intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

19
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội" làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn của thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Đề tài sẽ chỉ ra một số nguyên nhân, vướng mắc còn bất cập trong quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động thực hành quyền công tố đối với tội phạm này trên địa bàn thành phố Hà Nội; kiến nghị và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định pháp luật của tôi này trên thực tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội

  1. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN PHƯƠNG THỎA THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG CÁC VỤ ÁN CHO VAY LÃI NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2023
  2. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN PHƯƠNG THỎA THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG CÁC VỤ ÁN CHO VAY LÃI NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHAN THỊ THU LÊ Hà Nội – 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Phương Thỏa
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, cho phép tác giả bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đối với TS. Phan Thị Thu Lê đã chỉ dẫn tận tình, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ. Tác giả cũng dành lời cảm ơn đến các giảng viên của trường Đại học Kiểm sát Hà Nội nói chung và các thầy cô giáo trực tiếp tham gia giảng dạy lớp Cao học Khóa 2 (2020 – 2022). Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả cũng đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ của các cơ quan, các đồng nghiệp, các bạn học cùng khóa học. Một lần nữa, tác giả xin được dành lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở bên động viên và hỗ trợ tác giả trong quá trình học tập, làm việc và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Phương Thỏa
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................. 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.................................... 5 7. Kết cấu của đề tài luận văn ........................................................................ 5 Chương 1 .......................................................................................................... 6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG CÁC VỤ ÁN CHO VAY LÃI NẶNG......... 6 TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ ..................................................................... 6 1.1. Cơ sở pháp lý, khái niệm, đặc điểm của thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự ........................................ 6 1.2. Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố đối với các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự ...................................................... 18 1.3. Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự ...................................... 34 Chương 2 ........................................................................................................ 37 THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG CÁC VỤ ÁN CHO VAY LÃI NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................... 37 2.1. Khái quát chung tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội liên quan đến thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự .................................................................... 37
  6. 2.2. Kết quả hoạt động thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................... 39 2.3. Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân......................................................................... 45 Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 54 Chương 3 ........................................................................................................ 56 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG CÁC VỤ ÁN CHO VAY LÃI NẶNG....... 56 TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ ................................................................... 56 3.1. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự ................................................... 56 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự .......................................................... 61 Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 66 KẾT LUẬN .................................................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70
  7. DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật dân sự BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT Cơ quan điều tra HĐTP Hoạt động tư pháp KSV Kiểm sát viên KSĐT Kiểm sát điều tra KSXX Kiểm sát xét xử TANDTC Tòa án nhân dân tối cao THQCT Thực hành quyền công tố TNHS Trách nhiệm hình sự VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1. Thống kê số lượng vụ án và bị can, bị cáo bị khởi tố, điều tra,ị truy tố, xét xử về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự giai đoạn 3 năm (2019-2021) trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................... 40 Bảng 2. Kết quả kiểm sát giải tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự năm 2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................................................................................................... 41 Bảng 3. Kết quả thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự năm 2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội............... 41 Bảng 4. Kết quả công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự năm 2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội ..............................................................................................................42
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam ta đang từng bước phát triển toàn diện về mọi mặt như: kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội… Theo tinh thần Nghị quyết số 69/2018/QH14 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 tiếp tục nhấn mạnh và khẳng định tầm quan trọng của nền kinh tế. Từ định hướng này của Nhà nước cũng như thực tiễn nền kinh tế Việt Nam ta có thể nhận thấy nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể tiếp cận được các nguồn vốn của nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng khác, do đó, một số hình thức cho vay lãi nặng đã xuất hiện và phát triển nhanh chóng. Những tổ chức/đối tượng cho vay lãi nặng này có các chiêu thức tiếp cận thị trường hấp dẫn như: cho vay không cần thế chấp với thủ tục nhanh gọn, đơn giản, chỉ cần giấy phép lái xe, chứng minh nhân dân… đã làm cho nhiều người rơi vào bẫy “tín dụng đen” với mức lãi suất cao cùng nhiều ràng buộc bất lợi khác. Ngoài ra, trong thời đại công nghê 4.0, “tín dụng đen” diễn biến ngày càng tinh vi và khó phát hiện khi phát sinh ngày càng nhiều hình thức vay tiền thông qua mạng internet, mạng viễn thông, mạng xã hội, ứng dụng điện thoại… Hệ lụy của cho vay lãi năng có thể dẫn đến một số hành vi vi pháp pháp luật hình sự như xúc phạm danh dự, nhân phẩm, cưỡng đoạt tài sản, thậm chí gây tổn hại đến sức khỏe, thân thể của người đã vay để đòi được nợ. Các hoạt động cho vay nặng lãi đang là vấn nạn nhức nhối cho xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự trị an, an toàn công cộng. Để kịp thời đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo đảm an ninh xã hội, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã kịp thời sửa đổi, bổ sung những quy định của BLHS năm 1999 về tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” để phù hợp với các quy định mới của Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 và các văn bản
  10. 2 pháp luật khác có liên quan. Tuy nhiên, quy định tại Điều 201 BLHS năm 2015 trong thực tế áp dụng vẫn còn nhiều vướng mắc, bất cập dẫn đến các quan điểm và cách áp dụng pháp luật giữa các Cơ quan tiến hành tố tụng còn chưa được thống nhất. Với chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án hình sự, Viện kiểm sát nói chung, Kiểm sát viên nói riêng cũng cần nắm chắc các quy định của pháp luật hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Đồng thời, với những đặc điểm riêng biệt của tội phạm này, Kiểm sát viên cũng cần có những kỹ năng đặc thù trong hoạt động thực hành quyền công tố nhằm giải quyết đúng đắn các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, chống oan, sai và bỏ lọt tội phạm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cùng với mong muốn nghiên cứu nâng cao hiệu quả công tác của Kiểm sát viên trên thực tế, tác giả chọn đề tài “Thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, theo đó góp phần nâng cao nhận thức đến mỗi người trong vấn nạn “tín dụng đen” đang diễn ra hết sức phức tạp. Các công trình nghiên cứu của các tác giả về vấn đề này có thể kể đến một số công trình sau: Luận văn tốt nghiệp của tác giả Trần Vủ Ngoan về “Tội cho vay lãi nặng trong luật hình sự Việt Nam” năm 2015; Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Trần Ánh Phương về “Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng” năm 2018. Bài viết của nhóm tác giả TS. Nguyễn Vân Hà, TS. Nguyễn Thi Việt Hà, Nguyễn Lê Ngọc Sơn, Lưu Thanh Ly về “Bài học về quản lý tín dụng đen cho Việt Nam từ kinh nghiệm của Trung Quốc”, Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng, năm
  11. 3 2018; Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Quyến, khoa Luật - Học viện Cảnh sát nhân dân, trao đổi về: Vấn đề “Tín dụng đen” – Một hình thức giao dịch dân sự bất hợp pháp và biện pháp phòng ngừa, năm 2017; Bài viết “Phát triển tín dụng vi mô – Giải pháp đẩy lùi “tín dụng đen” ở Việt Nam, năm 2016 của tác giả TS Bùi Diệu Anh, Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh… Các công trình nghiên cứu kể trên, mỗi tác giả đều có những cách tiếp cận khác nhau, dưới các gốc độ khác nhau và đều đã đóng góp không nhỏ vào việc làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn. Tác giả kế thừa những nghiên cứu mang tính chất lý luận về tội phạm này, đồng thời tiếp tục đưa ra những quan điểm, lập luận làm nổi bật hơn nữa những vấn đề về khái niệm, đặc điểm và biểu hiện trên thực tế của hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Ngoài ra, do chưa có bất kể nghiên cứu nào về thực hành quyền công tố đối với tội phạm này trên địa bàn thành phố Hà Nội nên việc nghiên cứu đề tài luận văn mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn của thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Đề tài sẽ chỉ ra một số nguyên nhân, vướng mắc còn bất cập trong quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động thực hành quyền công tố đối với tội phạm này trên địa bàn thành phố Hà Nội; kiến nghị và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định pháp luật của tôi này trên thực tế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Đề tài luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, thực hành quyền công tố trong các vụ án về tội phạm này;
  12. 4 - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về hoạt động thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội; - Phân tích, tìm hiểu những hạn chế, vưỡng mắc, nguyên nhân và giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội; 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu lý luận và quy định của pháp luật về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, lý luận và thực tiễn công tác thực hành quyền công tố trong các vụ án về tội phạm này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi từ năm 2017 đến hết năm 2021. Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Vận dụng các lý luận từ phương pháp luận này để giải quyết tình hình thực tế, phù hợp chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Để đạt được những mục đích đã đặt ra, trên cơ sở phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đề tài nghiên cứu đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, nghiên cứu lịch sử,
  13. 5 phương pháp tổng hợp và một số phương pháp khác. Qua đó, có thể nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công tố trong các vụ án về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Đề tài nghiên cứu xây dựng, bổ sung thêm lý luận về thực hành quyền công tố trong các vụ án về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả đề tài nghiên cứu được sử dụng như một nguồn thông tin, tài liệu tham khảo có thể phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy và áp dụng trong thực tiễn. 7. Kết cấu của đề tài luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài luận văn kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định về thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Chương 2: Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
  14. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG CÁC VỤ ÁN CHO VAY LÃI NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ 1.1. Cơ sở pháp lý, khái niệm, đặc điểm của thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 1.1.1. Quy định của Bộ luật hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Theo Từ điển Tiếng Việt thì vay là hoạt động nhận tiền hay vật gì của người khác để chỉ dùng trước với điều kiện sẽ trả tương đương hoặc có thêm phần lãi. Điều 463 Bộ Luật Dân sự năm 2015 (sau đây gọi là BLDS 2015) quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Cùng với đó, khi tính lãi suất thì cần căn cứ vào quy định trong BLDS, cụ thể là BLDS 2015. Cụ thể tại khoản 1 Điều 468 BLDS 2015 quy định: “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay...”. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Khoản 1 Điều 201 BLHS quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau: “Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm…” Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP ngày 20/12/2021 của Hội đồng
  15. 7 thẩm phán TANDTC (gọi tắt là Nghị quyết số 01/2021) cũng có quy định về khái niệm “cho vay lãi nặng” tại khoản 1 Điều 2 như sau: “Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS”. Nếu lãi suất cho vay gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất tối đa trên, tức là từ 100%/năm trở lên hoặc lãi suất từ 8,33%/tháng trở lên hoặc lãi suất từ 0,28%/ngày trở lên thì hành vi này có dấu hiệu của tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Cùng với hành vi cho vay trong giao dịch dân sự phải với lãi suất cao gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong BLDS thì người phạm tội phải thu lợi bất chính một số tiền nhất định quy định trong Bộ luật hình sự, cụ thể là BLHS 2015 quy định là từ 30.000.000 đồng trở lên thì mới có thể cấu thành tội này. Thu lợi bất chính là “số tiền lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của BLDS và các khoản thu trái pháp luật khác của người vay” (Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 01/2021). Trường hợp hành vi cho vay chưa thu lợi bất chính đến 30.000.000 đồng thì hành vi cho vay chỉ cấu thành tội phạm nếu người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có các dấu hiệu pháp lý như sau: Thứ nhất, về khách thể: Khách thể của tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là xâm phạm đến chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính và hoạt động tín dụng. Cụ thể hơn là trật tự quản lý của Nhà nước về việc cho vay trong giao dịch dân sự; trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; xâm phạm đến lợi ích của công dân được pháp luật bảo vệ. Đối tượng tác động của tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là: hoạt động xử sự bình thường của con người, làm biến đổi tình trạng bình thường của người đi
  16. 8 vay, khiến người đi vay nảy sinh và thực hiện hành vi vay lãi nặng. Thứ hai, về mặt khách quan: Hành vi khách quan của tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được thể hiện là các hành vi hành động phạm tội, bao gồm: - Hành vi trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên. Hành vi cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định trong BLDS mới là điều kiện cần, việc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên từ việc cho vay lãi nặng là điều kiện đủ để cấu thành tội phạm này. - Hành vi trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cho vay lãi nặng trọng giao dịch dân sự mà còn vi phạm, nếu trước đó đã bị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn thực hiện hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự [8, tr.397]. Theo điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Nghị định 167/2013/NĐ-CP) có quy định: “3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: d) Cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay”.
  17. 9 Như vậy, trường hợp người này trong giao dịch dân sự cho vay với lãi suất như trên nhưng chưa thu lợi bất chính hoặc thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng nhưng người này đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, cụ thể là xử phạt theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì hành vi này có thể cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. - Hành vi trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Tình tiết “Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” tức là người này đã bị Tòa án kết án về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được xóa án tích theo quy định của BLHS 2015 bao gồm: đương nhiên được xóa án tích, xóa án tích theo quyết định của Tòa án, xóa án tích trong trường hợp đặc biệt; mà lại thực hiện một trong các hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này. Hậu quả khách quan của tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là điều kiện bắt buộc của tội phạm này trong trường hợp người cho vay thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên. Ngược lại, hậu quả không là điều kiện bắt buộc của tội phạm này trong trường hợp người cho vay đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Thứ ba, về mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Thứ tư, về chủ thể: Chủ thể của tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực TNHS. Trường hợp người cho vay thu lợi bất chính từ dưới 30.000.000 đồng thì cần có thêm một số dấu
  18. 10 hiệu nhân thân xấu như: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cho vay mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này nhưng chưa được xóa án tích thì là một trong những căn cứ để cấu thành tội phạm này. Ngoài ra, theo quy định của BLHS năm 2015 (SĐ, BS năm 2017) thì pháp nhân thương mại chưa thuộc phạm vi chịu TNHS về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (Điều 76 BLHS 2015). Như vậy, tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có thể được định nghĩa như sau: “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện trong giao dịch dân sự, khi cho vay với lãi suất cao gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự hiện hành mà thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm”. 1.1.2. Khái niệm thực hành quyền công tố trong các vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Dưới góc độ lý luận Nhà nước và pháp luật, Viện kiểm sát là một cơ quan trong bộ máy Nhà nước với các chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Hiến pháp. “Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những quyền lực nhà nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần những nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà nước” [16, tr.299]. Như vậy, với vai trò là một cơ quan Nhà nước, Viện kiểm sát sẽ có phương pháp và hoạt động riêng do pháp luật quy định. Đồng thời, Nhà nước cũng trao cho Viện kiểm sát những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện các hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà nước nhất định.
  19. 11 Khoản 1 Điều 107 Hiến pháp 2013 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Cụ thể hơn, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định tại các Điều 3 về chức năng của Viện kiểm sát như sau: “Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự…”. Như vậy, thực hành quyền công tố là một hoạt động mang tính chất chức năng của Viện kiểm sát. Trong lĩnh vực hình sự, hoạt động thực hành quyền công tố (THQCT) được hiểu thống nhất là “hoạt động thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội” (Khoản 1 Điều 3 Luật tổ chức VKSND 2014). Dưới góc độ lý luận, hoạt động thực hành quyền công tố còn được phân tích cụ thể hơn như: “Thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND nhân danh Nhà nước sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý theo quy định của pháp luật để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội” [13]. Từ đây, có thể khái quát một số điểm chính về hoạt động thực hành quyền công tố như sau: (1) Chủ thể thực hành quyền công tố chỉ có thể là VKSND; (2) Đối tượng thực hành quyền công tố là tội phạm và người phạm tội; (3) Phạm vi hoạt động thực hành quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực tố tụng hình sự, không tồn tại trong lĩnh vực tố tụng dân sự và tố tụng hành chính. Khi giải quyết các vụ án hình sự nói chung, các vụ án về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự nói riêng, Viện kiểm sát phải sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý được Nhà nước giao để tìm ra sự thật khách quan của vụ án, xác định trách nhiệm hình sự áp dụng đối với người phạm tội. Về phạm vi, vụ án hình sự nói chung và vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự nói riêng bắt đầu kể từ khi có tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố về tội danh này, trải qua quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và kết thúc khi Tòa án ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật giải quyết vụ án đó.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1