intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Luật học "Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp; Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định; Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG ĐÌNH KHA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG ĐÌNH KHA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG THỊ THU TRANG HÀ NỘI, năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số liệu dùng sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng đã công bố công khai đúng qui định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan, phù hợp với thực tiễn và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tác giả luận văn Đặng Đình Kha
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP..................................................................................... 8 1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ...................................... 8 1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ...................................... 13 1.3. Vai trò quản lý nhà nước về đất nông nghiệp .......................................... 15 1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ...................................... 18 1.5. Cơ quan quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ........................................ 22 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ............. 23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH .................... 28 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình đất nông nghiệp ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định ........................................................ 28 2.2. Bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định ......................................................................................... 34 2.3. Thực tiễn quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định ........................................................................................................ 35 2.4. Nhận xét thực tiễn thi hành pháp luật quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định ...................................................... 41 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................................... 50 3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ... 50 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ..... 56 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ vị trí của huyện Phù Mỹ........................................................ 29
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội quốc gia. Trong nông nghiệp, đất không chỉ là địa điểm để sản xuất mà đất còn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, là một tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng và không thể thay thế. Ngày nay, sự gia tăng nhanh chóng của quá trình đô thị hóa và sự gia tăng dân số làm do diện tích đất nông nghiệp suy giảm nhanh chóng. Vì vậy, yêu cầu quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích là đòi hỏi mang tính cấp thiết. Việc sử dụng đất nông nghiệp không chỉ mang lại lợi ích kinh tế, hiệu quả xã hội mà tạo môi trường bền vững trước mắt và lâu dài. Trên thực tế, công tác quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp có nhiều vấn đề khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng lòng, quyết tâm của người dân thì hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp mới đạt hiệu quả cao nhất. Là cấp thứ ba trong bộ máy nhà nước, chính quyền cấp huyện quản lý địa giới hành chính với những nét đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên và xã hội, có vai trò hết sức quan trọng trong quản lý đất đai theo mục đích yêu cầu đặt ra.Tuy nhiên, quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện những năm gần đây bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần có những nghiên cứu nghiêm túc bằng luận cứ khoa học để có chính sách, biện pháp điều chỉnh phù hợp. Phù Mỹ là huyện đồng bằng của tỉnh Bình Định. Tổng diện tích tự nhiên của huyện: 55.592,5 ha, trong đó: Đất nông nghiệp: 44.217,5 ha; Đất phi nông nghiệp: 9.497,5 ha; Đất chưa sử dụng: 1.877,5 ha[6]). Trong những năm qua, cùng với các lĩnh vực khác, quản lý nhà nước về đất đai của huyện Phù Mỹ đã góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Định nói 1
  7. chung và của huyện Phù Mỹ nói riêng. Việc sử dụng đất nông nghiệp không chỉ mang lại lợi ích kinh tế, hiệu quả xã hội mà tạo môi trường bền vững trước mắt và lâu dài. Thực tiễn cho thấy công tác quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định trong thời gian qua rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng lòng, quyết tâm của người dân thì hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp mới đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác quản lý nhà nước tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định cũng gặp nhiều khó khăn như: thực tế sản xuất chưa đúng với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn chậm, tình trạng tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra, chưa hình thành vùng chuyện canh sản xuất cây trồng chính mang lại tính chất hàng hóa,...Trước tình hình đó, đòi hỏi chính quyền huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định phải có những giải pháp phù hợp để phát huy những mặt đạt được, đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, sớm đưa công tác quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp vào khuôn khổ, góp phần tạo điều kiện thuận lợi để người dân sản xuất có hiệu quả, giúp phát triển kinh tế xã hội địa phương. Do đó, là một cán bộ đang công tác tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình cho công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện nhà, học viên mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định” để nghiên cứu trong phạm vi luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung và quản lý đất nông nghiệp nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam nên đã được các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu trên nhiều bình diện khác nhau. Có thể liệt kê số nghiên cứu tiêu biểu như sau: Nguyễn Thế Vinh (2006), Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai của 2
  8. chính quyền Quận Tây Hồ, đã phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Tây Hồ, những kết quả đạt được và những hạn chế cùng nguyên nhân của hạn chế, từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Tây Hồ trong thời gian tiếp theo [71]. Nguyễn Thị Phượng (2010), Quản lý và sử dụng đất nông nghiệp những vấn đề đặt ra, đã đề cập đến những khó khăn, bất cập trong quản lý và sử dụng ddats nông nghiệp ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp cụ thể nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của Nhà nước [39]. Nguyễn Văn Xuyên (2012), Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với đất đai; phân tích thực trạng thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai ở huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, tìm ra những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của những hạn chế để từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai ở huyện Tân Yên thời gian tiếp theo [73]. Trần Thị Mỹ Hạnh (2016), Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, đã nêu và phân tích cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai, phân tích và đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai của thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong thời gian trước năm 2016, nhận xét những ưu điểm và hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về đất đai của thành phố Bắc Giang, từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản để đảm bảo quản lý nhà nước về đất đai ở thành phố Bắc Giang thời gian tiếp theo đạt hiệu quả tốt hơn [21]. Trần Quang Huy (2017), Bình luận chế định quản lý nhà nước về đất 3
  9. đai trong Luật Đất đai năm 2013, đã hệ thống hóa, đánh giá toàn diện các quy định quản lý nhà nước về đất đai trong Luật Đất đai năm 2013 góp phần tìm hiểu, nghiên cứu các quy định của Luật Đất đai năm 2013 đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến chính sách, pháp luật đất đai đến người làm công tác quản lý nhà nước, người sử dụng đất [23]. Bài viết “Nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” của các tác giả Bùi Thị Diệu Hiền, Phạm Thị Hằng,Trường Đại Học Quy Nhơn đăng tải trên Tạp chí khoa học Tài nguyên và môi trường, số 26, năm 2019. Theo các tác giả, tác động của quá trình đô thị hóa đã lấy đi một phần không nhỏ đất nông nghiệp. Tuy nhiên nhiều xã, phường vẫn giữ lại những diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, nhằm bổ sung quỹ đất sử dụng vào mục đích công cộng, tăng nguồn ngân sách của đơn vị hành chính cấp xã. Việc quản lý đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích ở nhiều địa phương hiện nay vẫn còn không ít bất cập. Việc nghiên cứu hiện trạng quản lý, sử dụng đất công ích trên địa bàn các xã phường thuộc thành phố Quy Nhơn để có giải pháp rà soát lại quỹ đất công ích đúng diện tích quy định, khai thác sử dụng hiệu quả, đồng thời giải quyết dứt điểm tình trạng bỏ hoang, lấn chiếm hay quản lý chưa chặt chẽ hiện nay là thực sự cần thiết [22]. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học nói trên đã hệ thống hóa lý luận cơ bản đối với quản lý nhà nước về đất đai; làm rõ vai trò chủ sở hữu đất đai mà đại diện cho Nhà nước với người sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường đồng thời, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai như hệ thống thông tin về đất nông nghiệp được thu thập và lưu giữ chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu của người dân một cách thuận tiện, kịp thời; chất lượng quy hoạch sử dụng đất còn thấp, hay bị điều chỉnh, kỷ luật tuân thủ quy hoạch chưa cao; vẫn còn một số tổ chức, cá nhân sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch; tiềm năng đất 4
  10. nông nghiệp chưa được phát huy hiệu quả; trên cơ sở đó, một số công trình đã đưa ra những quan điểm, phương hướng và giải pháp để hoàn thiện pháp luật cũng như đảm bảo quản lý nhà nước về đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng. Song, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu dưới cấp độ Luận văn thạc sĩ luật học quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu mà luận văn hướng tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp; - Phân tích, đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2014-2020; - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về đất nông nghiệp thực trạng hoạt động thi hành pháp luật quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên 4 5
  11. phương diện: lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê và lập bản đồ sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong quản lý và sử dụng đất; giải quyết tranh chấp và khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất. Về không gian: địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2020 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; những đuờng lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý nhà nước bằng pháp luật nói chung và các quan điểm, chủ trương trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: Đề tài dựa trên nguồn thông tin thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ và chứng minh giả thuyết các nguồn tài liệu thứ cấp gồm: sách, bài tạp chí, luận án, luận văn, báo cáo đề tài khoa học, bài tham luận hội thảo, văn bản quy phạm pháp luật, bài viết trên internet… Phương pháp phân tích tổng hợp thống kê, so sánh: trên cơ sở nguồn thông tin đã thu thập được, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để đưa ra các nhận định nhằm giải quyết các nội dung đã được đề cập. Cụ thể: Chương 1 của luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích và tổng hợp để hệ thống hóa và lý giải những vấn đề lý luận cơ bản trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp. Chương 2 sử dụng kết hợp phương pháp phân tích, thống kê, so sánh để đưa ra những đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Phù Mỹ. Chương 3 chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đề xuất các quan điểm và giải pháp 6
  12. tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Phù Mỹ thời gian tiếp theo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghía lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản quản lý nhà nước về đất nông nghiệp. Đồng thời kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định trong thời gian tới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần cung cấp thông tin cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định giai đoạn 2014-2020; góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức thu nhập của người dân ở huyện Phù Mỹ. Đồng thời, luận văn là tài liệu hữu ích giúp cơ quan chuyên môn trong quản lý và sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả và bền vững. Đây cũng là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng viên hoặc sinh viên có quan tâm đến vấn để quản lý nhà nước về đất đai nói chung và quản lý nhà nước về đất nông nghiệp nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. 7
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp Luật đất đai năm 1993 ghi nhận: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công tình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng” [41]. Theo Từ điển tiếng Việt (1988), nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn nuôi [74, tr.740]. Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp. Theo Luật Đất đai năm 1993, “Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp” [41]. Cách hiểu về đất nông nghiệp như trên chỉ theo nghĩa hẹp. Do đó, Luật Đất đai năm 2003, đã không sử dụng khái niệm đất nông nghiệp của Luật ĐĐ năm 1993 nữa mà thay bằng thuật ngữ “nhóm đất nông nghiệp”, theo đó đất đai được phân thành 3 nhóm là: nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Tiếp đó, Luật Đất đai năm 2013 ra đời đã kế thừa và tiếp nhận cách thức phân loại nhóm đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2003, đồng thời đã quy định cụ thể các loại “đất nông nghiệp khác”. Sự phân loại theo Luật Đất đai năm 2013 là phù hợp. Một mặt, đảm 8
  14. bảo được thống nhất trong quản lý đất đai của Nhà nước ta, giúp cho các cơ quan quản lí đất đai ở địa phương thuận lợi hơn trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát quá trình khai thác, sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Mặt khác qua quá trình từ thực tế sử dụng đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân từ xưa đến nay thì họ thường không sử dụng thuần túy một loại đất riêng rẽ như: đất trồng lúa, trồng màu mà đó là sự đan xen của việc kết hợp khai thác và sử dụng của nhiều loại đất khác nhau như: đất trồng lúa, trồng màu, trồng cây ăn quả, đất nuôi trồng thủy sản hoặc kết hợp với trồng rừng sản xuất, đất làm muối… vấn đề tận dụng và kết hợp sử dụng nhiều loại đất như vậy là một nhu cầu tất yếu khách quan của mỗi hộ gia đình, cá nhân nhằm mục đích chính trong suy nghĩ của họ là muốn nâng cao năng lực sản xuất, tận dụng quỹ đất và thời gian để khai thác hiệu quả đất đai, có điều kiện để mở rộng sản xuất và nghiên cứu ứng dụng các biện pháp tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư vốn thuận lợi, dễ dàng trong sản xuất… phải nói rằng đây cũng là sự phù hợp với chủ trương mà Đảng và Nhà nước ta đang khuyến khích nông dân sản xuất nông nghiệp theo mô hình nông trang trại, kết hợp giữa nông, lâm, ngư, diêm nghiệp đối với hộ nông dân. Việc phân loại đất nông nghiệp theo quy định pháp luật đất đai hiện hành là một sự phân loại hợp lí, thuận lợi cho việc quản lí, phù hợp với thực tế sử dụng đất của các hộ nông dân và vừa khuyến khích được hộ gia đình, cá nhân để phát triển nông nghiệp theo xu hướng của nền sản xuất hiện nay. Qua nghiên cứu và từ các vấn đề phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm về đất nông nghiệp như sau: Đất nông nghiệp là một phần trong tổng diện tích đất tự nhiên của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, có đặc tính sử dụng giống nhau bao gồm tổng thể các loại đất, với tư cách là tư liệu sản xuất sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ môi rường sinh thái; nghiên cứu, thực hành, thí nghiệm về nông, lâm,diêm nghiệp. 9
  15. 1.1.2. Đặc điểm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp có những đặc điểm chung của đất như: mỗi thửa đất ứng với vị trí duy nhất trên vỏ trái đất, gắn với địa hình, nền khí hậu,tài nguyên và các công trình nhân tạo chung cho cả vùng hoặc tiểu vùng nhất định; về dài hạn cung đất là cố định trong khi cầu về đất thì không ngừng tăng lên, đi đôi với sự hiện diện nhiều hơn các công trình trên đất làm tăng tính năng của nó nên giá đất có xu hướng tăng; chất đất, bề mặt đất có thể thay đổi dưới tác động của tự nhiên, nhân tạo… Ngoài ra, đất nông nghiệp còn có những đặc điểm riêng cơ bản sau đây: Thứ nhất, đất nông nghiệp phải đáp ứng một số điều kiện nhất định về thổ nhưỡng, địa hình, hệ thống nước. Mỗi loại đất nông nghiệp đòi hỏi các điều kiện khác nhau về thổ nhưỡng, nền khí hậu, các công trình phụ trợ,… đất trồng trọt đòi hỏi các điều kiện về chất đất, nền khí hậu, hệ thống tưới tiêu phù hợp với từng loại cây trồng; đất chăn nuôi gia súc đòi hỏi điều kiện quy mô diện tích đồng cỏ, hồ chứa nước… Đất mặt nước để nuôi trồng thủy sản hay đất làm muối đòi hỏi điều kiện về diện tích, về chất nước…Đặc điểm này của đất nông nghiệp cho thấy, không phải diện tích đất nào cũng có thể cải tạo để trở thành đất sản xuất nông nghiệp. Chính vì thế, các quốc gia đều phải có chính sách bảo vệ diện tích đất nông nghiệp tối thiểu, nhất là diện tích đất sản xuất đảm bảo an ninh lương thực. Đất nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên, xã hội càng phát triển số người làm nông nghiệp và đống góp của nông nghiệp vào GDP càng giảm. diện tích đất nông nghiệp có thể giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích tự nhiên. Do đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên , trong khi đất là nguồn tài nguyên hữu hạn, nên việc sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp tạo điều kiện chuyển một phần đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác. Một trong những 10
  16. phương thức sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp là thâm canh, tăng vụ, áp dụng công nghệ sinh học sản xuất nông nghiệp có giá trị cao trên một diện tích đất xác định. Đối với đất nông nghiệp, do sử dụng làm tư liệu sản xuất nên giá trị của đất này phụ thuộc vào các yếu tố thổ nhưỡng độ phì nhiêu, tầng dày của đất mặt, độ dốc, độ PH (độ chua) v.v… Độ phì hay độ màu mỡ là một thuộc tính tự nhiên của đất nông nghiệp và là yếu tố quyết định chất lượng của đất, đó là đặc trưng của đất nông nghiệp, thể hiện khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Thứ hai, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp. Đất đai giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bởi hiện nay loài người chưa có loại tư liệu sản xuất nào có thể thay thế ruộng đất trên quy mô rộng lớn đối với sinh vật, đất đai không chỉ là môi trường sống mà còn là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Tuy nhiên, trong thực tế sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, có những loại đất mà khởi nguồn được sử dụng mục đích chính là sản xuất nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản, nhưng do nhu cầu riêng của mỗi cá nhân muốn thay đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp nhằm để nâng cao hiệu quả sử dụng đất hoặc vì mục đích lợi ích khác có giá trị cao hơn so với mục đích sử dụng đất nông nghiệp nên các chủ thể đã tự ý làm thay đổi mục đích sử dụng so với ban đầu và diện tích đất nông nghiệp đó đã trở thành đất phi nông nghiệp. Sự thay đổi mục đích sử dụng đó có thể Nhà nước kiểm soát được và cho phép nếu phù hợp với quy hoạch chung của địa phương, tuy nhiên cũng có trường hợp Nhà nước không kiểm soát được việc cá nhân tự ý chuyển mục đích sử dụng đó, từ đó dẫn đến tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích giữa thực tế và trên hồ sơ 1.1.3. Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ “sự tác động của các chủ thể mang 11
  17. tính quyền lực nhà nước, bằng nhiều biện pháp, tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện những chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước” [61]. Trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, Nhà nước bằng quyền lực của bộ máy nhà nước duy trì tác động có mục đích và có định hướng lên đối tượng quản lý đất đai cả về mặt quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và cả việc sử dụng đất đai của các chủ thể sử dụng đất. Tại Điều 5 của Luật đất đai năm 2003 khẳng định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” [41a]. Đến Luật đất đai năm 2013 thì lại khẳng định thêm một lần nữa: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 [41b]. Như vậy, quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam có những nét khác biệt so với nhiều nước trên thế giới ở điểm: đất đai thuộc sở hữu toàn dân, có nghĩa là quản lý nhà nước về đất đai phải thể hiện được vai trò làm chủ của người dân thông qua các hoạt động mang tính đại diện của Nhà nước đối với các hoạt động như kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng đất đai nhằm đem lại hiệu quả lớn nhất cho người dân, cho cộng đồng, cho xã hội. Nhà nước thông qua các cơ quan là chính quyền địa phương các cấp, các bộ ngành ở trung ương và ở địa phương thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai tại địa bàn theo quy định. Do đó, có thể hiểu, quản lý nhà nước về đất đai là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, được hiểu là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp nhằm tác động đến hành vi, hoạt động của người sử dụng đất đai nhằm đạt được mục đích sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đất đai trên phạm vi cả nước và trên từng địa phương. Từ quan điểm chung về quản lý nhà nước về đất đai nêu trên, trong 12
  18. phạm vi luận văn này, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp được hiểu là tổng hợp các hoạt động có sự phân cấp và phối hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đất nông nghiệp và quá trình sử dụng, trao đổi đất nông nghiệp nhằm kiểm soát chặt chẽ quỹ đất nông nghiệp, khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, khuyến khích thị trường đất nông nghiệp phát triển, tạo điều kiện phát triển ngành nông nghiệp hiệu quả, có sức cạnh tranh. 1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp Quản lý của chính quyền địa phương đối với đất nông nghiệp là quản lý toàn diện theo địa giới hành chính dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của chính quyền cấp trên. Thứ nhất, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp là hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục nhằm điều chỉnh các quan hệ quản lý và sử dụng đất nông nghiệp bằng việc ra quyết định quản lý hành chính mang tính cá biệt. Cũng như các hoạt động quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương thay mặt nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại địa phương đó bằng cách ban hành các quyết định quản lý hành chính. Thông thường các quyết định này được ban hành nhằm giải quyết các vụ việc cá biệt, đây là các quyết định áp dụng pháp luật; nó được thể hiện dưới các hình thức chủ yếu như quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, phê duyệtquy hoạch sử dụng đất; quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong pháp luật đất đai. Đây là quyết định mang tính đơn phương và bắt buộc đối với phải thi hành. Thứ hai,quản lý nhà nước về đất nông nghiệp phải phù hợp với mục tiêu của quản lý nhà nước về đất đai nói chung cũng như thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp. Mục tiêu của quản lý nhà nước về đất đai được xác định cụ thể trong Hiến pháp năm 2013, Luật đất đai năm 2013 và trong các quy định của pháp luật về đất đai, đó là bảo đảm sử dụng đất đai đúng mục 13
  19. đích, hiệu quả, tiết kiệm và bảo vệ môi trường ở mỗi địa phương và trong cả nước. Để đạt được mục tiêu đề ra trong quản lý nhà nước về đất đai, Nhà nước phải sử dụng các phương pháp (các biện pháp và cách thức) và các công cụ thích hợp để tác động vào đối tượng quản lý. Đặc biệt phải kết hợp hài hòa các phương pháp và sử dụng linh hoạt các công cụ để đạt được hiệu quả quản lý cao. Đó là các công cụ pháp luật, công cụ về thuế và lệ phí, công cụ hành chính và các phương pháp như phương pháp giáo dục, thuyết phục, phương pháp kinh tế, phương pháp cưỡng chế khi cần thiết. Ngoài ra, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp cũng phải phù hợp với các giao dịch về quyền sử dụng đất nông nghiệp trong những khoảng thời gian và không gian nhất định để đảm bảo ổn định giá cả quyền sử dụng đất nông nghiệp và hạn chế các giao dịch thiếu lành mạnh. Thứ ba, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp là hoạt động gắn liền với quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng, góp phần đảm bảo việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý, và công bằng. Đất nông nghiệp là tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản, tư liệu sản xuất đặc biệt, vì vậy, đất nông nghiệp cần được sử dụng một cách khoa học, tiết kiệm, nhằm mang lại lợi ích cao nhất cả về mặt vật chất và tinh thần cho mọi người, đặc biệt là những người sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp ở mỗi vùng, địa phương khác nhau có đặc tính khác nhau nên việc quản lý, sử dụng đất nông nghiệp muốn đạt hiệu quả phải phù hợp và phát huy thế mạnh của những đặc tính đó. Những đặc tính đáng lưu ý là điều kiện tự nhiên, (khí hậu, thổ nhưỡng, chất đất,…) tập quán canh tác (kinh nghiệm và tập tục địa phương) và lợi thế so sánh trong sản xuất địa phương. Dựa trên ưu thế của địa phương, chính quyền cần tạo điều kiện để các tổ chức sản xuất nông nghiệp có thể phát huy ưu thế trong sử dụng đất đai, nhất là cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên. Ngoài ra, mỗi vùng, địa phương cũng có đặc điểm, trình độ phát triển kinh tế xã hội 14
  20. khác nhau. Do đó chính quyền địa phương thường căn cứ vào trình độ phát triển của địa phương để có phương sách quản lý đất nông nghiệp một cách hiệu quả. Thông qua hoạt động quản lý nhà nước, cơ quan Nhà nước tiến hành giao đất nông nghiệp ổn định lâu dài cho cá nhân và hộ gia đình, khuyến khích họ khai thác và sử dụng đất theo hướng có hiệu quả cũng như xử lý vi phạm (nếu có). Thứ tư,quản lý nhà nước về đất nông nghiệp phải bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất nông nghiệp cũng như lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. Sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu của quản lý nhà nước về đất đai nói chung và quản lý nhà nước về đất nông nghiệp nói riêng, bởi lẽ, đất đai là nguồn tài nguyên quí giá có giới hạn về mặt số lượng (diện tích), trong khi đó sức ép về mặt dân số và nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng. Trong quản lý nhà nước về đất đai nói chung và quản lý nhà nước về đất nông nghiệp nói riêng cần chú trọng kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nước, lợi ích cộng đồng với lợi ích của người sử dụng đất, bởi vì đất đai không chỉ là tài sản của quốc gia, mà còn là tư liệu sản xuất của người sử dụng đất, nhất là đối với nông dân Việt Nam. Nếu chỉ coi trọng lợi ích của Nhà nước, xem nhẹ lợi ích của người sử dụng đất nông nghiệp thì không động viên được người sử dụng đất phát huy tính tích cực, sáng tạo trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Ngược lại, nếu chỉ chú ý đến lợi ích của người sử dụng đất nông nghiệp thì sẽ làm ảnh hưởng đến lợi ích của quốc gia. 1.3. Vai trò quản lý nhà nước về đất nông nghiệp Thứ nhất, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp giúp quản lý và sử dụng đất đúng mục đích góp phần phát triển KT - XH. Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phân bổ đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho các mục đích KT - XH của đất đai nói chung và đất nông nghiệp 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2