BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------
NGUYỄN THANH HOÀNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: KỸ THUẬT XDCT DD & CN
Mã ngành : 60580208
TP.HỒ CHÍ MINH, tháng ….. năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ---------------
NGUYỄN THANH HOÀNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: KỸ THUẬT XDCT DD & CN
Mã ngành : 60580208
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH CÔNG TỊNH
TP. HCM, tháng ...../2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, bản thân tôi đã rất nỗ lực và đã nhận đƣợc
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt của Quý Thầy Cô, gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè.
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS Đinh Công Tịnh, ngƣời đã
hỗ trợ và hƣớng dẫn nhiệt tình, giúp đƣa ra phƣơng pháp nghiên cứu và truyền đạt
nhiều kiến thức quí báu trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn quý thầy cô trong Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, Phòng
Quản lý Khoa học và Đào tạo sau Đại học Trƣờng Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí
Minh.
Cảm ơn tập thể quý thầy cô của Trƣờng Đại học Bách Khoa Tp.HCM, Đại
học Kiến Trúc Tp.HCM, Đại học Giao Thông Vận tải Tp.HCM đã truyền đạt những
kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt quá trình giảng dạy tại trƣờng. Tất cả những kiến
thức, kinh nghiệm mà các thầy cô đã truyền đạt lại cho tôi trong suốt quá trình học
cũng nhƣ những góp ý kiến quý báu của các thầy cô về luận văn này sẽ mãi là hành
trang quý giá cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và công tác sau này.
Cám ơn những ngƣời đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá
trình học tập và chính những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác của họ đã
đóng góp rất nhiều ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn ố M và ngƣời thân luôn là chỗ dựa tinh thần vững
chắc và động viên tôi trong những lúc khó khăn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn.
iii
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
ả ởng
n vi ờ a ô i với các d án nhà cao tầng tại
thành ph Hồ Chí Minh. Nghiên c u chỉ th c hi n khả s i với các d án nhà
cao tầng của các công ty và doanh nghi p hoạ ĩ c xây d ng trên
a bàn TPHCM.
ả s a ồ 51 ả ủ ầ
ầ ần m S SS c sử dụ ể phân tích d li u. Kỹ thu t phân tích
nhân t ã trích 30 y u t thành 4 nhân t chính bao gồm nhóm nhân a
tới chủ ầ a ớ ơ ô a
ơ n, và nhóm nhân t liê a n nh ng v khác. K t quả
phân tích hồ a ã ẳ nh m i quan h gi a 4 nhân t trên vớ
ới các giả thuy c ủng h ở m ý ĩa 5% Mô ì u
giả í c 63.056 %, cho t ng thể v s liên h của 4 nhân t nói trên vớ
ồ ờ ả ỉ a liên quan
tớ ơ ô ả ở ạ
a n chủ ầ a n các
ơ n.
K t quả của nghiên c u có thể sử dụng làm tài li u tham khả ủ
ầ ầ ả ý ể ể ờ c các y u t
nào cần phải quan tâm trong vi c quả ý án.
xu t m t s giả ể giải quy t v nhằ ả
ể có liên quan gây ra.
ô ả ý
iv
ABSTRACT
Delay in construction projects is a common phenomenon and a costly
problem. This research definitely and assessed the factors effecting the contruction
delay in time constructive of towerblock projects in Ho Chi Minh City. This
research is limited in towerblock projects of companies located in ho Chi Minh city.
The data survey included 151 responses were obtained from a combination of
clients, contractors, consultants and bankers in the questionnaire survey. The data
were analyzed with the application of SPSS software. Factor analysis was employed
to categorize 30 factors and group them under 4 main factors: factorial group
related to provide clients,factorial group related to contractors ,factorial group
related to consultants ,factorial group related to another element. The results of
multiple linear regression model confirmed the relationship between these above 4
factors and contruction delay with the theories are supported at the statistically
significant level of 0.05. The overall model explained the data reasonably well with
63.056% of the total variance for the relationships between these 4 factors and
contruction delay. There fore, result reveal that contractors is the most significant
factor that leads to a project's delay, followed by provide clients , another element
group,factorial group related to consultants.
The results can be used such as a reference document to provide clients,
contractors, project manager with information on which one they need to focus.
Recommendations in mitigating related delays are provided accordingly. Keywords: Project delay, delay, construction industry, project management
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến tiến độ trong thời gian thi công
................................................................................................................................... 11
Bảng 2.2 Nội dung bảng câu hỏi ............................................................................... 20
Bảng 4.1: Bảng mã hóa các yếu tố dùng cho khảo sát thử nghiệm. ......................... 35
Bảng 4.2 Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn của nhóm yếu tố liên quan tới chủ đầu
tƣ ................................................................................................................................ 37
Bảng 4.3 Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo nhóm
yếu tố về trễ tiến độ liên quan tới chủ đầu tƣ ............................................................ 38
Bảng 4.4 Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn của nhóm yếu tố liên quan tới Đơn vị
thi công ...................................................................................................................... 38
Bảng 4.5 Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo nhóm
yếu tố về trễ tiến độ liên quan tới đơn vị thi công .................................................... 39
Bảng 4.6 Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn của nhóm yếu tố liên quan tới các đơn
vị tƣ vấn ..................................................................................................................... 40
Bảng 4.7 Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo nhóm
yếu tố về trễ tiến độ liên quan tới các đơn vị Tƣ vấn ................................................ 40
Bảng 4.8 Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn của nhóm yếu tố liên quan tới các yếu
tố khác ....................................................................................................................... 41
Bảng 4.9 Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo nhóm
yếu tố về trễ tiến độ liên quan tới các yếu tố KHAC ................................................ 41
Bảng 4.10: Bảng kết quả khảo sát số năm kinh nghiệm ........................................... 43
Bảng 4.11: Bảng khảo sát vai trò của đối tƣợng khảo sát ......................................... 44
Bảng 4.12: Bảng khảo sát loại hình dự án đối tƣợng khảo sát đã từng tham gia ...... 45
Bảng 4.13: Bảng khảo sát hình thức đầu tƣ dự án mà đối tƣợng khảo sát đã từng
tham gia ..................................................................................................................... 46
Bảng 4.14: Bảng khảo sát tổng giá trị xây lắp và thiết bị mà đối tƣợng khảo sát đã
tham gia ..................................................................................................................... 47
Bảng 4.15: Bảng khảo sát thời gian chênh lệch giữa thực tế so với kế hoạch .......... 48
vi
Bảng 4.16: Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn các yếu tố từ CĐT1,… ,KHAC30 .. 50
Bảng 4.17: Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo ...... 51
Bảng 4.18: Trị số KMO và artlett’s Test. ............................................................... 53
Bảng 4.19: Phần trăm đƣợc giải thích của các nhân tố và tổng phƣơng sai trích .... 55
Bảng 4.20: Giá trị Factor loading của các yếu tố lên các nhân tố chính ................... 57
Bảng 4.21: Trị số KMO và Bartlett's Test sau khi loại biến TUVAN6 .................... 58
Bảng 4.22: Phần trăm đƣợc giải thích của các nhân tố và tổng phƣơng sai trích sau
khi đã loại biến TUVAN6 ......................................................................................... 59
Bảng 4.23: Giá trị Factor loading của các yếu tố lên các nhân tố chính sau khi loại
biến TUVAN6 ........................................................................................................... 60
Bảng 4.24: Trị số KMO và Bartlett's Test sau khi loại biến KHAC5 ....................... 62
Bảng 4.25: Phần trăm đƣợc giải thích của các nhân tố và tổng phƣơng sai trích sau
khi đã loại tiếp biến KHAC5 ..................................................................................... 62
Bảng 4.26: Giá trị Factor loading của các yếu tố lên các nhân tố chính sau khi loại
biến KHAC5 .............................................................................................................. 63
Bảng 4.27: Kết quả phân tích nhân tố ....................................................................... 65
Bảng 4.28: Các nhân tố chính ảnh hƣởng đến việc trễ tiến độ trong thời gian thi
công ........................................................................................................................... 67
Bảng 4.29 Ma trận tƣơng quan giữa các biến ........................................................... 71
Bảng 4.30: Mô hình tóm tắt khi sử dụng phƣơng pháp Enter ................................... 71
Bảng 4.31: Kết quả hồi quy sử dụng phƣơng pháp Enter ......................................... 72
Bảng 4.32: Phân tích Anova từ việc hồi quy sử dụng phƣơng pháp Enter ............... 72
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ....................................................................... 14
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình thiết kế bảng câu hỏi. ...................................................... 17
Hình 3.3: Biểu đồ hình thanh. ................................................................................... 27
Hình 3.4: Biểu đồ hình gãy khúc ( Nhiệt độ trung bình tại Đà Lạt năm 1969 ). ...... 28
Hình 3.5: Hình biểu diễn biểu đồ hình tròn. ............................................................. 28
Hình 4.1 Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát - Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến việc
trễ tiến độ trong thời gian thi công đối với các dự án Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ
Chí Minh phục vụ cho khảo sát chính thức............................................................... 42
Hình 4.2: Biểu đồ tỉ lệ số năm kinh nghiệm của đối tƣợng khảo sát ........................ 44
Hình 4.3: Biểu đồ tỉ lệ vai trò tham gia trong dự án của đối tƣợng khảo sát ............ 45
Hình 4.4: Biểu đồ tỉ lệ loại hình dự án đối tƣợng khảo sát đã từng tham gia ........... 46
Hình 4.5: Biểu đồ tỉ lệ hình thức đầu tƣ dự án mà đối tƣợng khảo sát đã từng tham
gia .............................................................................................................................. 47
Hình 4.6: Biểu đồ tổng giá trị xây lắp và thiết bị mà đối tƣợng khảo sát đã tham gia
................................................................................................................................... 48
Hình 4.7: Biểu đồ tỉ lệ thời gian chênh lệch giữa thực tế so với kế hoạch ............... 49
viii
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1 Giới thiệu chung ................................................................................................ 1
1.2 Lý do hình thành đề tài ...................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 4
CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN ...................................................................................... 5
2.1 Các khái niệm .................................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm về dự án .................................................................................... 5
2.1.2 Khái niệm về tiến độ xây dựng .................................................................. 5
2.1.3 Các bƣớc lập tiến độ ................................................................................... 6
2.1.4 Các phƣơng pháp lập tiến độ...................................................................... 6
2.1.5 Ý NGHĨA CỦA VIỆC LẬP TIẾN ĐỘ ...................................................... 7
2.1.7 Khái niệm về Nhà cao tầng ........................................................................ 8
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 8
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ........................................................... 8
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................. 10
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 13
3.1 QUY TR NH NGHIÊN CỨU ......................................................................... 13
3.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 15
3.2.1 Nghiên cứu định tính ................................................................................ 15
3.2.2 Nghiên cứu định lƣợng ............................................................................ 15
3.2.3 Bản câu hỏi ............................................................................................... 15
3.2.3.1 Xây dựng bản câu hỏi ....................................................................... 15
3.2.3.2 Quy trình xây dựng bản câu hỏi ........................................................ 15
3.2.4 Mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 26
3.2.4.1 Đối tƣợng khảo sát ............................................................................ 26
3.2.4.2 Phƣơng pháp lấy mẫu ........................................................................ 26
ix
3.2.4.3 Kích thƣớc mẫu ................................................................................. 26
3.2.4.4 Bảng kê và biểu đồ ............................................................................ 26
3.2.4.5 Tần số ................................................................................................ 29
3.2.4.6 Số trung bình (Mean, kỳ vọng) ......................................................... 30
3.2.4.7 Kiểm định thang đo ........................................................................... 30
3.2.4.8 Lý thuyết về phân tích nhân tố chính (Principal Component
Analysis) ....................................................................................................... 31
3.2.4.9 Lý thuyết về mô hình hồi quy tuyến tính bội .................................... 32
CHƢƠNG 4: THU THẬP, PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP SỐ LIỆU ..................... 35
4.1 Khảo sát lần 1 - Khảo sát thử nghiệm Pilot survey) ...................................... 35
4.1.1 Thang đo nhóm nhân tố ảnh hƣởng liên quan tới chủ đầu tƣ .................. 37
4.1.2 Thang đo nhóm nhân tố ảnh hƣởng liên quan tới Đơn vị thi công .......... 38
4.1.3 Thang đo nhóm nhân tố ảnh hƣởng liên quan tới Các đơn vị tƣ vấn ....... 40
4.1.4 Thang đo nhóm nhân tố ảnh hƣởng liên quan tới các yếu tố khác .......... 41
4.2 Các công cụ nghiên cứu .................................................................................. 42
4.3 Khảo sát lần 2 – Khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng .......................................... 43
4.3.1 Kích thƣớc mẫu khảo sát .......................................................................... 43
4.3.2 Số liệu khảo sát ........................................................................................ 43
4.3.3 Phân tích thông tin đối tƣợng khảo sát ..................................................... 43
4.3.4 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo tổng thể ............................................... 50
4.3.5 Phân tích nhân tố ...................................................................................... 52
4.4 Phân tích hồi quy đa biến ................................................................................ 69
4.4.1 Giả thiết mô hình nghiên cứu ................................................................... 69
4.4.2 Dữ liệu đƣa vào phân tích hồi quy ........................................................... 69
4.4.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu ................................................................ 70
4.4.4 Kết quả hồi quy ........................................................................................ 71
4.4.5 Hiện tƣợng đa cộng tuyến ....................................................................... 73
4.5 Kết luận ........................................................................................................... 73
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 78
x
5.1 KẾT LUẬN V Đ NG G P CỦA NGHIÊN CỨU ..................................... 78
5.2 KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 79
5.3 GIỚI H N CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 83
1
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu chung
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có những bƣớc tiến đáng kể
với tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối cao. Ngành Xây dựng là một trong những ngành
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế của đất nƣớc, ngoài
nhiệm vụ tạo cơ sở vật chất phục vụ cho nhu cầu phát triển của con ngƣời, ngành
xây dựng còn góp phần tạo nên bộ mặt mỹ quan của đất nƣớc.
Tuy nhiên từ năm 2010 trở lại đây tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến
động, tình trạng lạm phát gia tăng đã làm ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng của nền
kinh tế nƣớc ta nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Cùng với khó khăn trên là
chính sách thắt chặt tín dụng cho vay của các ngân hàng đối với các dự án xây dựng
bất động sản càng làm cho ngành xây dựng thêm khó khăn. Nguồn cung về nhà ở là
quá lớn so với nhu cầu thực của thị trƣờng làm cho thị trƣờng bất động sản đóng
băng. Các dự án xây dựng trong giai đoạn hiện nay đều giãn tiến độ chờ tín hiệu
phục hồi tốt từ thị trƣờng, rất nhiều chủ đầu tƣ hiện nay đã không triển khai dự án,
hoặc chuyển nhƣợng dự án do thiếu vốn.
Một dự án đƣợc xem là thành công phải đảm bảo thỏa mãn 4 yếu tố chính:
Thời gian hoàn thành dự án, chi phí thực hiện dự án, chất lƣợng dự án, và các vấn
đề an toàn trong quá trình thực hiện [1]. Tâm (2008) trong một nghiên cứu của mình
về các nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng tại Việt
Nam đã trích từ Chan (2001) bảng tổng hợp từ các nghiên cứu trƣớc đây tại Phụ lục
1 cho thấy tiến độ cùng với chi phí và chất lƣợng là ba tiêu chí quan trọng nhất đánh
giá sự thành công của dự án [15] .
Việc hoàn thành một dự án đúng theo tiến độ và chi phí theo kế hoạch thì thật
là khó khăn. Mac Callum, M., 2000) đƣợc trích bởi Nguyễn Thị Minh Tâm 2008).
Đáp ứng đúng tiến độ là một trong những mục tiêu hàng đầu đối với sự thành công
của một dự án, ở góc độ nhà đầu tƣ thì việc thi công công trình đúng tiến độ sẽ giúp
cho nhà đầu tƣ tiết kiệm đƣợc chi phí, chủ động đƣợc về mặt thời gian, để sớm bàn
giao đƣa công trình vào khai thác sử dụng, ở góc độ nhà thầu thì việc đúng tiến độ
2
sẽ là cơ sở để tạo uy tín nâng cao thƣơng hiệu đối với khách hàng, tiết giảm chi phí
do không phát sinh thời gian thi công kéo dài ngoài ra tiến độ hợp lý cũng là cơ sở
giúp hoạch định đƣợc nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực, máy móc thiết bị hợp lý
để phục vụ thi công đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất .
Thực trạng trong ngành xây dựng hiện nay tình trạng chậm tiến độ là rất phổ
biến ở nƣớc ta, gây ảnh hƣởng lớn đến nền kinh tế và ảnh hƣởng đến lòng tin của
các nhà đầu tƣ, hầu hết các dự án đều bị chậm tiến độ và vƣợt tổng mức đầu tƣ ban
đầu đã làm ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ cũng nhƣ năng lực cạnh tranh.
Tiến độ thi công công trình bị chậm trễ do nhiều nguyên nhân, trong đó có
những nguyên nhân khách quan nhƣ: ảnh hƣởng điều kiện thời tiết, vƣớng mặt bằng
và đền bù giải tỏa, xử lý kỹ thuật, phát sinh bổ sung các biện pháp thi công, điều
chỉnh thiết kế…. bên cạnh đó có nguyên nhân chủ quan từ phía nhà thầu nhƣ: không
đáp ứng năng lực thi công, năng lực tài chính yếu, máy móc thiết bị chƣa phù hợp,
công nghệ xây dựng cũ kỹ lạc hậu… ngoài ra cũng có những trƣờng hợp do năng
lực quản lý điều hành của chủ đầu tƣ, các đơn vị tham gia quản lý điều hành dự án
còn hạn chế.
1.2 Lý do hình thành đề tài
Thời gian vừa qua hàng loạt hàng loạt các công trình xây dựng Nhà cao tầng
tại TP HCM bị trễ tiến độ nhƣ Công trình Chung cƣ cao tầng Khánh hội 1 quy mô 2
block 15 tầng cao, 1 tầng hầm diện tích khu đất 3500 m2 do Công ty CP Xuất Nhập
Khẩu Khánh Hội làm chủ đầu tƣ , khởi công xây dựng năm 2003 hoàn thành năm
2005 trễ tiến độ 10 tháng; Chung cƣ Tôn Thất Thuyết quy mô 3 block 15 tầng cao,
1 tầng hầm do Công ty Dịch vụ công ích Quận 4 làm chủ đầu tƣ, hoàn thành 2005
trễ tiến độ 8 tháng; đặc biệt công trình Khahomex- Savico Tower quy mô 2 tầng
hầm, 25 tầng cao do liên doanh hai công ty là Khahomex và Savico làm chủ đầu tƣ,
riêng ở hạng mục thi công 2 tầng hầm khởi công 2010 kết thúc 2012 trễ tiến độ hơn
15 tháng…gần đây là công trình Thảo Loan Plaza (huyện Bình Chánh) trễ tiến độ
gần 1,5 năm; dự án chung cƣ Mỹ Phú do Công ty cổ phần Đầu tƣ hạ tầng và đô thị
dầu khí làm chủ đầu tƣ theo tiến độ là tháng 9/2012 là kết thúc nhƣng hiện nay vẫn
3
chƣa thi công xong…Theo thống kê mới nhất của U ND TPHCM, trong 276 dự án
nhà ở gặp khó khăn, nhiều dự án đang xây dựng dở dang, đã huy động vốn của
khách hàng nhƣng chƣa bàn giao đƣợc căn hộ do chậm tiến độ[2].
Các nghiên cứu trƣớc đây đã cho thấy chậm trễ tiến độ và vƣợt chi phí là rất
thƣờng gặp ở các dự án tại TPHCM, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 5 vấn đề vƣớng
mắc thƣờng gặp đƣợc đề cập là: dự án bị chậm tiến độ, vƣợt chi phí, xảy ra tai nạn
lao động, công trình kém chất lƣợng và tranh chấp giữ các bên tham gia trong đó trễ
tiến độ và vƣợt chi phí là thƣờng xuyên xảy ra nhất [3].
Một nghiên cứu khác phân tích chi phí của dự án xây dựng trong giai đoạn thi
công cũng cho thấy yếu tố chậm trễ tiến độ cũng là một trong những nhân tố chính
tác động tiêu cực tới chi phí của dự án [4].
Chậm bàn giao đƣa công trình vào vận hành còn có nghĩa là vốn đầu tƣ bị ứ
đọng, không quay vòng kịp thời, bị “ chôn vốn “ lãi suất vẫn phải trả gây thiệt hại
cho nhà thầu, nhà đầu tƣ, Nhà nƣớc và xã hội. Trong chừng mực nhất định không
đảm bảo đúng tiến độ còn có nghĩa là chất lƣợng một số phần việc không đảm bảo.
Vậy vấn đề đặt ra là tại sao trong thời gian thi công lại hay bị trễ tiến độ, các
bên tham gia dự án đã lƣờng trƣớc hết các nhân tố gây chậm trễ tiến độ chƣa và làm
thế nào để hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng chậm trễ tiến độ trong thời gian thi
công đối với các dự án xây dựng ở nƣớc ta nói chung cũng nhƣ tại Thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng.
Trƣớc yêu cầu cấp bách của thực tiễn, tác giả chọn đề tài “ Đánh giá các nhân
tố ảnh hƣởng đến việc trễ tiến độ trong thời gian thi công đối với các dự án
Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh “ với mong muốn với kết quả nghiên
cứu này sẽ giúp cho các nhà đầu tƣ, các tổ chức Tƣ vấn, các nhà Quản lý dự án và
nhất là các Đơn vị thi công có thể nhận biết rõ hơn các nhân tố ảnh hƣởng đến việc
trễ tiến độ trong thời gian thi công để từ đó có biện pháp quản lý, phòng ngừa qua
đó triển khai dự án đạt hiệu quả tốt hơn tránh những tổn thất có thể xảy ra.
4
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
-Nhận dạng các nhân tố liên quan đến việc trễ tiến độ trong thời gian thi công
đối với các dự án Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
-Xác định các nhân tố tác động nhiều nhất đến việc trễ tiến độ thi công của các
dự án Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
-Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tình trạng chậm trễ tiến độ trong thời gian
thi công đối với các dự án xây dựng Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng đƣợc khảo sát là các Kỹ sƣ xây dựng ở các Đơn vị thi công, các Chỉ
huy trƣởng, Chỉ huy phó công trƣờng; các Trƣởng, phó Ban quản lý dự án; các nhà
Tƣ vấn thiết kế, Tƣ vấn giám sát; các chuyên gia có thâm niên trong xây dựng có
kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng công trình Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
Phạm vi khảo sát : Các dự án đầu tƣ xây dựng Nhà cao tầng đã và đang thực
hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với thực trạng các dự án xây dựng Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh
thƣờng xuyên xảy ra chậm trễ tiến độ vì nhiều lý do khách quan cũng nhƣ chủ quan, tác
giả mong muốn kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các bên tham gia dự án:
- Nhận dạng các nhân tố liên quan đến việc chậm trễ tiến độ trong thời gian thi
công, từ đó có chiến lƣợc kiểm soát giảm thiểu tới mức thấp nhất những rủi ro
không mong muốn để hƣớng tới dự án thành công .
-Đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế tình trạng chậm trễ tiến độ trong thời
gian thi công đối với các dự án xây dựng Nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
5
CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Khái niệm về dự án
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
nhằm đạt đƣợc mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định.(theo Lu t xây d ng).
Dự án là một tập hợp các công tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau đƣợc thực
hiện nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn
lực, ngân sách và chất lƣợng [20].
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn ISO 9000:2000 định
nghĩa nhƣ sau: “Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có
phối hợp và đƣợc kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, đƣợc tiến hành để đạt
đƣợc một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm tất cả các ràng buộc
về thời gian, chi phí và nguồn lực”.
Theo PM OK 2004), dự án là một quá trình gồm các công việc, nhiệm vụ có
liên quan với nhau, đƣợc thể hiện nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra trong điều kiện
ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.
2.1.2 Khái niệm về tiến độ xây dựng
Bản chất của tiến độ xây dựng là kế hoạch thời gian thi công xây dựng của dự
án xây dựng.
Kế hoạch tiến độ là kế hoạch thời gian thực hiện các phần công việc đƣợc sắp
xếp có tổ chức, có trình tự và đƣợc kiểm soát cũng nhƣ toàn bộ dự án xây dựng
đƣợc hoàn thành một cách có tổ chức, có hiệu quả, hầu hết các tiến độ xây dựng đều
đƣợc biểu diễn bằng các sơ đồ để chỉ ra sự liên quan giữa thời hạn bắt đầu và kết
thúc các công việc của dự án.
* Tiến độ là thời gian hoàn thành đƣợc nói rõ trong hợp đồng hay thời gian
hoàn thành tạm thời đƣợc yêu cầu cho các giai đoạn công việc.
* Tiến độ là các quá trình liên tục, các giai đoạn thực hiện riêng lẻ đối với việc
hoàn thành dự án.
6
* Tiến độ xây dựng là bảng kế hoạch công việc xây dựng diễn ra trong từng
đơn vị thời gian.
* Tiến độ thi công là mô hình khoa học mà mô hình này đƣợc gắn liền với trục
thời gian theo niên lịch [23].
2.1.3 Các bƣớc lập tiến độ
Để tiến độ lập ra thỏa mãn và hợp lý, ngƣời cán bộ kỹ thuật (chuyên gia lập
tiến độ) phải tiến hành các bƣớc sau :
- Phân tích công nghệ xây dựng công trình.
- Lập danh mục các công việc sẽ tiến hành theo các bƣớc xây lắp công trình.
- Xác định khối lƣợng công việc theo danh mục trong bảng, biểu.
- Chọn biện pháp kỹ thuật thi công cho các công tác.
- Xác định chi phí lao động (ngày công), máy móc (ca máy) thực hiện công việc.
- Xác định thời gian thi công và chi phí tài nguyên.
- Lập tiến độ ban đầu.
- Xác định chỉ tiêu kinh tế.
- So sánh các chỉ tiêu của tiến độ vừa lập với chỉ tiêu đề ra.
- Tối ƣu hóa tiến độ theo các chỉ số ƣu tiên.
- Tiến độ chấp nhận.
- Lập bảng, biểu nhu cầu tài nguyên.
2.1.4 Các phƣơng pháp lập tiến độ
Trong giai đoạn thi công thông thƣờng dùng 3 phƣơng pháp:
* Phƣơng pháp Sơ đồ ngang (sơ đồ Gantt): Dễ thực hiện nhìn trực quan, dễ
nhận biết công việc và thời gian thực hiện, thấy rõ thời gian tổng tiến độ, các hạng
mục và từng công việc. Tuy nhiên khuyết điểm là chỉ thể hiện về mặt thời gian thi
công mà không cho biết về mặt không gian thi công, không thể hiện rõ công tác nào
là quan trọng quyết định sự hoàn thành đúng thời hạn của tổng tiến độ. Phƣơng
pháp này phù hợp với các công trình quy mô nhỏ, trung bình.
* Phƣơng pháp dây chuyền (tiến độ xiên): Phƣơng pháp này cho biết đƣợc cả
về thời gian và không gian thi công, phân phối nhân công, vật tƣ, nhân lực điều hòa
7
năng suất cao. Phƣơng pháp này thích hợp công trình có khối lƣợng công tác lớn,
mặt bằng rộng.
* Phƣơng pháp sơ đồ mạng: Phƣơng pháp này thể hiện đƣợc cả mặt không
gian, thời gian và mối liên hệ chặt chẽ giữa các công việc , điều chỉnh tiến độ đƣợc
dễ dàng , phù hợp với thực tế thi công nhất là với công trình có mặt bằng tƣơng đối
phức tạp.
2.1.5 Ý NGHĨA CỦA VIỆC LẬP TIẾN ĐỘ
Biết đƣợc thời gian để hoàn thành dự án đó có nằm trong thời hạn cho phép
hay không ?
Số lƣợng công nhân, máy móc thiết bị sử dụng tối đa là bao nhiêu ?
Ngày nào trong quá trình thi công là có số lƣợng công nhân là nhiều nhất ? Có
vƣợt khả năng so với hiện có hay không ?
Thời gian thi công công tác, thời gian dự trữ riêng phần và thời gian dự trữ
toàn phần của từng công tác là bao nhiêu …
Kiểm soát đƣợc chi phí sử dụng tại từng thời điểm.
Làm cơ sở cho quá trình thanh quyết toán theo đợt, giai đoạn…[20].
2.1.6 Khái niệm về trễ tiến độ
Chậm trễ tiến độ Y ký hiệu là cttd Y) là thời gian thực hiện thực tế của dự án
ký hiệu là Ttt) lớn hơn thời gian kế hoạch ký hiệu là Tkh) của dự án:
> 0. ( Nếu Y = 0 : là hoàn thành đúng tiến độ ; nếu Y < 0 : là hoàn
thành vƣợt tiến độ theo kế hoạch ).
Khi dự án đang triển khai ở giai đoạn thi công, với một công tác hay một hạng
mục nào đó đang hoàn thiện dở dang thì ngƣời cán bộ theo dõi tiến độ phải luôn
biết thông tin nhƣ chi phí và tiến độ hiện tại đã thực hiện nhƣ thế nào? có chậm so
với kế hoạch đã đề ra không ? chi phí có bị vƣợt so với kế hoạch ban đầu hay không
? để mà có biện pháp điều chỉnh kịp thời, thì hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp để
kiểm soát nhƣng thông thƣờng dùng 2 phƣơng pháp để đánh giá tình hình thực hiện
là Phƣơng pháp EVM Earned Value Method) - quản lý theo giá trị đạt đƣợc và
8
Phƣơng pháp đồ thị hợp nhất (thể hiện mối quan hệ giữa khối lƣợng, chi phí và thời
gian đã thực hiện) sẽ giải quyết vấn đề này, hai phƣơng pháp này giúp ngƣời quản
lý tiến độ biết đƣợc thời điểm hiện tại khối lƣợng công việc phải thực hiện đã đạt
bao nhiêu % so với kế hoạch đã đề ra [20].
2.1.7 Khái niệm về Nhà cao tầng
Theo quyết định Số: 14 /2006/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng định nghĩa Nhà
cao tầng là nhà ở và các công trình công cộng có số tầng lớn hơn 9 .
Nhà cao tầng là thể loại công trình có tên gọi chính xác là “ nhà ở cao tầng “
hay “cao ốc nhà ở “. Với sự phân loại hiện nay của nhiều nƣớc thì nhà cao tầng
đƣợc chia theo số tầng cao đạt đƣợc theo các cấp 9 - 15 tầng, 15 - 25 tầng, 25 - 40
tầng, và trên 40 tầng thì đƣợc gọi là nhà chọc trời [21].
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Trễ tiến độ đƣợc xác định khi thời gian thực tế thực hiện của dự án k o dài
hơn thời gian đƣợc các bên ký kết trong hợp đồng. Theo Aibinu Jagora 2002),
thì trễ tiến độ đƣợc mô tả nhƣ một khoảng thời gian khi đơn vị thi công và chủ đầu
tƣ dự án không thực hiện đúng nhƣ quy định hoặc đúng nhƣ thỏa thuận trong hợp
đồng [10 .
Nghiên cứu của Sambasivan and Yau 2007), ở Malaysia trong năm 2005 có
17,3 trong tổng số 417 dự án của chính phủ nƣớc này trễ tiến độ hơn 3 tháng hoặc
thực hiện dở dang. Nghiên cứu này xác định 10 nguyên nhân quan trọng nhất của sự
chậm trễ nhƣ kế hoạch của nhà thầu không đúng, năng lực nhà thầu không đáp ứng,
công tác quản lý kém, nhà thầu không có kinh nghiệm, thiếu hụt vật tƣ, năng lực tài
chính của đơn vị thi công yếu, tƣ vấn giám sát chậm trễ trong công tác nghiệm
thu…Ngành công nghiệp xây dựng ở Malaysia là một ngành công nghiệp quan
trọng đóng góp vào tốc độ phát triển kinh tế của đất nƣớc, chiếm tới 3 GDP trong
năm 2005 và tạo ra 600.000 việc làm cho ngƣời lao động. Qua đó, ta mới thấy đƣợc
tác hại của việc chậm trễ tiến độ của các dự án xây dựng ở Malaysia.
9
Theo Adnan Enshassi, Jomah Al-Najjar, Mohan Kumaraswamy, (2009) thì
vấn đề trễ tiến độ là xảy ra thƣờng xuyên đối với ngành công nghiệp xây dựng, theo
khảo sát thì ngoài yếu tố khách quan nhƣ vấn đề bất ổn về chính trị thì các nhân tố
khác liên quan đến việc chậm trễ tiến độ nhƣ là cách thức tổ chức công trƣờng
không phù hợp, đình công của công nhân, không cung cấp đầy đủ kịp thời vật tƣ
xây dựng, biến động giá của nguyên vật liệu, lạm phát.. [8].
Shen.L.Y và Wu.G.W.C, “ Risk assessment for construction joint ventures in
China” J.Constr.Eng.Manage” 2001) đã khảo sát đƣợc 58 nhân tố rủi ro từ các
nghiên cứu trƣớc và đã phân loại thành 6 nhóm: tài chính, pháp lý, quản lý, thị
trƣờng, chính sách và kỹ thuật. Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát 58 nhân tố trên
trong phạm vi đất nƣớc Trung Quốc để thiết lập chỉ số quan trọng, xác định những
yếu tố rủi ro quan trọng nhất và đi đến kết luận ba yếu tố tác động lớn nhất là: năng
lực tài chính các đơn vị tham gia không đáp ứng, tăng chi phí do thay đổi chính
sách, hợp đồng không chặt chẽ…Kỹ thuật: nghiên cứu tiền khả thi không chính xác,
điều chỉnh thiết kế, không đảm bảo an toàn lao động… pháp lý: ràng buộc hợp đồng
thiếu chặt chẽ, xung đột giữa các bên tham gia dự án [11].
Nghiên cứu của Frimpong và Oluwoye, (2003) chỉ ra chậm trễ tiến độ và vƣợt
chi phí là rất phổ biến trong các dự án xây dựng , các kết quả nghiên cứu cho thấy
nguyên nhân chính của sự chậm trễ và chi phí vƣợt trong xây dựng bao gồm: thanh
toán chậm trễ, nhà thầu quản lý yếu k m; năng lực thi công kém, và giá cả nguyên
vật liệu tăng [9 .
Theo Shen 1997), việc chậm trễ tiến độ của các dự án xây dựng là nguyên
nhân lớn nhất làm tăng thêm chi phí và giảm lợi nhuận hoặc các yếu tố lợi ích khác
của dự án. Thật vậy, chậm trễ tiến độ gây thiệt hại cho cả chủ đầu tƣ và nhà thầu.
Đối với chủ đầu tƣ, chậm trễ tiến độ có nghĩa là giảm doanh thu tiềm năng; trong
khi về phía nhà thầu là gia tăng chi phí trong tƣơng lai [12 .
Theo Assaf và Al- Hejji (2006) nghiên cứu đến các nguyên nhân ảnh hƣởng
đến vấn đề chậm trễ tiến độ của các dự án xây dựng lớn tại các tỉnh phía đông của A
rập Saudi. Kết quả nghiên cứu cho thấy 76% số nhà thầu và 56% số đơn vị thiết kế
10
cho rằng các dự án xây dựng tại các tỉnh phía đông bị chậm trễ từ 10 đến 30%
thời gian, nguyên nhân nhiều nhất là do thay đổi thiết kế [14].
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Đề tài “ Các vấn đề vƣớng mắc của các dự án xây dựng ở Tp HCM” của tác
giả Nguyễn Duy Long và Lƣu Trƣờng Văn tại Hội nghị khoa học trẻ Bách khoa lần
4 năm 2003, 5 vấn đề vƣớng mắc đƣợc xác định thƣờng gặp : dự án bị chậm tiến độ,
vƣợt chi phí, xảy ra tai nạn lao động, công trình chất lƣợng kém và tranh chấp giữa
các bên tham gia. Theo nghiên cứu thì vấn đề “ dự án bị chậm tiến độ “ đƣợc xếp
hàng đầu trong bảng xếp hạng và cũng là vấn đề vƣớng mắc hàng đầu trong ngành
xây dựng Việt Nam hiện nay.
Các nghiên cứu của Nguyễn Duy Long, Stephen Ogunlana, Trƣờng Quang, Ka
Chi Lam 2004) về các vấn đề thƣờng gặp trong các dự án tại Việt Nam thì vấn đề:
“ ì ã ” đƣợc xếp hạng 1 trong ả ạ ờ
[5].
Nghiên cứu của Nguyễn Duy Long, Đỗ Thị Xuân Lan 2004) về các nhân tố
thành công của dự án xây dựng. Dựa trên đánh giá đƣợc ghi nhận dƣới ba góc độ là
chủ đầu tƣ, nhà thầu và đơn vị thiết kế. Các nhân tố sau sẽ tác động đến sự thành
công của dự án thì nhân tố: “ ầ ủ í ể đƣợc xếp hạng 2.
Nhƣ vậy, yếu tố tài chính là yếu tố rất quan trọng để đảm bảo thực hiện dự án đúng
tiến độ [6 .
Theo Lƣơng Đức Long, Trần Ngọc Phƣơng, Nguyên Trung Nhân 2003) với
đề tài “Khảo sát những rủi ro điển hình trong xây dựng ở Việt Nam” tại Hội nghị
khoa học trẻ Đại học Bách Khoa lần 4 thì rủi ro là khả năng dự án không đƣợc thực
hiện đúng nhƣ mục tiêu dự kiến về thời gian hoành thành, chi phí thực hiện hoặc về
các tiêu chuẩn kỹ thuật mà các tiêu chuẩn này vƣợt quá mức chấp nhận đƣợc [7].
Theo bài báo của Lƣu Trƣờng Văn và Tống Văn Lũy đăng trên diễn đàn Khoa
học Công nghệ tháng 11- 2013 thì Việt Nam cũng có một số nghiên cứu về việc
chậm trễ tiến độ của các dự án xây dựng. Các nghiên cứu này tập trung vào chậm
trễ tiến độ trong giai đoạn có sự biến động kinh tế vĩ mô 2006-2010 (Triệu, 2009),
11
ảnh hƣởng của các hình thức quản lý dự án đến tiến độ và chi phí công trình xây
dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ tại Việt Nam (Phạm, 2009)… tuy nhiên các
nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích ảnh hƣởng của việc chậm trễ tiến độ trong
từng giai đoạn hay từng công việc của một dự án xây dựng [21].
Từ những thông tin trên qua các nghiên cứu trƣớc đây và tham khảo thêm ý
kiến những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng với thời gian hoạt
động trên 20 năm, tác giả tổng hợp sơ bộ các nhân tố ảnh hƣởng trong thời gian thi
công đối với các dự án nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh nhƣ sau:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến tiến độ trong thời gian
thi công
STT Nhân tố ảnh hƣởng
1 Chậm trễ chi trả cho các công việc đã hoàn thành
2 Chậm trễ, thiếu sự trao đổi thông tin giữa các bên tham gia trong dự án
3 Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu sự ràng buộc trong các điều khoản
4 Điều chỉnh thiết kế qui mô, công năng, công nghệ…)
5 Chủ đầu tƣ thiếu năng lực tài chính
6 Yếu kém của Ban quản lý dự án trong công tác quản lý
7 Thiếu sự quan tâm của lãnh đạo, chủ đầu tƣ dự án
8 Chỉ huy trƣởng thiếu kinh nghiệm thi công đối với các dự án Nhà cao tầng
9 Tổ chức công trƣờng yếu kém
10 Máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu thƣờng xuyên hƣ hỏng
11 Năng lực kém, thiếu trách nhiệm của kỹ thuật B
12 Các khoản dự trù thiếu chính xác dẫn tới mất cân đối về tài chính
13 Sự yếu kém của nhà thầu phụ (trong thi công, trong cung ứng vật tƣ nguyên
vật liệu…)
14 Không đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trƣờng
15 Quá nhiều sai sót trong quá trình thi công tầng hầm ( biện pháp, năng lực,
công nghệ …)
12
16 Thiếu đội ngũ công nhân có tay nghề trong thi công Nhà cao tầng
17 Năng lực tài chính của nhà thầu không đáp ứng đƣợc yêu cầu thi công Nhà
cao tầng
18 Chƣa có kinh nghiệm trong thi công tầng hầm của Nhà cao tầng
19 Sự khác biệt về địa chất công trình giữa điều kiện thực tế so với khi khảo
sát thiết kế
20 TVTK thiếu kinh nghiệm thiết kế các công trình Nhà cao tầng
21 TVGS Trƣởng thƣờng xuyên không có mặt trên công trƣờng.
22 TVGS thiếu kinh nghiệm giám sát trong lĩnh vực Nhà cao tầng
23 TVGS chậm trễ trong công tác nghiệm thu công việc, xác nhận khối lƣợng
hoàn thành…
24 Giám sát tác giả không đầy đủ dẫn tới không giải quyết kịp thời các điều
chỉnh trong quá trình thi công
25 Sai sót nhiều trong thiết kế (thiếu sự phối hợp giữa các bộ môn) dẫn tới phải
điều chỉnh nhiều lần
26 Biến động giá (dẫn tới vật tƣ thiếu thốn hoặc khan hiếm vật liệu…)
27 Ảnh hƣởng thời tiết
28 Công trình đƣợc thi công ở những vị trí có địa chất phức tạp (ảnh hƣởng tới
công tác thi công tầng hầm)
29 Công trình đƣợc thi công ở những vị trí bất lợi về hạ tầng kỹ thuật (giao
thông không thuận tiện…)
30 Sự quan liêu, nhũng nhiễu của chính quyền địa phƣơng
13
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Q TR NH NGHIÊN CỨ
Nghiên cứu đƣợc tiến hành theo hai giai đoạn, đầu tiên là nghiên cứu sơ bộ
bằng định tính rồi sau đó nghiên cứu chính thức bằng định lƣợng.
Nghiên cứu định tính: tìm hiểu, thu thập các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
trƣớc đây, các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành, phỏng vấn các chuyên gia có
kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng công trình Nhà cao tầng với vai trò Chủ đầu
tƣ, Nhà thầu, Tƣ vấn…để xác định các yếu tố có liên quan đến việc trễ tiến độ trong
thời gian thi công các dự án Nhà cao tầng tại TPHCM.
Nghiên cứu định lƣợng: từ các yếu tố đã biết, xây dựng bản câu hỏi sơ bộ.
Sau đó tiến hành phỏng vấn thử các chuyên gia: ở bƣớc này, tác giả phỏng vấn
khoảng 12 chuyên gia là các Trƣởng Ban quản lý dự án, Tƣ vấn giám sát trƣởng,
Chỉ huy trƣởng, các kỹ sƣ công trƣờng …để tham khảo ý kiến và đánh giá nhằm
hoàn thiện bản câu hỏi trƣớc khi đƣa ra bản câu hỏi phỏng vấn chính thức. Quy
trình nghiên cứu đƣợc trình bày ở Hình 3.1.
14
Mục tiêu nghiên cứu
Tham khảo tài liệu sách báo, các nghiên cứu trƣớc
Thiết kế bảng câu hỏi
Tham khảo ý kiến chuyên gia
NO Phỏng vấn thử
(Pilot Survery)
YES SS
Thu thập dữ liệu
Kiểm định Cronbach’ Alpha Phân tích độ tin cậy
Phân tích nhân tố chính (PCA)
Phân tích hồi quy đa biến
Kết luận và đề xuất
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
15
3.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Nghiên cứu định tính
Đây là bƣớc đầu tiên của nghiên cứu, ở bƣớc này xác định các yếu tố ảnh
hƣởng đến việc chậm trễ tiến độ trong thời gian thi công của các dự án xây dựng
Nhà cao tầng tại TPHCM. Sau đó liệt kê các yếu tố và nhóm lại theo từng nhóm có
liên quan ảnh hƣởng đến việc trễ tiến độ của các dự án xây dựng Nhà cao tầng tại
TPHCM.
3.2.2 Nghiên cứu định lƣợng
Sau giai đoạn nghiên cứu định tính đến giai đoạn nghiên cứu định lƣợng.
Nghiên cứu thực hiện phân tích nhân tố các thành phần chính chuẩn hóa PCA
(Principle Components Analysis) để tìm ra các thành phần chính có ảnh hƣởng đến
việc chậm trễ tiến độ .
3.2.3 Bản câu hỏi
3.2.3.1 Xây dựng bản câu hỏi
ản câu hỏi là một trong những phƣơng pháp thƣờng đƣợc dùng để khảo sát,
thu thập dữ liệu cho việc nghiên cứu các vấn đề về kinh tế, xã hội… Chính vì vậy,
việc thiết kế bản câu hỏi sẽ ảnh hƣởng nhiều đến kết quả nghiên cứu; việc thiết kế
bản câu hỏi không tốt có thể sẽ dẫn đến kết quả nghiên cứu bị sai lệch khác xa nhiều
so với thực tế.
Khảo sát bằng bản câu hỏi là một phƣơng pháp hiệu quả để thu thập ý kiến của
một số lƣợng lớn các đối tƣợng về một số vấn đề nào đó cần quan tâm trong khoảng
thời gian nhất định. Tuy nhiên, cần phải chọn lọc các đối tƣợng phỏng vấn để đảm
bảo độ tin cậy của nội dung phản hồi và để tránh trƣờng hợp các nội dung phản hồi
đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau sẽ dẫn đến kết quả nghiên cứu bị lệch lạc
không đúng với thực tế.
3.2.3.2 Quy trình xây dựng bản câu hỏi
Nhận dạng các vấn đề cần khảo sát từ các nguồn thông tin: phỏng vấn các
chuyên gia trong ngành, kết quả của các nghiên cứu trƣớc, tra cứu thông tin và tài
liệu tham khảo qua các nghiên cứu trƣớc đó, sách báo, tạp chí và internet.
16
Lựa chọn hình thức câu hỏi và thang đo: Trong nghiên cứu này, tác giả sử
dụng thang đo Likert với dãy giá trị 1 5) do Rennis Likert 1932) giới thiệu.
(1) Không ảnh hƣởng.
(2) Ít ảnh hƣởng.
(3) Ảnh hƣởng trung bình.
(4) Ảnh hƣởng lớn.
(5) Ảnh hƣởng rất lớn.
17
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Tham khảo các nghiên cứu và các tài liệu có liên quan
Thiết kế sơ bộ bảng câu hỏi, thảo luận sơ bộ với các chuyên gia, những nhà quản lý dự án đầu tƣ xây dựng dân dụng có kinh nghiệm.
Thí nghiệm sơ khởi bảng câu hỏi mẫu
Chỉnh sửa bảng câu hỏi, thảo luận sâu hơn với các chuyên gia, những ngƣời có kinh nghiệm.
Hoàn thiện bảng câu hỏi
Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu tìm kiếm câu trả lời cho mục tiêu nghiên cứu.
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình thiết kế bảng câu hỏi.
18
ƣớc 1: Xác định cụ thể dữ liệu cần thu thập
ƣớc 2: Xác định loại câu hỏi và cách thức triển khai: gồm câu hỏi có
cấu trúc hay phi cấu trúc, câu hỏi trực tiếp hay gián tiếp và phƣơng pháp triển khai
qua phỏng vấn trực tiếp, email hay điện thoại.
ƣớc 3: Xác định nội dung của từng câu hỏi, căn cứ vào hai bƣớc đã
thực hiện ở trên, ta cần quan tâm giải quyết các vấn đề sau:
Cần một hay nhiều câu hỏi để thu thập một thông tin cần hỏi?
Ngƣời đƣợc hỏi có biết đƣợc vấn đề không? Ngƣời đƣợc hỏi có trả lời
không?
ƣớc 4: Xác định hình thức trả lời: Dạng câu hỏi mở hay đóng? ao
nhiêu lựa chọn? Dùng thang đo gì?
ƣớc 5: Đặt câu chữ cho từng câu hỏi, nhằm bảo đảm rằng câu hỏi có
một nghĩa duy nhất; từ ngữ đơn giản, tránh câu hỏi mập mờ, câu hỏi dẫn, câu hỏi
hai nội dung, tiếng lóng, viết tắt, biệt ngữ, phủ định hai lần, giả định …
ƣớc 6: Xác định thứ tự các câu hỏi: Bắt đầu bằng những câu hỏi đơn
giản, gây thích thú, dẫn dắt từ tổng quát đến chi tiết, cẩn thận với những câu hỏi rẽ
nhánh hay điều kiện, các câu hỏi cơ bản, câu hỏi sàn lọc để ở trƣớc và câu hỏi xếp
loại, câu hỏi khó, nhạy cảm để ở cuối.
ƣớc 7: Xác định hình thức cho bảng câu hỏi:
Ảnh hƣởng đến sự chấp nhận trả lời và sự chính xác của các câu hỏi.
Trình bày các phần mục và câu hỏi rõ ràng, dễ theo dõi, không gây
nhàm chán. Nếu có phần rẽ nhánh hay có điều kiện thì có hƣớng dẫn cụ thể.
Hạn chế chiều dài bảng câu hỏi, số câu hỏi và khoảng thời gian để trả
lời.
Chất lƣợng giấy, khổ giấy, cỡ chữ, kiểu chữ, chất lƣợng in/copy và
phần giới thiệu, phần hƣớng dẫn phải đƣợc chuẩn bị cẩn thận.
ƣớc 8: Triển khai thử và hoàn chỉnh bảng câu hỏi:
Hỏi ý kiến chuyên gia và ngƣời có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực
nghiên cứu thiết kế bảng câu hỏi.
19
Triển khai thử một vài ngƣời để kiểm tra về từ ngữ sử dụng, ý nghĩa,
chiều dài, hình thức trình bày và các hƣớng trả lời chƣa lƣờng trƣớc đƣợc. Sau đó
chỉnh sửa, rà soát lại toàn bộ câu hỏi về sự phù hợp so với mục tiêu, phạm vi nghiên
cứu, cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp phân tích số liệu.
Kiểm tra về thang đo, cách dùng từ ngữ, câu văn, kiểm tra thứ tự sắp
xếp các câu hỏi cũng nhƣ hình thức trình bày bảng câu hỏi.
NỘI DUNG BẢNG CÂU HỎI
a. Phần mở đầu
Giới thiệu về tác giả, tên đề tài nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, ý nghĩa
việc nghiên cứu….
b. Những thông tin chung
Nhằn mục đích để biết ngƣời điều tra là ai ? Thời gian công tác liên quan đến
ngành xây dựng là bao lâu? Tham gia trong dự án với vai trò gì? Đồng thời
cho biết quan điểm chung nhất về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc trễ tiến độ
trong thời gian thi công đối với các dự án Nhà cao tầng mà chúng ta đi khảo
sát. Nội dung cụ thể nhƣ sau:
20
Bảng 2.2 Nội dung bảng câu hỏi
STT Câu hỏi Mục đích
1 Kinh nghiệm làm việc Mục đích là để xem những ngƣời
tham gia khảo sát có kinh nghiệm Dƣới 5 năm
nhiều hay ít liên quan trong lĩnh vực Từ 5 đến 10 năm
xây dựng mà tác giả quan tâm hay Từ 10 đến 20 năm
không, từ đó đánh giá đƣợc mức độ Trên 20 năm
tin cậy của thông tin nhận đƣợc.
2 Vai trò tham gia trong dự án Mục đích ở câu hỏi này là xem x t
mức độ các bên tham gia trong dự án, Trƣởng QLDA
ở nhiều vị trí khác nhau nhìn nhận Giám sát A
Chỉ huy trƣởng/ phó vấn đề trễ tiến độ trong thời gian thi
công khác nhau nhƣ thế nào, tác giả Kỹ thuật
quan tâm khảo sát những ngƣời trực Tƣ vấn Thiết kế
tiếp ở công trƣờng để đảm bảo họ am Tƣ vấn giám sát
hiểu vấn đề trễ tiến độ trong thời gian
thi công.
3 Loại hình dự án mà ông bà đã Mục đích là tìm hiểu xem loại hình dự
án Nhà cao tầng nào mà đối tƣợng tham gia
tham gia khảo sát thƣờng gặp nhất. Chung cƣ cao tầng
Cao ốc văn phòng
Tòa nhà hỗn hợp
Khác
4 Hình thức chủ đầu tƣ Mục đích để xem loại hình dự án mà
Doanh nghiệp nhà nƣớc hình thức chủ đầu tƣ nào hay bị chậm
Công ty cổ phần trễ tiến độ nhiều nhất.
Liên doanh
Doanh nghiệp nƣớc ngoài
21
5 Tổng giá trị xây lắp và thiết bị Mục đích là xem x t mức độ trễ tiến
Từ 20 tới 50 tỷ đồng độ ở nhiều góc độ khác nhau về dự án
Từ 50 tới 100 tỷ đồng lớn hay nhỏ thông qua giá trị xây lắp
Từ 100 tới 200 tỷ đồng và thiết bị.
Hơn 200 tỷ đồng
6 Tiến độ thực tế của công trình so Mục đích xem x t mức độ chậm trễ
với kế hoạch nhƣ thế nào, nhiều hay ít.
c. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc trễ tiến độ trong thời gian thi công
Trong phần này tác giả đƣa ra những yếu tố ảnh hƣởng đến việc trễ tiến độ
trong thời gian thi công và thang điểm đánh giá từng yếu tố. Có 5 thang điểm
đánh giá nhƣ sau:
1. Không ảnh hƣởng 2. Ảnh hƣởng ít 3. Ảnh hƣởng trung bình
4. Ảnh hƣởng lớn 5. Ảnh hƣởng rất lớn
STT Yếu tố ảnh hƣởng Lý do
Liên quan CĐT, BQLDA A
1. Chậm trễ chi trả cho các công Đây là yếu tố quan trọng vì nếu chậm
việc đã hoàn thành trễ chi trả cho nhà thầu thì họ không
đủ chi phí để quản lý vận hành bộ
máy ở công trƣờng, chi phí về vật
liệu, máy móc, lƣơng công nhân…dẫn
tới công việc bị trì trệ
2. Thiếu sự trao đổi thông tin Yếu tố này thể hiện công tác phối hợp
giữa các bên tham gia trong giữa các bên tham gia trong dự án
dự án
3. Hợp đồng không chặt chẽ, Yếu tố này thể hiện sự ràng buộc giữa
thiếu sự ràng buộc các bên tham gia trong dự án vì nếu
không có sự ràng buộc rõ ràng cụ thể
thì khi trễ tiến độ xảy ra thì không có
22
chế tài để xử lý giữa các bên
4. Điều chỉnh thiết kế… Yếu tố này góp phần gây ra chậm trễ
tiến độ vì phải dừng công trình lại chờ
điều chỉnh xong mới đƣợc thi công
tiếp
5. Chủ đầu tƣ thiếu năng lực về Đây là yếu tố rất quan trọng thể hiện
tài chính năng lực về tài chính của nhà đầu tƣ
đảm bảo khả năng thanh toán cho các
đơn vị tham gia trong dự án.
6. Yếu k m của QLDA Yếu tố này thể hiện năng lực của đơn
vị quản lý dự án đại diện nhà đầu tƣ
tại công trình
7. Thiếu sự quan tâm của các cấp Yếu tố này dùng để đo lƣờng mức độ
lãnh đạo quan tâm của nhà đầu tƣ đối với dự án
Liên quan đến đơn vị thi công B
1. Chỉ huy trƣởng thiếu kinh Thể hiện trình độ, năng lực của ngƣời
nghiệm trong lĩnh vực thi chỉ huy điều hành tại công trƣờng.
công nhà cao tầng
2. Tổ chức công trƣờng yếu k m Yếu tố này thể hiện năng lực của nhà
thầu trong việc tổ chức thi công tại
công trƣờng
3. Máy móc cũ kỹ thƣờng xuyên Trong công tác thi công Nhà cao tầng
hƣ hỏng đòi hỏi phải có máy móc hiện đại,
biện pháp thi công tiên tiến phù hợp
với tình hình thi công hiện nay
4. Năng lực k m của kỹ thuật Trong thi công ngƣời cán bộ kỹ thuật
đóng vai trò rất quan trọng tại công
trƣờng, nếu họ nhiệt tình hay tận tâm
thì góp phần không nhỏ trong việc
23
đẩy nhanh tiến độ của công trình
5. Các khoản dự trù thiếu chính Liên quan tới công tác chuẩn bị về
xác mặt tài chính đảm bảo cho công trình
đƣợc vận hành liên tục
6. Sự yếu k m của thầu phụ Phản ánh trình độ năng lực thi công
của nhà thầu phụ, công tác cung ứng
vật tƣ không kịp thời dẫn tới chậm trễ
tiến độ
7. Không đảm bảo ATLĐ, Đây là yếu tố rất quan trọng vì xảy ra
VSMT sự cố công trình không những ảnh
hƣởng đến dự án mà còn ảnh hƣởng
đến tính mạng con ngƣời
8. Quá nhiều sai sót trong thi Yếu tố này thể hiện trình độ kỹ thuật
công tầng hầm của nhà thầu trong công tác thi công
tầng hầm đối với các dự án nhà cao
tầng
9. Thiếu đội ngũ công nhân có Thực tế hiện nay đội ngũ công nhân
tay nghề xây dựng đa số không đƣợc đào tạo
chính quy một cách bài bản do đó họ
còn yếu tay nghề dẫn tới năng suất
làm việc kém trong công tác thi công
10. Năng lực tài chính không đáp Yếu tố này thể hiện năng lực về tài
ứng chính của nhà thầu
11. Chƣa có kinh nghiệm trong thi Đây là yếu tố rất quan trọng vì trong
công tầng hầm nhà cao tầng công tác thi công tầng hầm ngoài máy
móc thiết bị hiện đại, cần phải có
trình độ năng lực biện pháp thi công
hợp lý của nhà thầu
24
Liên quan đến các đơn vị tƣ vấn C
1. Sự khác biệt về địa chất giữ Đây là nhân tố rất quan trọng ảnh
thực tế và lúc khảo sát hƣởng tới tiến độ thi công, nhiều
trƣờng hợp lúc khảo sát địa chất thì
khác lúc thực tế thi công dẫn tới phải
tạm dừng để xử lý hoặc thay đổi
phƣơng án thiết kế
2. TVTK thiếu kinh nghiệm thiết Thể hiện trình độ, năng lực đơn vị
kế công trình nhà cao tầng thiết kế trong lĩnh vực nhà cao tầng
3. Tƣ vấn Trƣởng thƣờng xuyên Có những việc đòi hỏi phải có mặt
không có mặt ở công trƣờng ngƣời giám sát trƣởng phải giải quyết,
do đó yêu cầu ngƣời này phải thƣờng
xuyên có mặt trên công trƣờng
4. TVGS thiếu kinh nghiệm Tƣ vấn giám sát đóng vai trò rất quan
trong lĩnh vực giám sát nhà trọng trên công trƣờng, ngoài công tác
cao tầng giám sát còn thêm vai trò tƣ vấn, do
đó đòi hỏi ngƣời giám sát phải có
kinh nghiệm am hiểu trong lĩnh vực
thi công nhà cao tầng
5. TVGS chậm trễ trong công tác Nhân tố này cũng ảnh hƣởng tới việc
nghiệm thu… trễ tiến độ vì Nhà thầu thi công xong,
cần bƣớc nghiệm thu công việc để
chuyển giai đoạn thi công, đòi hỏi
ngƣời giám sát phải nhiệt tình tận tâm
trong công việc
6. Giám sát tác giả không đầy Ngƣời giám sát tác giả đại điện đơn vị
thiết kế nên thƣờng xuyên có mặt để đủ
giải quyết những sai sót trong quá
trình thiết kế gây ra
7. Sai sót nhiều trong thiết kế Cần sự thống nhất phối hợp của
nhiều bộ môn để tránh những sai sót,
25
bất cập xảy ra trong quá trình thi
công, đòi hỏi cần nhiều thời gian chờ
khắc phục xử lý
Các nhân tố khác D
1. iến động giá Những rủi ro về giá, lạm phát ảnh
hƣởng rất lớn tới nguồn cung cấp
nguyên vật liệu để cung cấp cho công
trình
2. Ảnh hƣởng thời tiết Những bất lợi về thời tiết cũng ảnh
hƣởng đáng kể tới việc trễ tiến độ thi
công
3. Công trình thi công ở những Những bất lợi về địa chất ảnh hƣởng
vị trí bất lợi về địa chất rất nhiều tới tiến độ xây dựng nhƣ p
cọc không đạt yêu cầu, thi công hầm
gặp mực nƣớc ngầm hoặc túi nƣớc
phải mất nhiều thời gian chờ xử lý…
4. Công trình thi công ở những Các công trình đƣợc thi công ở những
vị trí bất lợi về hạ tầng vị trí không thuận tiện về giao thông,
xây chen, gần sông rạch…ảnh hƣởng
rất nhiều tới tiến độ thi công nhƣ xe
đổ bê tông phải chạy theo giờ quy
định, công trình xây chen khu dân cƣ
tiềm ẩn nhiều rủi ro…
5. Sự nhũng nhiễu của chính Có những xung đột trong quá trình thi
quyền địa phƣơng công liên quan tới chính quyền địa
phƣơng hoặc phải đón tiếp nhiều
đoàn kiểm tra, nhiều cấp chính quyền
cũng ảnh hƣởng lớn tới tiến độ thi
công công trình
26
3.2.4 Mẫu nghiên cứu
3.2.4.1 Đối tƣợng khảo sát
ản câu hỏi khảo sát đƣợc gởi tới các đối tƣợng khảo sát bằng phát tay và
bằng e-mail.
3.2.4.2 Phƣơng pháp lấy mẫu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phƣơng pháp mẫu thuận tiện để thu
thập dữ liệu. Phƣơng pháp này đƣợc xem là phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã đề
ra của đề tài cũng nhƣ tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí.
3.2.4.3 Kích thƣớc mẫu
Kích thƣớc mẫu phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu cần đạt đƣợc của đề tài
nghiên cứu. Số lƣợng mẫu càng lớn thì mức độ chính xác kết quả nghiên cứu càng
cao. Các đề tài nghiên cứu đa dạng thì cần số lƣợng mẫu lớn. Tuy nhiên, muốn thu
thập đƣợc số lƣợng mẫu lớn thì phải chịu tốn k m về chi phí và thời gian.
Một số nhà nghiên cứu khác không đƣa ra con số cụ thể về số mẫu cần thiết
mà đƣa ra tỉ lệ giữa số mẫu cần thiết và số tham số cần ƣớc lƣợng.
Kích thƣớc mẫu tối thiểu là 30 trong một mẫu để giá trị thống kê có ý nghĩa.
Theo ollen 1989), số lƣợng mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho một tham số cần
ƣớc lƣợng.
Đối với đề tài này, do các giới hạn về tài chính và thời gian, kích thƣớc mẫu
sẽ đƣợc xác định ở mức tối thiểu cần thiết nhƣng vẫn đáp ứng đƣợc nhu cầu nghiên
cứu. Tác giả sử dụng theo tỷ lệ mẫu của ollen đề xuất để xác định số lƣợng mẫu
tối thiểu cần thiết. Trong đề tài này có 30 tham số biến, vậy số mẫu tối thiểu cần
thiết là: 30 x 5= 150 mẫu.
3.2.4.4 Bảng kê và biểu đồ
Để mô tả các dữ liệu một cách cụ thể ta dùng bảng kê và các biểu đồ.
a. Bảng kê
Xếp đặt các dữ liệu vào một bảng theo một qui tắc nào đó ta đƣợc một bảng kê.
Bảng kê thƣờng bắt đầu bằng tiêu đề và chấm dứt bằng một xuất xứ.
+ Tiêu đề: mô tả đơn giản nội dung của bảng kê.
27
+ Xuất xứ: ghi nguồn gốc các dữ liệu trong bảng kê.
Ví dụ: Số liệu xuất khẩu Tp Đà Nẵng ra nƣớc ngoài trong năm 2008.
Tên nƣớc %
Nhật 31.87
Hoa Kì 39.42
Đài Loan 8.66
Đức 9.63
Khác 10.42
b. Biểu đồ
Để có ấn tƣợng rõ và mạnh hơn về dữ liệu ngƣời ta trình bày dữ liệu bằng
các biểu đồ:
* Biểu đồ hình thanh (Bar chart)
Hình 3.3: Biểu đồ hình thanh.
28
* Biểu đồ hình gẫy khúc (Line Chart).
iểu đồ này thích hợp với việc biểu diễn một sự liên hệ giữa hai đại lƣợng với
nhau:
Hình 3.4: Biểu đồ hình gãy khúc ( Nhiệt độ trung bình tại Đà Lạt năm 1969 ).
* Biểu đồ hình tròn (Pie Chart)
Hình 3.5: Hình biểu diễn biểu đồ hình tròn.
iểu đồ hình tròn là một vòng tròn chia thành nhiều hình quạt. Cả hình tròn
tƣợng trƣng toàn thể đại lƣợng, mỗi hình quạt tƣơng trƣng một thành phần mà góc ở
tâm tỷ lệ với số dữ kiện thuộc thành phần đó.
29
3.2.4.5 Tần số
Nếu mỗi biến cố sơ đẳng A thuộc tập hợp biến cố nào đấy có thể đặt tƣơng
ứng với một đại lƣợng xác định X = X A), thì X đƣợc gọi là một biến ngẫu nhiên.
iến ngẫu nhiên X có thể xem nhƣ hàm của biến cố A với miền xác định là .
Các biến ngẫu nhiên đƣợc ký hiệu bằng các chữ lớn X, Y, Z … còn các giá trị
của chúng đƣợc ký hiệu bằng các chữ nhỏ x, y, z…
Biến ngẫu nhiên đƣợc chia ra là biến ngẫu nhiên rời rạc và biến ngẫu nhiên
liên tục.
a. Tần số (Frequency)
Gọi xi là các giá trị quan sát đƣợc của biến ngẫu nhiên X i = 1,2,…l).
Số lần xuất hiện của giá trị xi trong tập dữ liệu đƣợc gọi là tần số của xi và
đƣợc ký hiệu là fi.
với n là cỡ mẫu.
Tần số tƣơng đối
. Tỉ số giữa tần số fi và cỡ mẫu n gọi là tần số tƣơng đối
Tần số tích lũy
Tần số tích lũy của một giá trị xi là tổng số tần số của giá trị này với tần số của
các giá trị nhỏ hơn xi.
b. Bảng phân phối tần số
Bảng phân phối tần số là bảng thiết lập sự tƣơng quan giữa các giá trị xi của
biến ngẫu nhiên X và các tần số của xi. Tùy thuộc vào loại tần số ta có:
Bảng phân phối tần số.
Bảng phân phối tần số tƣơng đối (Bảng phân phối thống kê).
Bảng phân phối tần số tích lũy.
30
Ví dụ: Bảng phân phối tần số tƣơng đối của biến ngẫu nhiên rời rạc.
X x1 x2 x3 … xl
i
W w1 w2 w3… wl
3.2.4.6 Số trung bình (Mean, kỳ vọng)
Số trung bình của tập hợp chính (Population Mean):
Số trung bình của mẫu (Sample Mean):
Ví dụ: Cho tập dữ liệu
0 1 0 2 5 2 5 2 3 3 5 6 4
Tìm số trung bình của tập dữ liệu.
Giải : Ta có bảng phân phối tần số:
X 0 1 2 3 4 5 6
2 1 3 2 1 3 1 Tần số fi
Số trung bình (Mean)
= =
3.2.4.7 Kiểm định thang đo
Khi thực hiện các nghiên cứu định lƣợng, ngƣời nghiên cứu phải sử dụng các
thang đo lƣờng, việc xây dựng và kiểm định thang đo có ý nghĩa rất quan trọng đến
độ tin cậy của các câu hỏi cũng nhƣ các kết quả phân tích sau này của nghiên cứu.
Kiểm định thang đo là chúng ta kiểm tra xem các mục hỏi nào đã đóng góp vào việc
đo lƣờng một khái niệm lý thuyết mà ta đang nghiên cứu, và những mục hỏi nào
31
không. Điều này liên quan đến hai ph p tính toán: tƣơng quan giữa bản thân các
mục hỏi và tƣơng quan giữa các điểm số của từng mục hỏi với điểm số toàn bộ các
mục hỏi cho mỗi bảng câu hỏi.
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tập 2, tr.18) hệ số α
của Cronbach (gọi tắt là Cronbach’s Alpha) “ là một phép kiểm định thống kê về
mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tƣơng quan với nhau ”, một trong
những phƣơng pháp kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo đƣợc gọi là kiểm định
độ tin cậy chia đôi.
Công thức tính hệ số Cronbach Alpha:
Trong đó:
k : số mục hỏi.
: hệ số tƣơng quan trung bình giữa các mục hỏi tƣợng trƣng cho tƣơng
quan trung bình giữa tất cả các cặp mục hỏi đƣợc kiểm tra).
Thông thƣờng ph p đo đƣợc chấp nhận khi có Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7 (
các biến có hệ số tƣơng quan biến – biến tổng phải lớn hơn 0.7 ). Tuy nhiên đối với
“ trƣờng hợp khái niệm đang đo lƣờng là mới hoặc mới đối với ngƣời trả lời trong
bối cảnh nghiên cứu “ thì hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là ph p đo đảm bảo
độ tin cậy và chấp nhận đƣợc, các hệ số có tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 thì có
thể đƣợc coi là biến rác và sẽ bị loại ra khỏi thang đo. (Nunnally, 1978; Peterson,
1994; Slater, 1995 trích trong Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc ( 2008, tập
2, tr.24) [13].
3.2.4.8 Lý thuyết về phân tích nhân tố chính (Principal Component
Analysis)
Nguồn: “ ài giảng phân tích định lƣợng “ – PGS.TS Nguyễn Thống .
Hình thành vấn đề:
Khảo sát các yếu tố trong không gian p chiều (biến số p > 2).
- Ta không thể phân tích số liệu một cách trực quan.
32
- Vấn đề càng khó tƣởng tƣợng khi p càng lớn.
- Nhu cầu phân tích số liệu trong các mặt phẳng (không gian 2D).
Phƣơng pháp phân tích nhân tố chính (PCA)
- Chọn mặt phẳng chiếu sao cho ít mất thông tin nhất do thực hiện phép chiếu,
đó chính là các mặt phẳng chính trong phƣơng pháp PCA.
- Phƣơng pháp PCA chỉ chọn một số trục ít nhất có thể biểu diễn số liệu
(thông thƣờng từ 2 đến 4 trục), đó chính là trục nhân tố chính PCA (Principal
Component Analysis).
- Phân tích nhân tố là việc giảm số biến ban đầu xuống còn ít biến hơn. Mỗi
biến sẽ đại biểu của một tập hợp biến cũ gọi là nhân tố (item). Trong phân
tích nhân tố chính, các biến đƣợc chuẩn hóa và trung tâm hóa.
Trục nhân tố đƣợc xác định theo phƣơng pháp phƣơng sai của các hình chiếu
biến ban đầu xuống trục nhân tố chính là cực đại. Các trục chính tạo thành
một hệ tọa độ trực giao, đó là điều kiện cần và đủ để làm hệ qui chiếu.
Ý nghĩa của trục nhân tố chính:
- Trong không gian p chiều, trục nhân tố chính số 1 chỉ xu thế chính của đám
mây dữ liệu.
- Các trục nhân tố chính kế tiếp 2,3,4…,p) chỉ các xu thế có khuynh hƣớng
yếu dần của đám mây dữ liệu.
- Hình chiếu của đám mây số liệu xuống trục chính số 1 sẽ mất thông tin về dữ
liệu ít nhất.
Thông thƣờng ta không thể nghiên cứu trong không gian p (p>2) chiều. Ta chỉ
có thể nghiên cứu số liệu trong các mặt phẳng (không gian 2D). Chiếu các số
liệu xuống các mặt phẳng, chọn các mặt phẳng ít mất thông tin nhất thì đó là
các mặt phẳng chính.
3.2.4.9 Lý thuyết về mô hình hồi quy tuyến tính bội
(Nguồn: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc – Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS)
33
Mô hình hồi quy tuyến tính bội , ký hiệu và các giả định
Mô hình hồi quy bội mở rộng mô hình hồi quy hai biến bằng cách thêm vào một số
biến độc lập để giải thích tốt hơn cho biến phụ thuộc. Mô hình có dạng nhƣ sau :
Ký hiệu biểu hiện giá trị của biến độc lập thứ p tại quan sát thứ i.
Các hệ số đƣợc gọi là hệ số hồi qui riêng phần (Partial regression
coefficients).
Thành phần là một biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung
bình là 0 và phƣơng sai không đổi
Mô hình hồi qui tuyến tính bội giả định rằng biến phụ thuộc có phân phối
chuẩn đối với bất kỳ kết hợp nào của các biến độc lập trong mô hình.
Một giả định quan trọng đối với mô hình hồi qui tuyến tính là không có biến
giải thích nào có thể đƣợc biểu thị dƣới dạng tổ hợp tuyến tính với những biến giải
thích còn lại. Nếu tồn tại một quan hệ tuyến tính nhƣ vậy, khi đó xảy ra hiện tƣợng
đa cộng tuyến.
Xây dựng mô hình
- Xem xét ma trận hệ số tƣơng quan :
ƣớc đầu khi tiến hành phân tích hồi qui tuyến tính bội cũng là xem x t các
mối tƣơng quan tuyến tính giữa tất cả các biến. Ở mô hình hồi qui tuyến tính đơn ta
chỉ cần xem xét mối quan hệ giữa biến độc lập với 1 biến phụ thuộc còn ở đây có
nhiều biến nên ta phải xem xét tổng quan mối quan hệ giữa từng biến độc lập với
nhau. Chúng ta xây dựng ma trận tƣơng quan giữa tất cả các biến cho mục đích này.
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội :
Hệ số xác định đã chứng minh là hàm không giảm theo biến số độc lập
đƣợc đƣa vào mô hình, bạn càng đƣa thêm biến độc lập vào mô hình thì càng
tăng, tuy nhiên điều này cũng đƣợc chứng minh rằng không phải phƣơng trình càng
có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu (tức là tốt hơn). Nhƣ vậy R square có
khuynh hƣớng là một ƣớc lƣợng lạc quan của thƣớc đo sự phù hợp của mô hình đối
34
với dữ liệu trong trƣờng hợp có hơn 1 biến giải thích trong mô hình. Mô hình
thƣờng không phù hợp với dữ liệu thực tế nhƣ giá trị thể hiện.
Trong tình huống này từ đƣợc sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ
phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến điều chỉnh không nhất thiết
tăng lên khi nhiều biến đƣợc thêm vào phƣơng trình, nó là thƣớc đo sự phù hợp
đƣợc sử dụng cho tình huống hồi qui tuyến tính đa biến vì nó không phụ thuộc vào
độ lệch phóng đại của . điều chỉnh đƣợc tính nhƣ sau :
Trong đó p là số biến độc lập trong phƣơng trình trong tình huống mô
hình hồi qui đơn biến thì p = 1)
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình :
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phƣơng sai vẫn là một phép kiểm định
giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Ý tƣởng của
kiểm định này về mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc Y và biến độc lập
cũng tƣơng tự nhƣ ở hồi qui tuyến tính đơn biến, nhƣng ở đây nó xem biến phụ
thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp các biến độc lập hay không. Giả
thuyết Ho là = = = = 0.
Nếu giả thuyết Ho bị bác bỏ chúng ta kết luận là kết hợp của các biến hiện
có trong mô hình có thể giải thích đƣợc sự thay đổi của Y, điều này cũng có nghĩa là
mô hình ta xây dựng phù hợp với tập dữ liệu. Nhƣ vậy sau khi chạy ra mô hình từ SPSS
thì việc đầu tiên là ta phải xem xét giả thuyết Ho của kiểm định F có bị bác bỏ không.
Trị thống kê F đƣợc tính từ giá trị R square của mô hình đầy đủ, giá trị sig
rất nhỏ cho thấy ta sẽ an toàn khi bác bỏ giả thuyết Ho cho rằng tất cả các hệ số hồi
quy bằng 0 (ngoại trừ hằng số), mô hình hồi quy tuyến tính bội của ta phù hợp với
tập dữ liệu và có thể sử dụng đƣợc.
35
CHƢƠNG 4: TH THẬP, PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP SỐ LIỆU
4.1 Khảo sát lần 1 - Khảo sát th nghiệm Pilot surve
Để hiệu chỉnh những thiếu sót trong bản câu hỏi các yếu tố gây chậm trễ tiến
độ trong thời gian thi công tác giả tiến hành khảo sát thử nghiệm.
Một bảng câu hỏi khảo sát với 30 nhân tố định lƣợng) ảnh hƣởng ở trên đƣợc
gửi tới một số chuyên gia có nhiều kinh nghiệm và nhiều năm làm việc trong ngành
xây dựng. Tất cả đang tham gia dự án với các vai trò khác nhau trong lĩnh vực xây
dựng. Tác giả chƣa phát đại trà mà chỉ tiến hành phát thử nghiệm để kiểm tra và
hoàn thiện. Giai đoạn thử nghiệm này rất quan trọng, nếu không thì bản câu hỏi
khảo sát sẽ không phù hợp, điều này ảnh hƣởng đến sự hiểu sai của ngƣời trả lời
làm ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu ở bƣớc chính thức sau này. Để thuận tiện
cho việc nhập dữ liệu , xử lý số liệu, tác giả tiến hành mã hóa các yếu tố ảnh hƣởng
đến việc trễ tiến độ. Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích.
Bảng 4.1: Bảng mã hóa các yếu tố dùng cho khảo sát thử nghiệm.
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG MÃ HÓA STT
A Liên quan tới Chủ đầu tƣ
CĐT1 1 Chậm trễ chi trả cho các công việc đã hoàn thành
CĐT2 2 Chậm trễ, thiếu sự trao đổi thông tin giữa các bên tham gia trong
dự án
3 Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu sự ràng buộc trong các điều CĐT3
khoản
4 Điều chỉnh thiết kế qui mô, công năng, công nghệ…) CĐT4
5 Chủ đầu tƣ thiếu năng lực tài chính CĐT5
6 Yếu kém của Ban quản lý dự án trong công tác quản lý CĐT6
Thiếu sự quan tâm của lãnh đạo, chủ đầu tƣ dự án CĐT7 7
Liên quan tới Đơn vị thi công B
1 Chỉ huy trƣởng thiếu kinh nghiệm thi công đối với các dự án ĐVTC1
36
Nhà cao tầng
2 Tổ chức công trƣờng yếu kém ĐVTC2
3 Máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu thƣờng xuyên hƣ hỏng ĐVTC3
4 Năng lực kém, thiếu trách nhiệm của kỹ thuật B ĐVTC4
5 Các khoản dự trù thiếu chính xác dẫn tới mất cân đối về tài ĐVTC5
chính
6 Sự yếu kém của nhà thầu phụ (trong thi công, trong cung ứng ĐVTC6
vật tƣ nguyên vật liệu…)
7 Không đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trƣờng ĐVTC7
8 Quá nhiều sai sót trong quá trình thi công tầng hầm ( biện pháp, ĐVTC8
năng lực, công nghệ …..)
9 Thiếu đội ngũ công nhân có tay nghề trong thi công Nhà cao ĐVTC9
tầng
10 Năng lực tài chính của nhà thầu không đáp ứng đƣợc yêu cầu thi ĐVTC10
công Nhà cao tầng
11 Chƣa có kinh nghiệm trong thi công tầng hầm của Nhà cao tầng ĐVTC11
C Liên quan tới các đơn vị Tƣ vấn
1 Sự khác biệt về địa chất công trình giữa điều kiện thực tế so với TV1
khi khảo sát thiết kế
2 TVTK thiếu kinh nghiệm thiết kế các công trình Nhà cao tầng TV2
3 TVGS Trƣởng thƣờng xuyên không có mặt trên công trƣờng. TV3
4 TVGS thiếu kinh nghiệm giám sát trong lĩnh vực Nhà cao tầng TV4
5 TVGS chậm trễ trong công tác nghiệm thu công việc, xác nhận TV5
khối lƣợng hoàn thành…
6 Giám sát tác giả không đầy đủ dẫn tới không giải quyết kịp thời TV6
các điều chỉnh trong quá trình thi công
7 Sai sót nhiều trong thiết kế (thiếu sự phối hợp giữa các bộ môn) TV7
dẫn tới phải điều chỉnh nhiều lần
37
D Các yếu tố khác
1 Biến động giá (dẫn tới vật tƣ thiếu thốn hoặc khan hiếm vật KHAC1
liệu…)
2 Ảnh hƣởng thời tiết KHAC2
KHAC3 3 Công trình đƣợc thi công ở những vị trí có địa chất phức tạp
(ảnh hƣởng tới công tác thi công tầng hầm )
4 Công trình đƣợc thi công ở những vị trí bất lợi về hạ tầng kỹ KHAC4
thuật (giao thông không thuận tiện…)
5 Sự quan liêu, nhũng nhiễu của chính quyền địa phƣơng KHAC5
Dữ liệu thu thập từ khảo sát thử nghiệm đƣợc xử lý phân tích thống kê bằng
phần mềm SPSS. Để xác định những yếu tố nào quan trọng và đƣợc sử dụng cho
cuộc khảo sát chính thức. Hệ số Cronbach’s Alpha , hệ số tƣơng quan biến tổng
(item – total coreclation) để đánh giá thang đo và những yếu tố nào có giá trị trung
bình Mean < 3.0 sẽ bị loại.
4.1.1 Thang đo nhóm nhân tố ảnh hƣởng liên quan tới chủ đầu tƣ
Bảng 4.2 Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn của nhóm yếu tố liên quan tới chủ
đầu tƣ
Tên yếu tố Mean Std. Deviation N
4.42 .515 12 CĐT1
3.92 .289 12 CĐT2
4.00 .426 12 CĐT3
3.92 .289 12 CĐT4
3.92 .515 12 CĐT5
4.17 .389 12 CĐT6
4.17 .577 12 CĐT7
Nhƣ vậy về điều kiện giá trị trung bình Mean các yếu tố đều đảm bảo lớn hơn 3.0
38
Bảng 4.3 Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo
nhóm yếu tố về trễ tiến độ liên quan tới chủ đầu tƣ
Tên yếu tố
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Item
Correlation Deleted
24.08 2.992 .672 .759 CĐT1
24.58 3.902 .412 .806 CĐT2
24.50 3.364 .581 .778 CĐT3
24.58 3.902 .412 .806 CĐT4
24.58 2.811 .799 .731 CĐT5
24.33 3.515 .540 .786 CĐT6
24.33 3.152 .473 .808 CĐT7
Cronbach’s Alpha = 0.810
Nhƣ vậy thang đo nhóm yếu tố liên quan tới Chủ đầu tƣ có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.810 > 0.7 và hệ số tƣơng quan với biến tổng đều lớn hơn 0.3 giá trị cột
Corrected Item-Total Correlation ) nên ta không loại biến nào và thang đo là đạt yêu cầu.
4.1.2 Thang đo nhóm nhân tố ảnh hƣởng liên quan tới Đơn vị thi công
Bảng 4.4 Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn của nhóm yếu tố liên quan tới
Đơn vị thi công
Tên yếu tố Mean Std. Deviation N
3.58 .793 12 ĐVTC 1
3.50 1.087 12 ĐVTC 2
3.33 .888 12 ĐVTC 3
3.67 1.073 12 ĐVTC 4
3.08 .996 12 ĐVTC 5
3.33 1.155 12 ĐVTC 6
3.67 1.073 12 ĐVTC 7
3.25 .866 12 ĐVTC 8
3.50 1.168 12 ĐVTC 9
3.33 .888 12 ĐVTC 10
3.67 .888 12 ĐVTC 11
39
Nhƣ vậy về điều kiện giá trị trung bình Mean các yếu tố đều đảm bảo lớn hơn 3.0
Bảng 4.5 Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo
nhóm yếu tố về trễ tiến độ liên quan tới đơn vị thi công
Tên yếu tố Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Item-Total Alpha if Item
Correlation Deleted
46.606 .515 .866 34.33 ĐVTC 1
42.083 .677 .854 34.42 ĐVTC 2
45.902 .509 .866 34.58 ĐVTC 3
42.750 .635 .857 34.25 ĐVTC 4
46.152 .419 .872 34.83 ĐVTC 5
41.174 .695 .852 34.58 ĐVTC 6
42.750 .635 .857 34.25 ĐVTC 7
47.333 .397 .872 34.67 ĐVTC 8
41.538 .658 .856 34.42 ĐVTC 9
46.083 .493 .867 34.58 ĐVTC 10
43.841 .696 .854 34.25 ĐVTC 11
Cronbach’s Alpha = 0.873
Nhƣ vậy thang đo nhóm yếu tố liên quan tới Đơn vị thi công có hệ số
Cronbach’s Alpha = 0.873 > 0.7 và hệ số tƣơng quan với biến tổng đều lớn hơn 0.3
( giá trị cột Corrected Item-Total Correlation ) nên ta không loại biến nào và thang
đo là đạt yêu cầu.
40
4.1.3 Thang đo nhóm nhân tố ảnh hƣởng liên quan tới Các đơn vị tƣ vấn
Bảng 4.6 Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn của nhóm yếu tố liên quan tới các
đơn vị tƣ vấn
Tên yếu tố Mean Std. Deviation N
TV1 4.25 .866 12
TV2 4.42 .793 12
TV3 4.50 .674 12
TV4 4.08 .900 12
TV5 4.42 .793 12
TV6 3.67 .888 12
TV7 4.50 .674 12
Nhƣ vậy về điều kiện giá trị trung bình Mean các yếu tố đều đảm bảo lớn hơn 3.0
Bảng 4.7 Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo
nhóm yếu tố về trễ tiến độ liên quan tới các đơn vị Tƣ vấn
Tên yếu tố Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Item-Total Alpha if Item
Correlation Deleted
25.58 11.720 .621 .814 TV1
25.42 12.629 .513 .831 TV2
25.33 12.970 .562 .824 TV3
25.75 12.386 .466 .841 TV4
25.42 11.356 .780 .789 TV5
26.17 10.697 .804 .782 TV6
25.33 13.515 .440 .839 TV7
Cronbach’s Alpha = 0.841
Nhƣ vậy thang đo nhóm yếu tố liên quan tới các Đơn vị tƣ vấn có hệ số
Cronbach’s Alpha = 0.841 > 0.7 và hệ số tƣơng quan với biến tổng đều lớn hơn 0.3
41
( giá trị cột Corrected Item-Total Correlation ) nên ta không loại biến nào và thang
đo là đạt yêu cầu.
4.1.4 Thang đo nhóm nhân tố ảnh hƣởng liên quan tới các yếu tố khác
Bảng 4.8 Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn của nhóm yếu tố liên quan tới các
yếu tố khác
Tên yếu tố Mean Std. Deviation N
3.75 .866 12 KHAC1
4.42 .515 12 KHAC2
4.50 .674 12 KHAC3
3.83 .718 12 KHAC4
4.33 .651 12 KHAC5
Nhƣ vậy về điều kiện giá trị trung bình Mean các yếu tố đều đảm bảo lớn hơn 3.0
Bảng 4.9 Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo
nhóm yếu tố về trễ tiến độ liên quan tới các yếu tố KHAC
Corrected Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Tên yếu tố Item-Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
17.08 4.083 .740 .792 KHAC1
16.42 5.720 .584 .834 KHAC2
16.33 5.152 .594 .827 KHAC3
17.00 4.545 .772 .778 KHAC4
16.50 5.182 .613 .823 KHAC5
Cronbach’s Alpha = 0.844
Nhƣ vậy thang đo nhóm yếu tố liên quan tới các Đơn vị tƣ vấn có hệ số
Cronbach’s Alpha = 0.844 > 0.7 và hệ số tƣơng quan với biến tổng đều lớn hơn 0.3
( giá trị cột Corrected Item-Total Correlation ) nên ta không loại biến nào và thang
đo là đạt yêu cầu.
42
Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc trễ tiến độ trong thời gian thi công đối với các dự án nhà cao tầng tại TP Hồ Chí Minh
Nhân tố liên quan đến chủ đầu tƣ Nhân tố liên quan đến đơn vị thi công
Nhân tố liên quan đến các đơn vị tƣ vấn Nhân tố liên quan đến các yếu tố khác
7 yếu tố 11 yếu tố 7 yếu tố 5 yếu tố
Hình 4.1 Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát - Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến
việc trễ tiến độ trong thời gian thi công đối với các dự án Nhà cao tầng tại Thành
phố Hồ Chí Minh phục vụ cho khảo sát chính thức.
4.2 Các công cụ nghiên cứu
- Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy thang đo tổng thể của
các biến .
- Kỹ thuật Phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis) với
ph p quay Varimax để nhóm các biến có liên hệ với nhau thành một nhân tố.
- Kỹ thuật Phân tích hồi quy đa bội (Multivariate Regression) để xây dựng mô
hình đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới việc trễ tiến độ trong thời gian thi công.
- Phần mềm SPSS 20.0 và Excel đƣợc dùng để xử lý số liệu thu thập.
Sau khi đã tiến hành khảo sát thử nghiệm và hoàn chỉnh bảng câu hỏi, tác giả
tiến hành khảo sát chính thức.
43
4.3 Khảo sát lần 2 – Khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng
4.3.1 Kích thƣớc mẫu khảo sát
Trong bảng câu hỏi này với 30 yếu tố gây ảnh hƣởng cần đƣợc khảo sát, kích
thƣớc mẫu yêu cầu đảm bảo đủ độ lớn để giảm độ rộng của khoảng tin cậy (theo các
lý thuyết đã trình bày ở phần 3.2.4.3). Nhƣ vậy kích thƣớc mẫu cần thiết , hợp lệ
dùng để phân tích trong bảng khảo sát tối thiểu là 30 x 5 = 150 mẫu.
4.3.2 Số liệu khảo sát
Với kết quả khảo sát thử nghiệm trên, tác giả tiếp tục tiến hành khảo sát đại trà
với 30 yếu tố trong Bảng 4.1 theo Bảng câu hỏi (xem Phụ lục 1). Tác giả đã cố gắng
liên hệ với các chủ đầu tƣ, các chuyên gia, kỹ sƣ đang làm việc tại các dự án đã và
đang triển khai trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhƣ Vincom, itexco, Hoàng
Anh Gia Lai, Novaland, Khahomex, Resco, Coresco, Bến Thành Land, Savico,
Phƣớc Thành, Thủ Đức House, Titco, Bến Thành Group, Công ty Công ích Quận 4
…và một số công ty xây dựng khác để tiến hành khảo sát.
Tác giả đã gửi đi 160 bảng khảo sát thông qua mối quan hệ của cá nhân và bạn
bè, trong đó, gửi bằng phiếu là 140 bảng và qua email là 20 bảng. Kết quả, tác giả
thu về tổng cộng 151 bảng hợp lệ (gồm 136 phiếu và 15 bảng qua mail ), đạt tỉ lệ
100 . Nhƣ vậy với yêu cầu 30 tiêu chí, số mẫu phải là 30x 5 = 150 mẫu (theo
Bollen, 1989). Vì thế với 151 bảng khảo sát hợp lệ là chấp nhận để phân tích.
Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS Statistics 20.0 để thống kê và tổng hợp dữ
liệu khảo sát. Cơ cấu các thông tin cơ bản nhƣ sau:
4.3.3 Phân tích thông tin đối tƣợng khảo sát
a. Số năm kinh nghiệm
Bảng 4.10: Bảng kết quả khảo sát số năm kinh nghiệm
Kinh nghiệm Tần số % % hợp lệ
Dƣới 5 năm 70 46.4 46.4
Từ 5-10 năm 50 33.1 33.1
Từ 10-20 năm 25 16.6 16.6
Trên 20 năm 6 4.0 4.0
Tổng 151 100.0 100.0
44
Hình 4.2: Biểu đồ tỉ lệ số năm kinh nghiệm của đối tƣợng khảo sát
Kinh nghiệm làm việc đóng vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu. Những
hiểu biết và kinh nghiệm của đối tƣợng khảo sát đƣợc rút ra trong quá trình làm việc
giúp cho họ có những nhận x t, đánh giá, nhìn nhận vấn đề một cách đúng đắn,
khách quan về các nhân tố liên quan ảnh hƣởng đến sự chậm trễ tiến độ của dự án
xây dựng.
Nhƣ vậy, các cá nhân tham gia khảo sát thử nghiệm có thời gian làm việc
trong ngành xây dựng dƣới 5 năm kinh nghiệm chiếm 46,35 , điều này cũng phù
hợp tình hình khảo sát thực tế của ngành xây dựng, vì phần lớn đội ngũ kỹ sƣ đang
làm việc tại các công trình xây dựng ở Tp Hồ Chí Minh còn khá trẻ. Số lƣợng cá
nhân có trên 5 năm kinh nghiệm chiếm tỷ lệ khá lớn 53,65 , đảm bảo khả năng
đánh giá sát tình hình thực tế của nghiên cứu.
b. Vai trò tham gia trong dự án
Bảng 4.11: Bảng khảo sát vai trò của đối tƣợng khảo sát
Chức danh Tần số % hợp lệ %
Chủ đầu tƣ, QLDA 25 16.6 16.6
10 6.6 6.6 Đơn vị Tƣ vấn thiết kế
Nhà thầu Thi công 70 46.4 46.4
Đơn vị Tƣ vấn Giám sát 40 26.5 26.5
Công tác khác 6 4.0 4.0
Tổng 151 100.0 100.0
45
Hình 4.3: Biểu đồ tỉ lệ vai trò tham gia trong dự án của đối tƣợng khảo sát
Kết quả thống kê ở ảng 4.11 cho thấy có 16,6 ngƣời trả lời với vai trò là
chủ đầu tƣ dự án, 46,4 ngƣời trả lời với vai trò là Đơn vị thi công, 26,5 ngƣời trả lời
với vai trò là đơn vị tƣ vấn giám sát, 6,6 % ngƣời trả lời là đơn vị tƣ vấn thiết kế.
Số ngƣời công tác ở đơn vị tƣ vấn thiết kế, và công tác khác chiếm tỉ lệ khá
thấp. Các cá nhân đƣợc khảo sát tham gia trực tiếp vào công trình xây dựng nhƣ
QLDA, Đơn vị thi công, Tƣ vấn giám sát chiếm tỉ lệ cao 89,4 , đảm bảo tính
chính xác của tập dữ liệu bởi các cá nhân này tham gia trực tiếp ở công trƣờng.
c. Loại hình dự án mà ngƣời khảo sát đã từng tham gia
Bảng 4.12: Bảng khảo sát loại hình dự án đối tƣợng khảo sát đã từng tham gia
Loại hình dự án Tần số % hợp lệ
Chung cƣ cao tầng 72 47.68212 47.68212
Cao ốc Văn phòng 45 29.80132 29.80132
Tòa nhà hỗn hợp Chung cƣ kết
hợp văn phòng, Trung tâm thƣơng 23 15.23179 15.23179
mại.. )
11 7.284768 7.284768 Khác
151 100 100 Tổng
46
Hình 4.4: Biểu đồ tỉ lệ loại hình dự án đối tƣợng khảo sát đã từng tham gia
Qua khảo sát ta thấy Loại hình chung cƣ cao tầng chiếm tỷ lệ nhiều nhất
chiếm 47,6%; kế đến là Cao ốc văn phòng chiếm tỷ lệ 29,8%; Tòa nhà hỗn hợp
chiếm 15,23% và loại hình khác là 7%; cho thấy đảm bảo dữ liệu chính xác cho
việc khảo sát đánh giá ở lĩnh vực nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh.
d. Hình thức đầu tƣ dự án mà cá nhân đã từng tham gia
Bảng 4.13: Bảng khảo sát hình thức đầu tƣ dự án mà đối tƣợng khảo sát đã
từng tham gia
Loại hình doanh nghiệp Tần số % hợp lệ
23 15.23179 15.23179 Doanh nghiệp nhà nƣớc
68 45.03311 45.03311 Công ty cổ phần
23 15.23179 15.23179 Liên doanh
37 24.50331 24.50331 Doanh nghiệp nƣớc ngoài
151 100 100 Tổng
47
Hình 4.5: Biểu đồ tỉ lệ hình thức đầu tƣ dự án mà đối tƣợng khảo sát đã từng
tham gia
Qua khảo sát ở bảng 4.13 ta thấy hình thức đầu tƣ của dự án của các doanh
nghiệp cổ phần chiếm tỷ lệ cao nhất 45%; doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài chiếm
24,5%; còn lại là doanh nghiệp nhà nƣớc và Liên doanh là bằng nhau 23%.
e. Trong các dự án lớn nhất đã tham gia gần đâ , tổng giá trị xây lắp và
thiết bị tƣơng ứng
Bảng 4.14: Bảng khảo sát tổng giá trị xây lắp và thiết bị mà đối tƣợng khảo sát
đã tham gia
Tổng giá trị xây lắp thiết bị Tần số % hợp lệ
23 15.2 15.2 Từ 20 -50 tỷ đồng
45 29.8 29.8 Từ 50 - 100 tỷ đồng
68 45.0 45.0 Từ 100 - 200 tỷ đồng
15 9.9 9.9 Lớn hơn 200 tỷ đồng
151 100.0 100.0 Tổng
48
Hình 4.6: Biểu đồ tổng giá trị xây lắp và thiết bị mà đối tƣợng khảo sát đã
tham gia
Kết quả cho thấy tổng vốn đầu tƣ bao gồm thiết bị và xây lắp ở mức từ 100 - 200 tỷ
đồng chiếm tỷ lệ cao nhất 45 , thực tế thời gian qua các loại hình chung cƣ
khoảng 14 – 15 tầng mọc lên rất nhiều, tƣơng ứng ở mức tổng giá trị trên dƣới
khoảng 200 tỷ đồng qua đó cũng cho thấy dữ liệu khảo sát là đáng tin cậy.
f. Thống kê thời gian chênh lệch giữa thực tế và thời gian theo kế hoạch của
đối tƣợng khảo sát
Bảng 4.15: Bảng khảo sát thời gian chênh lệch giữa thực tế so với kế hoạch
Chênh lệch thực tế Tần số % hợp lệ so với kế hoạch
82 54.30464 88.17204 Dƣới 10%
5 3.311258 5.376344 Từ 10-20%
6 3.97351 6.451613 Trên 20%
58 38.4106 100 Không trả lời
151 100 Tổng
49
Hình 4.7: Biểu đồ tỉ lệ thời gian chênh lệch giữa thực tế so với kế hoạch
Qua khảo sát số liệu cho thấy thời gian trễ tiến độ của các dự án Nhà cao tầng
từ 10% trở xuống là khá lớn chiếm 54%, trễ tiến độ từ 10 – 20% chiếm tỉ lệ 3,3%,
trễ tiến độ trên 20% chiếm tỉ lệ thấp 3,9%. Số ngƣời không trả lời chiếm 38,4%.
Điều này cho thấy thực trạng là các công trình xây dựng đƣợc khảo sát ít nhiều
đều có tình trạng chậm trễ tiến độ xảy ra, bên cạnh nhiều nguyên nhân khách quan
nhƣ thời tiết, chính sách thay đổi, biến động thị trƣờng… và cũng có nhiều yếu tố
chủ quan nhƣ năng lực thi công kém, tai nạn lao động, trình độ năng lực ngƣời quản
lý điều hành… qua điều này khẳng định một lần nữa tính cấp thiết của đề tài là đánh
giá nguyên nhân gây chậm trễ tiến độ trong thời gian thi công đối với các dự án nhà
cao tầng tại TPHCM.
Số ngƣời qua khảo sát không trả lời ở mục này chiếm tỷ lệ cũng khá cao
38,4%, là vì nhiều lý do tế nhị nhƣ ảnh hƣởng tính bảo mật của công ty nơi họ công
tác nên họ từ chối trả lời câu hỏi trên.
50
4.3.4 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo tổng thể
Bảng 4.16: Bảng trị trung bình, độ lệch chuẩn các yếu tố từ CĐT1,…
,KHAC30
Mean Std.Deviation Tên yếu tố N
CHUDAUTU1 3.64 .882 151
CHUDAUTU2 3.18 .809 151
CHUDAUTU3 3.25 .759 151
CHUDAUTU4 3.35 .826 151
CHUDAUTU5 3.33 .892 151
CHUDAUTU6 3.29 .861 151
CHUDAUTU7 3.35 .903 151
THICONG1 3.03 .867 151
THICONG2 3.23 .934 151
THICONG3 3.17 .983 151
THICONG4 3.07 .964 151
THICONG5 3.11 .942 151
THICONG6 3.07 .950 151
THICONG7 3.17 .962 151
THICONG8 3.02 .868 151
THICONG9 3.21 .949 151
THICONG10 3.12 .938 151
THICONG11 3.16 .946 151
TUVAN1 3.62 1.131 151
TUVAN2 3.90 1.106 151
TUVAN3 3.73 1.125 151
TUVAN4 3.63 1.123 151
TUVAN5 3.72 1.116 151
TUVAN6 3.28 .834 151
51
3.71 1.062 151 TUVAN7
3.24 1.350 151 KHAC1
3.68 1.229 151 KHAC2
3.66 1.161 151 KHAC3
3.30 1.254 151 KHAC4
3.26 1.086 151 KHAC5
Nhƣ vậy về điều kiện giá trị trung bình Mean hầu hết các yếu tố đều đảm bảo
lớn hơn 3.
Bảng 4.17: Hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tƣơng quan biến tổng của thang đo
Tên yếu tố Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Deleted
96.82 259.428 .517 .918 CHUDAUTU1
97.28 258.312 .613 .917 CHUDAUTU2
97.21 258.768 .637 .917 CHUDAUTU3
97.11 257.607 .626 .917 CHUDAUTU4
97.13 261.036 .453 .919 CHUDAUTU5
97.17 261.170 .467 .919 CHUDAUTU6
97.11 261.634 .426 .919 CHUDAUTU7
97.43 261.580 .448 .919 THICONG1
97.23 256.606 .582 .917 THICONG2
97.30 259.491 .456 .919 THICONG3
97.40 260.774 .424 .919 THICONG4
97.35 258.843 .501 .918 THICONG5
97.40 260.494 .441 .919 THICONG6
97.30 254.104 .648 .916 THICONG7
97.44 258.862 .548 .918 THICONG8
52
259.923 .460 .919 97.25 THICONG9
257.374 .554 .918 97.34 THICONG10
256.493 .578 .917 97.30 THICONG11
256.183 .482 .919 96.85 TUVAN1
255.661 .509 .918 96.56 TUVAN2
256.663 .471 .919 96.74 TUVAN3
257.352 .452 .919 96.83 TUVAN4
258.270 .429 .919 96.75 TUVAN5
255.979 .683 .916 97.19 TUVAN6
258.466 .448 .919 96.75 TUVAN7
252.096 .489 .919 97.23 KHAC1
253.585 .506 .918 96.78 KHAC2
252.663 .566 .917 96.81 KHAC3
253.775 .489 .919 97.16 KHAC4
254.351 .559 .917 97.21 KHAC5
Cronbach’s Alpha = .921
Nhƣ vậy hệ số Cronbach’s Alpha cho tổng thể thang đo các nhân tố ảnh hƣởng
là 0.921 > 0.7 và hệ số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 giá trị cột Corrected Item-
Total Correlation). Từ kết quả phân tích có thể khẳng định thang đo các nhân tố ảnh
hƣởng đến việc trễ tiến độ đủ tin cậy để tiến hành các bƣớc phân tích tiếp theo.
4.3.5 Phân tích nhân tố
Kỹ thuật phân tích nhân tố là kỹ thuật thu gọn thông tin thƣờng đƣợc sử dụng
để phân tích dữ liệu phức tạp, đa chiều. Kỹ thuật này giúp tìm ra những mối quan hệ
tƣơng quan trong một tập hợp biến của nghiên cứu, nhằm nhận diện một tập hợp
gồm số lƣợng tƣơng đối ít các biến mới không có tƣơng quan với nhau , để thay thế
tập hợp biến gốc có tƣơng quan. Mục đích của phân tích nhân tố là nhằm thu gọn
nhân tố để thực hiện các phân tích tiếp theo…Phân tích nhân tố có vô số ứng dụng
trong các lĩnh vực nghiên cứu kinh tế xã hội, đặc biệt là các nghiên cứu bằng bảng
53
câu hỏi thực hiện trong lĩnh vực quản lý. Điều này đƣợc thực hiện bằng cách cô
đọng các biến thành từng nhóm, thông qua việc sử dụng phần mềm SPSS để thực
hiện phƣơng pháp phân tích nhân tố với phép quay Varimax và điều kiện chọn các
nhân tố là trị riêng (eigenvalue) > 1 . Đây là ph p quay và điều kiện phổ biến nhất
mà các nghiên cứu trƣớc đây đã dùng.
Trƣớc khi tiến hành phân tích nhân tố, việc kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu đã
đƣợc khảo sát phải đƣợc thực hiện, thông qua kiểm nghiệm artlett’s với mức ý
nghĩa 0.00 (Kiểm định Bartlett với giả thuyết là không H0) là “các biến không
tƣơng quan với nhau”. Nếu xác suất của trị thống kê này nhỏ hơn 0.05 thì bác bỏ giả
thuyết trên đồng nghĩa với việc các biến có tƣơng quan với nhau) và hệ số phù hợp
của việc lấy mẫu KMO (Measure of sampling adequacy. Kaiser - Meyer – Olkin).
Trị số KMO lớn (giữa 0.5 đến 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố có thích hợp,
còn nếu trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp
với các dữ liệu.
Kết quả phân tích trị số KMO bằng 0.862 (bảng 4.18) cho thấy dữ liệu hoàn
toàn thích hợp để tiến hành phân tích ma trận tƣơng quan của mô hình.
Bảng 4.18: Trị số KMO và artlett’s Test.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .862
Approx. Chi-Square 2932.878
Bartlett's Test of Sphericity df 435
Sig. .000
Việc xác định số lƣợng nhân tố có hai cách phổ biến:
- Xác dịnh dựa vào ý đồ ngƣời nghiên cứu và kết quả của cuộc nghiên cứu
trƣớc.
54
- Xác định dựa vào Eigenvalues (phần trăm đƣợc giải thích nhân tố). Chỉ có
những nhân tố nào có Eigenvalues lớn hơn 1 mới đƣợc giữ lại trong mô
hình phân tích. Phần trăm đƣợc giải thích của các nhân tố và tổng phƣơng
sai trích của mô hình đƣợc thể hiện ở bảng 4.19 dƣới đây:
55
Bảng 4.19: Phần trăm đƣợc giải thích của các nhân tố và tổng phƣơng sai
trích
Total Variance Explanined
Com Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings
pone Total % of Cumulative Total % of Cumulative
nt Variance % Variance %
6.048 20.159 20.159 9.607 32.024 32.024 1
4.936 16.455 36.613 3.988 13.293 45.317 2
4.114 13.712 50.326 2.963 9.877 55.193 3
3.059 10.197 60.522 2.051 6.835 62.029 4
1.499 4.995 65.518 1.047 3.489 65.518 5
.983 3.276 68.794 6
.878 2.926 71.720 7
.764 2.547 74.268 8
.691 2.303 76.571 9
.667 2.225 78.796 10
.629 2.096 80.891 11
.547 1.822 82.713 12
.504 1.680 84.393 13
.495 1.651 86.045 14
.453 1.508 87.553 15
.417 1.390 88.943 16
.404 1.346 90.289 17
.377 1.257 91.546 18
.349 1.164 92.709 19
.305 1.017 93.727 20
56
94.615 .267 .889 21
95.461 .254 .846 22
96.255 .238 .794 23
97.001 .224 .746 24
97.667 .200 .666 25
98.246 .174 .580 26
98.746 .150 .499 27
99.221 .142 .475 28
99.649 .128 .428 29
.105 .351 100.000 30
Nhƣ vậy qua phân tích xác định đƣợc năm nhân tố . Tuy nhiên để xác định yếu
tố nào ảnh hƣởng đến nhân tố chính nào tác giả thông qua hệ số Factor loading mà
phần mềm SPSS xuất ra. Theo Hair & Ctg (1998) , Factor loading là chỉ tiêu đảm
bảo mức ý nghĩa thiết thực của phƣơng pháp nhân tố chính.
- Hệ số Factor loading (trọng số) > 0.3 đƣợc xem là đạt mức tối thiểu.
- Hệ số Factor loading (trọng số) > 0.4 đƣợc xem là quan trọng.
- Hệ số Factor loading (trọng số) > 0.5 đƣợc xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Đề tài nghiên cứu của tác giả hƣớng tới giá trị thực tiễn trong quá trình thực
hiện đối với các dự án nhà cao tầng, nên trong nghiên cứu này tác giả chỉ lấy
những yếu tố có Factor loading > 0.5 ảnh hƣởng lên các nhân tố chính.
57
Bảng 4.20: Giá trị Factor loading của các yếu tố lên các nhân tố chính
2 3 4 5 1 Tên
.803 THICONG10
.751 THICONG8
.739 THICONG6
.733 THICONG3
.716 THICONG2
.708 THICONG1
.697 THICONG5
.684 THICONG9
.463 .683 THICONG7
.629 THICONG4
.511 .608 THICONG11
.395 .416 .486 TUVAN6
.816 CHUDAUTU5
.803 CHUDAUTU4
.802 CHUDAUTU1
.789 CHUDAUTU7
.786 CHUDAUTU6
.765 CHUDAUTU3
.736 CHUDAUTU2
.811 TUVAN5
.791 TUVAN3
.790 TUVAN7
.789 TUVAN1
.779 TUVAN2
.774 TUVAN4
.861 KHAC2
.795 KHAC3
.769 KHAC4
.711 KHAC1
.434 .575 KHAC5
58
Tác giả nhận thấy hệ số Factor Loading của biến
- THICONG7 lên nhân tố chính thứ 5 chỉ có giá trị bằng 0.463;
- KHAC5 lên nhân tố chính thứ 4 chỉ có giá trị bằng 0.434;
- TUVAN6 lên nhân tố chính thứ 1 chỉ có giá trị bằng 0.486, lên nhân tố chính
thứ 2 chỉ có giá trị bằng 0.395, lên nhân tố chính thứ 5 chỉ có giá trị bằng
0.416;
Các biến còn lại có hệ số Factor Loading ít nhất lớn hơn 0.5 đối với một
nhân tố chính.
Vì vậy tác giả sẽ loại biến có hệ số Factor Loading nhỏ nhất trở đi và xem
xét các biến còn lại, do đó trong mô hình này tác giả sẽ loại biến TUVAN6
(vì nhỏ hơn 0.5 và cùng lúc tải lên nhiều nhân tố với các giá trị gần bằng
nhau) và tiếp tục thực hiện lại quá trình phân tích nhân tố.
Kiểm tra lại sự phù hợp của mô hình sau khi loại biến TUVAN6 thông qua
việc kiểm nghiệm artlett’s với mức ý nghĩa 0.000 và hệ số phù hợp của
việc lấy mẫu KMO bằng 0.858 (bảng 4.21 bên dƣới) cho thấy việc phân
tích nhân tố là hợp lý.
Bảng 4.21: Trị số KMO và Bartlett's Test sau khi loại biến TUVAN6
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .858
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2750.822
406 df
.000 Sig.
Tiến hành kiểm tra giá trị Eigenvalues của mô hình và tổng phƣơng sai trích sau khi
đã loại biến TUVAN6.
59
Bảng 4.22: Phần trăm đƣợc giải thích của các nhân tố và tổng phƣơng sai
trích sau khi đã loại biến TUVAN6
Total Variance Explanined
Com Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings
pone Total % of Cumulative Total % of Cumulative
nt Variance % Variance %
5.937 20.473 20.473 31.292 1 9.075 31.292
4.811 16.590 37.063 45.010 2 3.978 13.718
4.086 14.090 51.152 55.207 3 2.957 10.197
3.099 10.686 61.838 62.277 4 2.050 7.070
1.150 3.967 65.805 65.805 5 1.023 3.528
69.158 6 .972 3.353
72.022 7 .831 2.864
74.518 8 .724 2.497
76.879 9 .685 2.361
79.070 10 .635 2.191
81.108 11 .591 2.038
82.903 12 .520 1.795
84.640 13 .504 1.737
86.339 14 .493 1.699
87.883 15 .448 1.544
89.319 16 .416 1.436
90.692 17 .398 1.373
91.927 18 .358 1.234
93.017 19 .316 1.090
94.047 20 .299 1.030
94.931 21 .256 .884
60
95.794 .250 .862 22
96.614 .238 .820 23
97.366 .218 .752 24
98.039 .195 .673 25
98.631 .172 .592 26
99.146 .149 .515 27
99.635 .142 .489 28
100.000 .106 .365 29
Ta thấy giá trị Eigenvalues ở nhân tố thứ 5 có giá trị bằng 1.023và tổng phƣơng
sai trích của 5 nhân tố bằng 65.805 lớn hơn 50 thỏa mãn điều kiện theo Hair &
Ctg (1998). Ta kiểm tra hệ số Factor Loading với điều kiện lớn hơn 0.5 ảnh hƣởng
lên nhân tố chính. Giá trị theo bảng 4.23 sau đây:
Bảng 4.23: Giá trị Factor loading của các yếu tố lên các nhân tố chính sau khi
loại biến TUVAN6
2 3 4 5 1 Tên
.819 THICONG10
.743 THICONG8
.732 THICONG3
.731 THICONG2
.719 THICONG6 -.321
.718 THICONG7
.705 THICONG1
.699 THICONG5
.674 THICONG9
.644 THICONG11 .444
.635 THICONG4 .366
CHUDAUTU5 .824
61
.801 CHUDAUTU4
.798 CHUDAUTU1
.793 CHUDAUTU6
.782 CHUDAUTU7
.766 CHUDAUTU3
.742 CHUDAUTU2
.811 TUVAN5
.790 TUVAN3
.790 TUVAN7
.790 TUVAN1
.778 TUVAN2
.774 TUVAN4
.859 KHAC2
.790 KHAC3
.769 KHAC4
.728 KHAC1
.477 KHAC5 .307 .481
Ta thấy các biến đều có hệ số Factor Loading ít nhất lớn hơn 0.5 đối với một
nhân tố chính. Riêng biến KHAC5 có hệ số lần lƣợt là 0.307; 0.477; 0.481 tải lên
lần lƣợt các nhân tố 1; 4; 5. Vì vậy tác giả sẽ loại biến có hệ số Factor Loading nhỏ
nhất trở đi và xem x t các biến còn lại, do đó trong mô hình này tác giả sẽ loại tiếp
biến KHAC5 (vì nhỏ hơn 0.5 và cùng lúc tải lên nhiều nhân tố với các giá trị gần
bằng nhau) và tiếp tục thực hiện lại quá trình phân tích nhân tố.
Kiểm tra lại sự phù hợp của mô hình sau khi loại biến KHAC5 thông qua việc
kiểm nghiệm artlett’s với mức ý nghĩa 0.000 và hệ số phù hợp của việc lấy mẫu
KMO bằng 0.859 (bảng 4.24 bên dƣới) cho thấy việc phân tích nhân tố là hợp lý.
62
Bảng 4.24: Trị số KMO và Bartlett's Test sau khi loại biến KHAC5
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .859
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2635.853
df 378
Sig. .000
Tiếp tục kiểm tra giá trị Eigenvalues của mô hình và tổng phƣơng sai trích sau khi
đã loại thêm biến khac5.
Bảng 4.25: Phần trăm đƣợc giải thích của các nhân tố và tổng phƣơng sai
trích sau khi đã loại tiếp biến KHAC5
Total Variance Explanined
Com Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings
pone Total % of Cumulative Total % of Cumulative
nt Variance % Variance %
8.751 31.254 31.254 5.975 21.339 21.339 1
3.978 14.207 45.460 4.742 16.937 38.277 2
2.957 10.561 56.021 4.081 14.574 52.851 3
1.970 7.035 63.056 2.857 10.205 63.056 4
.998 3.565 66.621 5
.862 3.077 69.698 6
.830 2.963 72.661 7
.721 2.574 75.235 8
.642 2.294 77.529 9
.591 2.110 79.640 10
.564 2.015 81.655 11
.519 1.853 83.508 12
.496 1.770 85.278 13
.459 1.640 86.918 14
63
88.505 1.588 .445 15
89.950 1.444 .404 16
91.291 1.341 .376 17
92.461 1.171 .328 18
93.529 1.067 .299 19
94.543 1.015 .284 20
95.443 .899 .252 21
96.312 .869 .243 22
97.147 .834 .234 23
97.916 .770 .216 24
98.529 .613 .172 25
99.102 .573 .160 26
99.617 .514 .144 27
100.000 .383 .107 28
Ta thấy sau khi loại tiếp biến KHAC5 mô hình chỉ còn 4 nhân tố chính, ở nhân tố
thứ 4 có giá trị bằng 1.970 đảm bảo lớn hơn 1 và tổng phƣơng sai trích của 4 nhân
tố này bằng 63.056 lớn hơn 50 thỏa mãn điều kiện theo Hair & Ctg (1998). Tiếp
tục thực hiện quá trình phân tích nhân tố để xem xét hệ số Factor Loading sau khi
đã loại biến KHAC5.
Bảng 4.26: Giá trị Factor loading của các yếu tố lên các nhân tố chính sau khi
loại biến KHAC5
Tên 1 2 3 4
THICONG10 .820
THICONG7 .745
THICONG2 .737
THICONG3 .731
THICONG8 .720
THICONG5 .706
64
.692 THICONG9
.689 THICONG11
.686 THICONG1
.684 THICONG6
.671 THICONG4
.826 CHUDAUTU5
.797 CHUDAUTU1
.797 CHUDAUTU4
.794 CHUDAUTU6
.783 CHUDAUTU7
.762 CHUDAUTU3
.741 CHUDAUTU2
.811 TUVAN5
.794 TUVAN3
.794 TUVAN7
.790 TUVAN1
.778 TUVAN2
.769 TUVAN4
KHAC2 .858
KHAC3 .800
KHAC4 .778
KHAC1 .726
65
Ta thấy hệ số Factor Loading của các biến lên nhân tố chính lúc này đều đảm
bảo lớn hơn 0.5 thỏa mãn tiêu chí đặt ra. Nhƣ vậy sau khi thực hiện phân tích nhân
tố với phép quay Varimax từ 30 yếu tố ban đầu còn lại 28 yếu tố và chia thành bốn
nhóm nhân tố chính theo bảng 4.27 nhƣ sau:
Bảng 4.27: Kết quả phân tích nhân tố
Nhân tố ảnh hƣởng Trọng số
Nhóm NT % giải thích
Năng lực tài chính của nhà thầu không đáp ứng .820 đƣợc yêu cầu thi công Nhà cao tầng
Không đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh .745 môi trƣờng
Tổ chức công trƣờng yếu kém .737
Máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu thƣờng xuyên .731 hƣ hỏng
Quá nhiều sai sót trong quá trình thi công tầng .720 hầm (biện pháp, năng lực, công nghệ …..)
31.254 1 Các khoản dự trù thiếu chính xác dẫn tới mất .706 cân đối về tài chính
Thiếu đội ngũ công nhân có tay nghề trong thi .692 công Nhà cao tầng
Chƣa có kinh nghiệm trong thi công tầng hầm .689 của Nhà cao tầng
Chỉ huy trƣởng thiếu kinh nghiệm thi công đối .686 với các dự án Nhà cao tầng
.684 Sự yếu kém của nhà thầu phụ (trong thi công, trong cung ứng vật tƣ nguyên vật liệu…)
.671 Năng lực kém, thiếu trách nhiệm của kỹ thuật B
Chủ đầu tƣ thiếu năng lực tài chính .826
.797 Chậm trễ chi trả cho các công việc đã hoàn thành
Điều chỉnh thiết kế qui mô, công năng, công .797
66
nghệ….)
Yếu kém của Ban quản lý dự án trong công tác .794 14.207 2 quản lý
Thiếu sự quan tâm của lãnh đạo, chủ đầu tƣ dự .783 án
.762 Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu sự ràng buộc trong các điều khoản
.741 Chậm trễ, thiếu sự trao đổi thông tin giữa các bên tham gia trong dự án
TVGS chậm trễ trong công tác nghiệm thu .811 công việc, xác nhận khối lƣợng hoàn thành…
TVGS Trƣởng thƣờng xuyên không có mặt .794 trên công trƣờng.
Sai sót nhiều trong thiết kế (thiếu sự phối hợp
giữa các bộ môn) dẫn tới phải điều chỉnh nhiều .794
lần
10.561 3 Sự khác biệt về địa chất công trình giữa điều .790 kiện thực tế so với khi khảo sát thiết kế
TVTK thiếu kinh nghiệm thiết kế các công .778 trình Nhà cao tầng
TVGS thiếu kinh nghiệm giám sát trong lĩnh .769 vực Nhà cao tầng
Ảnh hƣởng thời tiết .858
Công trình đƣợc thi công ở những vị trí có địa
.800
chất phức tạp (ảnh hƣởng tới công tác thi công tầng hầm)
7.035 4 Công trình đƣợc thi công ở những vị trí bất lợi
.778
về hạ tầng kỹ thuật (giao thông không thuận tiện…)
Biến động giá (dẫn tới vật tƣ thiếu thốn hoặc .726 khan hiếm vật liệu…)
67
4 Nhóm nhân tố chính :
Dựa vào kết quả phân tích nhân tố nhƣ trên, ta có thể tóm lại 4 nhân tố chính
đƣợc thu gọn từ 30 yếu tố gây ảnh hƣởng có khả năng tác động đến việc trễ tiến độ
công trình xây dựng Nhà cao tầng trong thời gian thi công. Mỗi nhân tố đƣợc rút ra
sẽ bao gồm một nhóm nhân tố con bên trong. Bốn nhân tố chính này đƣợc tóm tắt
nhƣ bảng 4.28 sau đây.
Bảng 4.28: Các nhân tố chính ảnh hƣởng đến việc trễ tiến độ trong thời gian
thi công
STT Nhân tố chính Nhân tố ảnh hƣởng
Năng lực tài chính của nhà thầu không đáp
ứng đƣợc yêu cầu thi công Nhà cao tầng
Không đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh
môi trƣờng
Tổ chức công trƣờng yếu kém
Máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu thƣờng xuyên
hƣ hỏng
Quá nhiều sai sót trong quá trình thi công tầng
hầm (biện pháp, năng lực, công nghệ …..)
Các khoản dự trù thiếu chính xác dẫn tới mất
1 Liên quan đến Đơn vị cân đối về tài chính
thi công Thiếu đội ngũ công nhân có tay nghề trong thi
công Nhà cao tầng
Chƣa có kinh nghiệm trong thi công tầng hầm
của Nhà cao tầng
Chỉ huy trƣởng thiếu kinh nghiệm thi công đối
với các dự án Nhà cao tầng
Sự yếu kém của nhà thầu phụ (trong thi công,
trong cung ứng vật tƣ nguyên vật liệu…)
68
Năng lực kém, thiếu trách nhiệm của kỹ thuật
B
Chủ đầu tƣ thiếu năng lực tài chính
Chậm trễ chi trả cho các công việc đã hoàn
thành
Điều chỉnh thiết kế qui mô, công năng, công
nghệ….)
2 Liên quan đến Chủ Yếu kém của Ban quản lý dự án trong công tác
đầu tƣ – BQLDA quản lý
Thiếu sự quan tâm của lãnh đạo, chủ đầu tƣ dự
án
Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu sự ràng buộc
trong các điều khoản
Chậm trễ, thiếu sự trao đổi thông tin giữa các
bên tham gia trong dự án
TVGS chậm trễ trong công tác nghiệm thu
công việc, xác nhận khối lƣợng hoàn thành…
TVGS Trƣởng thƣờng xuyên không có mặt
trên công trƣờng.
Sai sót nhiều trong thiết kế (thiếu sự phối hợp
giữa các bộ môn) dẫn tới phải điều chỉnh nhiều
3 Liên quan đến các lần
đơn vị Tƣ vấn Sự khác biệt về địa chất công trình giữa điều
kiện thực tế so với khi khảo sát thiết kế
TVTK thiếu kinh nghiệm thiết kế các công
trình Nhà cao tầng
TVGS thiếu kinh nghiệm giám sát trong lĩnh
vực Nhà cao tầng
69
Ảnh hƣởng thời tiết
Công trình đƣợc thi công ở những vị trí có địa
chất phức tạp (ảnh hƣởng tới công tác thi công
tầng hầm)
4 Các ếu tố khác Công trình đƣợc thi công ở những vị trí bất lợi
về hạ tầng kỹ thuật (giao thông không thuận
tiện…)
Biến động giá (dẫn tới vật tƣ thiếu thốn hoặc
khan hiếm vật liệu…)
4.4 Phân tích hồi quy đa biến
4.4.1 Giả thiết mô hình nghiên cứu
Các giả thiết của mô hình nghiên cứu đƣợc đề xuất nhƣ sau:
1: Ảnh hƣởng của nhóm liên quan đến ĐVTC càng lớn thì khả năng trễ tiến độ càng
cao.
2: Ảnh hƣởng của nhóm liên quan đến CĐT càng lớn thì khả năng trễ tiến độ càng
cao.
3: Ảnh hƣởng của nhóm liên quan đến các đơn vị TV càng lớn thì khả năng trễ tiến
độ càng cao.
4: Ảnh hƣởng của nhóm các yếu tố KHAC càng lớn thì khả năng trễ tiến độ càng
cao
4.4.2 Dữ liệu đƣa vào phân tích hồi quy
Sau khi phân tích nhân tố, có bốn nhân tố đƣợc đƣa vào phân tích hồi quy đa biến.
Giá trị của từng nhân tố đƣa vào phân tích hồi quy đa biến có hai cách lựa chọn:
- Là giá trị Factor Scores lấy từ mô hình khi chạy SPSS.
- Là giá trị trung bình (Mean) của yếu tố quan sát thuộc từng nhân tố. Trong nghiên
cứu này do đánh giá của các yếu tố cùng đơn vị đo nên tác giả chọn cách tính giá trị
nhân tố theo phƣơng pháp trung bình cộng của các yếu tố trong một nhân tố nhƣ
sau:
70
- Nhân tố ĐVTC : ĐVTC10+ ĐVTC7+ ĐVTC2+ ĐVTC3+ ĐVTC8+ ĐVTC5+
ĐVTC9+ ĐVTC11+ ĐVTC1+ ĐVTC6+ ĐVTC4)/ 11
- Nhân tố CĐT : CĐT5 + CĐT1 + CĐT4 + CĐT6 + CĐT7 + CĐT3 + CĐT2)/ 7
- Nhân tố TV : (TV5 + TV3+ TV7 + TV1+ TV2+ TV4)/ 6
- Nhân tố KHAC : ( K2+ K3+ K4+ K1)/ 4
Phân tích hồi quy đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp Enter. Các nhân tố đƣợc đƣa
vào cùng một lúc để chọn lựa dựa trên tiêu chí chọn những nhân tố có mức ý nghĩa
nhỏ hơn 0.05. iến phụ thuộc là biến trễ tiến độ trong thời gian thi công Y, còn các
nhân tố ĐVTC, CĐT, TV, KHAC là biến độc lập.
Mô hình hồi quy tuyến tính với nghiên cứu có dạng:
Y = B0+ B1 x ĐVTC+ B2 x CĐT+ B3 x TV+ B4 x KHAC
Trong đó
- Y : Trễ tiến độ trong thời gian thi công
- ĐVTC, CĐT, TV, KHAC : Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc trễ tiến độ trong
thời gian thi công
- B0: Hằng số
- B1, B2, B3, B4: Các hệ số hồi quy
4.4.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu
Phân tích tƣơng quan Pearson đƣợc sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đƣa các
thành phần vào mô hình hồi quy. Kết quả phân tích hồi quy đa biến sẽ đƣợc sử dụng
để kiểm định giả thiết của mô hình.
Kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson
Kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa
các biến độc lập và biến phụ thuộc. Nếu các biến có tƣơng quan chặt thì phải lƣu ý
vấn đề đa cộng tuyến khi phân tich hồi quy (giả thuyết Ho: hệ số tƣơng quan bằng
0)
71
Bảng 4.29 Ma trận tƣơng quan giữa các biến
Correlations
CHUDAUTU
THICONG
TUVAN
KHAC
TRETIENDO
CHUDAUTU
Pearson Correlation
1
.321**
.318**
.400**
.508**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
151
THICONG
Pearson Correlation
151 .321**
1
151 .220**
151 .309**
151 .571**
Sig. (2-tailed)
.000
.007
.000
.000
N
151
TUVAN
Pearson Correlation
151 .318**
151 .220**
1
151 .343**
151 .398**
Sig. (2-tailed)
.000
.007
.000
.000
N
151
KHAC
Pearson Correlation
151 .400**
151 .309**
151 .343**
1
151 .516**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
151
TRETIENDO Pearson Correlation
151 .508**
151 .571**
151 .398**
151 .516**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
151
151
151
151
151
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Các biến độc lập ĐVTC, CĐT, TV, KHAC có tƣơng quan với biến phụ thuộc Y
(Sig < 0.05), do đó sẽ đƣợc đƣa vào mô hình để giải thích cho việc trễ tiến độ (Y).
Kết quả phân tích tƣơng quan Pearson cho thấy biến độc lập có tƣơng quan với
nhau, do đó khi phân tích hồi quy ta phải lƣu ý vấn đề đa cộng tuyến.
4.4.4 Kết quả hồi quy
Ta có mô hình tóm tắt khi sử dụng phƣơng pháp Enter của nghiên cứu nhƣ sau:
Bảng 4.30: Mô hình tóm tắt khi sử dụng phƣơng pháp Enter
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.727a
.529
.516
.578
2.152
a. Predictors: (Constant), KHAC, THICONG, TUVAN, CHUDAUTU
b. Dependent Variable: TRETIENDO
72
Kết quả hồi quy sử dụng phƣơng pháp Enter nhƣ sau :
Bảng 4.31: Kết quả hồi quy sử dụng phƣơng pháp Enter
Coefficientsa
Standardized Coefficients
Unstandardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-.236
.298
-.792
.429
CHUDAUTU
.283
.078
.236
3.647
.000
.769
1.301
THICONG
.466
.075
.384
6.244
.000
.852
1.174
TUVAN
.141
.057
.153
2.463
.015
.837
1.194
KHAC
.199
.052
.250
3.845
.000
.762
1.313
a. Dependent Variable: TRETIENDO
Tất cả bốn nhân tố đều có Sig < 0.05, điều này cho thấy tất cả bốn nhân tố đều có
ảnh hƣởng đến việc trễ tiến độ. Hệ số Adjusted R Square (R2 hiệu chỉnh) ở bảng
4.30 bằng 0.516 có nghĩa là khoảng 51,6 phƣơng sai của sự ảnh hƣởng đến việc
trễ tiến độ trong thời gian thi công đƣợc giải thích bởi 4 biến độc lập : ĐVTC, CĐT,
TV, KHAC.
Phƣơng trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố với việc trễ tiến độ
trong thời gian thi công nhƣ sau:
Trễ tiến độ trong thời gian thi công = -0.236 + 0.466*ĐVTC + 0.283*CĐT +
0.199*KHAC + 0.141*TV
Trong 4 nhân tố góp phần ảnh hƣởng đến việc trễ tiến độ trong thời gian thi công
đối với các dự án nhà cao tầng tại TPHCM thì lần lƣợt ĐVTC, CĐT, KHAC, TV có
mức ảnh hƣởng từ cao tới thấp (sắp theo hệ số B ở bảng 4.31).
Bảng 4.32: Phân tích Anova từ việc hồi quy sử dụng phƣơng pháp Enter
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
54.767
4
13.692
41.034
.000a
Residual
48.716
146
.334
Total
103.483
150
a. Predictors: (Constant), KHAC, THICONG, TUVAN, CHUDAUTU
b. Dependent Variable: TRETIENDO
73
Ta thấy giá trị Sig rất nhỏ Sig = 0) do đó mô hình phù hợp với tập dữ liệu và có thể
suy rộng ra tổng thể.
4.4.5 Hiện tƣợng đa cộng tuyến
Trong mô hình hồi quy bội (hồi quy nhiều biến) chúng ta giả thiết giữa các biến giải
thích trong mô hình không có hiện tƣợng đa cộng tuyến tức là các biến giải thích
không có tƣơng quan với nhau. Nếu xảy ra trƣờng hợp một biến giải thích nào đó có
tƣơng quan với một biến giải thích khác thì có nghĩa mô hình xảy ra hiện tƣợng đa
cộng tuyến.
Hiện có 4 cách phổ biến phát hiện đa cộng tuyến:
- Hệ số R2 lớn nhƣng tỷ số t nhỏ.
- Tƣơng quan cặp giữa các biến giải thích cao.
- Sử dụng mô hình hồi quy phụ.
- Sử dụng nhân tử phóng đại phƣơng sai VIF- variance inflation factor).
Trong nghiên cứu này với công cụ sử dụng là phần mềm SPSS tác giả sử
dụng nhân tử phóng đại phƣơng sai VIF) để phát hiện đa cộng tuyến trong
mô hình hồi quy. Quy tắc là khi VIF vƣợt quá 5 thì đó là dấu hiệu đa cộng
tuyến. Từ bảng 4.31 ta thấy giá trị VIF của các nhân tố đều nhỏ hơn 5, nhƣ
vậy trong mô hình hồi quy không có hiện tƣợng đa cộng tuyến.
4.5 Kết luận
Nội dung chƣơng này trình bày các kết quả phân tích mô tả cho các biến định
tính và định lƣợng, kết quả phân tích các nhân tố chính gây ra sự chậm trễ tiến độ
trong thời gian thi công. Kết quả phân tích hồi quy đa biến để đánh giá các nhân tố
ảnh hƣởng đến việc trễ tiến độ trong thời gian thi công, và đề xuất một số giải pháp
nhằm giảm thiểu việc trễ tiến độ trong thời gian thi công.
Kết quả phân tích dữ liệu định tính mô tả số liệu thống kê về đặc trƣng dự án
khảo sát.
Về kinh nghiệm làm việc trong ngành xây dựng, số ngƣời làm việc dƣới 5
năm chiếm 46.4%,số lƣợng cá nhân có trên 5 năm kinh nghiệm chiếm tỷ lệ khá lớn
53,7 %.
74
Về vai trò của đối tƣợng phỏng vấn, có 16,6 ngƣời trả lời với vai trò là chủ
đầu tƣ dự án, 46,4 % ngƣời trả lời với vai trò là Đơn vị thi công, 26,5 ngƣời trả
lời với vai trò là đơn vị tƣ vấn giám sát, 6,6 % ngƣời trả lời là đơn vị tƣ vấn thiết kế.
Số ngƣời công tác ở đơn vị tƣ vấn thiết kế, và công tác khác chiếm tỉ lệ khá
thấp. Các cá nhân đƣợc khảo sát tham gia trực tiếp vào công trình xây dựng nhƣ
QLDA, Đơn vị thi công, Tƣ vấn giám sát chiếm tỉ lệ cao 89,4 %.
Về hình thức chủ đầu tƣ dự án qua khảo sát doanh nghiệp nhà nƣớc chiếm
15,23%, công ty cổ phần chiếm tỷ lệ khá cao 45,0%, vốn còn lại là tƣ nhân bao gồm
công ty liên doanh ,doanh nghiệp nƣớc ngoài chiếm 39,7%.
Về tổng giá trị xây lắp và thiết bị qua khảo sát tỷ lệ chiếm 45,0% ở mức từ 100
tỷ tới 200 tỷ đồng điều này cho thấy sự phù hợp của dữ liệu khảo sát vì tổng giá trị
xây lắp một chung cƣ cao 15- 17 tầng cũng tƣơng ứng giá trị nhƣ trên . Do hiện nay
tình hình suy thoái kinh tế, bất động sản tuy không sôi động nhƣ những năm 2007-
2010 nhƣng qua khảo sát ở những vị trí thuận lợi trung tâm thành phố thì dự án nhà
cao tầng vẫn tiếp tục đƣợc triển khai nhƣ các dự án của tập đoàn Novaland, Đất
xanh, Nam long…
Khi phân tích các biến độc lập ảnh hƣởng đến việc chậm trễ tiến độ, trong 151
mẫu khảo sát cho thấy thời gian trễ tiến độ của các dự án Nhà cao tầng từ 10% trở
xuống là khá lớn chiếm 54%, trễ tiến độ từ 10 – 20% chiếm tỉ lệ 3,3%, trễ tiến độ
trên 20% chiếm tỉ lệ 3,9%. Số ngƣời không trả lời vì nhiều lý do chiếm tỷ lệ khá lớn
38,4%. Điều này chứng tỏ trong các dự án xây dựng nhà cao tầng tại thành phố Hồ
Chí Minh đều có chậm trễ tiến độ, tuy nhiên chậm trễ thời gian thực tế so với kế
hoạch là khoảng 10% chiếm tỷ lệ nhiều nhất.
Kết quả kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu thông qua kiểm nghiệm arlett’s với
mức ý nghĩa 0.00 và hệ số phù hợp KMO bằng 0.862 (từ 0.5 tới 1.0 là phù hợp), kết
quả này chứng tỏ mức độ phù hợp của các yếu tố này với công tác phân tích nhân tố
ở phần tiếp theo.
75
Kết quả phân tích độ tin cậy của nghiên cứu của các nhóm yếu tố đều có hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7. Kết quả cho thấy thang đo sử dụng trong nghiên cứu
đạt yêu cầu.
Kết quả phân tích nhân tố thành phần chính đã rút trích từ 30 biến định lƣợng
độc lập thành 4 nhóm nhân tố, cụ thể nhóm nhân tố 1 đƣợc đặt tên nhóm liên quan
tới đơn vị thi công, nhóm nhân tố 2 đƣợc đặt tên nhóm nhân tố liên quan tới chủ đầu
tƣ, nhóm nhân tố 3 đƣợc đặt tên nhóm nhân tố liên quan tới các đơn vị tƣ vấn, nhóm
nhân tố 4 đƣợc đặt tên nhóm nhân tố các yếu tố khác.
Nhân tố chính thứ nhất “ Liên quan đến Đơn vị thi công “ ĐVTC
Bao gồm : Năng lực thi công của nhà thầu thể hiện qua kinh nghiệm đã từng
thi công công trình Nhà cao tầng tƣơng tự, trình độ quản lý cách thức tổ chức công
trƣờng, khả năng lên kế hoạch, kiểm soát chất lƣợng vật tƣ vật liệu, công tác chuẩn
bị nhân sự để phục vụ dự án, công tác an toàn lao động, sự chuẩn bị nghiêm túc về
mặt tài chính cho dự án, sự phối hợp của các tổ đội trên công trƣờng, Lựa chọn nhà
thầu thi công có tính chất quyết định sự thành công của dự án, nhà thầu đƣợc chọn
phải có đầy đủ kinh nghiệm, chính, nhân sự, máy móc, trang thiết bị … phục vụ cho
công tác thi công công trình. Sự thiếu năng lực của nhà thầu thi công ảnh hƣởng rất
lớn đến tiến độ và chất lƣợng công trình.
Nhân tố chính thứ hai “ Liên quan đến Chủ đầu tƣ – BQLDA “ CĐT
Bao gồm : Sự quan tâm của ngƣời lãnh đạo – ngƣời ra quyết định đầu tƣ, thiếu
sự trao đổi thông tin kịp thời giữa các bên tham gia trong dự án, yếu kém trong công
tác quản lý dự án, sự thay đổi thiết kế qui mô công năng cũng ảnh hƣởng đến tiến
độ của công trình, Công tác chuẩn bị về tài chính cho dự án chƣa đảm bảo,tài chính
không tốt sẽ dẫn đến dự án bị trì trệ, thiếu vốn, không thể triển khai thực hiện dự án,
dễ dẫn tới khuynh hƣớng sử dụng công nghệ, kỹ thuật lạc hậu … nhằm làm giảm
chi phí đầu tƣ, gây ảnh hƣởng xấu đến mục tiêu và lợi nhuận của dự án.
Nhân tố chính thứ ba “ Liên quan đến các đơn vị Tƣ vấn “(TV)
ao gồm : Trình độ năng lực của ngƣời giám sát, sự thiếu nhiệt tình của Tƣ
vấn trƣởng, thiếu kinh nghiệm thiết kế đối với dự án Nhà cao tầng thể hiện qua các
76
sai sót của các bộ môn, sự khác biệt về địa chất công trình, Công tác khảo sát bao
gồm khảo sát địa chất thủy văn; khảo sát hiện trạng công trình cũ và các công trình
lân cận … Sự thiếu năng lực của tổ chức tƣ vấn khảo sát sẽ dẫn tới những sự cố
khôn lƣờng nhƣ sự nhanh chóng xuống cấp của công trình xây dựng, lún sụp các
công trình lân cận … Do đó, nó sẽ làm giảm giá trị công trình và tăng chi phí đầu tƣ
cho dự án do đền bù, sửa chữa các hƣ hỏng nói trên. Sự thiếu năng lực, thiếu trách
nhiệm của cán bộ giám sát sẽ làm ảnh hƣởng tiến độ công trình.
Nhân tố chính thứ tƣ “ Các ếu tố khác “(KHAC)
Bao gồm : những biến động về thời tiết, thiên tai ; biến động giá ảnh hƣởng
tới giá cả vật liệu xây dựng, công trình thi công ở những nơi không thuận tiện về hạ
tầng nhƣ giao thông, địa chất công trình phức tạp. Thời tiết không thuận lợi, biến
động giá dẫn tới vật tƣ khan hiếm.
Đặc biệt qua khảo sát tác giả cũng ghi nhận đƣợc rất nhiều ý kiến phản hồi
nhƣ Công trình thi công ở những vị trí bất lợi cũng ảnh hƣởng rất lớn đến việc chậm
trễ tiến độ nhƣ : giao thông không thuận tiện ảnh hƣởng tới công tác đổ bê tông, khó
khăn trong việc bố trí chỗ nghỉ ngơi cho công nhân, công trình xây chen nên rất rủi
ro trong quá trình thi công tầng hầm nhà cao tầng.
Nhìn chung các nhân tố chính này đã phản ánh khá đầy đủ mức độ ảnh hƣởng
đến việc trễ tiến độ trong thời gian thi công đối với các dự án nhà cao tầng. Qua kết
quả phân tích nhân tố với 5 lần quay trục của phép quay Varimax, với 4 nhóm nhân
tố chính đƣợc nhận biết với các giá trị Eigenvalues đều lớn hơn 1 và độ biến thiên
đƣợc giải thích tích lũy Cumulative ) là 63.056 %, kết quả này thể hiện 4 nhóm
nhân tố nêu trên giải thích đƣợc 63.056% biến thiên của các biến quan sát . Do đó ta
xem nhƣ 4 nhân tố chính này là đại diện cho 30 yếu tố đã đƣợc xác định ban đầu.
Nghiên cứu cũng đã phát triển đƣợc mô hình hồi quy, và chỉ ra độ mạnh tác
động của từng nhóm yếu tố đến biến chậm trễ tiến độ. Cụ thể phƣơng trình hồi quy
thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố với việc trễ tiến độ trong thời gian thi công
nhƣ sau:
77
Trễ tiến độ trong thời gian thi công = -0.236 + 0.466*ĐVTC + 0.283*CĐT +
0.199*KHAC + 0.141*TV
Trong 4 nhân tố góp phần ảnh hƣởng đến việc trễ tiến độ trong thời gian thi
công đối với các dự án nhà cao tầng tại TPHCM thì nhân tố ĐVTC tác động mạnh
nhất (hệ số B = 0.466), tiếp theo nhân tố CĐT tác động mạnh thứ hai (hệ số B =
0.283), nhân tố KHAC tác động mạnh thứ ba (hệ số B = 0.199) và cuối cùng là nhân
tố TV (hệ số B = 0.141).
78
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT L ẬN V Đ NG G P CỦA NGHIÊN CỨ
Nhận biết để ngăn ngừa các nhân tố gây chậm trễ tiến độ trong thời gian thi
công sẽ giảm thiểu đƣợc việc chậm trễ tiến độ của các dự án xây dựng đồng thời
đảm bảo dự án thực hiện đúng chất lƣợng, đúng kế hoạch dự kiến ban đầu. Nghiên
cứu đã xác định các yếu tố gây chậm trễ tiến độ trong thời gian thi công đối với các
dự án xây dựng nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh với 4 nhân tố chính đại
diện bao gồm nhân tố liên quan tới đơn vị thi công là không đảm bảo an toàn lao
động và vệ sinh môi trƣờng, Thiếu đội ngũ công nhân có tay nghề trong thi công
Nhà cao tầng; Sự yếu kém của nhà thầu phụ (trong thi công cũng nhƣ trong cung
ứng vật tƣ nguyên vật liệu…), quá nhiều sai sót trong quá trình thi công tầng hầm
(biện pháp, năng lực, công nghệ …..), gặp khó khăn về tài chính, chƣa có kinh
nghiệm trong thi công tầng hầm nhà cao tầng, máy móc thi công thì cũ kỹ thƣờng
xuyên hƣ hỏng, năng lực ngƣời chỉ huy trƣởng còn yếu chƣa có kinh nghiệm trong
thi công nhà cao tầng… nhân tố 2 là nhóm liên quan tới chủ đầu tƣ là chủ đầu tƣ
gặp khó khăn về tài chính, chủ đầu tƣ chi trả/ thanh toán chậm, yếu kém trong công
tác quản lý của Ban quản lý dự án, thiếu sự quan tâm của lãnh đạo, điều chỉnh thiết
kế, chậm trễ trong công tác trao đổi thông tin và hợp đồng chƣa chặt chẽ... Nhân tố
3 là nhóm nhân tố liên quan tới các đơn vị tƣ vấn nhƣ thiếu kinh nghiệm thiết kế
công trình nhà cao tầng, công tác khảo sát địa chất chƣa đƣợc quan tâm đúng mức
dẫn tới có sự sai khác khi tiến hành thi công tầng hầm, thiếu sự phối hợp đồng bộ
giữa các bộ môn dẫn tới phải sửa đi sửa lại nhiều lần, tƣ vấn giám sát thiếu kinh
nghiệm và thƣờng xuyên không có mặt trên công trƣờng…Nhân tố 4 là nhóm nhân
tố khác nhƣ tính không ổn định của thị trƣờng đại diện là lạm phát, giá cả vật liệu
xây dựng tăng cao, ảnh hƣởng thời tiết, vị trí bất lợi về hạ tầng giao thông – điều
kiện địa chất công trình phức tạp cũng ảnh hƣởng rất nhiều tới tiến độ dự án trong
thời gian thi công.
Nghiên cứu cũng đã chỉ ra độ mạnh tác động của các nhân tố ảnh hƣởng đến
chậm trễ tiến độ trong thời gian thi công với các dự án nhà cao tầng tại TPHCM, cụ
79
thể nhân tố đại diện cho nhóm liên quan tới Đơn vị thi công ảnh hƣởng mạnh nhất
tới việc chậm trễ tiến độ, tiếp theo là nhóm liên quan tới chủ đầu tƣ dự án, nhóm
liên quan tới các yếu tố khác, cuối cùng là nhóm liên quan tới các đơn vị tƣ vấn
tham gia trong dự án.
Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để các nhà quản lý
dự án, các đơn vị thi công, các đơn vị tƣ vấn khảo sát - thiết kế - giám sát có thể
nhận biết và đo lƣờng các yếu tố nào cần phải quan tâm trong công tác quản lý tiến
độ của dự án trong quá trình thi công nhằm hƣớng tới mục tiêu dự án thành công.
5.2 KIẾN NGHỊ
Dựa trên kết quả nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị sau:
Đối với nhà thầu, kiến nghị về tài chính phải chủ động nguồn hoặc vay hoặc
liên doanh liên kết với các đơn vị khác mạnh về tài chính để đảm bảo trong quá
trình triển khai dự án không để tình trạng vì thiếu vốn mà làm ảnh hƣởng tới tiến
độ, nên có công tác dự trù và dự báo trƣớc các thay đổi có thể xảy ra với thị trƣờng
nhƣ lãi vay tăng, giá cả vật liệu xây dựng tăng cao, giá nhân công, vận chuyển tăng
để có thể giảm thiểu tác động của các yếu tố này đến chậm trễ tiến độ thông qua
việc tính toán mức chi phí dự phòng rủi ro phù hợp với dự toán hay sử dụng các
công cụ pháp lý nhƣ ràng buộc rõ ràng trong hợp đồng thi công xây lắp. Trong hợp
đồng nên có các ràng buộc về điều chỉnh trƣợt giá vật tƣ khi thị trƣờng có biến động
quá lớn hoặc các điều khoản thƣởng phạt do chậm thanh toán. Nhà thầu cũng nên
chọn các chủ đầu tƣ có tiềm lực về tài chính để thực hiện dự án nhằm đảm bảo cho
việc chi trả, thanh toán đúng hạn; công tác đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi
trƣờng phải đƣợc quan tâm một cách thỏa đáng vì khi xảy ra tai nạn lao động không
những ảnh hƣởng tới chất lƣợng công trình, tốn chi phí sửa chữa khắc phục mà còn
ảnh hƣởng trực tiếp tới tính mạng con ngƣời, phải cử ngƣời chuyên trách về ATLĐ
thƣờng xuyên kiểm tra nhắc nhở trên công trƣờng nhằm hạn chế thấp nhất những
rủi ro có thể xảy ra; máy móc thiết bị phải thƣờng xuyên bảo dƣỡng kiểm tra định
kỳ tránh để hỏng hóc xảy ra, trong quá trình thi công nên bố trí trên công trƣờng
ngƣời thợ có chuyên môn tay nghề cao để chủ động khắc phục sửa chữa khi có sự
80
cố hỏng hóc xảy ra; thi công tầng hầm nhà cao tầng với rất nhiều rủi ro có thể xảy ra
nên đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi chuyên môn – nghiên cứu kỹ
biện pháp thi công cho phù hợp, đào tạo bồi dƣỡng về công nghệ xây dựng mới để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về xây dựng nhà cao tầng nói chung, công tác thi
công tầng hầm đặt biệt phải chú trọng về giải pháp – công nghệ tránh các sai sót
đáng tiếc xảy ra, thực tế có nhiều trƣờng hợp vì làm biện pháp thi công sai, tiết kiệm
chi phí không đúng nhƣ hệ chống sorring chỉ có 2 lớp thay vì phải 3 lớp mới đảm
bảo an toàn tuyệt đối) dẫn tới trong quá trình thi công tầng hầm ở công tác đào đất
bị sạt lở gây sự cố ảnh hƣởng nghiêm trọng tới tiến độ điển hình nhƣ ở công trình
Khahomex- Savico Tower – quận 4 thành phố Hồ Chí Minh; chú trọng đào tạo đội
ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề chuyên môn cao sẵn sàng đáp ứng thi công
nhiều loại hình dự án đặc thù khác nhau trong thời buổi hội nhập hiện nay…
Nhà thầu cũng cần phối hợp chặt chẽ với tƣ vấn giám sát, tƣ vấn thiết kế, ban quản
lý dự án của chủ đầu tƣ trong quá trình thực hiện dự án để đảm bảo đƣợc sự trao đổi
thông tin rõ ràng giảm thiểu sự chậm trễ trong việc chỉnh sửa thiết kế, nghiệm thu
thanh quyết toán, xác nhận khối lƣợng thanh toán... . Với các đơn vị thầu phụ - cả
trong việc thi công lẫn cung ứng nên chọn đơn vị chuyên nghiệp trong thi công, về
cung ứng phải mạnh về tài chính để đảm bảo việc cung cấp vật tƣ đƣợc thƣờng
xuyên đầy đủ không để tình trạng không có vật tƣ cho công trƣờng đang trong giai
đoạn thi công.
Đối với các chủ đầu tƣ, kiến nghị cần phải chủ động nguồn vốn để đảm bảo
dự án không bị trì trệ, thiếu vốn hoặc không thể triển khai thực hiện dự án; có chính
sách nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng, phân khúc thị trƣờng để từ đó có chiến lƣợc
phát triển dự án phù hợp tránh tình trạng đang trong quá trình thi công phải tạm
ngƣng để điều chỉnh sửa đổi thiết kế nhiều lần làm mất thời gian ảnh hƣởng tới tiến
độ thi công; với công tác quản lý dự án cần tập huấn nâng cao kỹ năng cho ngƣời
quản lý dự án cả về kỹ thuật lẫn chuyên môn nghiệp vụ nhƣ công tác điều phối, mua
sắm, quản lý hợp đồng, quản lý nhân sự và hiểu biết luật.
81
Chủ đầu tƣ khi chọn nhà thầu cũng cần chú trọng xem x t năng lực tài chính
và kinh nghiệm thi công các công trình tƣơng tự của nhà thầu. Ngoài ra, chủ đầu tƣ
cũng phải tính toán đến các chi phí dự phòng phù hợp để ứng phó với thị trƣờng khi
có biến động lớn về giá cả, lãi vay…
Đối với các đơn vị tƣ vấn cần phải quan tâm bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp
đội ngũ giám sát viên ở lĩnh vực giám sát công trình nhà cao tầng, Tƣ vấn giám sát
trƣởng phải thƣờng xuyên liên tục có mặt trên công trƣờng để giải quyết các việc
phát sinh một cách kịp thời và hiệu quả, thực tế cho thấy có một số đơn vị giám sát
vì cạnh tranh nên chào giá thầu thấp sau đó ngƣời giám sát trƣởng phải đảm nhiệm
2,3 công trình cùng một lúc nên thƣờng xuyên vắng mặt trên công trƣờng trong khi
đó đội ngũ giám sát viên vì lợi nhuận nên tuyển số em mới tốt nghiệp ra trƣờng
chƣa có kinh nghiệm trong công tác giám sát thi công nhà cao tầng dẫn tới nhiều bất
cập trong xử lý công việc.
Ngoài các nhân tố nhận biết nêu trên đơn vị tƣ vấn thiết kế cần đặt biệt chú
trọng công tác khảo sát nhằm tránh tình trạng khi thi công thực tế có sự khác biệt
lớn so với lúc khảo sát dẫn tới phải chỉnh sửa thiết kế nhiều lần làm ảnh hƣởng
không đáng có đối với tiến độ chung của công trình.
Về các yếu tố liên quan khác nhƣ vị trí công trình, hạ tầng kỹ thuật các bên
tham gia dự án nên có công tác đo lƣờng dự báo trƣớc những ảnh hƣởng phát sinh
có thể xảy ra để từ đó có biện pháp phòng ngừa ngăn chặn một cách hữu hiệu.
Trên đây là những kiến nghị đƣợc rút ra từ nghiên cứu, có thể sẽ không phù
hợp với tất cả các dự án xây dựng nhà cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh, song
tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu góp phần giúp cho các bên tham gia dự án nhận
biết đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng nêu trên để từ đó có biện pháp phòng ngừa giảm
thiểu mức độ chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng trong thời gian thi công, .
5.3 GIỚI H N CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu dừng lại ở mức độ phân tích hồi quy đa biến, chƣa tiến hành
nghiên cứu tác động giữa các nhóm biến độc lập với nhau. Ngoài ra nghiên cứu
cũng chỉ tập trung nghiên cứu ở giai đoạn thi công và chƣa áp dụng vào công trình
82
cụ thể để kiểm tra mô hình, kết quả nghiên cứu có thể bị ảnh hƣởng bởi ý kiến chủ
quan của ngƣời trả lời nên chƣa phản ánh đúng thực trạng của các nhóm yếu tố
nghiên cứu. Quy mô nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu còn h p chỉ lấy mẫu ở
thành phố Hồ Chí Minh). Do đó, những nghiên cứu sau cần phân tích và đi sâu chi
tiết hơn từng loại, cấp qui mô công trình trong từng giai đoạn thực hiện, áp dụng
vào một công trình nhà cao tầng cụ thể để kiểm tra mô hình. Quy mô mở rộng hơn
ngoài khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1 . Hoàng Thái Sơn. 2008) Thiết lập mô hình đánh giá mức độ thành công
của dự án xây dựng theo chỉ số PSI. Luận văn thạc sĩ ngành Công nghệ và Quản lý
xây dựng, trƣờng Đại học Bách Khoa Tp. HCM .
[2].http://www.sggp.org.vn/xaydungdiaoc/2013/12/334376/
[3]. Nguyễn Duy Long, Lƣu Trƣờng Văn 2003), “ Vấn đề vƣớng mắc của các
dự án ở Thành phố Hồ Chí Minh “, hội nghị khoa học trẻ Bách khoa lần 4 năm
2003.
[4]. Nguyễn Quốc Tuấn, Lƣu Trƣờng Văn, Hồ Ngọc Phƣơng 2003) với đề tài
“Áp dụng mô phỏng Monte-Carlo để phân tích chi phí của dự án xây dựng trong
giai đoạn thi công”.
[5]. Nguyễn Duy Long, Stephen Ogunlana, Trƣờng Quang, Ka Chi Lam
2004) về các vấn đề thƣờng gặp trong các dự án tại Việt Nam.
[6]. Nghiên cứu của Nguyễn Duy Long, Đỗ Thị Xuân Lan 2004) về các nhân
tố thành công của dự án xây dựng.
[7]. Lƣơng Đức Long, Trần Ngọc Phƣơng, Nguyên Trung Nhân 2003) với đề
tài “Khảo sát những rủi ro điển hình trong xây dựng ở Việt Nam” tại Hội nghị khoa
học trẻ Đại học Bách Khoa lần 4
[8]. Adnan Enshassi, Jomah Al-Najjar, Mohan Kumaraswamy, (2009) "Delays
and cost overruns in the construction projects in the Gaza Strip", Journal of
Financial Management of Property and Construction.
[9]. Frimpong, Y. & Oluwoye, J. (2003). Significant factors causing delay and
cost overruns in construction of groundwater projects in Ghana. Journal of
Construction Research.
[10]. Aibinu, A.A. & Jagboro, G.O. (2002). The effects of construction delays
on project delivery in Nigerian construction industry. International Journal of
Project Management.
[11]. Shen, L.Y., G.W.C., and Ng, C.S.K, (2001). Risk assessment for
construction joint ventures in China, J.Constr.Eng.Manage.
84
[12]. Shen, L.Y. (1997). Project risk management in Hong Kong. International
Journal of Project Management.
[14]. Sadi A. Assaf, Sadiq Al-Hejji (2006). Causes of delay in large
contruction projects. International Jounal of Project Management.
[13]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, tập 1, tập 2, Nhà xuất bản Hồng Đức, tháng 9-2008.
[15]. Nguyễn Thị Minh Tâm. (2008) Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến động
chi phí của dự án xây dựng . Luận văn Thạc sĩ, trƣờng Đại học Bách khoa Tp HCM.
[16 . Mai Văn Trí. 2008) Nhận biết các yếu tố rủi ro chính gây chậm tiến độ
dự án thủy điện. Ứng dụng cho trƣờng hợp thủy điện Đăk Mi 3 . Luận văn thạc sĩ,
trƣờng Đại học Bách khoa Tp HCM.
[17]. Nguyễn Văn Tuấn. (2006) Nghiên cứu định lƣợng rủi ro tiến độ xây
dựng bằng mô hình Bayesian Belief Networks . Luận văn thạc sĩ, trƣờng Đại học
Bách khoa Tp HCM.
[18]. Ngô Anh Tuấn. (2006) Phân tích chi phí gia tăng do trễ tiến độ đối với
một số dự án xây dựng tại TP.HCM . Luận văn thạc sĩ, trƣờng Đại học Bách khoa
Tp HCM.
[19 . Đặng Thị Trang (2008) Ứng dụng Logic mờ trong phân tích chậm trễ và
cập nhật tiến độ thích hợp. Luận văn thạc sĩ, trƣờng Đại học Bách khoa Tp HCM.
[20]. Lƣơng Đức Long - Bài giảng Cao học ngành XDDD&CN Hutech –
2013.
[21]. http://vi.wikipedia.org/wiki/Nhà_cao_tầng
[23]. Ngô Quang Tƣờng - Bài giảng cao học ngành CNQLXD – Đại học bách
khoa Tp Hồ Chí Minh – 2006.