intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình - qua thực tiễn Toà án nhân dân thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

45
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình. Đánh giá thực tiễn của việc áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình của TAND cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên. Đề ra những giải pháp đảm bảo việc áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình của TAND cấp huyện hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình - qua thực tiễn Toà án nhân dân thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HÀ ¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG GI¶I QUYÕT ¸N H¤N NH¢N Vµ GIA §×NH - QUA THùC TIÔN TßA ¸N NH¢N D¢N THÞ X· PHæ Y£N TØNH TH¸I NGUY£N LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HÀ ¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG GI¶I QUYÕT ¸N H¤N NH¢N Vµ GIA §×NH - QUA THùC TIÔN TßA ¸N NH¢N D¢N THÞ X· PHæ Y£N TØNH TH¸I NGUY£N Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ DUYÊN THẢO HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thu Hà
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .........................................................8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò ADPL trong việc giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện .............................................................8 1.1.1 Khái niệm vụ án HN&GĐ..............................................................................8 1.1.2. Khái niệm ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện .......10 1.1.3. Đặc điểm ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện.........11 1.1.4. Vai trò ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND ..................13 1.2. Cơ sở pháp lý, các trường hợp và nguyên tắc ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện .....................................16 1.2.1. Cơ sở pháp lý................................................................................................16 1.2.2. Các trường hợp ADPL .................................................................................17 1.2.3. Nguyên tắc áp dụng ......................................................................................19 1.3. Các giai đoạn ADPL trong giải quyết các vụ án HN &GĐ của TAND ........22 1.3.1. Giai đoạn phân tích những tình tiết khách quan của vụ án HN&GĐ và các đặc trưng pháp lý của vụ án ..............................................................22 1.3.2. Giai đoạn làm sáng tỏ tư tưởng và nội dung của QPPL hôn nhân gia đình và lựa chọn các QPPL về dân sự, tố tụng dân sự tương ứng để giải quyết vụ án HN&GĐ ............................................................................25 1.3.3. Giai đoạn ra quyết định ADPL hoặc ra một bản án để giải quyết vụ án HN&GĐ ..................................................................................................27 1.4. Hiệu quả của hoạt động ADPL .................................................................34 1.4.1. Các yếu tố tác động đến hiệu quả ADPL trong giải quyến vụ án HN&GĐ ......34 1.4.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động ADPL trong giải quyết vụ án HN&GĐ ..................................................................................................38 Kết luận chương 1 ...................................................................................................41
  5. Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN (GIAI ĐOẠN TỪ 2011 – 2015) .................................................................43 2.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức của TAND thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.............................................................43 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........43 2.1.2. Đặc điểm về dân số và phong tục, tập quán HN&GĐ của thị xã Phổ Yên ở tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................45 2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của TAND thị xã Phổ Yên .................................48 2.2. Thực trạng ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................50 2.2.1. Khái quát thực trạng ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND thị xã Phổ Yên giai đoạn từ năm 2011 – 2015 .................................50 2.2.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động ADPL trong giải quyết vụ án HN&GĐ ở Tòa án nhân dân thị xã Phổ Yên ...............................................................52 2.2.3. Thực trạng quá trình ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND thị xã Phổ Yên ..................................................................................55 2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động ADPL trong giải quyết vụ án HNGĐ ở Tòa án thị xã Phổ Yên ...............................................................83 2.4. Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế ...........................................85 2.4.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được ...................................................85 2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................86 Kết luận chương 2 ...................................................................................................88 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHÔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ..............................................................................90 3.1. Các quan điểm và yêu cầu cơ bản về nâng cao hiệu quả ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND ......................................90 3.1.1. Các quan điểm cơ bản về ADPL ..................................................................90 3.1.2. Các yêu cầu đối với ADPL trong giải quyết án HN&GĐ của TAND .........91 3.2. Các giải pháp chung nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND ......................................93
  6. 3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến ADPL giải quyết vụ án về HN&GĐ làm cơ sở pháp lý cho hoạt động APPL của các TAND trong giải quyết án HNGĐ ...............................................................93 3.2.2. Tăng cường cơ chế chịu trách nhiệm cá nhân của Thẩm phán và các thành viên HĐXX trong quá trình ra bản án, quyết định ADPL giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình ...............................................................96 3.2.3. Tăng cường công tác giám đốc kiểm tra đối với việc giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp trên đối với cấp huyện ....................................99 3.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động ADPL giải quyết án HN&GĐ ở Tòa án nhân dân thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên.....101 3.3.1. Nâng cao năng lực, kỹ năng nghề nghiệp của Thẩm phán phụ trách giải quyết các vụ án về HN&GĐ của TAND thị xã Phổ Yên ở tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................................101 3.3.2. Sự cần thiết lựa chọn Hội thẩm nhân dân tham gia hòa giải, xét xử vụ án HN&GĐ là những thành viên đang công tác tại các khối cơ quan, đoàn thể ......................................................................................................103 3.3.3. Hoàn thiện cơ chế và tăng cường việc áp dụng các tập quán tích cực của TAND thị xã Phổ Yên trong quá trình giải quyết vụ án HN&GĐ ......106 3.3.4. Nâng cao sự phối hợp của tòa án thị xã Phổ Yên với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong quá trình hòa giải các vụ án hôn nhân gia đình nhằm tăng số lượng các vụ việc hòa giải thành, thuận tình ly hôn trong quá trình giải quyết các vụ án HN&GĐ ...........................................109 3.3.5. Phát huy tinh thần chủ động của các thẩm phán trực tiếp phụ trách giải quyết các vụ án HN&GĐ ở Thái Nguyên trong việc kiến nghị giải thích, hướng dẫn áp dụng thống nhất và hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến án HN&GĐ ..........................................................111 3.3.6. Đảm bảo cơ chế hoạt động hiệu quả của các cơ quan tiến hành tố tụng, chính quyền địa phương, tổ chức bổ trợ tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự, nhằm tạo sự đồng bộ với việc nâng cao hiệu quả hoạt động ADPL giải quyết án HN&GĐ ở TAND thị xã Phổ Yên ở tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................................113 Kết luận chương 3 .................................................................................................115 KẾT LUẬN ............................................................................................................117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................119
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADPL: Áp dụng pháp luật BLDS: Bộ luật dân sự BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự HĐXX: Hội đồng xét xử HLPL: Hiệu lực pháp luật. HN&GĐ: Hôn nhân và gia đình HTND: Hội thẩm nhân dân QPPL: Quy phạm pháp luật TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1: Kết quả nhận đơn khởi kiện của Toà án nhân dân thị xã Phổ Yên từ năm 2011 – 2015 56 Bảng 2.2: Số thụ lý, giải quyết án HN&GĐ của TAND thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (2011 - 2015) 76 Bảng 2.3: Kết quả giải quyết hoà giải 77
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xưa đến nay, gia đình luôn là tế bào của xã hội, là nơi những người có quan hệ huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng cùng chung sống. Gia đình hòa thuận và hạnh phúc sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững và phồn thịnh chung của xã hội. Nhận thức được vị thế quan trọng của gia đình, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng đến việc xây dựng và giữ gìn gia đình êm ấm, hòa thuận, thể hiện ở sự quan tâm đó là Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các văn bản QPPL về HN&GĐ góp phần giúp cho sự tồn tại và phát triển của gia đình đi vào chuẩn mực, khuôn khổ, giúp tạo ra sự bền vững trong quan hệ gia đình. Khi nam nữ kết hôn, cùng nhau xây dựng một gia đình thì sự bền vững của quan hệ hôn nhân là mong muốn của những người vợ, người chồng, đây cũng là mục đích của việc xây dựng gia đình mà pháp luật đặt ra. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, quan hệ hôn nhân do chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, đã không giữ được ý nghĩa và giá trị như mong muốn ban đầu, cuộc sống chung của vợ, chồng đã không còn hạnh phúc, nên pháp luật dự liệu khả năng cho họ quyền được giải phóng khỏi quan hệ hôn nhân bằng việc ly hôn. Nội dung của điều chỉnh pháp luật không chỉ là các quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, mà còn là các phương thức, biện pháp, các nguyên tắc giải quyết các tranh chấp xảy ra trong quá trình chung sống. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì Tòa án là cơ quan có thẩm quyền xét xử các vụ án tranh chấp, trong đó có các tranh chấp về HN&GĐ. Hiến pháp 2013 quy định: TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. TAND gồm TAND tối cao và các Tòa án khác do luật định. TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân [47]. 1
  10. Để đảm bảo xét xử các vụ án HN&GĐ được nghiêm minh, đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên đương sự, Tòa án vừa phải áp dụng đúng đường lối, chính sách pháp luật, vừa phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về tố tụng. Ở TAND thị xã Phổ Yên của tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua số lượng án về HN&GĐ có chiều hướng gia tăng, tỷ lệ án về HN&GĐ luôn chiếm hơn ½ lượng án phải giải quyết. Đối với loại án này, mỗi vụ án có nội dung đa dạng và tính phức tạp cũng khác nhau, nên việc ADPL để giải quyết loại án này gặp không ít khó khăn trong nhận thức vận dụng pháp luật cũng như những khó khăn từ khách quan mang lại, bởi quan hệ pháp luật về HN&GĐ là loại quan hệ đặc thù, về nhận thức, về kinh nghiệm cuộc sống, kiến thức pháp luật về HN&GĐ nói riêng và pháp luật nói chung của một bộ phận không nhỏ người dân lao động còn chưa cao, trong khi đó độ tuổi xin ly hôn của các cặp vợ chồng trong những năm gần đây bị trẻ hóa, hậu quả của những cuộc hôn nhân bị đổ vỡ có tác động tiêu cực, nhiều chiều đến xã hội. Điều này đòi hỏi trách nhiệm của người Thẩm phán trong quyền hạn, nhiệm vụ, trong quá trình giải quyết, ADPL xét xử án kiện HN&GĐ làm sao để có thể giảm bớt phần nào hậu quả của việc ly hôn, để không trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tuy vậy, quá trình giải quyết án HN&GĐ ở TAND thị xã Phổ Yên trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần giải quyết các mâu thuẫn bất hòa trong HN&GĐ, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Thông qua việc ADPL trong việc giải quyết án HN&GĐ đã góp phần làm ổn định quan hệ trong HN&GĐ, giữ gìn kỷ cương pháp luật, giữ ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần tăng cường nền pháp chế xã hội chủ nghĩa trên toàn tỉnh Thái nguyên. Đồng thời, hoạt động ADPL trong giải quyết án HN&GĐ ngoài việc đấu tranh với các hành vi trái pháp luật nẩy sinh trong lĩnh vực HN&GĐ, còn phổ biến tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân, từ sự hiểu biết pháp luật, nhân dân sẽ tham gia thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật, tố giác những hành vi vi phạm pháp luật trong quan hệ HN&GĐ, đồng thời qua thực tiễn ADPL trong giải quyết án HN&GĐ sẽ phát hiện ra những thiếu sót trong các quy định của pháp luật để từ đó có những đề xuất sửa đổi pháp luật cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn trong từng giai đoạn cụ thể. 2
  11. Bên cạnh những mặt đã đạt được, thông qua hoạt động xét xử Tòa án đã phát hiện những thiếu sót, hạn chế nhất định với nhiều nguyên nhân khác nhau như: Để quá thời hạn xét xử, thẩm phán nghiên cứu văn bản chưa đầy đủ dẫn đến đánh giá chứng cứ thiếu khách quan, toàn diện, bản án tuyên không rõ ràng gây khó khăn cho công tác thi hành án dân sự... mà phần nhiều là các vụ án có liên quan tới việc ADPL trong vụ án HN&GĐ sai cả về luật nội dung và luật hình thức. Vì thế, nên Tòa án cấp trên phải huỷ hoặc sửa bản án của Tòa án cấp dưới làm vụ án kéo dài nhiều năm, qua nhiều cấp xét xử ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của công dân. Mặc dù, số bản án bị sửa, huỷ không nhiều nhưng đây cũng là nhược điểm mà ngành Tòa án luôn cố gắng tìm cách để nâng cao chất lượng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các vụ án bị sửa, huỷ. Thực tiễn trong hoạt động xét xử của các TAND đã và đang đặt ra những yêu cầu vừa cấp bách, vừa lâu dài để không ngừng nâng cao chất lượng xét xử và đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và cải cách tư pháp hiện nay. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: "Áp dụng pháp luật trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình - qua thực tiễn TAND thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật. Qua đề tài này, tác giả mong muốn góp phần nâng cao chất lượng ADPL trong hoạt động giải quyết án HN&GĐ của ngành Tòa án nói chung và TAND thị xã Phổ Yên ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng, góp phần đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách nền tư pháp ở nước ta. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ADPL trong việc giải quyết các vụ án nói chung và ADPL trong giải quyết án HN&GĐ nói riêng đã được giới khoa học pháp lý và nhất là những người trực tiếp làm công tác xét xử của ngành Tòa án quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến một số khía cạnh về những vấn đề liên quan đến đề tài như: - Nguyễn Văn Cừ (2005), Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học luật Hà Nội; Ngô Vĩnh Bạch Dương (2001), “Vấn đề áp dụng hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự ở Việt nam”, Tạp chí 3
  12. Nhà nước và Pháp luật, (8), tr.53-60; Nguyễn Minh Đoan (1996), "ADPL- Một số vấn đề cần quan tâm", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (3), tr.14-18; Lê Thu Hà (1999), “Án dân sự bị kéo dài - vài nguyên nhân và giải pháp”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật; Nguyễn Quang Hiền (2013), “Kết hôn - Hậu quả pháp lý theo Luật HN&GĐ”, Tạp chí TAND; Bài viết “Một số vấn đề cơ bản về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình và thực tiễn giải quyết” của tác giả Thu Hương - Duy Kiên (Tạp chí TAND số 5/2013); Thủy Nguyên (2005), “Áp dụng Luật Hôn nhân gia đình khi giải quyết vụ án có yếu tố nước ngoài”, Tạp chí Tòa án, (17); Lê Xuân Thân (2004), ADPL trong hoạt động xét xử của TAND ở Việt nam hiện nay”, Luận án Tiến sỹ Luật, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Mạnh Toàn – luận văn thạc sỹ luật học (2008): "ADPL trong hoạt động xét xử án hình sự của TAND ở tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận về ADPL trong hoạt động xét xử án hình sự, đánh giá thực trạng ADPL trong xét xử án hình sự của TAND ở tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm ADPL của TAND, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng công tác xét xử hiện nay; Hoàng Văn Hạnh - Luận văn thạc sĩ luật học (2006) “ADPL trong giải quyết án HN&GĐ của TAND ở tỉnh Thái Nguyên”. Ngoài ra, trên một số các tạp chí khác như: Tạp chí Luật học; Tạp chí Kiểm sát; Tạp chí Tòa án; Tạp chí Nhà nước và Pháp luật… cũng có nhiều bài viết nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật, như: “Đảm bảo công bằng xã hội trong tư pháp” – PGS. TS Chu Hồng Thanh - Tạp chí dân chủ pháp luật số 21/2001; “Tăng cường năng lực xét xử của TAND cấp huyện – một số vấn đề cấp bách” Tạp chí TAND số 01/2002. Qua nghiên cứu những công trình nêu trên cho thấy, đã làm rõ một số khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến việc ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ, có hệ thống dưới góc độ lý luận và thực tiễn về ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ nhất là TAND cấp huyện. Do đó, bản thân là Thẩm phán đang công tác tại TAND thị xã Phổ Yên ở tỉnh Thái Nguyên, tôi lựa chọn chủ đề này làm đề tài 4
  13. luận văn của mình, trên cơ sở kế thừa kết quả các công trình nghiên cứu, luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện hơn, với mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao chuyên môn nghiệp vụ công tác của bản thân và nâng cao chất lượng ADPL trong giải quyết án HN&GĐ cuả TAND cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về ADPL trong giải quyết án HN&GĐ. - Đánh giá thực tiễn của việc ADPL trong giải quyết án HN&GĐ của TAND cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên. - Đề ra những giải pháp đảm bảo việc ADPL trong giải quyết án HN&GĐ của TAND cấp huyện hiện nay 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện được mục đích trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Phân tích, xây dựng khái niệm ADPL trong giải quyết án HN&GĐ; chỉ ra sự khác biệt của việc ADPL giải quyết các án hôn nhân gia đình của Tòa án cấp huyện (thị xã Phổ Yên - Thái Nguyên) với Tòa án các cấp khác và với quá trình ADPL của Tòa án nói chung; nghiên cứu các giai đoạn của việc ADPL cụ thể trong hoạt động giải quyết án HN&GĐ ở TAND Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá kết quả đạt được, những ưu điểm, hạn chế của hoạt động ADPL trong giải quyết án HN&GĐ của TAND cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên, rút ra các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan của kết quả đạt được, hạn chế. - Nêu lên các quan điểm, yêu cầu và đề xuất các giải pháp cụ thể đảm bảo việc ADPL trong giải quyết án HN&GĐ của TAND ở tỉnh Thái Nguyên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu việc áp dụng pháp luật, thực trạng ADPL, trong giải quyết án HN&GĐ, những bất cập trong việc ADPL, từ đó đưa ra những giải pháp đảm bảo cho ADPL của TAND. 5
  14. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn xem xét nghiên cứu tình hình ADPL để giải quyết vụ án HN&GĐ của Tòa án nhân dân cấp huyện, qua thực tiễn tại thị xã Phổ Yên, trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, dựa trên các quan điểm đường lối, chính sách của Đảng ta về xây dựng chế độ HN&GĐ mới trên cơ sở bình đẳng giới, bảo vệ bà mẹ và trẻ em, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân; đặc biệt là quan điểm của Đảng chỉ đạo về cải cách tư pháp trong thời gian tới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước điều chỉnh quan hệ HN&GĐ. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, mô hình hoá và đồng thời nghiên cứu những báo cáo công tác xét xử của Toà án, các bản án của Toà án giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ, các bài viết, tham luận của một số tác giả về vấn đề nghiên cứu. 6. Những đóng góp về khoa học của luận văn - Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động ADPL trong giải quyết án HN&GĐ, làm rõ những đặc thù của loại án này ở tỉnh Thái Nguyên. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong hoạt động ADPL giải quyết án HN&GĐ ở TAND thị xã Phổ Yên và đề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo ADPL trong hoạt động giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho những người trực tiếp làm công tác ADPL trong giải quyết án HN&GĐ, nhằm thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật HN&GĐ. 6
  15. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu giảng dạy, học tập trong các trường Đại học chuyên luật và không chuyên luật, hệ thống các trường chính trị của Đảng, cho những người đang trực tiếp làm công tác giải quyết án HN&GĐ tại TAND cấp huyện nói chung và TAND ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện. Chương 2: Thực trạng ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND thị xã Phổ Yên ở tỉnh Thái Nguyên. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, tăng cường hiệu quả trong việc giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện nói chung và TAND thị xã Phổ Yên ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng. 7
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò ADPL trong việc giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện 1.1.1. Khái niệm vụ án HN&GĐ Hôn nhân là hiện tượng xã hội, là sự liên kết giữa người đàn ông và người đàn bà. Trong xã hội có giai cấp, hôn nhân mang tính giai cấp. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, hôn nhân là sự liên kết giữa người đàn ông và người đàn bà được pháp luật thừa nhận để xây dựng gia đình và chung sống với nhau suốt đời. Sự liên kết đó phát sinh, hình thành do việc kết hôn và được biểu hiện ở một quan hệ xã hội gắn liền với nhân thân, đó là quan hệ vợ chồng. Quan hệ này là quan hệ giới tính, thực chất và ý nghĩa của nó biểu hiện trong việc sinh đẻ, nuôi nấng, giáo dục con cái, đáp ứng cho nhau những nhu cầu tinh thần và vật chất trong đời sống hàng ngày. Ở nước ta hiện nay, hôn nhân theo Luật HN&GĐ Việt Nam là sự liên kết giữa một người đàn ông và một người đàn bà trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng theo quy định của pháp luật để chung sống với nhau suốt đời, xây dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ, hoà thuận và bền vững, khoản 1 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 giải thích: "Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn” [48, tr.16]. Xã hội loài người đã trải qua nhiều hình thái gia đình khác nhau, gia đình là sản phẩm của xã hội, đã phát sinh và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Do vậy, gia đình là hình ảnh thu nhỏ của xã hội, là tế bào của xã hội. Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, tính chất và kết cấu của gia đình cũng khác nhau. Gia đình xã hội chủ nghĩa là hình thái cao nhất trong lịch sử, chế độ xã hội chủ nghĩa quyết định sự xuất hiện và phát triển của gia đình xã hội chủ nghĩa. Quan hệ bình đẳng về mọi mặt giữa vợ chồng trong gia đình xã hội chủ nghĩa phản ánh mối quan hệ bình đẳng giữa nam và nữ trong gia đình cũng như ngoài xã hội, khoản 8
  17. 2 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: "Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau" [48, tr.16]. Như vậy, gia đình có thể gồm: vợ chồng, con cái, anh chị em, cha mẹ, ông bà…, có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng. Trong quá trình chung sống phát sinh các quyền và nghĩa vụ đối với nhau. HN&GĐ là những hiện tượng xã hội mà luôn luôn được các nhà triết học, xã hội học, sử học, luật học... nghiên cứu. Hôn nhân là cơ sở của gia đình, còn gia đình là tế bào của xã hội, mà trong đó kết hợp chặt chẽ, hài hòa lợi ích của mỗi công dân, nhà nước và xã hội. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh một cách khoa học rằng: HN&GĐ là phạm trù phát triển theo lịch sử, rằng giữa chế độ kinh tế - xã hội và tổ chức gia đình có mối liên quan trực tiếp và chặt chẽ. Trong tác phẩm "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước" (1884), Ph.Ăngghen đã nhấn mạnh: Chế độ gia đình trong xã hội phụ thuộc vào quan hệ sở hữu thống trị trong xã hội đó và bước chuyển từ hình thái gia đình này lên hình thái gia đình khác cao hơn suy cho cùng được quyết định bởi những điều kiện vật chất của đời sống xã hội. Bằng tác phẩm đó, Ph.Ăngghen đã làm thay đổi quan điểm trước đây về hình thái HN&GĐ trong lịch sử. Luật HN&GĐ năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định việc kết hôn, ly hôn, nuôi dưỡng... Như vậy, có thể thấy HN&GĐ là lĩnh vực rất phức tạp, liên quan đến nhiều cá nhân, nhiều thế hệ, nhiều mối quan hệ (ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cái). Khi trong gia đình phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm về một hay các mối quan hệ liên quan đến hôn nhân (tình cảm, con chung, tài sản chung...), mà các thành viên trong gia đình không thể tự thỏa thuận giải quyết, dẫn đến tranh chấp phải khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Vụ việc liên quan đến HN&GĐ được Tòa án tiến hành giải quyết theo trình tự pháp luật tố tụng dân sự thì được gọi là vụ án về HN&GĐ. Từ phân tích nêu trên, chúng ta có thể hiểu: Vụ án HN&GĐ là thuật ngữ chung dành để chỉ những tranh chấp giữa các đương sự liên quan đến lĩnh vực 9
  18. HN&GĐ, được Tòa án xem xét giải quyết theo trình tự và thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự. 1.1.2. Khái niệm ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện Trong tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử. Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam độc lập, mặc dù không quy định rõ Tòa án là cơ quan xét xử, nhưng trên tinh thần của Hiến pháp chúng ta cũng có thể hiểu Tòa án là cơ quan xét xử. Các bản Hiến pháp 1959, 1980 và 1992 đã quy định rõ về chức năng xét xử của Tòa án, Điều 127, Hiến pháp 1992 đã quy định: "TAND tối cao, các TAND địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" [39, tr.64]. Trên cơ sở Hiến pháp, Điều 1, Luật Tổ chức TAND quy định về chức năng xét xử của Tòa án: "Tòa án xét xử những vụ án về hình sự, dân sự, HN&GĐ, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật" [49, tr.7]. Trong quá trình giải quyết các vụ án, Tòa án phải ADPL. Đối với các vụ án HN&GĐ, khi có tranh chấp xảy ra, các đương sự không tự mình giải quyết được thì theo quy định của pháp luật, đương sự có quyền gửi đơn đến TAND cấp có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo quy định của BLTTDS năm 2004 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được sửa đổi, bổ sung năm 2011, khi nhận được đơn khởi kiện, TAND phải ADPL xem xét nếu thấy đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý vụ án và giải quyết theo trình tự, thủ tục được Bộ luật tố tụng quy định. Quá trình đó bắt đầu từ khi thụ lý vụ án đến khi ra quyết định hoặc bản án buộc các đương sự thi hành bằng nhiều hình thức như tự nguyện thi hành hoặc có sự cưỡng chế thi hành của cơ quan thi hành án dân sự. Theo quy định của BLTTDS hiện hành thì Tòa án là cơ quan tiến hành tố tụng chủ yếu trong việc áp dụng các QPPL để giải quyết các vụ án dân sự nói chung, vụ án HN&GĐ nói riêng. Ngoài ra còn có sự tham gia của Viện Kiểm sát nhân dân trong việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật 10
  19. nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ án dân sự kịp thời, đúng pháp luật. Đồng thời tham gia phiên tòa đối với những vụ án theo quy định Viện Kiểm sát phải tham gia (Điều 21 BLTTDS hiện hành), như những vụ án do Tòa án thu thập chứng cứ,... Như vậy, có thể hiểu: ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ là hoạt động thực hiện pháp luật đặc thù, trong đó Tòa án thông qua hoạt động của Thẩm phán (trong trường hợp giải quyết vụ án không phải mở phiên tòa xét xử) hoặc Hội đồng xét xử (sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử) căn cứ vào các quy định của pháp luật HN&GĐ, các quy định khác của pháp luật để ra một quyết định cá biệt hoặc một bản án làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật về HN&GĐ. 1.1.3. Đặc điểm ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện ADPL trong giải quyết án HN&GĐ của TAND mang đầy đủ đặc điểm ADPL nói chung. Tuy nhiên, do tính chất riêng biệt của các quan hệ HN&GĐ cùng với trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án HN&GĐ của pháp luật tố tụng dân sự, nên ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ có những đặc điểm riêng như sau: - Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ADPL để giải quyết các vụ án HN&GĐ. Điều 44 Luật tổ chức TAND năm 2014 quy định: TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án theo quy định pháp luật tố tụng. Điều 27 của Bộ luật Tố tụng Dân sự hiện hành của Việt Nam quy định những tranh chấp về HN&GĐ sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: 1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; 2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; 3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; 4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ; 5. Tranh chấp về cấp dưỡng; 6. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định. Điều 33 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) quy định: Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo trình tự sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình...; yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình. Từ những quy định nêu trên thấy TAND cấp huyện có đầy đủ thẩm quyền giải quyết theo trình tự sơ thẩm các vụ án HN&GĐ, trừ những vụ án thuộc thẩm 11
  20. quyền của TAND cấp tỉnh. TAND cấp tỉnh có Tòa Dân sự giải quyết sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án HN&GĐ; Ủy ban thẩm phán xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với những bản án, quyết định của TAND cấp huyện đã có hiệu lực bị kháng nghị. - Án hôn nhân & gia đình là loại án có nguyên nhân đa dạng, phong phú, tính chất, hậu quả pháp lý phức tạp, Tuy cùng một loại án về HN&GĐ nhưng tính chất từng vụ án cũng khác nhau. Có những vụ án các đương sự có thiện chí cùng nhau hướng đến giải quyết vụ việc đơn giản có thể thực hiện việc giải quyết vụ án trong một thời gian ngắn bằng thủ tục hòa giải. Nhưng nếu có sự tranh chấp thì vụ việc sẽ kéo dài tuân thủ đầy đủ theo các bước của Luật Tố tụng dân sự. - Đối tượng của ADPL giải quyết án HN&GĐ là các chủ thể thuộc quan hệ hôn nhân gia đình, có mối quan hệ đa dạng, thuộc nhiều đời, nhiều thế hệ. Chủ thể của quan hệ HN&GĐ là cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ hôn nhân, được Nhà nước thừa nhận có quyền và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ pháp luật đó. Quan hệ pháp luật HN&GĐ có nét riêng biệt: Đó là yếu tố tình cảm gắn bó giữa các chủ thể là một nét đặc trưng, chính yếu tố này đã quyết định việc các chủ thể, xác lập, duy trì hay chấm dứt quan hệ pháp luật HN&GĐ. - Là loại hình ADPL mà chủ thể tiến hành áp dụng - các Thẩm phán - cần phải có sự thấu hiểu hơn về tâm lý, tình cảm, trạng thái liên quan đến quan hệ hôn nhân & gia đình của các đương sự trong quá trình áp dụng, có sự chủ động với từng hoàn cảnh, vụ việc. - Là hoạt động ADPL có những đặc thù về quy trình áp dụng. Quy trình của hoạt động ADPL giải quyết vụ án hôn nhân & gia đình về cơ bản gồm các giai đoạn như hoạt động ADPL nói chung, tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn của hoạt động này lại có những điểm riêng nhất định. Cụ thể, ở giai đoạn thứ nhất - giai đoạn phân tích những tình tiết khách quan, các đặc trưng pháp lý của vụ án, các chủ thể có thể thường phải tiến hành hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ. Ở giai đoạn này, có thể đã có một quyết định ADPL riêng biệt được ban hành nhằm phục vụ cho hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ, đó là quyết định liên quan đến trưng cầu giám 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1