Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng hình phạt từ thực tiễn quận Phú Nhuận thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 7
download
Luận văn "Áp dụng hình phạt từ thực tiễn quận Phú Nhuận thành phố Hồ Chí Minh" nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng, qua đó đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt trong hoạt động giải quyết án hình sự tại Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng hình phạt từ thực tiễn quận Phú Nhuận thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ THU QUỲNH ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TỪ THỰC TIỄN QUẬN PHÚ NHUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ THU QUỲNH ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TỪ THỰC TIỄN QUẬN PHÚ NHUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM MINH TUYÊN \ HÀ NỘI - 2020
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6 Chương 1 ..................................................................................................................11 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT ..................................11 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của áp dụng hình phạt ....................................11 1.2. Nội dung của áp dụng hình phạt ........................................................................17 1.3. Những yếu tố tác động đến áp dụng hình phạt ..................................................28 Tiểu kết chương 1......................................................................................................30 Chương 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TẠI QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................................................................32 2.1. Khái quát cơ cấu tổ chức và tình hình xét xử tại Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ...........................................................................................32 2.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................................................36 Tiểu kết chương 2......................................................................................................54 Chương 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG HÌNH PHẠT ........................................................................................................................64 3.1. Yêu cầu bảo đảm áp dụng đúng hình phạt .........................................................56 3.2. Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt.......................................................62 Tiểu kết Chương 3 ..................................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ..............................................................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................75
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật Hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng Hình sự BCA : Bộ Công an BTP : Bộ Tư pháp HĐXX : Hội đồng xét xử TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TNHS : Trách nhiệm hình sự TTGN : Tình tiết giảm nhẹ TTTN : Tình tiết tăng nặng XHCN : Xã hội chủ nghĩa VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân Tối cao
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Báo cáo số liệu thụ lý và xét xử các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận ...................................................................... 34 Bảng 2.2. Báo cáo số liệu kết quả áp dụng hình phạt chính của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận ...................................................................... 34 Bảng 2.3. Báo cáo số liệu kết quả áp dụng hình phạt bổ sung của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận ...................................................................... 36 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp số vụ án bị kháng cáo, kháng nghị về hình phạt của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận………………………………....37 .
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực tiễn hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống Tòa án trong cả nước cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng xét xử, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm. Theo Chủ tịch Quốc hội, đây là trách nhiệm chính trị của Tòa án các cấp, của các Thẩm phán trước Đảng, trước nhân dân. Do đó, nhiệm vụ trọng tâm của Tòa án các cấp là phải tập trung nâng cao chất lượng xét xử, bảo đảm xét xử nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, tâm phục, khẩu phục, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Do đó, cần hạn chế thấp nhất các bản án, quyết định hủy, sửa do lỗi chủ quan Thẩm phán. Tại Hội nghị triển khai công tác Tòa án năm 2020 diễn ra khi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta bước vào năm cuối với quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp. Đồng thời, cũng là năm có nhiều sự kiện chính trị quan trọng và ý nghĩa của đất nước; tiến hành tổ chức Đại hội đảng các cấp, tiến tới Đại hội lần thứ XIII của Đảng.Việc xét xử với tinh thần là “Rõ đến đâu, xử đến đấy, không có vùng cấm, không có ngoại lệ bất kể người đó là ai”. Nghiên cứu pháp luật Hình sự Việt Nam cho thấy, các quy định pháp luật về hình phạt ngày càng đổi mới, hoàn thiện theo hướng thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với cá nhân và pháp nhân phạm tội. BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) kề thừa hiệu quả đấu tranh phòng ngừa tội phạm bảo đảm quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp năm 2013. Qua công tác xét xử các vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, các nhóm tội xâm phạm sở hữu; các tội phạm về ma túy, xâm phạm trật tự công cộng, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm con người vẫn chiếm tỷ lệ cao. Mặc dù, án hình sự tại quận Phú Nhuận phức tạp nhưng với sự nỗ lực của đội ngũ Thẩm phán, Thư 6
- ký Tòa nên kết quả xét xử các vụ án hình sự đạt tỷ lệ cao, việc xét xử bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không có trường hợp nào kết án oan người không phạm tội Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc áp dụng hình phạt vẫn còn hạn chế, còn mắc phải những sai sót nhất định khi áp dụng hình phạt. Vì vậy, cần nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật để đem lại những giải pháp nâng cao việc áp dụng hình phạt. Nhận thức tầm quan trọng của áp dụng hình phạt và góp phần nâng cao chất lượng áp dụng hình phạt đây là lý do để tôi chọn đề tài "Áp dụng hình phạt từ thực tiễn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh" làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến đề tài, hiện nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu, có thể kể đến như: * Giáo trình: “Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam” (chương VI, mục 6), PGS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên Trường Đại học Huế năm 2002; “Giáo trình Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự” của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh; * Luận án, luận văn: “Quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam” Luận án tiến sĩ Luật học của Dương Tuyết Miên năm 2003; “Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” Luận án Tiến sĩ Luật học của Lương Ngọc Trâm (2017); “Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” Luận văn Thạc sĩ Luật học Trần Hoàng Dũng 2018; “Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai” Luận văn Thạc sĩ Luật học Võ Anh Dũng 2018; “Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn Tòa án Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh” Luận văn Thạc sĩ Luật học Nguyễn Ngọc Đô 2019. 7
- * Bài báo, tạp chí nghiên cứu: “Hình phạt đối với pháp nhân thương mại” của tác giả Đinh Văn Quế nguyên chánh Tòa hình sự Tòa án nhân dân tối cao, Tạp chí Kiểm sát ngày 12/4/2018; “Một số vấn đề cần chú ý khi áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi quyết định hình phạt” của tác giả Đinh Văn Quế nguyên chánh Tòa hình sự Tòa án nhân dân tối cao, Tạp chí Tòa án ngày 11/02/2020; Dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành tựu của các công trình đi trước luận văn này tập trung nghiên cứu toàn bộ hoạt động áp dụng hình phạt nơi tôi đã có nhiều năm công tác nhằm rút ra những kết luận trong hoạt động áp dụng hình phạt từ thực tiễn Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng, qua đó đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt trong hoạt động giải quyết án hình sự tại Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2.“Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về việc áp dụng hình phạt. - Phân tích thực tiễn áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm 2016 đến tháng 7/2020, làm rõ các nguyên nhân hạn chế, bất cập và giải pháp khắc phục. - Đề xuất giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt trong hoạt động giải quyết án hình sự của Tòa án. 8
- 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu áp dụng hình phạt được quy định trong BLHS 2015. Tại phần thực tiễn, do hiện nay tại TAND quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh chưa truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội, nên phần thực tiễn được giới hạn ở chủ thể bị áp dụng hình phạt là cá nhân phạm tội. Về không gian nghiên cứu: Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến tháng 7/2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam; Ngoài ra, còn có các quan điểm chỉ đạo cải cách tư pháp, theo tinh thần Nghị quyết 48NQ/TW ngày; 49NQ/TW của Bộ chính trị về vấn đề cải cách tổ chức và hoạt động của TAND và các cơ quan tư pháp; quyết định số 87/QĐ- HĐTC ngày 04/7/2018 về bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của thẩm phán trong giai đoạn hiện nay, nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của lộ trình cải cách tư pháp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê; phương pháp so sánh đối chiếu, … và chú trọng là phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Thông qua kết quả nghiên cứu của luận, văn tác giả mong muốn luận văn bổ sung, làm phong phú tài liệu nghiên cứu về áp dụng hình phạt, đồng 9
- thời góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt trong khoa học luật hình sự Việt Nam. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận văn dùng làm tài liệu tham khảo, trao đổi nghiệp vụ. Những đề xuất, kiến nghị của luận văn sẽ cung cấp những luận chứng khoa học phục vụ cho công tác lập pháp và góp phần bảo đảm áp dụng đúng hình phạt trong thực tiễn xét xử. Qua đó, đề ra những giải pháp trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục về danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được kết cấu làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt. Chương 2: Thực tiễn áp dụng hình phạt tại quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt. 10
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của áp dụng hình phạt 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm hình phạt Hình phạt là một phạm trù pháp lý và xã hội phức tạp, gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và pháp luật, mang tính khách quan do đó nó được nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khoa học: triết học, tâm lý học, tội phạm học, khoa học Luật hình sự...Trong khoa học luật hình sự một trong những đối tượng nghiên cứu chủ yếu là hình phạt. Khoa học luật hình sự từ trước đến nay quan điểm về hình phạt chia thành 3 loại: - Hình phạt là công cụ để trừng trị, trả thù người phạm tội; - Hình phạt là công cụ để phòng ngừa tội phạm; - Hình phạt không chỉ để trừng trị người phạm tội mà còn là công cụ để phòng ngừa tội phạm. Thứ nhất hình phạt là công cụ để trừng trị, trả thù của Nhà nước dựa theo học thuyết trừng trị hay học thuyết hình phạt tuyệt đối do I. Kant và F. Hegel (triết gia người Đức). Việc áp dụng hình phạt nhằm đảm bảo công lý, công bằng. Hình phạt theo học thuyết hình phạt tuyệt đối, nó là sự trừng trị, trả thù, người bị hại được đền bù công bằng. F. Hegel lại coi hình phạt là sự phủ định của sự phủ định (negation der negation), tội phạm là sự phủ định các quyền, nên hình phạt là công cụ để phủ định tội phạm, nhằm khôi phục lại các quyền đã bị vi phạm. Hình phạt là sự trừng trị, trả thù của Nhà nước, là điều ác trả bằng điều ác. [35]. Thứ hai, hình phạt là công cụ để phòng ngừa tội phạm. Học thuyết về phòng ngừa tội phạm của hình phạt hay còn gọi là học thuyết hình phạt tương đối do Cesare Beccaria, một luật gia người Italia khởi xướng, sau đó là Jeremy 11
- Bentham, P.J.A. Feuerbach và F. v. Liszt. Học thuyết này, coi hình phạt không phải là việc trả thù đối với người phạm tội mà chỉ nhằm phòng ngừa tội phạm mà chỉ nhằm phòng ngừa tội phạm trong tương lai.[11]. Thứ ba, hình phạt không chỉ để trừng trị người phạm tội mà còn là công cụ để phòng ngừa tội phạm. Những người đại diện cho quan niệm này là A. Merkel [41]; RV. Hippel [43]; H.L.A. Hart [42]. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, định hướng chủ yếu của đấu tranh phòng và phòng ngừa tội phạm nằm trong việc tiếp tục phát triển và mở rộng các mối quan hệ xã hội xã hội chủ nghĩa các nhà nghiên cứu Luật hình sự nước ta luôn đi theo tư tưởng tiến bộ, nhân đạo về hình phạt. Định nghĩa về hình phạt tại Điều 26 BLHS năm 1999: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết định” [23]. BLHS 2015 có những điểm mới, nâng cao vai trò đấu tranh phòng, chống tội phạm, đáp ứng phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Khái niệm về hình phạt đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập, nghiên cứu và được quy định trong BLHS. Tác giả luận văn hoàn toàn đồng tình với khái niệm hình phạt được quy định tại Điều 30 BLHS 2015, theo đó hình phạt có thể được hiểu là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó” [25]. 1.1.1.2. Khái niệm áp dụng hình phạt Áp dụng hình phạt là một giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật hình sự, mang tính quyền lực Nhà nước do Tòa án thực hiện trong giai đoạn 12
- xét xử các vụ án hình sự. Áp dụng hình phạt là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt để áp dụng phải tuân thủ theo những quy định của Bộ luật hình sự và tố tụng hình sự từ khi thụ lý hồ sơ; áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử; đưa vụ án ra xét xử; ban hành các quyết định, bản án. Áp dụng hình phạt là hoạt động tư duy của Thẩm phán, Hội thẩm phải cân nhắc toàn diện các tình tiết khác nhau của vụ án, nguyên nhân, điều kiện phạm tội, tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự, nhân thân người phạm tội, tình hình và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương và cả nước để bảo đảm tính nghiêm minh, công bằng trong phán quyết của mình. Áp dụng hình phạt đúng căn cứ giúp cho người hoặc pháp nhân thương mại bị kết án tự ý thức được sự công bằng của pháp luật, tự nhận thấy được lỗi lầm để cải tạo và trở thành người công dân có ích cho xã hội. Vì vậy, áp dụng hình phạt là một giai đoạn áp dụng pháp luật hình sự, mang tính quyền lực Nhà nước, do Hội đồng xét xử là những người được Nhà nước trao quyền thực hiện trong giai đoạn xét xử. HĐXX tuân thủ những quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự để quyết định hình phạt quy định trong Bộ luật hình sự tương xứng với tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội áp dụng đối với người, pháp nhân thương mại phạm tội. 1.1.2. Đặc điểm của áp dụng hình phạt Thứ nhất: Áp dụng hình phạt trong hoạt động là hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước, do Hội đồng xét xử là những người được Nhà nước trao quyền thực hiện trong giai đoạn xét xử Hiến pháp năm 2013 quy định chỉ Tòa án là cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp là xét xử. Hội đồng xét xử nhân danh nước CHXHCNVN mới có quyền quyết định một người có tội hay không, hoạt động áp dụng hình phạt 13
- là hoạt động được tiến hành sau cùng trong quá trình áp dụng các quy định của BLHS để đưa ra một loại hình phạt và mức hình phạt đối với bị cáo. Do đó, áp dụng hình phạt của Hội đồng xét xử là trọng tâm của hoạt động tố tụng hình sự. Đây là hoạt động áp mang tính quyền lực Nhà nước, chủ thể trực tiếp thực hiện áp dụng hình phạt của Tòa án là HĐXX. Thứ hai: Hình phạt là chế tài nghiêm khắc nhất của Nhà nước được áp dụng với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội. Tội phạm là hành vi có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội cao hơn những hành vi vi phạm pháp luật khác nên Nhà nước áp dụng hình phạt, việc này xuất phát từ mối quan hệ tương xứng giữa tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và tính nghiêm khắc của biện pháp cưỡng chế cần áp dụng, phát huy được tính hiệu quả trong đấu tranh, phòng chống tội phạm. Áp dụng hình phạt thể hiện tính chất nghiêm khắc ở chỗ nó tước hoặc hạn chế một hoặc một số quyền, lợi ích thiết thân của người phạm tội như tự do thân thể đi lại và cư trú, một số quyền chính trị, thậm chí là quyền được sống. Hình phạt tước bỏ hoặc hạn chế một số quyền của pháp nhân thương mại phạm tội như: quyền hoạt động kinh doanh, quyền huy động vốn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Căn cứ vào Điều 30 BLHS “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó”. Luật Hình sự Việt Nam chỉ cho phép truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người hoặc pháp nhân thương mại thực hiện hành vi phạm tội chỉ người nào hoặc pháp nhân thương mại nào phạm tội người ấy hoặc pháp nhân thương mại đấy mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Thứ ba: Hình phạt quy định trong Bộ luật Hình sự và do HĐXX quyết định áp dụng bằng bản án có hiệu lực đối với người phạm tội. 14
- Áp dụng hình phạt được quy định trong Bộ luật Hình sự đảm bảo cho việc nhận thức áp dụng một cách thống nhất và chuẩn mực chung cho việc quyết định hình phạt, tránh áp dụng hình phạt tuỳ tiện không đủ cơ sở để quyết định hình phạt. Việc quy định quy định đầy đủ trong BLHS về áp dụng hình phât đảm bảo cho Hội đồng xét xử có cơ sở đánh giá toàn diện các tình tiết của vụ án hình sự. Thứ tư: Áp dụng hình phạt của HĐXX công khai tại phiên tòa Tại phiên tòa các tài liệu chứng cứ được thu thập trong quá trình điều tra, truy tố được đánh giá, xem xét, tranh tụng công khai để làm sáng tỏ bản chất của vụ án. Phán quyết của Hội đồng xét xử có căn cứ dựa trên kết quả tranh tụng tại tòa, áp dụng hình phạt của Hội đồng xét xử được tiến hành công khai, khách quan, dân chủ, công bằng tại phiên tòa, đây là hoạt động quan trọng nhất trong việc giải quyết vụ án hình sự. Áp dụng hình phạt của Tòa án nhằm xác định tội danh và áp dụng hình phạt cụ thể đối với từng bị cáo trong vụ án hình sự. HĐXX sau khi định tội danh, quyết định trách nhiệm hình sự đối với mỗi bị cáo còn phải giải quyết các vấn đề về bồi thường thiệt hại về dân sự, xử lý vật chứng, án phí, quyền kháng cáo... Thứ năm: Áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án mang tính cá biệt hóa Áp dụng hình phạt là việc cá biệt hoá nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt Nam và đòi hỏi phải được tuân thủ trong khi xây dựng, giải thích và áp dụng luật hình sự để hình phạt đã tuyên có cơ sở đạt được mục đích trừng trị và giáo dục, cải tạo, đảm bảo sự mềm dẻo, hiệu quả trong việc áp dụng hình phạt. Trách nhiệm hình sự càng được phân hóa trong luật có cơ sở cho việc cá biệt hóa hình phạt trong áp dụng. Cá biệt hóa trong áp dụng hình phạt biểu hiện của phân hóa trách nhiệm hình sự trong luật như: phân loại tội phạm thành các nhóm tội khác nhau để có các quy định khác nhau về trách nhiệm hình sự; đa 15
- dạng hóa hệ thống hình phạt; cụ thể hóa các căn cứ áp dụng hình phạt; cụ thể hóa các dấu hiệu của cấu thành tội phạm cơ bản để phân hóa tội danh; phân hóa chế tài của mỗi tội thành nhiều khung hình phạt khác nhau... Luật hình sự Việt Nam, kể từ Bộ luật hình sự năm 1985 qua bốn lần sửa đổi, bổ sung đến nay đều theo xu hướng ngày càng cá biệt hóa trách nhiệm hình sự một cách cụ thể hơn nhằm tạo cơ sở thống nhất cho việc quyết định hình phạt. 1.1.3. Ý nghĩa của áp dụng hình phạt - Áp dụng hình phạt đúng giúp nâng cao tinh thần tôn trọng và tuân thủ pháp luật cho người dân cũng như đẩy mạnh tinh thần, khuyến khích người dân tham gia vào công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm đảm bảo trật tự công bằng trong xã hội. - Áp dụng hình phạt là hoạt động có mối quan hệ qua lại lẫn nhau giữa lý luận và thực tiễn. HĐXX trong hoạt động áp dụng hình phạt đánh giá đầy đủ, toàn diện những quy phạm pháp luật hình sự qua đó phát hiện những vướng mắc, bất cập, và cần sửa đổi những quy định pháp luật không còn phù hợp với thực trạng xã hội. - Áp dụng hình phạt có ý nghĩa nhằm tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thông qua phiên tòa xét xử công khai, phiên tòa rút kinh nghiệm, công bố bản án trên cổng thông tin điện tử giúp người dân hiểu rõ về ranh giới giữa đúng - sai, thiện - ác, tính nghiêm minh, hướng thiện của luật pháp. HĐXX phân tích, giải thích pháp luật, các chính sách khoan hồng và chế tài đối với người phạm tội, qua đó tuyên truyền quy định pháp luật đến mọi người trong xã hội một cách có hiệu quả nhất. - Hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án có ý nghĩa xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân. Quyền, nghĩa vụ 16
- của công dân được tôn trọng và pháp luật bảo vệ. 1.2. Nội dung của áp dụng hình phạt 1.2.1 Các nguyên tắc áp dụng hình phạt Một là: Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Khái niệm pháp chế XHCN có từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga. Khái niệm pháp chế: “Pháp chế XHCN là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, nhân viên nhà nước và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện Hiến pháp, pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích của tập thể, của công dân đều bị xử lý theo pháp luật”. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự là kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong tố tụng hình sự thể hiện trong tất cả các giai đoạn của tố tụng hình sự, từ những quy định chung cho đến những quy định cụ thể.Nguyên tắc này không chi định hướng cho hoạt động tố tụng hình sự mà còn định hướng cho việc xây dựng pháp luật trong thực tiễn. Tất cả quá trình điều tra, truy tố, xét xử đều được thực hiện theo quy định của BLHS. HĐXX căn cứ quy định pháp luật áp dụng hình phạt tôn trọng mức giới hạn của hình phạt đã xác định bởi luật, thể hiện nguyên tắc pháp chế khi áp dụng hình phạt. Nguyên tắc pháp chế XHCN khi quyết định hình phạt còn thể hiện ở việc hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với chính người có hành vi phạm tội hoặc chính pháp nhân có hành vi phạm tội, chứ không được phép áp dụng đối với các thành viên khác trong gia đình người phạm tội hoặc đối với các thành viên khác trong pháp nhân thương mại. Hai là: Nguyên tắc nhân đạo Áp dụng hình phạt bản chất không phải là sự trả thù của Nhà nước đối tội phạm tội mà gáo dục, cải tạo họ thành công dân tốt, có ích cho xã hội mới 17
- là mục đích chính. Tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội để Hội đồng xét xử lựa chọn loại hình phạt nào trong hệ thống hình phạt để áp dụng. Điều đó được thể hiện rõ nét trong quy định tại hệ thống hình phạt. Trong BLHS các hình phạt chính quy định từ hình phạt nhẹ đến hình phạt nặng, từ hình phạt ít nghiêm khắc đến hình phạt nghiêm khắc cao nhất. Ngoài ra, trong đó có nhiều hình phạt không tước tự do thể hiện được tính nhân văn, nhân đạo của nhà nước từ cải tạo, giáo dục rồi mới đến trừng trị. Ngoài các biện pháp cưỡng chế hình sự, các biện pháp thi hành án, miễn hình sự cũng được chú trọng đề cập với mục đích nhân đạo, là những quy định có lợi tạo điều kiện thuận lợi cho người phạm tội có cơ hội tái hòa nhập cộng đồng một cách tốt nhất. Ngoài việc xác định các các loại hình phạt thì BLHS 2015 còn quy định các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích… Có thể khẳng định, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thực sự là một sản phẩm của trí tuệ, của tính nhân văn, trong đó thông điệp của người làm luật muốn nhấn mạnh bản chất nhà nước, bản chất giai cấp của chế độ ta là luôn luôn bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Ba là: Nguyên tắc công bằng trong áp dụng hình phạt Nguyên tắc này thể hiện rõ trong việc xử lý người phạm tội, là sự bình đẳng khi Tòa án căn cứ những dấu hiệu cấu thành tội phạm, áp dụng hình phạt và các biện pháp tư pháp đối với hành vi phạm tội. Hạn chế hành vi phân biệt đối xử giữa những người phạm tội, không để xảy ra bất bình đẳng giữa những người không có cùng địa vị xã hội Nguyên tắc công bằng không chỉ áp dụng đối với người phạm các tội phạm cụ thể mà còn được áp dụng trong tất cả các tội phạm mà Bộ luật hình sự quy định. Khi áp dụng hình phạt HĐXX phải cân nhắc đến loại hình phạt, mức hình phạt sao cho tương xứng với tính chất, mức độ và hành vi phạm tội, trường hợp điều kiện như nhau, tội phạm có tính chất càng nguy hiểm thì hình phạt áp 18
- dụng càng nghiêm khắc và ngược lại. Ngày nay, cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm của Tòa án và các cơ quan khác tuân thủ những quy định của luật hình sự nói chung, nguyên tắc công bằng khi áp dụng hình phạt nói riêng, nhằm đảm bảo xét xử đúng người, đúng tội, không lọt tội phạm và oan người vô tội Bốn là: Nguyên tắc cá thể hóa trong áp dụng hình phạt Theo từ điển Tiếng Việt thì “Cá thể hóa là việc tách biệt cá nhân này với cá nhân khác trong nhóm để phân biệt vị trí, vai trò của từng người”. Hình phạt được cá thể hóa là một nguyên tắc quan trọng trong áp dụng hình phạt. Hình phạt được cá thể hóa khi được áp dụng đúng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và hoàn cảnh phạm tội. Nguyên tắc hình phạt được cá thể hóa luôn bảo đảm HĐXX vận dụng quy định pháp luật công bằng, đúng người, đúng tội. Đây là nguyên tắc của việc lượng hình trong xét xử hình sự, đòi hỏi HĐXX phải áp dụng hình phạt riêng biệt đối với từng tội phạm cụ thể đối với từng bị cáo; hay một vụ án có nhiều bị cáo thì mỗi bị cáo phải chịu trách nhiệm hình sự theo hành vi phạm tội mà họ thực hiện… Do đó, cá thể hóa hình phạt bản chất là kết quả của quá trình quyết định hình phạt, dựa trên các yếu tố về hành vi, nhân thân người phạm tội, cân nhắc tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Trường hợp có đồng phạm hay phạm tội có tổ chức cần xem xét tính chất của đồng phạm có ít người hay có nhiều người tham gia; mức độ cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm xem xét, cân nhắc vị trí, vai trò của từng người trong đồng phạm, phạm tội có tổ chức để cá thể hoá trách nhiệm hình sự khi áp dụng hình phạt. 1.2.2. Các căn cứ áp dụng hình phạt * Căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự 19
- Những quy định của Bộ luật hình sự là một căn cứ quan trọng nhất, HĐXX áp dụng hình phạt luôn phải vận dụng căn cứ này. BLHS là cơ sở pháp lý để tiến hành cơ quan có thẩm quyền khởi tố, điều tra, truy tổ và xét xử vụ án hình sự. Do vậy, các hình phạt đều được quy định trong BLHS, bắt buộc khi áp dụng hình phạt phải căn cứ vào quy định của BLHS. Các quy phạm pháp luật trong quá trình xét xử vụ án hình sự chính là cơ sở pháp lý duy nhất để định tội danh và áp dụng hình phạt. Từ những nhận thức về tầm quan trọng này, nhà làm luật đã lựa chọn “quy định của bộ luật hình sự" làm căn cứ đầu tiên của việc áp dụng hình phạt, không được phép áp dụng bất cứ hình phạt nào mà hình phạt đó không được quy định trong BLHS hay trong điều luật cụ thể đã được quy định. * Căn cứ vào tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội của tội phạm Thực tiễn xét xử cho thấy, khi cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, Toà án cần xem xét dựa trên số cơ sở những tiêu chí cơ bản sau: Khách thể bị tội phạm xâm hại; tính chất của hành vi phạm tội như: công cụ chuẩn bị phạm tội, thủ đoạn, thời gian thực hiện hành vi tội phạm; hậu quả xảy ra hoặc đe dọa xảy ra; không gian phạm tội; hình thức thực hiện tội phạm riêng lẻ, đồng phạm hay có tổ chức; chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt; lỗi cố ý, lỗi vô ý, mức độ lỗi, tính chất của động cơ; các đặc điểm về nhân thân người phạm tội... Những tiêu chí, cơ sở để Tòa án đánh giá đúng tính chất và mức độ hành vi phạm tội trong thực tiễn xét xử các vụ án hình sự chưa có rõ ràng, cụ thể có nên HĐXX áp dụng hình phạt vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Do đó bản án tuyên chưa tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. BLHS và các văn bản hướng dẫn quy định cụ thể các tiêu chí cụ thể nhằm đảm bảo áp dụng hình phạt được chính xác, thống nhất. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – thực tiễn tại tỉnh Nam Định
17 p | 139 | 18
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 235 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn