intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo quy điṇh của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

32
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích và làm rõ những quy định của pháp luâṭ hiện hành về hiệu lực của ly hôn đối với vợ và chồng, trên cơ sở đó chỉ ra những điểm chưa hợp lý còn bất cập trong các quy định đó, và đưa ra hướng hoàn thiện pháp luật các quy định về hiệu lực của ly hôn đối với vợ và chồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo quy điṇh của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ HƢƠNG HIỆU LỰC CỦA LY HÔN ĐỐI VỚI VỢ CHỒNG THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH NĂM 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2017 i
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ HƢƠNG HIỆU LỰC CỦA LY HÔN ĐỐI VỚI VỢ CHỒNG THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH NĂM 2014 Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƢƠNG LAN Hà Nội – 2017 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Hƣơng iii
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU Chƣơng 1. Khái quát chung về ly hôn và hiệu lực của ly 7 hôn đối với vợ chồng 1.1. Khái niệm và bản chất pháp lý của ly hôn 7 1.1.1. 1.1.1. Khái niệm 7 1.1.2. 1.1.2. Bản chất pháp lý của ly hôn 9 1.2. Hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng 12 1.2.1. Khái niệm hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng 12 1.2.2. Ý nghĩa của việc xác định hiệu lực pháp lý của ly hôn 13 1.3. Hiệu lực của ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam 15 qua các thời kỳ 1.3.1. Hiệu lực của ly hôn theo quy định pháp luật Việt Nam 15 trước Cách mạng tháng Tám 1.3.2. Hiệu lực của ly hôn theo quy định pháp luật Việt Nam từ 17 Cách mạng tháng Tám đến nay Tiể u kế t chương 1 27 Chƣơng 2. Hệ quả pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng 28 theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 2.1. Hê ̣ quả pháp lý về nhân thân giữa vợ chồng khi ly hôn 28 2.2 Hê ̣ quả pháp lý về tài sản của vợ chồng khi ly hôn 29 2.2.1. Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn 29 2.2.2. Giải quyết về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn 35 2.3. Giải quyết vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn 51 2.4. Giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con khi vợ chồng ly 54 hôn 2.4.1. Giải quyết quyền trực tiếp nuôi dưỡng con 54 2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con 58 sau khi ly hôn Tiể u kế t chương 2 59 iv
  5. Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết hệ 60 quả pháp lý của ly hôn và việc thực hiện trên thực tế bản án, quyết định cho ly hôn có hiệu lực pháp luật 3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết hệ quả pháp lý của 60 ly hôn tại Tòa án 3.1.1. Giải quyết hệ quả pháp lý về nhân thân vợ và chồng 60 3.1.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng khi 61 ly hôn 3.1.3. Giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn 68 3.1.4. Giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con sau khi vợ 69 chồng ly hôn 3.2. Những vướng mắc bất cập của quy định pháp luật về giải 73 quyết hệ quả pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng 3.3. Việc thực hiện quyết định, bản án cho ly hôn của Tòa án đã 78 có hiệu lực pháp luật trên thực tế 3.4. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo hiệu quả pháp lý của việc 82 giải quyết ly hôn 3.4.1. Kiến nghị về hoàn thiện các quy định pháp luật 82 3.4.2. Kiến nghị về việc tổ chức thực hiện các bản án, quyết định 86 cho ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật Tiể u kế t chương 3 88 KẾT LUẬN 89 v
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự DLBK: Dân luật Bắc kỳ DLTK: Dân luật Trung kỳ HN&GĐ: Hôn nhân và gia đình SL 97: Sắc lệnh số 97/SL của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật SL 159: Sắc lệnh số 159/SL của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định về vấn đề ly hôn TAND: Tòa án nhân dân TTLT số 01: Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 XHCN: Xã hội chủ nghĩa vi
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Quan hê ̣ hôn nhân với đă ̣c điể m tồ n ta ̣i lâu dài , bề n vững cho đế n suố t cuô ̣c đời con người vì nó đươ ̣c xác lâ ̣p trên cơ sở tiǹ h yêu thương , gắ n bó giữa vơ ̣ chồ ng . Tuy nhiên, trong cuô ̣c số ng vơ ̣ chồ ng , có nhiều lý do khiến cho quan hê ̣ này có thể tan rã . Khi đời số ng hôn nhân không thể duy trì đươ ̣c nữa thì ly hôn là mô ̣t giải pháp đươ ̣c đă ̣t ra để giải phóng cho vơ ̣ chồ ng và các thành viên khác thoát khỏi mâu thuẫn gia đình. Vơ ̣ hoă ̣c chồ ng có thể gửi đơn xin yêu cầ u ly hôn . Ly hôn dựa trên sự tự nguyê ̣n của vơ ̣ chồ ng , nó là kết quả của hành vi có ý chí của vợ chồng khi thực hiện quyền ly hôn của mình . Nhà nước bằ ng pháp luâ ̣t không thể cưỡng ép nam , nữ phải yêu nhau và kế t hôn với nhau , thì cũng không thể bắt buộc vợ chồng phải chung sống với nhau . Viê ̣c giải quyế t ly hôn là tấ t yế u đố i với quan hê ̣ hôn nhân đã thực sự tan vỡ . Khi thu ̣ lý đơn xin ly hôn và xét thấ y , vơ ̣ chồ ng mâu thuẫn sâu sắ c tới mức không thể chung số ng với nhau đươ ̣c nữa , Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn bằng việc ra quyết định công nhâ ̣n thuâ ̣n tình ly hôn hoă ̣c bản án ly hôn. Theo quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành , quan hê ̣ hôn nhân chấ m dứt kể từ ngày bản án , quyế t đinh ̣ ly hôn của Tòa án có hiê ̣u lực pháp luâ ̣t . Bản án hoă ̣c quyế t đinh ̣ ly hôn có tác du ̣ng thiế t lâ ̣p mô ̣t tiǹ h tra ̣ng pháp lý mới không tồ n ta ̣i trước đó cũng như thiế t lâ ̣p các quyề n mới của vợ hoă ̣c chồng. Bản án hoặc quyết định cho ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật làm chấm dứt tình trạng hôn nhân của vợ chồng. Tình trạng và các quyền của mỗi bên vợ chồng sau khi ly hôn phải được tôn tro ̣ng không chỉ bởi vơ ̣ , chồ ng mà cả bởi người thứ ba. Ly hôn làm chấm dứt quan hệ giữa vợ chồng, vì vậy cần phải giải quyết các hệ quả của vợ chồng về nhân thân, tài sản, con chung. Đây là một vấn đề cơ bản nhưng phức tạp, đòi hỏi thẩm phán xét xử phải hiểu rõ, đánh giá đúng, 1
  8. chính xác tình trạng quan hệ vợ chồng, quan hệ tài sản cũng như mối quan hệ giữa cha mẹ và con chung để có thể đưa ra những quyết định chính xác, đảm bảo được quyền, lợi ích chính đáng của người vợ và con. Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử, vẫn còn nhiều vụ việc giải quyết hệ quả pháp lý khi ly hôn đối với vợ chồng chưa đúng, còn thiếu công bằng, thiếu khách quan, chưa đảm bảo được quyền, lợi ích chính đáng của vợ, chồng và con. Trước thực tiễn đó đòi hỏi phải nghiên cứu để làm sáng tỏ về hiê ̣u lực của việc ly hô n cu ̣ thể là hê ̣ quả pháp lý của viê ̣c ly hôn đố i với vơ ̣ chồ ng , để từ đó sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật cho phù hợp đáp ứng được thực tế về viê ̣c giải quyế t tài sản của vơ ̣ chồ ng khi ly hôn , giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn . Với mu ̣c đić h nghiên cứu sâu về vấ n đề này và đưa ra những hướng hoàn thiê ̣n cho những quy đinh ̣ pháp luật Việt Nam về ly hôn, tôi xin cho ̣n đề tài “Hiêụ lƣ̣c của ly hôn đối với vơ ̣ chồ ng theo quy đinh ̣ của Luâ ̣t hôn nhân và gia đin ̀ h năm 2014” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật dân sự và tố tụng dân sự . 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiê ̣u lực của viê ̣c ly hôn đố i với vơ ̣ chồ ng theo quy đinh ̣ của Luâ ̣t hôn nhân và gia đin ̀ h năm 2014. 2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu một cách tổng thể khái quát những quy định của pháp luật hiện hành về hệ quả pháp lý của ly hôn đối với vơ ̣ chồ ng, thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết hệ quả pháp lý của ly hôn và việc thực hiện các quyết định, bản án cho ly hôn có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong thực tiễn. Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết hệ quả pháp lý của ly hôn được nghiên cứu qua các án kiện xét xử của Tòa án từ khi Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực đến nay, vì Luật HN&GĐ năm 2014 mới có hiệu lực hơn một năm nên các vụ việc thu thập được chưa nhiều. 2
  9. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích và làm rõ những quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về hiê ̣u lực của ly hôn đố i với vơ ̣ và chồ ng , trên cơ sở đó chỉ ra những điể m chưa hơ ̣p lý còn bấ t câ ̣p trong các quy đinh ̣ đó , và đưa ra hướng hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t các quy đinh ̣ về hiê ̣u lực của ly hôn đố i với vơ ̣ và chồ ng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng thực tế giải quyết hậu quả pháp lý của ly hôn , phát hiện những vướng mắc, bất cập đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng. 4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u Phương pháp nghiên cứu của đề tài là sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổ ng hơ ̣p, thố ng kê. Cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích: Được sử dụng chủ yếu để phân tích làm sáng tỏ những nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để khái quát hóa nội dung nghiên cứu một cách hệ thống, làm cho các vấn đề nghiên cứu trở nên hợp lý, dễ hiểu, có chiều sâu, có hệ thống. - Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh về hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng theo quy định của Việt Nam và quy định của một số quốc gia trên thế giới . - Phương pháp thống kê: Được sử dụng để phân tích các số liệu liên quan đến hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng trong thực tiễn xét xử. 5. Tình hình nghiên cƣ́u đề tài Hiê ̣n nay , vấ n đề về ly hôn vẫn đang đươ ̣c các nhà khoa học , giảng viên, học viên luật quan tâm và hơn thế nữa có rất nhiều các cá nhân nghiên cứu về vấ n đề này . Một số bài viết, công trình nghiên cứu khoa học đã tìm 3
  10. hiểu, phân tích, làm rõ các vấn đề về ly hôn như các bài viết của các tác giả đăng trên tạp chí Luật học, tạp chí dân chủ và pháp luật: - Ngô Thị Hường (2003), Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn, Tạp chí Luật học số 3 chuyên đề tháng 3/2003, tr.38-40 - Phạm Xuân Linh (2006), Bàn về chế định nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Tạp chí dân chủ và pháp luật số 9, tr.46-49; Một số công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về vấn đề này như các công trình nghiên cứu sau: - Nguyễn Văn Cừ (2005), Chế độ tài sản chung vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội - Nguyễn Văn Cừ (2011), Nghiên cứu phát hiện những bất cập của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Hà Nội; - Nguyễn Thị Lan (2012), Chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Một số sách chuyên khảo về vấn đề ly hôn cũng đã được các tác giả phân tích, làm rõ như: - Nguyễn Văn Cừ (2008), Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội; - Nguyễn Ngọc Điện (2005), Bình luận khoa học Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, Tập I-Gia đình, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh; - Nguyễn Văn Cừ, Ngô Thị Hường (2003), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4
  11. Tuy nhiên, những bài viế t, công triǹ h này đề u tâ ̣p trung nghiên cứu theo quy đinh ̣ về ly hôn của Luâ ̣t Hôn nhân và gia đình năm 2000. Vấn đề liên quan đế n hiê ̣u lực của ly hôn đố i với vơ ̣ chồ ng theo quy đinh ̣ của Luâ ̣t Hôn nhân và gia đin ̀ h năm 2014 chưa đươ ̣c nghiên cứu sâu. Đây là công trin ̀ h nghiên cứu về hiê ̣u lực ly hôn đố i với vơ ̣ chồ ng theo quy đinh ̣ của Luâ ̣t Hôn nhân và gia điǹ h năm 2014 mô ̣t cách có hê ̣ thố ng và hoàn chỉnh, có sự so sánh đối chiếu với các văn bản pháp luật trước đây, kế t hơ ̣p giữa lý luâ ̣n và thực tiễn để đưa ra những gi ải pháp phù hợp về viê ̣c giải quyế t hệ quả pháp lý của ly hôn đối với vợ, chồng trong đó có giải quyết quan hệ tài sản giữa vợ chồng với người thứ ba. 6. Điể m mới của luâ ̣n văn Luâ ̣n văn là công trin ̀ h nghiên cứu toàn diê ̣n hê ̣ quả về nhân thân và tài sản khi bản án hoặc quyết định ly hôn của vợ chồng có hiệu lực . Luâ ̣n văn có mô ̣t số điể m mới sau: - Xác định hệ quả nhân thân khi vợ chồng ly hôn ; xem xét và phân tích trường hơ ̣p vơ ̣ hoă ̣c chồ ngsau khi ly hôn mà quay trở lại sống chung với nhau; - Phân tić h và làm rõ các nguyên tắ c giải quyế t tài sản của vơ ̣ chồ ng khi ly hôn; đặc biệt xem xét đến yếu tố lỗi của bên vợ hoặc chồng trong việc giải quyết tài sản khi ly hôn; - Nêu và phân tích các trường hợp chia tài sản trong trường hợp vợ chồng số ng chung với gia đình, chia quyề n sử du ̣ng đấ t của vơ ̣ chồ ng, quyề n lưu cư của vơ ̣ chồ ng khi ly hôn, chia tài sản chung của vơ ̣ chồ ng đưa vào kinh doanh ; - Phân tích, đánh giá việc giải quyết vấn đề con chung khi vợ chồng ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014; - Phân tić h, giải quyết quyền , nghĩa vụ tài sản vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn; - So sánh, đánh giá các quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về hê ̣ quả về tài sản và nhân thân đố i với vơ ̣ chồ ng khi ly hôn và thực tra ̣ng áp du ̣ng các 5
  12. quy đinh ̣ đó , từ đó tim ̀ ra những điể m hơ ̣p lý và những điể m ha ̣n chế nhằ m đưa ra những khuyế n nghi ̣góp phầ n hoàn thiêṇ pháp luâ ̣t về ly hôn. 7. Kế t cấ u của luâ ̣n văn Luâ ̣n văn bao gồ m: Phầ n mở đầ u, kế t luâ ̣n và 03 chương Chương 1. Khái quát chung về ly hôn và hiệu lực của ly hôn đối với vơ ̣ chồ ng Chương 2. Hệ quả pháp lý của ly hôn đố i với vơ ̣ chồ ng theo quy đinh ̣ của Luật hôn nhân và gia điǹ h năm 2014 Chương 3. Thực tiễn áp du ̣ng pháp luật giải quyết hệ quả pháp lý của ly hôn và việc thực hiện trên thực tế bản án, quyết định cho ly hôn có hiệu lực pháp luật 6
  13. CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LY HÔN VÀ HIỆU LỰC CỦA LY HÔN ĐỐI VỚI VỢ CHỒNG 1.1. Khái niệm và bản chất pháp lý của ly hôn 1.1.1. Khái niệm ly hôn Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, ly hôn là một mặt của quan hệ hôn nhân, là mặt trái, mặt bất bình thường nhưng là mặt không thể thiếu của quan hệ hôn nhân, khi hôn nhân tồn tại chỉ là hình thức, tình cảm vợ chồng đã thực sự tan vỡ. Vấn đề ly hôn được quy định trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia là khác nhau. Một số nước cấm ly hôn nhưng cũng có một số nước lại quy định về tự do ly hôn. Đối với những nước cấm ly hôn, theo đó, hôn nhân được xác lập và được duy trì chỉ nhờ vào sự ưng thuận lúc ban đầu (lúc kết hôn), cũng giống như sự ưng thuận khi giao kết hợp đồng, một khi đã ưng thuận kết hôn, người kết hôn không thể thay đổi ý chí, nghĩa là phải chấp nhận cuộc sống chung cho đến cuối đời. Quan niệm này được chấp nhận trong rất nhiều hệ thống pháp luật và được coi là một trong những quan niệm nền tảng của luật giáo hội về gia đình. Không ít nước Châu Âu chỉ mới từ bỏ quan niệm này cách đây không lâu: ở Ý từ năm 1975, ở Tây Ban Nha từ năm 1982…Việc duy trì quan niệm này trong luật cận đại và đương đại của các nước chủ yếu vì lý do tôn giáo. Trái ngược với các nước có quy định cấm ly hôn, các nước có quan điểm tự do ly hôn cho rằng hôn nhân không thể được duy trì, một khi vợ hoặc chồng hoặc cả hai không còn muốn chung sống với nhau. Mỗi người phải có quyền tự do chấm dứt quan hệ hôn nhân, như đã có quyền tự do xác lập quan hệ đó. Nếu cả vợ và chồng đều đồng ý ly hôn, thì càng tốt; nếu không, mỗi người có quyền ly hôn chỉ bằng quyết định đơn phương của mình. Quyền tự do ly hôn được thiết lập trong luật La Mã thời kỳ 7
  14. cuối. Trong luật đương đại của nhiều nước theo Common law hoặc của các nước Bắc Âu, ly hôn theo ý chí đơn phương được thừa nhận dưới hình thức “ly hôn không hợp tính tình”: chỉ cần chứng minh rằng giữa vợ và chồng có sự khác biệt về tính tình và sự khác biệt đó là nguyên nhân của những xung đột gay gắt giữa hai vợ chồng khiến cho cuộc sống chung không thể chịu đựng được, vợ hoặc chồng có thể xin ly hôn và thẩm phán phải đáp ứng thuận lợi đối với yêu cầu ly hôn đó. Một số nước quy định không cấm ly hôn và cũng không được tự do ly hôn mà theo đó ly hôn dưới sự kiểm soát của Nhà nước: ly hôn vẫn nằm trong nội dung quyền dân sự của cá nhân; nhưng yêu cầu ly hôn chỉ được Tòa án tiếp nhận trong những trường hợp được luật dự kiến. Yêu cầu ly hôn có thể do vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng đưa ra. Thẩm phán, về phần mình, có quyền quyết định cho phép hay không cho phép ly hôn trên cơ sở đánh giá mức độ chính đáng, hợp lý, hợp tình của yêu cầu ly hôn; ngay nếu như yêu cầu ly hôn rơi đúng vào trường hợp được luật dự kiến, thẩm phán có thể bác đơn xin ly hôn, một khi lý do xin ly hôn không vững chắc hoặc việc ly hôn có thể ảnh hưởng bất lợi nghiêm trọng đối với cuộc sống sau ly hôn của một trong hai đương sự (hoặc cả hai) hoặc đối với tương lai của con cái, so với việc tiếp tục quan hệ hôn nhân. Pháp luật nước ta ghi nhận quyền tự do ly hôn của vợ chồng nhưng dựa trên những căn cứ mà pháp luật dự kiến. Pháp luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa công nhận quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng, không cấm hoặc đặt ra những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự do ly hôn. Ly hôn là sự kiện làm chấm dứt quan hệ hôn nhân mà chỉ có vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn. Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Như vậy, có thể hiểu, ly hôn là 8
  15. việc chấm dứt quan hệ vợ - chồng khi hai người còn sống do một bên yêu cầu hoặc do hai bên thuận tình, được Tòa án nhân dân công nhận bằng bản án xử cho ly hôn hoặc bằng quyết định thuận tình ly hôn. 1.1.2. Bản chất pháp lý của ly hôn Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, hôn nhân trong đó có ly hôn là một hiện tượng xã hội mang tính giai cấp sâu sắc. Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, do đó với mỗi hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử lại hình thành một hệ thống pháp luật dựa trên hệ tư tưởng của giai cấp thống trị trong xã hội. Với tư cách là một trong những quan hệ chủ đạo trong xã hội, quan hệ HN&GĐ cũng chịu sự chi phối sâu sắc của hệ tư tưởng của giai cấp thống trị mỗi thời kỳ. Tư tưởng trọng nam khinh nữ, bảo vệ quyền gia trưởng của người đàn ông, cho phép chế độ đa thê và những quy định hà khắc, những căn cứ bất bình đẳng về ly hôn là đặc trưng của quan hệ HN&GĐ dưới chế độ phong kiến. Theo đó, pháp luật và các tục lệ phong kiến ở Việt Nam có nhiều quy phạm mang tính luân lý đặc biệt là các quy phạm về HN&GĐ phản ánh những đặc quyền của người đàn ông còn người phụ nữ phải sống theo thuyết “tam tòng tứ đức”. Chế độ đa thê và những quy định nghiêm khắc về ly hôn đã bóp méo bản chất của một cuộc hôn nhân chân chính, khiến nó trở thành thứ xiềng xích trói buộc người phụ nữ trong những nghi lễ bất bình đẳng. Như vậy, khi hôn nhân không xuất phát từ tình yêu, gia đình không được xây dựng trên sự tự nguyện, mong muốn hạnh phúc thì ly hôn chỉ là một thứ công cụ để người chồng có cơ hội tự cho mình quyền bỏ vợ với những lý do bất bình đẳng, không hợp lý như người vợ không có con, ghen tuông, lắm lời… Bản chất của ly hôn trong xã hội phong kiến là duy trì chế độ gia trưởng, quyền đa thê bảo vệ cho hệ tư tưởng của chế độ phong kiến cũng như lợi ích của giai cấp thống trị. Đến thời kỳ tư bản chủ nghĩa, tư tưởng tự do, bình đẳng đã ảnh hưởng tới các quy định của pháp luật về HN&GĐ như tự do yêu đương, hôn nhân 9
  16. một vợ một chồng, tự do ly hôn. Các luật gia tư sản cho rằng tự do ly hôn phải được thừa nhận như một quyền pháp định và đưa ra các quy định nhằm đảm bảo quyền tự do ly hôn. Song, trên thực tế đó chỉ là quy định mang tính hình thức, thực chất khi ly hôn họ vẫn bị ràng buộc bởi các quy định ngăn cấm của nhà làm luật: “dưới chế độ tư bản chủ nghĩa quyền ly hôn cũng như tất cả các quyền dân chủ khác, không loại trừ quyền nào đều không thể thực hiện một cách dễ dàng, nó lệ thuộc vào nhiều điều kiện, bị giới hạn, bị thu hẹp và có tính chất hình thức”. [16, tr. 30]. Quan hệ HN&GĐ trong xã hội tư sản thường được coi như là một khế ước, một hợp đồng dân sự mà khi có bất kì hành vi nào vi phạm hợp đồng ấy thì bên đối tác có thể đặt vấn đề chấm dứt hôn nhân. Theo đó, ly hôn thường căn cứ vào lỗi của một bên đương sự. Lỗi là yếu tố quyết định cuộc hôn nhân đó có thể tồn tại được hay không và ai là người có quyền xin ly hôn. Như vậy, không cần quan tâm tới tình trạng cuộc hôn nhân, cuộc sống của một gia đình trong một thời gian đã diễn ra như thế nào, mà chỉ cần một bên có lỗi, cuộc hôn nhân đó có thể chấm dứt. Như vậy, ly hôn không được phản ánh đúng bản chất của nó. Có thể thấy, bản chất pháp lý của ly hôn trong pháp luật HN&GĐ phong kiến và tư sản không được xem xét, đánh giá một cách sâu sắc và toàn diện. Đối lập với pháp luật phong kiến và tư sản, dưới chế độ XHCN pháp luật đã thể hiện tính ưu việt của nó trong vấn đề ly hôn. Đứng trên lập trường quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, pháp luật XHCN không coi hôn nhân là một hợp đồng dân sự hay một khế ước dân sự mà coi hôn nhân là sự tự nguyện của hai bên nam - nữ, là sự liên kết suốt đời giữa vợ và chồng, vì thế ly hôn cũng là một lối thoát khi cuộc hôn nhân mà họ đã chọn là thực sự sai lầm. Bởi vì, bản chất của ly hôn “chỉ là việc xác nhận một sự kiện: cuộc hôn 10
  17. nhân này chỉ là một cuộc hôn nhân đã chết, sự tồn tại của nó chỉ là bề ngoài và giả dối” [3, tr.134]. Như vậy, bản chất của ly hôn là sự tan vỡ của cuộc hôn nhân, là chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Pháp luật của nhà nước XHCN công nhận và tôn trọng quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng, không thể cấm hoặc đặt ra những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự do ly hôn. Ly hôn dựa trên sự tự nguyện của vợ chồng, nó là kết quả của hành vi ý chí của vợ chồng khi thực hiện quyền tự do ly hôn. Nhà nước bằng pháp luật không thể cưỡng ép nam nữ yêu nhau và kết hôn với nhau thì cũng không thể bắt buộc vợ chồng sống phải duy trì quan hệ hôn nhân khi tình cảm yêu thương gắn bó không còn, mục đích của cuộc hôn nhân đã không đạt được. Khi ấy, ta không thể nhìn nhận ly hôn đơn thuần chỉ là mặt tiêu cực, mà cần phải nhận thức được rằng nó là mặt trái nhưng là mặt không thể thiếu được của quan hệ hôn nhân. Nếu như cuộc hôn nhân đã thực sự tan vỡ và ly hôn đã trở thành mong muốn của vợ chồng thì việc ghi nhận quyền tự do ly hôn là hoàn toàn chính đáng thể hiện tính chất dân chủ và nhân đạo của pháp luật XHCN bởi vì : “Tự do ly hôn tuyệt đối không có nghĩa là làm tan rã những mối liên hệ gia đình mà ngược lại, nó củng cố những mối liên hệ đó trên những cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững chắc trong một xã hội văn minh” [15, tr.335]. Hơn nữa, cũng cần phải ghi nhận rằng, tự do ly hôn là một quyền cơ bản và bình đẳng giữa vợ và chồng, bởi đây là quyền gắn liền với nhân thân của vợ chồng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mục đích của việc xác lập quan hệ hôn nhân là xây dựng gia đình dân chủ, hòa thuận, bền vững và hạnh phúc. Nhưng vì lí do nào đó mà giữa vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, khiến cho tình nghĩa vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài được nữa thì ly hôn là biện pháp cần thiết để giải phóng cho họ. Khi xây dựng Luật HN&GĐ năm 1959, đồng chí Xuân Thủy đã phân tích: “ hôn nhân bao 11
  18. gồm hai mặt: tự do kết hôn và tự do ly hôn. Tự do ly hôn không có nghĩa là ly hôn bừa bãi, ly hôn là biện pháp giải phóng một tình trạng trầm trọng làm cho đôi vợ chồng không thể sống chung được nữa” Như vậy, bản chất pháp lý của ly hôn là sự tan vỡ của cuộc hôn nhân, là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, khi tình cảm yêu thương gắn bó giữa họ đã hết, mục đích của hôn nhân không đạt được. Pháp luật phong kiến và tư sản thường quy định việc ly hôn dựa trên cơ sở lỗi của vợ chồng, việc xét xử ly hôn của Tòa án dựa trên ý chí của các bên đương sự nên mới chỉ dừng lại ở mặt hiện tượng mà chưa nhìn nhận và đánh giá đúng bản chất của quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng. Chỉ dưới chế độ XHCN, các nhà làm luật mới nhìn nhận, đánh giá đúng thực trạng và bản chất của cuộc hôn nhân để xem xét và quyết định hợp tình, hợp lý yêu cầu ly hôn của vợ, chồng. 1.2. Hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng 1.2.1. Khái niệm hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng Theo quy định tại điều 52, Luật HN&GĐ năm 2014 : “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”. Thời điểm có hiệu lực của bản án hoặc quyết định cho ly hôn chính là thời điểm có hiệu lực của việc ly hôn, hay nói cách khác chính là thời điểm có hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ chồng. Bản án hoặc quyết định cho ly hôn có tác dụng thiết lập một tình trạng pháp lý mới không tồn tại trước đó cũng như thiết lập các quyề n mới của bên này hoă ̣c bên kia . Đó chính là việc giải quyết các hệ quả pháp lý của ly hôn tại Tòa án như quan hệ nhân thân, tài sản, con chung của vợ chồng cũng như việc thực hiện bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong thực tế sau khi vợ chồng ly hôn. Có lẽ không có vấn đề gì đặc biệt liên quan đến thời điểm có hiệu lực của ly hôn trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng bởi chính các đương sự là người đầu tiên được biết về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa họ. Thậm 12
  19. chí trong hầu hết trường hợp, các đương sự đã không còn coi nhau như vợ chồng từ khi cùng nhau ký vào đơn xin ly hôn. Tuy nhiên, việc ly hôn chỉ có tác dụng chấm dứt chứ không xóa bỏ quan hệ vợ chồng đã tồn tại trước đó. Có nghĩa là, các vấn đề liên quan đến hệ quả về tài sản, con chung đối với vợ chồng khi bản án, quyết định cho ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật cần phải được xem xét, giải quyết. Và khi bản án, quyết định cho ly hôn có hiệu lực thì việc thực hiện bản án, quyết định cho ly hôn đó trong thực tế phải được tôn trọng bởi các bên đương sự và các bên có liên quan. Như vậy, hiệu lực pháp lý của ly hôn đối với vợ, chồng có thể được hiểu là thời điể m bản án hoă ̣c quyế t đinh ̣ cho ly hôn có hiê ̣u lực pháp luâ ̣t dẫn tới các hệ quả pháp lý của quan hệ vợ chồng bao gồm: quan hệ nhân thân, tài sản giữa vợ và chồng, việc giải quyết vấn đề về con chung, việc cấp dưỡng giữa vợ chồng và việc thực hiện bản án, quyết định cho ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực trong thực tế. 1.2.2. Ý nghĩa của việc xác định hiệu lực pháp lý của ly hôn Ly hôn là một trong những quyền cơ bản của con người, việc Nhà nước thừa nhận chế định ly hôn trong pháp luật là thể hiện sự đảm bảo cũng như tôn trọng quyền tự do định đoạt của vợ chồng, giúp họ giải quyết những bế tắc, xung đột trong đời sống hôn nhân. Nhà nước kiểm soát ly hôn bằng pháp luật, mặc dù Nhà nước thừa nhận ly hôn là quyền dân sự gắn liền với nhân thân vợ chồng song cũng cần phải hiểu rõ về bản chất rằng đây không phải là quyền tuyệt đối. Nhà nước sẽ thực hiện quyền kiểm soát đối với hôn nhân nhằm hạn chế tối đa những hậu quả tiêu cực mà ly hôn để lại. Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của vợ chồng phải dựa vào thực chất quan hệ vợ chồng và phải phù hợp với các căn cứ ly hôn mà pháp luật quy định. Nhà nước ban hành các quy định pháp luật về căn cứ ly hôn, trường hợp ly hôn, về trình tự thủ tục ly hôn, về việc giải quyết hậu quả ly hôn. Do đó nếu vợ chồng muốn 13
  20. được ly hôn phải tuân thủ các điều kiện, căn cứ ly hôn và các trình tự thủ tục ly hôn theo luật định. Mọi trường hợp vợ chồng xin ly hôn chỉ khi xét thấy có căn cứ ly hôn theo luật định là quan hệ vợ chồng đã đến mức “tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được” thì Tòa án mới giải quyết cho ly hôn. Việc quy định về ly hôn nói chung và hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng nói riêng đã tạo nền tảng vững chắc cho việc giải quyết các hậu quả pháp lý phát sinh sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Đó là các quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản, quan hệ cấp dưỡng giữa vợ, chồng, việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con…Khi bản án hoặc quyết định cho ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, vợ hoặc chồng có quyền chung sống, kết hôn với người khác mà người vợ hoặc chồng còn lại không có quyền can thiệp, cản trở. Tài sản chung giữa vợ, chồng (nếu có) cũng sẽ được phân chia cho mỗi bên, tức là không còn tồn tại tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Các khoản nợ, khoản cho vay chung cũng được giải quyết. Việc xác định thời điểm có hiệu lực của ly hôn còn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định ai sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng con cái (trong trường hợp con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự). Bởi lẽ, khi vợ chồng ly hôn, việc sống chung không còn, do đó, con chung cũng cần phải được xác định sẽ do ai là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, ai là người sẽ chịu trách nhiệm cấp dưỡng. Vấn đề cấp dưỡng giữa vợ và chồng cũng được đặt ra, vợ, chồng có thể cấp dưỡng cho bên còn lại trong trường hợp bên còn lại khó khăn, túng thiếu và có yêu cầu cấp dưỡng. Việc xác định thời điểm có hiệu lực của ly hôn đối với vợ chồng không chỉ ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của các bên đương sự mà còn ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của các bên thứ ba. Các khoản nợ, khoản cho vay đối với các bên thứ ba cũng đươc xem xét giải quyết khi ly hôn. Khi bản án hoặc 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2