Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
lượt xem 11
download
Luận văn phân tích, đánh giá đúng thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đối với tỉnh Quảng Nam nói riêng và các tỉnh, thành phố trên cả nước nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Đà Nẵng, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TUẤN KHANH Đà Nẵng, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu thực sự của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Tuấn Khanh. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Thị Kim Phượng
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .......... 8 1.1. Quan điểm, đặc điểm, vai trò, thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính .. 8 1.2. Quan niệm, chủ thể, nội dung kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính ....................................................................................................... 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính ................................................................................................................ 28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................................................................... 33 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tác động đến cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ....................................................................................... 33 2.2. Thực tiễn kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh ............................................................................................................ 34 2.3. Đánh giá chung về thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh ............................................................................ 39 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ........................................................................................................... 49 3.1. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính ........................................................................... 49 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính ................................................................................... 53 KẾT LUẬN .................................................................................................... 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung quan trọng trong tổng thể cải cách nền hành chính. Tuy nhiên, cải cách thủ tục hành chính lại được đặt ra trước cải cách hành chính, được xem như là khâu đột phá của cải cách hành chính với ba lý do chính: (1) Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế. (2) Trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên chưa thể cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính công, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy, …(3) Thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn bản các công việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp; qua đó chúng ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công việc. Như vậy, có thể coi cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện chính phủ điện tử, … Để đảm bảo việc triển khai có hệ thống và hiệu quả các nội dung liên quan đến cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính ra đời với tư cách là một công cụ để thực hiện mục tiêu cải cách thủ tục hành chính. Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công 1
- khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính, nhằm kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hảnh chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính. Theo đó, có thể hiểu, kiểm soát thủ tục hành chính là một quy trình chặt chẽ, toàn diện, bắt đầu từ kiểm soát quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến kiểm soát việc tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính trên thực tế. Trong thực tế, rất ít trường hợp luật giao cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp quy định thủ tục hành chính. Việc ban hành thủ tục hành chính hầu như chỉ được thực hiện ở cấp trung ương. Do đó, nội dung công tác kiểm soát thủ tục hành chính ở cấp tỉnh chủ yếu tập trung vào khâu kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. Những năm qua, tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng, thông qua đó đã đạt được một số kết quả tích cực trong chỉ đạo, điều hành; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp có nhiều kết quả tích cực. Chất lượng giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại Trung tâm Hành chính công tỉnh và tại các cơ quan, đơn vị có nhiều tiến bộ, đáp ứng được yêu cầu của cá nhân, tổ chức đến giao dịch. Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Việc công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính có lúc chưa đầy đủ, kịp thời; hệ thống cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đảm bảo kinh nghiệm và năng lực; bên cạnh đó, do thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm, thường 2
- xuyên thay đổi nên chất lượng, hiệu quả chưa cao; việc phát hiện các vướng mắc, bất cập về thủ tục hành chính để chủ động xây dựng Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính hằng năm của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn chậm, chất lượng đạt được chưa cao; vẫn còn xảy ra tình trạng chưa kiểm soát chặt chẽ quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ và trả kết quả, chưa tuân thủ đầy đủ các quy định về quy trình, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính; chưa huy động được đông đảo sự tham gia của người dân vào công tác kiểm soát thủ tục hành chính thông qua kênh phản ánh, kiến nghị; vai trò của người dân trong việc góp ý, hiến kế và giám sát các quy định hành chính và thực hiện quy định hành chính chưa được phát huy cao; số lượng thủ tục hành chính được triển khai thực hiện trực tuyến còn hạn chế và chưa thực chất, chưa thực sự mang lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp như kỳ vọng… Nhằm đưa ra một số giải pháp phù hợp tiếp tục nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh nói riêng và đối với cả nước nói chung, nêu trên, Học viên chọn đề tài: "Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết liên quan đến hoạt động cải cách thủ tục hành chínhmà trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã có điều kiện tiếp cận, chẳng hạn như: - Bộ Tư pháp, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Lê Hồng Sơn (Chủ biên), Sổ tay nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2013. - Nguyễn Thị Phương, Nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ tục hành chính tại cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Tạp chí Cộng sản (Số ra ngày 25/10/2018). - Trần Mạnh Hùng (2017), Cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát 3
- xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng biển của Bộ đội Biên phòng, luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý biên giới và cửa khẩu, Học viện Biên Phòng, Hà Nội. - Nguyễn Văn Linh (2015), Thực hiện pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Trần Huỳnh Thanh Nghị (2014), Pháp luật doanh nghiệp trong mối quan hệ với cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Phạm Xuân Sơn (2013), Cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn thủ đô Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật – Đại học Quốc gia, Hà Nội. - Hà Quang Ngọc (2009), Cải cách thủ tục hành chính từ khi Việt Nam gia nhập WTO, Tạp chí Cộng sản số 3 (171). - PGS.TS Lê Danh Vĩnh (chủ biên), Hoàn thiện thể chế về môi trường kinh doanh của Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2009. - Nguyễn Đăng Thành (2010), WTO với vai trò thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước số 168, 01/2010. - Hồ Bá Thâm và Nguyễn Thị Hồng Diễm (đồng chủ biên), Lực cản và động lực cải cách hành chính ở Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008. - Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (đồng chủ biên), Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2006. - Nguyễn Văn Cường (2010), Bài học kinh nghiệm từ quá trình cải cách hành chính tại Trung Quốc, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14 (175). Và còn một số đề tài, công trình khác nghiên cứu về vấn đề này. Qua nghiên cứu, tham khảo các sách, đề tài, bài viết nêu trên cho thấy hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đã được các tác giả đề cập nghiên 4
- cứu, phản ánh trên nhiều góc độ và thời gian khác nhau. Vẫn còn nhiều vấn đề về thực trạng công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong thời gian gần đây chưa được đề cập, nghiên cứu, đánh giá và kiến nghị một cách đầy đủ, thấu đáo, đặc biệt là hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tế, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đối với tỉnh Quảng Nam nói riêng và các tỉnh, thành phố trên cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 5
- Phạm vi về không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trong phạm vi không gian địa bàn tỉnh Quảng Nam. Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến 2018. Đây là thời điểm Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính được ban hành, là tiền đề ra đời hệ thống kiểm soát thủ tục hành chính từ Trung ương đến địa phương. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, về Chính phủ phục vụ nhân dân; quán triệt các quan điểm, chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quan sát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Từ việc nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu, luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính với tư cách là một hoạt động khoa học pháp lý và khoa học hành chính; đưa ra một số nhận xét đánh giá về hoạt động này đối với xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Góp phần nâng cao chất lượng công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; Tăng cường chất lượng, hiệu quả của hoạt động kiểm soát việc tổ 6
- chức thực hiện thủ tục hành chính. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa đối với đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính, giúp hiểu đầy đủ, sâu sắc về bản chất nghiệp vụ của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. Chương 2: Thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. 7
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Quan niệm, đặc điểm, vai trò, thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính 1.1.1. Quan niệm thủ tục hành chính Nói đến thủ tục là nói đến quy trình và cách thức giải quyết công việc. Thực tế, để thực hiện có hiệu quả một công việc nhất định cần tiến hành một loạt các hoạt động theo thứ tự trước sau và cách thức thực hiện từng bước theo những quy định chặt chẽ, thống nhất. Theo nghĩa chung nhất, thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn. Hoạt động của các cơ quan nhà nước cần phải tuân theo pháp luật, trong đó có những quy định về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Khoa học pháp lý gọi đó là những quy phạm thủ tục. Quy phạm này quy định về các loại thủ tục trong hoạt động quản lý nhà nước như: thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp, thủ tục hành chính. Về mặt nguyên tắc, để tiến hành quản lý hành chính nhà nước có hiệu quả, cơ quan hành chính phải đảm bảo tuân thủ một cách nghiêm túc những quy tắc được pháp luật quy định. Những quy tắc đó chính là những quy định về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của cơ quan hành chính khi thực hiện chức năng quản lý hành chính công. Những quy định trên còn được gọi là thủ tục hành chính. 8
- Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung; sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP): “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thực thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. Thủ tục hành chính được quy định để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước. Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thông qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình, đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục, là cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình. Hệ thống quy phạm thủ tục hành chính là toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết công việc nhà nước và thực hiện nghĩa vụ hành chính đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân. Đó cũng chính là hệ thống các nguyên tắc quản lý và điều hành bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các cán bộ, công chức phải tuân theo trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình. Thủ tục hành chính có chức năng làm cho các quy phạm nội dung của luật pháp được thực hiện thuận lợi. Thiếu thủ tục hành chính, việc thực thi luật pháp sẽ gặp khó khăn, thậm chí không có khả năng đi vào đời sống thực tế. Ví dụ như: Nhà nước muốn thu thuế thì cần có thủ tục để người dân thực hiện việc nộp thuế… Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp luật mà ở đó, hành vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định 9
- tình trạng thực tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về vụ việc đó. Các hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành theo những thủ tục hành chính nhất định. Như vậy, nếu thiếu các thủ tục cần thiết thì quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trọng hoạt động quản lý sẽ không được đảm bảo thực hiện. Thủ tục hành chính là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là chuẩn mực hành vi cho công dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Dựa vào các thủ tục hành chính, các công việc hành chính sẽ được xử lý và đạt được những hiệu quả pháp luật đúng như dự định. Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Xét trong quá trình giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước, thủ tục hành chính là cách thức, trình tự mà các cơ quan hành chính nhà nước áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ trên xuống và cũng có những trình tự thực hiện song hành. Thứ ba, thủ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức tạp được biểu hiện như sau: + Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện; + Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành chính, trong đó bao gồm cả công việc của Nhà nước và công dân; + Việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và từng loại đối tượng; + Nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính quản lý sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ vào hoạt động cải cách thủ tục hành chính; 10
- + Thực hiện chủ yếu ở công sở nhà nước, gắn liền với công tác văn thư và tổ chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ; + Do chủ thể cơ quan hành chính nhà nước xây dựng để giải quyết công việc nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành. + Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, các thủ tục hành chính có yếu tố nước ngoài cần phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn để xây dựng và ban hành các quy định thủ tục hành chính phù hợp với thực tế khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội. 1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính Thủ tục hành chính với tư cách là bộ phận của thể chế hành chính ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Thủ tục hành chính quy định cách thức tiến hành các hoạt động quản lý hành chính nên chúng tạo ra cơ sở và điều kiện cần thiết để các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết các công việc của tổ chức, cá nhân theo luật định, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nếu không có thủ tục hành chính thì mọi chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước ban hành sẽ khó được thực thi. Có thể nói thủ tục hành chính là công cụ và phương tiện để đưa pháp luật vào đời sống. Vai trò của thủ tục hành chính đươc biểu hiện qua những khía cạnh cơ bản sau: - Là những tiêu chuẩn hành vi cho công dân và cán bộ, công chức, viên chức hành chính thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, bảo đảm sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi, đúng chức năng của bộ máy hành chính. 11
- - Đảm bảo các quyết định hành chính được đưa vào thực tế của đời sống xã hội. - Phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước với người dân, doanh nghiệp. - Là công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính. - Chất lượng quy định và thực hiện thủ tục hành chính có tác động trực tiếp, ảnh hưởng to lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của người dân, doanh nghiệp và xã hội. - Là sự biểu hiện trình độ văn hoá, mức độ văn minh của nền hành chính. Nếu thiếu quy phạm thủ tục, các quy phạm nội dung khó được thực hiện. Tóm lại, thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân, làm bền chặt các mối quan hệ trong quá trình quản lý, làm cho nhà nước ta thực sự là “Nhà nước của dân, do dân và vì dân”. Chính vì lẽ đó, cải cách thủ tục hành chính không chỉ đơn thuần liên quan đến pháp luật, pháp chế mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước về chính trị, văn hóa, giáo dục và mở rộng giao lưu với các nước trên thế giới, nhất là trong giai đoạn hiện nay, để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, việc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng là một đòi hỏi tất yếu để hội nhập quốc tế thành công và phát triển đất nước. 1.1.4. Thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính Thủ tục hành chính phải được xây dựng phù hợp với pháp chế xã hội chủ nghĩa, phù hợp với luật pháp hiện hành của Nhà nước. Theo đó, chỉ những cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được ban hành thủ tục hành chính. Theo Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định: “1. Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm 12
- pháp luật theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 2. Việc quy định một thủ tục hành chính chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây: a) Tên thủ tục hành chính; b) Trình tự thực hiện; c) Cách thức thực hiện; d) Thành phần, số lượng hồ sơ; đ) Thời hạn giải quyết; e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính; h) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính”. Đồng thời, Khoản 4 Điều 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật nghiêm cấm việc quy định thủ tục hành chính trong thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, quyết 13
- định của Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp được giao trong luật. Trong thực tế, rất ít trường hợp luật giao cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp quy định thủ tục hành chính. Việc ban hành thủ tục hành chính hầu như chỉ được thực hiện ở cấp trung ương. Do đó, nội dung công tác kiểm soát thủ tục hành chính ở cấp tỉnh chủ yếu tập trung vào khâu kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. 1.2. Quan niệm, chủ thể, nội dung kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính 1.2.1. Quan niệm về kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính Dưới góc độ quản lý nhà nước, thủ tục hành chính là công cụ, phương tiện quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Dưới góc độ xã hội, thủ tục hành chính là cầu nối để chuyển tải nhiều quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước vào cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện chính sách, trong đó, cơ bản và chủ yếu là các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức. Quy định về thủ tục hành chính thể hiện sự văn minh, tiến bộ của bộ máy chính quyền, tính chất dân chủ của một xã hội. Để có thể hiểu đầy đủ và bao quát quan niệm về kiểm soát thủ tục hành chính, cần căn cứ vào Nghị định số 63/2010/NĐ-CP tại Khoản 5, Điều 3 quy định: “Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính”. Đồng thời, căn cứ vào nội hàm của “kiểm soát” được hiểu là việc xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định (Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng ấn hành) Như vậy, quan niệm chung nhất: Kiểm soát thủ tục hành chính được hiểu là việc thực hiện các hoạt động của cơ quan nhà nước để theo dõi, phát hiện 14
- ngăn ngừa các sai phạm trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính khả thi, công khai và minh bạch đáp ứng sự phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Từ quan niệm về kiểm soát thủ tục hành chính như nêu trên và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ này cho thấy, kiểm soát thủ tục hành chính là một quy trình chặt chẽ, toàn diện bắt đầu từ kiểm soát quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến tổ chức, thực hiện thủ tục hành chính này trên thực tế, trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Kiểm soát quy định thủ tục hành chính: + Thực hiện đánh giá tác động trong dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính hiệu quả; + Tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; + Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá cụ thể về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. - Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính: + Công bố thủ tục hành chính; + Công khai thủ tục hành chính; + Giải quyết thủ tục hành chính và theo dõi, đôn đốc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; + Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; + Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; + Rà soát, đánh giá, đơn giản hóa thủ tục hành chính để đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ quy định thủ tục hành chính. + Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá 15
- nhân, tổ chức. 1.2.2. Chủ thể tham gia kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính - Cơ quan, đơn vị tham gia trong quá trình xây dựng, ban hành quy định thủ tục hành chính. - Cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính, bao gồm: - Văn phòng Chính phủ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính. - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính. - Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. - Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính. - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương. - Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tham mưu, giúp Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính. - Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 234 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn