Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm sát điều tra đối với các vụ án hình sự về ma túy theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Nam Định
lượt xem 13
download
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ về mặt lý luận những nội dung cơ bản và thực tiễn về công tác kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân trong các vụ án về ma túy trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và cải cách tư pháp. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm sát điều tra đối với các vụ án hình sự về ma túy theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Nam Định
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI NGUYÊN BẰNG KIÓM S¸T §IÒU TRA §èI VíI C¸C Vô ¸N H×NH Sù VÒ MA TóY THEO LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Nam §Þnh) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI NGUYÊN BẰNG KIÓM S¸T §IÒU TRA §èI VíI C¸C Vô ¸N H×NH Sù VÒ MA TóY THEO LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Nam §Þnh) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8380101.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUYÊN HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN BÙI NGUYÊN BẰNG
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ MA TÚY........................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và những quy định của pháp luật hình sự về các tội phạm ma túy ................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về các tội phạm ma túy ...................................... 7 1.1.2. Quy định pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy ..................... 12 1.2. Một số vấn đề lý luận về kiểm sát điều tra các vụ án hình sự về ma túy ........................................................................................... 14 1.2.1. Khái niệm kiểm sát điều tra tội phạm về ma túy ............................... 14 1.2.2. Cơ sở hình thành quy định của pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án ma túy ............................................................................................ 17 1.3. Mối quan hệ giữa kiểm sát điều tra và thực hành quyền công tố các vụ án về ma túy ...................................................................... 21 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 25 CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN VỀ MA TÚY VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH .......................................................... 26 2.1. Quy định của pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án về ma túy .... 26 2.2. Thực tiễn công tác kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định .................................................................... 48
- 2.2.1. Khái quát tình hình khởi tố, điều tra tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định ............................................................................. 48 2.2.2. Kết quả công tác kiểm sát điều tra vụ án ma túy ............................... 51 2.2.3. Một số tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm sát điều tra vụ án ma túy ... 65 2.2.4. Nguyên nhân....................................................................................... 72 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 76 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ MA TÚY ............................................................................................ 77 3.1. Dự báo những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm sát điều tra vụ án ma túy của VKSND tỉnh Nam Định............................... 77 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm sát điều tra vụ án hình sự các tội phạm về ma túy của VKSND tỉnh Nam Định ...... 78 3.2.1. Giải pháp về pháp luật (Bộ luật TTHS, BLHS, văn bản hướng dẫn, quy định, quy chế, quy chế phối hợp) ........................................ 78 3.2.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy cán bộ .................................................. 81 3.2.3. Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng ........................................................ 83 3.2.4. Giải pháp về quản lý chỉ đạo điều hành và tăng cường trách nhiệm của Kiểm sát viên .................................................................... 85 3.2.5. Giải pháp về quan hệ phối hợp........................................................... 90 3.2.6. Giải pháp về điều kiện bảo đảm ......................................................... 92 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 94 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT: Cơ quan điều tra ĐTV: Điều tra viên HĐTP: Hoạt động tư pháp KSV: Kiểm sát viên KTV: Kiểm tra viên THQCT: Thực hành quyền công tố VKS: Viện kiểm sát VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Số vụ, đối tượng liên quan đến tội phạm về ma túy bị phát hiện và bắt giữ trên toàn tỉnh Nam Định 49 Bảng 2.2 Các hình thức bắt 57 Bảng 2.3 Số vụ, số bị can khởi tố trên toàn tỉnh 58 Bảng 2.4 Số lượng án đình chỉ và tạm đình chỉ điều tra 63
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm luôn được Đảng và Nhà nước xác định là nhiệm vụ cực kỳ quan trong trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong phạm vi chức năng của mình, các cơ quan tư pháp đã thực hiện đầy đủ có chất lượng những mục tiêu mà Đảng đã chỉ rõ; Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xác hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, góp phần quan trọng vào kết quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Theo quy định tại Điều 6, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 thì Viện kiểm sát có chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp, kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngày từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra các vụ án hình sự được quy định tại Điều 166 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, gồm 9 khoản; tăng 4 khoản so với Điều 113 BLTTHS năm 2003 mở rộng đối tượng, nhiệm vụ, quyền hạn cho Viện kiểm sát. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra vụ án hình sự của Cơ quan Điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra là chức năng hiến định của Viện kiểm sát nhằm bảo đảm việc điều tra đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội. Nam Định là một tỉnh có vị trí thuộc đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp với tỉnh Thái Bình ở phía Đông Bắc, tỉnh Ninh Bình ở phía Nam, tỉnh Hà 1
- Nam ở phía Tây Bắc, giáp biển (vịnh Bắc Bộ) ở phía Đông và cách thủ đô Hà Nội 100 km về phía Bắc, có diện tích 1.652,29 km². Trong những năm qua, Nam Định đã có những bước chuyển mình đáng khích lệ, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh diễn ra nhanh trên phạm vi rộng, các khu công nghiệp được hình thành đã thu hút nhiều lao động tạo điều kiện thuận lợi để tỉnh Nam Định phát triển mọi mặt cả về kinh tế, văn hóa và xã hội. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền công tác phòng ngừa tội phạm ở Nam Định đã đạt được kết quả đáng kể, an ninh chính trị được giữ ổn định, trật tự an toàn xã hội có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được, Nam Định cũng gặp phải những khó khăn nhất định, như dân cư nhiều thành phần, trật tự xã hội diễn biến phức tạp, nhiều loại tội phạm hoạt động với thủ đoạn ngày càng tinh vi, khó kiểm soát, đặc biệt là tội phạm về tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy xảy ra rất nhiều. Trong những năm qua, tội phạm về ma túy có sự thay đổi về lượng và chất với xu hướng gia tăng số vụ, số đối tượng, số lượng ma túy. Trước tình hình đó, các cơ quan chức năng tỉnh Nam Định đã tập trung lực lượng x l tội phạm về ma túy và đã đạt nhiều kết quả tốt, số vụ án được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, x t x tăng, nhiều đường dây buôn bán ma tu bị triệt phá. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác điều tra, truy tố, x t x các vụ án về ma tu trên địa bàn tỉnh Nam Định c n có những hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình, Viện kiểm sát đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về kiểm sát hoạt động điều tra vụ án hình sự. Tuy nhiên, đối với những vụ án hình sự về ma túy công tác kiểm sát điều vẫn còn những thiếu sót, hạn chế, chưa chặt chẽ. Để khắc phục trên, cần có những nghiên cứu cụ thể về những vấn đề lý luận của hoạt động kiểm sát theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thực tiễn áp dụng các quy định 2
- của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về kiểm sát điều tra đối với những vụ án về ma túy. Chính vì vậy, tôi xin chọn đề tài: “Kiểm sát điều tra đối với các vụ án hình sự về ma túy theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Nam Định” để làm luận văn cao học luật của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, việc nghiên cứu về kiểm sát điều tra các vụ án hình sự và vụ án ma túy của Viện kiểm sát thu hút được nhiều tác giả đã qua hoạt động thực tiễn nghiên cứu. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu được công bố trên các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, trong các luận văn thạc sỹ, tiến sỹ và trong các đề tài cấp bộ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện, cụ thể như: “Sổ tay kiểm sát viên hình sự” của Viện kiểm sát nhân dân tối cao tập 1-2006; Giáo trình đào tạo nghiệp vụ kiểm sát tập 2,3 – 2018 của trường đại học Kiểm sát Hà Nội; Giáo trình Luật tố tụng hình sự của các trường đại học, học viện như: Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội; Đại học Luật Hà Nội; Học viện cảnh sát nhân dân...; “Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra” của TS. Lê Hữu Thể chủ biên. Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ: “Các tội phạm về ma túy trên địa bà tỉnh Điện Biên – Tình hình nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của Tiến sĩ Đỗ Thành Trường năm 2017; “Kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra các tội phạm về ma túy từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên” của Thạc sĩ Trần Thị Ngọc Anh, năm 2017; “Kiểm sát điều tra vụ án hình sự các tội phạm về ma túy từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” của thạc sĩ Trần Thị Thanh Bắc, năm 2017; Kiểm sát điều tra vụ án ma túy theo pháp luật tố tụng hình sự từ thực tiễn Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh của thạc sĩ Nguyễn Hữu Duy, năm 2018. Một số đề tài nghiên cứu cấp bộ: Đề tài khoa học cấp bộ “Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án về trật tự xã hội theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” do tác giả TS.Vũ 3
- Việt Hùng làm chủ nhiệm thực hiện năm 2012; “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác giải quyết án ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội” do tác giả Th.S. Nguyễn Quang Thành làm chủ nhiệm đề tài; Báo cáo tổng thuật Đề tài cấp bộ “Tình hình tội phạm về ma túy trên tuyến biên giới Việt –Lào – Những giải pháp đấu tranh phòng, chống” do TS. Trần Công Phàn làm chủ nhiệm. Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm hoạt động điều tra các vụ án ma túy, song chưa có công trình nghiên cứu, khảo sát về kiểm sát hoạt động điều tra vụ án ma túy trên địa bà tỉnh Nam Định là địa phương có tình hình tội phạm riêng biệt và thực tiễn công tác kiểm sát điều tra khác so với những địa phương trong cả nước. Đề tài này là một công trình nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học kiểm sát, quy định của pháp luật tố tụng hình sự, và số liệu nghiên cứu từ điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội của tỉnh và là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ luận văn thạc sỹ. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ về mặt lý luận những nội dung cơ bản và thực tiễn về công tác kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân trong các vụ án về ma túy trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và cải cách tư pháp. 3.2. Mục tiêu cụ thể Về mặt lý luận Làm rõ một số vấn đề lý luận về kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân dân đối với tội phạm về ma túy Về mặt thực tiễn - Nghiên cứu tình hình khởi tố, điều tra các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định. - Khảo sát thực tiễn việc thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động điều 4
- tra đối với tội phạm về ma túy. Từ đó, Tìm ra những hạn chế bất cấp và đề ra những nhóm giải pháp nhằm thực hiện chức năng này 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn có đóng góp nhất định về mặt khoa học góp phần xây dựng một cách nhìn toàn diện về hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự. Qua đó thấy được vai trò của Viện kiểm sát trong công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm về ma túy. Luận văn chỉ ra những điểm mới về công tác kiểm sát điều tra theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và những điểm mới của tội phạm về ma túy theo Bộ luật hình sự năm 2015 (s a đổi, bổ sung năm 2017). Kết quả của Luận văn có thể s dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu học tập cho các cán bộ kiểm sát trong hoạt động nhiệm vụ của mình. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự và hoạt động kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát đối với những vụ án hình sự về ma túy. 6. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu Hoàn thiện lý luận các vấn đề lý luận về kiểm sát điều tra đối với những vụ án hình sự về ma túy. Phân tích tình hình tội phạm và đặc điểm phạm tội ma túy. Phân tích thực tiễn kiểm sát điều tra đối với những vụ án hình sự về ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định. Từ đó, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao công tác này. 6.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích lý luận về kiểm sát điều tra những vụ án hình sự, phân tích những nội dung cơ bản về những tội phạm về ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, tổng hợp những vấn đề cơ bản về kiểm sát điều tra những tội phạm về ma túy. 5
- - Phương pháp phân tích, tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu các số liệu trong công tác kiểm sát điều tra tội phạm về ma túy. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. 7. Tổng quan tài liệu Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm sát điều tra đối với các vụ án hình sự về ma túy - Chương 2: Quy định của pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án về ma túy và thực tiễn công tác kiểm sát điều tra đối với các vụ án hình sự về ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định - Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát điều tra vụ án hình sự về ma túy 6
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ MA TÚY 1.1. Khái niệm, đặc điểm và những quy định của pháp luật hình sự về các tội phạm ma túy 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về các tội phạm ma túy 1.1.1.1. Khái niệm các tội phạm về ma tuý Khác với các loại tội phạm khác, các tội phạm về ma túy có cơ sở pháp lý chung là Công ước Quốc tế về kiểm soát ma túy. Công ước quốc tế quy định: Các nước tham gia công ước quốc tế không coi tội phạm về ma túy là tội phạm chính trị hoặc có động cơ chính trị. Đối với người nghiện ma túy, không coi là tội phạm và không áp dụng hình phạt đối với họ. Trong trường hợp người nghiện ma túy phạm các tội khác thì sau khi thi hành án phạt tù, cần áp dụng chế độ cai nghiện bắt buộc đối với họ. Khái niệm tội phạm về ma tu ở mỗi quốc gia cũng khác nhau: Trong Luật về các biện pháp trấn áp người phạm tội liên quan đến ma tu ở Thái Lan năm 1991 khái niệm tội phạm về ma tu tại Điều 3 được hiểu là: Phạm tội liên quan đến ma tu có nghĩa là việc sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, tiêu thụ hoặc sở hữu đế tiêu thụ các chất ma tu và cũng bao gồm cả âm mưu, giúp đỡ, khuyến khích, trợ giúp hoặc mưu hoạch thực hiện hành vi phạm tội đó. [30, tr. 327] Trong Bộ luật Kiểm soát toàn diện các chất ma tu nguy hiểm, năm 2002 của Philippines tội phạm ma tu được thể hiện bởi khái niệm: Buôn bán trái ph p – Gieo trồng, chuyển giao, quản l phân phối, sản xuất, mua bán, vận chuyển, phân bổ, nhập khẩu, xuất khẩu và sở hữu trái ph p bất kỳ loại chất ma tu nguy hiểm hoặc tiền chất và hoá chất cần thiết bị kiểm soát. [30, tr. 158,159] Trong Bộ luật Hình sự và Luật ph ng, chống ma tu của Việt Nam chưa có khái niệm tội phạm về ma tu . Tác giả xin đưa ra khái niệm tội phạm về ma tu như sau: 7
- Tội phạm về ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại các Điều 247, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 257, 258, 259 thuộc Chương XX: Các tội phạm về ma túy trong Bộ luật hình sự năm 2015. Hành vi vi phạm đó thể hiện như: Không được ph p mà cố sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, s dụng; hoặc được ph p mà sản xuất, mua bán, tàng trữ, s dụng quá số lượng cho ph p, không đúng loại chất ma túy được ph p, vận chuyển không đúng tuyến đường, không đúng c a khẩu và thời gian được ph p; bán hoặc cấp phát cho những người không được ph p tàng trữ, s dụng. Chỉ hành vi nào vi phạm các quy định về quản l , s dụng chất ma túy, tiền chất được quy định trong BLHS mới coi là tội phạm về ma túy. Người được coi là tội phạm về ma tu thực hiện các hành vi nêu trên phải là người có đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và thức được hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra. Tội phạm về ma tu là yếu tố quan trọng cấu thành nên vụ án ma tu là đối tượng chính để cơ quan có thẩm quyền điều tra tiến hành điều tra hoặc thực hiện một số hoạt động điều tra làm rõ hành vi phạm tội về ma tu để x l . 1.1.1.2. Đặc điểm tội phạm về ma túy Với tính thu lợi các nhuận cao, tội phạm ma túy ngày càng phát triển nhanh cả về số lượng và tính chất mức độ nguy hiểm cũng như thủ đoạn phạm tội. Sự tinh vi trong phương pháp, sự táo bạo trong thủ đoạn, sự câu kết chặt chẽ trong phân công tổ chức, sự liều lĩnh trong hành động… đã tạo cho loại tội phạm này những đặc điểm khác biệt so với nhiều loại tội phạm khác. Có thể khái quát một số đặc điểm chung của loại tội phạm về ma túy như sau: Thứ nhất, tính liên kết, tổ chức hoạt động của tội phạm ma túy. Tổ chức tội phạm ma túy thường thiết lập, tạo dựng thành các đường dây có nhiều mắt xích, mỗi mắc xích là một hoặc một số đối tượng được tuyển chọn rất công phu phù hợp với từng vị trí nhất định. Một tổ chức, đường dây ma túy bố trí có đủ các công đoạn như: mua gom, cất giấu, vận chuyển và tiêu thụ, nhận tiền. Chỉ 8
- có đối tượng cầm đầu mới biết đầy đủ các mắt xích để điều hành và kiểm tra. Các đối tượng này thường là chuyên nghiệp và tìm cách móc nối với các đối tượng đã có tiền án, tiền sự có trường hợp là người nước ngoài. [8, tr. 9] Đối tượng phạm tội tổ chức, chứa chấp việc s dụng trái ph p chất ma túy, cưỡng bức lôi k o người khác s dụng chất ma túy có thể trực tiếp hoặc cho đồng bọn tiến hành các hoạt động phạm tội. Chúng thường lôi k o những thanh niên con nhà có điều kiện kinh tế, gia đình có địa vị xã hội nhưng thiếu sự quản l , giám sát của bố mẹ; những gia đình giàu lên nhanh chóng nhờ tốc độ tăng trưởng của độ thị hóa; những thanh thiếu niên chơi bời, đua đ i… Trong cùng một địa bàn, đối tượng bán trực tiếp luôn giữ bí mật về nhân thân, phương thức giao nhận và liên lạc cũng thường xuyên thay đổi. Ngược lại các đối tượng đã mua ma túy cũng không khai báo về đối tượng đã bán ma túy cho mình, mà chỉ miêu tả chung. Điều này đảm bảo cho việc an toàn về đối tượng bán và cũng gây rất nhiều khó khăn cho công tác điều tra ra đối tượng đã bán ma túy trong các vụ án tàng trữ trái ph p ma túy. Thứ hai, là tính bí mật, kh p kín và k o dài của hoạt động phạm tội ma túy. Để tạo sự bí mật tuyết đối cho các hoạt động phạm tội, tội phạm về ma túy thường hình thành các đường dây chìm, kh p kín từ người mua gom đến đối tượng vận chuyển và đối tượng bán. Kh p kín được hiển là các đối tượng đều có quan hệ gia đình, người thân như vợ, chống, con cái, anh chị em, làng xã, nếu là người lạ thì đều phải qua giới thiệu, được sự đảm bảo và qua thời gian th thách. Điều đặc biệt của tính bí mật này là sự cắt đoạn rất nghiêm ngặt, vị trí nào được phân công chỉ biết việc của mình, không được biết đến người thứ ba. Vì lợi ích siêu lợi nhuận từ các hoạt động phạm tội về ma túy đem lại, nên các đối tượng phạm tội không dễ gì t bỏ, nếu tự động từ bỏ sẽ bị đồng bọn thủ tiêu hoặc gây ảnh hưởng tới gia đình, người thân. Đó chính là nguyên nhân tại sao các đường dây phạm tội về ma túy thường tồn tại lâu, k o dài. 9
- Thứ ba, là tính khai thác người ma túy từ người ngoài. Do trong nước chưa s dụng được ma túy trên thị trường chủ yếu từ các đối tượng phạm tội trong nước móc nối với các đối tượng ở các nước Lào, Campuchia, Trung Quốc, Australia... và hình thành đường dây mua bán ma túy xuyên quốc gia. Chỉ một phần nhỏ ma túy được tổ chức thu gom ở một số đồng bào vùng cao trông cây có chất ma túy (thuốc phiện, cần sa). [24, tr. 6] Thứ tư, là thủ đoạn cất giấu, vận chuyển ma túy tinh vi và đa dạng. Các đối tượng phạm tội có rất nhiều thủ đoạn để ngụy trang, cất giấu, vận chuyển ma túy như: cất giấu chung cùng với các loại hàng hóa khác; cất giấu trong các đồ vật, hàng hóa như mặt lót trong của valy, trong thùng loa… đặc biệt có trường hợp cất giấu trong bộ phận kín của cơ thể người. Các đối tượng phạm tội vận chuyển ma túy bằng đường bộ, đường biển, đường sống, đường hàng không và qua bưu điện. Khi vận chuyển có thể trá hình là khách du lịch, sinh viên để che giấu hành vi phạm tội và khó bị phát hiện. [15, tr.20] Thứ năm, là thủ đoạn giao nhận ma túy và phương thức thanh toán hết sức tinh vi, phức tạp, bí mật và không k m phần liều lĩnh. Trước khi giao nhận ma túy, bọn chúng đã chuẩn bị rất kỹ lưỡng, từ khâu kiểm tra hàng mẫu, kiểm tra lượng tiền thanh toán có đủ hay không, tiếp đó mới thỏa thuận về giá cả, thời gian, địa điểm, nhận tiền đặt trước và phương thức giao nhận ma túy. Giá cả và số lượng ma túy giao nhận được bọn chúng mã hóa bằng các quy ước và những từ “nóng” riêng. Hiện nay, phổ biến phương thức thanh toán bằng một đối tượng khác, ở một địa điểm khác với đối tượng và địa điểm giao nhận ma túy có trường hợp đối tượng giao nhận ma túy và đối tượng thanh toán không xuất hiện, mà hướng dẫn đối tượng mua, thanh toán tiền nhận ma túy ở nơi cất giấu hoặc đặc tiền thanh toán ở vị trí tại một địa điểm bất kỳ. Trong quá trình diễn ra việc thanh toán và giao nhận ma túy, đối tượng bán thường xuyên thay đổi địa điểm và phương thức giao nhận, thanh toán bất kỳ 10
- lúc nào, không theo quy luật nào để tránh sự phát hiện của các cơ quan chức năng. Trong trường hợp bị phát hiện, thì chỉ đối tượng mua bị bắt, c n đối tượng bán trốn thoát [24, tr. 7]. Thứ sáu, là tính khái báo chống đối. Các đối tượng phạm tội tàng trữ nhỏ lẻ để s dụng cho bản thân có thái độ khai báo thành khẩn, c n lại đa số các đối tượng phạm tội về ma túy khi bị bắt đều có kinh nghiệm trong khai báo do được truyền đạt lại từ các đối tượng đã bị bắt trước đó. Khi bị bắt quả tăng, chúng chỉ khai một trong các hành vi bị bắt lần này và không khai ra đồng phạm hoặc nhận tội thay cho các đồng phạm khác, cá biệt có trường hợp bất hợp tác với Cơ quan chức năng không nhận số ma túy đã bị bắt quả tang là của chúng [24, tr. 7]. Thực tế, các đối tượng phạm tội về ma túy thường lì lợm, khai nhỏ giọt, vừa khai vừa thăm d xem đồng bọng và cơ quan chức năng đã nắm được những chứng cứ, thông tin nào để có thể sẽ khai sai tên đồng phạm, sai địa điểm và các tình tiết khác trong vụ án. Các đối tượng có kinh nghiệm khai báo chú đến các tình tiết giảm nhẹ, gỡ tội, tránh các câu hỏi liên quan đến hành vi phạm tội, khi cán bộ ghi biên bản các đối tường này thường không cho ghi những câu trả lời đa nghĩa. Chống đối cơ quan chức năng là một đặc trưng nổi bật của tội phạm về ma túy. Từ khi bị bắt giữ, nhận lệnh tạm giam, cáo trạng đến khi x t x tại phiên t a, phần lớn các bị can, bị cáo trong các vụ án về ma túy đều tỏ thái độ bất hợp tác với các cán bộ thực thi nhiệm vụ. Nhiều đối tượng cầm đầu, nhất là đối với các đối tượng đang trên đường vận chuyển số lượng ma túy lớn thường xuyên mang vũ khí nóng trong người và có thái độ hết sức manh động sẵn sàng chống đối các cán bộ thi hành nhiệm vụ đến cùng khi bị phát hiện. Cá biệt có trường hợp sau khi chống đối, biết không thể chạy thoát được, các đối tượng này đã tự t để tránh bị bắt giữ, x l trước pháp luật và cũng để tránh khai ra đồng phạm khác. Việc nghiên cứu đặc điểm và thủ đoạn của tội phạm ma túy có nghĩa 11
- quan trọng trong công tác đấu tranh ph ng chống tội phạm ma túy nói chung và công tác giải quyết án ma túy nói riêng. Nắm được quy luật hoạt động và nhận thức rõ về thủ đoạn của loại tội phạm này, chúng ta sẽ chủ động được đối sách, chiến thuật điều tra, hỏi cung hiệu quả hơn, định hướng tốt cho hoạt động điều tra, truy tố, x t x . 1.1.2. Quy định pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy Chương XX – Các tội phạm về ma túy trong BLHS năm 2015 (s a đổi, bổ sung năm 2017) gồm 13 Điều từ Điều 247 đến Điều 259. So với Chương XVIII BLHS năm 1999, Chương XX tăng 04 điều (do tách Tội tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy để quy định 04 tội danh và tách Tội cưỡng bức, lôi k o người khác s dụng trái phép chất ma túy để quy định 02 tội danh). Tất cả các điều luật trong Chương XX đều được s a đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu phòng, chống các tội phạm về ma túy trong tình hình mới. Các tội phạm về ma túy trong Chương XX BLHS năm 2015 (s a đổi, bổ sung năm 2017) được s a đổi theo hướng quy định cụ thể hơn các dấu hiệu cấu thành tội phạm, mức định lượng để x lý hình sự, hậu quả do tội phạm gây ra để tạo thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật; đồng thời phân hóa trách nhiệm hình sự bảo đảm tính công bằng trong việc x lý tội phạm. [10, tr. 3] Cụ thể: + Quy định rõ các dấu hiệu của cấu thành tội phạm tại 05 điều luật (các điều 249, 250, 252, 257 và 258); bổ sung và sắp xếp lại cho phù hợp với quy trình quản lý, s dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần ở Điều 259. + Quy định rõ mức định lượng cụ thể để truy cứu trách nhiệm hình sự ở khoản 1 của 06 điều luật (các điều 247, 249, 250, 252, 253, 254). Thay đổi đơn vị đo “trọng lượng” thành “khối lượng” cho đúng với đơn vị đo lường theo quy định của pháp luật quốc tế và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan của Nhà nước ta (Luật đo lường năm 2011). 12
- BLHS năm 2015 (s a đổi, bổ sung năm 2017) đã bỏ hình phạt t hình đối với 02 tội: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy và tội chiếm chất ma túy. Hình phạt cao nhất đối với các tội phạm này theo quy định của Điều 249 và Điều 252 BLHS năm 2015 là tù chung thân. Mức hình phạt tù được quy định thấp hơn ở một số tội phạm thuộc các điều luật (Điều 249, 252, 258, 259). Có 02 điều quy định nâng mức khởi điểm hình phạt bổ sung từ 01 triệu đồng ở Điều 192 BLHS năm 1999 lên 05 triệu đồng ở Điều 247 BLHS năm 2015 (s a đổi, bổ sung năm 2017); Từ 5 triệu đồng ở Điều 201 BLHS năm 1999 lên 10 triệu đồng ở Điều 259 BLHS năm 2015 (s a đổi, bổ sung năm 2017). Bổ sung quy định việc miễn trách nhiệm hình sự vào khoản 4 Điều 247 về Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy như sau: “Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.” Bổ sung 04 chất ma túy ở thể rắn là “Methamphetamine, Amphetamine, MDMA, XLR-11” vào các điểm, khoản của các điều: 248, 249, 250, 251, 252. Bổ sung: “lá khát (lá cây Catha edulis); rễ, thân, cành của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định ” vào các điểm, khoản của các điều: 249, 250, 251, 252. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 41/2017/QH14 của Quốc hội thì tất cả các điều khoản của BLHS năm 2015 được áp dụng để khởi tố, điều tra, truy tố, xét x và thi hành án đối với người bị buộc tội từ 0 giờ 00 phút ngày 01/01/2018. Vì vậy đối với hành vi mua bán, tàng trữ trái phép chất ma tuý của bị can, bị cáo bị phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố xét x trước 0 giờ 00 phút ngày 01/01/2018 thì áp dụng quy định của BLHS năm 1999 để quyết định tội danh; các trường hợp khác thì áp dụng BLHS năm 2015 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 41/2017/QH14 để quyết định tội danh đối với bị can, bị cáo. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 97 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 112 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 63 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 105 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn