intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

48
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự; nghiên cứu, phân tích các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự trên cơ sở đánh giá lịch sử quá trình phát triển và đối chiếu, tham khảo các thành tựu, kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới; trên cơ sở đó nhằm phát hiện những bất cập trong tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự để đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả của vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HÀ PH¸P LUËT VÒ Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG CñA CHI CôC THI HµNH ¸N D¢N Sù ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HÀ PH¸P LUËT VÒ Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG CñA CHI CôC THI HµNH ¸N D¢N Sù ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 8380101. 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN NGỌC LIÊM HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN NGUYỄN THỊ THU HÀ
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM ...................................................................... 7 1.1. Khái niệm ............................................................................................. 7 1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay .......... 12 1.2.1. Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định ........................ 12 1.2.2. Nguyên tắc bảo đảm quyền yêu cầu thi hành án của các đƣơng sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ......................................... 13 1.2.3. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại trong thi hành án dân sự .................. 14 1.2.4. Nguyên tắc kết hợp biện pháp tự nguyện và cƣỡng chế thi hành án ....... 15 1.2.5. Nguyên tắc phối hợp trong thi hành án dân sự ................................... 15 1.2.6. Nguyên tắc thỏa thuận thi hành án dân sự .......................................... 16 1.2.7. Nguyên tắc giám sát hoạt động thi hành án dân sự ............................ 16 1.3. Lƣợc sử pháp luật về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam .................................................................................... 17 1.3.1. Giai đoạn trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ............................. 17 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954 ........................................................ 18 1.3.3. Giai đoạn từ năm 1954 đến 1975 ........................................................ 19 1.3.4. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 2009 ................................................ 21 1.3.5. Giai đoạn từ năm 2009 đến nay .......................................................... 24 1.4. Tình hình tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự ở Việt Nam .................................................................................... 26
  5. 1.4.1. Về tổ chức ........................................................................................... 27 1.4.2. Về kết quả hoạt động thi hành án dân sự: ........................................... 28 1.5. Pháp luật về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở một số nƣớc trên thế giới.......................................................................... 34 1.5.1. Tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Pháp ............................... 34 1.5.2. Tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Trung Quốc.................... 37 1.5.3. Tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Đức ................................ 39 1.5.4. Tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Nhật Bản ........................ 39 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 42 CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..... 43 2.1. Pháp luật về tổ chức của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay ..................................................................................... 43 2.1.1. Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng ............................................................... 44 2.1.2. Chấp hành viên.................................................................................... 49 2.1.3. Thẩm tra viên ...................................................................................... 53 2.1.4. Thƣ ký thi hành án .............................................................................. 56 2.2. Pháp luật về hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam ............................................................................................ 58 2.2.1. Xác minh điều kiện thi hành án .......................................................... 59 2.2.2. Các biện pháp bảo đảm thi hành án .................................................... 63 2.2.3. Cƣỡng chế thi hành án ........................................................................ 69 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 84 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY, QUAN ĐIỂM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ............ 85 3.1. Một số bất cập trong pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay .......................... 85 3.1.1. Về tổ chức ........................................................................................... 85
  6. 3.1.2. Về hoạt động ....................................................................................... 86 3.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay .......................... 96 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự phải gắn liền với quan điểm, đƣờng lối của Đảng về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong công cuộc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa .............................. 96 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay phải đƣợc đặt trong tổng thể hoàn thiện cả hệ thống pháp luật Việt Nam .................................. 97 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới............... 98 3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự phải đảm bảo hiệu lực, hiệu quả áp dụng trên thực tế .................................................................................................. 99 3.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay ........................ 100 3.3.1. Về tổ chức ......................................................................................... 100 3.3.2. Về hoạt động ..................................................................................... 100 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 105 KẾT LUẬN .................................................................................................. 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 108
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Thi hành án nói chung và thi hành án dân sự nói riêng là hoạt động nhằm thực thi các phán quyết, quyết định có trong các bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án. Hoạt động thi hành án dân sự là quá trình nhằm cụ thể hóa các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án vào thực tiễn. Trên tinh thần của Nghị quyết số 48/2005/NQ-TƢ ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020"; Nghị quyết số 49/2005/NQ- TƢ ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020"; Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về Phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2016-2020, ngày 05/4/2018, Ban cán sự Đảng Bộ Tƣ pháp đã ban hành Nghị quyết số 31- NQ/BCSĐ về lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm thi hành án dân sự, thi hành án hành chính giai đoạn 2018-2021 trong đó đặt ra mục tiêu là tiếp tục tập trung mọi nguồn lực thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đƣợc giao, tạo chuyển biến cơ bản, bền vững về mọi mặt trong tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, khắc phục tình trạng tồn đọng án kéo dài; nâng cao hiệu quả thi hành án, kỷ cƣơng phép nƣớc, tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời, bảo vệ tốt hơn quyền của ngƣời đƣợc thi hành án, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nƣớc theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của trọng tài thƣơng mại. Cùng với đó, trong bối cảnh đất nƣớc ta đang tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa hiện đại, hội nhập quốc tế, 1
  8. hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tạo dựng thể chế, cơ chế, chính sách và môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh minh bạch, an toàn, thuận lợi cùng với yêu cầu xây dựng nền tƣ pháp nhân dân và quan điểm xây dựng Chính phủ “kiến tạo, liêm chính, hành động và phục vụ” của Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021 thì công tác thi hành án dân sự tiếp tục đóng vai trò quan trọng, gắn liền và không thể tách rời. Mặc dù công tác thi hành án dân sự đã có những chuyển biến tích cực rõ rệt, góp phần ngày càng lớn vào việc đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực thi công lý, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc nói chung và của các địa phƣơng nói riêng; kết quả công tác thi hành án dân sự ngày càng cao (Năm 2016, thi hành xong trên 530 nghìn việc và trên 29 nghìn tỷ đồng; năm 2017, thi hành xong trên 549 nghìn việc và trên 35 nghìn tỷ đồng; năm 2018, thi hành xong trên 571 nghìn việc và gần 35 nghìn tỷ đồng), qua đó kịp thời thu các khoản tiền cho Ngân sách nhà nƣớc, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho các tổ chức cá nhân, giải quyết và thúc đẩy phát triển các mối quan hệ kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế, những kết quả mà hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự đạt đƣợc vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu mà thực tiễn đặt ra; số việc, số tiền chƣa đƣợc giải quyết lớn, trong đó tỷ lệ việc có điều kiện thi hành án chƣa đƣợc giải quyết dứt điểm chiếm tỷ lệ cao, gây bức xúc cho cá nhân, tổ chức đƣợc thi hành án và những ngƣời có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan. Bên cạnh đó, tình trạng tham nhũng, tiêu cực trong thực thi công vụ của công chức thi hành án dân sự, đặc biệt là những vi phạm nghiêm trọng, phải truy cứu trách nhiệm hình sự làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hình ảnh, uy tín của hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự, gây mất niềm tin trong nhân dân. Nguyên nhân những tồn tại nói trên một phần là do ý thức tuân thủ pháp luật của một bộ phận cá nhân, tổ chức phải thi hành án không cao, nhiều trƣờng hợp cố tình chống đối, chây ỳ, không tự nguyện thi hành án, có nhiều 2
  9. hành vi gây khó khăn cho đội ngũ công chức thi hành án trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan đến việc tổ chức thi hành án nhƣ viện kiểm sát, công an, chính quyền địa phƣơng, … chƣa chặt chẽ. Ngoài ra, nguyên nhân còn do nhiều địa phƣơng chƣa kiện toàn đầy đủ, kịp thời các chức danh lãnh đạo, chƣa bổ nhiệm đủ các chức danh Chấp hành viên; Thẩm tra viên; một số công chức thi hành án dân sự còn thiếu rèn luyện, tu dƣỡng, chƣa phát huy hết vai trò, trách nhiệm, chƣa tích cực học tập, nghiên cứu các văn bản pháp luật, đặc biệt là các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự; hệ thống pháp luật về thi hành án dân sự còn có sự xung đột với các hệ thống pháp luật khác và còn nhiều bất cập khi áp dụng thực tiễn. Trên cơ sở lý luận và tình hình thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam” để làm Luận văn thạc sỹ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, trƣớc những yêu cầu của thực tiễn khách quan trong thi hành án dân sự, vấn đề pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay qua các giai đoạn đã có những đề tài nghiên cứu liên quan, tiêu biểu là một số đề tài nhƣ: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc: “Luận cứ khoa học và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới”, mã số 2000-58-198 do TS Nguyễn Đình Lộc làm chủ nhiệm đề tài, năm 2000; - Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án”, mã số 96-98-207/ĐT do Cục quản lý thi hành án dân sự Bộ Tƣ pháp chủ trì thực hiện; - Luận án tiến sĩ luật học: “Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay” do Nguyễn Thanh Thủy thực hiện tại Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2008. Đề tài đã nghiên cứu, làm rõ 3
  10. một số vấn đề lý luận về thi hành án dân sự, làm rõ khái niệm, bản chất, đặc trƣng của thi hành án dân sự và pháp luật thi hành án dân sự, đánh giá toàn diện mức độ hoàn thiện của pháp luật thi hành án dân sự và nêu lên các yêu cầu, quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự; - Luận án tiến sĩ luật học: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam” do Trần Huy Liệu thực hiện tại Đại học Luật Hà Nội năm 2003. Đề tài tập trung nghiên cứu vị trí, vai trò của các cơ quan tƣ pháp trong bộ máy nhà nƣớc, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của các cơ quan tƣ pháp Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam, trong đó có đề cập đến cơ quan thi hành án dân sự; - Luận án tiến sĩ luật học: “Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay” do Nguyễn Quang Thái thực hiện tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2008. Đề tài đã làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản có tính lý luận về pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động thi hành án dân sự, đánh giá thực trạng và xác định phƣơng hƣớng, giải pháp bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động thi hành án dân sự; - Giáo trình Luật thi hành án dân sự Việt Nam, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2018. Giáo trình đã khái quát những vấn đề cơ bản về Luật thi hành án dân sự nhƣ khái niệm, nguồn, quan hệ pháp luật, xã hội hóa, … Ngoài ra, giáo trình còn phân tích, làm rõ các quy định pháp luật về thi hành án dân sự hiện hành về thời hiệu, thẩm quyền và nguyên tắc thi hành án dân sự; đối tƣợng, thẩm quyền, thủ tục thi hành án dân sự, …; - Ngoài ra, còn có một số các tài liệu khác có liên quan nhƣ Sổ tay nghiệp vụ thi hành án dân sự - Tổng cục Thi hành án dân sự; Tài liệu bồi dƣỡng nghiệp vụ Chấp hành viên trung cấp của Học viện Tƣ pháp; tài liệu 4
  11. đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý, lãnh đạo cấp phòng của Học viện Tƣ pháp; một số bài viết chuyên đề về công tác thi hành án dân sự trên Tạp chí Dân chủ pháp luật… Những công trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu những khía cạnh, phạm vi cụ thể khác nhau hoặc đã đề cập đến vấn đề mang tính tổng thể hoặc về tổ chức, hoặc về hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự, hoặc về một giai đoạn trong hoạt động tổ chức thi hành án của các cơ quan thi hành án dân sự. Nhƣng cho đến nay, sau khi Luật thi hành án dân sự đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014, chƣa có một công trình chuyên khảo nào đề cập và nghiên cứu một cách chuyên sâu, có hệ thống đối với pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự. Vì vậy, luận văn là chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu tƣơng đối có hệ thống, toàn diện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam trên cơ sở pháp luật thi hành án dân sự hiện hành. Những công trình nghiên cứu nêu trên là tài liệu tham khảo có giá trị để học viên nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự; nghiên cứu, phân tích các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự trên cơ sở đánh giá lịch sử quá trình phát triển và đối chiếu, tham khảo các thành tựu, kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới; trên cơ sở đó nhằm phát hiện những bất cập trong tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự để đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả của vấn đề này. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống, diễn giải, quy nạp, điều tra xã hội v.v… để thực hiện những nội dung đã đặt ra. 5
  12. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam; các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở nƣớc ta hiện nay mà trọng tâm là Luật thi hành án dân sự đƣợc sửa đổi, bổ sung một số Điều năm 2014; Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và Hƣớng dẫn thi hành một số Điều của Luật thi hành án dân sự; Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tƣ pháp; Thông tƣ số 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ Tƣ pháp Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành thi hành án dân sự và một số văn bản có liên quan khác. Luận văn có mở rộng nghiên cứu so sánh những quy định pháp luật của nƣớc ta về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự với các quy định về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự của các quốc gia trên thế giới, cùng với thực tiễn tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở nƣớc ta hiện nay để đƣa ra những phân tích, đánh giá và kiến nghị. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam. Chương 2: Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam. Chương 3: Thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay, quan điểm và kiến nghị hoàn thiện. 6
  13. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự là một phần trong Pháp luật thi hành án dân sự - một bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để làm sáng tỏ khái niệm “Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự”, trƣớc hết cần làm rõ một số khái niệm có liên quan nhƣ: khái niệm “tổ chức”, khái niệm “hoạt động”, khái niệm “thi hành án dân sự”, khái niệm “Chi cục thi hành án dân sự. Trƣớc hết, theo Từ điển tiếng Việt, “tổ chức” là “Chỉnh thể có cấu tạo, cấu trúc và những chức năng chung nhất định” [29, tr.944], “hoạt động” là “những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trọng đời sống xã hội” [29, tr.431]. Cũng theo Từ điển tiếng Việt, “thi hành” là “Thực hiện điều đã chính thức quyết định”[29, tr.903]. “Án” theo nghĩa hẹp là bản án, quyết định của Tòa án, do Tòa án nhân danh Nhà nƣớc tuyên để giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính. Còn khái niệm “dân sự” trong thi hành án dân sự hiện còn có quan điểm khác nhau, có quan điểm cho rằng “dân sự” trong thi hành án dân sự đƣợc hiểu là những bản án, quyết định liên quan đến quan hệ tài sản và nhân thân phi tài sản nhƣ các bản án, quyết định về giải quyết tranh chấp đối với các vụ việc có tính chất dân sự. Nhƣng cũng có quan điểm cho rằng “dân sự” trong thi hành án dân sự bao gồm cả các bản án, quyết định về giải quyết tranh chấp có tính chất dân sự và các bản án, quyết định khác do pháp luật quy định; tác giả đồng tình với quan điểm này, vì trên thực tế, các bản án, quyết định giải quyết các tranh 7
  14. chấp có tính chất khác nhau, đƣợc giải quyết theo các thủ tục khác nhau nhƣng đến giai đoạn thi hành đều áp dụng theo trình tự, thủ tục thi hành án dân sự. Nhƣ vậy, thi hành án dân sự có thể đƣợc hiểu là việc thực hiện bản án, quyết định của Tòa án trên thực tế.Việc thực hiện bản án, quyết định của Tòa án có hiệu quả, một mặt bảo đảm thực hiện quyền tƣ pháp của Nhà nƣớc, thể hiện sự tôn trọng của xã hội và công dân đối với pháp quyết của cơ quan nhân danh Nhà nƣớc là Tòa án, mặt khác đó là biện pháp hữu hiệu để khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, của các tổ chức, cá nhân khác bị xâm hại. Dƣới góc độ lý luận, quan niệm về thi hành án dân sự hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng thi hành án dân sự là một dạng hoạt động tƣ pháp, bởi vì: thi hành án dân sự là hoạt động tiếp nối hoạt động xét xử, giải quyết tranh chấp, đóng vai trò thực thi trên thực tế các bản án, quyết định của cơ quan xét xử, cơ quan giải quyết tranh chấp; hoạt động thi hành án dân sự là hoạt động độc lập – là đặc trƣng của hoạt động tƣ pháp; hoạt động thi hành án dân sự do cơ quan thi hành án dân sự - một trong các cơ quan thực hiện quyền tƣ pháp của Nhà nƣớc thực hiện. Nhƣng lại có quan điểm cho rằng, thi hành án dân sự là một dạng hoạt động hành chính, bởi vì: thi hành án dân sự là hoạt động mang tính điều hành – chấp hành, là đặc trƣng của hoạt động hành chính; là hoạt động thực hiện quyết định cá biệt, với đối tƣợng điều chỉnh cụ thể, xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các đối tƣợng điều chỉnh. Ngoài ra, còn có quan điểm thì cho rằng, thi hành án dân sự là một dạng của hoạt động hành chính – tƣ pháp, bởi vì: ngoài đặc trƣng của hoạt động hành chính là chấp hành – điều hành thì thi hành án dân sự là hoạt động gắn liền với hoạt động xét xử, giải quyết tranh chấp, là hoạt động nối tiếp của hoạt động xét xử, giải quyết tranh chấp. 8
  15. Các quan điểm trên khi đƣợc nhìn nhận dƣới các góc độ khác nhau đều có những điểm hợp lý, và dù theo quan điểm nào thì theo tác giả thi hành án dân sự đều có những đặc trƣng cơ bản sau: Thứ nhất, Thi hành án dân sự là quá trình diễn ra sau quá trình xét xử của tòa án, quá trình giải quyết tranh chấp của trọng tài thƣơng mại. Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của các cơ quan giải quyết tranh chấp là cơ sở để các cơ quan thi hành án dân sự tiến hành các thủ tục về thi hành án dân sự. Nhƣ vậy, có thể nói không có kết quả giải quyết tranh chấp thì không có hoạt động thi hành án dân sự và ngƣợc lại, không có hoạt động thi hành án dân sự thì kết quả giải quyết tranh chấp gần nhƣ không đƣợc thi thi trên thực tế; ngoài bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật không phải là cơ sở duy nhất để tiến hành các hoạt động thi hành án mà việc tổ chức thi hành án còn phải dựa trên cơ sở các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. Thứ hai, thi hành án dân sự là hoạt động có tính chấp hành, bởi vì thi hành án dân sự đƣợc tiến hành trên cơ sở các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật do các cơ quan đƣợc Nhà nƣớc trao quyền để giải quyết các tranh chấp, việc tổ chức thi hành án dân sự đƣợc thực hiện trên cơ sở các quy định pháp luật và do cơ quan nhà nƣớc là các Cục thi hành án dân sự và Chi cục thi hành án dân sự thực hiện. Thứ ba, thi hành án dân sự là hoạt động có tính quản lý, bởi vì thi hành á dân sự luôn đòi hỏi các yếu tố kế hoạch, tổ chức, đôn đốc, kiểm tra, xử lý, … tác động tới ngƣời phải thi hành án để ngƣời phải thi hành án tự nguyện thi hành các nghĩa vụ của họ; trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án không tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ đã đƣợc xác định trong các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì có thể bị áp dụng các biện pháp cƣỡng chế để buộc họ thi hành nghĩa vụ. 9
  16. Thứ tƣ, quá trình thi hành án dân sự có sự tham gia của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức, trong đó trung tâm là các cơ quan thi hành án dân sự. Để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình thi hành án dân sự và đảm bảo việc thi hành án dân sự có hiệu quả, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến việc thi hành án dân sự, Nhà nƣớc phải đặt ra các quy định pháp luật về thi hành án dân sự; những quy định này có trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật từ Hiến pháp, Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật tố tụng hình sự đến các văn bản chuyên ngành về thi hành án dân sự nhƣ Luật thi hành án dân sự, Nghị định 62/2015/NĐ-CP, Thông tƣ 02/2017/TT-BTP, … Những quy định pháp luật về thi hành án dân sự có nhiệm vụ cụ thể nhƣ: Thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong thi hành án dân sự. Cụ thể là thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc ta về phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính và cải cách tƣ pháp, đƣợc thể hiện trong Nghị quyết của Bộ Chính trị Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam khóa IX số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp thời gian tới; Nghị quyết số 34/NQ-TW ngày 03/02/2004 Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa IX về một số chủ trƣơng, chính sách, giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng và Nghị quyết của Bộ Chính trị Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam khóa IX số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020. Tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động thi hành án dân sự, trong đó phải quy định các vấn đề nguyên tắc thi hành án, thời hiệu thi hành án, thẩm quyền thi hành án, thủ tục thi hành án, việc áp dụng các biện pháp bảo đảm và các biện pháp cƣỡng chế thi hành án, … Luật thi hành án dân sự phải là cơ sở cho các hoạt động tổ chức thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự và hoạt 10
  17. động tham gia thi hành án dân sự của các chủ thể khác, từ đó bảo đảm cho hoạt động tổ chức và tham gia thi hành án dân sự của các chủ thể đƣợc thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thi hành án dân sự. Tạo ra cơ chế kiểm tra, kiểm sát và giám sát việc tuân theo pháp luật của các hoạt động thi hành án dân sự, bảo đảm các hoạt động thi hành án dân sự đƣợc tiến hành đúng pháp luật. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo và việc xử lý các hành vi trái pháp luật trong thi hành án dân sự. Quy định cụ thể cơ chế phối hợp giữa các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan và tổ chức trong việc tham gia thi hành án dân sự, xã hội hóa thi hành án dân sự để tại điều kiện cho mọi ngƣời có thể đóng góp công sức và trí tuệ vào việc thi hành án dân sự. Các quy định pháp luật về thi hành án dân sự, các hoạt động thi hành án dân sự ở nƣớc ta hiện nay đƣợc thực thi, thực hiện bởi nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức, trong đó trung tâm là các cơ quan thi hành án dân sự trong Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự. Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự ở nƣớc ta hiện nay có thể phân loại thành Cơ quan quản lý thi hành án dân sự và Cơ quan thi hành án dân sự. Trong đó, Cơ quan quản lý thi hành án dân sự gồm Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tƣ pháp và các Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố thuộc trung ƣơng, thực hiện các chức năng quản lý nhà nƣớc và quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự; Cơ quan thi hành án dân sự gồm Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố thuộc trung ƣơng và Cơ quan thi hành án quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo quy định. Theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 52 thì hệ thống tổ chức thi hành án dân sự ở cấp huyện là các Chi cục thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, 11
  18. thành phố thuộc tỉnh, gọi chung là Chi cục thi hành án dân sự. Hay nói cách khác, “Chi cục thi hành án dân sự” là Cơ quan thi hành án dân sự ở cấp huyện, nằm trong hệ thống cơ quan thi hành án dân sự, trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo quy định. Từ những phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm pháp luật về tổ chức và hoạt động của các Chi cục thi hành án dân sự nhƣ sau: “Pháp luật về tổ chức và hoạt động của các chi cục thi hành án dân sự là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Chi cục thi hành án dân sự và những mối quan hệ giữa Chi cục thi hành án dân sự với các cá nhân, cơ quan, tổ chức phát sinh trong quá trình thi hành án dân sự nhằm đảm bảo việc thi hành án dân sự có hiệu quả, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức”. 1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chi cục thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay 1.2.1. Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định đƣợc quy định tại Điều 106 Hiến pháp 2013, Điều 19 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 4 Luật thi hành án dân sự. Đây là nguyên tắc biểu hiện tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong thi hành án dân sự. Đảm bảo thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo cho nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngoài ra còn làm cho bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đƣợc đảm bảo thi hành trên thực tế. Nguyên tắc này có các nội dung chủ yếu sau: Khi giải quyết vụ việc dân sự Tòa án phải quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để đảm bảo cho việc thi hành án; bản án, quyết định phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác để tạo thuận lợi cho việc thi hành án; Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật phải đƣợc đƣa ra thi hành. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định phải 12
  19. chấp hành đúng và đầy đủ các phán quyết ghi trong các bản án, quyết định đƣợc đƣa ra thi hành. Trong trƣờng hợp ngƣời có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định mà không tự nguyện thi hành thì phải áp dụng các biện pháp cƣỡng chế cần thiết để bắt buộc thực hiện; Mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân phải tôn trọng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; không đƣợc can thiệp trái pháp luật và quá trình thi hành án dân sự; không đƣợc cản trở, gây khó khăn cho cơ quan thi hành án dân sự và Chấp hành viên trong việc tổ chức thi hành án dân sự. Hành vi không thi hành án, không chấp hành án hoặc cản trở thi hành án thì tùy thuộc vào tính chất, mức độ nghiệm trọng có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh tại các Điều 379, 380, 381 Bộ luật Hình sự 2015. 1.2.2. Nguyên tắc bảo đảm quyền yêu cầu thi hành án của các đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Quyền yêu cầu thi hành án của các đƣơng sự bao gồm quyền yêu cầu thi hành án và quyền tự nguyện thi hành án đƣợc quy định tại Điều 7 và Điều 7a Luật thi hành án dân sự (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung một số Điều năm 2014), đây là một trong số các quyền thi hành án cơ bản của đƣơng sự và là nội dung quan trong nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Vì vậy, quyền yêu cầu thi hành án của các đƣơng sự là quy định mang tính nguyên tắc, với nội dung cụ thể sau: Các đƣơng sự đƣợc Tòa án, cơ quan và tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp cấp bản án, quyết định trong thời hạn pháp luật quy định (tại Điều 269 và Điều 315 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 262 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; Điều 196 và Điều 244 Luật tố tụng hành chính 2015; Điều 62 Luật trọng tài thƣơng mại 2010). Ngƣời đƣợc thi hành án, ngƣời phải thi hành án căn cứ vào nội dung phán quyết của bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền gửi đơn yêu cầu thi 13
  20. hành án hoặc trực tiếp đến để yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án. Trƣờng hợp yêu cầu thi hành án của đƣơng sự đúng pháp luật thì cơ quan thi hành án dân sự phải thụ lý và tổ chức thi hành theo quy định. Ngoài ra, trong quá trình thi hành án, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng đƣợc tôn trọng, đảm bảo (theo quy định tại Điều 5 Luật THADS SĐBS 2014), theo đó: việc tổ chức thi hành án không chỉ nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án, ngƣời phải thi hành án mà còn đảm bảo không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự; ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án đƣợc tham gia vào các giai đoạn thi hành án có liên quan để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, đƣợc đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự và đƣợc quyền ƣu tiên mua trong trƣờng hợp bán tài sản kê biên thuộc sở hữu chung với ngƣời phải thi hành án. 1.2.3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong thi hành án dân sự Trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc tổ chức thi hành án dân sự phải đề cao trách nhiệm trong việc thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, không đƣợc thực hiện các hành vi trái pháp luật, gây ảnh hƣởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án, ngƣời phải thi hành án và những ngƣời có quyền, lợi ích hợp pháp có liên quan. Trƣờng hợp cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc tổ chức thi hành án dân sự có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho ngƣời phải thi hành án và những ngƣời có quyền, lợi ích hợp pháp có liên quan thì phải bồi thƣờng thiệt hại (theo quy định tại Điều 10 Luật THADS SĐBS 2014). Việc xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại đƣợc quy định trong Luật bồi thƣờng nhà nƣớc và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật này. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0