intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội thai sản và thực tiễn thực hiện tại Tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

47
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về BHXHTS, đánh giá một cách toàn diện pháp luật bảo hiểm xã hội thai sản hiện hành cũng như thực tiễn thực tiễn tại tỉnh Hà Giang đồng thời đưa ra những giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BHXHTS trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội thai sản và thực tiễn thực hiện tại Tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT THIỀU THỊ MINH HUYỀN PH¸P LUËT VÒ B¶O HIÓM X· HéI THAI S¶N Vµ THùC TIÔN THùC HIÖN T¹I TØNH Hµ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT THIỀU THỊ MINH HUYỀN PH¸P LUËT VÒ B¶O HIÓM X· HéI THAI S¶N Vµ THùC TIÔN THùC HIÖN T¹I TØNH Hµ GIANG Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ THÚY LÂM HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Thiều Thị Minh Huyền
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THAI SẢN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THAI SẢN ..................................................................................... 9 1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội thai sản......................... 9 1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội thai sản.............................................. 9 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa bảo hiểm xã hội thai sản..................................... 11 1.2. Một số vấn đền lý luận về pháp luật BHXH thai sản................... 15 1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc của pháp luật BHXH thai sản ................... 15 1.2.2. Nội dung pháp luật bảo hiểm xã hội thai sản ................................... 21 Kết luận chương 1................................................................................... 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THAI SẢN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH HÀ GIANG...................................................... 33 2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm xã hội thai sản ........................................................................................ 33 2.1.1. Đối tượng áp dụng và điều kiện hưởng BHXH thai sản ................... 33 2.1.2. Thời gian hưởng bảo hiểm xã hội thai sản....................................... 37 2.1.3. Mức trợ cấp bảo hiểm thai sản........................................................ 42 2.1.4. Thủ tục giải quyết hồ sơ bảo hiểm xã hội thai sản ........................... 47
  5. 2.2. Thực tiễn thực hiện bảo hiểm xã hội thai sản tại tỉnh Hà Giang...... 49 2.2.1. Khái quát về tỉnh Hà Giang và cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang ...................................................................................... 49 2.2.2. Những kết quả đạt được và những điểm còn tồn tại trong thực tiễn thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội thai sản ở tỉnh Hà Giang ... 56 Kết luận Chương 2.................................................................................. 72 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM THAI SẢN Ở TỈNH HÀ GIANG ....................................................................... 74 3.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội thai sản....................... 74 3.1.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về BHXHTS........................ 74 3.1.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật ............................................ 76 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội thai sản ở tỉnh Hà Giang ............................ 79 3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thai sản ......................................................................................... 79 3.2.2. Tăng cường sát sao trong công tác thu hồi các khoản nợ BHXH ...... 81 3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ............... 82 3.2.4. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan................. 84 3.2.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ sở vật chất ở hầu hết cơ quan BHXH trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...................... 87 3.2.5. Hoàn thiện mô hình quản lý và nâng cao năng lực quản lý............... 88 Kết luận chương 3................................................................................... 90 KẾT LUẬN ............................................................................................. 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 93
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHTS: Bảo hiểm thai sản BHXH: Bảo hiểm xã hội NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên bảng, sơ đồ Trang Bảng 1.1 Điều kiện về thời gian đóng góp tối thiểu trước khi sinh ở một số nước trên thế giới 23 Bảng 1.2 Thời gian và mức hưởng trợ cấp thai sản ở một số nước trên thế giới 29 Bảng 2.1 Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh (giai đoạn 2001-2010) 51 Bảng 2.2 Cơ cấu số lao động tham gia BHXH theo khối tại BHXH tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 – 2017 58 Bảng 2.3 Tình hình tham gia BHXH của NLĐ theo khối đơn vị tại tỉnh Hà Giang, năm 2015 – 2017 60 Bảng 2.4 Bảng tổng hợp công tác thu BHXH ở tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 – 2017 62 Bảng 2.5 Bảng tổng hợp công tác chi BHXH thai sản ở tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 – 2017 64 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu, tổ chức bộ máy, cơ quan BHXH tỉnh Hà Giang 55
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tỷ lệ nữ tham gia lực lượng lao động tại Việt Nam thuộc hàng cao nhất trên thế giới chiếm đến 48,1% trên tổng số lực lượng lao động (theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê năm 2015). Hầu như trên tất các lĩnh vực từ đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, nghệ thuật… đều có sự tham gia của lực lượng lao động nữ,với tỷ trọng chiếm khá lớn trong lực lượng lao động vì vậy mà việc họ đóng góp tham gia vào quá trình sản xuất, tạo ra các sản phẩm về vật chất, tinh thần phục vụ cho lợi ích của xã hội, thì ngược lại những quyền lợi của họ phải được hưởng tương ứng theo quy định của pháp luật Hiện nay trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, tầm quan trọng của các lao động nữ là rất lớn, nhất là trong những ngành đòi hỏi sự tỷ mỉ, khéo léo và linh hoạt trong lao động. Nhóm các ngành nghề như may mặc, giày da hay lắp ráp linh kiện điện tử thì gần như toàn bộ là lao động nữ. Ngoài đóng góp lớn vào cho xã hội, người phụ nữ với thiên chức làm vợ, làm mẹ cũng đồng thời gánh vác phần lớn công việc gia đình. Chính bởi lý do đó, các chính sách bảo đảm ưu tiên lao động nữ, trong đó quan trọng nhất là quyền lợi Bảo hiểm xã hội, đặc biệt là BHXH thai sản cho phụ nữ khi có thai, sinh con và nuôi con luôn được chú trọng khi xây dựng hệ thống pháp luật an sinh xã hội tại Việt Nam. Chế độ bảo hiểm thai sản có vị trí quan trọng trọng hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội, không chỉ bởi tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc mà còn góp phần tái sản xuất sức lao động xã hội. Hằng năm, trợ cấp thai sản đã góp phần bảo vệ quyền lợi cho hàng trăm ngàn phụ nữ và góp phần đảm bảo cuộc sống cũng như phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam. 1
  9. Trong hệ thống các chế độ BHXH, chế độ bảo hiểm thai sản ngoài ý nghĩa bảo đảm thu nhập cho người phụ nữ còn có ý nghĩa xã hội và tính nhân văn rất lớn, đóng góp để tái sản xuất dân số và duy trì nòi giống. Với việc tham gia BHXH, đặc biệt là BHXH thai sản đảm bảo được thu nhập và ổn định cuộc sống đối với lao động nữ khi họ mang thai, sinh đẻ hay nuôi con trong thời gian ngắn. Nó có một vị trí quan trọng đối với lao động nữ, nhằm động viên, khuyến khích và hỗ trợ người mẹ khi họ mang thai, sinh đẻ và nuôi con sơ sinh. Cùng với các chế độ bảo hiểm khác, chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam đã được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật lao động từ khi giành chính quyền đến nay. Đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung nên chính sách bảo hiểm thai sản ngày càng đầy đủ, hoàn thiện và phù hợp hơn với thực tế đời sống, đáp ứng được mục tiêu về bảo vệ sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ. Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều quy định bất cập, cần phải tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn ở Việt Nam nói chung và Tỉnh Hà Giang nói riêng. Dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường, sự phát triển của hệ thống an sinh trên thế giới, một số vấn đề đối với lao động nữ chưa được đảm bảo thực hiện một cách đầy đủ. Lao động nữ trên địa bàn tỉnh Hà Giang chiếm hơn 50% dân số, trong đó phần lớn là lao động người dân tộc thiểu số và lao động chưa qua đào tạo. Hơn nữa, Hà giang địa hình chủ yếu là núi đá, diện tích canh tác rất hạn chế, hết sức khó khăn về nguồn nước, thời tiết khí hậu khắc nghiệt. Kết cấu hạ tầng còn yếu, nhất là hệ thống giao thông. Kinh tế tăng trưởng chủ yếu còn theo bề rộng, chưa có chiều sâu, thiếu tính bền vững, hàm lượng kế hoạch công nghệ trong giá trị gia tăng còn thấp, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm cũng như nền kinh tế Hà Giang không cao. Thu hút nguồn lực đầu tư, phát triển kinh tế biên mậu và kinh tế cửa khẩu còn nhiều mặt hạn chế. Các 2
  10. liên kết, hợp tác phát triển kinh tế - xã hội vùng và trên các lĩnh vực, ngành, sản phẩm chưa được phát huy. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới còn chưa có đột phá chiến lược. Trên địa bàn tỉnh có rất ít khu công nghiệp để phát triển kinh tế cũng như tạo công ăn việc làm cho người lao động. Phụ nữ là nguồn nhân lực quan trọng đã đang và sẽ tham gia trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Bên cạnh việc làm công tác xã hội, người phụ nữ còn phải đảm đương công việc của gia đình với chiên chức làm vợ, làm mẹ. Vì vậy, bảo hiểm xã hội thai sản cần được quan tâm để đảm bảo cuộc sống cho người lao động nói chung và người được hưởng bảo hiểm thai sản nói riêng. Hơn nữa sự ưu việt của chế độ bảo hiểm thai sản có tầm quan trọng đặc biệt đối với lao động nữ nói chung tạo điều kiện để lao động nữ thực hiện tốt chức năng làm mẹ vừa tạo điều kiện để lao động nữ thực hiện tốt công tác xã hội nên em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về Bảo hiểm xã hội thai sản và thực tiễn thực hiện tại Tỉnh Hà Giang” nhằm góp phần hoàn thiện quy định pháp luật BHXH thai sản đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BHXH thai sản tại tỉnh Hà Giang. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài và tính mới của đề tài BHXH thai sản là vấn đề quan trọng nên cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Pháp luật về Bảo hiểm xã hội thai sản và thực tiễn thực hiện tại Tỉnh Hà Giang” tác giả có tham khảo một số công trình nghiên cứu khoa học của người đi trước như: Đặng Thị Thơm (năm 2007), “Chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Làm sáng tỏ các quy định và hệ thống chế độ Bảo hiểm thai sản ở Việt Nam về phương diện pháp lý và thực tiễn thực hiện, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thai sản và chất lượng thực hiện pháp luật bảo hiểm thai sản. 3
  11. Lê Thị Quế (năm 2003), đề tài khoa học về “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách, BHXH thai sản ở Việt Nam”, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội. Đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về chính sách, chế độ, quy định thủ tục và quy trình giải quyết BHXH thai sản từ năm 1995 đến năm 2003. Đánh giá những mặt đạt được và hạn chế về chính sách, chế độ và việc tổ chức quản lý thực hiện BHXH thai sản ở Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, BHXH thai sản cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay của Việt Nam. Nguyễn Hiền Phương (năm 2014), Bảo vệ quyền làm mẹ trong pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội, Tạp chí Luật học (số 06), tr. 48 - 59. Phân tích, đánh giá thực trạng việc bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ Việt Nam theo quy định trong Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội: phân tích và làm rõ các quy định đảm bảo điều kiện, môi trường làm việc cho lao động nữ gắn với quyền làm mẹ thông qua việc xác định chính sách của Nhà nước, trách nhiệm, nghĩa vụ của người sử dụng lao động và các quyền của lao động nữ khi mang thai, sinh con. Về chế độ bảo hiểm thai sản, phân tích cụ thể các quy định về đối tượng và điều kiện hưởng, thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm thai sản, mức bảo hiểm thai sản theo Luật BHXH, đồng thời chỉ ra một số hạn chế như việc chi trả mức trợ cấp không đúng với ý nghĩa của Luật hay nợ lương của NSDLĐ đang rất phổ biến. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Bộ Luật lao động và hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội nhằm bảo vệ quyền làm mẹ: thứ nhất, hoàn thiện quy định pháp luật về BHXH ốm đau và thai sản; thứ hai, nâng cao một số biện pháp nhằm thực thi hiệu quả quy định pháp luật nhằm bảo đảm quyền làm mẹ của lao động nữ: tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt trong việc thực hiện pháp luật về BHXH, xử lí nghiêm khắc đối với các doanh nghiệp nợ đọng BHXH. 4
  12. Nguyễn Thị Lan Hương (năm 2012), “Pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài nghiên cứu cả hai phương diện lý luận và thực tiễn của pháp luật Việt Nam về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ. Đề tài phân tích rõ các chế độ bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với lao động nữ: chế độ chăm sóc con ốm, BHXH thai sản và chế độ hưu trí, thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ. Qua đó, đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ và các mặt công tác khác như tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm... để nâng cao hiệu quả của chế độ bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ cũng như vấn đề bảo vệ lao động nữ trong xã hội. Trần Thuý Lâm (năm 2004), “Bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ - Thực trạng pháp luật và phương hướng hoàn hiện”, Số Đặc san phụ nữ 3, tr. 50 - 54. Bài viết đề cập những quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ: chế độ trợ cấp thai sản, chế độ nghỉ chăm sóc con ốm, chế độ hưu trí. Về cơ bản quyền lợi của lao động nữ trong lĩnh vực BHXH đã được sự quan tâm ưu đãi của Nhà nước, tuy nhiên, vẫn tồn tại một số điểm còn bất cấp của pháp luật trong từng chế độ được tác giả chỉ ra và phân tích, cần được nghiên cứu và hoàn thiện nhằm hơn nữa quyền lợi của lao động nữ. Về luận văn thạc sĩ có thể kể đến các luận văn sau: Chu Hà My (năm 2015), “Những điểm mới của Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi năm 2014”, Luận văn Thạc sĩ Luật học trường Đại học Luật Hà Nội: Luận văn tổng hợp một cách có hệ thống các vấn đề chung về bảo hiểm xã hội; so sánh, nghiên cứu, phân tích và chỉ ra những điểm mới Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 so với Luật bảo hiểm xã hội năm 2006; Luận văn nêu ra những yêu cầu cơ bản và những kiến nghị cụ thể để nâng cao hiệu quả điều chỉnh của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. 5
  13. Chu Linh Trang (năm 2017), “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn”, Luận văn Thạc sĩ Luật học trường Đại học Luật Hà Nội. Hoàng Thúy Hà (năm 2017), “Chế độ thai sản và thực tiễn thực hiện tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Luật học trường Đại học Luật Hà Nội. Lường Thanh Huyền, (năm 2016), “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Sơn La”, Luận văn Thạc sĩ Luật học trường Đại học Luật Hà Nội… Các công trình nghiên cứu nói trên tuy có nghiên cứu về Bảo hiểm xã hội thai sản ở các góc độ khác nhau song chưa có công trình nghiên cứu nào về pháp luật Bảo hiểm xã hội thai sản từ thực tiễn thực hiện tại Hà Giang. Bởi vậy, luận văn này chính là công trình nghiên cứu khá mới mẻ về đề tài Bảo hiểm xã hội thai sản và thực tiễn thực hiện tại Tỉnh Hà Giang và sau này có thể là một trong những tài liệu tham nâng cao công tác thực hiện BHXH thai sản tại tỉnh Hà Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về BHXHTS, đánh giá một cách toàn diện pháp luật bảo hiểm xã hội thai sản hiện hành cũng như thực tiễn thực tiễn tại tỉnh Hà Giang đồng thời đưa ra những giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BHXHTS trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Trên cơ sở mục tiêu đó luận văn sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau đây: - Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về BHXHTS - Phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về BHXHTS - Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật BHXHTS ở địa bàn tỉnh Hà Giang. 6
  14. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật BHXHTS và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tại tỉnh Hà Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy đinh của pháp luật về BHXHTS mà cụ thể là Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn về chế độ thai sản. Bên cạnh đó luận văn cũng nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật BHXHTS ở tỉnh Hà Giang những năm gần đây. Trong luận văn này, tác giả sử dụng các số liệu liên quan đến bảo hiểm thai sản trong giai đoạn 2015 - 2017 mà bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang cung cấp. Về phạm vi nghiên cứu: BHXHTS là một vấn đề có thể được nghiên cứu ở nhiều góc độ và phạm vi khác nhau. Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu BHXHTS dưới góc độ luật học với tư cách là một chế độ BHXH bắt buộc ở các nội dung như đối tượng và điều kiện hưởng, chế độ hưởng, thủ tục hưởng BHXH thai sản. Các nội dung khác như xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp về BHXHTS... không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của Triết học Mác – Lê Nin về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp lịch sử và logic, phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn; phương pháp phân tích tổng hợp thống kê, so sánh. Tùy theo nội dung của vấn đề mà tác giả sử dụng các phương pháp này cho phù hợp. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn * Ý nghĩa lý luận: Luận văn phân tích những vấn đề lý luận cũng như quy định của pháp luật hiện hành về BHXHTS tạo cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về BHXHTS cũng như đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật pháp luật BHXHTS. 7
  15. * Ý nghĩa thực tiễn - Đối với bản thân tác giả: học viên có cơ hội tìm hiểu sâu về chế độ bảo hiểm thai sản, qua đó nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học của bản thân và tăng cường hiểu biết thực tế. - Luận văn cũng có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy và nghiên cứu pháp luật, cũng như cho bất kỳ ai có quan tâm đến pháp luật BHXH nói chung, pháp luật về BHTS nói riêng. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận văn có kết cấu ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội thai sản và pháp luật về bảo hiểm xã hội thai sản. Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm xã hội thai sản và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Hà Giang. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội thai sản tại tỉnh Hà Giang. 8
  16. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THAI SẢN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THAI SẢN 1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội thai sản 1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội thai sản Theo Bách khoa toàn thư thì: BHXH là biện pháp bảo đảm, thay đổi hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động do gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm thông qua một quỹ tiền tệ được tập trung từ sự đóng góp của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội hội là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi nước. Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội, mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội [34]. Chế độ BHXH là những quy định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp những chế định thực hiện BHXH đối với người lao động. Nói cách khác, đó là một hệ thống các quy định được pháp luật hoá về đối tượng và phạm vi; về nghĩa vụ và quyền lợi, về điều kiện và mức đóng góp cho từng trường hợp 9
  17. BHXH cụ thể. Chế độ BHXH được cụ thể hoá dưới dạng các văn bản pháp luật. Vì thế, khi thực hiện mỗi chế độ thường phải nắm vững những vấn đề mang tính cốt lõi của chính sách BHXH để đảm bảo sự đúng đắn và tính nhất quán trong toàn bộ hệ thống các chế độ BHXH Theo khuyến nghị của Tổ chức Lao động quốc tế ILO đã nêu trong Công ước số 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, hệ thống chế độ BHXH bao gồm 9 chế độ sau đây: 1 Chăm sóc y tế; 2 Trợ cấp ốm đau; 3 Trợ cấp thất nghiệp; 4 Trợ cấp tuổi già; 5 Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 6 Trợ cấp gia đình; 7 Trợ cấp sinh đẻ; 8 Trợ cấp khi tàn phế; 9 Trợ cấp tiền tuất trợ cấp mất người nuôi dưỡng. Chín chế độ trên hình thành 1 hệ thống chế độ BHXH. Tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất là phải thực hiện được 3 chế độ [31]. Vì vậy có thể đưa ra định nghĩa về bảo hiểm xã hội thai sản như sau: “BHXH thai sản là chế độ BHXH nhằm đảm bảo hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị giảm hoặc mất thu nhập liên quan đến thai sản trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH, do Nhà nước tổ chức thực hiện.” Người lao động được hưởng BHXHTS ở đây không có nghĩa chỉ là lao động nữ mà có thể còn là lao động nam. Sự kiện thai sản ở đây bao gồm mang thai, sinh con hoặc có các sự kiện thai sản khác như thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Tùy thuộc vào từng điều kiện, trường hợp cụ thể mà lao động nữ hoặc lao động nam sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định [11, tr.26] So với các chế độ khác, đối tượng của chế độ bảo hiểm thai sản chủ yếu là lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi khám thai, bị sẩy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu, sinh con, nuôi con sơ sinh hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai; còn lao động nam đang đóng bảo hiểm mà có vợ sinh con cũng 10
  18. được hưởng trợ cấp này. Thông qua việc bù đắp một phần chi phí tăng lên, mục đích trợ giúp, giữ cân bằng về thu nhập, góp phần tạo sự bình ổn về mặt vật chất, bảo vệ sức khoẻ cho lao động nữ và người lao động. Hiện nay, chế độ thai sản được quy định trong pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới nhưng tuỳ vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước mà chế độ này quy định khác nhau về thời gian nghỉ, mức trợ cấp, điều kiện hưởng,… 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa bảo hiểm xã hội thai sản Trong hệ thống các chế độ BHXH, bảo hiểm xã hội thai sản là chế độ bảo hiểm được áp dụng chủ yếu là đối với lao động nữ. Chính sách thai sản thể hiện trách nhiệm của Nhà nước và của cộng đồng xã hội đối với thế hệ tương lai, đồng thời cũng thể hiện sự bình đẳng xã hội ngày càng nâng cao. Chính vì thế mà Nhà nước cần phải đề ra những chính sách đối với đối tượng quan trọng này với mục đích thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi người lao động nữ phải nghỉ việc trong thời gian sinh con nhằm đảm bảo cho họ có một cuộc sống bình thường để chăm con và hồi phục sức khoẻ. Bảo hiểm xã hội thai sản là sự đảm bảo thu nhập và ổn định cuộc sống đối với lao động nữ khi họ mang thai, sinh đẻ hoặc nuôi con trong một thời gian ngắn. Nó có vị trí quan trọng đối với người lao động nữ, nhằm động viên, khuyến khích và hỗ trợ người mẹ khi họ mang thai, sinh đẻ và nuôi con sơ sinh. Người phụ nữ ngày nay đã tự lao động để đảm bảo cuộc sống và cống hiến cho xã hội qua đó họ ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của bản thân trong xã hội, họ đã có mặt trong hầu hết các ngành nghề và đã thể hiện một cách xuất sắc năng lực của mình. Khác với nam giới họ còn có nhiệm vụ quan trọng là tái sản xuất con người, do đó khi mang thai và sinh con là giai đoạn khó khăn nhất của họ nên họ cần được sự quan tâm ngược lại 11
  19. từ phía xã hội. Đó chính là khoản tiền trợ cấp phù hợp với công sức mà họ đã đóng góp trong suốt quá trình lao động. Như vậy, BHXH thai sản là một chế độ mang tính xã hội hoá cao, nó được thực hiện thường xuyên và đều đặn, kế tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nói cách khác, nó diễn ra một cách liên tục vì sự sống luôn phát triển vì vậy, nó tạo ra sự ràng buộc và đoàn kết giữa các thế hệ, làm cho mọi người trong xã hội quan tâm và gắn bó với nhau hơn, thể hiện mối quan tâm sâu sắc giữa người với người. Bảo hiểm xã hội thai sản có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống BHXH của mỗi quốc gia vì chế độ này ảnh hưởng đến một bộ phận lớn lao động trong xã hội và đến tương lai của một đất nước. Một đất nước muốn tồn tại và phát triển phải chăm lo chu đáo đến thế hệ tương lai. Bảo hiểm xã hội thai sản là một chế độ ngắn hạn trong hệ thống các chế độ BHXH nhưng đó là một trong năm chế độ được thực hiện sớm nhất trong lịch sử phát triển của BHXH ở nước ta. Cùng với các chế độ BHXH khác, chế độ trợ cấp thai sản đã góp phần rất to lớn vào việc ổn định đời sống của hàng triệu người lao động và gia đình họ, khuyến khích người lao động hăng hái, yên tâm lao động sản xuất, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của đất nước trong mỗi giai đoạn lịch sử. BHXH đã được thực hiện hàng trăm năm nay và chế độ trợ cấp thai sản là một trong những chế độ được thực hiện sớm nhất. Theo quy định của ILO, một quốc gia được coi là có hệ thống BHXH chỉ khi có ít nhất 1 trong 3 chế độ là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được thiết lập. Theo thống kê, trong tổng số 173 nước tính đến năm 2002 có hệ thống BHXH thì có 112 nước thực hiện BHXH thai sản (chiếm 64%) [34]. Bảo hiểm xã hội thai sản là chế độ có vai trò to lớn trong hệ thống BHXH của mỗi quốc gia, bởi lẽ đó là chế độ có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc 12
  20. đời của những người tham gia BHXH. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi nguồn thu nhập chính của người lao động là thu nhập từ các hoạt động tu nghiệp. Khi nghỉ thai sản, nguồn thu nhập chủ yếu của họ lại là khoản trợ cấp BHXH. Trong hệ thống chính sách xã hội có những loại chính sách xã hội phổ biến, có ảnh hưởng, có tác động đến đại bộ phận các tầng lớp dân cư trong xã hội. Đồng thời, có những loại chính sách xã hội có tính đặc thù, chỉ có những ảnh hưởng, những tác động đến một bộ phận, một giai tầng xã hội nào đó mà thôi. Nói cách khác, mỗi một loại chính sách xã hội có một loại đối tượng tác động nhất định nhằm đạt một mục tiêu nhất định. Là một bộ phận của chính sách xã hội, chính sách thai sản đối với người lao động giữ một vai trò rất to lớn. Thứ nhất, đối tượng của chính sách là những người lao động nữ, chiếm một tỷ lệ đáng kể trong dân cư và trong lực lượng lao động của xã hội. Những người này đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Thứ hai, mục tiêu của chính sách đối với người nghỉ thai sản là nhằm góp phần đảm bảo cuộc sống vật chất và tinh thần cho họ trong thời gian nghỉ sinh con không có nguồn thu nhập nào khác. - Đối với người lao động Chế độ thai sản có vai trò bù đắp một phần thiếu hụt về thu nhập của người lao động. Trong thời kỳ thai sản, người lao động phải nghỉ việc, không có lương, vì thế thu nhập sẽ bị giảm. Chế độ thai sản trợ cấp cho người lao động một mặt bù đắp được thu nhập bị giảm, mặt khác hỗ trợ được các khoản chi phí tăng thêm như: mua sắm dụng cụ, tã lót, sữa, … cho em bé, tăng cường dinh dưỡng cho mẹ. Đồng thời, giúp thực hiện tốt chức năng và bảo vệ quyền làm mẹ, làm vợ của người phụ nữ. Bên cạnh đó, giúp cho tâm lý của người lao động ổn định, đặc biệt là người lao động khi họ có nhu cầu có con, xin con nuôi, giúp họ có thời gian chăm sóc con cái, bảo vệ sức khoẻ của cả 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0