Luận văn Thạc sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
lượt xem 16
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn hướng đến là xây dựng hệ thống giải pháp phòng ngừa hữu hiệu đối với các loại chống tội phạm về ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Mời các bạn cùng tham khảo luận văn để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ PHƯỚC TUÂN PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ PHƯỚC TUÂN PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số : 8 38 01 05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ ĐỨC HỒNG HÀ HÀ NỘI, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không trùng lặp, không sao chép bất kỳ công trình nghiên cứu nào; những tài liệu, số liệu, dẫn chứng sử dụng trong Luận văn là trung thực và chính xác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan trên./. Người cam đoan Hà Phước Tuân
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY ............................................................................................ 8 1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy .............................. 8 1.2. Mục đích phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy ..............................10 1.3. Chủ thể phòng ngừa các tội phạm về ma túy ................................................12 1.4. Nội dung phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy ..............................18 1.5. Biện Pháp phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy ............................18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............. .................................................................................................................25 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại quận SơnTrà ....................................................................................................25 2.2. Kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà thời gian qua ..................................................................................34 2.3. Hạn chế, yếu kém trong phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà ........................................................................................................39 2.4. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế yếu kém trong công tác phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà .........................41 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TẠI QUẬN SƠN TRÀ TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................46 3.1. Dự báo tình hình có liên quan đến hoạt động phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà ......................................................................................46 3.2. Giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà .................................................................................................................50 KẾT LUẬN .........................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CSĐTTP về MT : Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy TPVMT : Tội phạm về Ma túy TAND : Tòa án nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau khi tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Theo Nghị định số 07/1997/NĐ-CP của Chính phủ, quận Sơn Trà được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 7 phường gồm: phường An Hải Tây, An Hải Bắc, An Hải Đông, Nại Hiên Đông, Mân Thái, Phước Mỹ, Thọ Quang của khu vực III thành phố Đà Nẵng, tiếp giáp với quận Hải Châu và quận Ngũ Hành Sơn. Quận Sơn Trà có tổng diện tích 60,170 km2 , gồm 7 phường, 63 khu dân cư, 1.033 tổ dân phố, 39.046 hộ, 168.743 khẩu (trong đó thường trú 31.949 hộ, 136.549 khẩu; tạm trú 7.095 hộ, 32.194 khẩu). Trên địa bàn có Cảng Tiên Sa, khu bảo tồn thiên nhiên núi Sơn Trà, 02 khu công nghiệp, 75 khu chung cư, 03 khu phức hợp, 274 nhà biệt thự liền kề, 459 cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT, 1.407 nhà cho thuê trọ. Với xu hướng phát triển du lịch , lượng khách đến tham quan , du lịch và lưu trú tại địa bàn ngày càng đông. Những đặc điểm trên là điều kiện hết sức thuận lợi cho việc phát triển mọi mặt kinh tế, xã hội quận Sơn Trà, nhưng đồng thời cũng là những nguy cơ tiềm ẩn, là cơ sở cho các loại tội phạm và tệ nạn xã hội lợi dụng hoạt động, trong đó có tội phạm và tệ nạn ma túy, từ đây ảnh hưởng đến an ninh trật tự địa bàn; Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước, thành phố Đà Nẵng đã có bước phát triển vượt bậc trở thành trung tâm kinh tế lớn, trọng điểm trong khu vực duyên hải miền Trung. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao; văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Bên cạnh đó, tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng diễn biến phức tạp; phương thức, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, xảo quyệt, đối tượng hoạt động liên địa bàn, thường xuyên thay đổi nơi cư trú và địa bàn hoạt động…Thời gian gần đây, tình hình tội phạm này ngày 1
- càng trở nên nhức nhối hơn, đối tượng phạm tội này ngày cảng trẻ hóa hơn và nguy hiểm hơn. Luôn tìm mọi cách đối phó, che dấu hành vi phạm tội, sẵn sàng chống trả lại lực lượng làm nhiệm vụ khi bị phát hiện truy bắt. Chính vì vậy, công tác đấu tranh phòng, chống các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã và đang được cấp ủy và chính quyền thành phố quan tâm đặc biệt, các ngành chức năng của thành phố Đà Nẵng đã tăng cường các biện pháp nghệp vụ, phối hợp với các tổ chức đoàn thể đấu tranh, phòng, chống các loại tội phạm trên.Trên cơ sở đó, ngày 30/11/2016, Ban Thường vụ Thành uỷ Đà Nẵng đã thông qua Quyết định số 2526-QĐ/TU ban hành Đề án thực hiện Chương trình “Thành phố 4 an”(An ninh trật tự, an toàn giao thông, an toàn thực phẩm và an sinh xã hội) trên địa bàn TP. Đà Nẵng đến năm 2020. Trong đó, trên lĩnh vực an ninh trật tự, Đà Nẵng đặt ra mục tiêu: giữ vững ổn định chính trị; không để xảy ra khủng bố, bạo loạn, gây rối về ANTT; làm tốt công tác phòng ngừa, kiểm soát, giảm tội phạm, tiến tới đẩy lùi các loại tội phạm; phấn đấu điều tra làm rõ từ 75-80% các vụ án hình sự, 95-100% các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; làm tốt công tác quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma tuý trong cộng đồng…. xây dựng thành phố Đà Nẵng thành một thành phố đáng sống. Tuy có sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị của các cấp, các ngành với quyết tâm cao trong công tác đấu tranh phòng và chống tội phạm; song, trên thực tế, tình hình tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói chung và địa bàn quận Sơn Trà trong những năm gần đây diễn biến ngày càng phức tạp về cả tính chất và mức độ. Riêng trên địa bàn quận Sơn Trà trong trong vòng 5 năm từ năm 2014 đến năm 2018, Tòa án nhân dân quận Sơn Trà đã xét xử 102 vụ án với 147 bị cáo phạm tội về ma túy chiếm 19,69% tổng số vụ án trên địa bàn quận (Bảng 2.2 và bảng 2.3); Chính vì lý do trên, việc nghiên cứu thực trạng phòng ngừa, đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế của hoạt động phòng ngừa và tìm ra 2
- những nguyên nhân của những hạn chế để từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà. Đó là lý do tác giả lựa chọn Đề tài:“Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đấu tranh phòng chống tội phạm về ma túy ở nước ta hiện nay đang là vấn đề nhức nhối trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Đễ góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh này, ở nước ta gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ luật học đi vào nghiên cứu chống tội phạm về ma túy để làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm về ma túy, từ đó đề ra giải pháp phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả với loại tội phạm này ở nước ta và một số địa bàn cụ thể như: - “Đấu tranh phòng, chống tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” (2013) Luận văn thạc sĩ luật học, tác giả Nguyễn Tấn Anh; - “Phòng ngừa các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Lai Châu” (2009) Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Tiến Dũng; - “Nâng cao hiệu quả điều tra các vụ án tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy của lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an thành phố Đà Nẵng” (Năm 2015), Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Xuân Cường; - “Thực hiện chính sách phòng, chống ma túy từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” (2016) Luận văn thạc sĩ chính sách công của tác giả Võ Thùy Linh; - “Đấu tranh phòng chống ma túy trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” (2010) Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Minh; - “Đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm về ma túy trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng” (2012) Luận văn thạc sĩ của tác giả Đào Thị Huệ; 3
- - “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” (2015) Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Phạm Trung Hiếu; - “Phòng ngừa thanh thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” (2018) Đề tài khoa học cấp cơ sở, tác giả Võ Đức Quang; Có thể thấy, thời gian qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội phạm nói riêng. Các đề tài, công trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận cũng như tình hình, nguyên nhân, điều kiện và những giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn các loại tội phạm về ma túy. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung đi sâu tìm ra giải pháp hiệu quả phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà. Trong khi quận Sơn Trà là địa bàn du lịch hấp dẫn du khách trong và ngoài nước, là nơi được chọn để tổ chức các sự kiện mang tầm quốc tế và cũng là địa bàn phức tạp về tội phạm và tệ nạn ma túy của thành phố Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn hướng đến là xây dựng hệ thống giải pháp phòng ngừa hữu hiệu đối với các loại chống tội phạm về ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng; Nâng cao lý luận đồng thời bổ sung một số giải pháp thực tiễn trong thực hiện có hiệu quả đề án theo Quyết địnhsố: 1035-QĐ/QU, ngày 30/6/2017 của Quận ủy Sơn Trà về “Tập trung lãnh đạo, đẩy mạnh công tác phòng, chống, ngăn chặn và đẩy lùi tội phạm, tệ nạn ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà đến năm 2020 và những năm tiếp theo”. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau: 4
- Nghiên cứu tài liệu: Bao gồm tài liệu văn bản của Đảng ở Trung ương và địa phương, tài liệu về pháp luật và tài liệu chuyên ngành tội phạm học; Nghiên cứu thực tế: Bao gồm số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết năm của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà và Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Sơn Trà, thu thập hồ sơ, bản án cụ thể; Nghiên cứu sáng tạo, bao gồm những công việc cụ thể sau: - Phân tích những vấn đề lý luận chung về đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm về ma túy; - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình phòng ngừa các tội phạm về ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng; - Phân tích, đánh giá tìm ra nguyên nhân, điều kiện của tình hình các loại tội phạm về ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà; - Tìm ra các sơ hở, thiếu sót cũng như những khó khăn, vướng mắc trong phòng ngừa tình hình các loại tội phạm về ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng từ năm 2014-2018; - Kiến nghị giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này được xác định là mối quan hệ phụ thuộc giữa tình hình các tội phạm về ma túy và các hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội và pháp lý khác tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng để tạo cơ sở cho việc thiết lập các giải pháp phòng ngừa tội phạm này trong thời gian tới một cách có hiệu quả; Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, tp Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung, đề tài được thực hiện dưới góc độ tội phạm học thuộc 5
- chuyên ngành “Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm”; Về tội danh, đề tài luận văn đề cập đến các tội phạm về ma túy được qui định tại chương XVIII, Bộ luật hình sự năm 1999 (Sửa đổi bổ sung năm 2009), hiện nay là chương XX, Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017); Về thời gian, đề tài sử dụng số liệu thực tế được tổng hợp từ năm 2014 đến năm 2018, gồm số liệu thống kê của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thống kê của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Sơn Trà và các bản án hình sự sơ thẩm về các tội phạm về ma túy. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Các nguyên lý của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề tội phạm trong xã hội, cũng như về vấn đề đấu tranh phòng, chống tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương pháp thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp so sánh, quy nạp, diễn dịch; phương pháp mô tả bằng bảng, biểu để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra đối với luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn lý luận tội phạm học về phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng nói riêng. Góp một phần lý luận cho việc thực hiện có hiệu quả Đề án 1035-QĐ/QU của Quận ủy Sơn Trà. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức tham khảo để vận dụng vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ nhận 6
- thức cho quần chúng nhân dân và vận dụng trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy trên từng địa bàn cụ thể, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng; Luận văn còn có thể được sử dụng như một nguồn tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các trường trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân; Luận văn còn được sử dụng trong phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn quận để góp phần thực hiện có hiệu quả Đề án “Tập trung lãnh đạo, đẩy mạnh công tác phòng, chống, ngăn chặn và đẩy lùi tội phạm, tệ nạn ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà đến năm 2020 và những năm tiếp theo” theo Quyết định số: 1035-QĐ/QU, ngày 30/6/2017 của Quận ủy Sơn Trà 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Lý luận về phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy. Chương 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua. Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 7
- CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY 1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy Tình hình tội phạm là khái niệm cơ bản đầu tiên của khoa học tội phạm học. Đây là một thuật ngữ khoa học, nhưng đồng thời cũng là một thuật ngữ thường được dùng trong ngôn ngữ thông dụng, đời thường. Có rất nhiều những quan điểm về định nghĩa của tình hình tội phạm nhưng nhìn chung nhất thì: “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính chất giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất các loại tội phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia) nhất định và trong một thời gian nhất định” [48, Tr.10] Nghiên cứu tình hình tội phạm về ma túy thể hiện dấu hiệu về không gian và thời gian của tình hình tội phạm, xác định rõ quy mô của hiện tượng trên địa bàn một đơn vị hành chính cấp tỉnh và khoảng thời gian nhất định, thể hiện một giai đoạn phát triển nhất định của nó. Trước hết, cần xác định việc nghiên cứu theo hướng tình hình tội phạm về ma túy là nghiên cứu tình hình nhóm tội phạm về ma túy. Tình hình tội phạm về ma túy là một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự, bị tác động và thay đổi về mặt lịch sử, mang tính giai cấp, bao gồm tổng thể các tội phạm về ma túy thực hiện trên một địa bàn nhất định nói riêng và các địa bàn khác (có liên quan) nói chung trong khoảng thời gian được xác định. Tệ nạn ma túy được coi là một trong những mối đe dọa to lớn đối với an ninh nhân loại. Đấu tranh phòng chống các tội phạm về ma túy đã thành vấn đề có tính toàn cầu và đã được đưa vào chương trình nghị sự của Hội đồng bảo an Liên Hợp quốc. Ở nước ta, các tội phạm về ma túy đã tăng nhanh với tốc độ cấp số nhân và hiện nay đã trở thành quốc nạn. Do vậy, chủ động phòng ngừa tội 8
- phạm – trong đó có các tội phạm về ma túy là chủ trương và cũng là yêu cầu cấp bách của Đảng, Nhà nước ta nhằm hạn chế thấp nhất những thiệt hại do tội phạm gây ra, ngăn chặn, giảm bớt và tiến tới loại trừ loại tội phạm này. Đối với tình hình như hiện nay, chúng ta không chỉ làm tốt công tác đấu tranh, xử lý đối với các tội phạm về ma túy, mà còn quan tâm và chú trọng đến công tác phòng ngừa các tội phạm về ma túy. Theo GS, TS. Võ Khánh Vinh: Phòng ngừa tội phạm là hệ thống các biện pháp Nhà nước và xã hội nhằm khắc phục nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, làm giảm bớt hoặc tiến tới loại trừ tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội… Phòng ngừa tội phạm là hoạt động mang giá trị nhân đạo xã hội, đồng thời có hiệu quả kinh tế xã hội cao.[41, tr. 50]. Theo GS, TS. Nguyễn Xuân Yêm: Phòng ngừa tội phạm là một bộ phận lớn của phòng ngừa các vi phạm pháp luật. Phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm, hạn chế các nguyên nhân của nó sẽ tạo ra những điều kiện để cản trở việc phát triển những hành động trái pháp luật thành tội phạm.[49, tr.49]. Công tác phòng ngừa tội phạm là một trong những công tác quan trọng chính được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, vì vậy công tác phòng ngừa tội phạm về ma túy trong thời gian vừa qua đã đạt được những thành quả đáng mừng góp phần đảm bảo an ninh trật tự và trật tự an toàn xã hội. Công tác phòng ngừa là trách nhiệm của toàn xã hội, không phải riêng của bất kỳ một cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào. Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy là việc các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân bằng nhiều biện pháp hướng đến việc thủ tiêu những nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm về ma túy nhằm ngăn chặn, hạn chế và từng bước loại trừ tình hình các tội phạm về ma túy ra khỏi đời sống xã hội. Từ khái niệm chúng ta có thể hiểu rằng phòng ngừa tình hình các tội 9
- phạm về ma túy tại quận Sơn Trà đi theo hai hướng cơ bản, đó là: Thứ nhất: Tập trung vào việc hạn chế, đi đến thủ tiêu các hiện tượng tiêu cực là nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà. Thứ hai: Song song với việc tiến tới làm mất đi nguyên nhân, điều kiện của tội phạm về ma túy thì các cấp chính quyền quận Sơn Trà cần phải bằng mọi cách ngăn chặn các tội phạm về ma túy xảy ra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các loại tội phạm về ma túy và cuối cùng là cảm hóa, giáo dục người phạm tội trên địa bàn quận trở thành người có ích cho xã hội. Do tội phạm về ma túy là một hiện tượng xã hội vô cùng phức tạp, nó bị chi phối và ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: Kinh tế, chính trị, văn hoá, pháp luật… cho nên hoạt động phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà cần phải tiến hành một cách đồng bộ với nhiều biện pháp, sử dụng nhiều lực lượng ở tất cả các cấp chính quyền quận Sơn Trà với sự ủng hộ đông đảo của quần chúng nhân dân trên địa bàn. 1.2. Mục đích phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy Mục đích chung của công tác phòng ngừa tình hình tội phạm về ma túy taiij quận Sơn Trà là không để hình thành và tồn tại các nguyên nhân, điều kiện phạm tội về ma túy, hạn chế, cô lập, tiến tới loại trừ những nguyên nhân và điều kiện của loại tội phạm này xảy ra trên địa bàn quận. Đây là mục tiêu cao nhất của công tác phòng ngừa tội phạm và theo ý kiến, đánh giá chủ quan của tác giả thì chúng ta cần thời gian dài với sự vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính quyền quận Sơn Trà và toàn xã hội thì mới hiện thực hóa được mục tiêu này. Với thực trạng tình hình các tội phạm về ma túy, đặc biệt là sự gia tăng cả về số vụ, số đối tượng về các loại tội phạm về ma túy hiện nay ở nước ta, để chỉ đạo cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, Đảng ta đã ban hành Chỉ thị số 48- CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng, 10
- chống tội phạm trong tình hình mới hiện nay”, trong đó có nêu rõ: “…trong thời gian tới công tác phòng chống tội phạm phải kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, nhất là các loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm mới, tạo môi trường lành mạnh phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ cuộc sống hạnh phúc và bình yên của nhân dân…”[01, tr.2]. Để thực hiện tinh thần đấu tranh, phòng, chống tội phạm, cả hệ thống chính trị đã thực sự vào cuộc, trong đó lực lượng Công an nhân dân đã phối hợp với các tổ chức và đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện rất nhiều chương trình, kế hoạch và hoạt động phòng ngừa cácloại tội phạm nói chúng và các tội phạm về ma túy nói riêng nhằm đạt được những mục đích sau đây: Thứ nhất, công tác phòng ngừa các tội phạm về ma túy làm hạn chế, góp phần tiến tới xóa bỏ, cũng như không để hình thành các nguyên nhân và điều kiện phạm tội về ma túy, làm giảm các cơ hội hoặc không tạo ra các cơ hội để cho các đối tượng có thể lợi dụng để thực hiện hành vi phạm tội liên quan đến ma túy. Đây cũng chính là nội hàm của công tác phòng ngừa chung đối với tội phạm. Hệ thống các loại tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự của chúng ta vô cùng đa dạng và phong phú, dựa vào động cơ, mục đích riêng biệt mà mỗi loại tội phạm có nguyên nhân và điều kiện riêng. Để loại bỏ được nguyên nhân chung của tất cả tội phạm nói chung và tội phạm về ma túy nói riêng thì không gì khác phải tạo môi trường xã hội lành mạnh, người dân có đời sống vật chất và tinh thần cao từ đó tự động loại bỏ những yếu tố tiêu cực gây nên việc phạm tội. Thứ hai, công tác phòng ngừa các tội phạm về ma túy cần tác động làm thay đổi suy nghĩ cũng như nhận thức của những người đang hoặc sẽ có ý định hoạt động phạm tội về ma túy, để họ từ bỏ ý định, hoạt động phạm tội, đồng thời giáo dục, thuyêt phục nhằm tạo điều kiện cho họ tích cực tham gia công tác phòng ngừa, đấu tranh, tố giác tội phạm về ma túy; Nhà nước và xã hội phải ngăn chặn kịp thời, không để xảy ra những hành vi tội phạm mới. Việc ngăn 11
- chặn hành vi phạm tội chính là nội dung của phòng ngừa tình hình tội phạm vì có sự tác động đến đối tượng trước khi họ thực hiện hành vi phạm tội, làm cho tội phạm không xảy ra, không gây ra hậu quả, thiệt hại cho các quan hệ xã hội. Ngăn chặn là hoạt động mang tính tức thời, cấp bách, khi đối tượng đang có ý đồ, âm mưu và chuẩn bị thực hiện hành vi phạm tội. Thứ ba, Phòng ngừa người phạm tội tái phạm: Những người đã từng phạm tội về ma túy là người có khả năng, điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm tâm lý phù hợp dẫn đến việc tái thực hiện hành vi phạm tội, nếu không có biện pháp phòng ngừa hợp lý thì sau khi bị xử lý về hình sự thì các đối tượng này rất dễ tái hoạt động phạm tội về ma túy. Thậm chí hành vi tái phạm sẽ có tính chất nguy hiểm hơn, hoạt động sẽ tinh vi hơn, mức độ sẽ nghiêm trọng hơn do đối tượng đã có kinh nghiệm trong việc phạm tội, kinh nghiệm trong đối phó với lực lượng chức năng, những thủ đoạn của đối tượng sẽ tinh vi, xảo quyệt hơn. Để hạn chế việc tái phạm của người phạm tội, Nhà nước đã có những chính sách như tạo công ăn việc làm và các điều kiện thuận lợi khác để người phạm tội sau khi bị xử lý hình sự, sau khi chấp hành án về lại địa phương không bị phân biệt đối xử, sớm hòa nhập cộng đồng, sớm trở thành người lương thiện sống có ích cho gia đình và xã hội. Để hoàn thành được những mục tiêu trên cần có sự tham gia, vào cuộc thống nhất, đồng bộ của cả hệ thống chính trị, của tất cả các tầng lớp nhân dân. Vì vậy, để công tác phòng ngừa các tội phạm về ma túy có hiệu quả cao nhất, cần phải xây dựng chương trình, kế hoạch phòng ngừa tình hình tội phạm phù hợp với đặc điểm của địa bàn quận Sơn Trà, với từng loại đối tượng và từng thời điểm cụ thể. 1.3. Chủ thể phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy Công tác phòng ngừa tội phạm nói chung và các tội phạm về ma túy nói riêng được coi là nhiệm vụ chính trị quan trọng, không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan chuyên trách trên địa bàn quận Sơn Trà, mà là trách nhiệm và cần sự 12
- vào cuộc của cả hệ thống chính quyền quận Sơn Trà và toàn xã hội. Phòng ngừa các loại tội phạm về ma túy là những công việc cụ thể, do chủ thể phòng ngừa (Bao gồm chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa và chủ thể thực hiện hoạt động phòng ngừa) tiến hành một cách khoa học, hợp lý và có hiệu quả trên cơ sở quy định của pháp luật. 1.3.1. Chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy Chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa các loại tội phạm nói chung và các tội phạm về ma túy nói riêng hiện nay là Đảng Cộng sản Việt Nam. Với vai trò là tổ chức chính trị duy nhất lãnh đạo xã hội (Điều 4 Hiến pháp 2013), Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức phòng ngừa tội phạm thông qua định hướng, vạch ra đường lối, biện pháp cho hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm nói chung, trong đó có các tội phạm về ma túy. Ở cấp địa phương, Quận ủy Sơn Trà cũng đã đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn. Trong đó, Quận ủy Sơn Trà đã lập Đề án “Tập trung lãnh đạo, đẩy mạnh công tác phòng chống, ngăn chặn và đẩy lùi tội phạm, tệ nạn ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà đến năm 2020 và những năm tiếp theo” theo Quyết định số: 1035-QĐ/QU, ngày 30 tháng 6 năm 2017. 1.3.2. Chủ thể thực hiện hoạt động phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy Thứ nhất, Chủ thể ban hành pháp luật: Chủ thể ban hành pháp luật phòng ngừa các tội phạm về ma túy bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; - Quốc hội: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, là cơ quan duy nhất có quyền lập Hiến và lập pháp. Quốc hội là cơ quan đóng vai trò ban hành các qui định pháp luật điều chỉnh hoạt động phòng ngừa tội phạm như BLHS, BLTTHS… Với vai trò giám sát các hoạt động quan trọng của Nhà nước, Quốc hội sẽ giám sát chặt chẽ các hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung, 13
- các tội phạm về ma túy nói riêng nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác phòng ngừa, tiến tới xóa bỏ các nguyên nhân và điều kiện phạm tội, đặc biệt là các tội phạm về ma túy(Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội 2014); - Hội đồng nhân dân các cấp: Theo Điều 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”. Với quy định như vậy thì Hội đồng nhân dân đưa ra những chủ trương, biện pháp kinh tế, xã hội quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, hạn chế những nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm nói chung và tội phạm về ma túy nói riêng trên địa bàn; Hội đồng nhân dân quyết định các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trong phạm vi địa phương mình, kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương về công tác phòng ngừa tội phạm trong đó có các tội phạm về ma túy. Thứ hai, chủ thể triển khai, thi hành pháp luật: Chủ thể triển khai, thi hành pháp luật phòng ngừa tội phạm bao gồm Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan tiến hành tố tụng, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Trong hoạt động phòng ngừa các loại tội phạm về ma túy, vai trò của những chủ thể này thể hiện như sau: Chính phủ: Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội (Điều 94 Hiến pháp năm 2013). Chính phủ có vai trò ban hành một số văn bản hướng dẫn pháp luật trên cơ sở chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, luật của Quốc Hội nhằm triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội. Cụ thể là Chính phủ đã ban hành và thành lập Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm (gọi tắt là Ủy ban Quốc gia) theo quyết định số 50/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Uỷ ban nhân dân các cấp: Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành 14
- Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh trật tự và các chính sách khác trên địa bàn (Điều 2 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân). Trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội Ủy ban nhân dân thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chỉ đạo công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Đồng thời Uỷ ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ triển khai chương trình phòng ngừa các loại tội phạm về ma túy của Chính phủ, triển khai thực hiện các Nghị quyết, chính sách của Hội đồng nhân dân các cấp về các chương trình phòng các loại tội phạm về ma túy tại địa phương. Kịp thời khen thưởng, động viên các đơn vị, cá nhân có thành thích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm nhất là các tội phạm về ma túy. Các cơ quan hành chính nhà nước chuyên môn: Bao gồm các Bộ, Sở, Phòng,… từ trung ương đến địa phương, căn cứ văn bản chỉ đạo của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước, các cơ quan này có nhiệm vụ và trách nhiệm tham gia phòng ngừa các tội phạm về ma túy. Các chủ thể này phối hợp với các cơ quan tư pháp tiến hành hoạt động triển khai, thi hành pháp luật phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tội phạm về ma túy nói riêng. Các cơ quan tiến hành tố tụng: chủ yếu là các cơ quan trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ tố tụng như: Công an, VKSND, TAND…Tham mưu cho các cấp ủy Đảng và chính quyền về các kế hoạch, chính sách, chủ trương trong lĩnh vực bảo vệ an ninh và trật tự an toàn xã hội, trong đó có công tác tham mưu phòng ngừa các tội phạm về ma túy trên địa bàn. Các cơ quan này là lực lượng trực tiếp trong công tác phòng, chống các tội phạm về ma túy, trực tiếp thực hiện các hoạt động tố tụng như: Điều tra, truy tố, xét xử; - Lực lượng Công an nhân dân là một trong những lực lượng nòng cốt, đóng một vai trò quan trọng trong công tác bào vệ an ninh và trật tự an toàn xã 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn