intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

19
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ lý luận và thực tiễn về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, đề tài đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang

  1. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI HOÀNG VĂN QUÁN ÁP DỤNG CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2022
  2. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI HOÀNG VĂN QUÁN ÁP DỤNG CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8380104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MAI NGA Hà Nội - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Văn Quán
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội - Viện kiểm sát nhân dân tối cao, dưới sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của Tiến sĩ Nguyễn Thị Mai Nga. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô - người đã thường xuyên hướng dẫn, khuyến khích, động viên, chia sẻ khó khăn với tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được những chỉ bảo, góp ý, hỗ trợ tư liệu quý báu của các thầy, cô, các chuyên gia trong nhà trường, Thư viện Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang... Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả cán bộ, thầy cô giáo và đồng nghiệp trong Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang cũng như bạn bè và gia đình đã động viên tác giả rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện Luận văn Thạc sĩ này. Tôi xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Văn Quán
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADPL: Áp dụng pháp luật BLHS : Bộ luật Hình sự BLTTHS: Bộ luật Tố tụng hình sự HĐXX: Hội đồng xét xử TAND: Tòa án nhân dân TNHS: Trách nhiệm hình sự
  6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Vị trí biểu đồ Thống kê số liệu xét xử đã áp dụng tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự trong các vụ án hình sự Phụ 2.1 của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang từ năm 2017 đến lục năm 2021 Tổng hợp thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách Phụ 2.2 nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự lục năm 1999 của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2017 Tổng hợp thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự Phụ 2.3 năm 2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang từ năm lục 2018 đến năm 2021 Tổng hợp thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật Hình sự Phụ 2.4 năm 1999 và khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 lục của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang từ năm 2017 đến năm 2021 Tổng hợp áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự Phụ 2.5 của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2017 lục Tổng hợp áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự Phụ 2.6 của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang từ năm 2018 đến lục năm 2021
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 2 2.1. Những công trình, đề tài khoa học đã thực hiện liên quan đề tài luận văn nghiên cứu .............................................................................................. 2 2.2. Những nội dung mới đề tài luận văn nghiên cứu................................... 3 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 4 3.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 5 7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 6 Chương 1 ........................................................................................................... 7 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG TÌNH TIẾT ............................ 7 GIẢM NHẸ VÀ TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ......................... 7 1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật và chủ thể áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự ................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật; khái niệm áp dụng pháp luật về tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ................................. 7 1.1.2. Chủ thể áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự .............................................................................................. 15 1.1.3. Khái niệm về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự trong xét xử..............................................................................16 1.2. Đặc điểm áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, quy định của pháp luật về tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và các nguyên tắc của việc áp dụng...................... 18 1.2.1. Đặc điểm áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự ................................................................................................................. 18
  8. 1.2.2. Quy định của pháp luật về áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ........................................ 22 Tiểu kết chương 1........................................................................................ 27 Chương 2 ......................................................................................................... 28 THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG ............................................................. 28 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang..............................................................................................28 2.1.1. Thực trạng tổ chức lực lượng của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang làm công tác xét xử hình sự........................................................................ 28 2.1.2. Những điều kiện đảm bảo cho công tác xét xử hình sự của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang............................................................................. 29 2.1.3 Khái quát đặc điểm kinh tế, xã hội của địa bàn tỉnh Hà Giang ........ 30 2.1.4. Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................... 31 2.2. Thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang........... 32 2.2.1. Những kết quả đạt được, hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân .... Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân........................................ 45 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................... 47 Chương 3 ......................................................................................................... 54 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÁP DỤNG CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ............................................................... 54 3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ....................................................... 54 3.1.1. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cầm quyền.................................... 54 3.1.2. Tính độc lập và uy quyền của Tòa án .............................................. 55
  9. 3.1.3. Đạo đức, năng lực, trách nhiệm nghề nghiệp và chế độ đãi ngộ xứng đáng............................................................................................................ 55 3.1.4. Về mặt pháp lý trong việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự................................................................................... 56 3.1.5. Về điều kiện cơ sở vật chất............................................................... 57 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng việc áp dụng pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự .................................. 58 3.2.1. Giải pháp lập pháp về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự ..................................................................................... 58 3.2.2 Giải pháp tổ chức, thực hiện quy định của pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ................................. 64 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 1 PHỤ LỤC ........................................................ Error! Bookmark not defined.
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tòa án được coi là trung tâm của cải cách tư pháp và hoạt động xét xử về hình sự được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Đây là hoạt động được điều chỉnh bởi các đạo luật tư pháp về hình sự nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quá trình xét xử, Hội đồng xét xử áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, đòi hỏi phải cân nhắc, đánh giá, phân tích để quyết định hình phạt đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Nếu Tòa án áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự chưa đúng, chưa chính xác dẫn đến việc áp dụng mức và loại hình phạt quá nặng hoặc quá nhẹ, chưa bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, cũng như hiệu quả của hình phạt, đồng nghĩa với việc quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp (Điều 102 Hiến pháp năm 2013) điều này được khẳng định quyền tư pháp thuộc về Tòa án nhân dân. Từ năm 2017 đến nay, Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang đã đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng, giải quyết, xét xử các loại án. Trong đó, các vụ án hình sự bảo đảm xét xử nghiêm minh, khách quan, công bằng, đúng pháp luật, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; tập trung xử lý dứt điểm những vụ án tồn đọng, kéo dài nhằm mục đích nâng cao chất lượng xét xử; xây dựng đội ngũ cán bộ Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần cải cách tư pháp tại Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “về một số nhiệm vụ trọng tâm
  11. 2 công tác tư pháp trong thời gian tới” và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”. Thực tiễn công tác xét xử những năm qua cho thấy, việc xác định và áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang về cơ bản là chính xác và thống nhất. Tuy nhiên, trong một số vụ án hình sự, việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót như: chưa xem xét, giải quyết đầy đủ các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà các bị can, bị cáo được hưởng hoặc bỏ qua các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, dẫn đến việc quyết định hình phạt quá nặng hoặc quá nhẹ và làm giảm hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự trong việc đảm bảo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo và các đương sự. Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế, thiếu sót trên là do nhận thức pháp luật của mỗi Thẩm phán nói riêng và mỗi Tòa án nói chung ở mức độ khác nhau, chưa đúng mức, đầy đủ; một bộ phận cán bộ còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm... Thực tế chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này. Từ những phân tích nêu trên cho thấy việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang” là vấn đề mang tính cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Những công trình, đề tài khoa học đã thực hiện liên quan đề tài luận văn nghiên cứu Một số công trình khoa học nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh có liên quan đến tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự, như: Phan Hồng Thủy (2010), Các tình tiết tăng nặng TNHS trong Luật hình sự Việt
  12. 3 Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội; Trần Mạnh Toàn (2011), Các tình tiết tăng nặng TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội; Hoàng Phạm Thanh Nga (2015), Tình tiết giảm nhẹ TNHS “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội; Lê Thị Hảo (2017), Các tình tiết tăng nặng TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội, Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam; Nguyễn Thị Thùy Dương (2020), Các tình tiết tăng nặng TNHS từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội, Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học. 2.2. Những nội dung mới đề tài luận văn nghiên cứu - Nghiên cứu về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử. - Những kết quả đã đạt được, thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân tồn tại, hạn chế của việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử. - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự khi giải quyết vụ án hình sự. Phạm vi nghiên cứu của đề tài trên địa bàn tỉnh Hà Giang, song tác giả hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu hữu ích có thể là tài liệu dùng để tham khảo cho các công trình nghiên cứu khoa học khác, phục vụ công tác giảng dạy hoặc công việc thực tế của các đơn vị khác trong toàn quốc.
  13. 4 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ lý luận và thực tiễn về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, đề tài đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: - Phân tích làm rõ nhận thức về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự như khái niệm, đặc điểm, nội dung. - Đánh giá thực trạng pháp luật tổ chức thực hiện việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Hà Giang. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng đúng pháp luật về tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự trong thực tiễn xét xử vụ án hình sự thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử đối với án hình sự sơ thẩm và phúc thẩm của Tòa án nhân dân
  14. 5 tỉnh Hà Giang trong thời gian 05 năm (từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2021), đặc biệt là 100 bản án của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; hệ thống các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của hệ thống Tòa án nhân dân, các văn bản, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao về các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự, cũng như chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân trong hoạt động xét xử. - Phương pháp nghiên cứu của đề tài là các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê… 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần bổ sung thêm lý luận về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Hiểu rõ hơn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xét xử nói chung và Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân nói riêng và nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, tham khảo và nghiên cứu khoa học. - Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua nghiên cứu đề tài áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử sẽ giúp các đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, các tòa chuyên trách có liên quan đến hoạt động này nhận thức đúng đắn, sâu sắc hơn nữa về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự trong công tác giải quyết, xét xử vụ án hình sự của mình, kết quả nghiên cứu của đề tài là khách quan và có tính ứng dụng đối với thực tiễn của công tác xét xử Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang.
  15. 6 Luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu tham khảo, nghiên cứu có giá trị đối với các Tòa án nhân dân cấp huyện, thành phố trong việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự ở các địa phương khác. 7. Cấu trúc của luận văn Luận văn được cấu trúc thành ba phần: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Trong đó phần nội dung chia thành 03 Chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Chương 2: Thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang. Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
  16. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ VÀ TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật và chủ thể áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật; khái niệm áp dụng pháp luật về tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự Khái niệm áp dụng pháp luật Ở bất cứ một hình thức nhà nước nào thì pháp luật luôn là một công cụ để đảm bảo cho một xã hội phát triển ổn định, khi đặt ra những quy phạm pháp luật, Nhà nước ta mong muốn sử dụng chúng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, đáp ứng lợi ích của nhân dân lao động và sự tiến bộ xã hội [10]. Mục đích đó chỉ đạt được khi các chủ thể thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật trong đời sống thực tế. Áp dụng pháp luật là khái niệm pháp lý dùng để chỉ một trong bốn hình thức thực hiện pháp luật, đó là tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật (ADPL). Giữa các hình thức thực hiện pháp luật này luôn có sự đan xen, bao chứa và gắn bó chặt chẽ với nhau, không biệt lập với nhau. Các chủ thể thông thường phải cùng đồng thời thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau [1, tr. 17-18]. Vì vậy, để nghiên cứu ADPL thì trước hết phải tìm hiểu về thực hiện pháp luật. Pháp luật là sản phẩm của lịch sử, tồn tại cùng với Nhà nước và là một công cụ quản lý xã hội không thể thiếu đối với bất kỳ kiểu nhà nước nào. Tuy nhiên, bản thân pháp luật lại không trực tiếp tác động và điều chỉnh các quan hệ xã hội mà phải thông qua một “khâu” trung gian đó là thực hiện pháp luật. Thực hiện pháp luật là một giai đoạn quan trọng và không thể thiếu trong cơ chế điều chỉnh pháp luật. “Muốn cơ chế điều chỉnh pháp luật vận hành tốt,
  17. 8 pháp luật được phát huy vai trò, giá trị của mình trong đời sống xã hội thì quan trọng là phải thực hiện pháp luật một cách đầy đủ, chính xác, triệt để và hiệu quả” [1, tr. 10-11]. Ví dụ: Tại phần thủ tục bắt đầu phiên tòa (Mục IV, Chương XXI), Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử, phổ biến quyền và nghĩa vụ cho bị cáo và người tham gia tố tụng khác là đã chấp hành pháp luật theo quy định tại Điều 301 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 (sau đây gọi là BLTTHS năm 2015). Ngược lại với tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật luôn luôn được thể hiện dưới dạng hành động và là hình thức thực hiện các quy phạm pháp luật bắt buộc. Sử dụng pháp luật hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình, nghĩa là chủ thể thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép. Ví dụ: một người bị truy tố, xét xử có thể nhờ người khác bào chữa cho mình là đã sử dụng pháp luật theo Điều 60, Điều 61 BLTTHS năm 2015. Áp dụng pháp luật được sử dụng trong những trường hợp: Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt; khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể mà họ không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của một chủ thể có thẩm quyền; khi cần áp dụng biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể vi phạm pháp luật; khi cần áp dụng sự cưỡng chế của Nhà nước đối với các chủ thể không vi phạm pháp luật mà chỉ vì lợi ích chung của xã hội; khi cần áp dụng các hình thức khen thưởng đối với các chủ thể có thành tích theo quy định của pháp luật; khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể trong một số quan hệ pháp luật nhất định theo quy định của pháp luật; khi cần phải xác nhận tồn tại của một sự kiện thực tế cụ thể nào đó theo quy định của pháp luật [2, tr. 36-41].
  18. 9 Ngoài ra, cũng có quan điểm cho rằng có năm trường hợp cần phải ADPL [1, tr. 19-21]. Tuy nhiên, các quan điểm này chỉ khác nhau ở cách phân loại, còn bản chất thì đều thống nhất về các trường hợp cần ADPL. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật luôn mang tính quyền lực nhà nước. Thể hiện trước hết ở chủ thể có thẩm quyền ADPL. Nếu như với các hình thức thực hiện pháp luật khác thì bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng thực hiện được thì ADPL chỉ do những cơ quan, cá nhân, tổ chức được pháp luật cho phép mới có quyền thực hiện và cũng chỉ được áp dụng trong một phạm vi nhất định. Kết quả của việc ADPL là những mệnh lệnh, quyết định buộc mọi tổ chức, cá nhân đều phải chấp hành, nếu không muốn bị cưỡng chế bằng sức mạnh nhà nước. Áp dụng pháp luật là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Do tính chất quyền lực nhà nước nên để tránh sự lạm dụng, tùy tiện, pháp luật quy định những điều kiện, trình tự, thủ tục chặt chẽ buộc các chủ thể khi tiến hành ADPL phải nghiêm chỉnh chấp hành. Chính vì vậy mà trong quá trình ADPL thì chủ thể có thẩm quyền cũng phải đồng thời tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật. Từ sự phân tích trên tác giả đồng ý với khái niệm: Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà nước do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các tổ chức, cá nhân cụ thể [2, tr. 30]. Khái niệm áp dụng pháp luật về tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự Áp dụng pháp luật về tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là một phần của áp dụng pháp luật về hình sự. Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
  19. 10 Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được hiểu là tình tiết được quy định trong Bộ luật Hình sự làm cho mức độ nguy hiểm của trường hợp phạm tội cụ thể giảm đi, là một trong những căn cứ quan trọng để truy cứu trách nhiệm hình sự, quyết định hình phạt cụ thể đối với người phạm tội. Hiện nay Bộ luật Hình sự (BLHS) cũng như khoa học pháp lý ở nước ta chưa đưa ra khái niệm về tình tiết giảm nhẹ TNHS một cách thống nhất, còn nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn các nhà nghiên cứu đều nhận định rằng, “tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là tình tiết được quy định trong Bộ luật Hình sự với tính chất là tình tiết giảm nhẹ chung hoặc là tình tiết được ghi nhận trong văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật hay do Tòa án tự xem xét, cân nhắc và ghi rõ trong bản án, đồng thời là một trong những căn cứ để Tòa án cá thể hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với người phạm tội theo hướng giảm nhẹ hơn trong phạm vi một khung hình phạt” [6, tr. 240]. Như vậy, chúng ta có thế thấy rằng, tình tiết giảm nhẹ TNHS là những yếu tố về các vấn đề hoàn cảnh, điều kiện xảy ra sự việc mà ảnh hưởng đến việc thực hiện tội phạm, từ đó nó làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội, giảm thiệt hại tài sản của nhà nước và nhân dân, do vậy, làm giảm TNHS cho người phạm tội. Việc giảm nhẹ TNHS phản ánh chính sách khoan hồng của Đảng và nhà nước ta đối với các loại hình phạm tội, mức độ giảm nhẹ TNHS như thế nào thì còn căn cứ vào các quy định của pháp luật được thể hiện trong BLHS cũng như các chế tài hoặc Tòa án cân nhắc, xem xét các yếu tố hoàn cảnh của thân nhân phạm tội để quyết định mức độ giảm nhẹ TNHS. Từ những phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là tình tiết được quy định trong Bộ luật Hình sự làm cho mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội cụ thể giảm nhẹ đi và là căn cứ để Tòa án quyết định hình phạt đối với người phạm tội theo
  20. 11 hướng nhẹ hơn trong phạm vi một khung hình phạt nếu trong vụ án hình sự có tình tiết này. Theo tác giả Phạm Mạnh Hùng, các tình tiết giảm nhẹ TNHS có thể hiểu là làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội trong phạm vi một khung hình phạt so với những trường hợp phạm tội tương tự nhưng không có tình tiết giảm nhẹ làm căn cứ để giảm nhẹ TNHS đối với người phạm tội. Còn các tình tiết tăng nặng TNHS là làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội trong phạm vi một khung hình phạt so với các trường hợp phạm tội tương tự nhưng không có tình tiết tăng nặng đó, làm căn cứ để tăng nặng TNHS đối với người phạm tội. Bởi vậy, khi quyết định hình phạt, bên cạnh việc căn cứ vào quy định của BLHS Tòa án còn phải cân nhắc đến các yếu tố khác như tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng TNHS và giảm nhẹ TNHS. Nếu trong vụ án không có tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS, Tòa án chỉ cần căn cứ vào các quy định của BLHS, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân người phạm tội để quyết định hình phạt. Trường hợp phạm tội chỉ có tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng TNHS thì Tòa án cần quyết định hình phạt đối với người phạm tội nhẹ hơn so với các trường hợp phạm tội tương tự khác không có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp phạm tội chỉ có tình tiết tăng nặng TNHS, không có tình tiết giảm nhẹ TNHS thì Tòa án phải quyết định hình phạt nặng hơn đối với người phạm tội so với các trường hợp phạm tội tương tự khác nhưng không có tình tiết tăng nặng. Khái niệm tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được hiểu là các tình tiết được quy định trong Bộ luật Hình sự làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, là căn cứ để tăng nặng trách nhiệm hình sự của người phạm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2