Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 8
download
Luận văn trình bày những vấn đề lý luận chung về nhân thân người phạm tội về ma túy; thực tiễn nhân thân người phạm về ma túy và những yếu tố tác động đến sự hình thành nhân thân người phạm tội về ma túy; nhân thân người phạm tội về ma túy và những vấn đề đặt ra đối với phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TUẤN NHƯ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM HÀ NỘI, 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TUẤN NHƯ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số: 8.38.01.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM VĂN TỈNH HÀ NỘI, 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN TUẤN NHƯ
- MỤC LỤC Mở đầu ........................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI VỀ MA TÚY ...........................................................................................9 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của nhân thân người phạm tội về ma túy ...................9 1.2. Các đặc điểm của nhân thân người phạm tội về ma túy trong tội phạm học 121.3. Những yếu tố tác động đến quá trình hình thành nhân thân người phạm tội về ma túy .............................................................................................................21 Chương 2: THỰC TIỄN NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM VỀ MA TÚY VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...............................................................................................................28 2.1. Thực tiễn nhận thức về nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2015- 2019 ..............28 2.2. Thực tiễn các đặc điểm của nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2015- 2019 .......35 2.3. Thực tiễn các yếu tố tác động đến quá trình hình thành nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2015- 2019 ..........................................................................................49 Chương 3: NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI VỀ MA TÚY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH....................59 3.1. Tăng cường nhận thức về nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi vì mục đích phòng ngừa tình hình tội phạm ........................59 3.2. Hoàn thiện hệ thống các giải pháp phòng ngừa các tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi từ khía cạnh nhân thân người phạm tội ...............................62 KẾT LUẬN ...........................................................................................................7776 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................7978 PHỤ LỤC .................................................................................................................84
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự CAND : Công an nhân dân TAND : Tòa án nhân dân THTP : Tình hình tội phạm UBND : Ủy ban nhân dân
- Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một huyện ngoại thành, nằm về phía tây bắc của thành phố Hồ Chí Minh, Củ Chi có tổng diện tích khoảng 435 km2 và số dân trên 461.840 người, với mật độ dân số trung bình là 1.061 người/km2 ; có 20 xã và 01 thị trấn [10]. Phía đông và phía bắc giáp 4 huyện, thị của tỉnh Bình Dương là thị xã Thuận An, thành phố Thủ Dầu Một, huyện Bến Cát và huyện Dầu Tiếng; phía tây bắc giáp thị xã Trảng Bàng của tỉnh Tây Ninh; phía tây nam giáp huyện Đức Hòa, tỉnh Long An; phía nam giáp huyện Hóc Môn. Củ Chi có lịch sử lâu đời, với nhiều lần nhập, tách. Sau ngày 30/4/1975, Củ Chi được hợp nhất giữa quận Củ Chi của tỉnh Hậu Nghĩa với quận Phú Hòa thuộc tỉnh Bình Dương thành huyện Củ Chi thuộc thành phố Hồ Chí Minh. Huyện Củ Chi nằm trong khu vực kinh tế năng động là Đông Nam Bộ. Những năm gần đây, không nằm ngoài sự phát triển chung của thành phố Hồ Chí Minh và cả nước, nhiều khu công nghiệp lớn, khu đô thị được thành lập và xây dựng, tốc độ đô thị hóa cao, kinh tế tăng trưởng mạnh, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển của kinh tế, xã hội, tình hình an ninh, trật tự, tình hình tội phạm trên địa bàn huyện cũng có những diễn biến hết sức phức tạp, với nhiều loại tội khác nhau như giết người, cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản, cố ý gây thương tích, gây rối trật tự công cộng... Đặc biệt là tình hình các tội phạm về ma túy. Theo báo cáo của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, từ năm 2015 đến năm 2019, toàn huyện đã phát hiện và xử lý 1.328 vụ án với 1.656 bị cáo, trong đó có 478 vụ án với 624 bị cáo phạm tội về ma túy. Điều đáng lo ngại hơn là, tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn huyện những năm gần đây không chỉ chiếm tỷ lệ ngày càng cao mà còn có những diễn biến hết sức phức tạp cả về tính chất, mức độ nguy hiểm và cả về quy mô hoạt động phạm tội. Các đối tượng phạm tội về ma túy hoạt động với thủ đoạn ngày càng tinh vi, tỷ lệ tái phạm tội cao, ngày càng trẻ hóa, và đặc biệt là hình thành nên một số băng nhóm với hoạt động có sự cấu kết chặt chẽ. 1
- Trước tình hình nêu trên, huyện ủy, UBND huyện Củ Chi đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy Đảng triển khai quyết liệt đồng bộ các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của địa phương về công tác phòng, chống tội phạm, như Nghị quyết 09/1998/NQ-CP ngày 31/7/1998 về “Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới”… đồng thời, huyện ủy đã cụ thể hóa bằng các văn bản như chương trình hành động số 09-Ctr/HU về tăng thực hiện chỉ thị số 48, trong đó xác định rõ nhiệm vụ của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Nghị quyết số 01-NQ/HU về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và kéo giảm tai nạn giao thông trên địa bàn huyện năm 2016”. Bên cạnh đó, ngày 07/3/2017, UBND huyện Củ Chi đã có Kế hoạch số 2367/KH-UBND về “Công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội”. Tuy vậy, tình hình tội phạm (THTP), đặc biệt là các tội phạm về ma túy vẫn diễn ra phức tạp và nghiêm trọng. Thực tế này đặt ra nhu cầu nghiên cứu cơ bản và chuyên sâu đối với THTP nói chung và tình hình tội phạm về ma túy nói riêng trên địa bàn huyện Củ Chi, tức là việc nghiên cứu phải được thực hiện trên cơ sở hướng dẫn của khoa học pháp lý hình sự chuyên ngành, được gọi là tội phạm học.Theo đó, việc phòng ngừa tội phạm phải được thiết lập trên cơ sở xác định được quy luật vận động của tội phạm, tức là làm rõ được nguyên nhân và điều kiện của tội phạm mà trong đó, nghiên cứu chuyên sâu về nhân thân người phạm tội là một vấn đề thiết yếu. Bởi vì nhân thân người phạm tội trong tội phạm học là cái bộc lộ (biểu hiện, cho biết) bản chất xã hội của chủ thể hành vi phạm tội, là căn cứ xác định vấn đề nguyên nhân và điều kiện phạm tội [44]. 2
- Chính các lý do như vậy, đề tài: “Nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh” được chọn để nghiên cứu trong phạm vi chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm.. 2. Tình hình nghiên cứu Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài, các công trình khoa học sau đây đã được nghiên cứu: - GS.TS. Đào Trí Úc (chủ biên) (1994), Tội phạm học, Luật Hình sự và Luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXB. Chính trị quốc gia; - Phạm Văn Tỉnh, Cơ chế hành vi phạm tội - cơ sở để xác định nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa tội phạm, Tạp chí kiểm sát Số 1 và số 3/1996. - PGS.TS. Trần Văn Luyện (2000), Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con người, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; - TS. Phạm Văn Tỉnh (2007), “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam”, Nxb Tư pháp; - Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình “Tội phạm học”, Nxb CAND, Hà Nội; - GS.TS. Võ Khánh Vinh (2013), Giáo trình “Tội phạm học”, Nxb CAND, Hà Nội; - Trần Đại Quang (2013), Tội phạm học Việt Nam, Tập1, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội - Nguyễn Văn Cảnh và Phạm Văn Tỉnh (2013), Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam, Bộ Công An, Học viện Cảnh sát nhân dân; - Phạm Văn Tỉnh (2019), Tích hợp mô hình tương tác xuyên thời gian với đồng thời gian của cơ chế hành vi phạm tội- phương pháp phát triển lý luận và nghiên cứu tội phạm học về nguyên nhân, điều kiện và phòng ngừa tội phạm. Tạp chí “Nhân lực Khoa học xã hội“ số 10, tr.3-13)... Các công trình nghiên cứu nêu trên giúp người đọc có được nhận thức khái quát về các khoa học pháp lý hình sự nói chung và tội phạm học nói riêng, thấy được những vấn đề cơ bản của tội phạm học và đặc biệt là mối quan hệ giữ các vấn đề cơ 3
- bản đó với nhau, trong đó có vấn đề nhân thân người phạm tội. Đây là cơ sở lý luận cần thiết cho việc nghiên cứu và giải quyết những vấn đề mà đề tài luận văn đặt ra. Ngoài ra, trong những năm qua ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề nhân thân người phạm tội thuộc chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm mà Luận văn này không thể không tham khảo. Trong số này phải kể đến các công trình sau: Lê Ngô Phương Thanh (2017), Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội; Phan Thị Phương Thảo (2017), Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội; Nguyễn Xuân Bá (2017), Nhân thân người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội; Lê Đình Toàn (2017), Nhân thân người phạm tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội; Phan Ái nhi (2016), Nhân thân người phạm tội giết người trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội; Nguyễn Chí Công (2013), Phòng ngừa tội phạm cướp tài sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ góc độ nhân thân người phạm tội, Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh; Phạm Uyên Thy (2015), Nhân thân người phạm tội trên địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội; Bài viết: “Một số đặc điểm chú ý về nhân thân của người phạm tội về ma tuý ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tuyết Mai, Tạp chí Luật học số 11/2006, tr32-37; Bài viết: “Một số vấn đề nhân thân người phạm tội” của tác giả Nguyễn Quang Hạnh, Tạp chí Nghề luật Tạp chí Nghề luật, số 1/2013, tr. 52-57. Tóm lại, đề tài mà tác giả đã chọn để nghiên cứu là có cơ sở lý luận, cơ sở thực tế và hoàn toàn khả thi, lại không bị trùng lặp. 4
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Về mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những đặc điểm nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, đặc biệt là những đặc điểm đặc thù của môi trường sống Củ Chi, những đặc điểm cho phép nhìn nhận được mối liên hệ dẫn tới tình hình phạm tội về ma túy ở đây những năm qua, luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa loại tội phạm này trên địa bàn huyện. Về nhiệm vụ nghiên cứu Một là, nghiên cứu lý luận và pháp luật bằng cách: tìm hiểu, phân tích, thu thập và nghiên cứu những tài liệu về tội phạm học, pháp luật hình sự và tài liệu khác liên quan đến đề tài luận văn làm cơ sở cho việc nhận thức những vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội về ma túy. Hai là, nghiên cứu thực tế, bằng cách: tìm hiểu, thu thập, xử lý, phân tích, so sánh những số liệu thống kê hàng năm qua các báo cáo tổng kết của một số cơ quan tư pháp trên địa bàn huyện Củ Chi (Cơ quan điều tra, Viện Kiểm Sát, Tòa Án), đặc biệt là số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình sự về các tội phạm về ma túy từ năm 2015-2019 của TAND huyện Củ Chi từ đó làm rõ những đặc điểm nhân thân người phạm tội về ma túy và các yếu tố tác động đến nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện. Ba là, nghiên cứu triển khai, bằng cách: kết hợp cả nghiên cứu lý luận và pháp luật kết hợp với nghiên cứu thực tế để khái quát hóa những vấn đề lý luận chung về nhân thân người phạm tội về ma túy để áp dụng lý luận đó vào việc làm rõ thực trạng các đặc điểm nhân thân người phạm tội về ma túy và các yếu tố tác động đến sự hình thành nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi để rút ra những hạn chế, thiếu sót để kiến nghị hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa tội phạm về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi từ khía cạnh nhân thân người phạm tội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu 5
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bản chất xã hội của người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, được xác định thông qua việc làm rõ các đặc điểm nhân thân người phạm tội này cũng như mối liên hệ của nó với các hiện tượng và các quá trình kinh tế-xã hội khác trên địa bàn huyện. Về phạm vi nghiên cứu Về nội dung, đề tài luận văn được thực hiện trong phạm vi chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm; Về thời gian, đề tài nghiên cứu được trên cơ sở số liệu thống kê điều tra, truy tố, xét xử hình sự của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân huyện Củ Chi giai đoạn 2015 – 2019 (gồm 478 vụ án với 624 bị cáo phạm tội về ma túy) và tổng hợp các đặc điểm nhân thân người phạm tội về ma túy từ 478 bản án hình sự sơ thẩm của TAND huyện Củ Chi “giai đoạn 2015 – 2019” được thu thập. Về không gian, đề tài luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là các vụ án về ma túy đã được xét xử thực tế tại Tòa án nhân dân huyện Củ Chi; Về tội danh, đề tài chỉ nghiên cứu các tội về ma túy được quy định tại chương XX BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống các tội về ma túy nói riêng. Trong quá trình thực hiện đề tài, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung của lĩnh vực khoa học xã hội và các phương pháp nghiên cứu đặc thù của Tội phạm học, như: Phương pháp nghiên cứu lí luận, nghiên cứu tài liệu, hệ thống hóa, khái quát hóa và cụ thể hóa được sử dụng để làm rõ những vấn đề lý luận chung về nhân thân người phạm tội về ma túy. Phương pháp nghiên cứu lý luận, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, hệ thống, biểu đồ, diễn dịch, đối chiếu, suy luận, phương pháp lịch sử logic, phương pháp nghiên cứu tổng hợp bản án, nghiên cứu hồ sơ vụ án... được sử dụng 6
- để làm rõ các đặc điểm nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố tác động đến sự hình thành nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015- 2019. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phân tích, suy luận logic, quy nạp, diễn dịch... được sử dụng nhằm đưa ra kiến nghị việc hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội về ma túy từ góc độ nhân thân người phạm tội. Để nghiên cứu sâu các đặc điểm nhân thân người phạm tội, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu toàn bộ 478 bản án, hồ sơ vụ án về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 cũng như các số liệu thống kê của các cơ quan tiến hành tố tụng huyện Củ Chi để phân tích, tổng hợp số liệu thể hiện các đặc trưng về nhân thân người phạm tội về ma túy. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn Về lý luận, trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về nhân thân người phạm tội về ma túy, kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần bổ sung lý luận về nhân thân người phạm tội về ma túy dưới góc độ Tội phạm học. Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận văn là những tài liệu quan trọng giúp các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tình hình các tội về ma túy, góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động phòng, chống tội phạm nói chung trong phạm vi huyện Củ Chi nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói chung. Kết quả nghiên cứu của Luận văn cũng là những tài liệu tham khảo hữu ích cho các cán bộ, giảng viên, sinh viên trong các cơ sở đào tạo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, luận văn gồm ba chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về nhân thân người phạm tội về ma túy. 7
- Chương 2. Thực tiễn nhân thân người phạm về ma túy và những yếu tố tác động đến sự hình thành nhân thân người phạm tội về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3. Nhân thân người phạm tội về ma túy và những vấn đề đặt ra đối với phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. 8
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI VỀ MA TÚY 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của nhân thân người phạm tội về ma túy 1.1.1. Khái niệm nhân thân người phạm tội về ma túy trong tội phạm học Khái niệm “Nhân thân người phạm tội” được dùng làm thuật ngữ cho nhiều chuyên ngành khoa học pháp lý hình sự khác nhau, bao gồm khoa học chống tội phạm (khoa học luật hình sự, khoa học luật tố tụng hình sự, khoa học luật thi hành án hình sự, khoa học điều tra tội phạm) và khoa học phòng ngừa tội phạm (Tội phạm học). Vì mục đích của các khoa học là khác nhau do đó về nội dung biểu đạt của cùng khái niệm (thuật ngữ) “ nhân thân người phạm tội” cũng không đồng nhất. Dưới góc độ của chuyên ngành, mục đích của khoa học luật hình sự là chống tội phạm, vì vậy khoa học Luật hình sự khai thác nhân thân người phạm tội để tìm kiếm những đặc điểm, những yếu tố có ý nghĩa, có giá trị thiết thực cho việc thực hiện chính sách hình sự của Nhà nước ta, đặc biệt là để giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự. Còn mục đích của tội phạm học là phòng ngừa tội phạm, do đó, tội phạm học cũng khai thác những đặc điểm, những yếu tố nhân thân người phạm tội nhưng để trả lời câu hỏi tại sao con người đó lại phạm tội, đặc điểm nào, yếu tố nào đã dẫn dắt đến sự phạm tội của người đó, tức là tìm nguyên nhân của tội phạm để phòng ngừa. Do đó, hệ thống các đặc điểm, các yếu tố thuộc nhân thân người phạm tội ở lĩnh vực tội phạm học phải bao trùm hơn, rộng hơn những gì mà khoa học Luật hình sự đã khai thác và những đặc điểm, những yếu tố này không bắt buộc phải có hình thức pháp lý, tức là phải có sẵn trong Luật hình sự, nhưng phải có mối liên hệ dẫn dắt tới sự phạm tội của chủ thể hành vi. Bên cạnh đó, cái khác căn bản nhất là khác về đối tượng nghiên cứu. Tội phạm học không đi tìm “sự phù hợp giữa Luật và bản chất pháp lý của sự vật” (C.Mác), mà đi tìm câu trả lời cho câu hỏi tại sao người đó lại phạm tội dựa trên cơ sở các đặc điểm nhân thân của người đó. [44] Trong thực tế nghiên cứu tội phạm học, nhân thân người phạm tội được xem là một bộ phận không thể tách rời của tình hình tội phạm, tức là nó thuộc về khách thể nghiên cứu của tội phạm học, cái chứa đựng thông tin cho biết về đối tượng nghiên 1
- cứu của khoa học này – nguyên nhân và điều kiện của tội phạm. Vì thế, nhân thân người phạm tội trong tội phạm học cũng có đặc tính (biểu hiện) giống như khái niệm THTP, tức là có nhân thân người phạm tội với tính cách là cá nhân (cái riêng) và nhân thân người phạm tội với tính cách là hiện tượng (cái chung). Ở đây có sự thống nhất biện chứng giữa cái riêng và cái chung, cái đặc thù trong sự hình thành và vận động của các khái niệm đã nêu. Có thể khẳng định, nhân thân người phạm tội với tính cách là hiện tượng cần được gọi là tình hình nhân thân người phạm tội, tức là số lớn. Đặc thù tội phạm học về khách thể nghiên cứu là số lớn, cho dù đề tài chỉ đề cập đến một loại hành vi như nhân thân người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy, thì khách thể nghiên cứu vẫn là số lớn. Nó được khái quát từ những đặc điểm của tổng thể những người phạm tội trong một đơn vị thời gian và không gian nhất định. [41, tr. 216]. Như vậy, áp dụng vào trường hợp của đề tài thì thấy rằng, nhân thân người phạm tội về ma túy luôn là hiện tượng, cái phản ánh cả bản chất tâm-sinh lý-xã hội, cả bản chất pháp lý của người phạm tội về ma túy ở mức độ cá nhân người phạm tội về ma túy được hệ thống hóa và khái quát thành mức độ tổng thể tình hình các tội về ma túy trên một địa bàn nhất định. Khái niệm này bao hàm những đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng nhất phản ánh bản chất về nhiều mặt của người phạm tội. Người có những đặc điểm, dấu hiệu như vậy, khi gặp tình huống và hòan cảnh khách quan bất lợi rất dễ thực hiện hành vi phạm tội. Từ lý luận trên có thể rút ra khái niệm nhân thân người phạm tội về ma túy như sau: Dưới góc độ tội phạm học, nhân thân người phạm tội về ma túy được hiểu là tình hình nhân thân người phạm tội về ma túy và là cơ sở để xác định vấn đề nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm về ma túy thông qua tổng thể các đặc điểm tự nhiên, xã hội và pháp lý hình sự của các chủ thể đã thực hiện hành vi phạm tội về ma túy trong một đơn vị thời gian và không gian nhất định. 1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy 10
- Nhân thân người phạm tội là một khách thể nghiên cứu của tội phạm học. Bởi vì, bản thân cá nhân người phạm tội, các đặc điểm về nhân chủng học, dân tộc học, về tâm lý, sinh lý, về xã hội và về tư pháp hình sự của người đó đều tồn tại khách quan và chúng chứa đựng những thông tin cho phép nhìn nhận ra mối liên hệ nhân- quả hay quy luật của sự phạm tội, tức là cho phép thấy được đối tượng nghiên cứu của tội phạm học để dựa vào đó mà xác định biện pháp phòng ngừa tội phạm cho hiệu quả, do đó việc nghiên cứu một cách toàn diện nhân thân người phạm tội nói chung và nhân thân người phạm tội về ma túy nói riêng có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. 1.1.2.1 Ý nghĩa lý luận của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy Thứ nhất, “Việc phân tích các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm đã chỉ ra rằng không thể nhận thức, hiểu biết được các nguyên nhân và điều kiện đó nếu thiếu việc cân nhắc nhân thân người phạm tội, bản chất, các đặc điểm và quá trình hình thành nó” [43]. Do đó, khi nghiên cứu chính xác nhân thân người phạm tội về ma túy (tâm-sinh lý-xã hội, nhân khẩu-nhân chủng học, dân tộc học và pháp lý) sẽ là cơ sở để nhận thức một cách đầy đủ và rõ ràng nhất về nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tội phạm về ma túy. Thứ hai, nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy giúp nhận thức sâu sắc và rõ nét hơn về THTP ma túy, cụ thể: nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy (tâm-sinh lý-xã hội, nhân khẩu-nhân chủng học, dân tộc học và pháp lý) để xem xét, nhìn nhận những yếu tố này trong sự tác động qua lại với các yếu tố khác thuộc môi trường sống và hoàn cảnh làm phát sinh THTP về ma túy. Thứ ba, nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy giúp cho việc đề ra các biện pháp phòng ngừa phù hợp từ khía cạnh nhân thân nhằm loại bỏ các đặc điểm nhân thân xấu, góp phần hình thành các đặc điểm nhân thân tốt giúp họ trở thành người có ích cho xã hội. Thứ tư, nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy góp phần cung cấp thông tin cho các ngành khoa học pháp lý khác. 11
- 1.1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy Thứ nhất, nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy giúp các cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trên địa bàn Huyện Củ Chi nắm bắt chính xác vấn đề nhân thân người phạm tội về ma túy trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đạt hiệu quả cao. Cụ thể: Nghiên cứu kỹ đặc điểm nhân thân người phạm tội về ma túy trong giai đoạn điều tra để có cơ sở xác định phương thức, phương hướng điều tra giả sử (nghiên cứu các mối quan hệ của bị can, thói quen, sở thích, trích lục tiền án, tiền sự ...), từ đó tạo cơ sở cho việc ra bản án của Tòa án là có căn cứ và hợp pháp. Thứ hai, giúp các cơ quan thi hành án và các cơ quan khác trên địa bàn huyện Củ Chi có cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp, hình thức quản lý - giáo dục, cải tạo người phạm tội một cách hiệu quả vì mục đích chính của hình phạt là giáo dục, cải tạo người phạm tội để họ trở thành công dân tốt, có ích cho xã hội và không tái phạm, mà ở điểm này thì trên địa bàn huyện Củ Chi còn khá là hạn chế, do đó cần thiết nghiên cứu nhân thân người phạm tội về ma túy để có biện pháp giáo dục, cải tạo đúng đắn tạo điều kiện cho người phạm tội sửa chữa lỗi lầm, tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống. 1.2. Các đặc điểm của nhân thân người phạm tội về ma túy trong tội phạm học Đặc điểm nhân thân là những đặc điểm thuộc về cá nhân con người. Nó, có phần được hình thành tự nhiên, có phần được xuất hiện trong quá trình tương tác với môi trường sống. Chính vì thế, những đặc điểm này phản ánh bản chất xã hội của cá nhân con người. Các đặc điểm nhân thân của người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu là những đặc điểm mang tính đặc trưng, phổ biến điển hình, trong đó mỗi đặc điểm, dấu hiệu lại có hình thức thể hiện khác nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại với nhau và có vai trò quan trọng để nhận thức về cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội. Các đặc điểm này, ở đây xin được áp dụng mô hình ba nhóm là Tự nhiên, Xã hội và Pháp lý hình sự. 1.2.1. Các đặc điểm tự nhiên 12
- 1.2.1.1. Về giới tính Nghiên cứu đặc điểm giới tính trong nhân thân người phạm tội về ma túy nhằm mục đích làm rõ 02 vấn đề, cụ thể: Một là, tỷ lệ của nam giới so với nữ giới khi phạm tội; Hai là, đặc trưng của giới tính có ảnh hưởng như thế nào đến cơ chế hành vi phạm tội về ma túy. Trên thực tế thì tỉ lệ nam giới phạm tội về ma túy cao hơn nữ giới, bởi lẽ nam giới có ưu thế về thể chất và thường là người lao động chính trong gia đình chịu áp lực về kinh tế. Bên cạnh đó, những tư tưởng quan niệm xã hội về nam giới cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nếp suy nghĩ, tư duy và hành động của nam giới dẫn đến tác động tiêu cực đến hành vi vi phạm pháp luật, phá vỡ các quy tắc và chuẩn mực xã hội và đương nhiên phải đặt đặc điểm giới tính trong một tổng thể các yếu tố như các điều kiện giáo dục, với các đặc điểm về chuẩn mực hành vi và hoạt động sống, với tính chất của các quan hệ lao động, gia đình, lối sống và những mối quan hệ khác so với nữ giới. 1.2.1.2. Về độ tuổi Nghiên cứu đặc điểm lứa tuổi trong nhân thân người phạm tội về ma túy nhằm mục đích làm rõ 02 vấn đề, cụ thể: lứa tuổi nào phạm tội nhiều nhất và lứa tuổi có vai trò như thế nào trong cơ chế hành vi phạm tội về ma túy. Đặc điểm về độ tuổi của những người phạm tội về ma túy cho biết về “mức độ tích cực phạm tội” và các đặc điểm về hành vi chống đối xã hội của những người thuộc lứa tuổi khác nhau. Bởi độ tuổi người phạm tội về ma túy có ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện hành vi phạm tội vì độ tuổi liên quan đến nhận thức của con người (lý trí và ý chí), có thể chia thành 04 nhóm: nhóm người từ đủ 14 đến 18 tuổi; nhóm người từ đủ 18 tuổi đến 30 tuổi; nhóm người từ đủ 30 đến 45 tuổi và nhóm người trên 45 tuổi. Việc nghiên cứu đặc điểm về độ tuổi, là một trong những đặc điểm nhân thân người phạm tội cho phép làm sáng tỏ phần nào nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm về ma túy, để xây dựng các giải pháp phòng ngừa có hiệu quả đối với từng nhóm tuổi. 13
- 1.2.1.3. Nơi sinh và nơi cư trú Khi nghiên cứu địa lý học dưới góc độ tội phạm học cho thấy sự tương tác giữa nơi con người sinh trú với các đặc điểm tự nhiên - xã hội tác động đến hành vi phạm tội của con người. Yếu tố địa lý học không phải là yếu tố quyết định đến việc định hình nhân cách, nhưng nó lại là yếu tố hình thành thói quen, tập quán của cá nhân. Do vậy, trong công tác đấu tranh với tội phạm về ma túy cần vận dụng những đặc điểm của khoa học về địa lý học, tập trung khai thác triệt để yếu tố này để có những biện pháp tác động tích cực mang lại hiệu quả. 1.2.1.4. Về dân tộc Dân tộc là cộng đồng những người cùng chung một lịch sử (lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc), nói chung một ngôn ngữ, sống chung trên một lãnh thổ, có chung một nền văn hoá. Do văn hoá của mỗi dân tộc có những nét đặc thù gọi là tính cách dân tộc hay bản sắc dân tộc (các phong tục, tập quán sinh hoạt và ứng xử, các nếp tâm lý và tư duy, các ưu thế phát triển về mặt này hay mặt khác) tạo ra tính đa dạng, do đó có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành những đặc điểm của nhân thân người phạm tội nói chung và người phạm tội về ma túy nói riêng. Từ những đặc thù riêng của từng dân tộc, đó là sự nhận thức về pháp luật còn hạn chế và không đồng đều trong cộng đồng người dân tộc thiểu số, cũng như sự tồn tại song song giữa pháp luật của Nhà nước và các luật tục của đồng bào dân tộc thiểu số. Hiện nay tại các vùng có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống thì luât tục vẫn tồn tại và có một vị trí quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ trong đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, luật tục được các thành viên trong cộng đồng nghiêm chỉnh tuân theo một cách tự giác. Vì vậy, nghiên cứu về mặt dân tộc học của người phạm tội đóng vai trò quan trọng trong việc điều tra, phát hiện, xử lý tội phạm và có những giải pháp phòng ngừa và giáo dục hiệu quả. 1.2.2. Các đặc điểm xã hội 1.2.2.1. Trình độ học vấn Trình độ học vấn và sự phát triển của trí tuệ có ảnh hưởng đến nhu cầu, cách sử dụng thời gian và cách xử sự của con người nói chung và hành vi phạm tội nói 14
- riêng. Nghiên cứu dấu hiệu này cho thấy trình độ học vấn của người phạm tội nhìn chung thấp hơn so với những người không phạm tội ở cùng độ tuổi. Tuy nhiên, những người phạm tội ở các loại tội phạm khác nhau thì có trình độ học vấn cũng khác nhau. Chẳng hạn những người phạm tội tham nhũng, kinh tế, chức vụ, công nghệ cao, có trình độ học vấn cao hơn những người phạm tội khác, còn đối với các loại tội phạm về ma túy thì không nhất thiết phải có trình độ cao mới thực hiện được tội phạm, thực tiễn cho thấy hầu hết người phạm tội về ma túy có trình độ học vấn thấp. Dựa vào trình độ học vấn có thể chia thành các nhóm: Nhóm 1:Người không biết chữ và có trình độ tiểu học; nhóm 2: trung học cơ sở; nhóm 3: trung học phổ thông; nhóm 4: cao đẳng, đại học. 1.2.2.2. Nghề nghiệp Thống kê chỉ tiêu nghề nghiệp từ thực tiễn xét xử cho thấy những người thực hiện tội phạm nói chung, tội phạm về ma túy nói riêng số người không có việc làm chiếm tỷ lệ khá cao, đối với những người có nghề nghiệp thì người phạm tội phần lớn là người lao động chân tay nặng nhọc và lao động giản đơn như nông dân còn nhóm người có nghề nghiệp ổn định thì phạm tội ít hơn. Sở dĩ có hiện tượng này là do những người có trình độ văn hóa thấp, không có tay nghề, chuyên môn cụ thể thì rất khó khăn để tìm được một công việc ổn định trong xã hội ngày càng phát triển như hiện nay, khi không có việc làm, thu nhập không ổn định họ sinh ra tâm lý tiêu cực chán nản, lười lao động, lười suy nghĩ, muốn làm giàu, kiếm ra tiền nhanh do đó có nguy cơ cao trở thành các đối tượng thực hiện các tệ nạn xã hội, thực hiện các hành động tội phạm. Từ đó có thể phân thành các nhóm: nhóm 1: không có nghề nghiệp; nhóm 2: có nghề nghiệp không ổn định; nhóm 3: nghề nghiệp ổn định. 1.2.2.3. Hoạt động xã hội (Hội, đoàn, đảng viên) Tìm hiểu nhân thân người phạm tội về ma túy theo hoạt động xã hội sẽ xác định được vai trò xã hội cũng như địa vị xã hội của người phạm tội. Thực tiễn xét xử cho thấy số người là đảng viên phạm tội về ma túy chiếm tỷ lệ thấp so với người phạm tội về ma túy, có thể thấy rằng nếu muốn trở thành đảng viên và tham gia hoạt động đảng thì một người cần có đầy đủ những điều kiện theo yêu cầu của đảng, 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 97 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 112 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 234 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 63 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 105 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn