intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Luật học: Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

138
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ giữa VKSND tỉnh và CQCSĐT tỉnh Phú Yên, góp phần đảm bảo hoạt động điều tra được đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm có hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Luật học: Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TÚ VƢƠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH VÀ CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỈNH PHÚ YÊN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ HƢƠNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc, do học viên tự thu thập và chịu trách nhiệm, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Phú Yên, ngày tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Tú Vƣơng
  3. Lời Cảm Ơn Trong thời gian học tập täi Học viện hành chính Quốc gia, tôi đã được Quý Thæy giáo, Cô giáo cûa Học viện hành chính Quốc gia nói chung và Khoa Nhà nước và Pháp luật, khoa Sau đäi học nói riêng đã truyền đät những kiến thức xã hội và chuyên môn vô cùng quý giá câ về lý thuyết và thực tiễn. Những kiến thức hữu ích đó sẽ là hành trang giúp tôi trưởng thành và tự tin thực hiện công việc chuyên môn ngày càng tốt hơn và hiệu quâ hơn. Trước hết, tôi xin chån thành câm ơn tới Quý Thæy, Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia. Phòng đào täo sau đäi học, khoa Nhà nước và Pháp luật cûa Trường đã cho phép và täo điều kiện tốt nhçt để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tô lòng biết ơn såu sắc tới PGS. TS. Lê Thị Hương là người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin câm ơn tới Viện kiểm sát nhån dån tînh Phú Yên và Cơ quan cânh sát điều tra tînh Phú Yên đã giúp đỡ và täo mọi điều kiện thuận lời cho tôi hoàn thành luận văn. Học viên Nguyễn Thị Tú Vương
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH VÀ CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA CẤP TỈNH TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ .............................................9 1.1. Khái quát về Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự ......................................................................9 1.1.1. Nhận thức chung về điều tra vụ án hình sự ..............................................9 1.1.2. Thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự ..............................................................................................................12 1.1.3. Thẩm quyền của Cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự ..............................................................................................................15 1.2. Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự ...............................................................16 1.2.1. Bản chất mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự ...................................16 1.2.2. Đặc điểm của mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự ..........................27 1.2.3. Nội dung mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự ...................................30 1.2.4. Các hình thức thể hiện mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự ........36 Kết luận chương 1 .................................................................................................38
  5. Chương 2: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH VÀ CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỈNH PHÚ YÊN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ .............39 2.1. Tình hình tội phạm và kết quả điều tra vụ án hình sự tại tỉnh Phú Yên ........39 2.1.1. Tình hình tội phạm tại tỉnh Phú Yên .......................................................39 2.1.2. Kết quả điều tra vụ án hình sự tại tỉnh Phú Yên ....................................41 2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự .........................................44 2.2.1. Trong giai đoạn tiếp nhận và giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố .......................................................................................................44 2.2.2. Trong khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can ...........................................48 2.2.3. Trong áp dụng, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn ..................................51 2.2.4. Trong tổ chức điều tra, thu thập, củng cố chứng cứ chứng minh tội phạm .................................................................................................................54 2.2.5. Trong kết thúc điều tra, đề nghị xử lý vụ án ...........................................60 2.3. Đánh giá chung về mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Yên và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự .............62 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm ...................................................62 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ....................................................65 Kết luận chương 2 .................................................................................................70 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH VÀ CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỈNH PHÚ YÊN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ .............................................71 3.1. Sự cần thiết tăng cường mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự ........................71 3.2. Một số giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự .............74
  6. 3.2.1. Nâng cao nhận thức của Kiểm sát viên và và Điều tra viên về vai trò và mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự........................................................74 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện và thể chế hóa bằng văn bản pháp luật về mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh trong điều tra vụ án hình sự .......................................................................................78 3.2.3. Xây dựng cơ chế thực thi mang tính pháp lý về mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh trong điều tra vụ án hình sự ..............................................................................................................85 3.2.4. Tăng cư ng ngu n nhân lực của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự ..................89 Kết luận chương 3 .................................................................................................99 KẾT LUẬN ............................................................................................................100
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ ANĐT An ninh điều tra BCA Bộ Công an BLHS năm 2015 Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 BLTTHS năm 2003 Bộ luật Tố tụng Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 19/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 BLTTHS năm 2015 Bộ luật Tố tụng Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 CAND Công an nhân dân CQĐT Cơ quan điều tra CQCSĐT Cơ quan cảnh sát điều tra ĐTV Điều tra viên ĐTVAHS Điều tra vụ án hình sự KSV Kiểm sát viên TAND Tòa án nhân dân TP Thành phố TTHS Tố tụng Hình sự UBND Ủy ban nhân dân VAHS Vụ án hình sự VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật là cuộc đấu tranh gay go, phức tạp và lâu dài, gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu ổn định chính trị, xã hội, phát triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định đó là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các ngành, các cấp, là một cuộc đấu tranh toàn diện, đồng bộ bằng nhiều biện pháp và trên mọi lĩnh vực, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật, các cơ quan tư pháp giữ vai trò nòng cốt. Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật luôn đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chung. Sự đòi hỏi này xuất phát từ nguyên tắc tổ chức quyền lực Nhà nước ta, tại Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Quyền lực Nhà nước ta tập trung thống nhất ở Nhân dân, Nhân dân là chủ thể của quyền lực Nhà nước. Nhân dân thực hiện quyền lực chủ yếu thông qua Quốc hội - cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất. Quốc hội chủ yếu trực tiếp giám sát các cơ quan Nhà nước ở Trung ương như Chính Phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. Quốc hội phân công Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi tắt là VKSND) là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; Cơ quan cảnh sát điều tra (sau đây gọi tắt là CQCSĐT) thực hiện nhiệm vụ điều tra, trực thuộc hệ thống hành pháp. Trong tiến trình cải cách tư pháp, yêu cầu về việc tăng cường mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT luôn được đặt ra trong các Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp (Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp sắp tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020). Theo đó: “cần tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tư pháp trong hoạt động tố tụng trên cơ sở thực hiện 1
  9. đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, không hữu khuynh hoặc đùn đẩy trách nhiệm” [3, tr.4]. Trong những năm qua, VKSND và CQCSĐT đã nỗ lực không ngừng để đổi mới, nâng cao chất lượng công tác, trên thực tiễn đã đạt và vượt các chỉ tiêu của Quốc hội giao về nâng cao tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, tỷ lệ giải quyết án trong giai đoạn điều tra, truy tố; giảm tỷ lệ các vụ án phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ án bị oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền công dân… Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động điều tra của VKSND; công tác điều tra của CQCSĐT còn để xảy ra tình trạng bỏ lọt tội phạm và người phạm tội trong các lĩnh vực, hiện tượng oan, sai vẫn còn tồn tại; án tồn đọng nhiều, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân vẫn còn bị xâm phạm… Trong đó có nhiều nguyên nhân từ chất lượng, hoạt động của CQCSĐT, vai trò của VKSND cũng như mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong điều tra vụ án hình sự (ĐTVAHS) chưa đảm bảo về chất lượng, hiệu quả. Mặt khác, thực tiễn thi hành Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 và Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 đến nay, cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được, cũng đã nảy sinh không ít những khó khăn, bất cập; Tiếp đó BLTTHS năm 2015, Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 bị hoãn thi hành do còn một số điều cần sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, để nhận thức đúng đắn, đầy đủ hơn về bản chất, đặc trưng, nội dung, hình thức và cơ chế đảm bảo thực hiện mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Từ thực tiễn mối quan hệ giữa VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, hạn chế số vụ việc bị VKS hủy quyết định khởi tố, không khởi tố hoặc trả hồ sơ điều tra bổ sung… Tuy nhiên, mối quan hệ 2
  10. giữa hai cơ quan còn có lúc mang tính hình thức, một chiều, cơ chế phối hợp có lúc còn chưa hiệu quả, còn nể nang, né tránh hoặc bỏ qua vi phạm dẫn đến chưa đạt được chất lượng, yêu cầu của công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm và bảo đảm việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận để nhận thức một cách đầy đủ, đúng đắn về mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Với ý nghĩa trên, Học viên chọn đề tài “Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật Hiến pháp - Luật Hành chính của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS được nhiều tác giả, nhà khoa học, thực tiễn quan tâm, nghiên cứu. Thời gian qua, ở nước ta đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT, trong đó đáng chú ý là những công trình nghiên cứu sau đây: - Sách chuyên khảo: “Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các Cơ quan điều tra theo định hướng cải cách tư pháp”, GS.TS Nguyễn Ngọc, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2012. Đây là cuốn sách chuyên khảo đề cập đến thực trạng và định hướng hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra (CQĐT) theo định hướng cải cách tư pháp, trong đó mối quan hệ giữa VKSND và CQĐT chỉ là một nội dung trong toàn bộ nội dung nghiên cứu. Tuy vậy, đây vẫn là một công trình có giá trị tham khảo trong suốt quá trình thực hiện luận văn của tác giả. - Sách chuyên khảo “Mối quan hệ giữa CQĐT với cơ quan tố tụng hình sự” của PGS. TS Đỗ Ngọc Quang, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2004. Đây là cuốn sách phân tích cơ sở pháp lý và mối quan hệ giữa CQĐT với VKSND và Tòa án (TAND) cũng như mối quan hệ giữa CQĐT với các cơ quan, tổ chức hỗ trợ tư pháp trong tố tụng hình sự (TTHS). Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ ra được quan hệ chế ước 3
  11. giữa CQĐT với VKSND được thể hiện cụ thể như thế nào, trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan đến đâu trong từng chế định… - Đề tài khoa học cấp Bộ “Vai trò của VKSND trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn ĐTVAHS theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị”, TS. Lê Hữu Thể, Viện Khoa học kiểm sát, VKSNDTC, năm 2004. Công trình khoa học này luận giải cơ sở pháp lý và vai trò của VKSND trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra; đánh giá khái quát thực tiễn hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong những năm qua, tìm ra những nguyên nhân của các kết quả và những mặt còn hạn chế. Tuy nhiên, đề tài chỉ mới tiếp cận từ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của VKSND trong ĐTVAHS mà chưa nghiên cứu, làm rõ quan hệ phối hợp, chế ước giữa VKSND và CQĐT thể hiện như thế nào trong các hoạt động điều tra. - Luận án tiến sĩ: “Quyền công tố ở Việt Nam” của Nghiên cứu sinh Lê Thị Tuyết Hoa, Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp Luật, năm 2002. Tác giả đã tiếp cận và giải quyết một cách tương đối có hệ thống và toàn diện vấn đề "Quyền công tố ở Việt Nam". Qua đó luận án cũng đã đề cập đến mối quan hệ giữa VKSND và CQĐT trong quá trình thực hiện quyền công tố, tuy nhiên chỉ dừng lại góc tiếp cận từ phía VKSND và mối quan hệ giữa VKSND và CQĐT không chỉ trong phạm vi thực hành quyền công tố mà còn trong kiểm sát hoạt động tư pháp. - Luận án tiến sĩ “Mối quan hệ giữa CQCSĐT với VKSND trong ĐTVAHS” của Nghiên cứu sinh Đào Hữu Dân, Học viện Cảnh sát nhân dân, 2006. Luận án đã đưa ra những kết luận khoa học về khái niệm, bản chất, đặc trưng, nội dung và hình thức và những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quan hệ giữa CQCSĐT với VKSND trong ĐTVAHS. Kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần bổ sung và từng bước hoàn thiện lý luận chuyên ngành về quan hệ phối hợp, chế ước trong điều tra tội phạm. 4
  12. - Luận án tiến sĩ “Mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan an ninh điều tra và VKSND trong điều tra vụ án do Cơ quan an ninh điều tra thụ lý từ năm 2004 đến nay - Thực trạng và giải pháp” của Nghiên cứu sinh Nguyễn Khắc Thành, Học viện An ninh nhân dân, 2012. Đây là công trình khoa học đầu tiên của Bộ Công an nghiên cứu về quan hệ giữa Cơ quan an ninh điều tra với VKSND một cách tổng thể trong điều tra các vụ án do Cơ quan an ninh điều tra thụ lý cả trên phương diện thực tiễn và lý luận. Tuy nhiên góc độ tiếp cận là mối quan hệ của Cơ quan an ninh điều tra với VKSND trong điều tra các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia, chưa phải là toàn diện, cụ thể về mối quan hệ của CQĐT thuộc lực lượng Công an nhân dân với VKSND. Ngoài những công trình nghiên cứu trên, còn có một số các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành hoặc trên các kỷ yếu hội thảo khoa học, hội nghị chuyên đề, có liên quan đến nội dung luận văn như: - Tham luận "Chức năng công tố của VKNDS, mối quan hệ giữa việc thực hiện quyền công tố với các hoạt động kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử" của Tiến sĩ Trần Đình Nhã tại Hội nghị khoa học "Tổ chức và hoạt động của VKSND trong tình hình mới" do Ủy ban pháp luật của Quốc hội tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 4/10/2001. - “Hoàn thiện quy định về mối quan hệ giữa CQĐT và VKSND trong tố tụng hình sự Việt Nam”, Nguyễn Tiến Sơn, Tạp chí Kiểm sát số 08/2012, VKSND tối cao… Những bài viết nêu trên tuy không trực tiếp đề cập toàn diện đến mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT, nhưng cũng đã đề cập đến những khía cạnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND và CQCSĐT hoặc nêu vấn đề cần thiết cần tăng cường quan hệ phối hợp giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Trên cơ sở đó, luận văn này tiếp cận trực tiếp, toàn diện mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Bổ sung và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT như: Bản chất, đặc điểm, nội dung, hình thức của mối quan hệ này… Làm rõ những đặc điểm mang tính đặc thù của mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS ở Nhà nước xã hội chủ nghĩa 5
  13. Việt Nam với nguyên tắc quyền lực nhà nước tập trung, thống nhất và có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan trong thực thi quyền lực của bộ máy Nhà nước. Vì vậy, việc nghiên cứu để chỉ rõ đặc thù mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT, qua đó thấy được sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Mặt khác, mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT còn cần được xem xét trong mối quan hệ tương quan với các cơ quan nhà nước khác trong cơ cấu tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước trên cơ sở quy định của Hiến Pháp 2013, nhằm bổ sung lý luận khoa học pháp lý về mối quan hệ của VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Qua đó phân tích, đánh giá và bổ sung hoàn thiện những quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT với tư cách là VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật hiện hành, để xác định sự phù hợp và những vấn đề cần nghiên cứu hoàn thiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả mối quan hệ giữa hai cơ quan, qua đó góp phần nâng cao chất lượng điều tra và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong ĐTVAHS. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ giữa VKSND tỉnh và CQCSĐT tỉnh Phú Yên, góp phần đảm bảo hoạt động điều tra được đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm có hiệu quả. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Xác định vai trò của VKSND và CQCSĐT, trên cơ sở phân tích, đánh giá chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan này theo quy định của pháp 6
  14. luật. Đồng thời, xác định rõ bản chất, đặc điểm, nội dung và hình thức của mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS; - Đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa VKSND tỉnh và CQCSĐT tỉnh Phú Yên; xác định những vấn đề thực tiễn đặt ra để giải quyết tốt quan hệ nêu trên trong ĐTVAHS ở Phú Yên; - Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ giữa VKSND tỉnh và CQCSĐT tỉnh Phú Yên, góp phần nâng cao chất lượng điều tra và xử lý tội phạm ở Phú Yên trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về mối quan hệ giữa VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Mối quan hệ giữa VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT cấp tỉnh. Trong đó, giai đoạn ĐTVAHS được tính bắt đầu từ thời điểm khởi tố vụ án đến khi kết thúc điều tra, đề nghị xử lý và giải quyết vụ án. Tuy nhiên, hoạt động điều tra là một quá trình liên tục, để bảo đảm cho việc nghiên cứu được toàn diện và phù hợp với nhiệm vụ của CQCSĐT, cũng như nhiệm vụ của VKSND trong giai đoạn điều tra, luận văn mở rộng vấn đề nghiên cứu, từ khi tiếp nhận, kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Về th i gian: từ năm 2013 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận Nghiên cứu đề tài trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tổ chức bộ máy nhà nước, về quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. 7
  15. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu. - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin. - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp. - Phương pháp so sánh, đánh giá. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau: - Xây dựng các khái niệm, hệ thống hóa cơ sở lý luận về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS; sự phối hợp, chế ước giữa hai cơ quan này trong quá trình thực thi nhiệm vụ. - Xác định những đặc điểm mang tính đặc trưng; làm rõ bản chất, nội dung và hình thức quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Đồng thời, kiến nghị những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ Kiểm sát viên (KSV), Điều tra viên (ĐTV); không ngừng củng cố và hoàn thiện cơ chế thực thi mối quan hệ giữa hai cơ quan tiến hành các hoạt động tố tụng trong ĐTVAHS theo quy định của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả quan hệ giữa VKSND tỉnh và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS trong thời gian tới. - Luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu ở các cơ sở đào tạo thuộc VKSND, Cảnh sát nhân dân và các cơ sở đào tạo các chức danh tư pháp khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự. Chương 2: Tình hình tội phạm và thực trạng mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự Chương 3: Giải pháp tăng cư ng mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự 8
  16. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH VÀ CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA CẤP TỈNH TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái quát về Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự 1.1.1. Nhận thức chung về điều tra vụ án hình sự Nhận thức về ĐTVAHS hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau và chưa có sự thống nhất, cũng chưa được hướng dẫn, giải thích chính thức bởi cơ quan có thẩm quyền. Trong BLTTHS, chưa có điều luật nào giải thích hoặc định nghĩa về ĐTVAHS. Theo từ điển Luật học thì “điều tra là công tác trong tố tụng hình sự (TTHS) được tiến hành nhằm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ” [43, tr.59]. Tuy nhiên, nhận thức về điều tra theo cách hiểu này chưa xác định được chủ thể tiến hành điều tra và cơ sở pháp lý để tiến hành ĐTVAHS. Hoặc “ĐTVAHS là một giai đoạn TTHS, trong giai đoạn này cơ quan điều tra áp dụng mọi biện pháp do BLTTHS quy định để xác định tội phạm và người phạm tội” [15, tr. 62]. Quan niệm này là phù hợp với công tác điều tra của CQĐT trong giai đoạn ĐTVAHS. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 1 điều 65 BLTTHS năm 2003 và điều 34 BLTTHS năm 2015, CQĐT không phải là chủ thể duy nhất có thẩm quyền thực hiện các hoạt động điều tra, chính vì vậy điều tra không phải chỉ gồm hoạt động của CQĐT mà còn là hoạt động của một số cơ quan khác được giao nhiệm vụ điều tra và hoạt động điều tra của VKSND. Theo Từ điển Bách khoa Công an nhân dân thì: “ĐTVAHS là hoạt động điều tra theo pháp luật TTHS của CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, nhằm xác định sự thật của vụ án, lập hồ sơ đề nghị xử lý, tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa” [44, tr.18]. 9
  17. ĐTVAHS là một quá trình áp dụng pháp luật rất phức tạp, được tiến hành với mục đích làm rõ sự thật khách quan, toàn diện về vụ án hình sự (VAHS). Trong giai đoạn điều tra, CQĐT được tiến hành các hoạt động điều tra theo quy định của BLTTHS để thu thập chứng cứ, bao gồm chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, chứng cứ xác định tình tiết tăng nặng và chứng cứ xác định tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can cũng như những chứng cứ xác định các tình tiết khác của vụ án. Theo quan điểm của tác giả, ĐTVAHS là hoạt động phát hiện, thu thập chứng cứ theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định cho CQĐT và một số cơ quan được giao nhiệm vụ điều tra tiến hành trong giai đoạn ĐTVAHS để xác định tội phạm và ngư i thực hiện hành vi phạm tội. Căn cứ vào quy định của BLTTHS và thực tiễn ĐTVAHS, có thể rút ra các đặc điểm sau đây: Thứ nhất, ĐTVAHS được tiến hành công khai theo các trình tự, thủ tục và theo những biện pháp do pháp luật TTHS quy định. Đặc trưng này cho phép phân biệt với những biện pháp điều tra khác như trinh sát - là hoạt động nghiệp vụ được tổ chức và tiến hành dưới hình thức bí mật để thu thập thông tin về tội phạm nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và nhanh chóng khám phá vụ án. Thứ hai, ĐTVAHS thường ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền con người bị nghi thực hiện tội phạm do thường phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn, cưỡng chế như bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét… Nếu hoạt động điều tra không tuân thủ pháp luật sẽ tiềm ẩn nguy cơ xâm hại các quyền cơ bản của công dân, quyền con người. Thứ ba, ĐTVAHS là bộ phận hợp thành chức năng buộc tội của Nhà nước, hỗ trợ cho cơ quan công tố thực hiện việc buộc tội và đưa vụ án ra Tòa xét xử. Thứ tư, ĐTVAHS được thực hiện từ rất sớm, ngay từ khi tội phạm xảy ra, do vậy nếu chủ động, tích cực, chính xác ngay từ giai đoạn đầu sẽ góp phần bảo đảm cho hoạt động công tố, xét xử có căn cứ và ngược lại; nếu hoạt động điều tra thụ động, chậm trễ, thiếu sót sẽ kéo theo những sai lầm của hoạt động công tố, xét xử. 10
  18. Thứ năm, hoạt động truy tố, xét xử VAHS được thực hiện trên cơ sở đã có hồ sơ, tài liệu phản án về tội phạm và người phạm tội, còn hoạt động điều tra bắt đầu từ khi tìm kiếm tài liệu, chứng cứ. Do vậy, ĐTVAHS có vị trí, vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tìm kiếm chứng cứ buộc tội, nên đòi hỏi phải nhận thức đầy đủ, đảm bảo nhanh chóng xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm; Xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan và tổ chức hữu quan có biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Theo quy định BLTTHS năm 2003 thì chủ thể tiến hành điều tra là CQĐT (cơ quan tiến hành tố tụng); Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV (người tiến hành tố tụng). Trên cơ sở đó, BLTTHS năm 2015 đã có sự thay đổi quan trọng về việc nâng cao vị trí, vai trò, trách nhiệm của các chủ thể tố tụng, khẳng định CQĐT (là cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng); Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT và ĐTV (là người có thẩm quyền tiến hành tố tụng). Đồng thời, Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2006 và năm 2009); Luật Tổ chức CQĐT hình sự năm 2015 đã quy định CQĐT Công an nhân dân gồm: CQCSĐT và Cơ quan an ninh điều tra (ANĐT). Thẩm quyền điều tra của các CQĐT nêu trên được quy định trong BLTTHS năm 2003 và được cụ thể hóa trong Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2006 và năm 2009), hiện nay được quy định trong BLTTHS năm 2015 và Luật Tổ chức CQĐT hình sự năm 2015. Mặc dù hai văn bản pháp luật này đang bị lùi thời gian thi hành, nhưng trong luận văn này vẫn đề cập đến những quy định mới nhất, có liên quan của hai văn bản pháp luật trên để giúp làm sáng tỏ các vấn đề nêu ra. Trong quá trình điều tra, CQĐT có quyền sử dụng những biện pháp được quy định trong BLTTHS: tiếp nhận và xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; áp dụng những biện pháp ngăn chặn; tiến hành các biện pháp điều tra cụ thể; yêu cầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp tài liệu và trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án. Trong quá trình điều tra, CQĐT có thể sử dụng các phương tiện kỹ thuật để phát hiện, ghi nhận, mô tả, thu lượm, bảo quản dấu vết, tài liệu … Đồng thời được 11
  19. phép huy động các lực lượng (các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quần chúng, công dân) tham gia vào hoạt động điều tra, giúp CQĐT giải quyết các yêu cầu cụ thể trong điều tra vụ án, như: truy bắt thủ phạm; bảo vệ hiện trường, cấp cứu người bị nạn, bảo vệ tài sản, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do tội phạm gây ra; truy tìm những người làm chứng, người bị hại, vật chứng của vụ án; phát hiện thu thập những tài liệu, chứng cứ của vụ án; giúp đỡ CQĐT về địa điểm, phương tiện vật chất tạo điều kiện cho quá trình tổ chức và tiến hành các hoạt động điều tra… Nhiệm vụ ĐTVAHS là xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ này, hoạt động điều tra phải quán triệt các nguyên tắc sau đây: chỉ có CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được pháp luật quy định mới được phép tiến hành điều tra. Mọi hoạt động điều tra phải tuân theo quy định trong BLTTHS và Pháp lệnh, Luật Tổ chức CQĐT hình sự. Hoạt động điều tra phải tôn trọng sự thật, tiến hành một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, phát hiện chính xác, nhanh chóng mọi hành vi phạm tội, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người có hành vi phạm tội, không bỏ lọt tội phạm và không làm oan người vô tội. 1.1.2. Thẩm quyền của viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự Theo quy định tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013, VKSND gồm VKSNDTC và các VKSND khác do luật định. Cụ thể hóa tinh thần của Hiến pháp, Luật Tổ chức VKSND năm 2014 đã quy định: Hệ thống VKSND bao gồm: VKSNDTC; VKSND cấp cao; VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; VKSND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; VKS quân sự các cấp. Theo đó, tổ chức bộ máy của VKSND cấp tỉnh gồm có: Ủy ban kiểm sát; Văn phòng; Các phòng và tương đương. VKSND cấp tỉnh có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác. Việc tổ chức các phòng nghiệp vụ ở VKSND 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung 12
  20. ương là không giống nhau, nhưng về cơ bản có phòng (hoặc bộ phận) sau: Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử sơ thẩm án kinh tế, tham nhũng; Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử sơ thẩm án an ninh và án ma túy; Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm án hình sự; Phòng Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; Phòng Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự; Phòng Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính - kinh tế - lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; Phòng Kiểm sát thi hành án dân sự; Phòng Khiếu tố. Riêng đối với nhiệm vụ thực hành quyền công tố và Kiểm sát điều tra án an ninh, về cơ bản chỉ có VKSND thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn khác tổ chức thành đơn vị cấp Phòng độc lập theo chuyên ngành. Ở các địa phương khác, tùy tình hình Viện trưởng VKSND quyết định như ghép chung việc kiểm sát án an ninh, án ma túy vào một phòng. Hiến pháp, Luật Tổ chức VKSND, BLTTHS đều ghi nhận VKSND thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động ĐTVAHS, đây là quyền năng hiến định của VKSND. Theo quy định tại Điều 23 BLTTHS năm 2003 và được điều chỉnh theo hướng tinh gọn về chức năng, nhiệm vụ của VKSND tại điều 20 BLTTHS năm 2015 như sau: Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội. Vì vậy, các nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp đã có những kết luận rõ hơn và mang tính định hướng hết sức quan trọng về trách nhiệm của VKSND trong thực hành quyền công tố, đấu tranh phòng chống tội phạm ở giai đoạn điều tra. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2