intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Các phương thức thanh toán quốc tế nhìn dưới góc độ lợi ích và rủi ro về mặt pháp lý đối với nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

70
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu khái quát các quy định về các phương thức thanh toán quốc tế cơ bản hiện hành và vai trò của các phương thức thanh toán quốc tế trong hoạt động ngoại thương; làm rõ các lợi ích và rủi ro về mặt pháp lý đối với mỗi phương thức thanh toán và các nhân tố tác động đến lợi ích và rủi ro pháp lý trong hoạt động ngoại thương... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Các phương thức thanh toán quốc tế nhìn dưới góc độ lợi ích và rủi ro về mặt pháp lý đối với nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRƯƠNG HẢI YẾN CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ NHÌN DƯỚI GÓC ĐỘ LỢI ÍCH VÀ RỦI RO VỀ MẶT PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NHÀ XUẤT KHẨU HOẶC NHÀ NHẬP KHẨU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2012
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRƯƠNG HẢI YẾN CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ NHÌN DƯỚI GÓC ĐỘ LỢI ÍCH VÀ RỦI RO VỀ MẶT PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NHÀ XUẤT KHẨU HOẶC NHÀ NHẬP KHẨU Chuyên ngành : Luật quốc tế Mã số : 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Quốc Kỳ HÀ NỘI - 2012
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CƠ 5 BẢN TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.1. Vai trò của các phương thức thanh toán quốc tế cơ bản trong 5 thương mại quốc tế 1.2. Các phương tiện thanh toán quốc tế cơ bản 7 1.2.1. Séc 8 1.2.2. Hối phiếu 11 1.2.3. Kỳ phiếu 14 1.3. Chứng từ thanh toán trong thương mại quốc tế 17 1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế cơ bản trong thương mại 18 quốc tế 1.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance) 20 1.4.2. Phương thức nhờ thu (Collection) 22 1.4.2.1. Phương thức nhờ thu trơn (Clean Collection) 22 1.4.2.2. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary 23 Collection) 1.4.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of Credit) 25 1.5. Các văn bản pháp lý làm cơ sở cho các phương thức thanh 31 toán quốc tế
  4. 1.5.1. Các thông lệ quốc tế và tập quán ngân hàng quốc tế 32 1.5.1.1. Bản quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ 32 (UCP) 1.5.1.2. Một số văn bản pháp lý quan trọng khác 33 1.5.2. Luật quốc gia điều chỉnh quan hệ thanh toán quốc tế 35 Chương 2: QUAN HỆ PHÁP LÝ CỦA CÁC BÊN KHI THAM 38 GIA VÀO CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CƠ BẢN 2.1. Những lợi ích và rủi ro pháp lý đối với phương thức chuyển 38 tiền của nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong kinh doanh thương mại 2.2. Những lợi ích và rủi ro pháp lý đối với phương thức thanh 44 toán nhờ thu của nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong kinh doanh thương mại 2.2.1. Lợi ích và rủi ro về mặt pháp lý đối với nhà xuất khẩu trong 44 phương thức thanh toán nhờ thu 2.2.1.1. Lợi ích pháp lý đối với nhà xuất khẩu 44 2.2.1.2. Rủi ro pháp lý đối với nhà xuất khẩu 45 2.2.2. Lợi ích và rủi ro về mặt pháp lý đối với nhà nhập khẩu trong 48 phương thức thanh toán nhờ thu 2.2.2.1. Lợi ích pháp lý đối với nhà nhập khẩu 48 2.2.2.2. Rủi ro pháp lý đối với nhà nhập khẩu 49 2.3. Những lợi ích và rủi ro pháp lý đối với phương thức thanh 54 toán tín dụng chứng từ của nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong kinh doanh thương mại 2.3.1. Lợi ích và rủi ro về mặt pháp lý đối với nhà xuất khẩu trong 61 phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 2.3.1.1. Lợi ích pháp lý đối với nhà xuất khẩu 61
  5. 2.3.1.2. Rủi ro pháp lý đối với nhà xuất khẩu 62 2.3.2. Lợi ích và rủi ro về mặt pháp lý đối với nhà nhập khẩu trong 67 phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 2.3.2.1. Lợi ích pháp lý đối với nhà nhập khẩu 67 2.3.2.2. Rủi ro pháp lý đối với nhà nhập khẩu 68 2.3.3. Rủi ro đối với các ngân hàng 72 Chương 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO 78 PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NHÀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU KHI THAM GIA THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CƠ BẢN 3.1. Hoàn thiện pháp luật đối với các phương thức thanh toán 78 quốc tế 3.1.1. Phương thức chuyển tiền 79 3.1.2. Phương thức nhờ thu 81 3.1.3. Phương thức tín dụng chứng từ 82 3.1.4. Không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính sách trong 88 thanh toán quốc tế tại Việt Nam 3.2. Hoàn thiện pháp luật đối với hoạt động xuất nhập khẩu 92 3.2.1. Đổi mới hoàn thiện chính sách quản lý và cơ chế điều hành 92 kinh doanh xuất nhập khẩu 3.2.2. Hoàn thiện chính sách pháp lý đối với hoạt động xuất nhập 94 khẩu 3.2.3. Tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp những thông tin về thị 95 trường quốc tế 3.3. Đối với các ngân hàng thương mại 96 3.3.1. Định hướng quản lý rủi ro thanh toán quốc tế trong các giao 96 dịch quốc tế 3.3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế đối với các ngân 98
  6. hàng thương mại 3.3.2.1. Các giải pháp để hạn chế rủi ro trong phương thức chuyển 98 tiền đối với các ngân hàng thương mại 3.3.2.2. Các giải pháp để nhạn chế rủi ro trong phương thức nhờ thu 99 đối với các ngân hàng thương mại 3.3.2.3. Các giải pháp để nhạn chế rủi ro trong phương thức tín dụng 100 chứng từ đối với các ngân hàng thương mại 3.4. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu 104 KẾT LUẬN 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN L/C Tín dụng thư (Letter of Credit) NH Ngân hàng NHPH Ngân hàng phát hành NK Nhập khẩu XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu TTQT Thanh toán quốc tế
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Xuất phát từ xu hƣớng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới: Nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế của các quốc gia trên trái đất có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau thông qua sự phân công lao động quốc tế cùng với các quan hệ quốc tế của chúng. Theo đà phát triển đó, sự liên kết kinh tế giữa các nƣớc ngày càng mật thiết và dần dần hình thành nên một thị trƣờng thế giới thống nhất. Những mối quan hệ thƣờng xuyên này giữa các nƣớc đã làm phát sinh những quyền lợi và nghĩa vụ trong quan hệ thƣơng mại và tiền tệ của nƣớc này đối với nƣớc khác, do đó tất yếu dẫn đến sự xuất hiện của thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế là một dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng đồng thời hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các nền kinh tế của các quốc gia trong quá trình hội nhập hiện nay. Thanh toán quốc tế ra đời dựa trên nền tảng thƣơng mại quốc tế, nhƣng thƣơng mại quốc tế có tồn tại và phát triển đƣợc hay không lại phụ thuộc vào khâu thanh toán có thông suốt, kịp thời, an toàn và chính xác hay không. Bên cạnh đó, cũng xuất phát từ thực tiễn lựa chọn và áp dụng các phƣơng thức thanh toán quốc tế của nhà xuất khẩu và nhập khẩu trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động thƣơng mại quốc tế nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng. Nó là điểm kết thúc của giao dịch thƣơng mại quốc tế, là khâu cuối cùng của sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Thông qua thanh toán quốc tế, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đƣợc thực hiện và hoàn tất, ngƣời bán nhận đƣợc tiền và ngƣời mua nhận đƣợc hàng hóa. Để ngƣời bán thu đƣợc tiền nhanh, đúng và đầy đủ, còn ngƣời mua là nhận hàng đúng số lƣợng, chất lƣợng và đúng hạn, các bên tham gia mua bán hàng hoá quốc tế phải dựa vào đặc điểm của từng thƣơng vụ mua bán mà lựa chọn phƣơng thức thanh toán cho phù hợp. 1
  9. Hoạt động thanh toán quốc tế gắn liền với hoạt động thƣơng mại quốc tế song phƣơng, đa phƣơng, liên quan đến nhiều chủ thể, nhiều đối tác tham gia ở các quốc gia khác nhau. Do vậy, hoạt động thanh toán quốc tế rất phức tạp, với nhiều bất cập nên sẽ gặp rủi ro rất lớn. Mỗi phƣơng thức thanh toán đó có những lợi ích và rủi ro nhất định. Việc lựa chọn và sử dụng chúng nhƣ thế nào là tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa những ngƣời tham gia thanh toán. Khi đàm phán về phƣơng thức thanh toán, các bên đều nỗ lực thỏa thuận điều kiện thanh toán có lợi cho mình. Vì vậy việc nghiên cứu và làm sáng tỏ những lợi ích và rủi ro của các phƣơng thức thanh toán quốc tế đang là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Từ những phân tích trên, ngƣời viết đã lựa chọn đề tài: “Các phương thức thanh toán quốc tế nhìn dưới góc độ lợi ích và rủi ro về mặt pháp lý đối với nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu”. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: Tuy vấn đề lợi ích và rủi ro trong thanh toán quốc tế đã đƣợc bàn đến nhiều trong các đề tài khoa học, báo chí, luận án, luận văn, và trong những năm gần đây có một số công trình khoa học liên quan tới đề tài luận văn. Chẳn hạn: - “Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các hoạt động thanh toán quốc tế của Việt Nam” (1995) của TS. Nguyễn Thị Quy – Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế, trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. - “Những vấn đề cơ bản nhằm hoàn thiện các nghiệp vụ thanh toán của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ của TS. Lại Ngọc Quí (2002), Học Viện Ngân hàng, Hà Nội. - “Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam”, của TS. Vũ Thị Thúy Nga, (2003), Luận án tiến sĩ, Học viện Ngân hàng Hà Nội. 2
  10. - “Hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng Thƣơng mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, (2008), Luận án tiến sĩ, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. Ngoài ra còn có một số bài nghiên cứu đã đăng trên các tạp chí luật học, tạp chí ngân hàng…. Song các nghiên cứu nói trên chỉ đề cập ở khía cạnh khác nhau về hoạt động thanh toán quốc tế của hệ thống ngân hàng thƣơng mại ở nƣớc ta nói chung, chƣa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống, có tính cơ bản về lợi ích và rủi ro về mặt pháp lý của các phƣơng thức thanh toán quốc tế đối với nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong thƣơng mại quốc tế. Nghiên cứu về lợi ích và rủi ro pháp lý đối với nhà xuất khẩu, nhập khẩu trong các phƣơng thức thanh toán quốc tế có ý nghĩa thiết thực về lý luận và thực tiễn cho các doanh nghiệp Việt Nam, thúc đẩy hoạt động ngoại thƣơng phát triển. 3. Mục đích của đề tài: Thứ nhất, nghiên cứu khái quát các quy định về các phƣơng thức thanh toán quốc tế cơ bản hiện hành và vai trò của các phƣơng thức thanh toán quốc tế trong hoạt động ngoại thƣơng. Thứ hai, làm rõ các lợi ích và rủi ro về mặt pháp lý đối với mỗi phƣơng thức thanh toán và các nhân tố tác động đến lợi ích và rủi ro pháp lý trong hoạt động ngoại thƣơng. Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng lợi ích và rủi ro pháp lý của các phƣơng thức thanh toán quốc tế đối với nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu, luận văn trình bày một số biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong các phƣơng thức thanh toán quốc tế để thúc đẩy hoạt động thƣơng mại quốc tế phát triển. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu: 3
  11. - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về các phƣơng thức thanh toán quốc tế, lợi ích và rủi ro pháp lý đối với các nhà xuất nhập khẩu của Việt Nam trong hoạt động ngoại thƣơng. - Nghiên cứu các trƣờng hợp rủi ro thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trên thực tế. * Phạm vi nghiên cứu đề tài: - Luận văn tập trung nghiên cứu vào mối quan hệ giữa các bên trong thƣơng mại quốc tế để từ đó phân tích các lợi ích và rủi ro của các bên khi sử dụng các phƣơng thức thanh toán quốc tế cơ bản. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin làm phƣơng pháp nghiên cứu là chủ yếu. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp khoa học khác nhƣ: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê… và minh họa bằng các ví dụ cụ thể. 6. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn gồm: Mở đầu Chƣơng 1: Các phƣơng thức thanh toán quốc tế cơ bản trong thƣơng mại quốc tế. Chƣơng 2: Quan hệ pháp lý của các bên khi tham gia vào các phƣơng thức thanh toán quốc tế cơ bản. Chƣơng 3: Một số đề xuất nhằm giảm thiểu rủi ro pháp lý đối với nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu khi tham gia thực hiện các phƣơng thức thanh toán quốc tế cơ bản. Kết luận. 4
  12. Chương 1 CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CƠ BẢN TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.1. Vai trò của các phƣơng thức thanh toán quốc tế cơ bản trong thƣơng mại quốc tế Các quốc gia không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào các giao dịch, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động văn hóa, khoa học kỹ thuật và xã hội của bản thân quốc gia mình. Sự khác biệt về địa lý, khí hậu, môi trƣờng và trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật và nguồn nhân lực cũng nhƣ các yếu tố về xã hội học giữa các quốc gia đã làm cho lợi thế so sánh giữa các quốc gia không thể bằng nhau, nƣớc này có lợi thế về mặt này nhƣng lại bất lợi thế về mặt khác và nƣớc khác thì ngƣợc lại. Để có thể tồn tại và phát triển một cách thuận lợi, các quốc gia sẽ phải tiến hành trao đổi kinh tế và thƣơng mại với nhau trên nguyên tắc mang cái mình có lợi thế trao đổi lấy cái mình chƣa có lợi thế với các nƣớc khác. Quan hệ quốc tế giữa các nƣớc bao gồm nhiều lĩnh vực nhƣ kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật… trong đó quan hệ kinh tế (mà chủ yếu là ngoại thƣơng) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Việc trao đổi các hoạt động kinh tế và thƣơng mại giữa các quốc gia làm phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nƣớc này đối với nƣớc khác trong từng giao dịch hoặc trong từng định kỳ chi trả do hai nƣớc quy định. Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia nhƣ quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phƣơng thức đòi và hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành thanh toán quốc tế giữa các quốc gia. 5
  13. Trƣớc xu thế kinh tế thế giới ngày càng đƣợc quốc tế hóa, các quốc gia đang gia sức phát triển kinh tế thị trƣờng, mở cửa, hợp tác và hội nhập; trong bối cảnh đó, thanh toán quốc tế nổi lên nhƣ là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nƣớc với phần kinh tế thế giới bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, đầu tƣ nƣớc ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đƣợc khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đƣờng tất yếu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của mỗi nƣớc. Thanh toán quốc tế là một khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển đƣợc. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế đƣợc nhanh chóng, an toàn và chính xác sẽ giải quyết đƣợc mối quan hệ lƣu thông hàng hóa – tiền tệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán một cách trôi chảy và hiệu quả. Về giác độ kinh doanh, ngƣời mua thanh toán, ngƣời bán giao hàng thể hiện chất lƣợng của một chu kỳ kinh doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp. Thanh toán quốc tế đã góp phần chủ yếu để giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ quốc tế tạo nên sự liên tục của quá trình tái sản xuất và đẩy nhanh quá trình giao thƣơng hàng hóa quốc tế. Để thực hiện việc thanh toán trong quan hệ ngoại thƣơng, ngƣời ta thƣờng áp dụng các phƣơng tiện thanh toán và các phƣơng thức thanh toán khác nhau. Hiện nay, có nhiều phƣơng thức thanh toán đƣợc sử dụng trong quan hệ ngoại thƣơng giữa các nƣớc với nhau. Mỗi phƣơng thức thanh toán đó phản ánh một cách thức nhận, trả tiền hàng giữa các nhà nhập khẩu và xuất 6
  14. khẩu. Phƣơng thức thanh toán là yếu tố quan trọng bậc nhất trong các điều kiện thanh toán quốc tế. Phƣơng thức thanh toán quốc tế thể hiện việc ngƣời mua thực hiện chi trả tiền cho ngƣời bán bằng cách nào. Trong buôn bán quốc tế ngƣời ta có thể lựa chọn nhiều phƣơng thức thanh toán khác nhau để thu tiền và trả tiền, nhƣng xét cho cùng việc lựa chọn phƣơng thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của ngƣời bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu của ngƣời mua là nhập hàng đúng số lƣợng, chất lƣợng và đúng hạn. Có nhiều phƣơng thức thanh toán khác nhau, tùy theo mỗi loại giao dịch thƣơng mại quốc tế và theo yêu cầu của các bên tham gia giao dịch cũng nhƣ các định chế tài chính cung cấp dịch vụ thanh toán để lựa chọn phƣơng thức thanh toán thích hợp. Mỗi phƣơng thức, theo nội dung và tính chất riêng sẽ có những ƣu nhƣợc điểm nhất định và đều chứa đựng những nhân tố mang tính chất đảm bảo an toàn cũng nhƣ những nhân tố có khả năng gây ra rủi ro đối với cả bên bán cũng nhƣ bên mua. Trong thanh toán quốc tế, việc lựa chọn phƣơng thức thanh toán có ý nghĩa quan trọng quyết định tới hiệu quả hoạt động, bao hàm cả số lƣợng và chất lƣợng, đồng thời giúp các bên tham gia giao dịch tránh đƣợc rủi ro trong kinh doanh. 1.2. Các phƣơng tiện thanh toán quốc tế cơ bản Sự xuất hiện và phát triển ngày càng mạnh mẽ của các quan hệ kinh tế đối ngoại làm xuất hiện các phƣơng tiện lƣu thông quốc tế nhƣ séc, hối phiếu, kỳ phiếu ..v..v các phƣơng tiện này ngày càng đóng vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế để thực hiện các quan hệ thƣơng mại giữa các nƣớc với nhau. Trong khuôn khổ của tổ chức Hội quốc liên, ngày 07/6/1930 tại Geneva, 26 nƣớc đã ký kết và thông qua ba công ƣớc: - Công ƣớc về Luật áp dụng thống nhất về hối phiếu và lệnh phiếu; 7
  15. - Công ƣớc về việc giải quyết một số vấn đề xung đột pháp luật về hối phiếu và lệnh phiếu; - Công ƣớc về thuế tem đối với hối phiếu và lệnh phiếu. Tiếp theo đó năm 1931, Hội nghị quốc tế về séc tại Geneva đã đƣợc 30 nƣớc thông qua Luật thống nhất về séc (Uniform Law on Cheque – ULC 1931). 1.2.1. Séc: Theo Công ƣớc Geneva năm 1931 về Luật thống nhất về séc thì séc là tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do khách hàng của ngân hàng ký phát cho ngân hàng đó yêu cầu trích từ tài khoản của mình số tiền nhất định để trả cho ngƣời cầm tờ mệnh lệnh hoặc cho ngƣời đƣợc chỉ định trên tờ mệnh lệnh đó. Séc ra đời từ chức năng làm phƣơng tiện thanh toán của tiền tệ và đƣợc sử dụng rộng rãi trong những nƣớc có hệ thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay, séc là phƣơng tiện chi trả đƣợc dùng hầu nhƣ phổ biến trong thanh toán nội địa của tất cả các nƣớc. Séc cũng đƣợc sử dụng trong thanh toán quốc tế về hàng hóa, cung ứng dịch vụ, du lịch và về các chi trả phi mậu dịch khác. Séc có giá trị thanh toán trực tiếp nhƣ tiền tệ, do vậy séc phải có những quy định về nội dung và hình thức theo luật định. Năm 1931, nhiều nƣớc nhƣ Đức, Pháp, Ý, Đan Mạch, Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Áo, Bồ Đào Nha đã họp tại Geneva để ký một Công ƣớc điều chỉnh về séc quốc tế. Theo đó ở Việt Nam cũng đã có nhiều văn bản điều chỉnh về séc, nhƣng chủ yếu là văn bản dƣới luật. Bắt đầu từ tháng 7/2006, séc lƣu thông ở Việt Nam đã đƣợc điều chỉnh bởi Luật Các công cụ chuyển nhƣợng Việt Nam 2005. Về nội dung của tờ séc gồm có: - Phải có tiêu đề “Séc” cùng ngôn ngữ phát hành séc; 8
  16. - Mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện; - Số tiền phải trả phải đƣợc ghi rõ ràng, ghi bằng số và chữ; - Ngày, tháng và địa điểm phát hành séc; - Tên, địa chỉ ngƣời trả tiền và ngƣời hƣởng lợi; - Địa điểm trả tiền; - Tài khoản trích tiền; - Chữ ký của ngƣời phát hành séc. Tùy theo từng loại séc cụ thể (séc vô danh, séc đích danh, séc theo lệnh, séc gạch chéo, séc chuyển khoản, séc du lịch) mà séc có thêm một số nội dung khác nữa. Một séc ghi thiếu những nội dung bắt buộc trên sẽ trở nên vô hiệu, trừ những trƣờng hợp sau đây: - Một séc không thể xác định đƣợc địa điểm trả tiền, thì địa chỉ ghi bên cạnh tên ngƣời bị ký phát đƣợc coi là địa điểm trả tiền. Trong trƣờng hợp có nhiều địa chỉ ghi bên cạnh tên ngƣời bị ký phát, thì lấy địa chỉ ghi đầu tiên. - Một séc không thể xác định đƣợc địa điểm trả tiền cũng nhƣ không có bất cứ địa chỉ nào ghi bên cạnh tên ngƣời bị ký phát, séc có thể đƣợc thanh toán tại địa điểm kinh doanh chính của ngƣời bị ký phát. - Một séc không thể xác định đƣợc địa điểm phát hành séc, thì lấy địa chỉ ghi bên cạnh tên ngƣời ký phát là địa điểm phát hành. Những nội dung bắt buộc ghi trên séc lƣu thông ở Việt Nam quy định trong Luật các công cụ chuyển nhƣợng 2005 cũng tƣơng tự nhƣ Luật thống nhất về séc thuộc Công ƣớc Geneva 1931. Tuy nhiên, chỉ hơi khác một chút về nội dung suy đoán đối với séc có ghi thiếu một vài nội dung bắt buộc: - Nếu trên séc không ghi địa điểm thanh toán, thì séc đó phải đƣợc xuất 9
  17. trình để đƣợc thanh toán tại địa chỉ của ngƣời bị ký phát. - Nếu trên séc không ghi địa điểm thanh toán và không rõ địa chỉ của ngƣời bị ký phát, thì séc đó sẽ đƣợc xuất trình tại địa điểm kinh doanh chính của ngƣời bị ký phát. - Các tổ chức cung ứng séc có thể đƣa thêm các yếu tố khác mà không làm phát sinh thêm các nghĩa vụ của các bên nhƣ số hiệu tài khoản mà ngƣời ký séc đƣợc sử dụng để ký séc và các yếu tố khác. Về những ngƣời liên quan đến séc gồm có: - Ngƣời ký phát hành séc là chủ tài khoản tiền gửi dùng séc ở ngân hàng, thƣờng là ngƣời có đủ tiền trong tài khoản. - Ngân hàng thanh toán là ngân hàng trả tiền trên tờ séc. - Ngƣời bị ký phát là ngƣời nhận lệnh của ngƣời ký phát mà nghĩa vụ của họ là phải trả số tiền ghi trên tờ séc. - Ngƣời thụ hƣởng là ngƣời nhận số tiền ghi trên tờ séc, phải xuất trình séc một cách hợp thức để thanh toán. Về hiêu lực của séc, Công ƣớc Geneva năm 1931 quy định hai thời hạn: thời hạn hiệu lực và thời hạn thanh toán. Thông thƣờng, thời hạn hiệu lực của séc đƣợc tính từ ngày phát hành séc và đƣợc ghi rõ trên tờ séc. Thời hạn này tùy thuộc vào sự quy định của pháp luật mỗi nƣớc, căn cứ vào phạm vi không gian mà séc đƣợc lƣu hành. Theo Công ƣớc Geneva thì thời hạn hiệu lực của séc đƣợc xác định là: - 8 ngày nếu séc đƣợc phát hành và thanh toán trong nƣớc. - 20 ngày nếu séc đƣợc phát hành và thanh toán giữa các nƣớc trong vùng. - 70 ngày nếu séc đƣợc phát hành và lƣu hành ở các nƣớc không cùng 10
  18. châu lục. Theo Luật về séc quốc tế (Chƣơng 5) do Ủy ban luật thƣơng mại quốc tế của Liên hợp quốc ban hành ngày 18/02/1982 thì séc phải xuất trình để thanh toán trong vòng 120 ngày kể từ ngày ghi trên séc. Theo Điều 69 Luật các công cụ chuyển nhƣợng 2005 của Việt Nam thì thời hạn xuất tình thanh toán séc là ba mƣơi ngày kể từ ngày ký phát. Điểm cơ bản trong việc sử dụng séc là ngƣời phát hành séc phải có tiền (số dƣ) trên tài khoản của mình mở tại ngân hàng. Số tiền ghi trên tờ séc không đƣợc vƣợt quá số dƣ trên tài khoản của ngƣời đó mở tại ngân hàng. Do có tính thời hạn nên séc chỉ có giá trị trong thời gian có hiệu lực. Cũng do séc đƣợc sử dụng rộng rãi để làm phƣơng tiện thanh toán quốc tế về hàng hóa, cung ứng dịch vụ, du lịch, ..v..v.. nên các séc có nhiều loại (séc tiền măt, séc chuyển khoản, séc gạch chéo, séc xác nhận, séc du lịch…). 1.2.2. Hối phiếu Nhằm thống nhất hóa việc sử dụng hối phiếu, các nƣớc đã ban hành và áp dụng một số luật điều chỉnh việc lƣu thông hối phiếu nhƣ: - Luật thống nhất về hối phiếu do Công ƣớc Geneva 1930 (Uniform Law for Bill of Exchange – ULB). - Luật hối phiếu của Anh năm 1882. - Bộ luật thƣơng mại thống nhất của Mỹ năm 1962. Ủy ban Luật thƣơng mại quốc tế của Liên hợp quốc tại kỳ họp thứ 15 ở New York ngày 18/02/1982 đã thông qua văn kiện A/CN 9/211 về hối phiếu và kỳ phiếu quốc tế. a. Khái niệm: Hối phiếu là tờ lệnh đòi tiền vô điều kiện do một ngƣời ký phát cho 11
  19. một ngƣời khác, yêu cầu ngƣời này khi nhìn thấy lệnh hoặc đến ngày cụ thể nhất định hoặc đến ngày có thể xác định trong tƣơng lai phải trả số tiền nhất định cho ngƣời nào đó; hoặc theo yêu cầu của ngƣời này trả cho ngƣời khác hoặc trả cho ngƣời cầm lệnh đó. Qua định nghĩa trên đây thì hối phiếu có những đặc điểm sau: - Tính trừu tƣợng: Trên hối phiếu không cần ghi nguyên nhân phát sinh việc lập hối phiếu, chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc bởi những nguyên nhân nào phát sinh ra hối phiếu. Do vậy, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tƣợng. - Tính bắt buộc trả tiền: Ngƣời có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu không thể viện dẫn ra những lý do riêng của mình để từ chối trả tiền, trừ khi hối phiếu lập ra trái với luật chi phối nó. - Tính lƣu thông: Hối phiếu có thể đƣợc chuyển nhƣợng một hay nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của nó. Chính là nhờ vào tính trừu tƣợng và tính bắt buộc trả tiền mà hối phiếu có tính lƣu thông. b. Việc lập hối phiếu: Về mặt hình thức: Hối phiếu phải lập bằng văn bản; hình mẫu hối phiếu đƣợc in sẵn; ngôn ngữ hối phiếu thƣờng là tiếng Anh; hối phiếu có thể đƣợc lập thành một hay nhiều bản, mỗi bản đều đánh số thứ tự và có giá trị ngang nhau, hối phiếu không có sự phân biệt giữa bản phụ và bản chính. Về mặt nội dung: hối phiếu bao gồm những nỗi dung bắt buộc sau đây: - Phải ghi rõ tiêu đề “Hối phiếu” (Bill of Exchange hoặc Draft); - Địa điểm, ngày, tháng năm ký phát hối phiếu; - Mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện; - Ghi rõ một số tiền nhất định bằng số và bằng chữ trên hối phiếu; 12
  20. - Thời hạn trả tiền; trả ngay hoặc trả sau; - Địa điểm trả tiền; - Ngƣời hƣởng lợi; - Ngƣời trả tiền hối phiếu; - Ngƣời ký phát hối phiếu ký tên. c. Một số quy định về lưu thông hối phiếu: - Chấp nhận hối phiếu: là hình thức cam kết thanh toán của ngƣời trả tiền khi hối phiếu đến thời hạn thanh toán. Ngƣời trả tiền, ngoài việc ghi vào mặt trƣớc, góc dƣới bên trái tờ hối phiếu chữ “chấp nhận”, ULB còn cho phép ngƣời chấp nhận trả tiền có thể dùng những chữ khác tƣơng tự để thay thế chữ “chấp nhận”, nhƣ chữ “xác nhận”, “đồng ý”… Ngoài ra, ULB còn cho phép ngƣời trả tiền có thể chấp nhận trả một phần tiền ghi trên hối phiếu. - Ký hậu hối phiếu: là thủ tục chuyển nhƣợng một hối phiếu từ ngƣời hƣởng lợi này sang ngƣời hƣởng lợi khác. Thủ tục này xuất phát từ đặc điểm của hối phiếu là tính lƣu thông của nó. Việc ký hậu hối phiếu có thể đƣợc thực hiện theo một trong các hình thức sau: ký hậu để trắng, ký hậu theo lệnh hay còn gọi là ký hậu đặc biệt, ký hậu hạn chế, ký hậu miễn truy đòi. Việc ký hậu có ý nghĩa pháp lý quan trọng: vừa thừa nhận sự chuyển quyền hƣởng lợi hối phiếu cho ngƣời khác (đƣợc quy định ở mặt sau của tờ hối phiếu), vừa xác định trách nhiệm của ngƣời ký hậu đối với việc trả tiền hối phiếu cho những ngƣời hƣởng lợi hối phiếu - Bảo lãnh hối phiếu: là sự cam kết của ngƣời thứ ba về việc trả tiền cho ngƣời hƣởng lợi khi hối phiếu đến hạn trả tiền. Bảo lãnh đƣợc thể hiện bằng cách ngƣời bảo lãnh ghi chữ “bảo lãnh” vào mặt trƣớc hoặc mặt sau của tờ hối phiếu và sẽ ký tên lên tờ hối phiếu. - Kháng nghị về việc từ chối trả tiền hối phiếu xảy ra trong trƣờng hợp, 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2