intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chế định lập vi bằng của Thừa phát lại theo pháp luật Việt Nam hiện hành

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

58
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu làm rõ một số vấn đề về lý luận, thực tiễn về vi bằng và lập vi bằng của TPL. Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vi bằng và việc lập vi bằng trong bối cảnh cải cách tư pháp và bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chế định lập vi bằng của Thừa phát lại theo pháp luật Việt Nam hiện hành

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HUY HOÀNG CHẾ ĐỊNH LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HUY HOÀNG CHẾ ĐỊNH LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số: 8380101.04 Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. Trần Anh Tuấn HÀ NỘI – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020 NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Huy Hoàng
  4. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU 1 1 Tính cấp thiết của đề tài và tình hình nghiên cứu 1 2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của Luận văn 7 2.1. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn 7 2.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn 7 3 Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn 8 4 Phương pháp nghiên cứu 8 5 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 9 6 Cấu trúc của Luận văn 10 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VI BẰNG VÀ LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI 11 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò vi bằng của Thừa phát lại 11 1.1.1. Khái niệm vi bằng của Thừa phát lại 11 1.1.2. Đặc điểm vi bằng của Thừa phát lại 13 1.1.3. Phân biệt vi bằng với một số với văn bản có giá trị pháp lý khác 17 1.1.4. Vai trò của vi bằng của Thừa phát lại 23 1.2. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại 26 1.2.1. Khái niệm hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại 26 1.2.2. Đặc điểm hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại 26 1.2.3. Yêu cầu của hoạt động lập vi bằng 27 1.3. Khái quát sự phát triển chế định lập vi bằng của Thừa phát lại 29
  5. 1.3.1. Giai đoạn trước năm 1975 29 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 2009 31 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2009 đến nay 35 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 39 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 40 2.1. Chủ thể lập vi bằng 40 2.2. Thẩm quyền lập vi bằng 43 2.2.1. Thẩm quyền về mặt nội dung 43 2.2.2. Thẩm quyền lập vi bằng theo địa bàn 48 2.3. Trình tự thủ tục lập vi bằng 50 2.4. Vấn đề quản lý nhà nước về lập vi bằng 57 2.5. Trách nhiệm pháp lý của Thừa phát lại trong việc lập và sử dụng vi bằng 58 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 60 CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI TẠI MỘT SỐ TỈNH/THÀNH PHỐ VÀ KIẾN NGHỊ 61 3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định về lập vi bằng của Thừa phát lại 61 3.1.1. Thực tiễn lập vi bằng tại một số tỉnh/thành phố 61 3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân từ thực tiễn lập vi bằng ở một số tỉnh/thành phố 72 3.2. Một số kiến nghị từ thực tiễn thực hiện pháp luật về lập vi bằng của Thừa phát lại 81 3.2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại 81 3.2.2. Một số kiến nghị thực hiện pháp luật về lập vi bằng của Thừa phát lại 87 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 91 KẾT LUẬN CHUNG 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật Dân sự BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự BTP Bộ Tư pháp Nghị định 61/2009/NĐ-CP Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 đư c sửa đ i, b sung bởi Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 của Chính phủ về t chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại một số tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ICCPR Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị TPL Thừa phát lại UBND Ủy ban nhân dân UDHR Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền 1948 VP TPL Văn phòng Thừa phát lại
  7. DANH MỤC BẢNG Nội dung Trang Bảng 1 Phân biệt vi bằng và văn bản công chứng 19 Bảng Kết quả hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại trên phạm 62 3.1 vi cả nước Kết quả lập vi bằng tại các địa bàn tỉnh/thành phố qua từng 65 Bảng năm sau khi t chức thực hiện chính thức chế định Thừa phát 3.2 lại
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Nội dung Trang Biểu đồ Kết quả hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại 62 3.1 Biểu đồ Số lư ng vi bằng và doanh thu trong thời gian thí điểm và thực 64 3.2 hiện trên phạm vi cả nước Biểu đồ So sánh số lư ng vi bằng và doanh thu qua từng năm thực hiện 66 3.3 chế định Thừa phát lại trên phạm vi cả nước Biểu đồ Tỷ lệ vi bằng đư c lập tại một số địa bàn 67 3.4 Biểu đồ Tỷ lệ doanh thu từ vi bằng tại một số địa bàn 67 3.5 Biểu đồ So sánh số lư ng vi bằng và doanh thu qua từng năm thực hiện 68 3.6 chế định Thừa phát lại trên phạm vi cả nước của Thành phố Hồ Chí Minh
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài và tình hình nghiên cứu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, dân chủ hóa đời sống xã hội và các mối quan hệ cơ bản đư c pháp luật dân sự điều chỉnh dân sự, thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình,... theo đó phát triển đa chiều và phức tạp, tuy nhiên, dễ nảy sinh những mâu thuẫn, tranh chấp về l i ích của các chủ thể tham gia quan hệ, điều này dẫn đến nhu cầu tất yếu đó là các dịch vụ pháp lý như Luật sư, Công chứng, Trọng tài thương mại, Giám định tư pháp,… có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” đặt ra nhiều nhiệm vụ quan trọng nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó, nhấn mạnh: “… hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người”, đặc biệt “Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự. Nghiên cứu thực hiện và phát triển các loại hình dịch vụ từ phía nhà nước để tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, Hiến pháp năm 2013 đã đư c thông qua, trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử lập Hiến có sự ghi nhận “nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được đảm bảo” khoản 5 Điều 103 Hiến pháp 2013 , cho thấy hoạt động tranh tụng đã đư c nhận thức dưới góc độ mở rộng, không chỉ là những hoạt động diễn ra tại phiên tòa mà còn bao gồm tại các giai đoạn tố tụng khác. Mặc dù vậy, pháp luật hiện hành vẫn chưa có một cơ chế hữu hiệu, cụ thể để cá nhân, t chức thu thập, xác lập đư c các chứng 1
  10. cứ nhằm chủ động bảo vệ quyền l i của mình, góp phần đảm bảo nguyên tắc tranh tụng trong xét xử. Việc các cá nhân t chức tự mình thu thập chứng cứ còn gặp nhiều khó khăn, ngoài ra, văn bản ghi nhận giữa các cá nhân, t chức tự xác lập đôi khi không đủ giá trị pháp lý và độ tin cậy. Sự tái thiết lập cơ chế, t chức hoạt động của Thừa phát lại (TPL) với chức năng lập vi bằng có giá trị là nguồn chứng cứ là nhu cầu cần thiết của xã hội, giúp các bên đương sự bảo vệ quyền và l i ích h p pháp của mình, tránh xảy ra các tranh chấp trong tương lai, trong trường h p có xảy ra tranh chấp thì vi bằng của TPL sẽ là căn cứ để các cơ quan tài phán xem xét, giải quyết vụ việc một cách khách quan, đúng pháp luật, từ đó góp phần tạo môi trường pháp lý lành mạnh, đảm bảo các giao dịch dân sự, kinh tế đúng pháp luật, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Thể chế hóa chủ trương Nghị quyết 49-NQ/TW, ngày 14/11/2008 Quốc hội khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/QH12 về thi hành Luật Thi hành án dân sự, trong đó quy định: “Để triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa một số công việc có liên quan đến thi hành án dân sự, giao Chính phủ quy định và tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại (Thừa hành viên) tại một số địa phương…”. Thực hiện Nghị quyết số 24/2008/QH12 về thi hành Luật Thi hành án dân sự, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại Thành phố Hồ Chí Minh” tại Quyết định số 224/QĐ-TTg ngày 19/02/2009. Trên cơ sở Nghị quyết của Quốc hội và Đề án đã đư c phê duyệt, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 về t chức và hoạt động của Thừa phát lại tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghị định quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, mô hình t chức, trình tự, thủ tục thực hiện công việc của TPL đồng thời xác định các quy định của Nghị định này cũng đư c áp dụng khi thực hiện thí điểm tại các tỉnh/thành phố 2
  11. khác. Qua đánh giá kết quả thực hiện thí điểm chế định TPL tại Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” tại Quyết định số 510/QĐ-TTg ngày 25/3/2013, chọn 12 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm TPL, gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Vĩnh Long. Nghị quyết số 107/2015/QH13 về Thực hiện chế định Thừa phát lại đã “Ghi nhận kết quả đạt được trong việc thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết số 24/2008/QH12 và Nghị quyết số 36/2012/QH13 của Quốc hội. Chấm dứt việc thí điểm và cho thực hiện chế định Thừa phát lại trong phạm vi cả nước”. Từ khi chế định TPL đư c thừa nhận và t chức rộng rãi trong phạm vi cả nước cho đến nay vẫn đang đư c điều chỉnh bằng các Nghị định liên quan, chưa ban hành Luật Thừa phát lại để đảm bảo hiệu lực pháp lý cao, đồng bộ với các bộ luật, luật có liên quan. Theo đó, trong Bộ luật Tố tụng dân sự BLTTDS năm 2015 có thể hiểu vi bằng là một loại nguồn chứng cứ dưới dạng “Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập” [40; Đ94] khi đư c tiến hành xác lập theo đúng thủ tục do pháp luật quy định [40; Đ95], nhưng để hiểu rõ ràng và cụ thể hơn về vi bằng thì Nghị định số 61/2009/NĐ-CP có quy định “Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác” khoản 2 Điều 2 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP); “Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án”, “Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật” Điều 28 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ;… Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật về việc lập vi bằng của TPL còn một số hạn chế, sai sót nhất định như: i còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về nội dung vi bằng; ii trình tự, thủ tục lập vi bằng 3
  12. của TPL chưa thống nhất; iii nhận định của TPL trong vi bằng còn thiếu căn cứ, sai thẩm quyền.v.v… Từ thực tiễn như vậy, việc nghiên cứu những vấn đề thuộc bản chất pháp lý của vi bằng với ý nghĩa là một nguồn chứng cứ chứng minh trong tố tụng và căn cứ trong các giao dịch khác có ý nghĩa rất quan trọng để đưa ra đư c những giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý với hoạt động lập vi bằng, khắc phục những bất cập, góp phần thực hiện các quy định của Hiến pháp năm 2013 và các bộ luật, luật về bảo vệ quyền con người, đảm bảo nguyên tắc tranh tụng trong hoạt động xét xử của Tòa án phù h p với chủ trương cải cách tư pháp trong tình hình mới. Với điểm khá đặc biệt, vi bằng đã đư c sử dụng với vai trò là nguồn chứng cứ và căn cứ trong các giao dịch ở miền Nam từ trước giải phóng Việt Nam năm 1975, đư c t chức thực hiện thí điểm lại mô hình TPL tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010, mới đư c t chức thực hiện trong phạm vi cả nước từ năm 2016 do đó chế định lập vi bằng của TPL còn khá mới mẻ. Những công trình nghiên cứu, tài liệu về hoạt động lập vi bằng của TPL một cách đầy đủ và toàn diện còn khá khiêm tốn, tuy nhiên, qua tìm hiểu đã có một số công trình nghiên cứu trực tiếp hoặc lồng ghép về vi bằng có thể kể đến như: Phan Thông Anh 2002 , “Suy nghĩ về chế định Thừa phát lại”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (4), tr. 17 – 20; Bộ Tư pháp (2009), Thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đề án, Bộ Tư pháp, Hà Nội; Bộ Tư pháp 2013 , Tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại, Đề án, Bộ Tư pháp, Hà Nội; Nguyễn Đức Chính 1995 , Những cơ sở lý luận và thực tiễn về Chế định Thừa phát lại, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Tư pháp, Hà Nội; Nguyễn Đức Chính chủ biên 2006 , Tổ chức Thừa phát lại, NXB Tư pháp, Hà Nội; Hà Hùng Cường 2012 , “Thừa phát lại bước đầu đã đi vào lòng dân và xã hội, là người tr thủ đắc lực cho công tác thi hành án dân sự và công tác tư pháp”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (10), tr. 2 – 6; 4
  13. Bùi Thị Hà 2016 , “Những khó khăn vướng mắc trong triển khai thực hiện chế định Thừa phát lại tại Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề 2), tr. 29 – 32; Lê Thu Hà 2011 , “Đào tạo Thừa phát lại – nhu cầu khách quan của công cuộc cải cách tư pháp ở Việt Nam”, Tạp chí Nghề luật, (6), tr. 15 – 17; Võ Trung Hậu 2017 , “Đăng ký vi bằng tại Sở Tư pháp - Một trong những thủ tục lập vi bằng của Thừa phát lại”, Tạp chí Nghề Luật, (3), tr. 76 – 80; Nguyễn Văn Hiển 2016 , Khảo sát, đánh giá tác động kinh tế - xã hội của việc thí điểm chế định Thừa phát lại tại một số tỉnh/thành phố, Đề án, Viện Khoa học pháp lý, Hà Nội; Lê Xuân Hồng 2015 , “Những khó khăn vướng mắc trong thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại và hướng giải quyết”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (1), tr.60 – 64; Bùi Thị Huyền 2011 , “Thí điểm mô hình Thừa phát lại Thành phố Hồ Chí Minh – Những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Luật học, (7), tr. 32 – 37; Nguyễn Vinh Hưng 2018 , “Cần nghiên cứu, đ i mới cơ chế hoạt động của Thừa phát lại ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (1), tr.24-30; Nguyễn Vinh Hưng 2019 , “Lịch sử chế định pháp luật về Thừa phát lại tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (4), tr. 31 – 35; Nguyễn Vinh Hưng 2019 , “Một số bất cập trong hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (3), tr. 48 – 52; Dương Thị Thanh Mai 2018 , Xác định những định hướng chính sách lớn phục vụ cho việc xây dựng Luật Thừa phát lại, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Khoa học pháp lý, Hà Nội; Vũ Hoài Nam chủ biên) (2013), Tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, Nxb Tư pháp, Hà Nội; Vũ Hoài Nam 2012 , “Một số vấn đề về t chức và hoạt động của Thừa phát lại ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nghề luật, (6), tr. 26 – 28; Nguyễn Văn Nghĩa 2006 , “Chế định “Thừa phát lại”: Lịch sử ra đời và yêu cầu đ i mới theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (5), tr.39 – 43; Đinh Công Tuấn 2017 , Vi bằng – Những vấn đề lý luận và thực tiễn 5
  14. trong tiến trình cải cách tư pháp ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Viện Khoa học pháp lý, Hà Nội; Nguyễn Thị Tuyền 2017 , “Chế định Thừa phát lại ở Việt Nam và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (20), tr.42-47; Nguyễn Tiến Pháp 2014 , “Thẩm quyền lập vi bằng của Thừa phát lại và thủ tục đăng ký vi bằng”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề 2 , tr.5-13; Tạp chí Dân chủ và Pháp luật 11/2014 , Số chuyên đề về Thừa phát lại, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hà Nội; Thông tin khoa học pháp lý 10/2014 , Thí điểm Thừa phát lại ở Việt Nam, những thuận lợi và khó khăn, Viện Khoa học pháp lý, Hà Nội; Thông tin khoa học pháp lý (7/2015), Kết quả khảo sát, đánh giá việc thí điểm Thừa phát lại tại một số tỉnh, thành phố, Viện Khoa học pháp lý, Hà Nội;… Các công trình nghiên cứu kể trên chủ yếu nghiên cứu về chế định vi bằng và lập vi bằng với góc độ là một trong bốn công việc TPL đư c làm, bởi vậy, kết quả nghiên cứu về chế định này của các công trình còn mờ nhạt, chưa thực sự chi tiết và đầy đủ. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu riêng biệt về vi bằng và hoạt động lập vi bằng của TPL nhưng chỉ tập trung vào một số khía cạnh cụ thể như: cơ sở lý luận, thực tiễn thi hành, bất cập của hoạt động,... do đó, kết quả nghiên cứu của các công trình trên chưa đặt trong góc nhìn t ng thể, toàn diện về chế định vi bằng và hoạt động lập vi bằng. Tiếp thu những kết quả nghiên cứu của các công trình trên, đồng thời, với mong muốn đóng góp thêm những cơ sở lý luận về vi bằng và lập vi bằng của TPL, qua đó làm cơ sở để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật hiện hành và các biện pháp đảm bảo thực hiện đối với vi bằng và việc lập vi bằng trong bối cảnh cải cách tư pháp và bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay. Do đó tôi lựa chọn đề tài “Chế định lập vi bằng của Thừa phát lại theo pháp luật Việt Nam hiện hành” làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ luật học. 6
  15. 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của Luận văn 2.1. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn 2.1.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề về lý luận, thực tiễn về vi bằng và lập vi bằng của TPL. Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vi bằng và việc lập vi bằng trong bối cảnh cải cách tư pháp và bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay. 2.1.2 Mục tiêu cụ thể i Làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn gốc, khái niệm, bản chất, giá trị pháp lý của vi bằng; nghiên cứu việc lập và sử dụng vi bằng ở Việt Nam; kinh nghiệm một số quốc gia trong việc quy định việc xác lập vi bằng của TPL; ii Đánh giá thực trạng pháp luật về vi bằng và việc lập vi bằng của TPL trong thời gian thí điểm và áp dụng chính thức ở Việt Nam; iii Kiến nghị những giải pháp hoàn thiện thể chế và biện pháp bảo đảm thực hiện đối với vi bằng và việc lập vi bằng trong bối cảnh cải cách tư pháp và bảo vệ quyền con người trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn 2.2.1. Phạm vi đối tượng Đối tư ng nghiên cứu của Luận văn: nghiên cứu lý luận, quy định của pháp luật về lập vi bằng và thực tiễn thực hiện các quy định về lập vi bằng của TPL. 2.2.2. Phạm vi không gian Tập trung nghiên cứu thực tiễn tại 02 thành phố lớn: Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội. Ngoài ra Luận văn kết h p nghiên cứu kinh nghiệm, lý luận cũng như thực tiễn hoạt động lập vi bằng của TPL tại một số quốc gia trên thế giới như: Cộng hòa Pháp, Liên bang Đức, Hoa Kỳ… 7
  16. 2.2.3. Phạm vi thời gian Luận văn tập trung nghiên cứu về chế định lập vi bằng của TPL từ thời điểm Chính phủ phê duyệt Đề án “Thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại Thành phố Hồ Chí Minh” đến nay đã đư c t chức thực hiện chính thức trên phạm vi cả nước và chia làm 02 giai đoạn chính: Giai đoạn t chức thí điểm: từ năm 2010 – 2015; Giai đoạn t chức thực hiện chính thức: từ năm 2016 – nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn Nhằm đạt đư c mục đích đặt ra khi lựa chọn nghiên cứu Đề tài, đòi hỏi Luận văn phải giải quyết một số vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất, làm rõ đư c một số vấn đề lý luận về vi bằng: 1 khái niệm; 2 đặc điểm; 3 vai trò của vi bằng; 4 phân biệt vi bằng với các loại văn bản khác văn bản công chứng, chứng thực và các loại giấy tờ khác và 5 khái quát sự phát triển của chế định vi bằng. Thứ hai, thực trạng pháp luật về lập vi bằng: 1 trình tự, thủ tục lập vi bằng; 2 chủ thể; 3 hình thức lập vi bằng; 4 phạm vi thẩm quyền và 5 nội dung của vi bằng. Thứ ba, thực tiễn hoạt động lập vi bằng, hoạt động đăng ký nhà nước có thẩm quyền tại một số tỉnh/thành phố ở Việt Nam hiện nay kết quả đạt đư c, tồn tại, nguyên nhân . Thứ tư, đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lư ng, hiệu quả việc lập vi bằng. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 1 Phương pháp nghiên cứu tại chỗ: Nghiên cứu, phân tích các tài liệu khoa học, đánh giá hệ thống văn bản pháp luật hiện hành quy định về chế định lập vi bằng của TPL; nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nguồn chứng cứ trong tố tụng, lịch sử hình thành và giá trị pháp lý của vi bằng do TPL lập ở 8
  17. Việt Nam trước năm 1975, những kết quả đạt đư c trong thực tiễn hoạt động TPL thời gian qua và kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới. 2 Phương pháp so sánh: Nghiên cứu so sánh điểm tương đồng/khác biệt/đối lập của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về chế định lập vi bằng của TPL; vi bằng do TPL lập hiện nay và các loại văn bản, giấy tờ có giá trị pháp lý khác. 3 Phân tích, t ng h p: Phân tích, t ng h p đánh giá thông tin thu đư c từ hoạt động nghiên cứu để đưa ra các đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lư ng, hiệu quả việc lập vi bằng. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn Thứ nhất, tiếp tục làm rõ những cơ sở lý luận về vi bằng và lập vi bằng của TPL như khái niệm, đặc điểm, vai trò của vi bằng, khái quát sự phát triển của lập vi bằng … góp phần thống nhất trong nhận thức và áp dụng thực tiễn. Thứ hai, làm rõ, phân tích quy định pháp luật về lập vi bằng trình tự, thủ tục, chủ thể, hình thức lập vi bằng; phạm vi thẩm quyền và nội dung của vi bằng… . Thứ ba, đánh giá thực trạng lập vi bằng trong thời gian qua, trong đó, làm rõ kết quả đạt đư c, cũng như những hạn chế, vướng mắc còn tồn tại, từ đó, đề xuất những giải pháp có tính khả thi hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động này. Với những đóng góp trên hy vọng Luận văn sẽ là cơ sở quan trọng để các cơ quan chức năng trong phạm vi, thẩm quyền của mình sửa đ i, b sung, hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực tương ứng. Bên cạnh đó, Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích không chỉ với đội ngũ giảng viên, sinh viên mà còn có giá trị đối với các cán bộ đang làm công tác hoạch định chính sách và xây dựng pháp luật trong bối cảnh cải cách tư pháp và bảo đảm quyền con người như hiện nay. 9
  18. 6. Cấu trúc của Luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn gồm 03 chương, cụ thể: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vi bằng và lập vi bằng của Thừa phát lại Chương 2: Thực trạng pháp luật về lập vi bằng của Thừa phát lại ở Việt Nam hiện nay Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định về lập vi bằng của Thừa phát lại tại một số tỉnh/thành phố và kiến nghị 10
  19. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VI BẰNG VÀ LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò vi bằng của Thừa phát lại 1.1.1. Khái niệm vi bằng của Thừa phát lại Qua nghiên cứu, tìm kiếm tại các từ điển tiếng Việt [61] và từ điển chuyên môn về pháp luật [25],[56],[62] đư c xuất bản những năm gần đây đều không thấy đề cập đến thuật ngữ “vi bằng”. Bởi vậy, để hiểu thế nào là vi bằng buộc phải tra cứu các từ điển ngoại ngữ khác. Theo Từ điển Hán Nôm [30] thì thuật ngữ “vi bằng” có gốc là từ chữ Trung Quốc 爲憑 trong đó 爲) có nghĩa là hành vi và (憑 có nghĩa là bằng chứng, ghép 2 từ trên có nghĩa là làm chứng cứ để tin. Tuy trong các từ điển tiếng Việt và từ điển chuyên môn về pháp luật không có sự giải thích thế nào là “vi bằng”, nhưng trong quá trình tái lập hoạt động của TPL thì thuật ngữ này đã đư c sử dụng rộng rãi ở miền Nam trước năm 1975 với tên gọi là “chứng thư” và có cùng nội hàm với thuật ngữ “vi bằng”. Theo đó đư c hiểu là các giấy tờ văn bản, biên bản do TPL lập ra trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình theo thể thức luật định, nhằm ghi nhận những sự kiện xảy ra trong đời sống xã hội và có giá trị chứng cứ, công chứng thư nghĩa là có giá trị về tất cả những sự kiện nêu trong đó như về ngày tháng, chứng thư không thể bị bác bỏ bằng một chứng thư khác mà chỉ có thể bị coi là giả mạo sau khi cơ quan có thẩm quyền điều tra và kết luận theo thủ tục do luật định). Như vậy, trước năm 1975, thuật ngữ “vi bằng” xuất hiện cùng với thuật ngữ “Thừa phát lại” và đư c ghi nhận trong: “Bộ dân sự tố tụng Nam Việt”, ban hành kèm Nghị định ngày 16/3/1910 (Nam Kỳ ; “Bộ dân luật 11
  20. Trung năm 1936 - 1939”, ban hành kèm Bộ hộ sự, thương sự tố tụng Trung Việt năm 1942 Trung Kỳ); “Bộ dân luật Bắc năm 1931”, ban hành kèm Bộ dân sự tố tụng Bắc năm 1917 Bắc Kỳ); Nghị định 111/BTP-NĐ ngày 04/02/1950 của Bộ Tư pháp; Bộ luật Dân sự và thương sự tố tụng năm 1972 (thay thế Bộ dân sự tố tụng Nam Việt ngày 16/3/1972) [4]. Với ý nghĩa là một trong những công việc đư c giao cho TPL thực hiện theo yêu cầu của Tòa án (lục tống về tư pháp hoặc theo yêu cầu của cá nhân, t chức xã hội, công ty hoặc đơn vị hành chính (lục tống không thuộc tư pháp nhằm thông báo, đốc thúc, sưu tầm, lập vi bằng) công chứng các hành vi xâm phạm đến quyền l i để xác định các sự kiện thực tế, các sự biểu lộ ý chí của đương tụng hoặc cá nhân trong các mối quan hệ xã hội để xác lập các chứng cứ dùng làm cơ sở để giải quyết các tranh chấp… Theo nội dung các văn bản trên, vi bằng đư c lập có thể do yêu cầu của Tòa án nhằm giải quyết các vụ việc hoặc đư c lập theo yêu cầu của các t chức và cá nhân nhằm phòng ngừa, hoặc dùng để giải quyết các tranh chấp trong tương lai nếu xảy ra). Như vậy phạm vi lập vi bằng rất đa dạng và có tầm quan trọng đặc biệt trong việc cung cấp chứng cứ. Ví dụ: - Trong trường h p vi bằng đư c lập theo yêu cầu của t chức, cá nhân: trường h p hai chủ nhà lân cận đang sử dụng bức tường chung mà một bên đã tự ý đập phá bức tường thì vi bằng công chứng (biên bản) của TPL lập theo yêu cầu của phía bên kia sẽ xác định mức độ đập phá và thiệt hại đã đư c công chứng ngay vào ngày xảy ra sự kiện, thì khi vụ việc đư c đưa ra Tòa án để xét xử, bên có lỗi sẽ không thể phủ nhận đư c mức độ thiệt hại đã đư c vi chứng. - Trong trường h p vi bằng đư c lập theo yêu cầu của Tòa án, ph biến là yêu cầu lập vi bằng để thực hiện các yêu cầu liên quan đến thi hành các bản án của Tòa án như TPL giao việc trông giữ các tài sản thi hành án cho con n , 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2