Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá được sự cần thiết, những điểm hợp lý và chỉ ra một số điểm bất cập trong các quy định của pháp luật về biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, những khó khăn, vướng mắc các cơ quan thi hành án thường gặp trong thực tiễn áp dụng. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện các quy định của pháp luật và hướng khắc phục những tồn tại, hạn chế góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG ĐÌNH TRUNG CƯỠNG CHẾ CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2020 i
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG ĐÌNH TRUNG CƯỠNG CHẾ CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 8380101.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CƯƠNG Hà Nội – 2020 ii
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đặng Đình Trung 3
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................... 8 CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ................................................... 14 1.1. Khái quát về biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự .............................................. 14 1.1.1. Khái quát chung về thi hành án dân sự ............................................. 14 1.1.2. Cưỡng chế trong thi hành án dân sự ................................................. 15 1.1.3. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự ............................................................................ 16 1.2. Đặc điểm biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự .................................................... 17 1.3. Điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất .......................................................................... 21 1.4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất .......................................................................... 23 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ...................................... 26 1.6. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quy định biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ...................................... 28 1.6.1. Cơ sở lý luận ................................................................................... 28 1.6.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................ 29 1.7. Ý nghĩa của biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự ........................... 29 Kết luận chương I ..................................................................................... 30 4
- CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ............................................................... 31 2.1. Chủ thể tham gia cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ......................................................................................... 31 2.1.1. Chấp hành viên ............................................................................... 32 2.1.2. Người được thi hành án ................................................................... 33 2.1.3. Người phải thi hành án .................................................................... 34 2.1.4. Viện kiểm sát nhân dân.................................................................... 35 2.1.5. Ủy ban nhân dân ............................................................................. 36 2.1.5.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện............................................. 36 2.3.1. Tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án 38 2.3.1.1. Xác minh hiện trạng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và người quản lý, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải chuyển giao .............................................................................................. 39 2.3.1.2. Xác minh về nhân thân của người phải thi hành án và gia đình người phải thi hành án ........................................................................................ 40 2.3.1.3. Xác minh quan hệ, quan điểm của địa phương, thái độ của dư luận đối với vụ án và đối với người phải thi hành án................................................ 40 2.3.1.4. Xác minh điều kiện địa hình và giao thông nơi tổ chức cưỡng chế .. 42 2.3.1.5. Xác minh nơi ở khác của người phải thi hành án ............................ 43 2.3.2. Ban hành quyết định cưỡng chế ....................................................... 43 2.3.3. Thông báo cưỡng chế ...................................................................... 46 2.3.4. Xây dựng kế hoạch cưỡng chế ......................................................... 50 2.3.4.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch cưỡng chế............................................ 51 2.3.4.2. Nội dung bản án, quyết định.......................................................... 51 2.3.4.3. Điều kiện thi hành án của người phải thi hành án ........................... 51 5
- 2.3.4.4. Đặc điểm, thái độ của người phải thi hành án ................................. 51 2.3.4.5. Yêu cầu về thành phần tham gia cưỡng chế ................................... 51 2.3.4.6. Nội dung kế hoạch cưỡng chế ....................................................... 52 2.3.5. Thực hiện cưỡng chế ....................................................................... 55 2.3.5.1. Trước khi đến địa điểm cưỡng chế................................................. 55 2.3.5.2. Tại địa điểm cưỡng chế................................................................. 55 2.3.6. Dự kiến tình huống .......................................................................... 56 Kết luận chương II .................................................................................... 58 CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THI HÀNH, NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ .................................................................................................. 60 3.1. Thực trạng tổ chức thi hành, những khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ...................................................................................................... 60 3.1.1. Thực trạng áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất .................................................................... 60 3.1.2. Những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá trình áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.............. 63 3.1.2.1. Khó khăn trong việc xác định tài sản phải chuyển giao ................... 63 3.1.2.2. Sự chống đối của người phải thi hành án và thân nhân của người phải thi hành án................................................................................................ 65 3.1.2.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức của một bộ phận chấp hành viên còn hạn chế ....................................................................................... 67 3.1.2.4. Công tác phối hợp trong tổ chức cưỡng chế ................................... 68 3.1.2.5. Khó khăn, vướng mắc trong quy định của pháp luật ....................... 69 6
- 3.1.2.6. Cơ sở vật chất, công cụ hỗ trợ chấp hành viên trong quá trình tổ chức thi hành .................................................................................................... 72 3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ...................................... 72 3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật ........................................................ 73 3.2.2. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác thi hành án ....................................................................... 75 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát .................. 76 3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo thi hành án dân sự ...... 76 3.2.5. Tăng cường công tác phối hợp trong thi hành án dân sự .................... 77 3.2.6. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự ...................................................................................................... 77 3.2.7. Hoàn thiện cơ sở vật chất, công cụ hỗ trợ chấp hành viên trong quá trình tổ chức thi hành án............................................................................ 78 Kết luận chương III................................................................................... 78 KẾT LUẬN.............................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 81 7
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Xuất phát từ nguyên tắc Hiến định “Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh ch1ấp hành”, hoạt động thi hành án nói chung và hoạt động thi hành án dân sự nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng đảm bảo các bản án, quyết định của Tòa án được thi hành trên thực tế nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cá nhân và tổ chức, góp phần nâng cao hiệu lực của các bản án, quyết định, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, duy trì ổn định, trật tự kỷ cương xã hội. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác thi hành án dân sự, Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 49-NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nhấn mạnh đến nội dung cải cách về thi hành án dân sự. Trên tinh thần đó, để thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng đối với công tác thi hành án dân sự, Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành các văn bản có hiệu lực pháp lý cao như: Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004, Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, tạo cơ sở pháp lý cho cơ quan Thi hành án dân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các vụ việc thi hành án ngày càng khó khăn, phức tạp, đặc biệt số vụ việc có giá trị thi hành lớn ngày càng 8
- nhiều. Thêm vào đó, việc tổ chức thi hành án trực tiếp tác động đến lợi ích của người phải thi hành án nên người phải thi hành án mặc dù có điều kiện để thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng luôn có thái độ chây ỳ, trốn tránh thi hành nghĩa vụ thi hành án. Đối với những đối tượng chây ỳ, trốn tránh nghĩa vụ thi hành án, để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án, việc cơ quan Thi hành án dân sự áp dụng các biện pháp cưỡng chế để buộc họ thi hành án là cần thiết. Qua thực tiễn công tác thi hành án dân sự, các biện pháp cưỡng chế thi hành án được các cơ quan thi hành án áp dụng thường xuyên. Mặc dù, Luật Thi hành án dân sự năm 2008, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về các biện pháp cưỡng chế thi hành án, điều kiện, trình tự, thủ tục áp dụng khá cụ thể, chặt chẽ, đã khắc phục một số điểm hạn chế của Luật Thi hành án dân sự năm 2008. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số bất cập trong các quy định của pháp luật về các biện pháp cưỡng chế thi hành án. Trong thực tiễn áp dụng, các cơ quan thi hành án vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, từ đó, dẫn đến việc khiếu kiện của công dân đối với việc tổ chức thi hành án của các cơ quan thi hành án, hiệu quả của các biện pháp cưỡng chế thi hành án chưa cao, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả tổ chức thi hành án của cơ quan thi hành án. Trong các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là biện pháp cưỡng chế rất khó khăn, phức tạp, hay xảy ra sai phạm. Vì vậy, với mục đích nghiên cứu sâu hơn về biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tìm ra những bất cập, hạn chế trong lý luận và thực tiễn áp dụng biện pháp cưỡng chế này, đồng thời đề xuất các giải pháp để khắc phục những bất cập, hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành 9
- án của các cơ quan thi hành án, tôi lựa chọn đề tài “Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự” là đề tài luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, chưa có một đề tài nghiên cứu cụ thể về biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự. Tuy nhiên, liên quan đến nội dung các biện pháp cưỡng chế trong thi hành án dân sự đã có một số giáo trình, đề tài khoa học, luận văn, bài viết trên các tạp chí. - Giáo trình Luật Thi hành án dân sự của Trường Đại học Luật Hà Nội, do TS.Nguyễn Công Bình, TS.Bùi Thị Huyền chủ biên, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2018. - Giáo trình nghiệp vụ thi hành án dân sự phần kỹ năng của Học viện Tư pháp, do TS.Nguyễn Xuân Thu, ThS.Nguyễn Thị Phíp (chủ biên), Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2016. - Đề tài “Những điểm mới của Luật Thi hành án dân sự năm 2008” của tác giả Trần Anh Tuấn, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2010; - Đề tài “Biện pháp cưỡng chế kê biên và xử lý tài sản của người phải thi hành án dân sự”, của tác giả Nguyễn Anh Tuấn, luận văn thạc sĩ năm 2015, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. - Đề tài “Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự liên quan đến đất ở theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”, của tác giả Nguyễn Đình Kiên, luận văn thạc sĩ năm 2016, Học viện Khoa học xã hội. - “Những vướng mắc từ thực tiễn thi hành Luật Thi hành án dân sự”, của tác giả Nguyễn Thị Khanh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 05/2010; 10
- 3. Phạm vi và mục đích nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu. Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành về thi hành án dân sự như: Luật Thi hành án dân sự, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự; thực tiễn nghiên cứu về các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự như: Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, ý nghĩa, nội dung các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại các cơ quan thi hành án dân sự. - Mục đích nghiên cứu. Đánh giá được sự cần thiết, những điểm hợp lý và chỉ ra một số điểm bất cập trong các quy định của pháp luật về biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, những khó khăn, vướng mắc các cơ quan thi hành án thường gặp trong thực tiễn áp dụng. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện các quy định của pháp luật và hướng khắc phục những tồn tại, hạn chế góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Thứ nhất; khái quát các vấn đề lý luận về biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự như: Khái niệm, đặc điểm, điều kiện và nguyên tắc áp dụng, cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Thứ hai; phân tích, đánh giá nội dung các quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản 11
- gắn liền với đất, đồng thời nêu một số khó khăn, vướng mắc gặp phải trong thực tiễn áp dụng. Thứ ba; đưa ra một số giải pháp để khắc phục những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trên. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng về Nhà nước và pháp luật. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, tổng hợp … 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Trên cơ sở phân tích các khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và nội dung biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, luận văn đánh giá thực trạng tổ chức thi hành án, những khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Góp phần hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp, cung cấp thêm các nguồn tài liệu cho việc giảng dạy, nghiên cứu. - Ý nghĩa thực tiễn: Từ những phân tích, đánh giá trên cơ sở lý luận, thực tiễn, luận văn đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, khó khăn vướng mắc góp phần nâng cao hiệu quả việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương, cụ thể: 12
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự. Chương 2. Thực trạng quy định pháp luật về biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Chương 3. Thực trạng tổ chức thi hành, những khó khăn, vướng mắc và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự. 13
- CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái quát về biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự 1.1.1. Khái quát chung về thi hành án dân sự Thi hành án dân sự là hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người phải thi hành án và các chủ thể khác trong việc thực hiện các bản án, quyết định dân sự; hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự; phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (Sau đây gọi chung là bản án, quyết định) [18, Điều 1]. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động thi hành án dân sự. Quan điểm thứ nhất cho rằng thi hành án dân sự là một dạng của hoạt động hành chính; quan điểm thứ hai cho rằng thi hành án dân sự là một dạng của hoạt động hành chính - tư pháp; quan điểm thứ ba cho rằng thi hành án dân sự là một dạng của hoạt động tư pháp. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân, thi hành án dân sự là một dạng hoạt động hành chính- tư pháp bởi lý do: - Tính hành chính thể hiện ở chỗ: Thi hành án là dạng hoạt động mang tính chấp hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, Trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, toàn bộ quá trình thi hành án với những hoạt động, biện pháp, cách thức khác nhau đều nhằm thực hiện những nội dung đã được thể hiện trong các bản án, quyết định của Tòa án và 14
- theo các quy định cụ thể của pháp luật. Bên cạnh đó, thi hành án là dạng hoạt động quản lý vì thi hành án là sự tác động của pháp luật, của các cơ quan thi hành án tới đối tượng phải thi hành án để họ tự giác thi hành hoặc áp dụng các biện pháp buộc họ phải thi hành nghĩa vụ đã được xác định trong các bản án, quyết định của Tòa án; phải tuân theo các quy định của pháp luật. - Tính tư pháp thể hiện ở chỗ: Thi hành án dân sự gắn liền với hoạt động xét xử, giải quyết tranh chấp vì xét xử, giải quyết tranh chấp và thi hành án dân sự là hai mặt của quá trình bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, thi hành án dân sự mang tính độc lập đặc trưng của hoạt động tư pháp và do cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thực hiện. 1.1.2. Cưỡng chế trong thi hành án dân sự Theo quy định của pháp luật, bản án, quyết định của Tòa án là nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thể hiện quyền lực nhà nước. Khi bản án, quyết định được ban hành và có hiệu lực pháp luật thì tất cả các chủ thể có liên quan có nghĩa vụ phải chấp hành nghiêm chỉnh phán quyết đó. Tuy nhiên, không phải lúc nào các phán quyết đều được các chủ thể chấp hành trên thực tế. Vì vậy, để đảm bảo các phán quyết được thi hành trên thực tế, bảo vệ lợi ích của các chủ thể cần thiết phải quy định các biện pháp cưỡng chế cụ thể và trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Việc thực hiện các quy định này là phương tiện để thực hiện quyền lực nhà nước đồng thời là phương tiện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể liên quan trong thi hành án. Thi hành án dân sự là quá trình thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự của các đương sự đã được xác định trong các bản án quyết định được đưa ra thi hành. Do vậy, trong thi hành án dân sự, động viên, thuyết phục các đương sự tự nguyện thi hành án được coi là biện pháp quan trọng trong hoạt động thi hành án dân sự. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người phải thi hành án 15
- mặc dù có điều kiện thi hành án nhưng vẫn không tự nguyện thi hành trong thời gian mà cơ quan thi hành án đã ấn định, tìm cách trì hoãn, trốn tránh việc thi hành án. Trong trường hợp này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án, bảo đảm cho bản án, quyết định được thi hành nghiêm chỉnh thì việc cưỡng chế thi hành án là hết sức cần thiết. Theo quy định tại Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), sau khi hết thời gian tự nguyện thi hành án do Chấp hành viên ấn định, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành mà không thi hành án, hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án. Cưỡng chế là dùng quyền lực nhà nước bắt buộc cá nhân, tổ chức phải thực hiện những việc trái với ý muốn của họ. Cưỡng chế gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước và là một trong những phương pháp chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước. Trong nhà nước pháp quyền, việc cưỡng chế nhằm mục đích thi hành pháp luật của nhà nước, duy trì trật tự xã hội. [2,tr 232] Như vậy, cưỡng chế thi hành án dân sự là một biện pháp thi hành án dân sự dùng quyền lực nhà nước buộc người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự của họ được xác định trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, do Chấp hành viên áp dụng trong trường hợp mặc dù người phải thi hành án có điều kiện thi hành mà không tự nguyện thi hành án hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án. 1.1.3. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự Khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất, như sau: “Tài sản gắn liền với đất được 16
- cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” . Như vậy, theo quy định của pháp luật, tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Từ những quy định trên có thể hiểu: Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự là biện pháp cưỡng bức bắt buộc do Chấp hành viên thực hiện khi người phải thi hành án có nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, mặc dù có điều kiện thi hành nhưng không tự nguyện thi hành, nhằm chuyển quyền quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất từ người phải thi hành án sang người được thi hành án để thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực. 1.2. Đặc điểm biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự Thứ nhất; cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thể hiện quyền lực của Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh của Nhà nước [2, tr 233]. Việc cưỡng chế thi hành án nói chung và cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nói riêng là nhân danh nhà nước buộc người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ thi hành án của mình, nên phải được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các tổ chức, cá nhân khác không có quyền tự mình dùng sức mạnh để buộc người phải thi hành án thi hành nghĩa vụ đã được xác định trong bản án, quyết định. Ở nước ta, trước đây thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự được giao cho các cơ 17
- quan thi hành án dân sự. Trong quá trình tổ chức thi hành án chỉ có Chấp hành viên đại diện cho cơ quan thi hành án dân sự là chủ thể có thẩm quyền lựa chọn các biện pháp cưỡng chế và ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự phù hợp. Hiện nay, theo xu thế xã hội hóa thi hành án dân sự, hoạt động thi hành án nói chung và tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự nói riêng còn được giao cho Thừa phát lại. Điều 3 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 quy định như sau: “Điều 3. Công việc Thừa phát lại được làm. 1. Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự. 2. Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. 3. Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự. 4. Trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Thừa phát lại không tổ chức thi hành án các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.” Tuy nhiên, từ khi Thừa phát lại được tổ chức thí điểm và đi vào hoạt động trên cả nước thì hoạt động tổ chức thi hành án dân sự của Thừa phát lại còn rất hạn chế. Theo số liệu thống kê, từ ngày 01/01/2016 đến ngày 30/07/2018, các Văn phòng Thừa phát lại mới thực hiện xác minh điều kiện thi hành án 70 vụ và trực tiếp tổ chức thi hành án 195 vụ việc. Thứ hai; biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được Chấp hành viên áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật hoặc theo bản án, quyết định mặc dù có điều kiện thi hành nhưng không tự nguyện thi hành án [2, tr 234]. 18
- Theo quy định của Luật thi hành án dân sự, cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được áp dụng trong hai trường hợp: Bản án, quyết định của Tòa án tuyên cụ thể nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án. Hoặc theo quy định của pháp luật, cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ của người phải thi hành án trong bản án, quyết định của tòa án không phải là nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, để thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án theo bản án, quyết đã tuyên thì phải thực hiện giai đoạn cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Nghĩa là, cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất là một giai đoạn trong quá trình tổ chức thi hành bản án, quyết định. Như vậy, xét về bản chất, nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là nghĩa vụ chuyển giao về tài sản Trong thi hành án dân sự, nhà nước luôn khuyến khích các bên đương sự tự nguyện thi hành án, có quyền tự do thể hiện ý chí của mình, tự định đoạt hay thoả thuận về việc thi hành án dân sự. Tuy nhiên, biện pháp động viên, thuyết phục các bên đương sự tự nguyện thi hành án hay để các bên đương sự tự thỏa thuận việc thi hành án không phải lúc nào cũng đạt hiệu quả. Trong trường hợp này, để đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của người được thi hành án và thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật trước thái độ không chấp hành án của người phải thi hành án việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án được xem là giải pháp cần thiết nhằm buộc người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án của họ. Thứ ba; đối tượng của biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Trong thi hành án dân sự, đối tượng của các biện pháp cưỡng chế thi hành án gồm tài sản hoặc hành vi của người phải thi 19
- hành án. Biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có đối tượng là tài sản của người phải thi hành án, những tài sản này thường có giá trị lớn, là nơi sinh sống, làm ăn duy nhất của người phải thi hành án và gia đình. Thứ tư; khi áp dụng biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngoài việc phải thực hiện các nghĩa vụ trong bản án, quyết định người phải thi hành án còn phải chịu mọi chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự [2, tr 235]. Khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người phải thi hành án buộc phải biết những nghĩa vụ của mình đã được xác định trong bản án, quyết định và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đó. Việc người phải thi hành án không tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ buộc cơ quan Thi hành án dân sự phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế để buộc người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ của mình là do lỗi của họ. Vì vậy, người phải thi hành án ngoài nghĩa vụ phải thực hiện theo bản án, quyết định thì còn phải chịu các chi phí phát sinh từ việc tổ chức cưỡng chế thi hành án. Thứ năm; biện pháp cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được Chấp hành viên quyết định áp dụng không những có hiệu lực đối với người phải thi hành án mà còn có hiệu lực cả đối với các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan [2, tr 236]. Quyết định cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là quyết định cưỡng chế do Chấp hành viên ban hành nhằm mục đích thi hành các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nhân danh quyền lực Nhà nước. Vì vậy, các đương sự, các cá nhân, tổ chức có liên quan đều phải nghiêm chỉnh chấp hành. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 316 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 224 | 48
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 184 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 204 | 34
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 244 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 118 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 106 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 123 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 115 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 235 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 85 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 159 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 87 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn