Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan và thực tiễn ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Tìm hiểu, đánh giá một cách toàn diện về quá trình cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan của Việt Nam trong hợp tác quốc tế để từ đó đưa ra một số quan điểm, định hướng và đề xuất, kiến nghị một số giải pháp để thực hiện thành công quá trình cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan của Việt Nam nhằm đem đến thuận lợi cho thương mại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan và thực tiễn ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ ANH TUẤN hîp t¸c quèc tÕ trong viÖc c¶i c¸ch, hµi hßa hãa thñ tôc h¶i quan vµ thùc tiÔn ë viÖt nam LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ ANH TUẤN hîp t¸c quèc tÕ trong viÖc c¶i c¸ch, hµi hßa hãa thñ tôc h¶i quan vµ thùc tiÔn ë viÖt nam Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN VINH HÀ NỘI – 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Anh Tuấn
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn luận văn của tôi, Tiến sĩ Nguyễn Tiến Vinh, đã tạo mọi điều kiện, định hướng, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, Thầy đã kiên nhẫn hướng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực luật quốc tế, cũng như kinh nghiệm của Thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt được những thành tựu và kinh nghiệm quý báu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong thời gian học tập tại trường. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các công chức thuộc Vụ Quan hệ Quốc tế trực thuộc Tổng cục Hải quan Việt Nam đã cung cấp tài liệu cho tôi để thực hiện luận văn này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè, những người đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Do thời gian và kiến thức có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Học viên Lê Anh Tuấn
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các thuật ngữ, chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG VIỆC CẢI CÁCH, HÀI HÒA HÓA THỦ TỤC HẢI QUAN ................... 7 1.1. Khái niệm cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan .......................... 7 1.1.1. Thủ tục hải quan .................................................................................... 7 1.1.2. Cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan ................................................ 10 1.2. Ý nghĩa, sự cần thiết của việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan ............................................................................................. 13 1.2.1. Ý nghĩa ................................................................................................ 13 1.2.2. Sự cần thiết .......................................................................................... 14 1.3. Hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan ...... 15 Chƣơng 2: CÁC CƠ CHẾ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG CẢI CÁCH, HÀI HÒA HÓA THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM......................................................................... 17 2.1. Hợp tác song phƣơng ....................................................................... 17 2.1.1. Hợp tác với Hải quan các nước láng giềng ......................................... 17 2.1.2. Hợp tác với Hải quan các nước đối tác quan trọng ............................. 28 2.2. Hợp tác đa phƣơng ........................................................................... 40 2.2.1. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ Tổ chức Hải quan thế giới .......... 40
- 2.2.2. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ ASEAN....................................... 44 2.2.3. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ APEC ........................................... 45 2.2.4. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ ASEM ......................................... 47 2.2.5. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ GMS ........................................... 48 2.2.6. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ WTO ........................................... 49 2.2.7. Cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế một cửa quốc gia ........................ 51 2.2.8. Đánh giá chung về hợp tác đa phương ................................................ 57 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG CẢI CÁCH, HÀI HÒA HÓA THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ .......................... 59 3.1. Mục tiêu và định hƣớng hợp tác quốc tế của Việt Nam về cải cách, hài hòa hóa thủ tục Hải quan trong giai đoạn 2015-2020... 59 3.1.1. Mục tiêu .............................................................................................. 59 3.1.2. Định hướng .......................................................................................... 64 3.2. Một số giải pháp, kiến nghị ............................................................. 70 3.2.1. Tiếp tục triển khai Luật hải quan 2014 ............................................... 70 3.2.2. Tăng cường về hợp tác song phương, đa phương ................................. 74 3.2.3. Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực ................................................ 76 3.2.4. Tờ khai hải quan của Việt Nam .......................................................... 76 3.2.5. Hoàn thiện về hạ tầng cơ sở và công nghệ thông tin .......................... 79 3.2.6. Tuyên ngôn phục vụ khách hàng ....................................................... 79 3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................. 81 KẾT LUẬN .................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91
- DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng việt ADB: The Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển châu Á APEC: Asia-Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Cooperation Thái Bình Dương ASEAN: Association of Southeast Asian Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Nations ASEM: Asia-Europe Meeting Hội nghị cấp cao Á – Âu ASW: ASEAN Single Windows Cơ chế một cửa ASEAN C/O: Certificate of Orgin Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa CCC: Customs Cooperation Council Hội đồng hợp tác Hải quan CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân CNTT: Information technology Công nghệ thông tin FTA: Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do HS: Harmonisation System Danh mục biểu thuế ICD: Inland Container Depot Điểm thông quan nội địa JICA: The Japan International Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản MACC:S Mianma Automated Cargo Hệ thống thông quan tự động của Clearence System Mianma NK: Import Nhập khẩu NSW: National Single Windows Cơ chế một cửa quốc gia OECD: Organisation for Economic Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế Cooperation and Development TCHQ: Tổng cục Hải quan TradeNet: Hệ thống một cửa điện tử của Singapore UN: United Nation Liên hợp quốc VNACCS/VCIS: Vietnam Automated Cargo Hệ thống thông quan tự động của Clearence System/Vietnam Việt Nam Intelligent System WCO: Word Customs Organization Tổ chức Hải quan thế giới WTO: World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới XK: Export Xuất khẩu XNK: Export/Import Xuất nhập khẩu
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh mẽ, điều này là cơ hội và cũng là thách thức với cơ quan quản lý Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, là một trong các ngành được giao quản lý và thực thi các chính sách về hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước. Hải quan Việt Nam đã gia nhập ba công ước của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) gồm Công ước Kyoto (năm 1997), Công ước Kyoto sửa đổi (năm 2008) và Công ước HS về Hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (năm 1998); là đơn vị chủ trì thuộc Bộ Tài chính triển khai cơ chế một cửa quốc gia và Asean; thực hiện mô hình “Một cửa, một lần rừng” tại các cặp cửa khẩu; đồng thời, hải quan Việt Nam đã và đang triển khai dự án thông quan điện tử do Nhật Bản tài trợ (VNACCS/VCIS)… Những yêu cầu thực hiện nghĩa vụ pháp lý trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên đòi hỏi Hải quan Việt Nam phải tiếp tục đổi mới phương thức quản lý theo yêu cầu của quản lý hải quan hiện đại với quy trình thủ tục hải quan thực hiện bằng hình thức điện tử một cách toàn diện trong hầu hết các hoạt động quản lý của hải quan. Quán triệt đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, Hải quan Việt Nam luôn nhận thức rõ vai trò là “người gác cửa của đất nước” về kinh tế. Do tính chất đặc thù, hoạt động hải quan luôn gắn liền với hoạt động đối ngoại, an ninh quốc gia, hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư và du lịch quốc tế, Hải quan Việt Nam đã chủ động tiến hành cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan và đã có những bước tiên phong trong hội nhập. Để thực thi các cam kết quốc tế, ngành Hải quan phải tiếp tục cải cách, hiện đại hóa, hài hòa hóa hải quan theo 1
- hướng vừa quản lý chặt chẽ các hoạt động xuất nhập khẩu, thu đúng, đủ tiền thuế cho Nhà nước, vừa tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong điều kiện tự do hóa thương mại. Công cuộc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan được bắt đầu từ rất sớm, nhưng rõ nét hơn là bắt đầu từ năm 1990. Để hiện thực hóa mục tiêu trên, ngày 25/3/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 448/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm 2020, theo đó “đến năm 2020… thủ tục hải quan chủ yếu được thực hiện bằng phương thức điện tử tại các địa bàn trọng điểm…”. Ngày 13 tháng 04 năm 2012, Tổng cục trưởng TCHQ đã ký Quyết định số 821/QĐ-TCHQ thành lập Ban triển khai dự án VNACCS/VCIS; Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 48/2011/QĐ-TTg ngày 31 tháng 08 năm 2011 về việc thí điểm thực hiện cơ chế một cửa quốc gia – đây là nền tảng ban đầu cho việc thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia tại Việt Nam; Ban chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia đã ký quyết định số 75/QĐ-BCĐASW ngày 20 tháng 11 năm 2014 về ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin của Cổng thông tin một cửa quốc gia... [10, 21]. Theo đó, Việt Nam đã ban hành rất nhiều văn bản mang tính chất pháp quy để triển khai, thực hiện các chương trình nhằm mục tiêu cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan một cách sâu rộng và mang tính định hướng cao. Hiện nay, hệ thống pháp luật về hải quan đã và đang được hoàn thiện theo hướng minh bạch hóa, tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi phương thức quản lý hải quan từ truyền thống sang hiện đại, về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu của hội nhập quốc tế nói chung. Tuy nhiên, để có đủ điều kiện tham gia hội nhập, ngành hải quan có nhiều giải pháp tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý, hệ thống pháp luật theo hướng thống nhất, minh bạch, đơn giản, hài hòa và phù hợp các chuẩn mực quốc tế và sớm có được hệ thống quản lý hải quan hiện đại. 2
- Chính vì vậy, việc nghiên cứu hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Tuy nhiên, để có đủ điều kiện tham gia hội nhập, ngành hải quan cần có nhiều giải pháp tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý, hệ thống pháp luật theo hướng thống nhất, minh bạch, đơn giản, hài hòa và phù hợp các chuẩn mực quốc tế và sớm có được hệ thống quản lý hải quan hiện đại, tác giả chọn đề tài “Hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan và thực tiễn ở Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ Luật Quốc tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Hiện nay, việc cải cách thủ tục hành chính được triển khai ở nhiều nước trên thế giới đặc biệt trong lĩnh vực hải quan bởi đây là một lĩnh vực liên quan trực tiếp đến tạo thuận lợi thương mại, thu hút đầu tư và làm tăng khả năng cạnh tranh của mỗi quốc gia khi tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Các nghiên cứu của thế giới liên quan đến cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan hiện nay có thể kể tới các tài liệu như: Cải cách thủ tục xuất nhập khẩu hướng dẫn cho đối tượng thực thi (9/2008) của Ngân hàng thế giới, Sổ tay hiện đại hóa hải quan (2007), [17]. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan là vấn đề cấp bách nhưng mang tính lâu dài và đòi hỏi Việt Nam ta cần có những bước đi đúng đắn. Một số công trình đề cập đến vấn đề cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan như: “Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” (Luận án Tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Ngọc Túc, bảo vệ năm 2007); Báo cáo về Chương trình ''Hiện đại hóa, tự động hóa'' nhằm tăng cường năng lực Hải quan Việt Nam của TSKH. Nguyễn Cát 3
- Hồ, Viện nghiên cứu chiến lược Việt Nam, năm 2002; "Cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan hiện nay" (Luận văn Thạc sỹ ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật của Trịnh Phương Thảo, bảo vệ năm 2011). Những bài viết, công trình nghiên cứu và cả những dự án quốc tế nêu trên, ở góc độ này hay góc độ khác mới chỉ đề cập đến việc cải cách thủ tục hải quan ở một góc độ nhất định mà chưa đánh giá được việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan của Việt Nam một cách tổng thể, chưa có những nhận định và quan điểm mang tính tổng quát về vấn đề cải cách, hài hòa hóa của Việt nam trong hợp tác quốc tế. Đây là luận văn thạc sỹ luật quốc tế mang tính độc lập, không bị trùng lặp và cần được tiếp tục nghiên cứu. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu tổng quát Tìm hiểu, đánh giá một cách toàn diện về quá trình cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan của Việt Nam trong hợp tác quốc tế để từ đó đưa ra một số quan điểm, định hướng và đề xuất, kiến nghị một số giải pháp để thực hiện thành công quá trình cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan của Việt Nam nhằm đem đến thuận lợi cho thương mại. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Bổ sung cơ sở lý luận về các khái niệm cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan trong việc hợp tác quốc tế. - Nghiên cứu, đánh giá, nhận định thực trạng các cơ chế hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan của Việt Nam nhằm đưa ra được những hạn chế, tồn tại nhất định. - Đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quá trình cai cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan của Việt Nam trong hợp tác quốc tế. 4
- 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Làm rõ thêm về cơ sở khoa học của việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan trong hợp tác quốc tế của Việt Nam. - Đánh giá, nhận định, phân tích một cách toàn diện các cơ chế hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan của Việt Nam trong thực tiễn. - Nghiên cứu, khái quát một số nội dung các chương trình hợp tác quốc tế của Việt Nam như: cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN; chương trình “Một cửa, một lần rừng” ở các cửa khẩu; cơ chế về Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VICS. - Đưa ra các hạn chế tồn tại trong các cơ chế hợp tác song phương, đa phương... từ đó đưa ra một số hạn chế, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan trong hợp tác quốc tế của Việt Nam. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan và thực tiễn ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ của luận án thạc sỹ, tác giả không có tham vọng phân tích mọi vấn đề liên quan đến việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan trong hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, tác giả sẽ đi sâu phân tích một cách khái quát chung nhất về quá trình cải cách, hài hòa thủ tục hải quan của Việt Nam trong các mối quan hệ song phương, đa phương và thực tiễn ở Việt Nam. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, lý luận chung về nhà nước, chính sách và pháp luật, phương pháp nghiên cứu, tham chiếu và tổng hợp từ các chuẩn mực, khuyến nghị quốc tế. Khi phân tích những nội dung nghiên cứu, luận văn dựa vào các quan 5
- điểm về phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra, luận văn kết hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, luận giải, điều tra xã hội học... Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, tranh thủ ý kiến tư vấn của các chuyên gia, các nhà quản lý, các đồng nghiệp hải quan về những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng trang Website để thu thập các thông tin cập nhật về cải cách, hài hòa hoá hải quan của một số nước. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Tổng quan về hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan Chương 2: Các cơ chế hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan và thực tiễn ở Việt Nam Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Cơ chế hải quan một cửa tại Việt Nam 6
- Chương 1 TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG VIỆC CẢI CÁCH, HÀI HÒA HÓA THỦ TỤC HẢI QUAN 1.1. Khái niệm cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan 1.1.1. Thủ tục hải quan Theo định nghĩa tại Chương 2, Công ước Kyoto: “Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên hữu quan và Hải quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ Luật Hải quan” [7]. Luật Hải quan số 54/2014/QH13 Điều 4, khoản 23 nêu rõ: Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải”. Thủ tục hải quan là một bộ phận nghiệp vụ hải quan nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan. Thủ tục hải quan cụ thể hóa, chi tiết hóa những yêu cầu đề ra cho các đối tượng chịu sự quản lý nhà nước về hải quan. Các đối tượng đó chỉ được thông quan khi đã hoàn thành thủ tục hải quan. Thể lệ thủ tục hải quan được đặt ra vừa có tính chất hướng dẫn, vừa có tính chất bắt buộc phải thi hành đối với các cá nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu [18, Điều 4]. Do thủ tục Hải quan là một bộ phận của hành chính hải quan, chịu sự chi phối của các quy phạm pháp luật hải quan và được thực hiện bởi hệ thống nhân sự hải quan tổ chức theo cơ cấu nhất định do nhà nước đặt ra, nên việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan thông qua thủ tục hải quan phụ thuộc vào ba yếu tố: Hệ thống văn bản pháp luật quy định, điều chỉnh và có liên quan đến thủ tục hải quan, cơ cấu tổ chức bộ máy hải quan, đội ngũ nhân sự hải quan. 7
- Thủ tục Hải quan được xây dựng, thực hiện chủ yếu trên những cơ sở pháp lý sau: Thứ nhất, do các văn bản pháp luật hải quan quy định, theo đó Tổng cục Hải quan là cơ quan thay mặt Chính phủ, Bộ Tài chính cụ thể hóa các quy định của pháp luật thành các bước thao tác nghiệp vụ để các đơn vị hải quan cơ sở làm căn cứ tác nghiệp – tạm gọi là “Luật thủ tục”. Thứ hai, Chí phủ, các Bộ, ban ngành là người quy định về các chính sách thuế, chính sách mặt hàng và cơ chế điều hành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như các rào cản phi thuế quan khác – tạm gọi là “Luật nội dung”. Thứ ba, trên thực tiễn nhiều khi “Luật nội dung” lại quyết định và điều chỉnh “Luật thủ tục”, rõ ràng đây là một bất cập lớn trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính về hải quan, cần phải được các cấp, các ngành quan tâm tháo gỡ thỏa đáng và kịp thời [14, 28]. 1.1.1.1 Nội dung của thủ tục hải quan Nội dung của thủ tục hải quan là toàn bộ các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan, kể từ khi khai và nộp tờ khai hải quan cho đến khi có quyết định thông quan hàng hóa. Đối với người khai hải quan, khi làm thủ tục hải quan, phải thực hiện tuần tự các công việc: - Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan; - Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải; - Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. 8
- Đối với công chức hải quan, khi làm thủ tục hải quan phải: - Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan; - Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải; - Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; - Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải. 1.1.1.2 Tính chất của thủ tục hải quan Thủ tục hải quan là thủ tục hành chính vì nó thực hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực hải quan và do cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện, mà cụ thể ở đây là cơ quan hải quan. Thủ tục hải quan có các tính chất cơ bản sau: Tính hành chính bắt buộc: Tất cả các hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đều phải làm thủ tục hải quan. Nếu không làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan không đúng, không đầy đủ theo quy định của pháp luật đều không được chấp nhận thông quan, và như vậy, hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không thể thực hiện được. Tính trình tự và liên tục: Nói đến thủ tục là phải nói đến tính trình tự của nó, tức nói cụ thể đến việc nào, bước nào thực hiện trước, việc nào, bước nào thực hiện sau. Kết quả của bước trước là tiền đề, là căn cứ, là cơ sở để thực hiện bước tiếp theo. Đồng thời việc làm thủ tục hải quan phải đảm bảo tính liên tục. Tính liên tục được thể hiện cụ thể ở các quy định về thời gian làm thủ tục hải quan và ở các quy trình nghiệp vụ cụ thể trong dây chuyền làm thủ tục hải quan. Tính chất này quy định bước sau phải là kết quả của bước trước và sự kế tiếp của bước trước để hạn chế những sai sót trong dây chuyền làm thủ tục hải quan. 9
- Tính thống nhất: Tính chất này thể hiện ở sự thống nhất trong suốt dây chuyền làm thủ tục hải quan. Thống nhất ở tất cả các địa điểm làm thủ tục hải quan trong phạm vi cả nước, không cho phép thủ tục hải quan ở nơi này làm thủ tục hải quan ở nơi khác. Tính công khai hóa và minh bạch hóa: Để đảm bảo tính thống nhất của thủ tục hải quan, tất yếu thủ tục hải quan phải được công khai hóa và minh bạch hóa bởi đây là thủ tục hành chính bắt buộc. Tính chất này được thể hiện ở chỗ thủ tục hải quan được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật và được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. 1.1.2. Cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan 1.1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hải quan Cải cách thủ tục hải quan thực chất là làm đơn giản hóa, công khai hóa và từng bước hiện đại hóa công tác hải quan. Quá trình này sẽ tạo ra môi trường thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch… đáp ứng yêu cầu chính sách mở cửa kinh tế của đất nước; ngăn chặn, hạn chế quan liêu cửa quyền, phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực nội bộ trong các tổ chức thực thi nhiệm vụ hải quan, gắn liền với đấu tranh chống buôn lậu, tham nhũng và xây dựng lực lượng hải quan trong sạch, vững mạnh [35]. Do đó, đối với lĩnh vực Hải quan, thì cải cách thủ tục hành chính, trung tâm là cải cách thủ tục Hải quan bởi lẽ: - Cải cách thủ tục Hải quan thực chất là làm đơn giản hóa, công khai hóa và từng bước hiện đại hóa công tác Hải quan. Quá trình này sẽ tạo ra môi trường thông thoáng cho hoạt đông xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch...đáp ứng yêu cầu chính sách mở cửa kinh tế của đất nước; ngăn chặn, hạn chế quan liêu cửa quyền, phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực nôi bô trong các tổ chức thực thi nhiệm vụ Hải quan, gắn liền với đấu tranh chống buôn lậu, tham nhũng và xây dựng lực lượng Hải quan trong sạch, vững mạnh. 10
- - Cải cách thủ tục Hải quan là khâu đột phá để thực hiên hoàn thiên đổng bộ công tác quản lý Hải quan từ quản lý Nhà nước đến quản lý nghiệp vụ Hải quan. - Cải cách thủ tục Hải quan bắt buộc cải cách đổng bộ thể chế hành chính Hải quan bao gổm: tổ chức bộ máy, luật pháp và hệ thống nhân sự Hải quan. - Cải cách thủ tục Hải quan nhằm giảm chi phí xã hội Công tác quản lý Hải quan có tác động trực tiếp, gián tiếp làm thay đổi chi phí của nền kinh tế đối với lĩnh vực Hải quan. Chẳng hạn, một thủ tục Hải quan với thời gian ngắn sẽ làm lợi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu một lượng chi phí đầu vào đáng kể; hoặc ngược lại, một thủ tục Hải quan phức tạp dẫn đến ùn tắc hàng hóa của doanh nghiệp tại cửa khẩu, sẽ làm gia tăng chi phí và thời gian của doanh nghiệp. Tương tự, một kết quả kiểm hóa không chính xác có thể dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp, cho chính cơ quan Hải quan và gây nhiều thiệt hại khác. Đứng ở góc độ doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, thủ tục Hải quan không làm tăng giá bán sản phẩm xuất khẩu nhưng làm tăng chi phí đầu vào của sản phẩm đó. Mức tăng này phụ thuộc cung cách quản lý Hải quan. Với giả định đó, doanh nghiệp chấp hành luật Hải quan tốt, thì trình tự thủ tục Hải quan, thái độ xử lý của công chức Hải quan đối với bộ hổ sơ Hải quan lại là “yếu tố” làm tăng hay tiết kiệm chi phí đầu vào, làm tăng hay giảm chi phí cơ hội của doanh nghiệp. Đứng ở góc độ toàn nền kinh tế, chỉ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thủ tục Hải quan kém hiệu quả sẽ có tác động: Làm tăng chi phí đấu vào sản phẩm xuất khẩu do vậy làm giảm lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu; làm tăng giá nhập khẩu mà doanh nghiệp hoặc người tiêu dùng phải gánh chịu, nâng cao chi phí hoạt động của ngành Hải quan, gia tăng chi phí cơ quan quản lý chức năng, thiệt hại của nền kinh tế do việc ùn tắc giao thông, bến bãi; tăng chi phí cơ hội của doanh nghiệp do lỡ cơ hội đầu tư, kinh doanh. 11
- Cơ quan Hải quan hiện đại không chỉ đơn thuần là người thực thi pháp luật mà còn phải có mục đích đóng góp cho sự phổn thịnh của nền kinh tế quốc gia. Những thay đổi về Hải quan tác động đến các cơ quan khác, đến khu vực tư nhân và toàn thể công chúng ở góc độ tổng thể. Chính vì vậy, điều hết sức quan trọng là phải xem xét toàn bộ những nhu cầu và nhìn nhận của những đối tác chịu ảnh hưởng từ các hoạt động của cơ quan Hải quan, những đổi mới về Hải quan sẽ tiếp tục bao quát mối liên lạc với mọi bên có liên quan để đảm bảo rằng bất kỳ thay đổi nào cũng phản ánh yêu cầu của Chính phủ, của nền kinh tế, của doanh nghiệp, của cộng đổng xã hội và các yêu cầu khác của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hải quan là một lĩnh vực quan trọng gắn liền với hoạt đông đối ngoại và kinh tế đối ngoại, nên nhà nước phải có chính sách thích hợp để nó vừa bảo vê tối đa lợi ích và chủ quyền quốc gia, nhưng vừa phải phù hợp với phong tục và thông lê quốc tế. Nhất là trong điều kiên Nhà nước thực hiên chủ trương mở cửa kinh tế, nước ta ngày càng gia nhập với nhiều tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và quốc tế. Trong tiến trình hội nhập này, chúng ta phải thực hiên đầy đủ, nghiêm túc các cam kết song phương, đa phương. Trong đó Hải quan là một lĩnh vực “nhạy cảm”, bắt buộc phải cải cách, hoàn thiên thủ tục sao cho phù hợp với các điều ước, cam kết quốc tế mà mình đã tham gia. Nếu cải cách thủ tục Hải quan không quán triêt quan điểm phải phù hợp với thông lê quốc tế và tiến trình hội nhập, thì rõ ràng nước ta rất khó thực hiên chính sách mở cửa, mở rông quan hê quốc tế song phương, đa phương cùng có lợi. 1.1.2.2. Khái niệm hài hòa hóa thủ tục hải quan Chưa có khái niệm chung nào về hài hòa hóa, tuy nhiên hiểu theo góc độ thông thường thì có thể nói hài hòa hóa là việc làm của các quốc gia sao cho các quy định của quốc gia gần với các quy định của các tổ chức, quốc gia 12
- mà mình tham gia. Như vậy, khái niệm hài hòa hóa thủ tục hải quan có thể được hiểu là việc khái quát hóa, cụ thể hóa các công cụ, tiêu chuẩn và các biện pháp khác của một quốc gia làm cho các quy định liên quan đến thủ tục hải quan gần với các quy định của cá tổ chức, quốc gia khác mà mình tham gia hoặc quan hệ hợp tác. 1.2. Ý nghĩa, sự cần thiết của việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan 1.2.1. Ý nghĩa Thứ nhất, về kinh tế- xã hội, cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước. Ngành Hải quan trong thời gian qua đã luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch thu ngân sách, năm sau cao hơn năm trước, góp phần xây dựng và củng cố tiềm lực tài chính quốc gia. Thứ hai, về chính trị, cải cách hành chính trong ngành Hải quan thể hiện quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ khác nhau của lịch sử. Nước ta đang bước vào thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, để thực hiện hóa các mục tiêu đó thì cần thiết phải cải cách hành chính. Thứ ba, về an ninh quốc gia, cơ quan hải quan được đặt chủ yếu tại các biên giới quốc tế không chỉ như biểu tượng của chủ quyền quốc gia mà còn như bức tường nước trước những mối đe dọa bên ngoài về y tế, an toàn môi trường; bảo hộ nền sản xuất trong nước và đảm trách nhiệm vụ thu thuế cho ngân sách nhà nước. Thứ tư, về hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu cầu không thể thiếu khi phát triển kinh tế. Do đó, cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan sẽ là chất xúc tác cho quá trình này diễn ra một cách thuận lợi nhất là khi thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan hiện nay được coi là một trong những yếu tố rào cản đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi muốn tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu [31]. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 97 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 63 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 105 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn