intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

43
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về dạy nghề; phân tích, đánh giá thưc̣ traṇ g thực hiện pháp luật về dạy nghề ; đề xuất biêṇ pháp bảo đảm thưc̣ hiêṇ pháp luật về dạy nghề đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tế đặt ra. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THU HÀ PH¸P LUËT VÒ D¹Y NGHÒ ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THU HÀ PH¸P LUËT VÒ D¹Y NGHÒ ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ HỒNG ANH HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Thị Thu Hà
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LU ẬT VỀ DẠY NGHỀ ....... 5 1.1. Khái niệm da ̣y nghề, pháp luật về dạy nghề..................................... 5 1.1.1. Khái niệm da ̣y nghề .............................................................................. 5 1.1.2. Khái niệm pháp luật về dạy nghề .......................................................... 7 1.2. Nô ̣i dung của pháp luâ ̣t về da ̣y nghề ................................................. 8 1.3. Đặc điểm của pháp luật về dạy nghề ............................................... 10 1.4. Vai trò của pháp luật về dạy nghề ................................................... 15 1.4.1. Pháp luật về dạy nghề tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động giáo dục , đào ta ̣o nghề cho mô ̣t bô ̣ phâ ̣n không nhỏ người lao đô ̣ng ở nước .... ta 15 1.4.2. Pháp luật về dạy nghề tạo cơ sở pháp lý cho việc huy động các nguồ n lực xã hô ̣i tham gia vào hoa ̣t đô ̣ng da ̣y nghề ........................... 18 1.4.3. Pháp luật về dạy nghề góp phần giáo dục ý thức định hướng , phân luồ ng cho viê ̣c lựa cho ̣n nghề nghiê ̣p , giảm tải cho giáo dục đa ̣i ho ̣c ................................................................................................. 19 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về dạy nghề ......................... 20 1.5.1. Yế u tố chin ́ h tri.................................................................................... ̣ 20 1.5.2. Yế u tố kinh tế - xã hội ......................................................................... 26 1.5.3. Yế u tố văn hóa .................................................................................... 29 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM........................................................................ 33 2.1. Những kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về dạy nghề...... 33 2.1.1. Về trình đô ̣ đào ta ̣o , tổ chức đào tạo , thời gian đào tạo , chương trình đào tạo trong da ̣y nghề ............................................................... 33
  5. 2.1.2. Về công tác tuyể n sinh , kiể m đinḥ chấ t lươ ̣ng da ̣y nghề , cấp văn bằng chứng chỉ cho người học nghề ................................................... 40 2.1.3. Về quy hoạch mạng lư ới cơ sở da ̣y nghề ; cơ sở vật chất thiết bị cho dạy nghề và công tác xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề ........... 48 2.1.4. Về công tác phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề, chế độ đãi ngộ thu hút người học nghề........................................................................ 53 2.1.5. Công tác quản lý nhà nước về dạy nghề ............................................. 62 2.2. Những hạn chế, bất cập trong thực hiêṇ pháp luật về ạdy nghề ..... 68 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ...................................... 75 Chương 3: QUAN ĐIỂM , GIẢI PHÁP B ẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DẠY NGHỀ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ............. 79 3.1. Quan điể m bảo đảm thưc̣ hiêṇ pháp luâ ̣t về da ̣y nghề ở nước ta hiêṇ nay .......................................................................................... 79 3.1.1. Thực hiện pháp luật về dạy nghề phải hướng tới bảo đảm việc phân luồ ng lựa cho ̣n nghề nghiê ̣p cho mô ̣t bô ̣ phâ ̣n người lao đôg̣n.............. 79 3.1.2. Thực hiê ̣n pháp luâ ̣t về da ̣y nghề phải bảo đảm huy đô ̣ng tố i đa nguồ n lực xã hô ̣i tham gia hoa ̣t đô ̣ng da ̣y nghề , tăng cường sự gắn kết giữa các cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp ............................ 80 3.1.3. Thực hiê ̣n pháp luâ ̣t về da ̣y nghề phải bảo đảm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người học nghề, đảm bảo cho người học nghề có tay nghề vững, có việc làm ổn định hướng đến mục tiêu lao động có chất lượng cao ................................................................. 80 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dạy nghề.................... 81 3.2.1. Đẩy mạnh phân luồng trong hoạt đô ̣ng da ̣y nghề ............................... 81 3.2.2. Tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp .......... 82 3.2.3. Tăng cường hoàn thiê ̣n chính sách đào tạo bồi dưỡng cho nhà giáo dạy nghề và chiń h sách đố i với người ho ̣c nghề ......................... 85 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ............ 87 KẾT LUẬN .................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ 1 Bộ Luật Lao động Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012. 2 Luật Dạy nghề 2006 Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006 3 Luật Giáo dục nghề Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 nghiệp 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27/11/2014;
  7. DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Bảng 2.1: Tình hình tuyển sinh học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng 47 Bảng 2.2: Tổng hợp về trình độ tay nghề của đội ngũ giáo viên 59
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập hiện nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), việc cạnh tranh giữa các quốc gia về kinh tế, thương mại và nguồn nhân lực là một xu thế tất yếu. Do vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ lao động kỹ thuật có trình độ cao, có kiến thức, kỹ năng nghề, làm chủ máy móc, công nghệ hiện đại là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đáp ứng yêu cầu đó, ngày 29/11/2006, Quốc hội Khóa XI Kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Dạy nghề. Luật Dạy nghề đã trở thành cơ sở pháp lý quan trọng để phát triển công tác dạy nghề. Qua gần 10 năm tổ chức thi hành Luật dạy nghề, cả nước đã xây dựng được danh mục 386 nghề đào tạo ở trình độ cao đẳng, 426 nghề đào tạo ở trình độ trung cấp, 195 bộ chương trình khung đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp nghề cũng đã được biên soạn… Thông qua việc đổi mới và tăng cường chất lượng dạy nghề, kỹ năng nghề của học sinh tốt nghiệp các cơ sở dạy nghề đã được nâng lên, trên 80% lao động được sử dụng đúng ngành nghề đào tạo, 70% học sinh tìm được việc làm và tự tạo việc làm sau đào tạo… Mặt khác, đứng trước tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” ở Việt Nam hiện nay đã và đang đặt ra những yêu cầu vô cùng cấp thiết với việc phân luồng và định hướng phát triển nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhận thức về pháp luật về dạy nghề của một bộ phận không nhỏ tầng lớp nhân dân, kể cả cán bộ, công chức nhà nước chưa thật đầy đủ. Điều này dẫn đến thực trạng hoạt động dạy nghề ở nước ta chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Luật Dạy nghề và các văn bản hướng dẫn thi hành còn nhiều hạn chế, bất cập dù đã được kịp thời khắc phục thông 1
  9. qua Luật Giáo dục nghề nghiệp, tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn rất nhiều những vấn đề quy định chung chung cần đề xuất ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết để đưa Luật Giáo dục nghề nghiệp chính thức đi vào thực tiễn. Từ những phân tích ở trên cho thấy đề tài “Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam” là đề tài mang tính rất cần thiết nhằm mang lại cái nhìn tổng quát và phương hướng hoàn thiện các quy định về pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Đề tài “Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam” nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn thi hành của pháp luật về dạy nghề, đề xuất các biê ̣n pháp bảo đảm thực hiê ̣n pháp luật về dạy nghề ở nước ta hiện nay vì mục tiêu phát triển bền vững và góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Mục tiêu cụ thể Đề tài tâ ̣p trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về dạy nghề ; phân tích, đánh giá thực tra ̣ng thực hiện pháp luật về dạy nghề ; đề xuấ t biê ̣n pháp bảo đảm thực hiê ̣n pháp luật về dạy nghề đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tế đặt ra. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Pháp luật về dạy nghề là một chủ đề được sự quan tâm của nhiều học giả. Các quan điểm và bài viết về lĩnh vực này khá phong phú. Hầu hết các bài viết đề xoay quanh chủ đề như tổ chức quản lý nhà nước đối với lĩnh vực dạy nghề và tập trung đào tạo các nghề danh sách nghề trọng điểm quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít bài viết hay công trình nghiên cứu một cách tổng thể, khái quát về hệ thống pháp luật về dạy nghề. Do đó Đề tài “Pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam” là rất cần thiết có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Luận văn nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về cơ sở lý luận, 2
  10. pháp lý về hoạt động dạy nghề, hiệu quả của quá trình thực hiện pháp luật về dạy nghề, tổ chức dạy nghề, học nghề và quản lý nhà nước về lĩnh vực này; từ việc phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả pháp luật về dạy nghề trong Luận văn sẽ phân tích làm sáng tỏ những khó khăn, hạn chế, tồn tại làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động dạy nghề và quản lý dạy nghề, từ đó đưa ra các bảo đảm thực hiệ n pháp luật về dạy nghề trong thời gian tới . Kế t quả nghiên cứu của luận văn có thể phục vụ cho việc học tập nghiên cứu, tìm hiểu về pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quy định của pháp luật, các quan điểm, quan niệm về pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập chung vào các quy định về dạy nghề trong Luật Dạy nghề 2006, Luật Giáo dục và nghề nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫ n thi hành ; phân tích phân tić h thực tra ̣ng thực hiê ̣n pháp luật về dạy nghề trong khoảng 10 gầ n đây. 5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Bố cục của Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, Luận văn gồm 03 Chương chính như sau: Chương 1: Mô ̣t số vấ n đề lý luận pháp luật về dạy nghề Chương 2: Thực trạng thực hiê ̣n pháp luật về dạy nghề ở Viê ̣t Nam Chương 3: Quan điể m , giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dạy nghề ở Việt Nam Phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật . Luâ ̣n văn sử du ̣ng các phương pháp nghiên cứu cu ̣ thể như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để làm rõ những vấn đề đặt ra. 3
  11. 6. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về dạy nghề đã có một số đề tài nghiên cứu tiến sĩ, thạc sĩ, đề tài cấp Bộ và các bài báo, tạp chí, chuyên đề nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến lĩnh vực này, cụ thể như: Luận văn “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam” của Bùi Đức Tùng - Trường Đại học Kinh tế (Luận văn Thạc sỹ ngành tài chính ngân hàng) năm 2007 đã nghiên cứu khá toàn diện về mặt tổ chức quản lý hoạt động dạy nghề và là một phần quan trọng trong Pháp luật dạy nghề. Luận văn “Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở Trường Trung cấp xây dựng Uông Bí – Quảng Ninh” của Nguyễn Ngọc Hiếu (Luận văn Thạc sỹ ngành khoa học giáo dục) năm 2010 cũng đã nghiên cứu về vấn đề quản lý đào tạo nghề và chủ yếu đi sâu nghiên cứu thực tế quản lý tại Trường Trung cấp nghề Uông Bí – Quảng Ninh. Luận văn “Pháp luật về dạy nghề - Thực trạng trong các doanh nghiệp tại tỉnh Nam Định” của Vũ Thị Hương (Luận văn Thạc sỹ Luật học chuyên ngành Luật Kinh tế) năm 2013 đã nghiên cứu tương đối toàn diện và khái quát về hoạt động đào tạo nghề trong các doanh nghiệp tại Nam Định. Luận văn “Pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật ở Việt Nam” của Bùi Thị Kim Dung (Luận văn Thạc sỹ Luật học chuyên ngành Luật Kinh tế) năm 2014 đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận và các nội dung quy định của pháp luật về dạy nghề đối với người khuyết tật. Trên đây là tổng quan tài liệu về tình hình nghiên cứu liên quan đến pháp luật về dạy nghề, tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ dừng lại ở việc đi sâu nghiên cứu một số nội dung của pháp luật về dạy nghề mà chưa có công trình nghiên cứu tổng quan nào về vấn đề này. 4
  12. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ DẠY NGHỀ 1.1. Khái niệm da ̣y nghề, pháp luật về dạy nghề 1.1.1. Khái niệm dạy nghề Theo Từ điển Tiếng Việt, “nghề” đồng nghĩa với “nghề nghiệp” là một danh từ để chỉ “công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của xã hội thường phải do rèn luyện, học tập mới có”, từ đó ta cũng có thể hiểu “nghề” hay “nghề nghiệp” là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Nghề hay nghề nghiệp trong xã hội không tồn tại một cách cố định, cứng nhắc, nó được ví như một cơ thể sống, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v… Công nghệ các hợp chất cao phân tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời… Ngược lại, do những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại nhiều nghề đang dần biến mất như nghề đánh máy chữ vỉa hè, nghề quấn thuốc lá, nghề viết thư thuê trong thời kỳ nhiều người không biết chữ, nghề thợ rèn,… các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa, nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này 5
  13. nhưng lại không thấy ở nước khác. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau. Bên cạnh đó, do sự chuyển biến của nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường đã gây ra những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Trong cơ chế thị trường, nhất là trong nền kinh tế tri thức tương lai, sức lao động cũng là một thứ hàng hóa. Giá trị của thứ hàng hóa sức lao động này tuỳ thuộc vào trình độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Xã hội đón nhận thứ hàng hóa này như thế nào là do “hàm lượng chất xám” và “chất lượng sức lao động” quyết định. Con người phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, nắm vững một nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm. Theo quy định của Khoản 1, Điều 5, Luật Dạy nghề 2006: “Dạy nghề” là: “hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [14, Điều 5]. Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa 13, Ủy ban thường vụ Quốc hội đề xuất đổi tên dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dạy nghề 2006 thành Luật giáo dục nghề nghiệp để phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI. Tại Kỳ họp này, các 6
  14. đại biểu Quốc hội đều thể hiện sự nhất trí cao với đề xuất của Ủy ban thường vụ Quốc hội.Tại Khoản 1, Điều 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp: Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. Ngoài ra, khái niệm “Đào tạo nghề nghiệp” được hiểu là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Như vậy, khái niệm dạy nghề và đào tạo nghề nghiệp là hai khái niệm có bản chất như nhau nhưng phạm vi của đào tạo nghề nghiệp là rộng hơn và đã bao hàm hoạt động dạy nghề. Hoạt động dạy nghề chỉ tập trung tào tạo nhân lực theo những ngành nghề cụ thể như cắt gọt kim loại, hàn, công nghệ thông tin, điện công nghiệp, điện tử công nghiệp, cơ điện tử,… nhưng đào tạo nghề nghiệp còn bao gồm cả những hoạt động như đào tạo sư phạm, quản lý, điều hành,… Điều này cũng đồng nghĩa với việc khái niệm “dạy nghề” đã được mở rộng và thay thế bằng khái niệm “đào tạo nghề nghiệp” theo quy định của pháp luật hiện hành. 1.1.2. Khái niệm pháp luật về dạy nghề Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật là công cụ để thực hiện quyền lực nhà nước và là cơ sở pháp lý cho đời sống xã hội có nhà nước. Qua phân tić h các quy đinh ̣ của pháp luật về dạy nghề và các văn bản 7
  15. hướng dẫn thi hành , pháp luật về dạy nghề đươ ̣c hiể u là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về tổ chức, hoạt động của các cơ sở dạy nghề, quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề. Bên cạnh đó, theo các nội dung quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp thì pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì pháp luật về dạy nghề là tổng hợp tất cả các quy phạm pháp luật, do Nhà nước ban hành , điề u chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực dạy nghề và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. 1.2. Nô ̣i dung của pháp luâ ̣t về dạy nghề Trên cơ sở nghiên cứu pháp luật về dạy nghề và các văn bản hướng dẫn thi hành, có thể khái quát nội dung pháp luật về dạy nghề bao hàm các vấn đề chính sau đây: Thứ nhấ t, các quy định về trình đô ̣ đào ta ̣o trong da ̣y nghề . Pháp luật hiện hành quy định đ ào tạo nghề gồm 3 cấp bao gồm: Trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng. Trong đó, đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề, đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm và đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công 8
  16. nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc. Thứ hai, các quy định về tuyển sinh, hơ ̣p đồ ng ho ̣c nghề , kiể m tra, đánh giá kết quả học tập ; kiể m đinh ̣ chấ t lươ ̣ng da ̣y nghề ; đánh giá , cấ p chứng chỉ dạy nghề quốc gia. Pháp luật hiện hành đã quy định chi tiết và rõ ràng về vấn đề tuyển sinh đối với hệ đào tạo chính quy theo hướng mở trong đó cho phép các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được quyền xác định chỉ tiêu tuyển sinh trên cơ sở các điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Đối với hệ đào tạo thường xuyên, pháp luật hiện hành về dạy nghề cũng đã đưa ra các quy định cụ thể về hình thức và nội dung của hợp đồng đào tạo nghề, đặc biệt là loại hình đào tạo tại doanh nghiệp. Ngoài ra, pháp luật hiện hành cũng đã đưa ra các quy định chặt chẽ cho từng loại hình đào tạo về chương trình, giáo trình, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ cho học viên sau khi học nghề. Thứ ba , các quy định về cơ sở dạy nghề ; quyề n, nghĩa vụ của doanh nghiê ̣p trong hoa ̣t đô ̣ng da ̣y nghề . Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các cơ sở dạy nghề bao gồm: - Trung tâm giáo dục nghề nghiệp (là sự thống nhất của trung tâm kỹ thuật, tổng hợp, hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề); - Trường trung cấp (là sự thống nhất của trường trung cấp chuyên nghiệp và trường trung cấp nghề); - Trường cao đẳng (là sự thống nhất của cao đẳng chuyên nghiệp và cao đẳng nghề). Ngoài các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất 9
  17. thì pháp luật cũng ghi nhận sự tồn tại và đóng góp của khối doanh nghiệp tư nhân trong quá trình đào tạo nghề bao gồm cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng; và các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thứ tư , các quy định về người dạy , người ho ̣c ; dạy ngh ề cho người khuyế t tâ ̣t. Pháp luật hiện hành đã có sự mở rộng ưu đãi cho người học nghề như việc mở rộng phạm vi miễn giảm học phí đặc biệt đối với người học là người khuyết tật, ưu tiên tuyển dụng,.. để thu hút học viên. Đồng thời, đối với người dạy nghề, pháp luật cũng đã có sự ghi nhận về danh hiệu và các chế độ đãi ngộ phù hợp cho người dạy nghề để họ yên tâm công tác và cống hiến cho công tác giảng dạy. Thứ năm, các quy định về quản lý nhà nước về dạy nghề bao gồm việc thống nhất quản lý chung, công tác thanh tra, xử lý vi phạm, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. 1.3. Đặc điểm của pháp luật về dạy nghề Pháp luật về dạy nghề cũng giống như các ngành luật khác, cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung bao gồm: - Tính giai cấp thể hiện ở chỗ pháp luật về dạy nghề là những quy tắc xử sự bắt buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đại đa số nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, được đảm bảo thực hiện bằng bộ máy nhà nước và phương thức tác động của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Việt Nam trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của nhà nước nhằm xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Pháp luật về dạy nghề thể hiện sâu sắc tính nhân đạo xã hội của nghĩa, đề cao vai trò của giáo dục pháp luật. 10
  18. Pháp luật về dạy nghề cũng thể hiện tính dân tộc và nhân dân ở mục tiêu xây dựng và phát triển ngành dạy nghề hướng đến xây dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, pháp luật về dạy nghề là sự thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc phát triển dạy nghề ở Việt Nam hiện nay. - Tính bắt buộc chung (hay còn gọi là tính qui phạm phổ biến): Trước hết, qui phạm được hiểu là những qui tắc xử sự chung, được coi là khuôn mẫu, chuẩn mực, mực thước đối với hành vi của 1 phạm vi cá nhân, tổ chức. Pháp luật về dạy nghề được biểu hiện cụ thể là những qui phạm pháp luật. Do vậy nó cũng là qui tắc xử sự chung cho phạm vi cá nhân hoặc tổ chức nhất định. Pháp luật về dạy nghề được Nhà nước ban hành không chỉ dành riêng cho một cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng cho tất cả các chủ thể có liên quan trong lĩnh vực học nghề, dạy nghề hay giáo dục nghề nghiệp. - Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Yêu cầu của pháp luật là phải xác định chặt chẽ về mặt hình thức, được biểu hiện ở: pháp luật về dạy nghề và các văn bản hướng dẫn thi hành đều đảm bảo trong việc sử dụng lời văn chính xác, cụ thể, dễ hiểu, không đa nghĩa. Mặc dù mỗi một cơ quan/ loại cơ quan chỉ được ban hành những loại văn bản nhất định có tên gọi xác định và theo một trình tự, thủ tục nhất định, tuy nhiên các văn bản pháp luật về dạy nghề đều đã được đảm bảo tính phù hợp về hình thức theo quy định của Luật ban hành văn bản pháp luật, đồng thời đảm bảo các quy định liên quan đến việc trình bày, thể thức, văn phong,… - Tính đảm bảo được thực hiện bằng bộ máy cưỡng chế của Nhà nước: Pháp luật về dạy nghề do Nhà nước ban hành và thừa nhận đồng thời Nhà nước sẽ đảm bảo cho pháp luật về dạy nghề được thực hiện trong thực tiễn đời sống. Sự đảm bảo đó được thể hiện thông qua việc Nhà nước tạo điều kiện khuyến khích giúp đỡ để chủ thể thực hiện pháp luật hoặc trong những 11
  19. trường hợp xảy ra những hành vi vi phạm quy định của pháp luật, Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước như công an, cảnh sát, tòa án,… Tính cưỡng chế là tính không thể tách rời khỏi pháp luật nói chung và pháp luật về dạy nghề nói riêng. Bên cạnh đó , pháp luật về dạy nghề cũng có những đă ̣c điể m riêng sau đây: Thứ nhấ t, về phạm vi điều chỉnh của pháp luâ ̣t về dạy nghề. Theo quy định của Luật dạy nghề 2006, phạm vi điều chỉnh của luật dạy nghề được giới hạn trong việc tổ chức, hoạt động của cơ sở dạy nghề; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề. Sau này theo Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 thì phạm vi điều chỉnh của pháp luật về dạy nghề được mở rộng quy định về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Việc mở rộng phạm vi điều chỉnh của luật giáo dục nghề nghiệp đã dẫn đến một số điều chỉnh về hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12. Điều này đã thực sự nâng cao vị trí, vai trò của hoạt động dạy nghề hay giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay. Giáo dục nghề nghiệp đã thực sự trở thành 1 phần trong hệ thống giáo dục quốc dân, tồn tại song song, bình đẳng với việc đào tạo các trình độ đại học và sau đại học. Quy định này cũng nhằm hiện thực hóa quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với việc phân luồng giáo dục đào tạo và yêu cầu cấp thiết về phát triển nguồn nhân lực có tay nghề, chất lượng cao, khẳng định tính cần thiết trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật phục vụ trực tiếp trong quá trình sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực trong quá trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tương lai. 12
  20. Thứ hai, về đối tượng áp dụng của pháp luật về dạy nghề. Trước đây Luật dạy nghề năm 2006 chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dạy nghề tại Việt Nam. Tuy nhiên, Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 đã mở rộng đối tượng áp dụng của pháp luật về dạy nghề, theo đó sẽ áp dụng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng; doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam. Xuất phát từ thực tế trong quá trình triển khai pháp luật về dạy nghề đó là sự tham gia vô cùng tích cực và hiệu quả của các doanh nghiệp trong việc đào tạo học viên trong lĩnh vực học nghề và dạy nghề, không chỉ vậy hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp chủ động đặt hàng số lượng công nhân để làm việc trực tiếp cho doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của các học viên tham gia học nghề là để tìm kiếm việc làm và giảm tỉ lệ thất nghiệp do đó việc khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động dạy nghề là vô cùng cần thiết. Cộng đồng doanh nghiệp với tư cách là giới chủ sử dụng lao động có tiếng nói rất quan trọng trong quá trình đào tạo dạy nghề. Từ trước đến nay, việc dạy nghề chủ yếu là do các trường trong hệ thống của nhà nước thực hiện. Song với yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn lao động về cả chất lượng và số lượng như hiện nay thì chắc chắn nhà nước không thể một mình thực hiện được mà phải có sự tham gia của toàn xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực dạy nghề của Đảng và Nhà nước, việc mở rộng đối tượng áp dụng là doanh nghiệp của pháp luật về dạy nghề đã khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào đào tạo, đồng thời thể hiện chủ trương mở cửa mời gọi đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này. Đồng thời, để đảm bảo việc học viên sau đào tạo có năng lực làm việc thực tế thì việc gắn đào tạo với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp mới thực sự mang lại hiệu quả cao cho công tác dạy nghề. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0