intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:140

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ ở Việt Nam hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ NGỌC DUNG HOµN THIÖN PH¸P LUËT VÒ QU¶N Lý NHµ N¦íC §èI VíI DOANH NGHIÖP KHOA HäC Vµ C¤NG NGHÖ QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ NGỌC DUNG HOµN THIÖN PH¸P LUËT VÒ QU¶N Lý NHµ N¦íC §èI VíI DOANH NGHIÖP KHOA HäC Vµ C¤NG NGHÖ QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 8380101.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HOÀNG ANH HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đỗ Ngọc Dung
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ...................................................................................... 8 1.1. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ ......... 8 1.1.1. Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ - khái niệm và đặc điểm.............. 8 1.1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ - khái niệm, đặc điểm ............................................................................. 13 1.2. Pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ .............................................................................. 18 1.2.1. Khái niệm, vai trò của pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ ............................................... 18 1.2.2. Nội dung, đặc điểm của pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ .............................................. 21 1.3. Tiêu chí và nguyên tắc hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ ...................... 25 1.3.1. Tiêu chí hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ .......................................................... 25 1.3.2. Nguyên tắc hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ ............................................... 28
  5. 1.4. Pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................... 29 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - QUA THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA ....................................................................................................39 2.1. Quá trình phát triển và thực trạng pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ ..................... 39 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ ......................................... 39 2.1.2. Quy định của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ ............................................... 43 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............. 81 2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong thực hiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .................................................................................... 81 2.2.2. Những hạn chế và kinh nghiệm rút ra từ thực hiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................................................................ 86 2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ ............................................ 91 2.3.1. Những ƣu điểm.................................................................................... 91 2.3.2. Những nhƣợc điểm và nguyên nhân ................................................... 92 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 98
  6. CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..........................100 3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ .......................................... 100 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ đảm bảo cho doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ phát triển mạnh mẽ hơn cả về số lƣợng và chất lƣợng.... 100 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả ........ 101 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ đồng thời chú trọng hoàn thiện và phát huy vai trò của các công cụ, phƣơng tiện quản lý khác .................... 101 3.2. Một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ ở Việt Nam hiện nay ................................................................................... 102 3.2.1. Rà soát, đánh giá, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ ............. 102 3.2.2. Đảm bảo thực hiện nghiêm pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ ............................................. 110 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 114 KẾT LUẬN .................................................................................................. 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 118 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 126
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DN KH&CN: Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ DN: Doanh nghiệp DNKN: Doanh nghiệp khởi nghiệp HĐND: Hội đồng nhân dân KHCN: Khoa học và Công nghệ QLNN: Quản lý Nhà nƣớc SXKD: Sản xuất kinh doanh TNDN: Thu nhập doanh nghiệp UBND: Ủy ban nhân dân
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, Việt Nam đã có những thay đổi mạnh mẽ về cơ chế quản lý cũng nhƣ xây dựng chính sách nhằm huy động mọi nguồn lực phát triển KH&CN. Doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp KH&CN, đã đƣợc xác định là trung tâm để đổi mới và ứng dụng KH&CN. Doanh nghiệp KH&CN đƣợc thành lập từ các tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Doanh nghiệp KH&CN không chỉ là cầu nối đƣa nhanh các tiến bộ KH&CN vào sản xuất, đời sống mà còn đóng vai trò nhƣ một lực lƣợng sản xuất chủ lực, tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Phát triển doanh nghiệp KH&CN là một trong những nhiệm vụ quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặt ra và quyết tâm triển khai thực hiện. Xác định đƣợc tầm quan trọng của doanh nghiệp KH&CN trong phát triển kinh tế xã hội, Thanh Hóa cũng sớm có chủ trƣơng, định hƣớng phát triển doanh nghiệp KH&CN. Tuy nhiên so với doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, tỷ lệ doanh nghiệp KH&CN còn ít, một số doanh nghiệp KH&CN sau khi thành lập hoạt động còn khó khăn. Trong những yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp KH&CN thì pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN là yếu tố đặc biệt quan trọng. Pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN, bên cạnh ƣu điểm cơ bản là đã quy định đƣợc những vấn đề chủ yếu nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển nhanh và mạnh mẽ đội ngũ doanh nghiệp KH&CN, vẫn đang còn một số hạn chế. Những hạn chế có thể dễ dàng nhận thấy là: một số văn bản quy phạm pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN còn chồng chéo, thiếu sự thống nhất; pháp luật QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN còn chƣa kịp điều chỉnh một số nội dung trong thực tiễn QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN; tính rõ ràng, minh bạch của một số quy định của pháp luật 1
  9. về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN còn hạn chế; tính khả khi của một số quy định của pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN còn thấp. Chính vì thế, việc nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN là vấn đề hết sức cần thiết. Do vậy, tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN: - Công trình “Doanh nghiệp KH&CN Việt Nam – thực trạng và giải pháp phát triển” (2014) của Nguyễn Vân Anh, Nguyễn Hồng Hà, Lê Vũ Toàn. Tại công trình này các tác giả đã chỉ ra hai vấn đề: Một là, pháp luật liên quan đến doanh nghiệp KH&CN tại Việt Nam chƣa đồng bộ với các Luật trong một số lĩnh vực có liên quan (ví dụ nhƣ Luật Đất đai), dẫn tới việc doanh nghiệp KH&CN chƣa đƣợc hƣởng ƣu đãi theo quy định. Hai là, thiếu các văn bản hƣớng dẫn triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách trong ngành, khiến các nội dung ƣu đãi cũng chƣa thể triển khai trong thực tiễn [1]. - Công trình “Doanh nghiệp KH&CN theo pháp luật Việt Nam” (2017) của Nguyễn Văn Lâm. Tại công trình này, tác giả cho rằng những bất cập của pháp luật về doanh nghiệp KH&CN hiện nay là: Thứ nhất, thiếu văn bản hƣớng dẫn Luật KH&CN năm 2013. Thứ hai, pháp luật về doanh nghiệp KH&CN tại Việt Nam chƣa đồng bộ với các luật trong một số lĩnh vực có liên quan (ví dụ nhƣ Luật Đất đai), dẫn tới doanh nghiệp KH&CN chƣa đƣợc hƣởng các ƣu đãi về quyền sử dụng đất. Thứ ba, các quy định về chính sách ƣu đãi đối với doanh nghiệp KH&CN chƣa đồng bộ, thiếu thống nhất với quy định của Luật KH&CN năm 2013, dẫn đến việc khó thực thi. Thứ tƣ, thủ tục đăng ký doanh 2
  10. nghiệp KH&CN rƣờm rà, phức tạp gây khó khăn cho doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp e ngại không muốn đăng ký. Bên cạnh đó, việc tuyên truyền, phổ biến thông tin về ƣu đãi tới doanh nghiệp chƣa kịp thời, nên dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp chƣa thực sự hiểu đƣợc quyền lợi khi trở thành doanh nghiệp KH&CN [41]. - Trong bài viết “Khó khăn trong tiếp cận chính sách ưu đãi dành cho doanh nghiệp KH&CN” (2019), Hà Linh cho rằng: Bộ KH&CN cần có văn bản hƣớng dẫn thực hiện đối với các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN đầu tƣ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ƣu tiên xác lập quyền sở hữu trí tuệ, sử dụng miễn phí máy móc, trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ƣơm tạo công nghệ... Nếu quy định chung chung nhƣ tại Nghị định 13/2019/NÐ-CP, không có mức hỗ trợ bao nhiêu, thủ tục thực hiện, quy trình, hồ sơ nhƣ thế nào thì địa phƣơng không thể triển khai đƣợc. Một số chính sách khác hấp dẫn doanh nghiệp hơn cũng khiến doanh nghiệp không mặn mà trở thành doanh nghiệp KH&CN (nhƣ chính sách hỗ trợ về thuế, đất đai theo Nghị định 210/2013/NÐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn...) [58]. - Trong bài viết “Quá ít doanh nghiệp KH&CN - vì sao?” (2019), tác giả Quang Vũ nêu ra thực trạng: Bà Rịa - Vũng Tàu hiện có khoảng 500 doanh nghiệp đủ khả năng đáp ứng các tiêu chí để đƣợc công nhận là doanh nghiệp khoa học - công nghệ (DN KHCN). Trong khi, hiện chỉ có 4 DN đƣợc công nhận. Đây là con số quá khiêm tốn. Nguyên nhân DN chƣa mặn mà thành lập DN KHCN là do một số DN hiện vẫn chƣa thực sự quan tâm đến các chính sách của hoạt động KHCN, cũng nhƣ đăng ký thành lập DN KHCN. Phản ánh từ một số DN thì việc thành lập DN KHCN trên lý thuyết rất nhiều ƣu đãi hấp dẫn, tuy nhiên trên thực tế để đạt DN KHCN thì vô cùng khó khăn. Đặc biệt, khi đã vào vƣờn ƣơm hay đăng ký độc quyền sáng chế, DN phải khai báo chi tiết về công nghệ, mô tả sáng kiến của mình nên rất dễ bị mất thông tin, bí 3
  11. quyết quy trình công nghệ. Bên cạnh đó, DN chƣa thấy đƣợc nhiều lợi ích khi đƣợc công nhận là DN KHCN, kể cả việc miễn giảm thuế [64]. - Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và Quản lý “Giải pháp phát triển Doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” (2019) của Cao Thị Ngọc Hà. Tác giả đã đề ra một số giải pháp phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Khuyến khích đầu tƣ và phát triển nghiên cứu KH&CN trong doanh nghiệp bằng vốn trong và ngoài ngân sách; Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng các thành tựu KH&CN; Hoàn thiện nhóm các quy định về điều kiện để đƣợc chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN; Hoàn thiện nhóm các quy định về thủ tục công nhận doanh nghiệp KH&CN; Hoàn thiện nhóm các quy định về chính sách ƣu đãi, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN; Hoàn thiện nhóm các quy định về tài chính cho hoạt động nghiên cứu và phát triển KH&CN; Hoàn thiện nhóm các quy định về hoạt động ƣơm tạo công nghệ, ƣơm tạo doanh nghiệp KH&CN; Xây dựng chính sách khuyến khích liên kết viện, trƣờng - doanh nghiệp - nhà khoa học nhằm thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp KH&CN [38]. - Trong bài viết “Thanh Hóa: Giải pháp phát triển doanh nghiệp KH&CN” (2019), tác giả Nguyễn Ngọc Túy cho rằng giải pháp để các doanh nghiệp KH&CN Thanh Hóa phát triển bền vững gồm: Thứ nhất, phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở. Thứ hai, thực hiện cơ chế khuyến khích thông qua triển khai thực hiện các chƣơng trình, dự án cụ thể; tổ chức các hoạt động xúc tiến chính sách để các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận, nắm bắt đƣợc các cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc. Thứ ba, đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng phong phú, phù hợp với từng đối tƣợng một cách hiệu quả. Thứ tƣ, bố trí đội ngũ cán bộ có năng lực và tâm huyết để theo dõi và trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách; đồng hành cùng với các doanh nghiệp, hỗ trợ, giúp đỡ, tƣ vấn cho các doanh nghiệp. Và phải đƣợc hoạt động theo 4
  12. phƣơng châm “Chủ động tìm đến doanh nghiệp” chứ không thụ động chờ các doanh nghiệp tìm đến... [63]. Nhƣ vậy, các công trình nêu trên dù đã có những thành công trong việc chỉ ra thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển doanh nghiệp KH&CN ở nƣớc ta nhƣng mới dừng lại ở mức độ đề cập giải quyết một số khía cạnh của vấn đề, những hiện tƣợng đơn lẻ của thực tiễn phát triển doanh nghiệp KH&CN. Đặc biệt từ góc độ pháp luật, chƣa có một công trình nghiên cứu sâu, đầy đủ, có trọng tâm, trọng điểm và toàn diện về vấn đề pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN. 3. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN ở Việt Nam hiện nay. - Đối tượng nghiên cứu: Các văn bản quy phạm pháp luật có các quy định về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN đƣợc ban hành ở Việt Nam. Thực trạng thực hiện pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN ở Thanh Hóa. Các tài liệu nghiên cứu chủ yếu là các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh từ khi có Nghị định 80/2007/NĐ-CP (năm 2007) đến nay; các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác do Tỉnh Thanh Hóa ban hành trong giai đoạn 2011 - 2019 có liên quan đến KH&CN; các báo cáo tổng kết công tác hằng năm của ngành KH&CN Thanh Hóa. - Phạm vi nghiên cứu: Đối với các văn bản quy phạm pháp luật: đƣợc ban hành từ năm 2007 (năm ban hành Nghị định 80/2007/NĐ-CP, Nghị định đầu tiên về doanh nghiệp KH&CN) đến hết năm 2019; đối với thực trạng thực 5
  13. hiện pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN ở Thanh Hóa: từ năm 2014 (năm công nhận doanh nghiệp KH&CN đầu tiên) đến hết năm 2019. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn này có các nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN. - Nghiên cứu thực trạng pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN và thực trạng thực hiện pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và Pháp luật, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ cải cách tƣ pháp… Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, trong Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp: phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu; phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; phƣơng pháp so sánh; phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp chuyên gia… 6. Điểm mới của luận văn Luận văn đã làm rõ đƣợc những vấn đề chung của pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN: khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN. Luận văn đã làm rõ đƣợc thực trạng pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN; đánh giá đƣợc tình hình thực hiện pháp luật về QLNN đối 6
  14. với doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những yếu kém, tồn tại và nguyên nhân. Luận văn đã đề xuất đƣợc quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về quản lý Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ - qua thực tiễn ở tỉnh Thanh Hóa Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ ở Việt Nam hiện nay. 7
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở nƣớc ta, pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN là một bộ phận quan trọng của pháp luật hành chính và hệ thống pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, khái niệm pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ thống. Đến nay trong khoa học pháp lý ở Việt Nam, vẫn chƣa có đƣợc một quan niệm thống nhất, hoàn chỉnh về pháp luật trong QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN. Để làm sáng tỏ quan niệm pháp luật về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp KH&CN thì trƣớc hết cần làm rõ 2 vấn đề: (i) khái niệm và đặc điểm của “doanh nghiệp KH&CN”; (ii) khái niệm và đặc điểm của "QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN". 1.1. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ 1.1.1. Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ - khái niệm và đặc điểm 1.1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp KH&CN xuất hiện trên thế giới từ khoảng giữa thế kỷ XX, xuất phát từ mô hình spin-off (doanh nghiệp khởi nguồn) và start-up (doanh nghiệp khởi nghiệp) đƣợc hình thành ở các nƣớc công nghiệp phát triển. Spin-off đƣợc khởi nguồn từ Trƣờng đại học (tách ra hoạt động độc lập từ các Trƣờng đại học), do các cá nhân tạo ra các tài sản KH&CN tham gia vào quá trình quản lý của doanh nghiệp. Start - up chỉ sự khởi nghiệp của một doanh nghiệp mới hình thành trên nền tảng kết quả KH&CN [65]. Mặc dù có sự khác nhau giữa spin-off và start-up, nhƣng giữa chúng đều có đặc điểm chung là: (1) Khởi đầu một doanh nghiệp mới dựa trên kết quả KH&CN; (2) Doanh nghiệp có khả năng thực hiện đổi mới và thƣơng mại hóa các kết quả KH&CN để sản xuất các loại sản phẩm mà ngƣời tiêu dùng có nhu cầu. 8
  16. Tại Việt Nam, thuật ngữ doanh nghiệp KH&CN đƣợc đề cập lần đầu tiên vào năm 1980, trong kết luận của Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX: “Từng bƣớc chuyển các tổ chức KH&CN thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sang cơ chế tự trang trải kinh phí, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp” [3]. Theo Luật KH&CN năm 2013, doanh nghiệp KH&CN là doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ KH&CN để tạo ra sản phẩm, hàng hoá từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ [50]. 1.1.1.2. Đặc điểm Doanh nghiệp KH&CN có các đặc điểm: Là doanh nghiệp đƣợc thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp; Có năng lực thực hiện nhiệm vụ KH&CN; Doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt tỷ lệ theo quy định. Để hiểu rõ đặc điểm của doanh nghiệp KH&CN, cần phân biệt nó với một số đối tƣợng sau: a) Phân biệt doanh nghiệp KH&CN với doanh nghiệp (nói chung) Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh [52]. Điểm giống nhau dễ nhận thấy đó là mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp KH&CN đều theo mô hình tổ chức, cơ chế của doanh nghiệp. Doanh nghiệp và doanh nghiệp KH&CN khác nhau ở một số điểm. Điểm khác biệt đầu tiên là về năng lực thực hiện nhiệm vụ KHCN. Doanh nghiệp KH&CN phải có năng lực thực hiện nhiệm vu KH&CN; còn doanh nghiệp thì không bắt buộc phải có năng lực này. Thứ hai, doanh nghiệp KH&CN phải có tỷ lệ doanh thu sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ 9
  17. kết quả nghiên cứu đạt từ 30% trở lên; còn doanh nghiệp không bắt buộc phải đạt tỷ lệ 30% này. b) Phân biệt doanh nghiệp KH&CN với tổ chức KH&CN Tổ chức KH&CN là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ KH&CN, đƣợc thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật [33]. Hai loại hình này giống nhau ở chỗ: năng lực thực hiện nhiệm vụ KHCN đều là yếu tố bắt buộc phải có đối với doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN. Điểm khác nhau đầu tiên là về tỷ lệ doanh thu sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả nghiên cứu. Doanh nghiệp KH&CN phải có tỷ lệ doanh thu sản xuất, kinh doanh sản phẩm từ kết quả nghiên cứu đạt từ 30% trở lên; còn tổ chức KH&CN thì không bắt buộc phải đạt tỷ lệ 30% này. Điểm khác nhau thứ hai là doanh nghiệp KH&CN có mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp; nhƣng tổ chức KH&CN thì không bắt buộc thực hiện theo cơ chế này. c) Phân biệt doanh nghiệp KH&CN với doanh nghiệp công nghệ cao Căn cứ Điều 18 Luật Công nghệ cao năm 2008; Điều 75 Luật Đầu tƣ năm 2014 và Điều 1 Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg thì doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí: (i) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao đƣợc khuyến khích phát triển; (ii) Doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp thân thiện môi trƣờng, tiết kiệm năng lƣợng trong sản xuất và quản lý chất lƣợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trƣờng hợp chƣa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành; (iii) Doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao của doanh nghiệp phải đạt ít nhất 70% trong tổng doanh thu thuần hàng năm; (iv) Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển đƣợc thực hiện tại Việt Nam trên 10
  18. tổng doanh thu thuần hàng năm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đạt ít nhất 1%. Đối với các doanh nghiệp có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng và tổng số lao động trên 300 ngƣời tỷ lệ này phải đạt ít nhất 0,5%; (v) doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đạt ít nhất 5% số lƣợng lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có nguồn vốn trên 100 tỷ đông và tổng số lao động trên 300 ngƣời tỷ lệ này phải đạt ít nhất 2,5% nhƣng không thấp hơn 15 ngƣời [48], [51], [56]. Dễ dàng nhận thấy điểm giống nhau của doanh nghiệp KH&CN và doanh nghiệp công nghệ cao là ở chỗ: hai loại hình đều là doanh nghiệp Tuy vậy, doanh nghiệp KH&CN và doanh nghiệp công nghệ cao có hai điểm khác nhau. Thứ nhất, doanh nghiệp KH&CN phải có năng lực thực hiện nhiệm vụ KHCN; còn doanh nghiệp công nghệ cao thì không bắt buộc phải có năng lực này. Thứ hai, doanh nghiệp KH&CN phải có tỷ lệ doanh thu sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả nghiên cứu từ 30% trở lên; còn doanh nghiệp công nghệ cao thì không bắt buộc phải đạt tỷ lệ 30% này. d) Phân biệt doanh nghiệp KH&CN với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật công nghệ cao, cụ thể: (i) Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao đƣợc ƣu tiên đầu tƣ phát triển quy định tại Điều 5 của Luật công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp; (ii) Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lƣợng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao, doanh thu từ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của doanh nghiệp đạt ít nhất 60% trong tổng số doanh thu thuần hàng năm; (iii) Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm nông nghiệp, tổng chi 11
  19. cho hoạt động nghiên cứu và phát triển đƣợc thực hiện tại Việt Nam trên tổng doanh thu thuần hàng năm đạt ít nhất 0,5%; số lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của doanh nghiệp đạt ít nhất 2,5%; (iv) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trƣờng, tiết kiệm năng lƣợng trong sản xuất và quản lý chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế [48]. Điểm giống nhau của Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và doanh nghiệp KH&CN là đều tổ chức và hoạt động theo mô hình tổ chức và cơ chế doanh nghiệp; đều phải có năng lực thực hiện nhiệm vụ KHCN. Điểm khác nhau giữa 2 loại hình này là: doanh nghiệp KH&CN có tỷ lệ doanh thu sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả nghiên cứu phải đạt tỷ lệ từ 30% trở lên; còn Doanh nghiệp công nghệ cao không bắt buộc phải đạt tỷ lệ 30% này. Nhƣ vậy, đặc trƣng của Doanh nghiệp KH&CN là tỷ lệ doanh thu sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả nghiên cứu bắt buộc phải đạt 30% trở lên. Qua nội dung nghiên cứu trên có thể thấy rằng doanh nghiệp KH&CN là sự “hòa trộn” giữa doanh nghiệp và tổ chức KH&CN. Đây là điểm cần đặc biệt lưu ý khi nghiên cứu về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN cũng như nghiên cứu về pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp KH&CN. 1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ Vai trò của doanh nghiệp KH&CN đƣợc thể hiện trên các mặt sau: Thứ nhất, doanh nghiệp KH&CN đƣợc coi là cầu nối giữa các kết quả nghiên cứu, ứng dụng KH&CN đƣợc chuyển giao vào trong sản xuất sản phẩm, hàng hóa. Các doanh nghiệp KH&CN chính là nơi trực tiếp ứng dụng thành công các kết quả nghiên cứu KH&CN mà doanh nghiệp có quyền sở 12
  20. hữu và sử dụng hợp pháp để sản xuất sản phẩm. Hay nói cách khác, vai trò của doanh nghiệp KH&CN nhằm thƣơng mại hóa, ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào đời sống kinh tế - xã hội. Hơn nữa, doanh nghiệp KH&CN cũng chính là nơi tiếp thu thành tựu KH&CN của thế giới để tạo ra, ứng dụng có hiệu quả công nghệ mới, tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao. Doanh nghiệp KH&CN góp phần phát triển nền KH&CN Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp hiện đại, đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất và đời sống. Thứ hai, doanh nghiệp KH&CN đóng vai trò nhƣ một chủ thể kinh tế sản xuất chủ lực, tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Đây là những doanh nghiệp có sự kết nối giữa các nhà khoa học và thực tiễn thị trƣờng, đã góp phần đƣa ra thị trƣờng những sản phẩm, dịch vụ tốt đáp ứng nhu cầu xã hội. Doanh nghiệp KH&CN sẽ là phƣơng thức chuyển giao công nghệ nhanh nhất bởi sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp KHCN sẽ tạo điều kiện để huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn lực KH&CN phục vụ cho sự phát triển của đất nƣớc, là nguồn tạo công ăn việc làm ổn định, góp phần nâng cao đời sống địa phƣơng. Thứ ba, doanh nghiệp KH&CN còn có vai trò tạo ra việc làm mới, thu hút các lao động có trình độ, tay nghề, đƣợc đào tạo thành nguồn nhân lực KH&CN cho chính doanh nghiệp và thị trƣờng lao động. 1.1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ - khái niệm, đặc điểm 1.1.2.1. Khái niệm Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Tuy nhiên, các quan niệm về quản lý đều thể hiện 3 yếu tố: ai quản lý; quản lý cái gì; quản lý nhằm đạt đƣợc cái gì? Tƣơng ứng với 3 yếu tố đó là: chủ thể quản lý; đối tƣợng quản lý; mục tiêu quản lý. Quản lý đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2