn trong độ tuổi đến trường, người già, bệnh tật mất khả năng lao

16

động và những người trong độ tuổi lao động nhưng học vấn thấp, khó tìm kiếm

việc làm, sống ỷ lại, lười lao động. Do đó, khả năng thoát nghèo sẽ thấp hơn hộ

có ít người phụ thuộc.

4. Đất đai:

Cho biết diện tích đất mà mỗi hộ có để sản xuất. Ở nông thôn, đất là tư

liệu sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, nguồn tạo ra thu nhập. Giả định rằng với

điều kiện như nhau nếu hộ nào có nhiều hơn về diện tích đất canh tác thì khả

năng thoát nghèo càng cao và ngược lại không có đất hoặc quy mô đất ít thì khả

năng thoát nghèo thấp.

5. Vốn vay từ định chế chính thức:

Nói lên khả năng tiếp cận với các khoản vay tín dụng chính thức. Thiếu

vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, kéo theo thu nhập hộ gia đình thấp. Giả định

rằng những hộ tiếp cận được khoản vay tín dụng chính thức thì khả năng thoát

nghèo càng cao và ngược lại những hộ không có vay từ các định chế chính thức

thì khả năng thoát nghèo càng thấp.

6. Nghề nghiệp và việc làm:

Có việc làm thường xuyên phù hợp với ngành nghề là một nhân tố quan

trọng ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng thoát nghèo. Người nghèo thường

không có việc làm, làm thuê hoặc làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, trong khi

người khá giả thường có việc làm trong những lĩnh vực có thu nhập cao và

tương đối ổn định. Giả định rằng hộ có việc làm phù hợp thì khả năng thoát

nghèo càng cao và ngược lại.

7- Đường ô tô:

Hộ gia đình có đường ô tô đến tận nhà thì cơ hội tự tạo ra công ăn việc

làm nhiều hơn như có thể mua bán kinh doanh, thuận lợi cho việc vận chuyển

hàng hóa, tiếp cận được cơ sở hạ tầng như điện, nước, hệ thống thông tin liên lạc

được dễ dàng hơn ...Giả định rằng những hộ có đường ô tô đến tận nhà thì khả

năng thoát nghèo càng cao và ngược lại những hộ ở càng xa đường ô tô hay

không có đường ô tô đến tận nhà thì khả năng thoát nghèo sẽ thấp hơn.

8- Đường đến chợ:

Cho biết khoảng cách (số km) từ hộ gia đình đến chợ gần nhất. Hộ gia

17

đình càng gần chợ thì cơ hội tìm kiếm việc làm, mua bán kinh doanh được dễ

dàng và thuận tiện hơn, tạo ra thu nhập cao hơn. Giả định những hộ gia đình có

khoảng cách từ nhà đi đến chợ càng gần thì khả năng thoát nghèo càng cao và

ngược lại những hộ có khoảng cách từ nhà đi đền chợ càng xa thì khả năng thoát

nghèo càng thấp.

9- Thành phần dân tộc:

Nhiều nghiên cứu cho thấy thường những gia đình thuộc dân tộc thiểu

số thì khả năng thoát nghèo càng thấp, đây cũng là giả định của nghiên cứu.

Học vấn

Giới tính

Thành phần dân tộc

Đường đến chợ

Người phụ thuộc

Hình 1. Khung phân tích

Đường ô tô

Đất đai

Nghề nghiệp

Vốn vay

Hộ thoát nghèo

18

CHƯƠNG III. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

I. Các mô hình phân tích các nhân tố tác động đến nghèo

1. Mô hình hồi quy tuyến tính xác định các yếu tố tác động đến thu

nhập đầu người của hộ gia đình.

Mô hình kinh tế lượng phân tích những yếu tố tác động đến thu nhập

iXi. Biến

(biến đại diện cho tình trạng nghèo) có dạng hàm logarit ln(C) = 0 +

phụ thuộc là logarit của thu nhập bình quân đầu người.

Mô hình lý thuyết tổng quát:

iXi

Ln(C) = 0 +

Trong đó:

C là thu nhập bình quân đầu người hàng năm

0 ,

i là hệ số hồi quy của mô hình

Xi là các biến độc lập (các nhân tố có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân)

Để đánh giá tác động biên của từng nhân tố lên trên mô hình, ta biến đổi

mô hình tổng quát:

Từ công thức trên ta thấy mức tác động biên của từng yếu tố lên thu nhập

phụ thuộc vào hệ số hồi quy của yếu tố và thu nhập ban đầu. Giả sử thu nhập

bình quân ban đầu là C0, tác động biên của yếu tố Xi lên thu nhập được xác định

là C0x i. Có nghĩa là khi yếu tố Xi tăng thêm một đơn vị, thu nhập bình quân đầu

i lần so với thu nhập ban đầu.

người sẽ tăng lên một lượng bằng

2. Mô hình logistic phân tích các yếu tố tác động đến thoát nghèo.

Phương pháp này dùng để ước lượng mối quan hệ phụ thuộc giữa biến

phụ thuộc là xác suất xảy ra một hiện tượng nào đó (ví dụ: xác xuất hộ là thoát

nghèo) với các biến độc lập khác.

Để định lượng ảnh hưởng của một số biến số kinh tế xã hội đối với việc

hộ được đánh giá là thoát nghèo hay không, cần thiết lập một mô hình hồi quy

logistic mà biến phụ thuộc có giá trị bằng 1 (nếu hộ gia đình thoát nghèo) và

19

bằng 0 (nếu hộ gia đình nghèo).

Tác giả sử dụng Mô hình hồi quy Binary logistic phân tích những yếu tố

tác động đến khả năng thoát nghèo của hộ gia đình như sau.

Y là biến giả, có giá trị bằng 1 cho hộ gia đình thoát nghèo, và bằng 0 cho

hộ gia đình nghèo; Xj là các yếu tố ảnh hưởng đến thoát nghèo (j = 1 – n); và u

là phần dư.

Dạng tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic:

Trong đó, P(Y = 1) = P0: Xác suất hộ thoát nghèo;

P(Y = 0) = 1 – P0: Xác suất hộ nghèo

(1)

Hệ số Odds:

Do đó, Log của hệ số Odds là một hàm tuyến tính với các biến độc lập Xj

(j = 1, 2,..., n). Phương trình (1) có dạng hàm Logit. Do đó, ước lượng các hệ số

hồi quy bằng phương pháp MX (Maximum Likelihood).

Dựa vào số liệu điều tra về nghèo của 200 hộ gia đình ở huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long trong năm 2014, hàm hồi quy Binary Logistc về các yếu tố ảnh

hưởng đến thoát nghèo như sau:

20

3. Định nghĩa các biến nghiên cứu trong mô hình

- Biến phụ thuộc:

HOTHOATNGHEO: nhận giá trị bằng 1 nếu hộ thoát nghèo, và nhận

giá trị bằng 0 nếu hộ gia đình nghèo.

- Biến độc lập:

GIOITINH: nhận giá trị bằng 1 nếu chủ hộ thuộc giới tính nam và nhận

giá trị 0 cho trường hợp thuộc giới tính nữ. Kỳ vọng có mối quan hệ nghịch biến

với thoát nghèo, tương quan mang dấu (-).

HOCVAN: là biến thể hiện số năm đi học của chủ hộ. Đối với các bậc

học trung học phổ thông, học nghề thì được tính theo số năm đi học của bậc học

phổ thông. Bậc trung cấp được tính là 14 năm, cao đẳng: 15 năm, đại học: 16

năm, thạc sĩ: 18 năm, tiến sĩ: 22 năm. Kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến với

thoát nghèo, tương quan mang dấu (+).

DTOC: là biến thể hiện thành phần dân tộc của chủ hộ, nhận giá trị 1 nếu

hộ gia đình thuộc dân tộc Kinh, nhận giá trị 0 cho trường hợp hộ thuộc nhóm

dân tộc khác. Kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến với nghèo, tương quan mang

dấu (+).

PHUTHUOC: là biến thể hiện tỷ lệ số người trên 15 tuổi mà không tạo

được thu nhập trong hộ và những người còn trong độ tuổi đến trường. Kỳ vọng

có mối quan hệ nghịch biến với thoát nghèo, tương quan mang dấu (-).

NGHENGHIEP: là biến thể hiện nghề nghiệp chính của chủ hộ có mối

quan hệ đến khả năng thoát nghèo của hộ gia đình.

DENCHO: là biến thể hiện khoảng cách từ hộ gia đình đến chợ (km). Kỳ

vọng có mối quan hệ đồng biến với thoát nghèo, tương quan mang dấu (+).

DUONGOTO: là biến nhận giá trị 1 nếu hộ có đường ô tô đến tận nhà và

nhận giá trị 0 nếu hộ không có đường ô tô đến nhà. Kỳ vọng có mối quan hệ

nghịch biến với thoát nghèo, tương quan mang dấu (-).

21

DIENTDAT: là biến thể hiện diện tích đất canh tác của hộ (đơn vị tính:

m2). Kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến với thoát nghèo, tương quan mang dấu

(+).

VAY: là biến nhận giá trị 1 nếu hộ có vay tiền từ các định chế chính thức

và nhận giá trị 0 nếu hộ không vay tiền từ các định chế chính thức. Kỳ vọng có

mối quan hệ đồng biến với thoát nghèo, tương quan mang dấu (+).

II. Cơ sở xác định hộ thoát nghèo

Luận văn sử dụng ngưỡng nghèo theo quy định tại Quyết định số

09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ “về việc

ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015” do

địa phương chưa có quy định về chuẩn nghèo riêng. Cụ thể, Những hộ gia đình ở

nông thôn có mức thu nhập bình quân trên 400.000 đồng/người/tháng được xem

là hộ thoát nghèo.

III. Nguồn số liệu dùng để phân tích

- Số liệu sơ cấp:

Sử dụng công thức chọn mẫu điều tra (N):

N=(z2.0,52)/e 2

Trong đó, Z= 1,96; e là sai số chấp nhận, giả sử chọn 5%.

Tiến hành điều tra trực tiếp 200 hộ gia đình ở 03 xã thuộc huyện Long Hồ,

trong đó xã Phước Hậu điều tra 60 hộ, xã Long Phước điều tra 82 hộ, xã Tân

Hạnh điều tra 58 hộ.

Cách thức điều tra: từ ngày 20 tháng 02 năm 2015 đến ngày 30 tháng 04

năm 2015, tiến hành điều tra tại 03 xã Phước Hậu, Long Phước, Tân Hạnh của

huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Đây là nguồn số liệu chính để phân tích, đánh

giá các yếu tố tác động đến xác suất thoát nghèo bằng mô hình hồi quy Binary

Logistic.

- Số liệu thứ cấp: Nghị quyết tỉnh Đảng bộ; Kế hoạch, báo cáo về công

tác xóa đói giảm nghèo của UBND tỉnh và Sở Lao động Thương binh và Xã hội

22

Vĩnh Long, UBND huyện Long Hồ; Niên giám Thống kê tỉnh.

IV. Quy trình nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Mô hình nghiên cứu

Kết quả mô hình nghiên cứu

Kiểm định tính phù hợp của mô hình

Mô hình dự báo các yếu tố tác động

Gợi ý chính sách

V. Các phần mềm xử lý.

1. Phần mềm SPSS

2. Phần mềm Microsoft Excel

23

CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

I. TỔNG QUAN VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, KINH TẾ, XÃ HỘI

1. Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long

Vĩnh Long là tỉnh thuộc hạ lưu sông Mê Kông, nằm giữa sông Tiền, sông

Hậu và ở trung tâm khu vực ĐBSCL, vị trí giáp giới như sau: hướng Bắc và

Đông Bắc giáp các tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; hướng Tây Bắc Đông giáp tỉnh

Đồng Tháp; hướng Đông Nam giáp với tỉnh Trà Vinh; hướng Tây Nam giáp các

tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng và Thành phố Cần Thơ.

Tỉnh Vĩnh Long có 8 đơn vị hành chính, gồm 6 huyện (Bình Tân, Long

Hồ, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm); thị xã Bình Minh và Thành phố

Vĩnh Long với 109 xã, phường, thị trấn ( 94 xã, 5 thị trấn và 10 phường).

Tổng diện tích tự nhiên 152.017,6 ha, đứng thứ 12/13 các tỉnh. Diện tích

đất nông nghiêp 118.918,5ha, chiếm 78,23%; đất phi nông nghiêp 33.050,5ha,

chiếm 21,74%. Trong đất nông nghiệp, đất canh tác cây hàng năm 72.565,4ha,

chiếm 47,73% diện tích tự nhiên; trong đó chủ yếu là đất lúa (71.069,2ha); đất

trồng cây lâu năm 45.372,4ha, chiếm 29,85%; mặt nước nuôi trồng thuỷ sản

942,2ha, chiếm 0,62%.

Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2013 là 1.040.500 người (nam 513.400,

nữ 527.600; thành thị 173.720, nông thôn 866.780, chiếm 6,8% dân số vùng

Đồng bằng sông Cửu Long và 1,4% dân số cả nước. Mật độ dân số 684

người/km2; thành phố Vĩnh Long có mật độ dân số cao nhất với 2.934 người

/km2; thấp nhất là huyện Trà Ôn với 509 người/km2. Người Kinh chiếm khoảng

97,3%, các dân tộc khác chiếm 2,7% (người Khmer 21.820 người, chiếm gần

2,1%, người Hoa 4.879 người và các dân tộc khác 216 người). Người Kinh phân

bố đều ở các nơi; người Khmer sống tập trung ở 48 ấp, 10 xã và 01 thị trấn thuộc

04 huyện Trà Ôn, Tam Bình, thị xã Bình Minh, Vũng Liêm; người Hoa tập trung

ở thành phố Vĩnh Long và các thị trấn.

Lao động từ 15 tuổi trở lên 630.195 người (nam 338.081, nữ 292.024;

thành thị 87.514, nông thôn 542.940). Lao động từ 15 tuổi đang làm việc

613.045 người (thành thị 89.902 lao động, nông thôn 523.143 lao động); nhà

nước 30.983 người (5,05%), ngoài nhà nước 566.020 người (92,33%), khu vực

24

có vốn đầu tư nước ngoài 16.042 người (2,62%).

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người giai đoạn 2006-2010 đạt

16,86%/năm, thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) năm 2010 đạt

1.090 USD. Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng

nông – lâm – thủy sản và tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ: tỷ

trọng nông – lâm – thủy sản giảm từ 55,6% năm 2005 xuống 49,5% năm 2010;

tỷ trọng công nghiệp – xây dựng tăng từ 14,1% năm 2005 lên 16,6% năm 2010;

tỷ trọng dịch vụ tăng từ 30,4% năm 2005 lên 33,9% năm 2010. Tốc độ tăng

trưởng kinh tế khá nhưng quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé, cơ cấu kinh tế còn

nặng về nông nghiệp; công nghiệp hầu hết quy mô nhỏ sử dụng nhiều lao động;

dịch vụ phần lớn là mua bán tiêu dùng, nhỏ lẻ nên sức cạnh tranh của nền kinh tế

chưa cao.

Về công tác xóa đói giảm nghèo: tạo sự đồng thuận trong xã hội, thu hút

nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia công tác giảm nghèo, tạo

cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ, hỗ trợ để vươn lên thoát nghèo, đã tập

trung chỉ đạo thực hiện các chính sách giúp người nghèo được vay vốn, xây sửa

nhà ở, đào tạo nghề, ... Để tự phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm tại chỗ.

Nhờ đó, số hộ nghèo giảm từ 7,91% năm 2011 xuống còn 3,54% năm 2014.

Bảng 3. Tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2014

2011 2012 2013 2014

267.484 170.343 276.214 275.924

21.158 16.353 12.623 9.766

7,91 5,89 4,57 3,54%

Tổng số hộ dân 2 Tổng số hộ nghèo Tỷ lệ % hộ nghèo

Nguồn: Sở Lao động thương binh và Xã hội năm 2014

2. Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế xã hội huyện Long Hồ

Huyện Long Hồ có diện tích 196,59 km2, dân số 147.142 người, thành

phần dân tộc phần lớn là người Kinh. Huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh

Vĩnh Long: Bắc giáp huyện Cái Bè (giáp Sông Tiền) của tỉnh Tiền Giang; Nam

giáp huyện Tam Bình cùng tỉnh; Tây giáp thành phố Vĩnh Long và Tây Nam

25

giáp huyện Châu Thành của tỉnh Đồng Tháp; Đông giáp huyện Chợ Lách của

tỉnh Bến Tre và huyện Mang Thít cùng tỉnh.

Huyện gồm 1 thị trấn huyện lị là Long Hồ và 14 xã: Long An, Phú Đức,

An Bình, Bình Hoà Phước, Hoà Ninh, Đồng Phú, Tân Hạnh, Thanh Đức, Phước

Hậu, Lộc Hoà, Hoà Phú, Long Phước, Phú Quới, Thạnh Quới.

Thế mạnh kinh tế của Long Hồ là nông nghiệp, trước đây, cây trồng chủ

yếu của huyện là lúa và hoa màu. Huyện xác định khai thác thế mạnh thủy sản

để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông dân

thực hiện các mô hình đa dạng: nuôi cá ruộng lúa, cá ao hồ, nuôi trong mương

vườn….

Là huyện nằm ven thành phố Vĩnh Long, định hướng phát triển của Long

Hồ là trở thành khu, cụm công nghiệp - thương mại dịch vụ vệ tinh của thành

phố. Giai đoạn 2007 - 2010, huyện Long Hồ quy hoạch sử dụng 19.298 ha diện

tích đất tự nhiên cho mục tiêu phát triển kinh tế. Theo đó, diện tích đất nông

nghiệp 13.066 ha, đất phi nông nghiệp 6.186 ha trong đó 1.188 ha dành cho đất

ở và 2.503 ha đất chuyên dùng tập trung bố trí quy hoạch các khu sản xuất công

nghiệp gốm và vật liệu xây dựng.

Huyện tiếp tục chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông

nghiệp 1.646 ha, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp

1.996 ha trong đó chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang trồng cây lâu năm

1.319 ha, đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất cây hàng năm khác 422 ha

và chuyển sang nuôi trồng thủy sản 67,8 ha để nâng cao giá trị sản xuất trên 1

đơn vị diện tích.

Năm 2010, huyện Long Hồ phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu cụ thể như:

tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản đạt trên 1.000 tỷ đồng; giá trị sản

xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt hơn 462 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ

hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội hơn 1.800 tỷ đồng; thu nhập bình quân đầu

người đạt 14,44 triệu đồng/người/năm.

Huyện có khu công nghiệp Hoà Phú, đã được khởi công giai đoạn 2 vào

ngày 27 tháng 03 năm 2010. KCN Hòa Phú – giai đoạn II có tổng diện tích gần

130 ha, với tổng vốn đầu tư hơn 438 tỷ đồng, trong đó diện tích đất công nghiệp

26

chiếm trên 91 ha, đất trung tâm điều hành 2,82 ha, đất công trình đầu mối kỹ

thuật 02 ha, đất giao thông 18,08 ha, đất cây xanh (tập trung và cách ly) 15,96

ha.

Quan tâm công tác dạy nghề và giải quyết việc làm, nhất là đối với lao

động nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; trong giai đoạn

2011 - 2015 đào tạo 10.643 lao động; qua đào tạo đã giới thiệu và giải quyết việc

làm cho 5.786 lao động; nâng tổng số lao động có việc làm đến năm 2015 là

99.938 người tăng 5.531 người so năm 2010. Đến năm 2015 cơ cấu lao đông

trong nông nghiệp đạt 53,52%, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp đạt 21,42%.

Triển khai thực hiện tốt các biện pháp giảm nghèo theo hướng bền vững;

tỷ lệ giảm nghèo bình quân giai đoạn 2010-2015 là 1,3%/năm. Đến 6 tháng đầu

năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,05%.

Tổng quan về 3 xã được khảo sát:

Xã Phước Hậu có diện tích tự nhiên 9,35 km2, dân số là 10.216 người,

mật độ dân số đạt 1.092 người/km2 , với số hộ nghèo là 80 hộ.

Xã Long Phước có diện tích tự nhiên 13,21 km2, dân số là 12.580 người,

mật độ dân số đạt 952 người/km2 , với số hộ nghèo là 110 hộ.

Xã Tân Hạnh có diện tích tự nhiên 14,46 km2, dân số là 14.116 người,

mật độ dân số đạt 976 người/km2 , với số hộ nghèo là 135 hộ.

Kinh tế của 3 xã chủ yếu là nông nghiệp sản xuất lúa, hoa màu; tiểu thủ

công nghiệp, buôn bán nhỏ lẻ, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản

chiếm tỷ lệ nhỏ.

II. MÔ TẢ DỮ LIỆU ĐIỀU TRA

Ở Hình 2, cho ta biết trong 200 mẫu được lấy ngẫu nhiên ở 6 ấp của 3 xã

Phước Hậu, Long Phước, Tân Hạnh thuộc huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long. Số

lượng mẫu lấy được ở xã Phước Hậu là 60 mẫu, chiếm tỷ lệ 30%, xã Long

Phước 82 mẫu, chiếm tỷ lệ 41%, xã Tân Hạnh 58 mẫu, chiếm tỷ lệ 29% (Hình 3).

Xuất phát điểm của 200 hộ được khảo sát trước đây đều là những hộ nghèo (thời

điểm xác định nghèo năm 2012, 2013), trong đó có 99 hộ tới nay vẫn nghèo,

chiếm tỷ lệ 49,5% và 101 hộ đã thoát nghèo, chiếm tỷ lệ 50,5% (Bảng 4). Do địa

27

bàn 03 xã Phước Hậu, Long Phước, Tân Hạnh của huyện Long Hồ không có hộ

nghèo là hộ có thành phần dân tộc khác ngoài dân tộc kinh, nên trong 200 hộ

được khảo sát các chủ hộ đều là người dân tộc kinh.

Hình 2. Tỷ lệ hộ được khảo sát tại 6 ấp

Hình 3. Tỷ lệ hộ được khảo sát tại 3 xã

28

Bảng 4. Thống kê số lượng hộ nghèo và hộ thoát nghèo được khảo sát

Loại hộ

Số TT 1 2

HỘ NGHÈO HỘ THOÁT NGHÈO Cộng: Số hộ 99 101 200 Tỷ lệ (%) 49.5 50.5 100

Hình 4. Tỷ lệ giới tính của chủ hộ được khảo sát

Hình 4, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, có 77 hộ chủ hộ là nữ

chiếm tỷ lệ 38,5% và 123 hộ chủ hộ là nam, chiếm tỷ lệ 61,5%.

Bảng 5. Thống kê trình độ học vấn của chủ hộ

Chủ hộ có học vấn thấp nhất Chủ hộ có học vấn cao nhất Học vấn trung bình của chủ hộ

Học vấn của chủ hộ 1 12 5.45

Số liệu thống kê ở Bảng 5, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, trình

độ học vấn thấp nhất của chủ hộ là lớp 1 và trình độ học vấn cao nhất của chủ hộ

là lớp 12 và trình độ học vấn trung bình của 200 chủ hộ được khảo sát là lớp 5.

29

Hình 5. Tỷ lệ nghề nghiệp của chủ hộ được khảo sát

Số liệu ở Hình 5, cho ta biết được nghề nghiệp của 200 chủ hộ được khảo

sát, chủ hộ gia đình làm thuê là 110 người chiếm tỷ lệ 55%, chủ hộ gia đình bán

vé số là 2 người chiếm tỷ lệ 1%, chủ hộ gia đình có nghề nghiệp làm nông là 13

người chiếm tỷ lệ 6,5%, chủ hộ làm trong các nghề khác (như buôn bán nhỏ, gia

công ...) là 14 người chiếm tỷ lệ 7%, chủ hộ gia đình mất sức lao động là 61

người chiếm tỷ lệ 30,5%.

Bảng 6. Thống kê tuổi của chủ hộ và số năm hộ sinh sống tại địa phương

Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Giá trị trung bình

Tuổi của chủ hộ (tuổi) 16 90 53.79

Số năm hộ sinh sống (năm) 2 90 49.09

Số liệu thống kê ở Bảng 6, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, tuổi

thấp nhất của chủ hộ là 16 tuổi, tuổi cao nhất của chủ hộ là 90 tuổi và độ tuổi

trung bình của 200 chủ hộ được khảo sát là 53,79 tuổi. Số năm sinh sống tại địa

30

phương của hộ gia đình thấp nhất là 02 năm, cao nhất là 90 năm và số năm sinh

sống trung bình tại địa phương của 200 chủ hộ là 49,09 năm.

Bảng 7. Thống kê số nhân khẩu của chủ hộ; số lao động chính của hộ và thâm niên nghề của chủ hộ

Giá trị trung bình

Số nhân khẩu của hộ (người) Số lao động chính của hộ (người) Thâm niên nghề của chủ hộ (năm) Giá trị thấp nhất 1 0 0 Giá trị cao nhất 9 6 60 3.93 1.75 10.26

Số liệu thống kê ở Bảng 7, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, thì hộ

gia đình có số nhân khẩu ít nhất là 01 người, hộ gia đình có số nhân khẩu cao

nhất là 09 người và số nhân khẩu trung bình của 200 hộ được khảo sát là 3,93

người. Hộ gia đình có số lao động chính thấp nhất là 0 người (không có lao động

chính), hộ gia đình có số lao động chính cao nhất là 06 người và số lao động

chính trung bình của 200 hộ được khảo sát là 1,75 người. Thâm niên nghề của

chủ hộ thấp nhất là 0 năm, cao nhất là 60 năm và thâm niên nghề trung bình của

200 hộ được khảo sát là 10,26 năm.

Bảng 8. Thống kê tỷ lệ người sống phụ thuộc của hộ gia đình

Tỷ lệ thấp nhất Tỷ lệ cao nhất

0 500 Tỷ lệ số người sống phụ thuộc trong hộ (%)

Số liệu thống kê ở Bảng 8, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, hộ gia

đình có tỷ lệ người sống phụ thuộc thấp nhất là 0% (tương ứng với không có

người sống phụ thuộc) và hộ gia đình có tỷ lệ người sống phụ thuộc cao nhất là

500% (tương ứng với hộ có 05 người sống phụ thuộc).

31

Hình 6. Tỷ lệ sở hữu nhà của chủ hộ

Số liệu ở Hình 6, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, thì chủ hộ gia đình không sở hữu nhà là 17 hộ chiếm tỷ lệ 8,5%, chủ hộ gia đình sở hữu nhà là 183 hộ, chiếm tỷ lệ 91,5%.

Bảng 9. Thống kê khoảng cách từ nhà của chủ hộ đến chợ

Khoảng cách gần nhất Khoảng cách xa nhất Khoảng cách trung bình

Từ nhà chủ hộ đến chợ (km) 0.1 7.0 1.259

Số liệu thống kê ở Bảng 9, cho ta biết khoảng cách từ nhà của chủ hộ đến

chợ gần nhất là 0,1 km, khoảng cách từ nhà của chủ hộ đến chợ xa nhất là 7 km,

khoảng cách trung bình từ nhà đến chợ của 200 hộ gia đình là 1,259 km.

Hình 7. Tỷ lệ hộ có đường ô tô đến tận nhà

32

Số liệu ở Hình 7, cho ta biết hộ gia đình không có đường ô tô đến tận nhà

là 171 hộ, chiếm tỷ lệ 85,5%, hộ gia đình có đường ô tô đến tận nhà là 29 hộ,

chiếm tỷ lệ 14,5%.

Bảng 10. Thống kê số hộ gia đình tham gia hợp tác xã sản xuất nông nghiệp

Số hộ Tỷ lệ (%)

KHÔNG CÓ Cộng 197 3 200 98.5 1.5 100

Bảng 11. Thống kê số hộ được sự trợ giúp của các dịch vụ khuyến nông

Số hộ Tỷ lệ (%)

KHÔNG CÓ Cộng 199 1 200 99.5 0.5 100

Số liệu thống kê ở Bảng 10, cho ta biết trong 200 mẫu khảo sát lấy từ hộ

nghèo và hộ thoát nghèo, do điều kiện không có đất, hoặc có diện tích đất sản

xuất nông nghiệp nhỏ, họ chỉ đi làm thuê, bán vé số, buôn bán nhỏ ...nên các hộ

này không có tham gia vào họp tác xã sản xuất nông nghiệp ở địa phương, thể

hiện chỉ có 03 hộ gia đình có tham gia hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, chiếm tỷ

lệ 1,5% và có 197 hộ gia đình không tham gia hợp tác xã sản xuất nông nghiệp,

chiếm tỷ lệ 98,5%. Cũng do không có đất, hoặc có diện tích đất sản xuất nhỏ,

nên các hộ này cũng không được trợ giúp nhiều từ các dịch vụ khuyến nông, thể

hiện ở số liệu thống kê ở Bảng 11, trong 200 hộ được khảo sát chỉ có 01 hộ được

trợ giúp từ dịch vụ khuyến nông, chiếm tỷ lệ 0,5% và 199 hộ không được trợ

giúp từ dịch vụ khuyến nông, chiếm tới tỷ lệ 99,5%.

Bảng 12. Thống kê số hộ có người làm ở các khu công nghiệp

Số hộ Tỷ lệ (%)

KHÔNG CÓ Cộng 192 8 200 96.0 4.0 100

33

Số liệu thống kê ở Bảng 12, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, chỉ có

08 hộ có người làm ở các khu công nghiệp, chiếm tỷ lệ 4% và hộ không có

người làm ở các khu công nghiệp trong tỉnh kể cả ngoài tỉnh là 192 hộ, chiếm tỷ

lệ 96%.

Bảng 13. Thống kê thu nhập bình quân hàng tháng và trong năm của hộ gia

đình

Diễn giải Thu nhập trung bình

Thu nhập thấp nhất 180.000 Thu nhập cao nhất 8.000.000 20.57.545

2.160.000 72.000.000 21.745.140

Thu nhập bình quân hàng tháng của hộ (đồng) Thu nhập bình quân trong năm (đồng)

Số liệu thống kê ở Bảng 13, cho ta biết hộ gia đình có mức thu nhập thấp

nhất trong tháng là 180.000 đồng/tháng, hộ gia đình có mức thu nhập cao nhất là

8.000.000 đồng/tháng và thu nhập trung bình trong tháng của 200 hộ được khảo

sát là 2.057.545 đồng/tháng; hộ gia đình có mức thu nhập thấp nhất trong năm là

2.160.000 đồng/năm, cao nhất là 72.000.000 đồng/năm và thu nhập trung bình

trong năm của 200 hộ được khảo sát là 21.745.140 đồng/năm.

Hình 8. Tỷ lệ hộ có đất canh tác trên số hộ được khảo sát

34

Bảng 14. Thống kê số hộ thuê đất để sản xuất

Số hộ Tỷ lệ (%)

KHÔNG CÓ Cộng 190 10 200 95.0 5.0 100

Số liệu Hình 8, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát có 156 hộ không

có đất để sản xuất, chiếm tỷ lệ 78% và chỉ có 44 hộ có đất để sản xuất, chiếm tỷ

lệ 22%. Số liệu thống kê ở Bảng 14, cho ta thấy có 190 hộ không thuê đất để sản

xuất và chỉ có 10 hộ là thuê đất để sản xuất nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 5%.

Bảng 15. Thống kê diện tích trồng trọt, lợi nhuận từ trồng trọt của hộ

Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình

300 600.000 3.000 7.000.000 1.550 2.738.636

Diện tích trồng trọt của hộ (m2) Lợi nhuận từ trồng cây trong năm của hộ (đồng)

Số liệu thống kê ở Bảng 15, cho ta biết trong 44 hộ có đất để sản xuất, hộ

có diện tích đất trồng trọt nhỏ nhất là 300m2 , hộ có diện tích đất trồng trọt lớn

nhất là 3.000m2 và diện tích đất trồng trọt trung bình của 44 hộ có đất để sản

xuất là 1.550m2; lợi nhuận từ trồng trọt của hộ thấp nhất là 600.000 đồng/tháng,

cao nhất là 7.000.000 đồng/tháng và lợi nhuận trung bình từ trồng trọt của 44 hộ

có đất để sản xuất là 2.738.636 đồng/tháng.

Bảng 16. Thống kê nguồn thu nhập khác của hộ gia đình

Số hộ Thấp nhất Cao nhất Mean

Các nguồn thu nhập khác (đồng) 23 360.000 27.200.000 3.214.782

Số liệu thống kê ở Bảng 16, cho ta biết có 23/200 hộ được khảo sát có

nguồn thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập chính hằng tháng (như từ trợ cấp

người cao tuổi, bệnh hiểm nghèo, tàn tật ...), hộ có mức thu nhập khác từ các

35

nguồn khác thấp nhất là 360.000 đồng/năm, hộ cao nhất là 2.720.000 đồng/năm

và thu nhập trung bình từ các nguồn khác của 23 hộ là 5.355.025 đồng/năm.

Hình 9. Tỷ lệ các hộ trồng cây nông nghiệp

Số liệu ở Hình 9, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, thì có 156 hộ

không tham gia trồng cây nông nghiệp, cũng như trồng cây lâu năm, chiếm tỷ lệ

78%; có 23 hộ trồng lúa, chiếm tỷ lệ 11,5%; 18 hộ hộ trồng rẫy, chiếm tỷ lệ 9%;

03 hộ trồng cây lâu năm (như dừa, nhãn), chiếm tỷ lệ 1,5%.

Bảng 17. Thống kê sự khó khăn trong quá trình trồng trọt của hộ gia đình

Số TT Loại cây trồng Số hộ Tỷ lệ (%)

1 2 3 4 26 4 12 1 59.1 9.1 27.3 2.3

5 Giá cả không ổn định Thiếu nguồn tiêu thụ Thiếu đất Thiếu kiến thức về kỹ thuật Đấtt đai không thích hợp Cộng: 1 44 2.3 100

Số liệu thống kê ở Bảng 17, cho ta biết các khó khăn ảnh hưởng đến quá

trình sản xuất cây trồng của hộ gia đình như: giá cả không ổn định (có 26 ý kiến);

Thiếu nguồn tiêu thụ (có 04 ý kiến); Thiếu đất (có 12 ý kiến); Thiếu kiến thức về

36

kỹ thuật (có 01 ý kiến); Đất đai không thích hợp (có 01 ý kiến); có 156 hộ không

có ý kiến do không làm trong lĩnh vực nông nghiệp.

Bảng 18. Thống kê tình hình chăn nuôi của hộ gia đình

Số TT Loại cây trồng Số hộ Tỷ lệ (%)

1 2 3 KHÔNG CHĂN NUÔI NUÔI GÀ NUÔI VỊT Cộng: 197 2 1 200 98.5 1.0 0.5 100

Số liệu thống kê ở Bảng 18, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, thì có

tới 197 hộ không tham gia chăn nuôi, chiếm tỷ lệ 98,5%; có 02 nuôi gà và 01 hộ

nuôi vịt chiếm tỷ lệ 1,5%. Các hộ nuôi gà, nuôi vịt chủ yếu để làm thực phẩm

cho gia đình, chứ không chăn nuôi với mục đích kinh doanh.

Bảng 19. Thống kê chi tiêu của hộ gia đình

Chi tiêu Số hộ Số TT Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất

200 5.000 150.000 Giá trị trung bình 42.175 1

200 5.000 600.000 113.275 2

80 10.000 1.200.000 179.875 3

137 10.000 1.000.000 92.773 4

111 30.000 4.000.000 319.639 5 Chi tiêu hàng ngày cho thực phẩm của hộ (đồng) Chi tiêu hàng tháng cho điện, nước, ga, điện thoại ,... (đồng) Chi tiêu cho học hành hàng tháng của hộ (đồng) Chi khám chữa bệnh hàng tháng của hộ (đồng) Chi mua sắm vật dụng gia đình trong năm của hộ (đồng)

Số liệu thống kê ở Bảng 19, cho ta thấy trong 200 hộ được khảo sát, hộ

gia đình có mức chi tiêu hằng ngày cho thực phẩm của hộ thấp nhất là 5.000

đồng/ngày, cao nhất là 150.000 đồng/ngày và mức chi tiêu trung bình cho thực

phẩm của 200 hộ được khảo sát là 42.175 đồng/ngày; hộ gia đình có mức chi

tiêu hằng tháng cho điện, nước, ga, điện thoại ... của hộ thấp nhất là 5.000

37

đồng/tháng, cao nhất là 600.000 đồng/tháng và mức chi tiêu trung bình hằng

tháng cho điện, nước, ga, điện thoại ... của 200 hộ được khảo sát là 113.275

đồng/tháng; hộ gia đình chi tiêu cho học hành hằng tháng thấp nhất là 10.000

đồng/tháng, cao nhất là 1.200.000đồng/tháng và mức chi tiêu trung bình cho học

hành hằng tháng của 80/200 hộ được khảo sát là 179.875 đồng/tháng; hộ gia

đình có mức chi tiêu khám chữa bệnh hằng tháng thấp nhất là 10.000 đồng/tháng,

cao nhất là 1.000.000 đồng/tháng và mức chi tiêu khám chữa bện trung bình

hằng tháng của 137/200 hộ được khảo sát là 92.774 đồng/tháng; hộ gia đình có

mức chi tiêu cho mua sắm vật dụng gia đình trong năm của hộ thấp nhất là

30.000 đồng/năm, cao nhất là 4.000.000 đồng/năm và mức chi tiêu trung bình

cho mua sắm vật dụng gia đình trong năm của 111/200 hộ được khảo sát là

319.639 đồng/năm.

Bảng 20. Thống kê tiện nghi sinh hoạt của hộ gia đình

Tiện nghi hộ gia đình Số hộ Tỷ lệ (%)

Điện KHÔNG CÓ 29 171 14.5 85.5

Radio KHÔNG CÓ 172 28 86.0 14.0

Tivi

Tủ lạnh

Xe đạp

Xe máy

Điện thoại

Máy may KHÔNG CÓ KHÔNG CÓ KHÔNG CÓ KHÔNG CÓ KHÔNG CÓ KHÔNG CÓ 30 170 163 37 90 110 81 119 32 168 197 3 15.0 85.0 81.5 18.5 45.0 55.0 40.5 59.5 16.0 84.0 98.5 1.5

Số liệu thống kê ở Bảng 20, cho ta thấy trong 200 hộ được khảo sát, thì

điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hộ gia đình cũng tương đối được đảm bảo. Cụ

38

thể: hộ gia đình không có điện thấp sáng là 29 hộ chiếm tỷ lệ 14,5%, hộ gia đình

có điện thấp sáng là 171 hộ chiếm tỷ lệ 85,5%; hộ gia đình không có tivi là 30

hộ chiếm tỷ lệ 15%, hộ gia đình có tivi là 170 hộ chiếm tỷ lệ 85%; hộ gia đình

không có xe gắn máy là 81 hộ chiếm tỷ lệ 40,5%, hộ gia đình có xe gắn máy là

119 hộ chiếm tỷ lệ 59,5%; hộ gia đình không có điện thoại là 32 hộ chiếm tỷ lệ

16%, hộ gia đình có điện thoại là 168 hộ chiếm tỷ lệ 84%. Các tiện nghi khác

như Radio, tủ lạnh, xe đạp, máy may như số liệu thống kê ở Bảng 30.

Bảng 21. Thống kê hộ gia đình có nước sinh hoạt

Nước sinh hoạt Số hộ Tỷ lệ (%)

NƯỚC MÁY NƯỚC SÔNG HỒ Cộng: 186 14 200 93.0 7.0 100

Số liệu thống kê ở Bảng 21, cho ta biết, trong 200 hộ được khảo sát, có

186 hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt là nước máy, chiếm tỷ lệ 93% và có 14

hộ sử dụng nước sinh hoạt là nước sông hồ chiếm tỷ lệ 7%.

Hình 10. Tỷ lệ hộ có nhà vệ sinh tự hoại

39

Số liệu ở Hình 10, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, có 36 hộ không

có nhà vệ sinh tự hoại, chiếm tỷ lệ 18%, hộ có nhà vệ sinh tự hoại là 136 hộ,

chiếm tỷ lệ 68%, hộ gia đình dùng chung nhà vệ sinh của hộ khác là 28 hộ chiếm

tỷ lệ 14%.

Bảng 22. Thống kê vật liệu làm nền nhà của hộ gia đình

Số TT Vật liệu Số hộ Tỷ lệ (%)

1 2 3 4 GẠCH XI MĂNG NỀN ĐẤT CHẤT LIỆU KHÁC Cộng: 191 3 2 4 200 95.5 1.5 1.0 2.0 100

Số liệu thống kê ở Bảng 22, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, có

191 hộ nền nhà được làm bằng gạch chiếm tỷ lệ 95,5% và các hộ còn lại nền nhà

được làm từ vật liệu như xi măng, nền đất, chất liệu khác chiếm tỷ lệ 4,5%.

Bảng 23. Thống kê vật liệu làm mái nhà của hộ gia đình

Vật liệu Số hộ Tỷ lệ (%)

NGÓI TÔL Cộng: 2 198 200 1.0 99.0 100

Số liệu thống kê ở Bảng 23, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, có 02

hộ có vật liệu làm mái nhà là ngói chiếm tỷ lệ 1% và có 198 hộ có vật liệu làm

mái nhà là tol chiếm tỷ lệ 99%.

40

Hình 11. Tỷ lệ hộ vay từ các định chế chính thức

Số liệu ở Hình 11, cho ta biết trong 200 hộ được khảo sát, có 103 hộ có

vay tiền từ các định chế chính thức, chiếm tỷ lệ 51,5% và 97 hộ không vay tiền

từ các định chế chính thức, chiếm tỷ lệ 48,5%.

Bảng 24. Thống kê nguồn vay của hộ từ các định chế chính thức

Số TT Nguồn vay Số hộ Tỷ lệ (%)

1 NGÂN HÀNG 2 3

CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CÁC QUỸ, TỔ CHỨC CTrị- XH Cộng 98 4 1 103 95.1 3.9 1.0 100

Số liệu thống kê ở Bảng 24, cho ta biết trong 103 hộ vay từ các định chế

chính thức, có 98 hộ vay từ các hệ thống ngân hàng, chiếm tỷ lệ 95,1% và 05 hộ

còn lại vay từ các tổ chức tín dụng và các quỹ, tổ chức, chính trị xã hội, chiếm tỷ

lệ 4,9%.

41

Bảng 25. Thống kê số tiền vay của hộ và tiền lãi phải trả trong năm của hộ

Số hộ Số tiền thấp nhất Số tiền cao nhất Giá trị trung bình

103 40.000.00 40.000.000 12.196.116

103 390.000 4.080.000 1.054.951

Tổng số tiền vay của hộ gia đình (đồng) Tiền lãi phải trả trong năm (đồng)

Số liệu thống kê ở Bảng 25, cho ta biết trong 103 hộ vay tiền từ các định

chế chính thức, số tiền của hộ vay thấp nhất là 4.000.000 đồng, vay cao nhất là

40.000.000 đồng và tiền vay trung bình của 103 hộ vay từ các định chế chính

thức là 12.196.116 đồng; số tiền lãi phải trả trong năm của hộ vay từ các định

chế chính thức thấp nhất là 390.000đồng/năm , cao nhất là 4.080.000 đồng/năm

và số tiền lãi trung bình của 103 hộ vay từ các định chế chính thức phải trả trong

năm là 1.054.951 đồng/năm.

Hình 12. Tỷ lệ mục đích sử dụng vốn vay của hộ

Số liệu ở Hình 12, cho ta biết trong 103 hộ vay tiền từ các định chế chính

thức, có 34 hộ sử dụng tiền vay để sửa chữa nhà, chiếm tỷ lệ 33%; 33 hộ sử

dụng tiền vay để chi cho tiêu dùng, sinh hoạt gia đình, chiếm tỷ lệ 32%; 03 hộ sử

42

dụng tiền vay để chi cho học hành, chiếm tỷ lệ 2,9%; 12 hộ sử dụng tiền vay để

chi cho khám chữa bệnh, chiếm tỷ lệ 11,7%; 19 hộ sử dụng tiền vay để sản xuất

kinh doanh, chiếm tỷ lệ 18,4%; 02 hộ sử dụng tiền vay chi cho các mục đích

khác, chiếm tỷ lệ 1,9%.

Bảng 26. Thống kê mức độ khó khăn khi vay tiền của hộ gia đình

Số TT Nguồn vay Số hộ Tỷ lệ (%)

1 DỄ VAY 2 KHÔNG KHÓ LẮM

Cộng 20 83 103 19.4 80.6 100

Số liệu thống kê ở Bảng 26, cho ta biết mức độ khó khăn khi vay tiền của

103 hộ vay tiền từ các định chế chính thức, trong đó có 20 hộ có ý kiến cho rằng

việc vay tiền là dễ vay, chiếm tỷ lệ 19,4% và có 83 hộ có ý kiến cho rằng việc

vay tiền là không khó lắm, chiếm 51,5%.

III. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH

1. Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu

Bảng 27. Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu

Tên biến B S.E. Wald df Sig. Số TT Exp(B)= eB

0.095 0 0.435 0.003 0.67

1 Học vấn 2 Diện tích đất 3 Giới tính 4 Phụ thuộc 5 Đường ô tô 6 Vay

Constant 0.23 0 -0.921 -0.008 -1.643 3.332 -4.139 5.805 1.649 4.481 9.896 6.024 0.484 47.431 0.856 23.377 1.259 1 0.398 1.008 5.172 28.005 0.016 1 0.016 1 0.199 1 0.034 1 0.002 1 0.014 0 1 0 1

Theo kết quả hồi quy binary logistic của mô hình nghiên cứu tại Bảng 27,

có 01 biến độc lập Diện tích đất không có ý nghĩa thống kê (Sig.>0,05); có 05

biến độc lập: học vấn, giới tính, phụ thuộc, đường ô tô, vay có ý nghĩa thống kê

43

ở mức 5% ( Sig. < 0,05). Dấu của hệ số hồi quy 5 biến này đều phù hợp với kỳ

vọng của mô hình. Biến có hệ số hồi quy mang dấu dương (học vấn, vay) là yếu

tố làm tăng xác suất thoát nghèo của hộ gia đình nếu biến này tăng thêm một

đơn vị trong điều kiện các biến còn lại không thay đổi. Những biến có hệ số hồi

quy mang dấu âm (giới tính, phụ thuộc, đường ô tô) là yếu tố làm giảm xác xuất

thoát nghèo của hộ gia đình nếu biến này tăng thêm một đơn vị trong điều kiện

các biến còn lại không thay đổi.

Bảng 28. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Observed Predicted Loại hộ nghèo và thoát nghèo

Percentage Correct

HỘ NGHÈO HỘ THOÁT NGHÈO

Loại hộ nghèo và thoát nghèo 78 14 18 80 81.3 86.0

HỘ NGHÈO HỘ THOÁT NGHÈO

83.6 Overall Percentage

Trong Bảng 28, với 92 hộ nghèo (xem theo cột) mô hình dự đoán đúng 78

hộ (xem theo hàng), vậy tỷ lệ đúng là 81,3%. Còn 98 hộ thoát nghèo, mô hình

dự đoán đúng 80 hộ, tỷ lệ đúng là 86%. Tỷ lệ dự báo đúng của toàn bộ mô hình

(Overall Percentage) là 83,6%.

Bảng 29. Mức độ phù hợp của mô hình

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square df Sig.

110.637 110.637 110.637 6 6 6 .000 .000 .000

Step Block Model

Trong Bảng 29, Kiểm định Omnibus cho thấy Sig.<0,0001 (độ tin cậy

99%). Như vậy, các biến độc lập có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc trong

tổng thể. Nói cách khác, mô hình lựa chọn là phù hợp tốt.

44

Bảng 30. Kiểm định mức độ giải thích mô hình

-2 Log likelihood Model Summary Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square

151.325a 0.443 0.591

Trong Bảng 30, R2- Nagelkerke: 0,591, có nghĩa là 59,1% thay đổi của

biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập của mô hình.

2. Thảo luận kết quả hồi quy

Trong Bảng 31, sử dụng kết quả của cột hệ số hồi quy (B) và cột

(Exp(B)= eB), hình thành xác suất thay đổi khi xác xác suất ban đầu lần lượt là

10%, 20%, 30%, 40% và 50%.

Đặt P0: Xác suất ban đầu

P1: Xác suất thay đổi. P1 được tính theo công thức sau:

Kết quả có được như sau:

Bảng 31. Mô phỏng xác suất thoát nghèo thay đổi

STT Biến độc lập B Exp(B)

20

4.2

1 HỌC VẤN 2 GIỚI TÍNH 3 PHỤ THUỘC 4 ĐƯỜNG ÔTÔ 5 VAY Mô phỏng xác suất thoát nghèo khi biến độc lập thay đổi 1 đơn vị và xác suất ban đầu là % 30 35.0 14.5 30.1 68.9 92.3 10 12.2 23.9 9.0 10.0 20.1 36.5 56.3 75.6 87.5 40 45.6 20.9 40.2 77.5 94.9 50 55.7 28.4 50.1 83.8 96.5

1.259 0.23 0.398 -0.921 1.008 -0.008 -1.643 5.172 3.332 28.005 Biến HOCVAN: Giả sử xác suất thoát nghèo của hộ gia đình ban đầu là

10%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu một hộ có trình độ học vấn tăng

45

thêm một lớp thì xác suất thoát nghèo của hộ này sẽ tăng lên 12,2%. Nếu xác

xuất ban đầu là 20%, xác suất thoát nghèo của hộ sẽ tăng lên 23,9%, tương tự,

lần lượt là 35%, 45,6% và 55,7% khi xác suất ban đầu là 30%, 40% và 50%.

Biến GIOITINH: Giả sử xác suất thoát nghèo của hộ gia đình ban đầu là

10%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu chủ hộ là nữ thì xác suất thoát

nghèo của hộ này sẽ giảm xuống còn 4,2%. Nếu xác xuất ban đầu là 20%, xác

suất thoát nghèo của hộ sẽ giảm xuống còn 9%, tương tự, lần lượt là 14,5%,

20,9% và 28,4% khi xác suất ban đầu là 30%, 40% và 50%.

Biến PHUTHUOC: Giả sử xác suất thoát nghèo của hộ gia đình ban đầu

là 10%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu số người phụ thuộc trong hộ

tăng thêm 1 người thì xác suất thoát nghèo của hộ này sẽ giảm xuống còn 10%.

Nếu xác xuất ban đầu là 20%, xác suất thoát nghèo của hộ sẽ giảm xuống còn

20,1%, tương tự, lần lượt là 30,1%, 40,2% và 50,1% khi xác suất ban đầu là 30%,

40% và 50%.

Biến DUONGOTO: Giả sử xác suất thoát nghèo của hộ gia đình ban đầu

là 10%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu một hộ không có đường ô tô

đến nhà thì xác suất thoát nghèo của hộ này sẽ giảm xuống còn 36,5%. Nếu xác

xuất ban đầu là 20%, xác suất thoát nghèo của hộ sẽ giảm xuống còn 56,3%,

tương tự, lần lượt là 68,9%, 77,5% và 83,8% khi xác suất ban đầu là 30%, 40%

và 50%.

Biến VAY: Giả sử xác suất thoát nghèo của hộ gia đình ban đầu là 10%.

Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu một hộ có vay tiền từ các định chế

chính thức thì xác suất thoát nghèo của hộ này sẽ tăng lên 75,6%. Nếu xác xuất

ban đầu là 20%, xác suất thoát nghèo của hộ sẽ tăng lên 87,5%, tương tự, lần

lượt là 92,3%, 94,9% và 96,5% khi xác suất ban đầu là 30%, 40% và 50%.

Kết luận:

Thông qua kết quả kiểm định, có thể khẳng định: Các yếu tố ảnh hưởng

đến thoát nghèo ở huyện Long Hồ theo thứ tự tầm quan trọng là: vay từ các định

chế chính thức, đường ô tô đến tận nhà, giới tính của chủ hộ, trình độ học vấn

của chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc .

3. Mô hình dự báo thoát nghèo

46

Loại bỏ biến không có ý nghĩa thống kê, thực hiện phân tích hồi quy

Binary Logistic, ta có kết quả hệ số hồi quy như sau:

Bảng 32. Kết quả hệ số hồi quy

Số TT Tên biến B S.E. Wald df Sig. Exp(B)

1 2 3 4 5

HỌC VẤN GIỚI TÍNH PHỤ THUỘC ĐƯỜNG ÔTÔ VAY Constant 0.243 -0.951 -0.008 -1.817 3.294 -3.898 1 0.012 1 0.028 1 0.001 1 0.006 0 1 0 1 1.275 0.386 1.008 6.153 26.938 0.02

6.365 0.096 4.817 0.433 0.002 10.422 7.583 0.66 0.477 47.592 22.23 0.827

Từ các hệ số hồi quy của 5 biến có ý nghĩa thống kê trên (Bảng 32), ta có

phương trình như sau:

LogOdds = b0 + b1HOCVAN + b2GIOITINH + b3PHUTHUOC +

b4DUONGOTO + b5VAY

Thế các hệ số hồi quy trong bảng trên vào phương trình (1):

LogOdds = -3.898 + 0.243HOCVAN - 0.951GIOITINH -

0.008PHUTHUOC - 1,817DUONGOTO + 3.294 VAY.

Phương trình ước lượng khả năng xuất hiện thoát nghèo như sau:

E(Y/X): Xác suất để Y = 1 xuất hiện khi biến độc lập X có giá trị cụ thể Xi

47

Bảng 33. Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động

Tên biến

Kịch bản (KB) Giá trị biến

S TT Hệ số hồi quy b

KB1 KB2

1 HỌC VẤN (Số năm đi học của chủ hộ)

0.243 -0.951 1 0 12 1 2

-0.008 500 0 3

-1.817 0 1 4

3.294 0 1 5 GIỚI TÍNH (Nhận giá trị 1 nếu giới tính của chủ hộ là nam và nhận giá trị 0 nếu giới tính chủ hộ là nữ) PHỤ THUỘC (Tỷ lệ số người trên 15 tuổi mà không tạo được thu nhập trong hộ gia đình và số người còn trong độ tuổi đến trường %) ĐƯỜNG ÔTÔ (Nhận giá trị 1 nếu hộ có đường ô tô đến tận nhà và nhận giá trị 0 nếu hộ không có đường ô tô đến nhà) VAY (Nhận giá trị 1 nếu hộ có vay từ định chế chính thức và nhận giá trị 0 nếu hộ không vay tiền)

Hệ số cắt trục tung P(Y/Xi) -3.898 0,05% 39%

Trong bảng trên, theo kịch bản (KB) 1, nếu một hộ có các yếu tố (chủ hộ

học lớp 1, giới tính của chủ hộ là nữ, có 5 người phụ thuộc; hộ ở vị trí không có

đường ô tô và không được vay từ các định chế chính thức) thì khả năng để hộ

này thoát nghèo là 0,05%.

Trong kịch bản (KB) 2, nếu một hộ có các yếu tố (chủ hộ học lớp 12, giới

tính của chủ hộ là nam, không có người phụ thuộc; hộ ở vị trí có đường ô tô đến

tận nhà và được vay từ các định chế chính thức) thì khả năng để hộ này thoát

nghèo là 39%.

48

CHƯƠNG V. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ

I. Gợi ý chính sách để thoát nghèo ở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long

Dự vào lý thuyết và kết quả nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội ở huyện

Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, cùng với kết quả khảo sát hiện trạng ở 3 xã Phước

Hậu, Long Phước, Tân Hạnh và kết quả hồi quy của mô hình cho thấy khả năng

thoát nghèo vẫn còn ở mức trung bình so với bình quân chung của tỉnh. Mặc dù

Nhà nước đã có các chính sách thực hiện hiệu quả cho công cuộc xóa đói giảm

nghèo và sự nỗ lực của chính quyền địa phương, các cấp, các ngành, cùng toàn

thể nhân dân trong tỉnh. Qua phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến

khả năng thoát nghèo của bà con ở huyện Long Hồ, chúng tôi nhận xét rằng để

tăng khả năng thoát nghèo có sự ảnh hưởng của những yếu tố chính sau đây: vay

từ các định chế chính thức, đường ô tô đến tận nhà, giới tính của chủ hộ, trình độ

học vấn của chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc. Căn cứ vào những kết luận trên, chúng tôi

đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác xóa đói giảm

nghèo, làm tăng khả năng thoát nghèo ở huyện Long Hồ như sau.

1. Vốn vay từ các định chế chính thức

Kết quả phân tích ở trên cho ta thấy, yếu tố vốn vay từ các định chế chính

thức tác động rất mạnh đến khả năng thoát nghèo ở huyện Long Hồ. Những hộ

gia đình nghèo tiếp cận được nguồn vốn tín dụng từ các định chế chính thức thì

khả năng thoát nghèo càng cao, đó cũng là giải pháp để người nghèo có vốn để

đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp, tạo công ăn việc làm mới có thu nhập ổn

định hơn, vươn lên thoát nghèo. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hộ nghèo chưa được

vay và những hộ khác muốn được vay nhiều hơn, với thời hạn dài hơn. Vì vậy,

các ngân hàng cũng nên có biện pháp giảm bớt các thủ tục hành chính, nâng cao

định mức và thời hạn cho vay. Nhất là phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội

theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách

xã hội của Nhà nước; gắn liền với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có

hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Phổ biến kiến thức và quy trình vay vốn đến các hộ nghèo để họ mạnh

49

dạn vay vốn nếu họ có đủ điều kiện và nhu cầu để vay. Bên cạnh đó cần đa dạng

hóa nguồn cho vay với nhiều điều kiện vay, phương thức vay và trả lãi suất khác

nhau chứ không nhất thiết chỉ có ngân hàng chính sách. Kết hợp giữa tổ chức tín

dụng liên kết với các trung tâm khuyến nông trong hướng dẫn và tư vấn về kỹ

thuật sử dụng vốn vay, làm sao tránh được những rũi ro và sử dụng vốn vay có

hiệu quả, có khả năng trả lãi và vốn vay cho ngân hàng.

Địa phương cần kết hợp tốt với các tổ chức tín dụng nhằm phân bổ hợp lý

nguồn vốn phúc lợi xã hội, không thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng tràn lan vì

dễ phát sinh nợ xấu và tâm lý ỷ lại Nhà nước, chỉ thực hiện tín dụng ưu đãi đối

với những đối tượng cụ thể như vùng bị thiên tai, chính sách hỗ trợ mở rộng sản

xuất, tìm kiếm việc làm (mua thiết bị công cụ để sản xuất, chế biến nông sản, cơ

giới hóa, đầu tư con giống, cây giống, xuất khẩu lao động …). Thực hiện chính

sách lãi suất theo thị trường nhằm đảm bảo tính bền vững về hoạt động của các

ngân hàng thương mại, đảm bảo các dự án cho vay có hiệu quả.

2. Phát triển cơ sở hạ tầng đường bộ

Theo kết quả phân tích ở trên, khi một hộ gia đình có đường ô tô đến tận

nhà thì khả năng thoát nghèo của hộ càng cao. Vì vậy, để các hộ nghèo trên địa

bàn huyện Long Hồ thoát nghèo, thì huyện cần quan tâm nhiều đến việc phát

triển cơ sở hạ tầng đường bộ, phát triển rộng khắp mạng lưới giao thông trên địa

bàn huyện, nhất là mạng lưới giao thông nông thôn, đường liên xã, liên ấp, nhằm

tạo điều kiện cho người dân đi lại, buôn bán, kinh doanh sản xuất, vận chuyển

hàng hóa ...

Hiện nay, một số xã trong huyện thực hiện mô hình xây dựng nông thôn

mới, nên cơ sở hệ thống đường ô tô đã phủ kín khắp huyện. Tuy nhiên, do điều

kiện về thời tiết chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long, hằng năm đến mùa

nước lũ đã làm ảnh hưởng xấu đến cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống đường giao

thông nông thôn bị sụp lún, tốn chi phí sửa chữa rất nhiều. Điều này không chỉ

ảnh hưởng tới việc đi lại của người dân, mà còn ảnh hưởng đến việc phát triển

kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.

Ở phạm vi nguồn lực ngân sách có hạn của một huyện, ngoài việc sử

dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách, vốn vay, hỗ trợ của Nhà nước, huyện

50

cần có chính sách thu hút tham gia đầu tư từ khu vực tư nhân, kể cả sự góp sức

của người dân tại địa phương để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ.

Huyện cần có những định hướng quy hoạch phát triển, mở rộng các khu thương

mại, chợ truyền thống, khu dân cư và kêu gọi vốn đầu tư từ bên ngoài trên cơ sở

đổi đất lấy hạ tầng ...

3. Thực hiện bình đẳng giới.

Kết quả phân tích trên cho ta thấy, hộ gia đình có chủ hộ là nữ thì khả

năng thoát nghèo càng thấp và ngược lại hộ gia đình có chủ hộ là nam thì khả

năng thoát nghèo càng cao. Vì thế, các chính sách và chương trình phát triển

kinh tế xã hội và giảm nghèo cần chú trọng hơn đến các vấn đề giới, bình đẳng

giới để nâng cao nhận thức của người dân như đảm bảo các điều kiện để phụ nữ

thực hiện quyền bình đẳng trong lĩnh vực lao động và việc làm, giáo dục, phát

triển trung tâm đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho phụ nữ, tăng cường khả

năng tiếp cận của phụ nữ đối với nguồn vốn tín dụng, vốn từ chương trình xóa

đói giảm nghèo, tạo điều kiện để phụ nữ được tập huấn về cách sử dụng và trực

tiếp sử dụng các nguồn vốn đó.

Trước hết là Hội liên hiệp phụ nữ phải làm tốt công tác vận động các tầng

lớp phụ nữ thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo

trên cơ sở phát huy, nhân rộng những mô hình hay, những kinh nghiệm tốt đã

được đúc kết. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động và phát triển các nhóm

phụ nữ tiết kiệm ở cơ sở hoạt động có hiệu quả. Tăng cường công tác tuyên

truyền, giáo dục phụ nữ tự lực vươn lên thoát nghèo, thi đua làm kinh tế giỏi.

Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các ngành chuyên môn ở nhiều lĩnh

vực, nhằm đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ vốn, dạy nghề, chuyển giao khoa học,

kỹ thuật, chế biến sản phẩm, giúp chị em sản xuất có hiệu quả, thực hiện xóa đói

giảm nghèo bền vững, từng bước vươn lên thoát nghèo, có tích lũy, cuộc sống

hạnh phúc, thoải mái hơn.

4. Vấn đề giáo dục và học vấn.

Học vấn trung bình của chủ hộ và những người trưởng thành trong các

gia đình nghèo và cận nghèo rất thấp, đây là một trở ngại lớn trong việc phát

51

triển kinh tế xã hội của vùng và khả năng thoát nghèo của hộ. Do đó, để đảm bảo

cơ hội cho tất cả trẻ em nghèo tiếp cận dịch vụ giáo dục, chính phủ cần có chính

sách đặc biệt như: chính sách miễn học phí cho học sinh nghèo; cấp học bổng và

học phẩm cho người học; hỗ trợ bữa trưa cho học sinh học cả ngày; tăng cường

giáo dục trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, có các chính sách, chương trình

miễn giảm học phí, hỗ trợ chỗ ở và cơ hội có việc làm sau khi tốt nghiệp cho học

sinh học các trường nghề; đầu tư kinh phí xây dựng trường lớp, nhà bán trú cho

học sinh học sinh nghèo.

Đồng thời, tăng cường đào tạo nghề để một phần người dân chuyển đổi

ngành nghề tham gia lực lượng lao động phi nông nghiệp. Khi đã có một bộ

phận không còn tham gia trong lĩnh vực nông nghiệp thì những hộ còn tham gia

sản xuất nông nghiệp sẽ có nhiều đất hơn, có nhiều điều kiện để đầu tư, áp dụng

khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó tăng năng suất lao động trong lĩnh vực

nông nghiệp và tăng thu nhập cho hộ. Có nhiều hộ không có tư liệu sản xuất,

giáo dục là cơ hội duy nhất và cũng là rộng mở nhất cho các hộ thoát nghèo và

tăng thu nhập.

Chính quyền địa phương cần xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục,

phát triển mạng lưới trường lớp, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; bảo đảm chế độ,

chính sách cho giáo viên và có những chính sách riêng để hỗ trợ cho đội ngũ

giáo viên và hỗ trợ cho học sinh nghèo; công tác kiểm tra, giám sát, kiểm định

chất lượng giáo dục cần được chú trọng; nhà nước cần tăng cường kiểm tra việc

thực hiện các chính sách học phí, phụ phí để đảm bảo người nghèo có cơ hội

được tiếp cận dịch vụ giáo dục có chất lượng.

5. Tỷ lệ người phụ thuộc của hộ

Theo kết quả phân tích nêu trên thì yếu tố tỷ lệ phụ thuộc của hộ tỷ lệ

nghịch và ảnh hưởng đến xác suất thoát nghèo của hộ gia đình. Vì vậy, để hộ gia

đình thoát nghèo tại huyện Long Hồ có hiệu quả, cần hạn chế số người phụ

thuộc trong hộ.

Muốn giảm số người phụ thuộc trong hộ phải thực hiện sinh đẻ có kế

hoạch, địa phương cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, tư vấn cho

người dân hiểu rõ những lợi ích về sinh đẻ phải có kế hoạch. Bên cạnh đó cũng

52

cần quan tâm tới việc giáo dục cho phụ nữ về sức khỏe sinh sản, phương pháp

tránh thai an toàn, phương pháp nuôi dạy con cái ... thông qua các tổ chức như

hội liên hiệp phụ nữ, đoàn thanh niên. Bên cạnh đó, cần tạo mọi điều kiện cho

phụ nữ tham gia vào cộng đồng xã hội, được dạy nghề giới thiệu việc làm cho họ

để tạo thu nhập cho gia đình, nhằm góp phần nâng cao vai trò và tầm ảnh hưởng

của người phụ nữ trong gia đình.

Đối với hộ đông nhân khẩu có người phụ thuộc là người lớn tuổi, bệnh tật,

mất sức lao động: ngoài tiền hỗ trợ theo chế độ chính sách hiện hành, Nhà nước

cần sử dụng chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh miễn phí cho họ. Qua đó giúp

những hộ nghèo bớt đi một khoảng chi phí, giảm đi một phần gánh nặng, giúp

cho hộ an tâm hơn trong tìm kiếm việc làm tạo thu nhập, làm tăng khả năng

thoát nghèo cho hộ.

Đối với hộ đông nhân khẩu, có người sống phụ thuộc là những người còn

trong độ tuổi lao động: qua kết quả khảo sát, thì phần lớn họ là những người có

trình độ học vấn thấp, không được đào tạo nghề, khó xin việc làm và những

người sống ỷ lại, chai lười lao động. Đối với những đối tượng này, địa phương

cần động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho họ tìm kiếm việc làm, sống sao

có ích cho gia đình và cộng đồng xã hội. Ngoài nguồn lực có từ ngân sách Nhà

nước, địa phương cần kêu gọi sự giúp đỡ từ cộng đồng, sự đầu tư của các doanh

nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho họ được đào tạo nghề, có công ăn việc làm để có

thu nhập ổn định, giúp hộ gia đình vươn lên thoát nghèo.

Đối với hộ đông nhân khẩu, có người sống phụ thuộc là những người còn

trong độ tuổi đến trường: Nhà nước cần có chính sách miễn giảm tiền học phí và

tiền cơ sở vật chất trường học cho họ, nhằm làm giảm bớt đi một khoảng chi phí

cho hộ gia đình, qua đó tạo động lực cho họ khắc phục hoàn cảnh khó khăn,

phấn đấu vươn lên trong cuộc sống.

II. Giới hạn của đề tài và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo.

Do nguồn lực có hạn, do tác động về thời gian và do hạn chế về số lượng

hoặc tính chuẩn xác của mẫu quan sát, nghiên cứu của chúng tôi có thể chưa

lường hết những yếu tố tác động đến thoát nghèo trên địa bàn huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long.

53

Nghiên cứu này chưa bao quát hết đặc điểm riêng của từng thành viên

trong hộ mà chỉ dừng lại ở tác động đến cấp hộ, chủ yếu là chủ hộ gia đình. Điều

này có nghĩa là tất cả thành viên trong hộ gia đình đều có ảnh hưởng giống nhau.

Các gợi ý từ nghiên cứu này chủ yếu xuất phát từ mô hình định lượng nên

chưa phản ánh tổng quát, toàn diện hết tất cả các yếu tố tác động đến thoát nghèo.

Chúng tôi chưa thể khảo sát được những khía cạnh: hiệu quả các chính sách,

chương trình xóa đói giảm nghèo của Nhà nước; có hay không sự liên quan giữa

năng lực của tổ chức làm công tác xóa đói giảm nghèo đối với sự thoát nghèo

của người dân; ý chí thoát nghèo của người dân hoặc tâm lý ỷ lại dựa vào chính

sách của người nghèo, … Vì vậy, cần có thêm các nghiên cứu khác hoặc có sự

phối hợp nhiều phương pháp trong tiếp cận và đánh giá, ví dụ như tiếp cận có sự

tham gia của người dân, các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức khi

nghiên cứu về thoát nghèo.

Mục tiêu chủ yếu của chúng tôi là xây dựng đề tài nghiên cứu này trở

thành một trong những tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách,

căn cứ vào tình hình thực tế, và tính đặc trưng của địa phương mình đang quản

lý để có thể đưa ra một những quyết định liên quan tới công tác xóa đói giảm

nghèo của địa phương.

III. Kết luận

Thời gian qua, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đã có những tiến bộ quan

trọng trong công tác giảm nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân

ngày càng được cải thiện, so với bình quân chung của tỉnh, tỷ lệ nghèo của

huyện đã giảm đáng kể. Qua kết quả nghiên cứu về khả năng thoát nghèo tại

huyện Long Hồ cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng và mức tác động của từng yếu tố

đến khả năng thoát nghèo của hộ gia đình bao gồm: vay từ các định chế chính

thức, đường ô tô đến tận nhà, giới tính của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ,

tỷ lệ phụ thuộc.

Loại bỏ biến không có ý nghĩa thống kê, qua kết quả phân tích hồi quy

Binary Logistic, tác giả xây dựng mô hình dự báo các yếu tố tác động đến thoát

nghèo ở huyện Long Hồ qua 2 kịch bản như sau: (KB) 1, nếu một hộ có các yếu

54

tố (chủ hộ học lớp 1, giới tính của chủ hộ là nữ, có 5 người phụ thuộc; hộ ở vị trí

không có đường ô tô và không được vay từ các định chế chính thức) thì khả

năng để hộ này thoát nghèo là rất thấp; (KB) 2, nếu một hộ có các yếu tố (chủ hộ

học lớp 12, giới tính của chủ hộ là nam, không có người phụ thuộc; hộ ở vị trí có

đường ô tô đến tận nhà và được vay từ các định chế chính thức) thì khả năng để

hộ này thoát nghèo là rất cao. Từ đó, luận văn đã đưa ra một số gợi ý chính sách

nhằm thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Long Hồ.

Công tác giảm nghèo muốn đạt được thành quả cao đòi hỏi phải có sự

phối hợp thống nhất từ trên xuống dưới của các cấp các ngành, của toàn xã hội

và chính sự nổ lực vươn lên của bản thân người nghèo. Có như vậy thì các chính

sách mới có thể phát huy hiệu quả một cách tốt nhất và hộ gia đình mới có cơ

may thoát nghèo nhanh chóng và bền vững. Chúng tôi hy vọng rằng đề tài

nghiên cứu nầy sẽ góp một phần vào công cuộc giảm nghèo ở các xã trên địa

bàn huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của Việt

Nam (2003).

2. Chính phủ Việt Nam (2007), Chương trình mục tiêu quốc gia giảm

nghèo giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.

3. Trần Quốc Cường (2008), các nhân tố tác động đến nghèo đói ở tỉnh

Phú Yên, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

4. Nguyễn Trí Dũng (2009), các yếu tố tác động đến nghèo ở huyện Mỹ

Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành

phố Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự (2005), Nghiên cứu ứng dụng các mô

hình kinh tế lượng phân tích các nhân tố tác động nghèo đói và đề xuất giải

pháp xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Đông Nam Bộ, đề tài nghiên cứu khoa học

và công nghệ cấp Bộ.

6. Nguyễn Trọng Hoài (2007), Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao động.

7. Nguyễn Trọng Hoài (2008), phương pháp nghiên cứu định lượng cho

lĩnh vực kinh tế trong điều kiện Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường.

8. Đinh Phi Hổ (2006), Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, Nhà

xuất bản thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế học nông nghiệp bền vững, NXB Phương

Đông, TP.HCM.

10. Đinh Phi Hổ và cộng sự (2009), Kinh tế phát triển-Lý thuyết và thực

tiễn, NXB Thống kê, TP.HCM.

11. Hồ Duy Khải (2010), Những yếu tố tác động đến nghèo ở vùng Gò

Công, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

12. Trần Kỳ Việt (2009), Các yếu tố tác động đến nghèo ở huyện An Phú,

tỉnh An Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

13. Bùi Quang Minh (2007), Những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh

Bình Phước và một số giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh.

14. Nguyễn Thanh Bình (2010), Tác động của tín dụng chính thức đối với

hộ gia đình ở đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại

học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

15. Lê Thanh Sơn (2008), Những yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo ở các

hộ gia đình vùng biên giới Tây Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

16. Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự (2005), Nghiên cứu ứng dụng mô hình

kinh tế lượng trong phân tích các nhân tố tác động nghèo đói và đề xuất giải

pháp xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Đông Nam bộ.

17. Võ Tất Thắng (2004), Thực trạng và những yếu tố tác động đến nghèo

ở tỉnh Ninh Thuận, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố

Hồ Chí Minh.

18. Trần Quốc Cường (2008), Các nhân tố tác động đến nghèo đói ở tỉnh

Phú Yên, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

19.Trương Minh Lễ (2010), Tình trạng nghèo ở huyện Tri Tôn thực trạng

và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

20. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg về

việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.

21. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc

ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015, Hà

Nội.

22. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2011), Kế hoạch giảm nghèo giai

đoạn 2011-2014 của tỉnh Vĩnh Long, Vĩnh Long.

23. Ngân hàng Thế giới (2012), Báo cáo Đánh giá Nghèo Việt Nam 2012:

Khởi đầu tốt, nhưng nhưa phải đã hoàn thành: thành tựu ấn tượng của Việt Nam

về giảm nghèo và những thách thức mới.

24. Ngân hàng thế giới (1990), Báo cáo phát triển Việt Nam 2004.

25. Đánh giá nghèo theo vùng đồng bằng sông Cửu Long (2004), nhà

xuất bản Lao động và Xã hội.

26. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ IX, (nhiệm kỳ 2010

-2015).

27. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Long Hồ lần thứ X, (nhiệm kỳ 2010

-2015).

28. Sở Lao động Thương binh và xã hội Vĩnh Long (2014), Sơ kết năm

2012 - 6 tháng đầu năm 2014 thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về

giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015.

29. Ủy ban dân tộc (2008), Báo cáo phân tích điều tra cơ bản Chương

trình

135.http://www.vn.undp.org/content/vietnam/vi/home/library/poverty/final-repor

t-analysis-of-the-p135-ii-baseline-survey.html

30. La Hoàn, Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và bài học kinh

nghiệm từ các nước trên thế giới.

http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/thuctrangxoadoigiamngheo-nd-1

6647.html

31. Nguyễn Thị Kim Ngân (2011), Bước ngoặt mới trong nỗ lực xóa đói,

giảm nghèo, trang tin điện tử Ủy ban Dân tộc Việt Nam.

http://web.cema.gov.vn/modules.php?name=News&op=Print&mid=4503

32. FAO (2013), vinh danh Việt Nam về thành tích xóa đói giảm nghèo.

http://tuoitre.vn/tin/chinh-tri-xa-hoi/20130617/fao-vinh-danh-viet-nam-ve

-thanh-tich-xoa-doi-giam-ngheo/554302.html

Tiếng Anh

1. Ruttan, Vernon W. and Hayami, Yujiro (1971), Induced Innovation in

Agricultural Development, Center for Economics Research Department of

Economics University of Minnesota Minneapolis, Minnesota 55455.

2. Kaldor, Nicolas (1957), A model of Economic Growth, Edward Elgar

Publishing.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu

Ap cua ho

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative Percent

25

12.5

12.5

12.5

Valid PHUOC NGUON

35

17.5

17.5

30.0

PHUOC HANH A

41

20.5

20.5

50.5

PHUOC TRINH

41

20.5

20.5

71.0

LONG THUAN

34

17.0

17.0

88.0

TAN HUNG

24

12.0

12.0

100.0

TAN HOA

200

100.0

100.0

Total

Xa cua ho

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative Percent

60

30.0

30.0

30.0

Valid PHUOC HAU

82

41.0

71.0

41.0

LONG PHUOC

58

29.0

100.0

29.0

TAN HANH

200

100.0

100.0

Total

Loai ho ngheo va thoat ngheo

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

99

49.5

49.5

49.5

Valid HO NGHEO

101

50.5

50.5

100.0

HO THOAT NGHEO

200

100.0

100.0

Total

Dan toc cua chu ho

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

200

100.0

100.0

100.0

Valid DTOC KINH

Gioi tinh cua chu ho

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

38.5

38.5

Valid NU

77

38.5

100.0

61.5

NAM

123

61.5

100.0

Total

200

100.0

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

Hoc van cua chu ho

200

1

12

5.45

2.207

Valid N (listwise)

200

Nghe nghiep cua chu ho

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid LAM THUE

110

55.0

55.0

55.0

2

1.0

1.0

56.0

BAN VE SO

13

6.5

6.5

62.5

LAM NONG

14

7.0

7.0

69.5

NGHE KHAC

61

30.5

30.5

100.0

MAT SUC LAO DONG

200

100.0

100.0

Total

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

Tuoi cua chu ho (tuoi)

200

90

53.79

15.577

16

So nam ho sinh song (nam)

200

90

2

49.09

17.261

Valid N (listwise)

200

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

200

9

3.93

1.602

1

So nhan khau cua chu ho (nguoi)

200

6

1.75

.965

0

So lao dong chinh cua ho (nguoi)

200

0

60

10.26

11.065

Tham nien nghe cua chu ho (nam)

Valid N (listwise)

200

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

200

0

500

139.94

88.431

Ty le so nguoi song phu thuoc trong ho (%)

Valid N (listwise)

200

Nha o cua chu ho

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

17

8.5

8.5

8.5

Valid KHONG SO HUU

183

91.5

91.5

100.0

SO HUU

200

100.0

100.0

Total

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

.1

7.0

1.259

.6649

200

Tu nha chu ho den cho (km)

Valid N (listwise)

200

Duong oto den nha cua chu ho

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

171

85.5

85.5

85.5

CO

29

14.5

100.0

14.5

Total

200

100.0

100.0

Ho tham gia hop tac xa san xuat nong nghiep

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

197

98.5

98.5

98.5

CO

3

1.5

100.0

1.5

Total

200

100.0

100.0

Ho duoc su tro giup cua cac dich vu khuyen nong

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

199

99.5

99.5

99.5

CO

1

.5

.5

100.0

Total

200

100.0

100.0

Ho co nguoi lam o cac khu cong nghiep

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

192

96.0

96.0

96.0

CO

8

4.0

4.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

200

180000

8000000

2057545.00

1295924.128

Thu nhap binh quan hang thang cua ho (dong)

200

2160000

72000000

21745140.00

1.221E7

Thu nhap binh quan trong nam (dong)

200

Valid N (listwise)

Dat canh tac cua ho

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

156

78.0

78.0

78.0

CO

44

22.0

100.0

22.0

Total

200

100.0

100.0

Ho thue dat de san xuat

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

190

95.0

95.0

95.0

CO

10

5.0

100.0

5.0

Total

200

100.0

100.0

Ho cho thue dat

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

200

100.0

100.0

100.0

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

44

300

3000

1550.00

669.780

Dien tich trong trot cua ho (m2)

44

600000

7000000

2738636.36

1585723.503

Loi nhuan tu trong cay trong nam cua ho (dong)

Valid N (listwise)

44

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

23

360000

27200000

3214782.61

5355025.566

Cac nguon thu nhap khac (dong)

Valid N (listwise)

23

Nhung loai cay ho gia dinh canh tac

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

156

78.0

78.0

78.0

Valid KHONG TRONG

CAY LUA

23

11.5

11.5

89.5

TRONG RAY

18

9.0

9.0

98.5

CAY LAU NAM

3

1.5

1.5

100.0

Total

200

100.0

100.0

Kho khan trong qua trinh san xuat cay trong

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Gia ca khong on dinh

26

13.0

59.1

59.1

Thieu nguon tieu thu

4

2.0

9.1

68.2

Thieu dat

12

6.0

27.3

95.5

Thieu kien thuc ve ky thuat

1

.5

2.3

97.7

Dat dai khong thich hop

1

.5

2.3

100.0

Total

44

22.0

100.0

Missing System

156

78.0

Total

200

100.0

Tinh hinh chan nuoi cua ho gia dinh

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

197

98.5

98.5

98.5

Valid KHONG CHAN NUOI

NUOI GA

2

1.0

1.0

99.5

NUOI VIT

1

.5

.5

100.0

Total

200

100.0

100.0

Kho khan trong qua trinh chan nuoi

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Gia ca khong on dinh

2

1.0

66.7

66.7

Thien tai, dich benh

1

.5

33.3

100.0

Total

3

1.5

100.0

Missing System

197

98.5

Total

200

100.0

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

5000

150000

42175.00

29431.709

200

Chi tieu hang ngay cho thuc pham cua ho (dong)

5000

600000 113275.00

84695.134

200

Chi tieu hang thang cho dien, nuoc, ga, dien thoai ,... (dong)

80

10000

1200000 179875.00

200679.187

Chi tieu cho hoc hanh hang thang cua ho (dong)

137

10000

1000000

92773.72

154144.842

Chi kham chua benh hang thang cua ho (dong)

111

30000

4000000 319639.64

401673.608

Chi mua sam vat dung gia dinh trong nam cua ho (dong)

Valid N (listwise)

64

Ho co dien thap sang

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

14.5

14.5

29

14.5

CO

100.0

85.5

171

85.5

Total

100.0

200

100.0

Ho co tivi

Cumulative Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid KHONG

15.0

15.0

30

15.0

CO

100.0

85.0

170

85.0

Total

100.0

200

100.0

Ho co tu lanh

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

163

81.5

81.5

81.5

CO

37

18.5

18.5

100.0

Total

200

100.0

100.0

Ho co xe dap

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

45.0

45.0

90

45.0

CO

100.0

55.0

110

55.0

Total

100.0

200

100.0

Ho co oto

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

200

100.0

100.0

100.0

Ho co xe may

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

40.5

40.5

Valid KHONG

81

40.5

100.0

59.5

CO

119

59.5

100.0

Total

200

100.0

Ho co dien thoai

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

32

16.0

16.0

16.0

CO

167

83.5

99.5

83.5

2

1

.5

100.0

.5

Total

200

100.0

100.0

Ho co may may

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

197

98.5

98.5

98.5

CO

3

1.5

100.0

1.5

Total

200

100.0

100.0

Ho co ghe xuong

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

200

100.0

100.0

100.0

Nguon nuoc sinh hoat cua ho

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

186

93.0

93.0

93.0

Valid NUOC MAY

14

7.0

7.0

100.0

NUOC SONG HO

200

100.0

100.0

Total

Nha ve sinh cua ho gia dinh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG CO NHA VE

36

18.0

18.0

18.0

SINH

86.0

136

68.0

68.0

NHA VE SINH TU HOAI

28

14.0

14.0

100.0

DUNG CHUNG HO KHAC

Total

200

100.0

100.0

Vat lieu lam nen nha cua ho gia dinh

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

191

95.5

95.5

95.5

Valid GACH

3

1.5

97.0

1.5

XI MANG

2

1.0

98.0

1.0

NEN DAT

4

2.0

100.0

2.0

CHAT LIEU KHAC

200

100.0

100.0

Total

Vat lieu lam mai nha cua ho gia dinh

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid NGOI

2

1.0

1.0

1.0

TON

198

99.0

100.0

99.0

Total

200

100.0

100.0

Ho gia dinh co vay tien hay khong

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid KHONG

97

48.5

48.5

48.5

CO

103

51.5

100.0

51.5

Total

200

100.0

100.0

Nguon vay cua ho gia dinh

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

NGAN HANG

98

49.0

95.1

95.1

4

2.0

3.9

99.0

CAC TO CHUC TIN DUNG

1

.5

1.0

100.0

CAC QUY, TO CHUC CTri XH

Total

103

51.5

100.0

Missing System

97

48.5

Total

200

100.0

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

103

4000000

40000000 12196116.50 6151740.107

Tong so tien vay cua ho gia dinh (dong)

103

390000

4080000

1054951.46

577628.220

Tien lai phai tra trong nam (dong)

Valid N (listwise)

103

Muc dich vay cua ho gia dinh

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

SUA CHUA NHA

33.0

34

17.0

33.0

65.0

33

16.5

32.0

TIEU DUNG

68.0

3

1.5

2.9

DI HOC

79.6

12

6.0

11.7

CHUA BENH

98.1

19

9.5

18.4

SAN XUAT

100.0

2

1.0

1.9

KHAC

103

51.5

100.0

Total

97

48.5

Missing

System

200

100.0

Total

Nhung kho khan khi vay tien cua ho gia dinh

Cumulative Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

DE VAY

19.4

20

10.0

19.4

100.0

83

41.5

80.6

KHONG KHO LAM

Total

103

51.5

100.0

Missing

System

97

48.5

Total

200

100.0

Phụ lục 2. Kết quả hồi quy

Logistic Regression [DataSet1] H:\DATA -LOC.NGHEO-FINAL.sav.sav

Case Processing Summary

N

Percent

Unweighted Casesa

Selected Cases

189

94.5

Included in Analysis

Missing Cases

11

5.5

Total

200

100.0

0

.0

Unselected Cases

200

100.0

Total

a. If weight is in effect, see classification table for the total number of cases.

Dependent Variable Encoding

Original Value

Internal Value

0

HO NGHEO

1

HO THOAT NGHEO

Block 0: Beginning Block

Classification Tablea,b

Observed

Predicted

Loai ho ngheo va thoat ngheo

HO NGHEO

HO THOAT NGHEO

Percentage Correct

Step 0 Loai ho ngheo va

HO NGHEO

96

0

100.0

thoat ngheo

93

0

.0

HO THOAT NGHEO

Overall Percentage

50.8

a. Constant is included in the model.

b. The cut value is .500

Variables in the Equation

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Step 0 Constant

-.032

.145

.048

1

.827

.969

Variables not in the Equation

Score

df

Sig.

Step 0 Variables HOCVAN

18.901

1

.000

DIENTDAT

3.997

1

.046

GIOITINH

7.415

1

.006

PHUTHUOC

5.442

1

.020

DUONGOTO

9.266

1

.002

VAY

67.720

1

.000

90.797

6

.000

Overall Statistics

Block 1: Method = Enter

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square

df

Sig.

Step 1 Step

110.637

6

.000

Block

110.637

6

.000

Model

110.637

6

.000

Model Summary

Step

-2 Log likelihood

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

1

151.325a

.443

.591

a. Estimation terminated at iteration number 5 because parameter estimates changed by less than .001.

Classification Tablea

Observed

Predicted

Loai ho ngheo va thoat ngheo

HO NGHEO

HO THOAT NGHEO

Percentage Correct

78

18

81.3

Step 1 Loai ho ngheo va thoat

HO NGHEO

ngheo

14

80

86.0

HO THOAT NGHEO

83.6

Overall Percentage

a. The cut value is .500

Variables in the Equation

95% C.I.for EXP(B)

B

S.E. Wald

df

Sig.

Exp(B)

Lower Upper

HOCVAN

.230

.095

5.805

1

.016

1.259

1.044

1.518

Step 1a

DIENTDAT

.000

.000

1.649

1

.199

1.000

1.000

1.001

GIOITINH

-.921

.435

4.481

1

.034

.398

.170

.934

PHUTHUOC

-.008

.003

9.896

1

.002

1.008

1.003

1.013

DUONGOTO

-1.643

.670

6.024

1

.014

5.172

1.392 19.214

VAY

3.332

.484

47.431

1

.000

28.005 10.848 72.292

Constant

-4.139

.856

23.377

1

.000

.016

a. Variable(s) entered on step 1: HOCVAN, DIENTDAT, GIOITINH, PHUTHUOC, DUONGOTO, VAY.

3. Loại bỏ biến không có ý nghĩa thống kê xây dựng mô hình dự báo thoát nghèo. Logistic Regression [DataSet1] H:\DATA -LOC.NGHEO-FINAL.sav.sav

Case Processing Summary

Unweighted Casesa

N

Percent

Selected Cases

189

94.5

Included in Analysis

Missing Cases

11

5.5

Total

200

100.0

Unselected Cases

0

.0

Total

200

100.0

a. If weight is in effect, see classification table for the total number of cases.

Dependent Variable Encoding

Original Value

Internal Value

0

HO NGHEO

1

HO THOAT NGHEO

Block 0: Beginning Block

Classification Tablea,b

Observed

Predicted

Loai ho ngheo va thoat ngheo

HO NGHEO

HO THOAT NGHEO

Percentage Correct

Step 0 Loai ho ngheo va

HO NGHEO

96

0

100.0

thoat ngheo

93

0

.0

HO THOAT NGHEO

Overall Percentage

50.8

a. Constant is included in the model.

b. The cut value is .500

Variables in the Equation

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Step 0 Constant

-.032

.145

.048

1

.827

.969

Variables not in the Equation

Score

df

Sig.

Step 0 Variables HOCVAN

18.901

1

.000

GIOITINH

7.415

1

.006

PHUTHUOC

5.442

1

.020

DUONGOTO

9.266

1

.002

VAY

67.720

1

.000

89.437

5

.000

Overall Statistics

Block 1: Method = Enter

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square

df

Sig.

Step 1 Step

108.977

5

.000

Block

108.977

5

.000

Model

108.977

5

.000

Model Summary

Step

-2 Log likelihood

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

1

152.985a

.438

.584

Model Summary

Step

-2 Log likelihood

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

1

152.985a

.438

.584

a. Estimation terminated at iteration number 5 because parameter estimates changed by less than .001.

Classification Tablea

Observed

Predicted

Loai ho ngheo va thoat ngheo

Percentage Correct

HO NGHEO

HO THOAT NGHEO

78

18

81.3

Step 1 Loai ho ngheo va

HO NGHEO

thoat ngheo

14

80

86.0

HO THOAT NGHEO

83.6

Overall Percentage

a. The cut value is .500

Variables in the Equation

95% C.I.for EXP(B)

B

S.E. Wald

df

Sig. Exp(B)

Lower Upper

HOCVAN

.243

.096

6.365

.012

1.275

1.056

1.539

1

Step 1a

GIOITINH

-.951

.433

4.817

.028

.386

.165

.903

1

PHUTHUOC

-.008

.002

10.422

.001

1.008

1.003

1.013

1

DUONGOTO

-1.817

.660

7.583

.006

6.153

1.688

22.425

1

VAY

3.294

.477

47.592

.000 26.938 10.568

1

68.667

Constant

-3.898

.827

22.230

.000

.020

1

a. Variable(s) entered on step 1: HOCVAN, GIOITINH, PHUTHUOC, DUONGOTO, VAY.

Mã số phiếu: ..........

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT HỘ NGHÈO VÀ THOÁT NGHÈO TẠI HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG THÁNG 4 NĂM 2015

Loại hộ: Nghèo Thoát nghèo Ngày phỏng vấn: ....... tháng ........ năm ........

Phần I: Thông tin chung về hộ gia đình được phỏng vấn:

1) Họ và tên người được phỏng vấn: ................................................................ 2) Nơi ở: Ấp .....................................................Xã: ......................................................... 3) Thành phần dân tộc của chủ hộ: Kinh Hoa Khmer 4) Tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp của chủ hộ:

Giới tính Tuổi Khả năng lao động Trình độ học vấn (*) Nghề nghiệp (***) Nam Nữ Trình độ chuyên môn (**)

(*) 0: không đi học; 1: lớp 1; 2: lớp 2; 3: lớp 3 ... (**) CĐ: Cao đẳng; THCN: Trung học chuyên nghiệp; ĐH: Đại học, ... (***) Ghi cụ thể: nông nghiệp, làm thuê, công chức, buôn bán, đang đi học, ... 5) Số năm hộ sinh sống ở đây: ................. năm 6) Số nhân khẩu của hộ: ............................... người. 7) Số lao động chính của hộ: .......................... người. 8) Số người sống phụ thuộc trong hộ: .............. người. 9) Nhà ở hiện tại có phải do Ông/ Bà sở hữu không? Sở hữu ..... Không sở hữu...... 10) Số năm làm việc trong nghề chính của chủ hộ ................(năm) 11) Từ nhà Ông/Bà đến trung tâm mua bán (chợ ấp, chợ xã) gần nhất là bao xa? ......................(km) 12) Nơi Ông/Bà cư ngụ có đường ô tô về đến tận nhà không? Có... Không .......

13) Ông/Bà có tham gia vào các câu lạc bộ nông dân, tổ liên kết sản xuất, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp không? Có.... Không ....... 14) Gia đình Ông/Bà có nhận được sự trợ giúp của các dịch vụ từ trung tâm khuyến nông tại địa phương không? (được cán bộ khuyến nông hướng dẫn kỹ thuật, tham gia các hội thảo đầu bờ, hội thảo khuyến nông ...) Có ..... Không...... 15) Gia đình Ông/Bà có người đi làm việc ở khu công nghiệp hay làm việc ở nơi xa không? Có ...... Không........ Nếu có thì số người đi làm xa là bao nhiêu người: ..............................Người. Trong huyện Trong tỉnh Ngoài tỉnh Nước ngoài

Phần II: Thu nhập

16) Thu nhập bình quân hàng tháng của gia đình là bao nhiêu? ............ đồng và bình quân thu nhập trong năm là bao nhiêu? .................................... đồng 17) Gia đình Ông/Bà có đất để canh tác hay không, kể cả đất đi thuê của người khác? Có Không 18) Năm qua Ông/Bà có thuê đất của người khác hay không? Có.. Không ...... Nếu có thì diện tích là bao nhiêu? ..........................................................(m2). Chi phí thuê đất là bao nhiêu? .....................................................(đồng)/năm. 19) Năm qua Ông/Bà có cho thuê đất hay không? Có Không Nếu có thì diện tích là bao nhiêu? .......................................................(m2). Tiền thu do cho thuê đất là bao nhiêu? ........................................(đồng)/năm 20) Ông/Bà đã trồng những loại cây gì trong năm qua? - Cây lúa Diện tích: ...............(m2) Lợi nhuận......................đồng - Trồng rẩy Diện tích: ...............(m2) Lợi nhuận.............đồng - Cây lâu năm (xoài, mãng cầu, tre lấy măng, nhãn, bưởi, chanh ...) Diện tích: .......................(m2) Lợi nhuận ................... đồng Theo Ông/Bà thì những khó khăn, trở ngại chính trong quá trình sản xuất, kinh doanh cây trồng là: Giá cả không ổn định Giá thấp Thiếu nguồn tiêu thụ Thiếu đất Thiếu vốn Thiếu kiến thức về kỹ thuật Thiếu lao động Đất đai không thích hợp Thiên tai, sâu bệnh, chuột bọ Thiếu nguồn nước

21) Năm vừa rồi Ông/Bà có chăn nuôi gì thêm hay không? Có Không. Nếu có:

Số lượng (con) chi phí trong năm (đồng) doanh thu trong năm (đồng)

Tên loài vật nuôi

Theo Ông/Bà thì những khó khăn, trở ngại trong quá trình chăn nuôi là gì? Giá cả không ổn định Giá thấp Thiếu nguồn tiêu thụ Thiếu đất Thiếu vốn Thiếu kiến thức chăn nuôi Thiếu lao động Thiếu cỏ Giá thuốc thú y cao Giá thức ăn cao Thiên tai, dịch bệnh Thiếu nguồn nước 22) Các nguồn thu nhập khác trong năm vừa qua của gia đình Ông/Bà:

Nguồn Tổng thu/tháng (đồng)

Tên hưu trí Tiền trợ cấp thương binh, người già neo đơn Tiền lãi từ các nguồn cho vay Tiền nhận từ người thân, bạn bè (trong và ngoài nước) Nguồn khác: (*) (*) Xin ghi rõ tên nguồn thu nhập khác

Phần III: Chi tiêu 23) Chi tiêu hằng ngày cho lương thực thực phẩm của gia đình (gạo, thịt, cá, rau quả, muối, đường, dầu ăn, nước mắm ...) .........................................đồng. 24) Chi tiêu hàng tháng cho điện, nước, gas, than, củi, điện thoại... của gia đình .......................... đồng 25) Chi cho học hành hàng tháng ....................................................đồng 26) Chi cho khám chữa bệnh hàng tháng ......................................... đồng. 27) Chi mua sắm vật dụng gia đình trong năm (bàn ghế, quần áo, xe, máy móc, mỹ phẩm, giải trí ................................................đồng.

Phần IV: Các tiện nghi trong hộ gia đình

28) Tiện nghi trong nhà của Ông/Bà

Tên Số lượng

Công – tơ điện Rađiô Truyền hình (Tivi) Tủ lạnh Xe đạp Xe gắn máy Xe ô tô Điện thoại Máy may Ghe, xuồng Máy cày 29) Nguồn nước sinh hoạt trong gia đình Ông/Bà Có Mục đích sử dụng Nấu ăn Tắm giặt Cả hai

Nước máy truyền vào tận nhà Nước máy lấy tại cây nước công cộng Nước đóng chai Nước sông hay hồ 30) Các tiện nghi khác trong gia đình Ông/Bà Nhà vệ sinh

Có Không

Nhà vệ sinh tự hoại (của riêng hộ) Nhà vệ sinh tự hoại (dùng chung với hộ khác) Không có nhà vệ sinh

Nhà ở

Vật liệu Vật liệu

Nền nhà Được lát toàn bộ bằng gạch Tráng xi măng Nền đất Nền lát bằng các chất liệu khác Mái nhà Ngói Tôn Lá

Phần V: Thông tin về tín dụng

31) Ông/Bà có vay tiền tại các ngân hàng hay một tổ chức tín dụng nào không? Có ...... Không....... 32) Nguồn vay từ đâu: Ngân hàng ; Các tổ chức dụng Các quỹ, tổ chức chính trị, xã hội Vay ngoài Tổng số tiền là : ..........................đồng; Lãi vay hàng năm: ......................... đồng 33) Ông/Bà vay tiền nhằm mục đích gì?(Sản xuất kinh doanh; xây sửa chữa nhà; tiêu dùng, sinh hoạt , đi học, chữa bệnh, trả nợ hoặc mục đích khác) ........................................................................................................................... 34) Theo Ông/Bà thì việc vay tiền tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên có khó không? Dễ ...... Không khó lắm ......... Rất khó ....... Không biết thông tin ..... Xin chân thành cám ơn sự hợp tác và chia sẽ thông tin của Quý Ông/Bà!