intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bắt giữ tàu biển trong hàng hải quốc tế và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

67
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Bắt giữ tàu biển trong hàng hải quốc tế và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam" đưa ra những vấn đề cơ bản của pháp luật về bắt giữ tàu biển với tư cách là một nội dung quan trọng trong hệ thống pháp luật Hàng hải.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bắt giữ tàu biển trong hàng hải quốc tế và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam

  1. DẠI HỌC ỌIIỔC GIA HÀ NỘI KHOA LU Ậ T — o O o —- NGUYỄN THỊ KIM QUY DF- T À I: BẮT GIỮ TÀU BIKN t r o n g HÀNG HẢI QUỚC TẾ VÀ VÂN ĐỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM. CHUYÊN NÍÍÀNH: LUẬT QUÔC TẾ MÃ SỐ: 50512 L U Ậ N V Ã N T H Ạ C s ĩ L U Ậ T HỌC NGƯỜI HƯỚN í ; DẪN: TS. HOÀNG NÍỈỌC GIAO HÀ NỘI - NĂM 2005
  2. LỜI C A M Đ O A N l.uận văn dược hoàn thành trên cơ sở kì’ thừa Ví) phái huy nhũng kêi quà HỊỉhiên cứu khoa họ 1' lỉã dược công bố, tiếp thu nliiìnạ V kiến đóng góp quý báu của các tinìy, các cô, các chuyên ịiia llallí’ lĩnh rực lỉùng hái, ỊỊÌai quyết tranh chấp Hìirtịi hái, hưt í>iữ tàu biển, tham kháo lìỊỊUồn thông tin , till liệu trên rnạnị’ internet, tại Cục Hàtìịi hài Việt nam, Thư viện lỉộ Tư pháp, Thi( viện Ban biên Ịịiới Chinh phú thuộc Hộ ngoại giao..., lừ dặc hiệt là sự (lịnh hướng nghiên cứu Khoa học ngay từ ban dần. sự khích lệ, dộng viên, chi báo tận tình của Tiến .S'ỹ Hoàng Ngọc Giao. y hờ (tó. Ịỷiiĩp tác giả bước dầu hình thành phiùtìig pháp nghiên cứu khoa học, phươììịi pháp tư duy YCi lập luận vân dề một cách độc lập, khách quan, dưa ra được một sô V kiến đánh giá, âề xuất riêng, mang tính khoa học ban đầu góp phần hoàn thành l.uận văn cao học này. rác ị>iả xin trân trọng cám ơn Vil cam đoan rằng cức sô liệu, tài liệu, bììi viêt, công t'inh nghiên cứu khoa học Y.v... của cát' tác giả được sử dụng trong Luận văn này cliiỢe tác giả trích dần trung thực, rõ ràng theo quy định. Hà nội, ngày tháng năm 2005 Tác giả Luận văn ¡Xguvễn Thị Kim Quy
  3. M Ụ C LỤC Trang M(i da 11 3 Chươ ng i : Khái n iệm , cd sđ pháp lý, thời hiệu, thủ tục, trình tự bắl giữ tàu bien và vân đề c h â m dứt việc hắt giữ. 8 1.1 Khái niệ m hắt giữ tàu bien và một sô khái niệm cổ liên quan. 8 1.1.1 Khái niẹm bát giữ tàu biển. 8 « 1. 1.2 Khái niệm ve tạm giữ tàu, cầm giữ hàng hải. 17 1-2 C(ỉ sỏ p h á p lý của yêu cầu hắt giữ tàu hiển. 18 1.2.1- Pháp luậi quốc lè VC vân đe cơ sỏ pháp lý của ycu câu hắt giữ tàu biển. 18 1.2.2- Thứ tự líu liên của các khiêu nại Hàng hải làm phát sinh yêu cầu hắi giữ tàu hiển và ý nghĩa của việc xác định vấn dê này. 22 1.3 Thời hiệu c ủ a quy
  4. 1,2-C ác quy dịnh của pháp luật Việt nam hiện hành vè bấl giữ làu hiển. 60 2.1.2.1 C ác irường hợp Toà án Việt nam ra lệnh bắt giữ tàu bien nước ngoài. 61 2 . 1.2.2- Vồ phạm vi áp dụng việc bắl giữ làu biên. 62 2.1.2.. W e các khiếu nại Hàng hải là cơ sỏ pháp lý của yêu cầu bắt giữ tàu biển và ihứ tự Ưu tiên của các khicu nại này. 65 2.1.2.4-Thií tục, trình tự hắt giữ tàu hiển. 70 2 . 1.2.5-Hiệu lực của các quycn yêu cầu hắt giữ tàu hiển. 77 2.1.2.6-Cìiẳi phóng làu hiển bị bắt giữ. 8] 2.1-2.7-ủy thác tư pháp. 86 2.1,2.8-Thẩm quyồn hắt giữ tàu biển. 90 :.2 Thực tiễn b ắt giữ tàu b iển nưđc ngoài tại T hành phô' Hồ Chí Minh. 97 Chương 3 : Mổt sô"kiến nghị VC tăng cường hiéu quả thực thi và hoàn thiện jháp luật V iệt nam về bắt giữ tàu biển. 113 :.l Những k iế n nghị nhằm xây dựng các quy định pháp luật cda Việt nam 'C hắt giữ tàu hiển. 113 3.1.1 -Cơ sđ lý luận và Ihực tiễn của những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt nam ve hắt giữ tàu hiển. 113 3.1.2- Đổ xuât nhằm xây dựng các quy định về thủ tục bắt giữ tàu hiển. 116 .2 Về vân đÌ3 tăng cường hiéu quả thực thi pháp luậl h à n g hải 127 3.2.1. Ve vân đc đào tạo cán bộ và nghiên cứu. 128 3.2.2 Hoàn thiện và xác lập quan hệ phối hợp hoại động giữa cơ quan xét xử, kiểm sát, thi hành án với các cơ quan quản lý Nhà nước như 130 Bộ ngoại giao, Bộ nội vụ, Bộ giao thông vận tải, Bộ Tư pháp... lết luận 132 ài liệu tham k h ả o 134 2
  5. MỞ ĐAU I. LÝ 1)0 C H Ọ N np; TÀI. I . I Tính c ấ p thiết cđa đề tài. Trong lịch sử hình thành và phái triển của loài người, hoạt động giao lưu buôn hán hằng đường sông, biển giữa các quốc gia, các vùng lãnh thổ đưực khẳng định là một phần quan trọng không ihể thiếu góp phần vào quá trình phát triển của xã hội nói chung và hoạt động vận tải hiển thê giới nói ricng. Ngày nay, với những Ưu thếc ủa hoạt động vận lái hàng hoá hằng đường biển đem lại: thuận tiện, rẻ tiền; hỏi các dặc điểm kinh tê'-kỹ thuật như: hầu hếl dỏ là những đường giao thông lự nhiên, không đòi hỏi phải đầu tư vc vốn, nguyên vật liệu và sức lao động để xây dựng và bảo quản; năng lực chuyên ehổ không bị hạn chế như các phưring tiện vận chuyển khác, hởi trọng tải tàu lớn; cự ly vận chuyển đài khôi lượng hàng hoá vận chuyển hằng đường biển trên thế giđi nói chung và Việt nam nói riêng gia tăng mạnh mẽ dẫn đến sự phát triển cả ve số lượng cũng như về chất lượng của các đội làu buôn. Đồng thời, con người cũng tăng cường phát triển hệ thông cảng hiển, cung ứng các dịch vụ khai thác tàu, khả năng điêu phôi vận chuyển hàng hóa... nhằm lận dụng, phát huy khả năng lo lổn của vận tải hiển trong mối quan hộ mật thiết với hoại động ngoại thương. Song song với việc phát triển đội ngũ làu biển, hệ thômg cảng biển, khai thác tàu. . như đã nói trên các nhà làm luật, các chủ làu, nhà buôn, những người hảo hiểm (bảo hiếm trách nhiệm dân sự chủ tàu, hảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hiển.. ) không ngừng hoàn thiện các quy phạm pháp luật quốc t ế và luật quốc gia nhằm quy đinh quyên và nghĩa vụ. trách nhiệm pháp lý của các bên trong những quan hệ đa dạng vồ Hàng hải, mặt khác cũng điêu chỉnh, giải quyết các tranh chấp hoặc ''Ư cố phát sinh nhằm háo vệ quyên lợi của các hèn. Điêu này đòi hỏi pháp luật 3
  6. Mang hái nói chung và các quy định VC hất giữ tàu biên nói riêng càng phải hoàn thiçn cho phù hợp với tình hình Ihực le. Pháp luật Việt nam vê Hàng hái nói chung và đặc biệt về các ehe định hắt giữ tàu hiển tuíổc ngoài nổi riêng còn thiêu, chưa đông bộ và có phân lạc hậu, chưa đáp ứng được với tình hình phát triển của lỉàng hải thương mại của nước ta hiện nay và tron«! tương lai. Như chúng ta đã biết. Bộ luật Màng hái được thông qua lừ năm 1990, khẳng định sự quan tâm của Bảng vù Nhà nưđc đôi vđi vai trò, vị trí của một ngành kinh tê'-kỹ ihuậl dăe thù, có tiêm năng rất lớn và mang tính quốc tế hóa cao. Tuy nhiên, thưc tiền áp dụng Bộ luật Hàng hải năm 1990 trong những năm qua cho thây nhiêu hạn c h ế không những trong tổ chức thực hiện, mà cả đôi vđi trong nội dung của nhiêu dicu khoản đòi hỏi phải đưực quan lâm, xem xci nhằm sửa đổi, hổ sung, nhất là những quy định về áp dụng Bộ luật dối vđi làu biển nước ngoài, hoặc ỉà các quy Jinh VC cầm cố, th ế chấp tàu biển, cầm giữ Hàng hải, hắi giữ tàu biển và hán đấu giá tàu hiển ... Do đổ. các Dự thảo Bộ luật hàng hải sửa đổi đã được các cấp, các ngành, các nhà lùm luật, giđi nghiên cứu hếl sức quan tâm. Dự thảo cuối cùng cũng đã điíỢc Ọuôc hội Khoá II, tại kỳ họp thứ 7 thông qua và sẽ có hiệu lực kể từ 01/0 /2006. Những thay đổi, bổ sung trong Bộ luật hàng hải sửa đổi là vô cùng quan trọng, khác phục được những hạn chê, bâ't cập VC nhiều vẩn đề của pháp luật hàng hải h ệ n nay. đặc biệt là vấn đồ bát giữ tàu biên. Mặt khát, nhu câu của thực tiễn giao lưu Hàng hải thương mại quốc tế của nước la trong những năm gần đây đòi hỏi chúng ta cần phải nghiên cứu và đánh giá việc Ìp dụng pháp luật nưđc ngoài, các diều ước quốc tế, tập quán quốc tế như Công ưđc hrucxcn 1924, Nghị định thư Visby Rules 1968, Quy tắc York Antwerp 1974 VC tổn ưấí chung, Thỏa thuận cứu hộ L.O.F, Công ưđc quốc tế 1952 liên quan đến việc hất g ữ tàu đi trên hiển; cũng như các Công ước do Tổ chức Hàng hải Quốc tố han hành trong việc giiii quyết tranh chấp dẩn dến bắt giữ tàu. Chúng la cần phải có 4
  7. quan diêm cụ thc.lhiYa nhân hay không thừa nhận chúng trong những trường hợp cân thiùi dỏ giai quyết các (ịiian hệ Hàng hái, dân Mí. kinh tê có yêu lô nước ngoài khi phái sinh tranh chấp. Cho đòn nay, việc phê chuẩn hay gia nhập các Công ước tịuôc tẽ này đôi vđi nưđc ta nhìn chung đang còn là vân dê bỏ ngỏ, vì thố vân đồ công nhận hay không công nhận giá trị pháp lý a í a chúng dôi với việc vận dụng vào thực tế cam giữ và hắt giữ tàu biển lại Việt Nam dang gày khổ khăn, lúng lúng cho các ed quan xél xử khi giải quyết Iranh chấp Hàng hải. 1.2. Tình hình nghiên cứu đ
  8. 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của Luận văn. Tiưoc những yêu câu cúa tỏng lác nghiên cứu luận và thực ticn Khoa hoc pháp lý. Luận văn hướng tới mục ticu nghiên cứu sau đây: Mạnh dạn dưa ra những vấn dê cơ bản của pháp luật ve hát giữ tàu bien với tư cách là một nội dung quan trọng trong hệ thông pháp luật Hàng hải. Luận văn dồ ra nhiệm vụ là phái thực hiện việc nghiên cứu một cách lổng quát vê vai trò của Hàng hải ihưưng mại quôc tố, cơ sơ’pháp lý ciía việc hắt giữ tàu bien, môi liên hộ giữa các quy định VC vấn đe hát giữ tàu biển với các chế định khác trong Hộ luật Hàng hải và các văn bản pháp luật khác và các vân đồ liên quan đến việc bất giữ tàu biển; phân tích, so sánh với các quy định của một số nước đc tìm ra tiêu chí và cơ sỏ cho việc hoàn thiện pháp luật Việt nam về nội dung này. Vân de hát giữ tàu hiển trong Hàng hải quốc tế là khá rộng, tuy nhiên với mục Jích và nhiệm vụ của Luận văn như đã nêu ỏ trôn, tác giả chỉ xin giới hạn phạm vi nghiên cứu trong nội dung vân đe hắt giữ tàu hiển của Tòa án trên cơ sở yêu câu của tác chủ nợ (người bị thiệt hại) đòi chủ tàu, người thuê tàu, người vận chuyển (hên gây ihiệt hại) hồi thường thiệt hại hoặc đưa ra các biện pháp hảo đảm, hảo lãnh tài chính. Nói cách khác, Luận văn chỉ đê cập đốn việc hắt giữ làu biển xcm như là một liên pháp buộc chủ tàu, người Ihuê tàu phải chịu Irách nhiệm dân sự . 3. Cơ sđ lý luân và phương pháp nghiên cứu. Cơ sở lý luận của Luận văn là các nguyên lý của khoa học lý luận chung VC Nhà nước và pháp luật của Việt nam, các quan điểm của Đảng cộng sản Việt nam vê h>àn thiện pháp luật được thể hiện trong các Nghị quyết Dại hội Đảng VIII, IX, các ăn hản pháp luật của Nhà nước, chướng trình hội nhập kinh lố quốc tế. í)ê nghiên cứu và giải quyêl các vân dê dặt ra trong Luận văn, trên cơ S(ì phưcng pháp luận duy vật hiện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời irong quá trình thưchiện lác giả cũng dã sử dụng nhiêu phương pháp cụ thể như: lôgic hình thức, 6
  9. phương pháp so sánh, phơđng pháp hệ thông, phương pháp xã hội học và phương pháp khác... ÜC giải quyốl cúc nhiộm vu dặt ra trong Luận văn. 4. Ý nghĩa của Luận văn. Luận văn đê cập lương đôi toàn diện đốn các vân đê lien quan den hắt giữ làu hiển trong Màng hải thương mại quốc lố như khiếu nại Hàng hải dẫn đến việc hát giữ làu biển, trình tự và thủ tục bắt giữ tàu, giải phống tàu, bán đâu giá phái mãi tàu biền..., luật áp dụng đcVi với việc giải quyết các yêu câu bắt giữ tàu biển của các chủ nợ... Do vậy ve mặt này, Luận văn có thể là một đóng góp nhỏ vào công tác nghiên cứu Luật Màng hải quốc tế. Ve mặt thực tiễn, những vấn dồ được Irình bày trong Luận văn cổ thể giúp ích cho công tác xét xử các vụ tranh châ'p Hàng hải có hắt giữ làu biển nưđc ngoài tại Việt nam; một sô kiến nghị của Luận văn cũng có thể có ích cho công lác hoàn ứũện pháp luậi Việt nam, đặc hiệt là nhằm góp phần cho việc xây dựng một văn bản phiỉp luật về trình tự, thủ tục hắt giữ tàu biển theo k ế hoạch của Chương trình xây dựng luật năm 2005 đã đưa ra. 5. C(í câu c d a L uận văn. Vđi cách đặt vân đ'ê như trên, Luận văn được cơ cấu như sau: - M ớ dầu. - Chương ì: Khái niệm, cơ sở pháp lý, ứiời hiệu, ửiủ lục, ưình lự bất g iữ tàu biển và vân đ è châm dứt việc bỉỉt giữ. - Chương 2: Phấp luật Việt nam vè bắi g iữ tàu biển và Ihực tien áp dụng. - ChươniỊ 3: M ộ i s ố kiến nghị VC lăng cường hiệu quả thực tài hoàn ữiiện pháp ỉuậl Việt nam vè bất g iữ tầu biển. - Kết luận - /)anh m ục lùi Hậu ửiatn khảo. 7
  10. CHƯƠNGL < iÁI N llíM , c ơ SỞ PHÁP LÝ, THỜI HIỆU, THỦ T Ụ C , TRÌNH T ự B Ấ T G IỮ TÀ U HIKN VẢ VẤN DH CHÂM dứt VIKC B A T GIỮ I. KHÁI NIHM HẤT GIỮ TÀU BIBN VẢ M Ộ T s ố KHÁI NIỆM CỐ LIHN Q>UAN. 1.1.1 KHÁI NIHM HẤT GIỮ TÀU BIỂN. Các quốc gia cổ bien đêu ihực hiện chủ quyên hoặc các quycn chủ quyên của mnh trên các vùng hiển của họ hằng cách xác lập các quy định pháp luật và các tập qián Hàng hải mang tính hát buộc. Tàu hiển hoạt động trên các tuyến Hàng hải qiốc tế thường xuyên phải đi qua hoặc ra vào cảng của nhiêu nước trên thế giới và d< đó làu biển khi đi vào nội thủy hoặc lãnh hải của hấl cứ quốc gia nào cũng đều piải tuân thú pháp luật cũng như tập quán Hàng hải của quốc gia đó. Trong trường h'p tàu biển không luân Ihủ các quy định này hoặc có hùnh vi vi phạm pháp luật Hiíig hải, pháp luật dân sự, hành chính, hình sự... ,lhì tàu hiển đó có ihc phải chịu mững chê tài như: hị giữ, tạm giữ, bắt giữ, hoặc câm giữ Hàng hải ihco yêu câu của c;c chủ nợ cũng như Ihco các quy định của pháp luật. Giữ tàu, bắt tàu, tạm giữ tàu, cầm giữ Hàng hải...là các c h ế khác nhau được q y định trong pháp luậl Hùng hải và mang những ý nghĩa, cũng như nội dung khác nau mặc dù chúng cổ chung một đôĩ tượng đó là bản thân con tàu. a. G iữíău, bẩt g iữ làu ữong ưường hợp cổ hành vi vi phạm pháp luậí hình sự V pháp luật hành chính. Trước hết. chúng ta lìm hiểu khái niệm ve làu bien Iheo quy định của một số nđc cũng như của Việt nam. Đicu 684 - Bộ luật Thơíỉng mại của Nhật bản đã định s
  11. njn îa Tàu bien là loại làu ilươc ehe lạo có the di bien vơi m ục dich (hực hiện viçc knh doanh" Luật Tòa án Tối cao tủa Anh han hành 1981 dã định nghĩa: “ Tàu bù lù b.o gồm m ọi m iêu lả VC làu bù dược sử dụng trong Hàng hải và hao gôm cả máy b.y có [hê hạ cánh irôn biến Nhiêu nưrtc (Î Châu Á như Ân độ. Pakistan. Malaisia. Hông kông .cũng có « nỉững định nghĩa tương tự ve làu hicn như luật của Anh, Điêu I Bộ luật Hàng hải Việt nam 1990 định nghĩa: “tàu biển nổi lại Bộ luật n.) iù câu trúc /nb cổ hoặc không có động cơ, chuyên dùng d ể hoại động ưôn bien I h'ậc các vùng nước Hôn quan den bien ", Giữ tàu, hắt giữ tàu là các hiện pháp chủ yếu mà các quốc gia có biển thường át dụng nhằm buộc chủ tàu phải chịu trách nhiệm hình sự, cũng như trách nhiệm h.nh chính khi họ có hành vi vi phạm pháp luật hình sự và pháp luật hành chính. - B ấ t g iữ lầu biển do vi phạm pháp luật hình sự. Theo pháp luật hình sự, cơ sỏ của trách nhiệm hình sự là tội phạm. Đó là hành V nguy hiểm cho xã hội dược quy định trong Bộ luậl hình sự, do người có năng lực tĩich nhiệm hình sự điêu khiển con tàu đó ihưc hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm piạm độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ ciính trị, chê'độ kinh tế, nồn văn hoá, quôc phòng, an ninh, Irật tự, an toàn xã hội, qiycn và lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng sức khoe, danh dự hoặc CỈC q u y ê n và lợi ích hợp p háp khác của công dân [ 1 9 ] Ap dụng trách nhiệm hình sự là sự áp dụng các hiện pháp cưỡng chê Nhà nídc đôi v
  12. Hất giữ làu trong trưìlng h(íp này có tho là do tịch thu con tàu dó khi nổ lù ph'< fng tiện phạm tội hoặc de phạt tien khi không á|> dụng là hình phạt chính [ 1 9 ] . Đ ìu 22.V Bộ luật Hình sư tu a Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam quy định: “ /- Người nào dieu khiên làu Ihuỷ hay phương tiện Hàng hải khác vào hay ra k ỏ ĩ ViỌi nam hoặc' di ÍỊUÍÌ lãnh hải Việt nam mà vi phạm các quy định vè Hàng hải CÜ Nước CHXHCN Việt num, neu không Ihuộc ưường hơp quy dịnh lại Diêu 80 và h~:u S ỉ Hộ iuật này, ihì bị phạt den (ừ 50 ưiệu đông den 200 ưiệu dông hoặc bị phạt tư ừ 1 lining Jen 2 năm... 4-Phư(fng tiện Hăng hải cố thổ bị lịch ứiu " T h ẩ m q u y ề n b ắ l g i ữ l à u hiển trong trường hợp có vi phạm pháp luật hình sự ìlhộc vc : + Các cơ quan dieu tra theo quy định tại Pháp lệnh tổ chức đicu tra hình sự. + Lực lượng vũ trang tuần tra trên biển, hải quan, Viện Kiểm sát nhân dân, Ta án nhân dân hoặc lực lượng chống buôn lậu ... Ví dụ như trường hựp tàu Tân bình của Công ly vận lải biển Sài gòn ((Sigonships) buôri lậu 3.095 đơn vị đồ gôm mỹ nghệ bị chính quyồn Indonexia hắt 'VO tháng 7/19X9, àơa ra Tòa án xét xử, toàn hộ thuyồn viên trên tàu dcu bị phạt tù i 'V.phạt liên. Tòa án ìndoncxia buộc Saigonships phải chi 15.255 USD để chuộc 25 Ithycn viên vê nước, thiệt hại do tàu hị [ạm giữ lên đến 675.000 USD. I , - H ắ t g iữ ĩà/ỊU b iể n n h ằ m b u ộ c c h ù tàu p h ả i c h ịu trá c h n h iệ m h à n h c h ín h , ế Trường b
  13. Trách nhiệm hành chính là sự phán ứng cúa Nhà nước đôi vrti người ihực hiện citvi phạm hành chính ihc hiện ồ sự áp dụng các hiện pháp chê tài do pháp luật hiri chính quy định đôi V(1i các chú the dó. C(f S(ỉ a í a trách nhiệm hành chính là hàn vi vi phạm pháp luật hành chính thực hiện một cách cô ý hoặc vô ý. xâm phạm ciciguyên lắc quản lý Nhà nưdc mà chưa dốn mức phái truy cứu trách nhiệm hình sr ù theo các (|uy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm hành chính [ 2 3 ] . Đicm d - khoản l - Điêu 5 Pháp lệnh Xử phạí hành chính năm 1995 vồ các úYiưựng bị xử lý vi phạm hành chính quy định: " Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi Ịhni hành chính ưong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quỵcn kinh tổ và thòm lục địa cìí Việt num thì bị x ử phạt như dôi với công dân và lổ chức theo pháp luật Việt nam \è ử phại vi phạm hành chính, trừ ưường hợp diêu ước quốc t ế mà Việt nam k ý kết Uìự (ham gia cổ q u y định khác Đc hảo vệ chủ quyên, duy trì trật lự pháp lý irên t>.ê và hảo vệ các quy tác hành chính đã đặt ra trên các vùng biên thuộc quycn tài pnù, các quốc gia VCỈỊ biển quy định những chê tài hành chính, hình sự sẽ áp dụng . - - Á d5i'đi các chủ thê C(5 hành vi vi phạm pháp luật hành chính hay hình sự. Như vậy, nẫicá nhân, tổ chức nưổc ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi ỉãnh thổ vùng dặc quyên kinh tế vù thêm lục địa được quy định tại các vãn hản pháp luật khố nhau, các lĩnh vực khác nhau (như lĩnh vực bảo vệ môi trường hiển, hảo vệ ngun lợi hai sản, hay an toàn giao thông trên biển...) thì cũng thuộc đối lưựng phải chị trách nhiệm hành chính. Khi đó, áp dung Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính củaiưdc CHXHCN Việt nam, các C(í quan Nhà nước cổ thẩm quycn sẽ áp dụng các biệ pháp xứ phạt hành chính đã dược quy định tại Diêu l I của Pháp lệnh này, trừ trưng hợp các Dicu ước quốc tố mà Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định kh£. II
  14. Trường hdp hắt giữ tàu biền do hành vi vi phạm hành chính gây ra có the dull quy định rải rác tại các văn hán pháp luật trong các lĩnh vực quản lý Nhà nưdc khu nhau như: các ván bản ve xứ lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, vệ sinh m>i rường, an toàn giao Ihông trên hiển... Trong Ọuy chê Quản lý hoạt dộng Hàng hải tại cảng hiển và các khu vực Hin» hái lại Viội nam, ban hành kèm theo Nghị dinh sổ 13/CP ngày 25-2-1994 của Cỉíth phủ. Chương [V "X ứ lý các vi phạm ”, trong đổ khoản 1 Dicu 57 quy định: “ Mọi hành vi vi phạm Quy chê này mà chưa đến mức truy cứu ữách nhiệm hình sự sủ b. x ì phạt hành chính iheo quy định của pháp lu ậ t”. Bắt giữ tàu nhằm để thực hiện CíC liện pháp hành chính n h ư phạl ticn, cảnh cáo, tịch thu tang vật p h ườ ng tiện vi phạn hoặc có thổ áp dụng các hiện pháp khác như : Buộc khôi phục lại tình trạng bin Jail bi thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra; Buộc thực hiện các hiện phá) khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sông, lây lan địch bệnh do vi phạm hctiì chính gây ra; Buộc hồi thường Ihiệt hại; Buộc tiêu hủy các vật phẩm gây nguy hai ho sức khỏe con người...” [ 2 3 ] Thẩm quyên bắt giữ tàu hiển irong trường h(ỉp này quy định chi tiêì trong Chitíng IV Pháp lệnh xử phạt hành chính, cụ thê là dược giao cho các cơ quan quản lý Nià nước, đổ là : + UBND các cấp. + Cơ quan cảnh sát, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, hộ đội hiên phòng, hải quai, thuc' vụ, quản lý thị trường, thanh tra môi trường hoặc thanh tra chuyên ngành khá như Thanh tra Thương mại, Thanh tra Hàng hái... [ 2 3 ] b. Trường hợ p bất g iữ lầu k h i cổ hành vi vi p h ạ m p h á p ỉuât dân sự. Trong trường h(ỉp này. bát giữ tàu được thức hiện iheo Lệnh (Quyết định) của To. án. Đây là biệnịpháp buộc chủ làu, người thuê tàu hay người quản iý tàu... phải 12
  15. chu trách nhiệm dân sự khi ho vi phạm một hay nhiêu quan hệ pháp luật dán sư. Cơ s o u a trách nhiệm dân sự là hành vi vi phạm quycn và nghĩa vụ trong các giao dịch ú ííì ìir. g â y thiệt h ạ i đ ế n Cịiiyên và lợi ích h ợ p p h á p c ủ a c ô n g d â n , c ủ a p h á p n h â n là imiimng các hên iham gia giao dịch dân sự đ ó .[5, Ir. 514] Mên bị ihiệl hại cố quyên yêu câu Tòa án có thẩm quyên ra quyêt định hál giữ tài >iến nhằm mục đích buộc chủ tàu. người Ihuê tàu, người quản lý tàu cỏ hành vi vi piạm phải hôi thường thiệt hại đã gây ra. Các hiệt hại được yêu câu bôi thường tùy:o the là thiệt hại trong và ngoài hợp đồng, ví dụ như đòi hồi thường tổn thất, hư htni mất mát hàng hóa,,liên công lao động ; tai nạn đàm va ; liền công cứu hộ ; chi phí lóng góp tổn thất c h u n g ... Dăc đ iể m cơ b ả n của hất giữ tàu theo lệ n h cila T ò a án. Đặc điểm cơ hản của hát giữ tàu hiển theo lệnh của Toà án là xuất phát lừ yúicìUi của người gửi đơn đề nghị, Tòa án hắt giữ tàu biển hằng một quyết định hắt giữ à» nhằm mục diçh đòi chiỉ tàu, người thuê tàu, người vận chuyển, người quản lý tàu. hồi thường thiệt hại. #ị Hiên pháp hắt giữ làu là phư đã dưực Ihụ lý hoặc đổ Ihực hiện yêu cầu cầm giữ Hàng hải. Tàu hiển bị hắt 13
  16. gií à vật háo đám thực hiện các quyên lợi của chủ n hắt giữ làu biển và có những loại tranh chấp không cho phép thực hiện việc rù y Luâi Hàng hai nhiêu nước phân hiệl rõ các khiêu nại đổi vđi bản thân con tàu vì cíc khiếu nại đối với bản thân chủ làu cho phép sử dụng quycn hắt giữ tàu hiển. + Khiếu nại đối với bủn ữiân con tàu. Thông thường, những khiếu nại này có liên quan đến các vấn dê ve sỏ hữu tài n ển . thu nhập do khai thác tàu biển, cầm cố hoặc thế chấp tàu hiển và những khi
  17. khi Ihutn gia vào các hoại động Ihưtỉng mại. phái sinh Iranh châp dẫn den các khiêu na: Hàng hái và yêu tâu hál giữ làu hiên, nước hcl là vi mục đích thương mai. dân sư Dối với các phiídng liộn Hàng hải dược sử dụng vào mục đích phi ihưíỉng mại, nhir(|iiân sư, hay công vụ khác thì việc xử lý các vi phạm này SC được thực hiện theo mót quy th ê liêng, hoặc theo sự ihoả thuận của các quôc gia liên quan. Mỏi vì lúc này các chú thê thực sự của các tranh chấp hay thu the hi khiêu nại không phải cá nhìn, pháp nhân ti\ng pháp luật dân sự mà chính là các quốc gia - các chủ thể của • \ phíp luật quốc tê' và cũng xuâì phát từ nguyên lác các quốc gia hình đẳng ve chủ quỵt n dã dược công nhận trong pháp luật quốc tố. Vê vail dê này, pháp luật các nưđc đêu quy định rõ loại trừ tàu quân sự và CÔ1 J.’ vụ. Chẳng hạn, Luật Canada quy định "Không cổ hành động bắl g iữ lầu nào tỉ ươi bắi dầu (ỉ Canada chỏng lụi: J) Bất k ỳ tàu chích, lầu tuần dương, tàu tuần lieu nào cùa quân dội hoặc cảnh sá'; b) Bât k ỳ tàu nào do chính phủ Canada sở hữu và dieu hành...; c) tìấl k ỳ tàu nào dược sử dụng cho Hoàng gia,' hoặc của những quốc gia khấc: những con lầu sử dụng c7/> mục dich phi thương m ại cùa Chính phủ "(Khoản 7 mục 43- luật Tòa án liên baiịi). Như vậy, đôi tượng của chế định bắl giữ phải là tàu biển được chế tạo có thể đibtổn với mục đích kinh doanh hay còn gọi là hoại động Hàng h ả i thương mại . Nhicu nước ỏ Châu Á như Ấn độ, Pakistan, Malaisia, Hồng kông...cũng có mlững quy định cụ thể những loại tàu hiển nào có the hi áp dụng chê'định bál giữ tàu Ithì( yêu câu của các chủ nỢ đê hảo vệ quyên lợi hííp pháp của mình. Các n g o ạ i lệ cd a việc bất g iữ tàu. 15
  18. Dicu 28 ( ’ông ước día Liên Hiệp Quốc vê Luật Bien ký kốt ngày 10/12/1982 qu ' định một sô trường hựp không cho phép hái giữ làu bien nước ngoài đang ỏ khu VƯ lánh hái như sau : •■/- Ọuôc gia vcn b ie n không dược bắt g iữ m ội tầu nước ngoài dang đi qua lùrh hải phải dừng lại huy Ihay dôi hành ưình cứa nó Je (hực hiện quyên lài phẩn dil l VỢ' của mình đôi với một người à tren con tàu dó: 2- Quốc giã vcn biển không thè Áp dụng các biện pháp uừng phụt hay biện phấp bảo (lảm VC mặỉ dân sự đối với COI (ầu này, neu không phải những nghĩa vụ dã cam k ế t huy những ưách nhiệm mà CUÌ lùu này phải (lẩm nhăn ưotìg khi ơi qua hoặc đ ổ được di qua vùng hiển cùa quốc gil en bien [34] í)o đặc thù về chê độ pháp lý của vùng nội thuỷ, các quốc gia đêu xác định tírh chất chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đtíi cho vùng nước này. Đặc trưng của cho tírh chất chủ quyên tuyệt đôi của quốc gia d’ vùng nội Ihuỷ là c h ế độ xin phép của lùi huyen nước ngoài khi muôn vào nội thuỷ và việc thực hiện quyên tài phán của CJIÔ; gia v e n h i ể n đ ô i với c á c h à n h vi vi p h ạ m c ủ a làu t h u y ê n n ư ớ c n g o à i trong vù n g n< i huỷ. Việc khám x
  19. Tốm lại, khi nói đến bắt giữ làu hiển, tức là nổi đốn việc cấm một con tàu rời khíi một địa d i ê m n h í t định bằng một lệnh (Ọ uycìđ ịnh) của Toà án dể đảm hảo ch) một kh iêu nại Hàng hải mà không phải hảo đảm cho việc đ ể thi hành án hay ihi'c hành m ổl b iện pháp cưỡng chê nào khác. |l3,U\7ị 1.1.2 KHÁI NIHM VH TẠM GIỮ TÀU, CAM GIỮ HÀNG HẢI. a. Tạm g iữ tàu. Theo tập quán quốc lê và Điêu 35 Bộ luật Hàng hải Việt nam năm 1990, Ihì viOi tam giữ tàu thuộc thẩm quyên của Giám đốc Cảng vụ. Khoản 2-Điêu 59 của Qiy chế Quản lý hoại động Hàng hải tại các cảng hiển và các khu vực Hàng hải Viội nam quy dinh: “ Tàu thuyên bị lạm g iữ nêu g ã y ra các tai nạn , sự cô'trong cảng h( ặ: chưa ihanh (oán xong các khoản liên nự, tiên phạt vi phạm hành chính đối với tàu huyen, người à trên làu Ihuycn đó. Các tàu tỉìuycn này đưực giải phóng ngay sau khi các khoản nợ, tiên phạt vị phạm hành chính đã được ứtanh toán hoặc dã cổ sự hủ >lãnh ứìco quy dinh cửa pháp luật Thời hạn lạm giữ tàu của Giám đốc Cảng vụ là không quá 72h, tính từ thời điển con làu hị tạm giữ, nhằm mục đích hảo đảm việc thanh toán lệ phí hoặc các chi >hí còn nợ Cảng mù con tàu đổ neo đậu hoặc đề hồi thường các thiệt hại gây ra cho làu hiển hoặc các lài sản liên quan đến việc bảo đảm Hàng hải, kể cả mọi phưỉng tiện Cảng biển hoặc thiệl hại cho môi trường. Cụ thể như các loại cảng phí hoặ lien hồi thường Ihiệt hại cho thiết bị cảng, cầu bốn, luồng lạch, vũng đậu tàu, ụ tàu. [ 3 0 ] Hộ luật hàng hái sửa đổi năm 2005 cũng quy định thẩm quyên tạm giữ tàu của Gián dóc cảng vụ, tuy nhiên, theo các Điêu 69, Điêu 70, thì pháp luật Việi nam 17 V - L 0 f 4 0
  20. khoim ton giđi hạn vê Ih (il han lạm giữ tàu biển cúa (¡¡ám đốc cảng vụ nữa. việc lạm ị!ÌỮ sO chấm dứt khi các dicu kiện cân đc tam giữ không còn nữa. h. Câm g iữ Hàng hải. Câm giữ Hàng hái là quyên mà pháp luật quy định cho phép các thíí nợ, người bị thiỌt hại được yêu câu bắt giữ một tài san Hàng hải nào đó (thường là hàng hóa vân chuyển trên tàu), kể cả làu hiển ciía người hi khiêu nại nhằm mục đích buộc hên vi phạm phải thực hiện các nghĩa vụ đã cam kôì trong hợp đồng mà hai hên đã ký kci. [ 1 3 |. Khái niệm về quyên câm giữ hàng hai cũng được Bộ luật hàng hải sửa đổi năm 2005 neu tương tự lại Điều 36: "Ọuycn àĩiìì g iữ hàng hải là quycn ctỉíỉ người có khicu nại hàng hải úưực ưu liên trong việc iìòi bồi thường đôi với chủ làu, người (hue tàu, người khai thác làu mà tàu đó dă làm phát sinh khiếu nại hàng hải Người có quyền cầm giữ Hàng hải có thể là chủ làu trong trường hợp yêu cầu chú hàng, người thuê vận chuyển phải có nghĩa vụ trả tien cước vận chuyển, các chi phi phụ như tien đặl trước, lien thuê đậu tàu (tiên thuc câu cảng) hoặc chi phí đổng góp vào tổn thất chung, tien công cứu hộ theo mức lỷ ỉệ vđi gía trị của hàng hóa và phi hợp với những quy định của hợp đồng vận chuyển hoặc vận đơn... Cổ Ihể là chủ hàiịỊ. người hảo hiểm yêu câu bát giữ tàu nhằm mục đích buộc người vận chuyển phii cung cấp đầy đủ hộ chứng từ Hàng hải, hoặc đòi hổi thường thiệt hại mà người v ậi chuyển gây ra. Đây là hình thức tạm giữ lài sản của người mắc nỢ, để “xiết nỢ’\ nihrr.ịỊ phải có sự đồng ý của Giám đốc Cảng vụ. I 2 C ơ SỞ PHÁP LÝ C Ủ A YÊU CAU HẤT G IỮ T À U BIHN : 1.2.1- Pháp luật quôc tê VC vân đc cơ sỏ pháp lý của ycu câu hắtgiữ làu hiển. Theo thông lệ quốc lố, quyên yêu câu Tòa án hát giữ tàu biển không xuât hiitnngay sau khi xảy ra việc khiếu nại hoặc tranh chấp. Thông thường trưđc khi yêu 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2