Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo thủ tục rút gọn tại Việt Nam
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định của BLTTDS năm 2015 về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG, tình hình áp dụng các quy định này tại các Tòa án trong giải quyết vụ án dân sự, đặc biệt là đối với các vụ án liên quan tranh chấp HĐTD, hiện trạng xử lý nợ bằng hình thức khởi tiện tại Tòa án của các TCTD; từ đó đề xuất, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG, nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp HĐTD, xử lý nợ xấu của các TCTD.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo thủ tục rút gọn tại Việt Nam
- ĐẠIHỌC ĐẠI HỌCQUỐC QUỐC GIA GIA HÀ HÀ NỘI NỘI ®¹i häc quècLUẬT KHOA KHOA gia LUẬTHµ néi luËt khoa NGUYỄN THÀNHlan bïi thÞ ph-¬ng NAM NGUYỄN THÀNH NAM GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG GIẢI THEOQUYẾT ph¸p luËtTRANH THỦ TỤC vÒ quyÒn RÚT CHẤP GỌNt¸c VIỆTHỢP TẠIgi¶ NAM trong qu¸ ĐỒNG tr×nh TÍN héi nhËp DỤNG quèc tÕ THEO ë ViÖtTỤC THỦ Nam RÚT GỌN TẠI VIỆT NAM luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC chuyªn ngµnh: luËt quèc tÕ m· sè: 5.05.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020 HÀ NỘI - 2020 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THÀNH NAM GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số: 8380101.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN HỮU THƢ HÀ NỘI - 2020 2
- MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn 1 Lời cam đoan 2 Mục lục 3 Danh mục các từ viết tắt trong luận văn 5 Mở đầu 6 Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về thủ tục rút gọn giải quyết các vụ 13 án dân sự 1.1 Khái niệm, cơ sở xây dựng chế định và đặc điểm của thủ 13 tục rút gọn theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam 1.2 Mục đích, yêu cầu của việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục tố 21 tụng rút gọn 1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của thủ tục rút gọn tại Việt Nam 23 1.4 Thủ tục tố tụng dân sự rút gọn theo pháp luật của một số nước trên 29 thế giới 1.5 Một số vấn đề lý luận về tranh chấp hợp đồng tín dụng và giải 33 quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo thủ tục rút gọn Chƣơng 2: Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về thủ tục 53 giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn 2.1 Quy định về việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại 53 Tòa án cấp sơ thẩm 2.2 Quy định về việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút 58 gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm 2.3 Thủ tục xem xét lại bản án, quyết định theo thủ tục rút 60 gọn đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc 3
- thẩm, tái thẩm 2.4 Quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp hợp 60 đồng tín dụng theo thủ tục rút gọn 2.5 Thực trạng và đánh giá về tình hình giải quyết vụ án dân sự, tranh 74 chấp hợp đồng tín dụng tại Toà án hiện nay và những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng bản án Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng quy định về giải quyết vụ án dân sự theo 85 thủ tục rút gọn tại Tòa án, một số vấn đề qua hiện trạng xử lý nợ của các tổ chức tín dụng bằng hình thức khởi kiện tại Tòa án và kiến nghị hoàn thiện quy định về giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn 3.1 Những hạn chế và khó khăn khi áp dụng các quy định về thủ tục 85 rút gọn 3.2 Một số vấn đề liên quan đến thủ tục rút gọn qua thực tiễn 89 xử lý nợ của các tổ chức tín dụng bằng hình thức khởi kiện tại Tòa án 3.3 Kiến nghị phương hướng và giải pháp hoàn thiện Thủ tục rút gọn 91 ở Việt Nam 3.4 Về vấn đề thành lập Tòa giản lược trong hệ thống Tòa án nhân 100 dân Kết luận 112 Danh mục tài liệu tham khảo 114 4
- CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BLDS - Bộ luật Dân sự BLTTDS - Bộ luật Tố tụng dân sự Nghị quyết số - Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý 42/2017/QH14 nợ xấu của các tổ chức tín dụng Nghị quyết số - Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội 03/2018/NQ- dồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng HĐTP một số quy định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu tại Tòa án nhân dân UBTVQH - Ủy ban thường vụ Quốc hội TAND - Tòa án nhân dân VKSND - Viện kiểm sát nhân dân UBND - Ủy ban nhân dân HĐTD - Hợp đồng tín dụng TCTD - Tổ chức tín dụng VAMC - Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam TTRG - Thủ tục rút gọn KDTM - Kinh doanh thương mại HNGĐ - Hôn nhân gia đình LĐ - Lao động 5
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam luôn đặt ra những quy định về trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ nhằm thực hiện mục tiêu xét xử khách quan, công bằng, bảo đảm được quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Tuy nhiên, nhiều khi, những quy định chặt chẽ này vô hình chung đã hình thành nên những thiết chế tố tụng phức tạp, khó tuân thủ và gây tốn kém. Thực tiễn giải quyết nhiều vụ án dân sự, trong đó có những tranh chấp liên quan HĐTD, xử lý tài sản bảo đảm của khoản vay tín dụng,… tuy đơn giản, chứng cứ rõ ràng nhưng thời gian giải quyết lại kéo dài một cách không cần thiết trong khi Tòa án có thể giải quyết nhanh hơn nếu không phải thực hiện đầy đủ các thủ tục hiện hành nhưng vẫn bảo đảm được các mục tiêu xét xử. Thực tiễn này đặt ra yêu cầu cần phải có một thủ tục đơn giản hơn, thuận lợi, ít tốn kém hơn cho những vụ án đơn giản, có chứng cứ rõ ràng. Trên thế giới, t y thuộc lựa chọn của m i quốc gia mà thủ tục rút gọn có thể là một hoặc bao gồm các cơ chế như cơ chế giải quyết khiếu kiện nh , cơ chế hối thúc trả nợ và cơ chế giải quyết đối với séc và hối phiếu. Kinh nghiệm nhiều quốc gia như M , Nhật Bản, Nga, Trung Quốc, Canada, Philippines,…) trong giải quyết các vụ án dân sự cho thấy, những thủ tục tố tụng này là một trong những công cụ hữu ích của người dân cũng như Tòa án trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức một cách nhanh gọn, hiệu quả. Sau hai lần trình xây dựng dự thảo các quy định về TTRG trong tố tụng dân sự năm 2004 và 2011 không thành công, BLTTDS năm 2015 được Quốc hội khóa XIII thông qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, có quy định riêng tại Phần thứ tư về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG. Đồng thời, ngày 21/6/2017, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá XIV đã thông qua Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD; theo đó tại Điều 8 6
- Nghị quyết này quy định rõ “Tòa án áp dụng TTRG để giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm hoặc tranh chấp về quyền xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu” khi đáp ứng đầy đủ một số điều kiện nhất định và việc giải quyết những tranh chấp này được thực hiện theo TTRG quy định tại BLTTDS. Việc xử lý nợ xấu gắn với cơ cấu lại các TCTD là vấn đề nhức nhối của xã hội, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế đất nước nên được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Tại các kỳ họp Quốc hội gần đây, vấn đề xử lý nợ xấu được đặt ra cấp bách, đòi h i sự quan tâm vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị. Do vậy, có thể nói những quy định mới của BLTTDS năm 2015, Nghị quyết số 42/2017/QH14 là tín hiệu đáng mừng cho việc nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp HĐTD nói chung và giải quyết nợ xấu nói riêng. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng những quy định này như thế nào? Tính ph hợp và khả thi của những quy định về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG đối với tranh chấp HĐTD vẫn là điều gây nhiều nghi ngại. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo thủ tục rút gọn tại Việt Nam” để thực hiện Luận văn thạc s chuyên ngành Luật dân sự và tố tụng dân sự. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, TTRG giải quyết vụ án dân sự không phải là vấn đề mới ở Việt Nam, tuy nhiên những nghiên cứu về vấn đề này cũng chưa có nhiều. Qua nghiên cứu sơ bộ, có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này như: TS. Trần nh Tuấn “Vấn đề xây dựng thủ tục TTDS rút gọn theo yêu cầu cải cách tự pháp và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thực trạng và giải pháp”- Đề tài cấp Bộ năm 2014; Ths.Trương Hòa Bình “Vấn đề áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử và thành lập Tòa giản lược trong hệ thống Tòa án nhân dân”, Tạp chí TAND kỳ II- tháng 2/2014; “Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về áp dụng 7
- TTRG trong giải quyết một số loại vụ việc dân sự cụ thể và đề xuất mô hình khả thi cho Tòa án Việt Nam”- Báo cáo của Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam” - Chương trình phát triển Liên hợp quốc - 2015; “Đánh giá chức năng của các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại ở Việt Nam hiện nay”, Báo cáo nghiên cứu của Văn phòng Luật sư LE DCO - 2007;... Có thể thấy những nghiên cứu trên đây đều ở thời điểm trước khi BLTTDS năm 2015 được Quốc hội ban hành. Do vậy, đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo thủ tục rút gọn tại Việt Nam” không tr ng phạm vi nghiên cứu với bất cứ nghiên cứu nào. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định của BLTTDS năm 2015 về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG, tình hình áp dụng các quy định này tại các Tòa án trong giải quyết vụ án dân sự, đặc biệt là đối với các vụ án liên quan tranh chấp HĐTD, hiện trạng xử lý nợ bằng hình thức khởi tiện tại Tòa án của các TCTD; từ đó đề xuất, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG, nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp HĐTD, xử lý nợ xấu của các TCTD. 3.2. Mục tiêu cụ thể Với mục tiêu hướng đến là góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG, nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp HĐTD, luận văn giải quyết những mục tiêu cụ thể sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về TTRG giải quyết vụ án dân sự. - Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG, so sánh với quy định của một số nước trên thế giới nhằm rút ra kinh nghiệm đối với Việt Nam. - Tìm hiểu thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về giải quyết 8
- vụ án dân sự theo TTRG qua hoạt động xét xử của Tòa án nói chung và qua hoạt động xử lý nợ bằng hình thức khởi kiện tại Tòa án của các TCTD. Qua đó, luận văn kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp HĐTD, xử lý nợ xấu của các TCTD. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về TTRG giải quyết các vụ án dân sự; nghiên cứu các quy định về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG dưới góc độ là một chế định của BLTTDS và thực tiễn áp dụng các quy định đó tại Tòa án, các TCTD; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới quy định về TTRG giải quyết vụ án dân sự. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn có phạm vi nghiên cứu gồm: - Những vấn đề lý luận về TTRG giải quyết các vụ án dân sự. - Quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG. Trong đó nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển quy định về TTRG ở Việt Nam, tập trung chủ yếu quy định của BLTTDS năm 2015 và một số văn bản luật có liên quan. - Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới có quy định về TTRG giải quyết vụ án dân sự. - Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG qua hoạt động xét xử của Tòa án nói chung và qua hoạt động xử lý nợ bằng hình thức khởi kiện tại các TCTD. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau như: - Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi phân tích các vấn 9
- đề liên quan đến chế định giải quyết vụ án dân sự theo TTRG và khái quát những nội dung cơ bản được nghiên cứu trong luận văn. - Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu về TTRG giải quyết các vụ việc qua các thời kì ở Việt Nam. - Phương pháp so sánh được thực hiện nhằm tìm hiểu quy định của pháp luật hiện hành với hệ thống luật trước đây của Việt Nam cũng như pháp luật của một số nước khác quy định về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG. - Phương pháp thống kê được thực hiện trong quá trình nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG; thực tiễn xử lý nợ tại một số TCTD bằng hình thức khởi kiện tại Tòa án. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài 6.1. Tính mới của đề tài Luận văn nghiên cứu quy định về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG dưới góc độ là một chế định của pháp luật tố tụng dân sự. Theo đó, đây là thủ tục lần đầu tiên được quy định như một chế định mới tại BLTTDS năm 2015 nhằm giải quyết nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm đối với một số loại vụ án dân sự đơn giản, chứng cứ rõ ràng, đáp ứng những yêu cầu nhất định. Luận văn tìm hiểu và khái quát thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTDS và một số văn bản luật có liên quan về việc giải quyết vụ án dân sự theo TTRG tại Tòa án và qua thực tiễn hoạt động xử lý nợ bằng hình thức khởi kiện tại Tòa án của các TCTD. 6.2. Những đóng góp của đề tài Từ việc nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng nêu trên, luận văn làm rõ những hạn chế, vướng mắc của quy định pháp luật về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG và đưa ra một số kiến nghị dưới cả góc độ lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện các quy định này, nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp HĐTD, xử lý nợ xấu của các TCTD. 7. Dự kiến kết quả nghiên cứu của đề tài Với đề tài “Giải quyết tranh chấp HĐTD theo TTRG tại Việt Nam”, 10
- luận văn dự kiến đạt được một số kết quả sau: - Phân tích một số vấn đề lý luận về TTRG giải quyết các vụ án dân sự: đưa ra khái niệm, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của TTRG giải quyết các vụ việc dân sự - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới có quy định về TTRG. - Phân tích quy định về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG theo quy định của BLTTDS năm 2015. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG thông qua hoạt động xét xử của Tòa án và hiện trạng xử lý nợ của các TCTD; từ đó có những so sánh, đánh giá và đề xuất góp phần hoàn thiện quy định về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG; qua đó nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp HĐTD. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương như sau: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về TTRG giải quyết các vụ án dân sự Chƣơng 2: Quy định của BLTTDS năm 2015 về thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo TTRG Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng quy định về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG tại Tòa án, một số vấn đề qua hiện trạng xử lý nợ của các TCTD bằng hình thức khởi kiện tại Tòa án và kiến nghị hoàn thiện quy định về giải quyết vụ án dân sự theo TTRG 11
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC RÚT GỌN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái niệm, cơ sở xây dựng chế định và đặc điểm của thủ tục rút gọn theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm thủ tục rút gọn Hiện nay, trong hệ thống pháp luật của nhiều nước trên thế giới đều có xây dựng và áp dụng thủ tục tố tụng dân sự rút gọn để giải quyết một số loại vụ án dân sự nhất định. Xét một cách khái quát thì tuy pháp luật m i nước có những đặc th riêng nhưng nhìn chung TTRG trong tố tụng dân sự được hiểu là một thủ tục đơn giản hơn thủ tục tố tụng thông thường về thành phần hội đồng xét xử, về thời gian tiến hành tố tụng… đối với các vụ án có nội dung tranh chấp tương đối rõ ràng, bị đơn đã thừa nhận hoặc không phản đối yêu cầu của nguyên đơn, các vụ án có giá ngạch thấp hoặc do các bên đương sự lựa chọn giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự rút gọn. Trong mối quan hệ giữa xét xử theo thủ tục tố tụng thông thường và thủ tục xét xử theo TTRG thì thủ tục tố tụng dân sự thông thường là cơ sở cho việc áp dụng giải quyết vụ án theo TTRG và TTRG là sự lược hoá một số bước của thủ tục tố tụng thông thường. Tuy nhiên, thủ tục tố tụng dân sự rút gọn không phải là thủ tục phụ thuộc vào thủ tục tố tụng thông thường mà TTRG là một thủ tục tố tụng độc lập tương đối so với thủ tục tố tụng thông thường. Tính độc lập của thủ tục tố tụng rút gọn thể hiện trong trường hợp nếu các điều kiện xét xử theo thủ tục tố tụng rút gọn không còn đáp ứng thì vụ việc vẫn có thể được giải quyết theo thủ tục tố tụng thông thường. Từ những phân tích trên, tác giả cho rằng thủ tục tố tụng dân sự rút gọn là một quy trình tố tụng riêng biệt được Tòa án áp dụng để giải quyết các tranh chấp dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có nội dung đơn giản, rõ ràng, 12
- có giá ngạch thấp hoặc các bên đương sự thoả thuận lựa chọn thủ tục này. Theo đó, trong một thời hạn ngắn ngắn, Thẩm phán độc lập tiến hành xem xét và ra phán quyết về vụ án tranh chấp mà không nhất thiết phải tuân theo tuần tự các bước như trong thủ tục tố tụng thông thường. 1.1.2. Cơ sở xây dựng chế định thủ tục rút gọn trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam Chế định TTRG trong BLTTDS năm 2015 ra đời xuất phát từ nhu cầu nội tại của các điều kiện kinh tế – xã hội. Thứ nhất, việc xây dựng TTRG xuất phát từ nhu cầu đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống tư pháp. Hoạt động của hệ thống tư pháp, cũng giống như hoạt động của bất kỳ một tổ chức nào trong xã hội, đều cần có tính hiệu quả. Tính hiệu quả của pháp luật nói chung và hoạt động của hệ thống tư pháp nói riêng đã là đối tượng nghiên cứu của triết lý kinh tế luật từ những năm 60 của thế kỷ trước [12, tr15]. Theo trường phái này, hiệu quả của hoạt động xét xử không chỉ được căn cứ vào khả năng giải quyết tốt các tranh chấp mà còn thể hiện ở hiệu quả của các quy phạm pháp luật [13, tr89]. Xuất phát từ quan điểm việc phân tích về trình tự, thủ tục pháp lý trong tố tụng cũng giống như việc nhà kinh doanh tính toán về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty mình [12, tr20], triết lý kinh tế luật cho rằng mục đích của hệ thống tố tụng nhìn từ góc độ kinh tế học là nhằm giảm thiểu rủi ro xảy ra các sơ suất trong quá trình xét xử và cả chi phí để vận hành hệ thống đó nữa [23, tr517]. Do đó, việc xác định quy trình tố tụng cần phải cân nhắc đến tính hài hòa giữa chi phí b ra để vận hành bộ máy tố tụng với những lợi ích được bảo vệ nhờ sự hoạt động của bộ máy tố tụng này. Căn cứ vào lý thuyết này có thể thấy nếu một lượng nguồn lực xã hội với nghĩa là các khoản tài chính, nhân lực, thời gian … được sử dụng vào một mục đích đem lại kết quả có giá trị là mà c ng với lượng nguồn lực đó nếu 13
- sử dụng vào mục đích khác đem lại giá trị là + lớn hơn thì như vậy là nguồn lực này đã không được sử dụng một cách hiệu quả nhất, còn nếu trong trường hợp có giá trị nh hơn lượng nguồn lực đã b ra thì đấy là sự lãng phí nguồn lực xã hội. Trong việc xây dựng TTRG, sự so sánh này là giữa một bên là những lợi ích không lớn cần phải bảo vệ và một bên là những hao tổn, chi phí của nhà nước và đương sự nếu việc giải quyết vụ án phải trải qua nhiều giai đoạn, nhiều cấp xét xử [14, tr37-42, tr38]. TTRG được xây dựng để giải quyết các vụ án có tình tiết đơn giản, rõ ràng hoặc có giá trị tranh chấp thấp giúp tiết kiệm chi phí tố tụng. Thủ tục tố tụng thông thường đảm bảo ở mức độ cao khả năng tìm kiếm và bảo vệ công lý đối với các vụ án dân sự được áp dụng. Tuy nhiên, việc áp dụng thủ tục thông thường đối với các vụ án đơn giản, rõ ràng, hoặc có giá trị tranh chấp thấp là một sự lãng phí về thời gian và tiền do phải trải qua nhiều hoạt động tố tụng không cần thiết hoặc thời gian tố tụng kéo dài. Việc áp dụng TTRG trong các trường hợp này đảm bảo được tính ph hợp giữa nhu cầu giải quyết vụ án và phương thức giải quyết vụ án, từ đó đảm bảo được hiệu quả của hoạt động tố tụng. Thứ hai, việc xây dựng TTRG xuất phát từ nhu cầu của quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một phần tất yếu trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Phát triển về kinh tế đòi h i những thay đổi tương ứng trong các thiết chế xã hội để ph hợp với nó. Sự tăng trưởng kinh tế, gia tăng các quan hệ KDTM đồng nghĩa với khả năng xảy ra các vụ án dân sự nói chung, tranh chấp KDTM nói riêng, và pháp luật tố tụng dân sự, với vai trò là một cơ chế giải quyết các vụ án dân sự theo nghĩa rộng, cần phải có những thay đổi nhất định. Thực tiễn xét xử trong những năm vừa qua cho thấy, c ng với sự phát triển của nền kinh tế từ những năm sau đổi mới, các tranh chấp về dân sự, 14
- KDTM diễn ra ngày càng nhiều về số lượng và phức tạp về nội dung. Các vụ án dân sự mà T ND các cấp thụ lý đã tăng từ 223.228 vụ năm 2005 lên đến 395.415 vụ năm 2013 trong đó số lượng các vụ án T ND cấp sơ thẩm thụ lý và giải quyết là rất lớn, thường chiếm trên 90% số lượng án giải quyết của toàn hệ thống, c ng với đó là số lượng án còn tồn đọng của Tòa án các cấp cũng còn nhiều [16, tr22]. Trong nền kinh tế thị trường, các yếu tố liên quan đến đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh như thời gian, vốn, sức lao động…luôn luôn trong quá trình vận động để tạo ra giá trị thặng dư. Do đó, sự tự do lưu thông của các yếu tố này đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của yếu tố kinh tế trong một xã hội, vai trò này càng lớn hơn khi nền kinh tế đang trên đà phát triển. Trong các vụ án dân sự, các yếu tố này có thuộc tính đang tranh chấp, đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đảm bảo thi hành án… nên chúng mất đi tính tự do lưu thông và hệ quả là cản trở sự phát triển của nền kinh tế. Thời gian giải quyết tranh chấp càng dài, chủ thể có quyền, lợi ích hợp pháp đối với các yếu tố đó càng bị thiệt hại bởi không khai thác được tính kinh tế của chúng. Yếu tố thời gian trong giải quyết tranh chấp không chỉ ảnh hưởng riêng đến các bên trong quan hệ KDTM mà còn ảnh hưởng đến cả các bên trong quan hệ pháp luật dân sự theo nghĩa rộng. Ví dụ không chỉ các doanh nghiệp cần vốn cho hoạt động kinh doanh mà ngay cả cá nhân có quyền sở hữu trí tuệ, có quyền sử dụng đất hoặc các tài sản khác cũng có thể đưa tài sản đó vào hoạt động kinh doanh tạo ra giá trị thặng dư. Như vậy, thời gian giải quyết tranh chấp ngắn là một trong những yêu cầu quan trọng của quá trình phát triển kinh tế thị trường đặt ra đối với pháp luật tố tụng dân sự. Chỉ khi có cơ chế giải quyết tranh chấp linh hoạt, mềm dẻo, nhanh gọn thì mới có thể tạo được niềm tin cho các doanh nghiệp, doanh nhân an tâm đầu tư, phát triển sản xuất [15]. Việc xây dựng TTRG trong tố tụng dân sự, vì thế có ý nghĩa lớn trong việc giảm thời gian giải quyết tranh chấp, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. 15
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là xây dựng một nhà nước trong đó quyền con người, quyền công dân được đề cao và bảo vệ. Một trong số những nội dung của quyền công dân là quyền tiếp cận công lý và được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Bằng việc áp dụng TTRG đối với vụ án có tình tiết đơn giản, chứng cứ rõ ràng hoặc giá trị tranh chấp thấp, pháp luật cho phép các bên được sử dụng các quy trình tố tụng nhanh gọn mà vẫn đảm bảo mục đích của tố tụng. Tiết kiệm thời gian và chi phí cũng giúp các bên đỡ e ngại khi sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp hợp pháp là Tòa án thay vì sử dụng các phương pháp tiêu cực như bắt cóc, tống tiền, đòi nợ thuê… [16, tr28]. Thủ tục nhanh chóng, đơn giản và ít tốn kém cũng làm giảm sự bất bình đẳng giữa các bên có tiềm lực tài chính khác biệt, nhất là trong các vụ án liên quan đến quyền của người tiêu d ng. Thứ ba, việc xây dựng TTRG xuất phát từ tính đa dạng của các tranh chấp trong thực tiễn đời sống xã hội. Xu hướng chung của pháp luật tố tụng dân sự là quy định một cách chặt chẽ các bước tiến hành tố tụng để đảm bảo bất kỳ một vụ án dân sự nào khi được giải quyết bằng quy trình đó sẽ có khả năng cao nhất đạt được mục đích của tố tụng dân sự là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Tuy nhiên, thực tiễn các vụ án dân sự trong xã hội mang tính đa dạng, có những tranh chấp phức tạp, nhiều quan hệ pháp luật dân sự chồng chéo, nhiều chủ thể trong tranh chấp nhưng cũng có những tranh chấp đơn giản, dễ dàng xác định các quan hệ pháp luật dân sự; có những vụ tranh chấp nhiều nghìn tỷ đồng nhưng cũng có những tranh chấp chỉ vài trăm ngàn đồng, có những tranh chấp mà các chứng cứ khó thu thập, cần phải giám định, định giá nhưng có những vụ án mà các bên đều thống nhất về giá trị tranh chấp, chứng cứ rõ ràng, đầy đủ…Việc áp dụng chung các vụ án dân sự với c ng một thủ tục tố tụng, c ng thời gian giải quyết tranh chấp sẽ là không hợp lý bởi nhu cầu giải quyết đối với từng loại vụ án là khác nhau. Thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự cho thấy có nhiều loại vụ việc có 16
- nhu cầu giải quyết bằng một thủ tục đơn giản hơn so với thủ tục tố tụng thông thường, gồm những vụ kiện có nội dung đơn giản, chứng cứ rõ ràng, các sự kiện đã được xác định, không cần phải thu thập thêm chứng cứ hoặc có giá trị tranh chấp thấp. Các loại việc này bao gồm: những vụ kiện mà các bên không có tranh chấp về nghĩa vụ phải thực hiện nhưng bị đơn không chịu thực hiện nghĩa vụ của mình; Những tranh chấp có chứng cứ đầy đủ, rõ ràng, các sự kiện đã được xác định, việc giải quyết tranh chấp không cần xác minh, thu thập thêm chứng cứ; Những vụ kiện có giá trị tranh chấp thấp [16, tr30]. 1.1.3. Đặc điểm và ý nghĩa của thủ tục rút gọn Một số đặc điểm của TTRG: TTRG chỉ áp dụng giải quyết những tranh chấp có chứng cứ rõ ràng, nội dung tranh chấp đơn giản, tài sản tranh chấp có giá trị không lớn… TTRG được giản lược một số thủ tục tố tụng so với thủ tục TTDS thông thường. Thời gian giải quyết vụ án theo thủ tục TTDS sẽ được rút ngắn hơn so với thời gian giải quyết theo thủ tục tố tụng thông thường. TTRG chỉ do một Thẩm phán tiến hành giải quyết. Áp dụng TTRG không phải tuân thủ tất các nguyên tắc cơ bản được quy định trong Luật TTDS. Giải quyết vụ án theo TTRG sẽ giảm thiểu chi phí cho Nhà nước và đương sự. Ý nghĩa to lớn của thủ tục tố tụng dân sự rút gọn nằm ngay trong chính tên gọi của thủ tục này với mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có thể tiếp cận công lý một cách nhanh chóng. Việc xây dựng thủ tục tố tụng dân sự rút gọn có ý nghĩa không chỉ đối với các đương sự, Tòa án mà nó 17
- còn có ý nghĩa xã hội rộng lớn và sâu sắc. Thứ nhất, thủ tục tố tụng dân sự rút gọn góp phần đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, hội nhập kinh tế quốc tế và là sự hiện thực hoá chiến lược cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta. Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay đòi h i các thủ tục tố tụng nói chung và thủ tục tố tụng tư pháp dân sự nói riêng phải đáp ứng được yêu cầu về sự mềm dẻo, linh hoạt, nhanh chóng, thuận tiện để giải quyết kịp thời các tranh chấp phát sinh. Việc cải cách thủ tục tố tụng tư pháp, trong đó có thủ tục tố tụng dân sự theo hướng trên sẽ góp phần thúc đẩy các giao lưu kinh tế, thương mại, dân sự…phát triển mạnh mẽ. Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành chưa còn chưa thực sự mềm dẻo, linh hoạt, thời hạn giải quyết tranh chấp còn kéo dài, phải trải qua nhiều khâu, nhiều bước nên chưa thực sự đáp ứng yêu cầu giải quyết tranh chấp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, việc xây dựng thủ tục tố tụng dân sự rút gọn với trình tự giải quyết đơn giản đặc biệt là thời hạn giải quyết ngắn…sẽ đáp ứng được nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và hiện thực hoá chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Thứ hai, thủ tục tố tụng dân sự rút gọn sẽ giảm đáng kể các chi phí tố tụng cho đương sự và Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. Thông thường pháp luật các nước có quy định về thủ tục tố tụng dân sự rút gọn đều quy định án phí mà đương sự phải chịu là thấp hơn so với thủ tục tố tụng thông thường. Bên cạnh đó, do các vụ án đơn giản, xét xử nhanh nên các chi phí đi lại, thuê luật sư không phát sinh. Tòa án cũng không phải tiến hành tất cả các trình tự, thủ tục để đưa vụ án ra xét xử mà gần như chỉ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do các bên đương sự cung cấp. Vì vậy, các chi phí phát sinh như định giá, thẩm định tại ch , thu thập tài liệu, chứng cứ cũng không phát sinh. Thứ ba, trong thủ tục tố tụng dân sự rút gọn, thời gian để tiến hành tố tụng được rút gắn đi rất nhiều lần so với thủ tục tố tụng dân sự thông thường. Do vậy, quyền lợi hợp pháp của đương sự sẽ được bảo vệ một cách nhanh 18
- chóng, kịp thời. Xét về thực tế thì do các bước về thủ tục được giản lược nên Tòa án sẽ giảm được tối đa các công việc không cần thiết, số lần đi lại để triệu tập đương sự, người làm chứng, thu thập chứng cứ cũng theo đó mà giảm đáng kể, thời hạn giải quyết vụ án sẽ không bị kéo dài một cách không cần thiết. Thứ tư, thủ tục tố tụng dân sự rút gọn đáp ứng yêu cầu về bảo đảm quyền tiếp cận công lý của công dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho Tòa án có thể nhanh chóng giải quyết vụ án. Đối với công dân thì thủ tục tố tụng dân sự rút gọn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để họ tiến hành khởi kiện và tham gia tố tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trong các vụ án có nội dung tranh chấp đơn giản, chứng cứ rõ ràng…thì cả nguyên đơn và bị đơn không phải trải qua tất cả các thủ tục tố tụng như trong thủ tục thông thường, mà chỉ tiến hành một số thủ tục luật định cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Thủ tục tố tụng dân sự rút gọn là phương tiện để Thẩm phán có thể chủ động và linh hoạt trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự vì họ không phải thực hiện tất cả các trình tự, thủ tục như thủ tục tố tụng dân sự thông thường. Ngoài ra, với đặc điểm của thủ tục tố tụng dân sự rút gọn là thời gian giải quyết nhanh chóng, trình tự, thủ tục tiến hành tố tụng đơn giản nên thủ tục này sẽ là một phương tiện được người dân tin cậy trong việc sử dụng để nhanh chóng bảo vệ quyền lợi của mình. Từ đó hạn chế được các hiện tượng tiêu cực hiện nay như khiếu kiện kéo dài hoặc người dân thiếu tin tưởng vào tính hiệu quả của hệ thống Tòa án nên đã tự mình hành xử bằng cách bắt nợ, đòi nợ thuê dẫn đến gây mất trật tự xã hội và có thể phát sinh thành các tội phạm hình sự. Thứ năm, thủ tục tố tụng dân sự rút gọn góp phần giảm áp lực công việc cho cán bộ ngành Tòa án, đặc biệt là đối với Thẩm phán khi mà số lượng các vụ án tranh chấp về dân sự, KDTM, LĐ, HNGĐ ngày một gia tăng. Trong điều kiện không thể tăng biên chế Thẩm phán tương ứng với sự gia tăng số 19
- lượng công việc và ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp thì việc xây dựng thủ tục tố tụng dân sự rút gọn với một trình tự, thủ tục đơn giản, thời gian giải quyết ngắn sẽ giúp cho các Thẩm phán nâng cao hiệu quả trong công tác xét xử, chủ động giải quyết được số các vụ án có nội dung đơn giản, chứng cứ rõ ràng, giá ngạch thấp. Do vậy, Thẩm phán sẽ có thời gian tập trung nghiên cứu, giải quyết các vụ án có tính chất phức tạp đòi h i một trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ. 1.2. Mục đích, yêu cầu của việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục tố tụng rút gọn 1.2.1. Mục đích của việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục tố tụng rút gọn - Thể chế hóa nhiệm vụ mà Đảng và nhà nước đã đặt ra, đó là phải đẩy mạnh công cuộc cải cách tư pháp, trong đó phải kể đến công cuộc cải cách thủ tục TTDS. Nhờ cải cách thủ tục TTDS sẽ góp phần đẩy nhanh công cuộc xây dựng nhà nước ta trở thành nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. - Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc giải quyết các vụ án dân sự một cách nhanh chóng, kịp thời - Giảm gánh nặng cho ngành Tòa án trong việc giải quyết các vụ án dân sự. Nhất là hiện nay khi lượng án cần Tòa án giải quyết tăng nhanh về số lượng, vì vậy việc giải quyết theo TTRG sẽ giúp Tòa án giải quyết vụ án có tình tiết đơn giản, chứng cứ rõ ràng được nhanh chóng, đơn giản. Từ đó sẽ giảm bớt gánh nặng về số lượng án cần giải quyết và sẽ hạn chế tình trạng án tồn đọng để quá hạn luật định. - Việc giải quyết một số vụ án theo thủ tục này 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 99 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn