intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

40
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu của luận văn gồm phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế thành 3 chương: Chương 1 - Những vấn đề lý luận về quản lý thuế TNCN và pháp luật về quản lý thuế TNCN; Chương 2 - Thực trạng pháp luật quản lý thuế TNCN ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn; Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế TNCN nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ HƯƠNG LY QU¶N Lý THUÕ THU NHËP C¸ NH¢N THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM QUA THùC TIÔN THµNH PHè B¾C K¹N, TØNH B¾C K¹N LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ HƯƠNG LY QU¶N Lý THUÕ THU NHËP C¸ NH¢N THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM QUA THùC TIÔN THµNH PHè B¾C K¹N, TØNH B¾C K¹N Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG THỊ KIM DUNG HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Hương Ly
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ........................................................................................ 8 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế TNCN ........................................... 8 1.1.1. Vài nét về thuế TNCN ................................................................................... 8 1.1.2. Khái niệm quản lý thuế TNCN ................................................................... 13 1.1.3. Mục tiêu của hoạt động quản lý thuế TNCN .............................................. 14 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế TNCN ......................... 16 1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý thuế TNCN ....................... 19 1.2.1. Khái niệm pháp luật về quản lý thuế TNCN ............................................... 19 1.2.2. Vai trò của pháp luật về quản lý thuế TNCN .............................................. 20 1.2.3. Các bộ phận hợp thành pháp luật về quản lý thuế TNCN........................... 21 1.2.4. Pháp luật về quản lý thuế TNCN của một số quốc gia trên thế giới và kinh nghiệm với Việt Nam .......................................................................... 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN ................................. 34 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế TNCN ở Việt Nam .................... 34 2.1.1. Về quản lý đối tượng nộp thuế TNCN ........................................................ 34 2.1.2. Về quản lý đăng ký thuế, mã số thuế TNCN .............................................. 37 2.1.3. Về quản lý kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế TNCN ............................. 41
  5. 2.1.4. Về quản lý quyết toán thuế, hoàn thuế TNCN ............................................ 45 2.1.5. Về quản lý miễn thuế, giảm thuế TNCN, giảm trừ gia cảnh ...................... 47 2.1.6. Về kiểm tra thuế, thanh tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNCN ........ 54 2.1.7. Về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế TNCN ........ 61 2.1.8. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế TNCN ..................... 63 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế TNCN tại Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ...................................................................... 65 2.2.1. Khái quát về Thành phố Bắc Kạn và Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................... 65 2.2.2. Thực tiễn thực hiện công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn .............................................................. 67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 78 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM .......................................................... 79 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNCN............................. 79 3.1.1. Phát triển, bổ sung các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế năm 2019 theo hướng rõ ràng, cụ thể, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn ..... 79 3.1.2. Xây dựng các quy định mới trong Luật thuế TNCN có sự thống nhất, đồng bộ với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan ........................ 80 3.1.3. Bổ sung quy định về quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản ................................................................................... 82 3.1.4. Xây dựng cơ chế quản lý theo hướng thắt chặt kiểm soát, tăng cường giám sát về nguồn gốc, lượng thu nhập nhận được trên thực tế đối với các nguồn thu .............................................................................................. 83 3.1.5. Hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính từ đó đưa ra chế tài xử phạt đủ sức răn đe đối với các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật thuế .............................................................................................. 83 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật quản lý thuế TNCN ....... 84 3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế TNCN đối với NNT và cán bộ quản lý thuế TNCN ............................................................ 84
  6. 3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý thuế và hoàn thiện các quy định của pháp luật về dịch vụ thuế điện tử ........................... 86 3.2.3. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNCN ............................................................................................. 87 3.2.4. Thúc đẩy hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức quản lý thuế TNCN ............................................ 89 3.2.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý thuế TNCN ........ 91 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................................... 92 3.3.1. Đối với UBND Thành phố Bắc Kạn ........................................................... 92 3.3.2. Đối với Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn .................................................. 93 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 95 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 97
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CCT: Chi cục Thuế CNTT: Công nghệ thông tin CQNN: Cơ quan nhà nước CQT: Cơ quan thuế MST: Mã số thuế NNT: Người nộp thuế NSNN: Ngân sách nhà nước TNCN: Thu nhập cá nhân UBND: Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng thể hiện tỉ trọng thuế TNCN thực thu trên tổng số Bảng 2.1 thu giai đoạn 2016-2019 trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn 67 Bảng thống kê tổng số MST được cấp mới trên địa bàn Bảng 2.2 thành phố Bắc Kạn từ năm 2017 đến nay 69 Bảng tổng hợp số hồ sơ khai thuế TNCN trên địa bàn Bảng 2.3 thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019 71 Bảng tổng hợp lượng hồ sơ hoàn thuế TNCN trên địa bàn Bảng 2.4 thành phố Bắc Kạn từ năm 2018 đến nửa đầu năm 2020 72
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là công cụ quan trọng để tạo ra nguồn thu vào NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, khu vực hành chính công. Trong đó, thuế TNCN là một trong những loại thuế trực thu có tác động lớn nhất, trực tiếp nhất đến đời sống xã hội. Nó thể hiện rõ nét mối quan hệ trách nhiệm giữa nhà nước, công dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước. Luật Thuế TNCN được chính thức ban hành ngày 21/11/2007 thay thế Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã thực sự đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, góp phần làm tăng nguồn thu cho NSNN. Sau nhiều năm thực hiện và hai lần sửa đổi, bổ sung, Luật Thuế TNCN đã cho thấy vai trò quan trọng của mình; tuy nhiên, nhìn từ thực tiễn, có thể thấy được không ít những vướng mắc, hạn chế nhất định dẫn đến tình trạng gian lận, trốn thuế, không đảm bảo công bằng xã hội do cào bằng mức thu trong khi điều kiện sống ở mỗi vùng, mỗi địa phương là khác nhau… Hơn nữa, pháp luật về quản lý thuế khá phức tạp, có những nội dung quy định vẫn còn lỗ hổng nhưng có nội dung lại quy định quá chồng chéo dẫn tới khó thực hiện, quản lý, kiểm tra và giám sát. Để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội ổn định, bền vững và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay, việc hoàn thiện các chính sách tài chính trong đó có hệ thống chính sách thuế nói chung, thuế TNCN nói riêng là việc hết sức cần thiết, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phân bổ nguồn lực đồng thời giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng, giữa tăng trưởng với công bằng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó, chính sách thuế phải phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ và phù hợp với thu nhập bình quân của mỗi người dân trong xã hội. Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn có đặc điểm tự nhiên thuận lợi, lại là trung tâm hành chính – kinh tế của tỉnh nên ngày càng thu hút, tập trung đông dân 1
  10. cư đổ về làm ăn, sinh sống. Vì vậy, tỷ trọng nguồn thu từ thuế TNCN của Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn là khá lớn so với tổng nguồn thu từ thuế TNCN của toàn tỉnh Bắc Kạn; cùng với sự phát triển nguồn thu đó thì việc thực hiện pháp luật về quản lý thuế TNCN trên địa bàn này cũng phát sinh nhiều vấn đề trên thực tiễn hơn so với những đơn vị hành chính cấp huyện khác của tỉnh, do có nhiều hơn về số lượng và đa dạng nhóm đối tượng nộp thuế. Trước thực tiễn đó, Chi Cục thuế Thành phố Bắc Kạn đã có biện pháp tích cực để tổ chức, triển khai thực hiện luật thuế TNCN; song một bộ phận NNT vẫn chưa có nhận thức đầy đủ, các văn bản hướng dẫn thi hành còn thiếu tính đồng bộ, bộ máy quản lý thuế còn có hạn chế nhất định… đã dẫn đến những bất cập trong công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn thành phố. Với mong muốn tìm hiểu cụ thể hơn về công tác quản lý thuế TNCN và hệ thống pháp luật điều chỉnh nó thông qua thực tiễn thi hành tại Chi Cục thuế Thành phố Bắc Kạn, góp phần nghiên cứu và tìm ra các giải pháp hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại trong quá trình hội nhập hiện nay. Chính vì thế, tôi đã chọn đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Qua khảo sát tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài nghiên cứu, thời gian qua lĩnh vực này đã được các tác giả quan tâm nghiên cứu trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở các cấp độ khác nhau, từ giáo trình, sách chuyên khảo, báo, tạp chí chuyên ngành, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ... Nhìn chung, nội dung được nghiên cứu trong các giáo trình như: Giáo trình Quản lý thuế của TS. Nguyễn Thị Bất – TS. Vũ Huy Hào, Nhà xuất bản Thống kê (2002); Giáo trình Quản lý thuế của Học viện Tài chính (2016); Giáo trình Luật thuế Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân (2018)… chủ yếu về những vấn đề lý luận bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, vai trò của quản lý thuế và pháp luật về quản lý thuế nói chung. Khái niệm quản 2
  11. lý thuế được phân tích theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, từ đó các tác giả đưa ra những đặc điểm riêng của quản lý thuế so với các hoạt động quản lý hành chính khác của Nhà nước; bên cạnh đó làm rõ nguyên tắc, nội dung và vai trò của quản lý thuế làm cơ sở cho những nghiên cứu liên quan sau này. Tuy nhiên, quản lý thuế TNCN và pháp luật về quản lý thuế TNCN mới chỉ là một phần nhỏ chưa được đi sâu nghiên cứu, trong số những nội dung được đề cập trong những giáo trình này. Ngoài ra, một số công trình cấp độ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ cũng nghiên cứu về nội dung này. Có thể chia thành hai nhóm như sau: - Nhóm thứ nhất là những luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đi sâu phân tích, làm rõ những quy định của pháp luật quản lý thuế cũng như luật thuế TNCN từ năm 2018 trở về trước, đây khoảng thời gian Luật Quản lý thuế năm 2019 chưa có hiệu lực thi hành và Luật thuế TNCN chưa được sửa đổi, bổ sung một số quy định mới như hiện nay. Kể từ năm 2018 đến nay, cả pháp luật thực định và thực tiễn thi hành công tác quản lý thuế TNCN đã có nhiều điểm mới hơn so với trước kia. Tuy nhiên, đây vẫn là những nguồn tài liệu hữu ích cung cấp cơ sở lý luận nền tảng cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về nội dung pháp luật quản lý thuế TNCN trong tương lai, đồng thời kiến nghị được nhiều giải pháp hiệu quả áp dụng trong xây dựng pháp luật và công tác quản lý thuế. Nhóm công trình này bao gồm: Chung Phương Anh (2014), So sánh pháp luật quản lý thuế TNCN ở Việt Nam với một số nước trên thế giới, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Trần Thị Thu Huyền (2015), Pháp luật về quản lý thuế TNCN ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Nguyễn Hải Ninh (2016), Kiểm soát thu nhập của NNT trong quá trình thực hiện pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội; Nguyễn Thị Mai Dung (2018), Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội – Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội... - Nhóm thứ hai là những luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ thu hẹp phạm vi nghiên cứu bằng cách nghiên cứu quy định của pháp luật gắn liền với thực tiễn thi 3
  12. hành công tác quản lý thuế TNCN ở một địa phương, cụ thể ở cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu thông qua thực tiễn ở Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Cụ thể: Nguyễn Thị Hường (2015), Pháp luật về quản lý thuế TNCN qua thực tiễn thi hành tại Chi cục thuế quận Kiến An, Thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Nguyễn Thị Thu (2016), Pháp luật về thuế TNCN từ thực tiễn tỉnh Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội – Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội… Ngoài ra, nhiều bài viết trên tạp chí khoa học chuyên ngành, báo điện tử cũng đề cập đến nội dung về pháp luật quản lý thuế TNCN với hệ thống các quy định liên quan; song các bài viết này chỉ đề cập đến từng khía cạnh nhỏ trong tổng thể của vấn đề, không còn mang tính cập nhật ở thời điểm hiện nay. Có thể kể ra một số bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành và báo điện tử của cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực thuế nói về thực tiễn thi hành pháp luật quản lý thuế TNCN và đưa ra hướng cải cách, hoàn thiện như: Lê Thị Thu Thủy (2009), Những vấn đề đặt ra khi thực hiện Luật Thuế TNCN ở Việt Nam, Tạp chí Luật học, số 4; Nguyễn Thị Mai Dung (2015), Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN của một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam, Tạp chí Thanh tra số 11/2015, trang 71-73; Trương Bá Tuấn (2017), Cải cách chính sách thuế TNCN của Việt Nam hướng tới mục tiêu tái cấu trúc ngân sách nhà nước, Cổng thông tin điện tử Viện Chiến lược và Chính sách tài chính - Bộ Tài chính;... Một vài bài viết đề cập đến hạn chế, vướng mắc về giảm trừ gia cảnh trong thực tiễn như: Nguyễn Thị Mai Dung (2017), Một số vấn đề giảm trừ gia cảnh và kê khai giảm trừ gia cảnh trong pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Tòa án nhân dân số 4/2017, trang 11-15; Việt Dũng (2019), Tổng cục Thuế thông tin về mức giảm trừ gia cảnh tính thuế TNCN, Tạp chí tài chính – Bộ Tài chính... Nói chung, các công trình, bài báo nêu trên đều nghiên cứu về quản lý thuế TNCN ở các mức độ và phạm vi khác nhau. Có công trình, bài báo nghiên cứu phân tích, bình luận một số khía cạnh pháp lý về quản lý thuế TNCN; cũng có những luận văn, luận án kết hợp đánh giá hệ thống pháp luật quản lý thuế TNCN trên cơ sở thực 4
  13. tiễn thi hành tại địa phương; một số công trình khác nghiên cứu vấn đề này ở phạm vi rộng về chính sách thuế, trong đó có quản lý thuế TNCN. Về cơ bản, các công trình nghiên cứu nêu trên phần nào đã chỉ ra tầm quan trọng của hệ thống pháp luật về quản lý thuế TNCN; tuy nhiên, nhiều nội dung không còn mang tính cập nhật, không phản ánh được những vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn hiện nay. Hệ thống pháp luật về quản lý thuế nói chung và pháp luật về quản lý thuế TNCN nói riêng đã có những thay đổi để phù hợp với tình hình đất nước. Cho đến nay chưa có luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu hệ thống pháp luật về quản lý thuế TNCN trong bối cảnh Luật Quản lý thuế năm 2019 bắt đầu có hiệu lực thi hành, bên cạnh đó, cũng chưa có luận văn nào nghiên cứu về vấn đề này thông qua thực tiễn thi hành tại địa bàn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Chính vì thế, luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu làm mới thêm về hệ thống pháp luật quản lý thuế TNCN ở Việt Nam kết hợp đánh giá thông qua thực tiễn thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn trên cơ sở kế thừa và phát huy những đóng góp của các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến pháp luật quản lý thuế TNCN. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu hệ thống pháp luật hiện hành về quản lý thuế TNCN và thực tiễn thực hiện pháp luật quản lý thuế TNCN ở Việt Nam, được minh chứng bởi một địa phương cụ thể là Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Luận văn làm rõ được cơ sở lý luận của pháp luật quản lý thuế TNCN hiện nay; tìm hiểu, đánh giá thực trạng của các quy định và quá trình thực hiện pháp luật quản lý thuế TNCN trên địa bàn nghiên cứu; trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp giúp cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNCN có hiệu quả hơn. Mục tiêu cụ thể - Tìm đọc, tham khảo các tài liệu chuyên ngành về quản lý thuế TNCN để làm rõ cơ sở lý luận, những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế TNCN nói chung và đặc biệt là về pháp luật về quản lý thuế TNCN suốt thời gian qua. Trong đó chú trọng đến các quy định của Luật thuế TNCN năm 2014 sửa đổi, bổ sung và 5
  14. Luật quản lý thuế năm 2019 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật được ban hành đã có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra cũng có sự so sánh các quy định mới và cũ nhằm thấy được sự tiến bộ của pháp luật, đánh giá sự ảnh hưởng của Luật quản lý thuế năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020. - Khảo sát, thu thập những dữ liệu, thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu tại Chi Cục thuế Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Trên cơ sở phân tích thực trạng quy định về quản lý thuế TNCN đang có vướng mắc gì, ở khâu nào? Gắn với việc nghiên cứu pháp luật về quản lý thuế TNCN trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn là nghiên cứu khả năng thực hiện pháp luật ở mọi mặt để chỉ ra ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. - Trên cơ sở những đánh giá trên, luận văn đề xuất, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách, pháp luật về quản lý thuế TNCN, nâng cao trách nhiệm của CQT cũng như trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện pháp luật về quản lý thuế TNCN sao cho phù hợp với thực tế khách quan, nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực thi quản lý thuế TNCN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các vấn đề về thuế và pháp luật đối với quản lý thuế thu nhập cá nhân. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu pháp luật thuế về quản lý thuế thu nhập cá nhân và thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Bắc Kạn. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như: phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp thống kê... Những phương pháp này sẽ được lồng ghép sử dụng sao cho phù hợp với từng nội dung nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, cụ thể như sau: 6
  15. - Phương pháp thống kê, thu thập thông tin được sử dụng trong chương 1 và chương 2 để thu thập dữ liệu từ các tài liệu, công trình nghiên cứu, dự án khoa học, báo cáo tổng kết đã công bố nhằm đưa ra nhận định khách quan về nội dung nghiên cứu. Những vấn đề đã được nghiên cứu trước đây được tác giả tiếp tục kế thừa; với các nội dung mới, vẫn còn bị bỏ ngỏ hay chưa được đào sâu sẽ được tác giả tiếp tục nghiên cứu thêm. - Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu ở Chương 2 để đối chiếu các quy định cũ và mới của pháp luật về quản lý thuế TNCN nhằm tìm ra điểm bất cập, chưa thống nhất; sự tiến bộ trong hệ thống pháp luật về quản lý thuế TNCN sau khi được sửa đổi, bổ sung; điểm chưa phù hợp giữa quy định pháp luật với thực tiễn thực hiện; những vướng mắc khi đưa pháp luật áp dụng vào thực tế. - Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và chương 3. Phương pháp này giúp nghiên cứu thực trạng quy định của pháp luật về quản lý thuế TNCN và thực tiễn thực hiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn từ những dữ liệu, thông tin thu thập được trước đó. Trên cơ sở đó, rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế TNCN. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế thành 3 chương như sau: • Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thuế TNCN và pháp luật về quản lý thuế TNCN. • Chương 2: Thực trạng pháp luật quản lý thuế TNCN ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. • Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế TNCN nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ở Việt Nam. 7
  16. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế TNCN 1.1.1. Vài nét về thuế TNCN 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế TNCN Khái niệm thuế thu nhập cá nhân Thuế TNCN là sắc thuế có lịch sử lâu đời và được áp dụng phổ biến ở các quốc gia trên thế giới, mặc dù vậy chính sách thuế TNCN của mỗi quốc gia lại có những điểm đặc thù riêng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng nước. Theo Từ điển Tiếng Việt do giáo sư Hoàng Phê chủ biên giải thích danh từ thu nhập là “các khoản thu nhập được trong một khoảng thời gian nhất định tính theo tháng năm”, khái niệm này được đưa ra khá chung chung, chưa đề cập đến các chi phí, khoản không tính vào thu nhập nhận được cuối cùng. Bên cạnh đó, cũng trong cuốn Từ điển này động từ thu nhập có nghĩa là “nhận được tiền bạc, của cải vật chất từ một hoạt động nào đó” [38, tr.984], định nghĩa này tuy đã chỉ ra rõ hơn nhưng vẫn chưa thực sự bao quát được đầy đủ tất cả các trường hợp vì có những loại thu nhập phát sinh không phải do họ thực hiện “một hoạt động nào đó” mà được người khác biếu, tặng hoặc được thừa kế, trúng thưởng. Những khoản thu nhập này tuy không mang tính chất thường xuyên nhưng cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Theo Paul.A.Samuelson - Nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng: “Thu nhập là tổng số tiền kiếm được hoặc thu góp được trong một khoảng thời gian nhất định”. Đây là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hay hiện vật được tính thành tiền, nó bao gồm cả phần sản xuất để tự tiêu dùng, nhận được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, từ lao động hoặc không từ lao động, từ quyền sở hữu về tài sản mà có hoặc tiêu dùng các dịch vụ không phải thanh toán [11, tr.33]. Với cách tiếp cận của hai nhà kinh tế người Anh là R.M.Hais và H.C. Simons đưa ra từ đầu thế kỷ XX thì: Thu nhập của một cá nhân được xem là sự gia 8
  17. tăng về sức mua ròng của cá nhân đó trong một giai đoạn nhất định. Nói cách khác, đó là “tổng chi cho tiêu dùng” cộng với “sự gia tăng ròng về mức độ giàu có” của một cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định. Ở đây TNCN được gọi là “thu nhập toàn diện” và thường bao quát tất cả các loại hình thu nhập mà một cá nhân nhận được dưới nhiều hình thức khác nhau. Khái niệm này thể hiện được bản chất của thu nhập, đó là phần giá trị tăng thêm thực tế của từng cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định [50]. Từ những nhận định trên có thể thấy rằng, thu nhập của cá nhân có thể phát sinh từ rất nhiều nguồn khác nhau như: kinh doanh, tiền lương, đầu tư, chuyển nhượng, trúng thưởng, nhận quà biếu, nhận thừa kế... Tuy nhiên, không phải tất cả thu nhập từ các nguồn của cá nhân đều là thu nhập tính thuế, thu nhập tính thuế được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nhận được sau đó trừ đi những chi phí hợp lý và các khoản được giảm trừ. Ngoài ra, do nguồn phát sinh của TNCN rất đa dạng nên chủ thể nhận được thu nhập cũng vô cùng phong phú bao gồm: cá nhân kinh doanh; người lao động; các nhà đầu tư; người được nhận thừa kế, quà tặng; cá nhân trúng thưởng… Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Liên và PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu thì thuế TNCN được hiểu là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế [16, tr.221]. Trong cuốn Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam, tác giả Lê Văn Ái nhận định: Thuế TNCN là khoản thu bắt buộc đánh trên thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế theo quy định của pháp luật [17, tr.12]. Tác giả Huỳnh Văn Diện cho rằng thuế TNCN là một loại thuế đánh vào thu nhập của cá nhân do Nhà nước ban hành thành luật và được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh của Nhà nước” [11, tr. 33-34]. Theo quan điểm của nhóm tác giả Giáo trình Luật thuế Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội thì thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần [34, tr.214]. 9
  18. Trong tất cả những quan điểm, nhận định nêu trên, tác giả đồng ý với quan điểm của các nhà khoa học pháp lý đưa ra trong Giáo trình Luật thuế Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, bởi nó chỉ rõ đặc điểm thuế TNCN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNCN là ai, đối tượng phải chịu loại thuế này là gì và trong những kì tính thuế nào. Có thể thấy, nhận định về thuế TNCN này tương đối ngắn gọn, cụ thể nhưng vẫn có sự bao quát và đề cập đầy đủ các nội dung có liên quan. Tóm lại, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân - Thuế TNCN là loại thuế trực thu, vì có đối tượng nộp thuế đồng thời là đối tượng chịu thuế. Tâm lý người dân ít bị tác động đối với khoản thuế mình phải chịu nếu đó là các loại thuế gián thu khác, bởi nó đã được tính sẵn trong giá thanh toán các loại hình sản phẩm, dịch vụ (như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt...). Còn thuế trực thu thường tạo ra phản ứng mạnh mẽ trong cộng đồng nếu có sự thay đổi về chính sách thuế suất, phạm vi đối tượng được miễn giảm; bởi thuế TNCN được trừ trực tiếp từ thu nhập từ tiền lương, tiền công theo tháng hoặc từng lần phát sinh thu nhập của mỗi cá nhân. Phản ứng như thế nào phụ thuộc vào ý thức của các đối tượng nộp thuế và cơ cấu nền kinh tế. - Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, diện đánh thuế được xác định dựa trên căn cứ nguồn gốc phát sinh của khoản thu nhập và đặc điểm cư trú của cá nhân. Thứ nhất, thu nhập chịu thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không bao gồm thu nhập miễn thuế. Thứ hai, đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu nhập, bao gồm cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. - Thuế TNCN thường là loại thuế có tính lũy tiến vì nó đóng vai trò trực tiếp đảm bảo công bằng xã hội. Các quốc gia thường xây dựng một biểu thuế luỹ tiến có nhiều bậc, mỗi bậc ứng với mức thu nhập càng cao thì mức thuế suất biên càng cao. Càng là những người có thu nhập cao thì càng phải đóng góp nhiều hơn so với những người có mức thu nhập thấp. Điều này làm giảm dần mâu thuẫn và áp lực mất ổn định của đa số người nghèo, người có thu nhập thấp. 10
  19. - Thuế TNCN luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia [34, tr.214], là công cụ điều tiết thu nhập dân cư. Việc điều tiết thu nhập được tiến hành thông qua những quy định của pháp luật về mức thuế suất, các khoản thu nhập chịu thuế, bậc tính thuế... Từ đó, có căn cứ xác định nghĩa vụ nộp thuế của mỗi cá nhân. 1.1.1.2. Các yếu tố cấu thành thuế TNCN Đối tượng nộp thuế TNCN Yếu tố này là cơ sở để xác định rõ cá nhân nào có nghĩa vụ phải kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm nộp thuế TNCN cho Nhà nước. Nhiều trường hợp người có trách nhiệm nộp thuế chính là người chịu thuế, nhưng cũng có trường hợp NNT không phải là người chịu thuế, ví dụ như trường hợp cá nhân, cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay cho người chịu thuế khi được ủy quyền. Gắn liền với yếu tố NNT là đặc điểm cư trú. Cá nhân cư trú nộp thuế đối với thu nhập toàn cầu còn cá nhân không cư trú nộp thuế trên thu nhập có nguồn gốc phát sinh tại quốc gia, vùng lãnh thổ sở tại. Thu nhập chịu thuế TNCN Thu nhập chịu thuế TNCN là tổng số các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà cơ quan chi trả cho cá nhân (bao gồm cả các khoản tiền lương, tiền công nhận được do làm việc tại khu kinh tế). Không bao gồm: tiền ăn giữa ca, tiền ăn trưa; tiền phụ cấp điện thoại, phụ cấp trang phục; tiền công tác phí; thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ. Các khoản giảm trừ đối với cá nhân cư trú Giảm trừ gia cảnh bao gồm giảm trừ bản thân và giảm trừ người phụ thuộc, là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú [25, Điều 19]. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học [36, Điều 20] 11
  20. Giảm trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc. Mức thuế suất TNCN Đây là yếu tố quan trọng nhất của mỗi một sắc thuế, nó phản ánh chính sách điều chỉnh kinh tế - xã hội của Nhà nước, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của mỗi NNT. Việc xác định thuế suất trong một loại thuế vừa phải hướng đến coi trọng lợi ích quốc gia, vừa cần chú ý đến lợi ích chính đáng của NNT. Thuế TNCN có các loại mức thuế, thuế suất sau đây: - Mức thuế cụ thể (tuyệt đối) được ấn định bằng một mức tuyệt đối dựa trên cơ sở thuế. - Thuế suất nhất định là thuế suất được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cụ thể trên thu nhập chịu thuế, không bị thay đổi theo quy mô của thu nhập chịu thuế. Ví dụ, thuế suất thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh phân phối, cung cấp hàng hóa là 0,5% trên thu nhập chịu thuế; đối với cá nhân kinh doanh hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp là 5% trên thu nhập chịu thuế… - Biểu thuế suất lũy tiến là bảng tổng hợp các thuế suất hoặc mức thuế nhất định trong một sắc thuế. Thuế suất lũy tiến là thuế suất tăng dần theo sự tăng lên của phần thu nhập tính thuế, gồm thuế suất lũy tiến từng phần và thuế suất lũy tiến toàn phần, cụ thể như sau: + Biểu thuế lũy tiến từng phần là biểu thuế gồm nhiều bậc, ứng với mỗi bậc là một mức thuế suất tương ứng, thuế suất tăng dần theo từng bậc thuế. Thuế được tính từng phần theo bậc thuế và mức thuế suất tương ứng của từng bậc, số thuế phải nộp là tổng số thuế tính cho từng bậc. Theo Luật thuế TNCN năm 2014 sửa đổi, bổ sung, biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tiền lương, tiền công. + Biểu thuế lũy tiến toàn phần cũng là biểu thuế gồm nhiều bậc với mỗi mức tăng lên của thuế suất, nhưng toàn bộ cơ sở đánh thuế được áp dụng một mức thuế suất chung tương ứng. Khác với biểu thuế lũy tiến từng phần, số thuế phải nộp được 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2