Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền hiến bộ phận cơ thể theo pháp luật Việt Nam hiện hành
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ các quy định hiện hành của pháp luật về hiến BPCT, tìm hiểu hoạt động hiến bộ BPCT của cá nhân theo pháp luật hiện hành. Đồng thời, luận văn cũng tìm hiểu về thực trạng hiến BPCT của cá nhân hiện nay tại Việt Nam như thế nào? Qua đó, tác giả đề ra một số giải pháp cụ thể trong việc xây dựng và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả các quy định của pháp luật trong quyền hiến BPCT của cá nhân sao cho phù hợp hơn với đời sống và xu hướng phát triển của y học Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền hiến bộ phận cơ thể theo pháp luật Việt Nam hiện hành
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÚY QUYỀN HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÚY QUYỀN HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH NGHỊ HÀ NỘI - 2014
- Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn ThÞ Thóy
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƢỜI .................................................................... 7 1.1. KHÁI NIỆM ........................................................................................... 7 1.1.1. Quyền con ngƣời ................................................................................... 7 1.1.2. Bộ phận cơ thể ngƣời ............................................................................ 7 1.1.3. Hiến bộ phận cơ thể ngƣời .................................................................. 10 1.2. NGUYÊN TẮC TRONG VẤN ĐỀ HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƢỜI ...... 13 1.2.1. Nguyên tắc tự nguyện đối với ngƣời hiến, ngƣời đƣợc ghép ............. 13 1.2.2. Nguyên tắc vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học............................................................................ 15 1.2.3. Nguyên tắc không nhằm mục đích thƣơng mại .................................. 17 1.2.4. Nguyên tắc giữ bí mật về các thông tin có liên quan đến ngƣời hiến, ngƣời đƣợc ghép, trừ trƣờng hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác ................................................ 19 1.2.5. Tôn trọng cơ thể con ngƣời ................................................................. 20 1.2.6. Quyền đƣợc thông tin của ngƣời hiến ................................................. 21 1.3. TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ ................... 22 1.3.1. Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân năm 1989.......................................... 22 1.3.2. Điều lệ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ban hành kèm theo Nghị định của Hội đồng Bộ trƣởng số 23-HĐBT ngày 24 tháng 1 năm 1991 ........................................................................... 24 1.3.3. Bộ luật dân sự năm 1995 ..................................................................... 25 1.3.4. Bộ luật dân sự năm 2005 ..................................................................... 26
- 1.3.5. Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể ngƣời và hiến, lấy xác 2006 ...... 27 1.4. QUYỀN HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................................. 28 1.4.1. Pháp luật hiến bộ phận cơ thể ở các nƣớc Châu Âu ........................... 29 1.4.2. Pháp luật hiến bộ phận cơ thể ở các nƣớc Châu Á ............................. 31 1.4.3. Pháp luật hiến bộ phận cơ thể ở Châu Mỹ .......................................... 33 1.4.4. Pháp luật hiến bộ phận cơ thể ở Châu Đại Dƣơng .............................. 33 Chƣơng 2: HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƢỜI THEO LUẬT THỰC ĐỊNH CỦA VIỆT NAM....................................................... 34 2.1. CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HỖ TRỢ VIỆC HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƢỜI .................................................................................. 34 2.1.1. Cơ sở y tế ............................................................................................. 34 2.1.2. Ngân hàng mô/tế bào ........................................................................... 36 2.1.3. Trung tâm điều phối quốc gia ............................................................. 37 2.2. NỘI DUNG QUYỀN HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƢỜI ...................... 39 2.2.1. Hiến bộ phận cơ thể khi còn sống ....................................................... 39 2.2.2. Hiến bộ phận cơ thể sau khi chết ........................................................ 54 2.3. HẬU QUẢ CỦA VIỆC HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƢỜI ................... 69 Chƣơng 3: THỰC TIẾN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƢỜI..................... 71 3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƢỜI ........................................................................................ 71 3.1.1. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hiến bộ phận cơ thể ngƣời ..................................................... 71 3.1.2. Tình hình và nhu cầu ghép bộ phận cơ thể ngƣời ở Việt Nam .............. 77 3.2. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƢỜI ......................................................................................... 88 3.2.1. Về chính sách chung............................................................................ 89 3.2.2. Về các giải pháp cụ thể........................................................................ 90 KẾT LUẬN .................................................................................................. 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự BPCT : Bộ phận cơ thể NLHV : Năng lực hành vi TTĐPQG : Trung tâm Điều phối Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển bùng nổ của công nghệ y sinh học những năm gần đây đã làm thế giới phải ngỡ ngàng, nhất là trong lĩnh vực tìm kiếm, khám phá ra các phƣơng pháp chữa bệnh mới trên cơ thể con ngƣời, mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho con ngƣời. Tuy nhiên, công nghệ phát triển càng cao càng đẩy chúng ta đến nguy cơ phá vỡ mọi quy luật tự nhiên, mọi quy tắc, quan điểm về con ngƣời đã tồn tại cùng chúng ta trong suốt chiều dài lịch sử. Để kiểm soát nó, những quy tắc về đạo đức sinh học, đặc biệt là các quy tắc hành xử liên quan đến cơ thể ngƣời đƣợc đặt ra và nhanh chóng đƣợc luật hóa tạo thành động lực định hƣớng phát triển một công nghệ y sinh học mang tính nhân bản. Ngành y học của Việt Nam đã tiếp thu sáng tạo những thành tựu khoa học của các nƣớc phát triển. Trong đó, thành công từ việc cho - nhận, cấy ghép các bộ phận cơ thể (BPCT) là một kết quả đáng tự hào. Việt Nam là một nƣớc đang trên đà phát triển nhiều lĩnh vực để ngày càng hoàn thiện mình hơn và đáp ứng nhu cầu phát triển của nhân loại. Muốn đạt đƣợc nhiều thành tựu hơn, pháp luật cần phải bảo hộ tốt hơn nữa quyền của mỗi cá nhân trong xã hội. Pháp luật Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới đã ban hành luật riêng để điều chỉnh vấn đề này. Đầu tiên, nó đƣợc quy định trong Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân năm 1989, Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005 và cụ thể nhất là quy định trong Luật hiến, lấy, ghép mô, BPCT ngƣời và hiến, lấy xác năm 2006 nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh từ việc áp dụng những kỹ thuật y học tiến bộ này trong đời sống xã hội. Pháp luật ban hành luật điều chỉnh lĩnh vực này vừa phù hợp với truyền thống, đạo đức, văn hóa ngƣời Việt vừa đảm bảo quyền của cá nhân đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ. Bởi quyền hiến BPCT của cá nhân là quyền nhân thân thể hiện sự tự định đoạt của họ đối với các bộ phận trên cơ thể của mình. Việc hiến BPCT ngƣời đƣợc thực hiện một 1
- cách đúng đắn sẽ có ý nghĩa to lớn và nhân đạo sâu sắc góp phần vào sự phát triển của y học và khoa học vì con ngƣời. Để những quy định điều chỉnh về vấn đề này ngày càng phù hợp hơn với đời sống xã hội, em đã lựa chọn đề tài: "Quyền hiến bộ phận cơ thể theo pháp luật Việt Nam hiện hành". Đồng thời, tác giả cũng tìm hiểu thực trạng hiến BPCT của cá nhân ở Việt Nam từ đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật Việt Nam trong hoạt động hiến, lấy, ghép BPCT ngƣời. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quyền hiến BPCT của cá nhân đã đƣợc rất nhiều nƣớc trên thế giới ghi nhận thành Luật riêng và quy định cụ thể trong pháp luật chuyên ngành nhƣ: Pháp, Hoa kỳ, Nhật, Singapore, Trung Quốc… và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, nhiều cuộc hội thảo luận bàn về vấn đề này. Ở Việt Nam mặc dù pháp luật đã ghi nhận thành một luật riêng nhƣng đây vẫn là một vấn đề khá mới, có tính nhạy cảm cao và liên quan đến phong tục, tập quán của ngƣời Á Đông. Cho nên, các đề tài nghiên cứu khoa học còn rất ít. Một số công trình nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y học về vấn đề ghép mô, thận, tạng… nhƣ: "Nghiên cứu một số vấn đề về ghép gan để tiến hành ghép gan trên người tại Việt Nam", đề tài nghiên cứu cấp nhà nƣớc của Học viện Quân y năm 2005 hay bài giảng tại Học viện Quân y của Đỗ Tất Cƣờng và cộng sự: "Ghép tạng, ghép thận và hồi sức điều trị sau ghép" năm 2002. Trong lĩnh vực luật học, quyền hiến BPCT đƣợc quy định mang tính nguyên tắc trong BLDS năm 2005 và đƣợc cụ thể hóa trong Luật Hiến, lấy, ghép mô, BPCT ngƣời và hiến lấy xác năm 2006 nên vẫn chƣa có nhiều ngƣời tìm hiểu, nghiên cứu về vấn đề này. Một số công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: - Cuốn sách của PGS.TS Phùng Trung Tập (chủ biên): "Quyền hiến, lấy xác và bộ phận cơ thể người", Nhà xuất bản Hà Nội, 2013. 2
- - Luận văn thạc sĩ: "Quyền nhân thân liên quan đến thân thể của cá nhân theo quy định trong Bộ luật dân sự 2005", của Lê Thị Hoa, 2006. - Luận văn thạc sĩ: "Quyền hiến bộ phận cơ thể của cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự 2005", của Nguyễn Trà My, 2008. - Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Minh Du: "Quyền hiến bộ phận cơ thể theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005", Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2006. Ngoài ra còn có một số cuộc tọa đàm về Pháp lệnh hiến, lấy, ghép mô, BPCT và khám nghiệm tử thi do Nhà pháp luật Việt - Pháp tổ chức năm 2004. Các công trình nghiên cứu trên diễn ra trong các thời điểm khác nhau trong khi tình hình thực tiễn lại luôn luôn biến đổi. Hơn nữa, Luật Hiến, lấy, ghép mô, BPCT ngƣời và hiến xác năm 2006 ra đời là một bƣớc ngoặt lớn. Cho nên, các công trình nghiên cứu trên vẫn chƣa đƣợc toàn diện và hoàn thiện về mặt pháp lý, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn đặt ra. Chính vì những lí do trên, tác giả đã mạnh dạn nghiên cứu vấn đề về "Quyền hiến bộ phận cơ thể theo pháp luật Việt Nam hiện hành" để những quy định của pháp luật đƣợc hoàn thiện hơn và phù hợp hơn với thực tiễn cuộc sống. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích Quyền hiến, lấy, ghép BPCT của cá nhân đã phát triển từ rất lâu trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay nhu cầu đƣợc ghép là rất lớn và ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, nguồn cung cấp BPCT ngƣời lại rất khan hiếm và hơn nữa chi phí chữa bệnh lại rất cao. Vì vậy, mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ các quy định hiện hành của pháp luật về hiến BPCT, tìm hiểu hoạt động hiến bộ BPCT của cá nhân theo pháp luật hiện hành. Đồng thời, luận văn cũng tìm hiểu về thực trạng hiến BPCT của cá nhân hiện nay tại Việt Nam nhƣ thế nào? Qua đó, tác giả đề ra một số giải pháp cụ thể trong việc xây dựng và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả các quy định của pháp luật 3
- trong quyền hiến BPCT của cá nhân sao cho phù hợp hơn với đời sống và xu hƣớng phát triển của y học Việt Nam. * Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận văn phải làm những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu các khái niệm BPCT ngƣời và hiến BPCT ngƣời. - Tìm hiểu quy định của một số trên thế giới về quyền hiến BPCT. - Tiến trình phát triển các quy định của pháp luật Việt Nam về quyền hiến BPCT. - Hiến BPCT ngƣời theo Luật thực định của Việt Nam - Thực trạng pháp luật Việt Nam về quyền hiến BPCT. - Hƣớng hoàn thiện các quy định của pháp luật về quyền hiến BPCT của cá nhân. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài về "Quyền hiến bộ phận cơ thể theo pháp luật Việt Nam hiện hành" là: - Một số vấn đề khái quát chung và tiến trình phát triển các quy định của pháp luật Việt Nam về quyền hiến BPCT. - Quy định của một số trên thế giới về quyền hiến BPCT. - Nêu những điểm cơ bản trong hoạt động Hiến BPCT ngƣời theo Luật thực định của Việt Nam. - Tổng kết tình hình thực hiện hoạt động hiến BPCT trong cộng đồng, nêu ra những điểm bất cập, hạn chế và nguyên nhân của nó. - Xây dựng các khuyến nghị cần thiết để sửa đổi và hoàn thiện các quy định của pháp luật về quyền hiến BPCT của cá nhân. Hiến, lấy, ghép BPCT của cá nhân là một lĩnh vực rất rộng và liên quan đến nhiều ngành khoa học nhƣ: Y học, luật học… Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu đến khía cạnh pháp lý về quyền hiến, lấy, ghép BPCT của cá nhân theo quy định của pháp luật 4
- Việt Nam hiện hành. Để các quy định của pháp luật về vấn đề này phù hợp với thực tiễn, luận văn đã nghiên cứu, phân tích những hạn chế của các quy định pháp luật và đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật của Việt Nam về quyền hiến BPCT của cá nhân. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phƣơng pháp biện chứng duy vật, trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp truyền thống nhƣ: - Phƣơng pháp lịch sử. - Phƣơng pháp so sánh. - Phƣơng pháp phân tích tài liệu. - Phƣơng pháp tổng hợp, đánh giá. - Phƣơng pháp quy nạp. - Phƣơng pháp diễn dịch. 6. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn Quyền hiến BPCT của cá nhân đƣợc pháp luật quy định trong Luật Hiến, lấy, ghép mô, BPCT ngƣời và hiến, lấy xác năm 2006. Tuy nhiên, việc nghiên cứu những quy định này một cách cụ thể, chi tiết để đạt hiệu quả cao trong thực tiễn là một việc làm rất cần thiết. Qua quá trình nghiên cứu, phân tích các quy định của pháp luật về quyền hiến BPCT của các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, tác giả đã làm nổi bật tính hiện đại và độc lập của pháp luật Việt Nam; làm rõ các nguyên tắc pháp luật trong việc thực hiện quyền hiến BPCT của cá nhân… Đồng thời qua đó, tác giả cũng đánh giá đƣợc thực trạng pháp luật Việt Nam về quyền hiến BPCT của cá nhân. Từ đó, tác giả cũng mạnh dạn đƣa ra một số giải pháp khắc phục để Luật ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn với đời sống xã hội. Khi pháp luật về quyền hiến BPCT của cá nhân đƣợc hoàn thiện và thống nhất sẽ có nhiều nguồn hiến cứu sống đƣợc nhiều ngƣời bệnh và giải quyết đƣợc tình trạng khan hiếm nguồn cung cấp BPCT ngƣời ở nƣớc ta hiện nay. 5
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lí luận cơ bản về hiến bộ phận cơ thể ngƣời. Chương 2: Hiến bộ phận cơ thể ngƣời theo luật thực định của Việt Nam. Chương 3: Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hiến bộ phận cơ thể ngƣời. 6
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƢỜI 1.1. KHÁI NIỆM 1.1.1. Quyền con ngƣời Quyền con ngƣời là những quyền tự nhiên, vốn có khách quan của con ngƣời đƣợc ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Ở Việt Nam, quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân luôn đƣợc tôn trọng và bảo đảm. Các quyền con ngƣời, quyền của cá nhân trong đó có quyền nhân thân ngày càng đƣợc tôn trọng và bảo vệ bằng nhiều hình thức, biện pháp khác nhau. Đáp ứng những yêu cầu khách quan những mong muốn của các cá nhân trong xã hội, pháp luật hiện hành ngày càng ghi nhận và bảo vệ rộng rãi các quyền nhân thân của cá nhân, trong đó có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể ngƣời. Con ngƣời khi sinh ra đã có quyền sống, quyền tự do, quyền mƣu cầu hạnh phúc… Con ngƣời có quyền quyết định những gì thuộc về mình và pháp luật luôn tôn trọng quyền tự định đoạt ý chí của cá nhân đối với thân thể của mình. Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể ngƣời là quyền của cá nhân nhằm hiến mô, bộ phận cơ thể của mình nhằm mục đích chữa bệnh cho ngƣời khác hoặc phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học. Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể ngƣời là quyền con ngƣời và đƣợc pháp luật Việt Nam cũng nhƣ pháp luật nhiều nƣớc trên thế giới ghi nhận và bảo vệ. 1.1.2. Bộ phận cơ thể ngƣời Hiến BPCT ngƣời là một khái niệm không còn xa lạ với nhiều quốc gia trên thế giới nhƣng lại khá mới với ngƣời dân Việt Nam. Theo quan điểm của một số nƣớc trên thế giới nhƣ Cộng hòa Pháp thì trong pháp luật y sinh 7
- Cộng hòa Pháp ban hành ngày 30/1/2003 đã quy định BPCT ngƣời là: Một phần của cơ thể người, riêng biệt và có khả năng sống, được hình thành từ nhiều loại mô khác nhau và có khả năng duy trì cấu trúc, sự phân bố mạch và thực hiện các chức năng sinh lý một cách hoàn toàn độc lập. Còn thuật ngữ "bộ phận" đƣợc Từ điển tiếng Việt của Việt Nam giải thích "Là từng phần của một chỉnh thể". BPCT ngƣời là cụm từ đƣợc sử dụng tƣơng đối phổ biến trong đời sống với một cách hiểu đơn nhất theo kiểu định nghĩa thống kê: "Bộ phận cơ thể ngƣời bao gồm chân, tay, máu, xƣơng, gan, tụy, mật…". Khái niệm này trở lên phức tạp từ khi có sự xuất hiện của BLDS năm 2005 lần đầu tiên ghi nhận quyền hiến và nhận BPCT của cá nhân với tƣ cách là quyền nhân thân không thể phủ nhận mà không hề giải thích thuật ngữ. Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật hiến, lấy ghép mô, BPCT ngƣời và hiến, lấy xác thì BPCT ngƣời đƣợc hiểu là: "Một phần của cơ thể được hình thành từ nhiều loại mô khác nhau để thực hiện các chức năng sinh lý nhất định" [29]. Mặt khác, PGS.TS. Phùng Trung Tập - Giảng viên môn Luật Dân sự của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội cũng thống nhất với cách hiểu trên khi cho rằng: "Bộ phận cơ thể người là những thành tố cấu thành cơ thể sống hoàn chỉnh và nó thực hiện chức năng trao đổi chất giúp cơ thể tồn tại và phát triển bình thường theo quy luật tự nhiên" [30, tr. 11]. Nhƣ vậy, BPCT ngƣời đƣợc hiểu là: Một thể thống nhất được hình thành từ các loại mô khác nhau tạo thành một cơ thể sống hoàn chỉnh mà mỗi một BPCT thực hiện một chức năng trao đổi chất khác nhau. Vậy thì mô là gì? Theo thuật ngữ pháp lý thì "mô" là tập hợp các tế bào cùng một loại hay nhiều loại khác nhau để thực hiện các chức năng nhất định của cơ thể ngƣời. Tuy nhiên, theo cách hiểu trong sinh học thì "mô" là một hệ thống các tế bào và chất bào có cùng nguồn gốc, cấu tạo và chức năng, hình thành trong quá trình tiến hóa sinh học và xuất hiện ở một cơ chế đa bào do quá trình biệt hóa. 8
- Bộ phận cơ thể con ngƣời có hai dạng là BPCT tái sinh và BPCT không tái sinh. Đối với mỗi dạng BPCT khi hiến cho ngƣời khác đƣợc pháp luật quy định khác nhau. Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật hiến, lấy, ghép mô, BPCT ngƣời và hiến, lấy xác thì BPCT không tái sinh là bộ phận sau khi lấy ra khỏi cơ thể con ngƣời không thể sản sinh hoặc phát triển thêm một bộ phận khác thay thế bộ phận đã lấy đi nhƣ: Thận, phổi, tim… Khác với BPCT không tái sinh thì BPCT tái sinh là những bộ phận mà sau khi lấy ra khỏi cơ thể vẫn sản sinh hoặc phát triển thêm bộ phận khác thay thế. Nhƣ vậy, dù là BPCT tái sinh hay không tái sinh thì vẫn có thể đƣợc tách ra khỏi cơ thể của một cá nhân để ghép vào BPCT của một cá nhân khác để thực hiện nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, Luật hiến, lấy, ghép mô, BPCT ngƣời và hiến, lấy xác của Việt Nam năm 2006 chỉ quy định về việc hiến, lấy, ghép mô, BPCT ngƣời và hiến, lấy xác còn việc truyền máu, ghép tủy không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này. Một vấn đề đƣợc đặt ra là BPCT ngƣời có bao gồm cả những bộ phận bị cắt bỏ ra khỏi cơ thể do không cần thiết (nhau thai) hoặc bị nhiễm bệnh (khối u) gây hại cho sức khỏe con ngƣời hay không? Có ý kiến cho rằng những bộ phận này vẫn đƣợc coi là BPCT vì nó vẫn xuất phát từ cơ thể của một ngƣời cụ thể, trƣớc khi bị cắt bỏ nó vẫn là thành tố cấu tạo nên cơ thể đó về mặt khoa học muốn cắt bỏ nó vẫn phải thực hiện các thủ thuật y học để tác động vào. Theo tác giả để đƣợc coi là một BPCT và là đối tƣợng của quyền hiến BPCT thì bộ phận đó phải có khả năng thực hiện đƣợc các chức năng sinh lý bình thƣờng vốn có của nó. Trong khi những bộ phận nói trên không có khả năng thực hiện chức năng sinh lý, thậm chí cần phải cắt bỏ nó thì mới có thể duy trì đƣợc sự sống cho cơ thể. Nhƣ vậy, BPCT ngƣời đƣợc hiểu là một thể thống nhất đƣợc hình thành từ các loại mô khác nhau tạo thành một cơ thể sống hoàn chỉnh mà mỗi một BPCT thực hiện một chức năng trao đổi chất khác nhau. 9
- 1.1.3. Hiến bộ phận cơ thể ngƣời Theo từ điển, "hiến" là một động từ chỉ "hành động dâng hay tự nguyện cho của một chủ thể", là hành vi mang tính chủ động "cho cái quý giá của mình một cách tự nguyện, trang trọng". Nhƣ vậy, hiểu một cách đơn thuần thì hiến BPCT ngƣời có nghĩa là cá nhân tự nguyện tặng/cho một phần cơ thể của mình khi còn sống hoặc sau khi chết vì mục đích chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học và hoàn toàn vô điều kiện. Theo quy định của BLDS năm 2005 thì "quyền hiến bộ phận cơ thể ngƣời" là quyền nhân thân của cá nhân, thể hiện sự tự định đoạt của họ đối với BPCT của mình. Đây là một quyền năng mới đƣợc bổ sung vào BLDS năm 2005 do nhu cầu hiến, lấy ghép BPCT ngày càng tăng. Tuy nhiên, đối tƣợng đƣợc đem tặng này lại rất đặc biệt - BPCT- món quà sự sống cho nên kéo theo đó là cả một hệ thống các quy chế pháp lý cho ta có cách hiểu về cụm từ trên phức tạp hơn. Dƣới góc độ pháp luật, hiến BPCT ngƣời đƣợc hiểu "là việc cá nhân tự nguyện hiến… bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc sau khi chết". Mặc dù định nghĩa này không thực sự rõ ràng khi sử dụng mệnh đề: "hiến…là hiến" nhƣng nó đã chỉ ra một điểm hết sức quan trọng đó là: nguồn gốc của đối tƣợng hiến BPCT phải xuất phát từ chính cơ thể của chủ thể thực hiện hành vi hay hành vi, hiến phải là hành vi trực tiếp (tự mình thực hiện, không đại diện) của cá nhân, ngay cả trƣờng hợp không có thẻ đăng ký hiến sau khi chết phải có sự đồng ý của cha, mẹ/ngƣời giám hộ/vợ, chồng/đại diện các con đã thành niên của họ. Đây là trƣờng hợp sự đồng ý của ngƣời thân đƣợc hiểu là chứng cứ chứng minh ngƣời chết đã không từ chối và có thể đồng ý hiến trƣớc đó. Ngoài ra, định nghĩa trên còn đặc biệt nhấn mạnh tính tự nguyện của chủ thể thực hiện hành vi để nêu bật lên tính nhân văn cao đẹp của nó cho dù bản thân từ "hiến" đã bao hàm sự tự nguyện. Nhƣ vậy, có thể hiểu: hiến BPCT người là hành vi trực tiếp, tự nguyện của cá nhân theo quy định của pháp luật nhằm tặng/cho một phần cơ 10
- thể của chính mình vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học và hoàn toàn vô điều kiện. Dƣới góc độ pháp lý, bản chất của hiến BPCT không phải là hợp đồng mà là hành vi đơn phƣơng của chủ thể hiến. Thực vậy, nó thể hiện duy nhất ý chí tự nguyện của chủ thể hiến mà không phải là sự thỏa thuận giữa các bên chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự trong hoạt động hiến BPCT. Nó không thỏa mãn khái niệm hợp đồng dân sự đƣợc quy định tại Điều 388 của BLDS năm 2005. Khi ngƣời hiến ký tên vào đơn đăng ký hiến và cơ sở y tế hoàn tất thủ tục đăng ký cho ngƣời hiến không phải là hợp đồng tặng cho đƣợc ký kết. Nó chỉ đơn giản là một thủ tục ghi nhận ý chí tự nguyện của ngƣời hiến, còn cơ sở y tế chỉ là một chỉ là một chủ thể có nhiệm vụ trợ giúp ngƣời hiến thực hiện quyền của họ (tiếp nhận, đăng ký đơn hiến; kiểm tra, tƣ vấn sức khỏe; thực hiện lấy, xử lý an toàn và phân phối BPCT) mà thôi. Ở đây, chủ thể nhận không cần phải xác định cụ thể, thậm chí một số trƣờng hợp không thể xác định (hầu hết ở hiến vì mục đích ghép trị liệu). Việc hiến và nhận về mặt pháp lý hoàn toàn độc lập với nhau, không có mối liên hệ quyền, nghĩa vụ giữa ngƣời hiến và nhận (cá nhân nhận ghép trị liệu, cơ sở y tế, cơ sở lƣu trữ mô, tế bào), chủ thể nhận sẽ chính thức đƣợc xác định trong khâu phân phối. Vì thế không trách nhiệm nào phát sinh giữa họ khi hiến - nhận. Có chăng chỉ là trách nhiệm của các cơ sở y tế đối với ngƣời hiến theo Luật khi ngƣời hiến thực hiện các thủ tục hiến BPCT mình với tƣ cách là một phần, một mắt xích của hệ thống hiến BPCT ngƣời chứ không phải là một bên của hợp đồng. Ngƣợc lại, chủ thể hiến không phải chịu ràng buộc bất cứ trách nhiệm nào. Do đó, ngƣời nhận, cơ sở y tế, cơ sở lƣu trữ không thể kiện ngƣời hiến về việc không chuyển giao BPCT hay chất lƣợng BPCT không đảm bảo. Nếu cho rằng việc hiến là hợp đồng tặng cho thì vẫn có nhƣng tranh cãi khi ngƣời ta không thống nhất đƣợc về chủ thể bên kia (ngƣời nhận) là ai 11
- khi mục đích hiến là ghép trị liệu. Nếu chủ thể nhận là cơ sở y tế và nó sẽ tiếp tục giao cho ngƣời thứ ba để thực hiện mục đích của ngƣời hiến trên một hợp đồng mẫu vì lợi ích của ngƣời thứ ba là đơn đăng ký hiến thì không phù hợp với quy định về hợp đồng vì lợi ích của ngƣời thứ ba (khoản 5 Điều 406 BLDS năm 2005): "là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ mà người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó" [28], bởi vì ngƣời hiến luôn luôn có quyền hủy bỏ quyết định hiến bất cứ lúc nào mà không chịu bất cứ áp lực nào về trách nhiệm thực hiện cam kết trƣớc "bên nhận" cũng nhƣ "ngƣời thứ ba" kia. Nếu bên nhận là bệnh nhân đƣợc phẫu thuật ghép thay thế và hợp đồng sẽ đƣợc ký kết gián tiếp thông qua cơ sở y tế với tƣ cách là ngƣời đại diện thì lại không thể trả lời cho những trƣờng hợp không xác định trƣớc ngƣời nhận ghép, tức bản thân "ngƣời đại diện" cũng không thể xác định đƣợc ngƣời mà mình đại diện là ai. Ngay cả trƣờng hợp đã xác định đƣợc ngƣời nhận ghép thì việc đại diện này cũng không thuộc bất cứ trƣờng hợp nào đƣợc quy định tại chƣơng VII BLDS năm 2005. Mặc dù tại Điều 11 Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày 12/02/2013 của Chính phủ về sinh con theo phƣơng pháp khoa học nhà làm Luật lại coi hiến phôi (dƣ) là hợp đồng tặng cho giữa một cặp vợ - chồng và cơ sở y tế thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhƣng rõ ràng cái đƣợc gọi là "hợp đồng tặng cho" này không phản ánh đúng bản chất của chính cụm từ mà nó mang lại. Bởi: Thứ nhất, bên nhận là cơ sở y tế không có quyền sở hữu số lƣợng phôi trên vì họ không thể tự định đoạt chúng bằng bất cứ hành vi nào để chuyển giao hay từ bỏ quyền sở hữu cho dù giả thiết rằng đây là loại tài sản hạn chế lƣu thông (không mua bán, không chuyển giao cho ngƣời nƣớc ngoài, sử dụng cho mục đích hỗ trợ sinh sản, ngƣời nhận phôi phải là ngƣời vợ trong cặp vợ - chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do cả vợ và chồng, từ đủ 20 tuổi đến 45 tuổi, có đủ sức khỏe để thụ thai, mang thai và sinh đẻ, không mắc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục, HIV/AIDS, bệnh 12
- tâm thần, bệnh truyền nhiễm hay các bệnh di truyền khác). Việc phân phối số phôi này đều phải trên cơ sở nguyên tắc phân phối Luật định: Luôn phải cung cấp phôi (nếu có) cho ngƣời có nhu cầu khi không chứng minh đƣợc họ không thỏa mãn điều kiện luật định. Thứ hai, cơ sở y tế không thể chủ động trong mối quan hệ cho - nhận này với tƣ cách là một bên tự nguyện của hợp đồng để từ chối không tiếp nhận phôi dƣ đƣợc "tặng cho" mà luôn phải tiếp nhận nếu nó đảm bảo an toàn y tế với tƣ cách là một mắt xích của hệ thống hiến BPCT ngƣời. Nhƣ vậy, trong hoạt động tặng cho phôi dƣ của một cặp vợ - chồng cụ thể, cơ sở y tế thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhận số phôi dƣ dù là một bên chủ thể của hợp đồng nhƣng vai trò thực chất của nó chính là cầu nối trung gian thực hiện phân phối số phôi dƣ đƣợc tặng cho. Dù sao đây cũng là quy định mở đƣờng cho khuynh hƣớng công cụ hóa cơ thể ngƣời và nguy cơ thƣơng mại hóa là điều rất dễ xảy ra. Hơn nữa, việc kiểm soát nó là một câu hỏi rất lớn vì nhƣ chúng ta biết, hệ thống thanh kiểm tra của ta rất yếu kém từ trình độ cán bộ đến cơ chế vận hành. 1.2. NGUYÊN TẮC TRONG VẤN ĐỀ HIẾN BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƢỜI Bộ nguyên tắc về hiến BPCT ngƣời nhằm vào mục tiêu bảo vệ con ngƣời. Những nguyên tắc pháp lý này đƣợc hiểu nhƣ tƣ tƣởng chỉ đạo trong việc điều chỉnh quan hệ hiến và nhận BPCT ngƣời. pháp luật của mỗi nƣớc khác nhau thì bộ nguyên tắc này có những cách thể hiện rất khác nhau nhƣng tựu chung mấu chốt vẫn xoay quanh những nguyên tắc cơ bản đƣợc thừa nhận trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, tại Điều 4 Luật Hiến, lấy ghép mô, BPCT ngƣời và hiến lấy xác năm 2006 đã ghi nhận 4 nguyên tắc. 1.2.1. Nguyên tắc tự nguyện đối với ngƣời hiến, ngƣời đƣợc ghép Comment [YUN1]: Đây luôn là nguyên tắc đƣợc đặt ở vị trí đầu tiên trong pháp luật của tất cả các nƣớc, đƣợc đòi hỏi nhƣ là điều kiện cần cho hoạt động hiến BPCT Comment [YUN2]: Cách diễn đạt trùng lặp ngƣời, đƣợc BLDS quy định cụ thể, rõ ràng và chặt chẽ. Nó mang tính chỉ 13
- đạo và định hƣớng khi áp dụng pháp luật dân sự. Hoạt động hiến này nhất thiết phải có sự đồng ý của chủ thể hiến, không thể đề cập tới nguyên tắc nào khác nếu không nhắc tới sự tự nguyện. Tự nguyện ở đây đƣợc hiểu là sự tự nguyện hoàn toàn. Điều này có nghĩa là quyết định hiến BPCT của cá nhân phải đƣợc đƣa ra trong trạng thái hoàn toàn bình thƣờng, minh mẫn, sáng suốt và quyết định này phải dựa trên việc họ đƣợc thông tin. Không thể có bất cứ sự hiểu nhầm nào, ngƣời hiến phải nắm đƣợc một số thông tin liên quan đến việc BPCT của họ có thể đƣợc lấy đi khi họ thực hiện quyền hiến của mình, đặc biệt là những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động này cho phép họ có những cân nhắc cần thiết trƣớc khi đƣa ra quyết định. Hiến và nhận BPCT là vấn đề nhạy cảm. Nó liên quan đến sức khỏe của các chủ thể, phong tục tập quán của ngƣời Á Đông và tính nhân đạo của con ngƣời Việt Nam. Vì vậy, việc lấy BPCT của một ngƣời nào đó chỉ thực sự đƣợc tiến hành khi chắc chắn về sự đồng ý của họ, thậm chí đó là các bộ phận đƣợc lấy trong quá trình phẫu thuật nhằm đảm bảo lợi ích của ngƣời đƣợc phẫu thuật ví dụ: nhau thai, khối u… Tự nguyện hiến và nhận BPCT của cá nhân phải thể hiện thông qua sự việc bày tỏ nguyện vọng hiến mô, BPCT của mình với cơ sở y tế và đăng ký hiến thông qua mẫu đơn hoặc có đơn tự nguyện xin phép. Nguyên tắc tự nguyện cho phép chủ thể có quyền thay đổi, hủy bỏ việc hiến BPCT bất cứ thời điểm nào họ muốn mà không cần đƣa ra lý do hay sự giải thích. Họ có quyền tự do quyết định việc hiến hay không hiến BPCT của mình. Không ít những trƣờng hợp ngƣời hiến BPCT là do bị ép buộc, dụ dỗ… hoặc do những ngƣời thân trong gia đình tạo áp lực, gây cho họ một sức ép về tâm lý buộc họ phải thực hiện việc hiến BPCT. Điều này trái với ý chí tự nguyện của họ và trái với pháp luật. Bên cạnh đó, việc sử dụng bộ phận hiến khác với mục đích đã xác định ban đầu của ngƣời hiến thì phải có sự đồng ý của ngƣời đó. Ở đây, mọi lựa chọn của ngƣời hiến đều đƣợc tôn trọng; không một cá nhân, tổ chức hay quyền lực nào có thể can 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 217 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 174 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 83 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn