Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
lượt xem 8
download
Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ; Thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Các giải pháp khắc phục nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ CÔNG TUẤN NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – năm 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ CÔNG TUẤN NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số: 8.38.01.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ SỸ SƠN HÀ NỘI – năm 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số liệu dùng sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng đã công bố công khai đúng qui định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan, phù hợp với thực tiễn và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tác giả luận văn Lê Công Tuấn
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ...................................................................................6 1.1. Khái niệm, bản chất, các mối liên hệ và ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ......................................................................................................................6 1.2. Cơ chế tác động của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giáo thống đường bộ ......................................................................16 1.3. Phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ...................................................................................18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................25 2.1. Khái quát tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ở thành phố Đà Nẵng....................................................................................................25 2.2. Thực tiễn nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại thành phố Đà Nẵng .............................................32 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......58 3.1. Tăng cường nhận thức lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.................................................58 3.2. Các giải pháp khắc phục những hạn chế, khiếm khuyết trong giáo dục của gia đình và nhà trường ..............................................................................................62 3.3. Các giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém, vi phạm trong công tác tổ chức - quản lý Nhà nước, xã hội trong lĩnh vực giao thông đường bộ .................64
- 3.4. Giải pháp khắc phục nguyên nhân và điều kiện thuộc về yếu tố nạn nhân. ......74 KẾT LUẬN ..............................................................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATGT : An toàn giao thông ATKT : An toàn kỹ thuật ATGTĐB : An toàn giao thông đường bộ BLHS : Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 CSGT : Cảnh sát giao thông CSTT : Cảnh sát trật tự CSĐT : Cảnh sát điều tra ĐKPTGTĐB : Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ ĐKPT : Điều khiển phương tiện GTVT : Giao thông vận tải GTĐB : Giao thông đường bộ LGTĐB : Luật giao thông đường bộ năm 2008 PTGT : Phương tiện giao thông PTGTĐB : Phương tiện giao thông đường bộ TAND : Toà án nhân dân THTP : Tình hình tội phạm TNGT : Tai nạn giao thông TTGT : Thanh tra giao thông TTATGT : Trật tự an toàn giao thông TTKS : Tuần tra kiểm soát VKS : Viện kiểm sát VPQĐ về TGGTĐB : Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ XPVPHC : Xử phạt vi phạm hành chính
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tương quan số vụ TNGT, TNGT nghiêm trọng, số vụ TNGT khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử từ năm 2016 – 2020 ........................................................27 Biểu đồ 2.2. Số vụ án phân theo hoạt động kinh doanh, vận tải và không kinh doanh vận tải .............................................................................................................47
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Thành phố Đà Nẵng nằm ở khu vực miền Trung của đất nước, giáp với ba di sản văn hóa thế giới là cố đô Huế (tỉnh Thừa Thiên Huế), phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn (tỉnh Quảng Nam). Với diện tích 1.284,4 km2 và dân số khoảng 1.230.000 người, Đà Nẵng gồm 8 đơn vị hành chính cấp huyện đó là 6 quận (Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ) và 2 huyện (Hòa Vang và Hoàng Sa), ngoại trừ quận Cẩm Lệ, huyện Hòa Vang, các quận khác đều giáp biển Đông. Đây còn là đầu mối giao thông lớn nhất khu vực miền Trung - Tây Nguyên về đường sắt Bắc-Nam, đường thủy, đường bộ (quốc lộ 1A, 14B), sở hữu cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Cùng với đó, cảng Tiên Sa là cửa ngõ ra biển quan trọng của Tây Nguyên, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma và là điểm đầu - cuối của tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây (EWEC) và các quốc gia ASEAN. Trong những năm qua, nhờ tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, kết cấu giao thông đường bộ theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm mà Đà Nẵng đã có 2.440 tuyến đường với tổng chiều dài 1.463,63 km và 74 cây cầu với 181 nút đèn tín hiệu giao thông. Kinh tế - xã hội phát triển kéo theo lượng phương tiện cơ giới gia tăng nhanh. Thống kê mới nhất của Phòng CSGT Công an Đà Nẵng cho thấy thành phố đang có 966.752 xe mô tô, gắn máy và 96.600 xe ô tô cá nhân. Tuy nhiên, chính điều này cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, trong đó có tình hình tai nạn giao thông (TNGT) và tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (VPQĐ về TGGTĐB). Đơn cử, trong giai đoạn 2016 - 2020, Tòa án Nhân dân hai cấp tại Đà Nẵng đã xử sơ thẩm 270 vụ VPQĐ về TGGTĐB với 276 bị cáo, tức trung bình mỗi năm có 54 vụ với 55,2 bị cáo đã bị xét xử về tội danh nói trên. So với tổng số các vụ phạm tội và số bị cáo đã bị xét xử trên địa bàn, số vụ phạm tội VPQĐ về TGGTĐB chiếm 4,43% và số bị cáo chiếm 4,53%. Con số thống kê cũng cho thấy, trong số 295 vụ phạm tội VPQĐ về TGGTĐB được khởi tố, điều tra chỉ có 270 vụ được xét xử (chiếm 91,52%), số còn 1
- lại đã đình chỉ điều tra. Mặt khác việc áp dụng pháp luật trong xử lý vi phạm và tội phạm ở lĩnh vực này chưa nghiêm, chưa triệt để, còn nặng về xử phạt hành chính và thỏa thuận bồi thường dân sự, một số vụ không được tiến hành khởi tố, điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, ý thức của đại bộ phận quần chúng Nhân dân vẫn còn xem nhẹ các hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ, tư tưởng “trọng tình hơn trọng lý” nên việc áp dụng pháp luật còn nhiều vướng mắc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến yêu cầu xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật và tất nhiên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội VPQĐ về TGGTĐB trên địa bàn Đà Nẵng, và thực tế tình hình tội này đang diễn biến phức tạp. Ngoài hạn chế trong xử lý về hình sự đối với tội này như đã nói ở trên, còn có cả những nguyên nhân và điều kiện khác, như hạn chế của pháp luật, hạn chế trong nhận thức nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm (THTP) nói chung và của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB nói riêng, cần được nghiên cứu khắc phục. Trong khi đó, về mặt lý luận, nguyên nhân và điều kiện của THTP mới chỉ được đề cập nghiên cứu đối với tội khác, hoặc đối với THTP nói chung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nói cách khác, cho đến nay, chưa có công trình nào đề cập một cách toàn diện, chuyên sâu về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thực tế này đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu làm rõ hơn, từ đó, đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm khắc phục một cách có hiệu quả, tiến tới kiềm chế, kéo giảm và dần loại bỏ THTP này ra khỏi địa bàn. Do đó, học viên lựa chọn đề tài “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ ngành Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Về mặt lý luận, vấn đề nguyên nhân và điều kiện của THTP (nói chung), nguyên nhân và điều kiện của THTP (cụ thể) ngày càng thu hút được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Có thể nêu ra một số công trình đã được công bố như như Đề tài cấp Bộ 2
- “Nguyên nhân và điều kiện của THTP ở nước ta hiện nay” của PGS TS Hồ Sỹ Sơn, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam làm chủ nhiệm, Hà Nội, năm 2018. Đề tài cấp Bộ “Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam - Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp của lực lượng CSGT” do tác giả Đại tá Trần Đào, nguyên Cục trưởng Cục CSGT ĐB-ĐS, Bộ Công an, làm chủ nhiệm, Hà Nội, năm 1997 Luận án Tiến sỹ luật học “Phòng ngừa các tội xâm phạm TTATGT đường bộ của lực lượng CSND” của tác giả Vũ Văn Thiết, năm 2007. Ngoài ra, còn có một số công trình ở trình độ Thạc sỹ Luật học có đề cập nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của THTP như: “Tội VPQĐ về TGGTĐB trên địa bàn quận Cẩm Lệ - thành phố Đà Nẵng: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam của tác giả Hồ Quốc Hải, năm 2020 “Tội VPQĐ về TGGTĐB trên địa bàn huyện Hòa Vang - thành phố Đà Nẵng: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam của tác giả Đặng Ngọc Thủy, năm 2018. Có thể thấy, các công trình trên đây hoặc chỉ mới nghiên cứu nguyên nhân của tình hình vi phạm ATGT đường bộ nói chung hay nghiên cứu tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB trên phạm vi cả nước hoặc ở một số địa phương nào đó của thành phố Đà Nẵng thông qua cách tiếp cận đi từ THTP rồi tới nguyên nhân và điều kiện tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB mà chưa tìm hiểu một cách tổng thể nguyên nhân và điều kiện tình hình tội này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Qua phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những nguyên nhân và điều kiện đó, tiến tới kiềm chế, kéo giảm và dần loại bỏ THTP này ra khỏi địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài phải thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Phân tích, làm rõ vấn đề lý luận về các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB - Phân tích, đánh giá thực tiễn nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Đề xuất các giải pháp khắc phục nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quan điểm khoa học được nêu ra trong tội phạm học; thực tiễn tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB và thực tiễn nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; thực tiễn xử lý vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ tại thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: luận văn nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Về không gian: thành phố Đà Nẵng - Thời gian: giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về phòng ngừa tội phạm, về cải cách tư pháp, về quyền con người… 5.2. Phương pháp nghiên cứu Học viên sử dụng các phương pháp như thống kê, phân tích, tổng hợp, so 4
- sánh, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu án điển hình, phỏng vấn và tham khảo ý kiến chuyên gia… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần bổ sung và làm rõ hơn cơ sở lý luận về nguyên nhân và điều kiện của THTP nói chung, cũng như nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB, qua đó, có thể làm tài liệu cho học viên, sinh viên và những ai muốn nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB nhằm phòng ngừa có hiệu quả. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn là một trong những nguồn tài liệu tham khảo cho việc hoạch định chính sách phòng ngừa tội VPQĐ về TGGTĐB trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Luận văn còn được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy về hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa tội VPQĐ về TGGTĐB nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung của luận văn được kết cấu thành 03 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Chương 2: Thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Các giải pháp khắc phục nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 5
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 1.1. Khái niệm, bản chất, các mối liên hệ và ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1.1.1. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Theo phép biện chứng duy vật của chú nghĩa Mác - Lênin, nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động qua lại giữa các mặt trong một sự vật, một hiện tượng hoặc giữa các sự vật, các hiện tượng với nhau gây ra sự biến đổi nhất định gọi là kết quả [11, tr.308]. Như vậy, về bản chất, nguyên nhân không phải là hiện tượng, sự vật nào đó, mà nguyên nhân chỉ có thể là sự tác động qua lại giữa các mặt trong một sự vật, một hiện tượng hoặc giữa các sự vật, các hiện tượng với nhau để sinh ra kết quả. Điều kiện là những yếu tố đóng vai trò xúc tác, tuy không sản sinh ra kết quả, song tạo thuận lợi, hỗ trợ, thúc đẩy sự tương tác sinh ra kết quả [11, tr.308]. Như vậy, về bản chất, điều kiện là những sự kiện, tình huống, hoàn cảnh nhất định có vai trò thúc đẩy quá trình từ nguyên nhân gây ra kết quả. Trên cơ sở nguyên lý chung đó, việc nhận thức nguyên nhân và điều kiện trong lĩnh vực xã hội (vốn gắn với yếu tố con người) có điểm đặc thù là “sự tác động” đó được tiến hành (thực hiện) thông qua đầu óc con người. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm được nhận thức gắn với cơ chế tâm lý của của họ như: nhu cầu, khả năng đáp ứng nhu cầu, định hướng giá trị, lựa chọn phương thức thỏa mãn nhu cầu…. Tuy nhiên, hiện nay, trong tội phạm học có khá nhiều quan điểm khác nhau về cái gọi là nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Chẳng hạn, có quan điểm cho rằng, trong cơ chế hành vi phạm tội, kết quả chính là 6
- hành vi phạm tội; còn nguyên nhân chỉ có thể là sự tác động qua lại, không phải là sự tác động trực tiếp (S-R) mà là sự tác động gián tiếp thông qua đầu óc con người, tâm lí học gọi là kích thích phương tiện (X). Vì thế, công thức của sự tác động này phải là kích thích khách thể (S), kích thích phương tiện (X), trả lời các kích thích (R) [11, tr.309]. Tổng hợp nguyên nhân của từng hành vi phạm tội cho thấy nguyên nhân của tình hình tội phạm. Quan điểm này, thiết nghĩ chưa đi đến tận cùng vấn đề nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Vấn đề là ở chỗ, tội phạm cụ thể là do con người thực hiện (dù chủ thể của tội phạm là pháp nhân thương mại thì thực hiện tội phạm vẫn là cá nhân), mà con người sinh ra ai cũng như nhau, không phải là người phạm tội. Thêm nữa, có người phạm tội lại có người không phạm tội, có người phạm tội này lại có người phạm tội khác…Như vậy, đối với người phạm tội, chắc chắn phải có cái gì đó tác động đến họ làm sản sinh ra ở họ “tiềm năng phạm tội”. Cái gì đó chắc chắn không phải là sự tác động mà có tên gọi: hoặc là hiện tượng tiêu cực, hoặc là yếu tố tiêu cực hoặc là nhân tố tiêu cực hoặc là tình tiết tiêu cực…Những cái gì tiêu cực đó tác động lẫn nhau và tác động đến con người trong quá trình sống của họ, làm hình thành ở họ “động cơ phạm tội” hoặc “tiềm năng phạm tội đặc điểm nhân thân tiêu cực”…Những thứ đó thúc đẩy con người thực hiện tội phạm cụ thể khi xuất hiện tình huống phạm tội cụ thể. Từ những phân tích khái quát đó, học viên chia sẽ quan điểm cho rằng “Nguyên nhân của THTP là những hiện tượng xã hội tiêu cực ở trong mối liên hệ tương tác hai mức độ sinh ra và tái sản xuất ra THTP như là hậu quả tất yếu của mình [39, tr.87]. Trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm, sự phân biệt nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm cũng chỉ mang tính chất tương đối. Cho nên, để kìm hãm, làm giảm thiểu, dần loại bỏ tình hình tội phạm cần phải khắc phục, dần xóa bỏ không chỉ nguyên nhân mà còn cả điều kiện của tình hình tội phạm, tại vì cả nguyên nhân và điều kiện của THTP trong một tổng thể tác động mới làm phát sinh ra kết quả là THTP. Vận dụng lý thuyết về nguyên nhân và điều kiện của triết học Mác-Lênin, các quan điểm khoa học được nêu ra trong tội phạm học và những lập luận, phân 7
- tích trên đây vào nghiên cứu cụ thể tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB, có thể xác định: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB là những hiện tượng xã hội tiêu cực, trong sự tác động qua lại lẫn nhau và tác động với con người hình thành ở họ đặc điểm nhân thân tiêu cực (hay tính động cơ phạm tội hoặc tiềm năng phạm tội) để rồi trong sự tác động với tình huống phạm tội VPQĐ về TGGTĐB, làm phát sinh tội này trên thực tế. 1.1.2. Bản chất của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Bởi tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB là hiện tượng xã hội có nguồn gốc và bản chất xã hội, nên “những cái làm phát sinh ra nó”, tức nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội này cũng có nguồn gốc và bản chất xã hội. Cũng bởi tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB là hiện tượng xã hội tiêu cực, nguy hiểm cho xã hội, có hại cho xã hội và “nằm trong hệ thống các mâu thuẫn xã hội”, nên nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB cũng là hiện tượng xã hội tiêu cực, nguy hiểm cho xã hội, có hại cho xã hội và nằm trong hệ thống các mâu thuẫn xã hội. Vì vậy, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB, chẳng những có mối liên hệ chặt chẽ với chính bản thân tình hình tội này, mà còn có mối liên hệ với những hiện tượng xã hội khác thuộc nội dung nghiên cứu của tội phạm học như nhân thân người phạm tội, dự báo tình hình tội phạm, phòng ngừa tình hình tội phạm và với những mâu thuẫn xã hội. 1.1.3. Các mối liên hệ của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1.1.3.1. Mối liên hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao đường bộ với tình hình tội này Mối liên hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB với chính bản thân tình hình tội này không chỉ được quyết định bởi chúng mà còn những vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của tội phạm học, những hiện tượng xã hội tiêu cực khác, có sự thay đổi về mặt lịch sử, có tính chất nguy hiểm cho xã hội và còn có mối liên hệ tác động qua lại với các hiện tượng xã hội 8
- khác…mà còn bởi: Thứ nhất, chính tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB là “sản phẩm” “hệ quả” hay là “cái phản ánh” của nguyên nhân và điều kiện của nó, còn nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB là cái quyết định của chính tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB. Chính vì vậy, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB có mối quan hệ tác động qua lại với tình hình tội VPQĐ về TGTGTĐB và ngược lại (đây là mối hệ tác động qua lại hai chiều). Thứ hai, tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB là cơ sở để nhận thức nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB, còn nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB cho phép nhận thức một cách đúng đắn và toàn diện về tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB. Phân tích về THTP thì sẽ biết được các chỉ số về lượng và chất của THTP tức thực trạng cơ cấu và tính chất của THTP, qua đó có thể làm rõ được nguyên nhân và điều kiện tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB. Mối quan hệ giữa tình hình tội VPQQĐ về TGGTĐB với nguyên nhân và điều kiện của nó thể hiện rõ nét thông qua phòng ngừa tình hình tội này. Thể hiện ở chỗ, muốn dần kiềm chế, giảm thiểu, dần xóa bỏ tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB, cần phải thông qua các hoạt động phòng và chống để hạn chế, khắc phục, dần loại bỏ nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội này. Đó cũng là nội dung của phòng ngừa tình hình tội phạm. 1.1.3.2. Mối liên hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đuờng bộ với nhân thân người phạm tội này. Mối liên hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm với nhân thân người phạm tội thể hiện ở chỗ không thể nhận thức được nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm nếu thiếu việc cân nhắc bản chất, các đặc điểm và quá trình hình thành nhân thân tiêu cực của người phạm tội. Bởi tội VPQĐ về TGGTĐB là do con người cụ thể thực hiện. Nên trong cơ chế hành vi phạm tội luôn có nhân thân người phạm tội với những đặc điểm tâm sinh lý-xã hội tiêu cực của cá nhân trong sự tác động với các hiện tượng xã hội tiêu cực khác làm phát sinh tội cụ thể 9
- mà tổng hợp các tội đó là tình hình tội phạm. Những đặc điểm nhân thân người phạm tội, nhất là các đặc điểm tâm lý - đạo đức của họ vốn được quyết định bởi nhu cầu, lợi ích, nhận thức nhu cầu và định hướng giá trị của cá nhân (người phạm tội) giữ vai trò quan trọng trong sự hình thành động cơ và trong sự lựa chọn phương án hành vi phạm tội trong những tình huống phạm tội cụ thể, cho phép nhận diện nguyên nhân và điều kiện của tội cụ thể. Mối liên hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm và nhân thân người phạm tội còn được thể hiện ở mối quan hệ của chúng với phòng ngừa tình hình tội phạm. Trong cơ chế hành vi phạm tội có cả những đặc điểm chủ quan của người phạm tội. Vì vậy, để nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm đòi hỏi phải nghiên cứu nhân thân người phạm tội. Liên quan đến vấn đề này không thể không đồng ý với quan điểm cho rằng:"Việc phân tích các nguyên nhân và điều kiện của THTP và của tội phạm đã chỉ ra rằng không thể nhận thức, hiểu biết được các nguyên nhân và điều kiện đó nếu thiếu việc cân nhắc nhân thân người phạm tội, bản chất, các đặc điểm và quá trình hình thành nó [39, tr.126]; "Nhân thân người phạm tội là một bộ phận cấu thành tất yếu và rất quan trọng của cơ chế hành vi phạm tội, còn các hoàn cảnh của sự hình thành các đặc điểm tâm lí - xã hội tiêu cực của cá nhân xuất hiện trước các đặc điểm của cá nhân nằm trong mỗi quan hệ nhân quả với THTP" [39, tr.126]. Như vậy, càng làm rõ bao nhiêu được nhân thân người phạm tội VPQĐ về TGGTĐB thì càng hiểu rõ được bấy nhiêu nguyên nhân và điều kiện tình hình tội tội VPQĐ về TGGTĐB. Người có khả năng phạm tội cao là nhân thân của họ có nhiều đặc điểm xấu. Thực tiễn cho thấy rằng những người thực hiện hành vi phạm tội VPQĐ về TGGTĐB là những người có thái độ coi thường pháp luật, tài sản, tính mạng, sức khỏe của người khác… 1.1.3.3. Mối liên hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ với phòng ngừa tình hình tội này. Mối liên hệ đó, trước hết thể hiện ở sự cần thiết phải dự báo tình hình tội phạm thông qua dự báo các nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh ra nó mà phòng 10
- ngừa hướng vào khắc phục, hạn chế, dần xóa bỏ. Sự dự báo về tình hình tội phạm, xét về thực chất là dự báo về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm và khả năng phòng ngừa nó trong tương lai. Kết quả dự báo về diễn biến trong tương lai của những hiện tượng xã hội tiêu cực cho phép xác định các hướng hạn chế, khắc phục, dần loại bỏ những hiện tượng xã hội tiêu cực đó. Ở nghĩa này, chính nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm là một trong cơ sở của dự báo tình hình tội phạm. Trong mối liên hệ với phòng ngừa tình hình tội phạm, dự báo tình hình tội phạm, đến lượt mình tạo ra những điều kiện cần thiết để khắc phục, hạn chế, ngăn ngừa sự xuất hiện của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội trong tương lai. Phòng ngừa tình hình tội VPQQĐ về TGGTĐB phải được tiến hành theo nguyên tắc, cơ sở và cơ chế nhất định. Việc xác định các yếu tố thuộc cơ chế phòng ngừa như nội dung phòng ngừa, chủ thể phòng ngừa, các biện pháp phòng ngừa…phải xuất phát từ những nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB đã được nhận thức một cách thấu đáo, toàn diện, được lập luận về mặt khoa học. Mối liên hệ giữa nhưng bộ phận trên đây còn gắn với phạm trù tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB, thể hiện ở chỗ, tình hình tội này là đối tượng phòng ngừa; muốn phòng ngừa được phải nhận thức được nội dung phòng ngừa là khắc phục, hạn chế, dần loại bỏ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Khi nghiên cứu mối liên hệ giữa nguyên nhân và điều kiện tình tội VPQĐ về TGGTĐB để xác định được đâu là địa bàn trọng yếu, trọng điểm, lĩnh vực nào yêu tố nào tác động dẫn đến tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB diễn biến phức tạp….trên cơ sở đó các chủ thể phòng ngừa đề ra giải pháp căn cơ, chủ yếu, tập trung nguồn lực vào đâu để cho phòng ngừa tình hình tội phạm đạt hiệu quả, kiểm soát, kìm hãm hạn chế đến mức thấp nhất và dần loại bỏ tội phạm. Phòng ngừa THTP là hoạt động đồng bộ của các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan Nhà nước và các tổ chức xã hội xử dụng các biện pháp khác nhau nhằm 11
- kìm hãm, kiểm soát, hạn chế hướng đến thủ tiêu nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm. Bản chất của phòng ngừa THTP là áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, kiểm soát những yếu tố là nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Từ những điều phân tích, khái quát trên đây có thể thấy, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB có mối quan hệ tác động qua lại với tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB, với nhân thân người phạm tội VPQĐ về TGGTĐB và với phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB. Để nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB cần nghiên cứu một cách thấu đáo tất cả những vấn đề nêu trên, đặc biệt là mối liên hệ giữa chúng với nhau. 1.1.3.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Kết quả nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn, thể hiện: Thứ nhất, kết quả nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB góp phần hoàn thiện “khung lý luận” của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm; nâng cao nhận thức đầy đủ và chuẩn xác những vấn đề lý luận về khái niệm, bản chất, các mối liên hệ, cơ chế tác động, phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Thứ hai, kết quả nghiên cứu lý luận, nhất là phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB cho phép nhận diện một cách có cơ sở khoa học và thực tiễn thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội này trên một địa bàn nhất định trong khoảng thời gian nhất định. Thứ ba, kết quả nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm đặt ra những yêu cầu đối với những vấn đề cần nghiên cứu phục vụ cho phòng ngừa tình hình tội phạm như: nhân thân người người phạm tội, khía cạnh nạn nhân học trong tội phạm học, dự báo tình hình tội phạm và chính bản thân phòng ngừa tình hình tội phạm. Như vậy, việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB, xét đến cùng là cơ sở để xây dựng và tổ chức thực hiện các 12
- biện pháp phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB một cách khoa học và hiệu quả. Vấn đề là ở chỗ, chỉ trên cơ sở phân tích làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB mới xây dựng được hệ thống các biện pháp phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về TGGTĐB một cách toàn diện. Phòng ngừa tình hình tội phạm, xét đến cùng là hệ thống nhiều mức độ và các biện pháp mang tính chất Nhà nước - xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa (làm yếu; hạn chế) chúng và bằng cách làm giảm và dần dần loại bỏ THTP [39, tr.154]. Phòng ngừa tình hình tội phạm là nhằm khắc phục những yếu kém, tồn tại, hạn chế các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm. Đó là bản chất của phòng ngừa. Từ trên cơ sở phân tích nguyên nhân và điều kiện để giúp cho các chủ thể liên quan công tác phòng ngừa nhận thức được đâu là yếu tố chính, đâu là nguyên nhân đâu là điều kiện tác động của tình hình tội phạm. Liên quan đến vấn đề này, học viên chia sẻ với quan điểm cho rằng, "Ta thử giả thiết, nếu tội phạm học không nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của THTP thì lúc này, đối tượng nghiên cứu của tội phạm học chỉ là mức độ, cơ cấu, diễn biến của THTP, bởi tội phạm học không thể có những cơ sở lý luận đề ra các biện pháp phòng chống và phòng ngừa tội phạm [38, tr.92]. Theo suy nghĩ của chúng tôi, để có được hệ thống các biện pháp phòng ngừa bao gồm các biện pháp phòng ngừa tội phạm và các biện pháp đấu tranh chống tội phạm, cần thiết phải làm rõ những nguyên nhân và điều kiện dẫn tới THTP ở nuớc ta trong những năm gần đây. Từ phân tích làm rõ đâu là nguyên nhân cơ bản, đâu là nguyên nhân chủ yếu chủ yếu phát sinh THTP khi đó mới có hoạch định chính sách phòng ngừa hữu hiệu, như: Hoạch định nguồn lực ở địa bàn nào, địa phương nào; tập trung giải quyết vào những vấn đề gì…. nhằm đấu tranh, phòng ngừa có hiệu quả với tinh hình tội phạm. Có nhiều nguyên nhân và điều kiện khác nhau làm phát sinh tội VPQĐ về TGGTĐB, như do nạn nhân có lỗi (yếu tố nạn nhân), do tình huống tiêu cực thuận lợi, do ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường sống, địa nguyên nhân tình hình tội phạm, do yếu tố thời thiết, do môi trường giáo dục, môi trường cộng đồng, yếu tố lợi ích 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 217 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 175 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 239 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – thực tiễn tại tỉnh Nam Định
17 p | 139 | 18
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 235 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 83 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn