intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với người cao tuổi ở Việt Nam

Chia sẻ: Chuheodethuong10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về bảo hiểm thu nhập đối với người cao tuổi, đánh giá toàn diện thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm thu nhập đối với người cao tuổi và thực tiễn thực hiện bảo hiểm thu nhập, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với người cao tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với người cao tuổi ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ MINH ANH PH¸P LUËT VÒ B¶O HIÓM THU NHËP §èI VíI NG¦êI CAO TUæI ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ MINH ANH PH¸P LUËT VÒ B¶O HIÓM THU NHËP §èI VíI NG¦êI CAO TUæI ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ DUNG HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Lê Minh Anh
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI ....................... 8 1.1. Ngƣời cao tuổi và bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi ........ 8 1.1.1. Ngƣời cao tuổi ...................................................................................... 8 1.1.2. Bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi ......................................... 12 1.2. Pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi ............... 20 1.2.1. Khái niệm và vai trò của pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi ..................................................................................... 20 1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi ..................................................................................... 24 1.2.3. Nội dung pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi ..... 27 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 38 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI......... 39 2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi từ bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện ............................................................................. 39 2.1.1. Đối tƣợng áp dụng bảo hiểm hƣu trí của bảo hiểm xã hội bắt buộc ......... 39 2.1.2. Điều kiện hƣởng bảo hiểm hƣu trí của bảo hiểm xã hội bắt buộc .......... 44 2.1.3. Mức lƣơng hƣu của bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................... 48
  5. 2.1.4. Điều chỉnh lƣơng hƣu của bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................ 52 2.2. Thực trạng của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi từ bảo hiểm xã hội tự nguyện và thực tiễn thực hiện....................................................................... 54 2.2.1. Đối tƣợng áp dụng bảo hiểm hƣu trí của bảo hiểm xã hội tự nguyện......... 55 2.2.2. Điều kiện hƣởng bảo hiểm hƣu trí của bảo hiểm xã hội tự nguyện .......... 57 2.2.3. Mức lƣơng hƣu của bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................ 58 2.2.4. Điều chỉnh lƣơng hƣu của bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................... 59 2.3. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi từ bảo hiểm hƣu trí bổ sung và thực tiễn thực hiện............................................................................ 61 2.3.1. Đối tƣợng áp dụng bảo hiểm hƣu trí bổ sung .................................... 62 2.3.2. Điều kiện hƣởng bảo hiểm hƣu trí bổ sung ........................................ 63 2.3.3. Mức hƣởng bảo hiểm hƣu trí bổ sung ................................................ 64 2.4. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi.................................................................................... 65 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 68 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM........................................................................................ 69 3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi ở Việt Nam ................................................................................. 69 3.1.1. Khắc phục những bất cập trong quy định hiện hành về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi ......................................................... 69 3.1.2. Bảo đảm phù hợp với nhu cầu và đời sống của ngƣời cao tuổi ......... 69 3.1.3. Bảo đảm thực hiện chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay ............................................................ 70
  6. 3.1.4. Bảo đảm phù hợp với pháp luật quốc tế và các quốc gia trên thế giới .... 73 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi ở Việt Nam .................................................. 74 3.2.1. Mở rộng đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội.................................... 74 3.2.2. Điều chỉnh cách tính lƣơng hƣu theo nguyên tắc công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững .................................................................. 79 3.2.3. Cần bổ sung các quy định liên quan đến việc tạo điều kiện hỗ trợ việc làm cho ngƣời cao tuổi ............................................................... 81 3.2.4. Xây dựng các quy định hồi tố áp dụng cho các trƣờng hợp ngƣời tham gia bảo hiểm sau khi đã thực hiện hƣởng bảo hiểm một lần nhƣng vẫn có nguyện vọng và nhu cầu tiếp tục tham gia BHXH để đƣợc hƣởng lƣơng hƣu .................................................................. 82 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................. 83 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BHHT Bảo hiểm hƣu trí BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế Bộ LĐ-TB&XH Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội CNTT Công nghệ thông tin HĐLĐ Hợp đồng lao động ILO Tổ chức Lao động quốc tế KNLĐ Khả năng lao động NCT Ngƣời cao tuổi NSNN Ngân sách Nhà nƣớc Nghị quyết số 21- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính NQ/TW trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT Nghị quyết số 28- Nghị quyết số ghị quyết số 28-NQ/TW ngày 19/5/2018 của NQ/TW Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 12 về cải cách chính sách BHXH NLĐ Ngƣời lao động NSDLĐ Ngƣời sử dụng lao động
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo quy luật của tự nhiên, do tác động của quá trình lão hóa khiến con ngƣời sẽ già yếu, sức khỏe suy giảm, bệnh tật ngày một nhiều... dẫn đến việc con ngƣời sẽ dần mất đi khả năng lao động và không đảm bảo đƣợc thu nhập. Trong khi đó nhu cầu sinh hoạt, khám chữa bệnh... không những không giảm mà còn có chiều hƣớng gia tăng. Nếu không có tiền bạc, của cải tích lũy khi còn trẻ hoặc không đƣợc sự giúp đỡ từ gia đình, con cái và cộng đồng thì NCT khó bảo đảm đƣợc cuộc sống hàng ngày. Cùng với đó khoa học - công nghệ ngày càng phát triển, dẫn tới những thành tựu vƣợt bậc về kinh tế, xã hội, cùng với những tiến bộ của nền y học làm cho tuổi thọ trung bình của con ngƣời đã và đang tăng nhanh. Nếu không có thu nhập ổn định khi về già, ngƣời lao động sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc bảo đảm và duy trì đƣợc cuộc sống hàng ngày. Ngƣời cao tuổi là một trong những đối tƣợng yếu thế dễ bị tổn thƣơng nhất do những thay đổi về sức khỏe thể chất và tinh thần, sự thay đổi về tâm sinh lý, lao động - thu nhập, quan hệ xã hội và cuộc sống gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc gia tăng số lƣợng ngƣời cao tuổi sẽ tác động rất lớn đến các lĩnh vực trong đời sống xã hội nhƣ hệ thống chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm hƣu trí, việc làm, tâm lý,... Trƣớc tình trạng đó, các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các quốc gia, từ lâu đã chú trọng ban hành các chính sách pháp luật về BHXH nhằm giải quyết kịp thời và phù hợp với nhu cầu bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc sống cho ngƣời cao tuổi. Do quá trình lão hóa sâu, sức khỏe ngày càng suy giảm, nên trong các nhu cầu của NCT thì nhu cầu về thu nhập và bảo đảm đời sống rất quan trọng. Bảo hiểm thu nhập nắm vai trò vô cùng quan trọng, nó là cơ sở đảm bảo cuộc 1
  9. sống cho NCT khi họ đã hết tuổi lao động với nguồn lƣơng hƣu hàng tháng, NCT có thu nhập, ổn định cuộc sống sinh hoạt hằng ngày, giảm bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội. Với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, các chính sách bảo đảm thu nhập nói chung và chế độ hƣu trí nói riêng đã từng bƣớc đƣợc xây dựng, ngày càng hoàn thiện, phù hợp với thực tế đất nƣớc và thông lệ quốc tế, dần khẳng định và phát huy vai trò là một trụ cột chính của hệ thống ASXH. Đặc biệt với sự ra đời của Luật BHXH năm 2014 với nhiều điểm mới, tiến bộ hơn so với các quy định trƣớc đó. Mặc dù vậy, qua hơn 2 năm triển khai thực hiện, một số quy định về bảo hiểm hƣu trí đã bộc lộ một số bất cập hạn chế, chƣa tạo đƣợc sự đồng thuận cao của xã hội nhƣ: Việc mở rộng đối tƣợng tham gia vào hệ thống BHXH còn dƣới mức tiềm năng, độ bao phủ BHXH tăng chậm; việc thay đổi công thức tính lƣơng hƣu đối với lao động nữ nghỉ hƣu trong năm 2018 tạo tâm lý so sánh giữa lao động nữ và lao động nam, giữa lao động nữ nghỉ hƣu trƣớc và sau ngày 01/01/2018; việc điều chỉnh tăng lƣơng hƣu qua các năm còn phát sinh nhiều bất cập mới cần nghiên cứu xử lý sớm; lƣơng hƣu của một số nhóm đối tƣợng thấp hơn mức tiền lƣơng cơ sở, khoảng cách giữa ngƣời có mức lƣơng hƣu thấp nhất và cao nhất quá xa, ngoài ra còn có sự phân biệt trong cách tính lƣơng hƣu của khu vực trong và ngoài nhà nƣớc; quỹ hƣu trí và tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong dài hạn. Việc đánh giá khách quan, toàn diện về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi thông qua các loại hình BHXH ở nƣớc ta hiện nay, tìm ra những bất cập, hạn chế trong thực tiễn triển khai, từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách trong dài hạn, ổn định dƣ luận xã hội, tạo lòng tin trong nhân dân đang là mối quan tâm rất lớn của các cơ quan xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách BHXH, chính vì vậy tôi chọn đề tài “Pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với người cao tuổi ở Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2
  10. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ trƣớc đến nay ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực BHXH, trong đó tác giả đƣợc biết đến một số đề án, đề tài, cụ thể là: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành“Thực trạng đời sống người nghỉ hưu, những giải pháp về cung cấp các dịch vụ xã hội nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần người nghỉ hưu” do Tiến sĩ Phạm Đình Thành, Viện khoa học BHXH Việt Nam làm chủ nhiệm (năm 2013). Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về ngƣời cao tuổi, ngƣời nghỉ hƣu và hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội đối với ngƣời cao tuổi, ngƣời nghỉ hƣu. Làm rõ vị trí, vai trò cũng nhƣ nhu cầu dịch vụ của ngƣời cao tuổi. Qua kết quả điều tra, khảo sát, đề tài đã phân tích nhu cầu của ngƣời cao tuổi về việc làm, thu nhập, chăm sóc sức khỏe… Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và phát triển các dịch vụ xã hội nhằm cải thiện đời sống cho ngƣời nghỉ hƣu ở Việt Nam. - Đề án cải cách chính sách BHXH do Chính phủ giao Bộ LĐ-TB&XH chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các chuyên gia xây dựng trình Hội nghị Trung ƣơng 7, khóa XII tháng 5/2018 với nhiều điểm mới tiến bộ mang tính đột phá, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nhƣ xây dựng hệ thống BHXH đa tầng, hƣớng tới phổ cập toàn dân, tuân thủ nguyên tắc đóng- hƣởng và chia sẻ rủi ro; điều chỉnh tuổi nghỉ hƣu nhằm ứng phó với quá trình già hóa dân số; rút ngắn điều kiện thời gian tham gia BHXH để đƣợc hƣởng lƣơng hƣu; thu hẹp khoảng cách chênh lệch lƣơng hƣu giữa các nhóm đối tƣợng thông qua không điều chỉnh theo một tỷ lệ đồng đều; đảm bảo an toàn quỹ BHXH trong dài hạn. Đề án đã đƣợc Hội nghị trung ƣơng 7, khóa XII thông qua bằng việc ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW... 3
  11. - “Kiến nghị sửa đổi chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội”, TS. Bùi Ngọc Thanh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 19/2013 - “Cải cách Luật bảo hiểm xã hội để mở rộng bảo hiểm hưu trí đối với người cao tuổi”, Đặng Nhƣ Lợi, Tạp chí Lý luận chính trị, số 12/2014 - Luận văn “Chế độ hưu trí trong quy định Luật Bảo hiểm xã hội. Thực trạng tại thành phố Hà Nội”, Th.S Nguyễn Thế Mừng, Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội, 2015. - Luận văn “Chế độ hưu trí theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 ở Việt Nam hiện nay”, Th.S Hà Thị Hiền, Học viện khoa học xã hội, 2018... Tất cả những công trình trên đây đều tập trung nghiên cứu về vấn đề chế độ hƣu trí trong Luật bảo hiểm xã hội các thời kỳ. Tuy nhiên, ở góc độ nào đó chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về vấn đề bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, từ đó làm cơ sở để hoàn thiện hơn chế độ hƣu trí trong Luật bảo hiểm xã hội. Nhƣ vậy việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi ở Việt Nam” là cần thiết cả về vấn đề lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi, đánh giá toàn diện thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi và thực tiễn thực hiện bảo hiểm thu nhập, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung vào nghiên cứu những vấn đề sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chế độ bảo hiểm thu nhập đối 4
  12. với ngƣời cao tuổi; pháp luật về bảo hiểm đảm bảo thu nhập đối với NCT của một số quốc gia trên thế giới từ đó rút ra bài học đối với Việt Nam; - Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện các quy định về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi ở nƣớc ta - Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi ở nƣớc ta 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi, cụ thể là các quy định trong Bộ luật lao động năm 2012, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hƣớng dẫn. Bên cạnh đó luận văn còn nghiên cứu một số quy định của ILO và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Bảo hiểm thu nhập đối với NCT trong luận văn đƣợc nghiên cứu dƣới góc độ pháp lý về các quy định trong các nội dung của BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHXH bổ sung, các quy định về khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về bảo hiểm thu nhập đối với NCT; - Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi các quy định của pháp luật BHXH Việt Nam. Bên cạnh đó nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu, luận văn nghiên cứu một số quy định của pháp luật quốc tế và một số quốc gia trên thế giới có các điểm tiến bộ và đã thực hiện thành công chế độ bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi. - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành, so sánh một số nội dung của pháp luật hiện hành với các quy định ở các giai đoạn trƣớc đây về vấn đề bảo hiểm thu nhập đối với NCT 5
  13. - Phạm vi nội dung: pháp luật bảo hiểm thu nhập đối với NCT bao gồm tổng hợp các quy định của Nhà nƣớc về đối tƣợng tham gia, mức đóng, mức hƣởng, các chế độ, quyền lợi, các quy định về khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với NCT Luận văn không nghiên cứu về trình tự thủ tục thực hiện bảo hiểm, giải quyết tranh chấp về bảo hiểm thu nhập đối với NCT. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác -Lênin về duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, đặc biệt là các chính sách về bảo hiểm thu xã hội trong đó có bảo hiểm thu nhập đối với NCT. - Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể của ngành luật học nhƣ các phƣơng pháp lịch sử, phân tích, so sánh, so sánh luật học, chứng minh, tổng hợp, dự báo khoa học. Trong quá trình triển khai thực hiện luận văn, tuỳ từng yêu cầu nội dung vấn đề đặt ra mà có thể kết hợp đan xen các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi đang là vấn đề đƣợc các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Nghiên cứu này góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi. Cụ thể là nêu rõ hơn khái niệm về bảo hiểm thu nhập đối với NCT, khái niệm pháp luật bảo hiểm thu nhập đối với NCT; luận giải rõ hơn khái niệm NCT, đặc điểm NCT, vai trò cùng với các nguyên tắc cơ bản và nội dung điều chỉnh của pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với NCT. Làm mới hơn một số khái niệm, luận giải rõ hơn nội dung pháp luật về bảo hiểm thu nhập, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiên, đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm thu nhập. 6
  14. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao việc thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm thu nhập đối với NCT. Các kiến nghị có giá trị tham khảo đối với các đề xuất về sửa đổi, bổ sung, hoạch định chính sách, pháp luật, cũng nhƣ việc thực hiện các quy định của pháp luật BHXH nói chung, pháp luật bảo hiểm thu nhập đối với NCT nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi. Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi ở Việt Nam. 7
  15. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI 1.1. Ngƣời cao tuổi và bảo hiểm thu nhập đối với ngƣời cao tuổi 1.1.1. Người cao tuổi 1.1.1.1. Khái niệm Trên thế giới có rất nhiều thuật ngữ về ngƣời cao tuổi. Thuật ngữ dùng để mô tả ngƣời cao tuổi khá đa dạng, kể cả trong các tài liệu quốc tế, bao gồm: “người cao tuổi”, “người già”, “người già cả”, “thế hệ thứ ba” “người c tuổi” "older persons", "the aged", "the elderly", "the third age", "the ageing"). Tuy nhiên, thuật ngữ “ngƣời cao tuổi” (older person), đƣợc sử dụng trong các Nghị quyết 47/5 và 48/98 của Đại hội đồng, đƣợc sử dụng rộng rãi nhất và thƣờng dùng chỉ những ngƣời từ 60 tuổi trở lên [13], sau đó đã đƣợc phổ biến trong các văn kiện của các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các quốc gia trên thế giới. Trên phƣơng diện y học, ngƣời già là một ngƣời có sự suy thoái tự nhiên của các tế bào nhƣ: tóc bạc, da nhăn nheo, cơ bắp giảm nhƣng những trí nhớ dài hạn vẫn ở mức độ cao; các chức năng của cơ thể bị suy giảm nhiều. Theo định nghĩa của Tổ chức y tế thế giới (WHO), ngƣời cao tuổi là những ngƣời từ 65 tuổi trở lên [45]. Có thể thấy mặc dù ngƣời cao tuổi là những ngƣời có thể lực bị suy giảm, nhƣng họ là những ngƣời có tri thức, kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm sống cao. Đó đƣợc xem là những ƣu điểm cơ bản vẫn đƣợc duy trì và phát huy bởi ngƣời cao tuổi, điều này đƣợc Liên hợp quốc nhận định: “... nghiên cứu khoa học đang bác bỏ nhiều định kiến về những suy giảm hiển nhiên và không thể đảo ngƣợc gắn với tuổi tác” và cần đƣợc “đánh giá cao sự đóng góp của ngƣời cao tuổi cho xã hội” [34]. Trong Bình luận chung số 6 năm 1995 về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa của ngƣời cao tuổi xác 8
  16. định ngƣời cao tuổi từ 60 tuổi [6]. Tuy nhiên trong Công ƣớc số 128 năm 1967 về trợ cấp khuyết tật, trợ cấp tuổi già và trợ cấp ngƣời sống sót (Convertion C128 – Invalidity, Old-Age and Survivor‟ Benefits Convention, 1967), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) lại xác định tuổi già là 65 [44]. Cụ thể tại Điều 15 của Công ƣớc số 128 năm 1967: “Độ tuổi quy định không quá 65. Tuy nhiên, các cơ quan có thẩm quyền có thể quy định một độ tuổi cao hơn, theo các chỉ tiêu về nhân khẩu, kinh tế và xã hội thích hợp đƣợc số liệu thống kê chứng minh”. Ngƣời cao tuổi là những ngƣời nằm trong độ tuổi đƣợc pháp luật về ngƣời cao tuổi xác định. Việc xác định độ tuổi ngƣời cao tuổi còn phụ thuộc vào điều kiện phát triển của từng quốc gia. Đối với các nƣớc phát triển, do điều kiện phúc lợi xã hội cũng nhƣ sự phát triển của y học, thêm vào đó là những lợi thế khác về môi trƣờng xã hội nên ngƣời dân có thể có sức khỏe tốt hơn và vẫn có thể đóng góp cho xã hội kể cả trong độ tuổi khá cao. Còn đối với các nƣớc đang phát triển thì độ tuổi đƣợc xem là “ngƣời cao tuổi” đang có xu hƣớng cao hơn các nƣớc phát triển. Chẳng hạn, ở nhiều nƣớc châu Âu quy định ngƣời cao tuổi là những ngƣời từ 65 tuổi trở lên; trong khi đó ở một số nƣớc châu Phi đƣợc xem là ngƣời cao tuổi chỉ vào khoảng 50 tuổi trở lên. Còn ở các nƣớc đang phát triển ví dụ nhƣ Việt Nam, Trung Quốc,...quy định ngƣời cao tuổi từ 60 tuổi trở lên. Ở hầu hết các nƣớc phát triển, từ 65 tuổi trở lên đƣợc coi là ngƣời cao tuổi. Nhƣng đối với nhiều nƣớc đang phát triển thì mốc tuổi này lại không phù hợp. Hiện tại chƣa có một tiêu chuẩn thống nhất về độ tuổi của ngƣời cao tuổi đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, Tổ chức Liên hợp quốc chấp nhận mốc để các định dân số già là từ 60 tuổi trở lên, trong đó phân thành ba nhóm: Sơ lão (từ 60 đến 69 tuổi), trung lão (từ 70 đến 79 tuổi) và đại lão (từ 80 tuổi trở lên) [2]. 9
  17. Ở Việt Nam, khái niệm về ngƣời cao tuổi đƣợc sử dụng và hiểu khác nhau giữa các ngành. Cụ thể, trong Bộ luật lao động năm 2012 sử dụng thuật ngữ “ngƣời lao động cao tuổi”, theo đó ngƣời lao động cao tuổi là ngƣời tiếp tục lao động sau độ tuổi 60 đối với nam và sau 55 tuổi đối với nữ [7]. Còn theo phạm vi luật chuyên ngành về ngƣời cao tuổi đƣợc pháp luật Việt Nam quy định tại Luật Ngƣời cao tuổi năm 2009. Theo đó, khái niệm của ngƣời cao tuổi đƣợc quy định tại Điều 2: “Ngƣời cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”. Nhƣ vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam thì ngƣời cao tuổi là ngƣời có quốc tịch Việt Nam, không phân biệt tôn giáo, giới tính, dân tộc, thành phần xã hội,... và đủ 60 tuổi trở lên. Việc sử dụng thuật ngữ và mốc tuổi này, Luật Ngƣời cao tuổi năm 2009 về cơ bản phù hợp với quy định của Tổ chức Liên hợp quốc và các đặc điểm sinh học, quá trình lão hóa, tuổi thọ và đời sống của ngƣời Việt Nam hiện nay, là cơ sở về mặt lý luận để Đảng và Nhà nƣớc định hƣớng và đề ra các chính sách về bảo hiểm xã hội phù hợp hợp nhằm bảo về quyền lợi cho ngƣời cao tuổi. Với mục đích trên, khái niệm “ngƣời cao tuổi” trong Luật Ngƣời cao tuổi năm 2009 khác với các khái niệm trong các ngành luật khác nhƣ ngƣời lao động cao tuổi, ngƣời già, ngƣời già yếu,... 1.1.1.2. Đặc điểm của người cao tuổi Xét về phương diện y học, người cao tuổi là người bước vào giai đoạn lão hóa sâu. Thể chất của con ngƣời trong giai đoạn này sẽ bị suy giảm, hạn chế về các chức năng, nguy cơ đau ốm cũng theo đó mà ngày càng tăng, phần lớn tình trạng suy giảm này của ngƣời cao tuổi phụ thuộc nhiều vào tuổi tác, tuổi càng cao thì thể trạng của ngƣời cao tuổi sẽ càng kém đi, tỷ lệ mắc các bệnh càng lớn. Hiện nay, ngƣời cao tuổi bên cạnh phải chịu các bệnh do quá trình lão hóa gây ra thì NCT cũng đang phải chịu các bệnh phát sinh do thay đổi lối sống dƣới tác động của sự phát triển kinh tế xã hội. Qua nghiên cứu 10
  18. cho thấy, NCT thƣờng mắc các bệnh về xƣơng khớp, tim mạch, huyết áp..., các bệnh phát sinh do thay đổi lối sống nhƣ tinh thần bị sa sút, trầm cảm; và khi NCT mắc bệnh thì việc điều trị cũng lâu hơn các nhóm tuổi khác. Bên cạnh đó, khi tuổi của NCT ngày càng tăng thì nguy cơ khuyết tật cùng sẽ tăng, trong đó khuyết tật thƣờng thấy nhất ở NCT đó là thị lực bị giảm hoặc bị mất thị lực, thính lực cũng bị giảm rất nhiều. Tình trạng này có thể làm cho NCT cảm thấy tự ti và giảm đi sự giao tiếp xã hội. Ở Việt Nam, thể chất của NCT vẫn chƣa thật sự đƣợc khỏe mạnh nhƣ mong muốn. Theo báo cáo năm 2006 về việc đánh giá về sức khỏe của bản thân ngƣời cao tuổi thì khá tốt mới dừng lại 5,7%, còn đánh giá sức khỏe kém lên đến 22,9% [43]. Tuổi thọ trung bình của NCT Việt Nam khá cao tuy nhiên sức khỏe lại khá thấp, có khoảng 67,2% NCT có tình trạng sức khỏe yếu và rất yếu, có nhiều ngƣời mắc bệnh nan y... Khoảng 95% NCT có bệnh, chủ yếu là các bệnh mãn tính không lây truyền; trung bình 1 ngƣời cao tuổi Việt Nam mắc 3 bệnh [22]. Xét về phương diện tâm lý, người cao tuổi thường c tâm lý không ổn định. Bên cạnh việc chăm sóc thể chất cho ngƣời cao tuổi thì vấn đề về tâm lý ngƣời cao tuổi cũng cần đƣợc quan tâm chú ý. Khi tuổi càng cao, ngƣời cao tuổi càng suy nghĩ nhiều, từ đó mang theo những nỗi lo lắng ảnh hƣởng không tốt đến sức khỏe ngƣời già. Ngƣời cao tuổi thƣờng có tâm lý không ổn định. Khi cơ thể già yếu, các cơ quan bộ bận trong cơ thể bị lão hóa, đi kèm theo đó là tinh thần cũng bị lão hóa, có những biểu hiện thay đổi rõ rệt trong suy nghĩ, lối sống cũng nhƣ cách giải quyết vấn đề. Trạng thái tâm lý của ngƣời cao tuổi không chỉ phụ thuộc vào bản thân của họ mà còn phụ thuộc vào môi trƣờng xã hội, quan trọng nhất là môi trƣờng gia đình. Theo các nghiên cứu về tâm lý học ở NCT, khi bƣớc sang giai đoạn tuổi già, ngƣời cao tuổi thƣờng thay đổi tâm sinh lý thất thƣờng nhƣ hay hoài niệm quá khứ, 11
  19. dễ tủi thân, lo lắng... Chính vì vậy, gia đình và xã hội cần quan tâm, lo lắng cho ngƣời cao tuổi hơn, thƣờng xuyên trò chuyện, có các chính sách chăm lo, bảo đảm các quyền lợi cho ngƣời cao tuổi. Xét về phương diện kinh tế - xã hội, có thể thấy nguồn sống của NCT Việt Nam khá đa dạng, từ lao động của chính bản thân NCT (30%), lƣơng hƣu trợ cấp và của cải tích lũy từ khi còn trẻ và do con cháu chu cấp (39,3%). Có sự khác biệt đáng kể giữa NCT thành thị và nông thôn về nguồn sống từ lƣơng hƣu, trợ cấp hoặc tự lao động để kiếm sống. Lƣơng hƣu hoặc trợ cấp là nguồn sống chính của 35,6% NCT ở thành phố, trong khi chỉ có 21,9% NCT ở nông thôn đƣợc hƣởng lƣơng hƣu hoặc trợ cấp. Tự lao động để kiếm sống là cách của 35,2% NCT ở nông thôn, khi chỉ có 17,5% NCT ở thành phố phải làm nhƣ vậy. NCT thành thị có lƣơng hƣu/trợ cấp và tích lũy cao hơn 1,5 lần so với NCT nông thôn, ngƣợc lại nguồn sống của NCT nông thôn từ lao động của chính mình cao hơn gấp 2 lần NCT thành thị [27]. Tuy nhiên dù là NCT ở thành thị hay ở nông thôn thì, qua các đặc điểm về sinh lý cũng nhƣ tâm lý đã nói ở trên có thể thấy đƣợc ở độ tuổi này NCT sẽ bị suy giảm dần khả năng lao động. Thể lực cùng với trí lực giảm sút, không còn đƣợc minh mẫn khiến NCT gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các công việc lao động sản xuất kinh doanh. Theo đó, khi tuổi càng tăng thì thu nhập của NCT ngày càng thấp hoặc không có thu nhập. Chính vì vậy, vấn đề đảm bảo thu nhập cho NCT luôn là vấn đề đƣợc các quốc gia trên thế giới quan tâm. 1.1.2. Bảo hiểm thu nhập đối với người cao tuổi 1.1.2.1. Khái niệm bảo hiểm thu nhập đối với người cao tuổi Con ngƣời sinh ra đã có các nhu cầu cơ bản nhƣ ăn, mặc, ở... và nhằm thỏa mãn các nhu cầu cơ bản đó, con ngƣời phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết phục vụ các nhu cầu của bản thân. Đặc biệt, khi con ngƣời già yếu, bị suy giảm hoặc không còn khả năng lao động, thu nhập của họ sẽ bị 12
  20. giảm sút nhƣng các nhu cầu thiết yếu không bởi vì thế mà mất đi, ngƣợc lại có thể tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm các nhu cầu mới nhƣ chi phí khám chữa bệnh. Chính vì vậy việc đảm bảo đƣợc thu nhập cho họ trong giai đoạn này là điều vô cùng quan trọng. Với mục đích trên mà trong lịch sử phát triển của các hình thức đảm bảo thu nhập cho ngƣời cao tuổi trong đó có BHXH thì Bảo hiểm hƣu trí là một trong những chế độ đƣợc quan tâm và thực hiện sớm nhất. Với mục đích nhằm khắc phục những rủi ro, giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia đình thì ngoài việc tự bản thân khắc phục thì bên cạnh đó ngƣời lao động còn cần đƣợc nhận sự bảo trợ của xã hội, sự bảo đảm của Nhà nƣớc. Sự tƣơng trợ dần đƣợc mở rộng và phát triển dƣới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình phát triển của xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống BHXH đã có những cơ sở để hình thành và phát triển. Quá trình công nghiệp hóa làm cho đội ngũ ngƣời làm công ăn lƣơng tăng lên, cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Sự hụt hẫng về tiền lƣơng trong các trƣờng hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm hoặc khi về già…, đã trở thành mối đe doạ đối với cuộc sống bình thƣờng của những ngƣời không có nguồn thu nhập nào khác ngoài tiền lƣơng. Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc những ngƣời làm công ăn lƣơng tìm cách khắc phục bằng những hành động tƣơng thân, tƣơng ái (lập các quỹ tƣơng tế, các hội đoàn…); đồng thời, đòi hỏi giới chủ và Nhà nƣớc phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống cho họ. Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật. Từ đó, xuất hiện hình thức bắt buộc đóng góp. Lúc đầu chỉ có giới thợ tham gia, dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trƣờng hợp rủi ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến cuối những năm 1880, BHXH đã 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2