Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
lượt xem 9
download
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động THQCT và KSĐT các vụ án hình sự, làm rõ thực trạng hoạt động của VKSND trong quá trình THQCT và KSĐT các vụ án hình sự có bị can là NDTTS trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Những kết quả, hạn chế, nguyên nhân tồn tại và những vướng mắc, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng THQCT và KSĐT vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Hà Giang nhằm đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ MINH THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CÓ BỊ CAN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ MINH THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CÓ BỊ CAN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM MẠNH HÙNG HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Minh
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 5 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 6 6. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 6 7. Tính mới và những đóng góp của đề tài.................................................... 7 8. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 8 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN .. 9 1.1. Khái niệm quyền công tố và thực hành quyền công tố ..................... 9 1.1.1. Khái niệm quyền công tố ............................................................... 9 1.1.2. Khái niệm thực hành quyền công tố........................................... 16 1.2. Khái niệm kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ................................ 19 Chương 2. CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH NÀY ĐỐI VỚI CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CÓ BỊ CAN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG....................................... 24
- 2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ................................................... 24 2.2 Về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự ................................... 39 2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang ....................................................................... 48 2.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Hà Giang ...................... 48 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, các đặc điểm của bị can là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................................... 49 2.3.3. Thực tiễn thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang .. 57 2.3.3.1. Đánh giá chung về những kết quả đạt được trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang (2010 - 2014)......................................................................................... 57 2.3.3.2. Thuận lợi, khó khăn khi thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................................................................... 70 Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CÓ BỊ CAN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG................................................................................ 78 3.1. Dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong thời gian tới ........................................................................................................ 78 3.2. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự ............................................... 80
- 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của BLTTHS theo hướng tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm sát trong việc quản lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố .............................................. 81 3.2.2. Hoàn thiện các quy định của BLTTHS về vấn đề khởi tố vụ án . 82 3.2.3. Hoàn thiện các quy định của BLTTHS về vấn đề khởi tố bị can 86 3.2.4. Cần tăng cường, quyền hạn trách nhiệm tố tụng cho Kiểm sát viên .. 87 3.2.5. Quy định cụ thể về người phiên dịch.......................................... 88 3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức cho Kiểm sát viên ........................................... 91 3.4. Các giải pháp khác.............................................................................. 95 KẾT LUẬN .................................................................................................. 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự: CQĐT : Cơ quan điều tra ĐTV : Điều tra viên KSV : Kiểm sát viên KSĐT : Kiểm sát điều tra NDTTS : Người dân tộc thiểu số QCT : Quyền công tố TTHS : Tố tụng hình sự TA : Tòa án THQCT : Thực hành quyền công tố VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự ở giai đoạn điều tra.......................................................................... 61 Bảng 2.2. Kết quả thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ở giai đoạn truy tố .............................................................. 63 Bảng 2.3. Viện kiểm sát trả hồ sơ điều tra bổ sung cho CQĐT ...................... 65 Bảng 2.4. Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung cho Viện kiểm sát ..................... 66 Bảng 2.5. Kiểm sát khởi tố, yêu cầu CQĐT khởi tố vụ án của VKS ............ 67
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cũng như Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 đã xác định “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật”. Thực hành quyền công tố (THQCT) và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố - điều tra vụ án hình sự là chức năng của Viện kiểm sát (VKS), bảo đảm hoạt động khởi tố - điều tra đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội, góp phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đảng ta đã chủ trương đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan tư pháp trong đó có Viện kiểm sát nhân dân (VKSND). Đây là một chủ trương lớn và đúng đắn của Đảng với mục tiêu là "xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa..” [12, tr.2]. Thực tiễn những năm qua cho thấy, VKS đã thực hiện tốt chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp góp phần đấu tranh, phòng ngừa tội phạm. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động của VKS vẫn còn những hạn chế trong việc thực hiện chức năng của mình như: vẫn để xảy ra tình trạng hồ sơ vụ án phải trả để điều bổ sung, vẫn còn tình trạng bắt, khởi tố, điều tra oan, sai…. Ở VKSND tỉnh Hà Giang cho thấy chất lượng THQCT và kiểm sát điều tra (KSĐT) các vụ án hình sự ngày càng được nâng cao, chất lượng công tố được đảm bảo, đặc biệt là các vụ án có bị can là người dân tộc thiểu số (NDTTS) phạm tội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, những năm 1
- gần đây (giai đoạn 2010 - 2014) tình hình vi phạm pháp luật, tình hình tội phạm vẫn đang diễn ra hết sức phức tạp và đối tượng phạm tội là NDTTS chiếm tỷ lệ cao (trên 80%) chủ yếu phạm vào các tội như: Giết người, cố ý gây thương tích, hiếp dâm, mua bán người, mua bán trẻ em, mua bán trái phép chất ma tuý, vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng, trộm cắp tài sản… Bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động THQCT và KSĐT của VKSND trên địa bàn tỉnh Hà Giang đối với các vụ án mà người phạm tội là đồng bào dân tộc thiểu số còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp. Công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm chưa được thường xuyên, chất lượng công tác THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra còn hạn chế; hoạt động KSĐT từ đầu, kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án còn chưa chủ động, những vi phạm trong hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra (CQĐT) chưa được phát hiện kịp thời; các yêu cầu điều tra, định hướng hoạt động điều tra còn hạn chế; nhiều vụ án phải kéo dài do trả hồ sơ để điều tra bổ sung… Mặc dù, Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) đã có những quy định việc bảo vệ quyền của NDTTS, song thực tế hiện nay vấn đề này cũng đã nảy sinh nhiều vướng mắc. Đã xảy ra những vụ án vi phạm nghiệm trọng thủ tục tố tụng như: bị can là NDTTS không biết tiếng phổ thông nhưng không có người tham gia phiên dịch trong quá trình lấy lời khai, hỏi cung bị can; bị can là người chưa thành niên phạm tội không có người đại diện hợp pháp, không có luật sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị tạm giữ, tạm giam, quá trình điều tra không thu thập được tài liệu chứng minh ngày, tháng, năm sinh của bị can cũng như bị hại là NDTTS ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. 2
- Những hạn chế, tồn tại, thiếu sót trên do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó có những hạn chế, bất cập của pháp luật; về trách nhiệm, năng lực của đội ngũ cán bộ THQCT và KSĐT án hình sự... Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của THQCT và KSĐT các vụ án hình sự có bị can là NDTTS cần có sự nghiên cứu để đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả để công tác THQCT và KSĐT các vụ án hình sự của VKSND trên địa bàn tỉnh Hà Giang đạt kết quả cao hơn, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay. Với lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” làm luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp là các chức năng Hiến định của VKSND. Đã có một số công trình nghiên cứu khoa học ở cấp độ khác nhau về vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của VKS theo yêu cầu cải cách tư pháp trong đó có đề tài ở cấp bộ "Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực tiễn hoạt động công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay", Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2002); đề tài khoa học cấp bộ "Vai trò của Viện kiểm sát trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị", Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2005); đề tài “Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra” của Lê Hữu Thể (chủ biên), nhà xuất bản Tư pháp năm 2005; đề tài "Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong cải cách tư pháp ở nước ta" của Lương Thúy Hà, luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012; đề tài "Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự trên 3
- địa bàn thành phố Hải Phòng - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn", của Phạm Hồng Quân, luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012; đề tài "Hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân (trên cơ sở số liệu địa bàn thành phố Hồ Chí Minh)" của Hồ Thị Thanh Hương, luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013; đề tài "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân" của Cao Việt Cường, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013; Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Kiểm sát , tạp chí Tòa án , tạp chí Công an nhân dân , tạp chí Luật học và các chuyên đề nghiệp vụ như : “Tổ ng hợp kinh nghiê ̣m thực hành quyề n công tố và kiểm sát điề u tra , kiểm sát xét xử các vụ án hình s ự lớn” của Vụ 2 Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC) năm 2004; “Tổ ng hợp kinh nghiê ̣m trong công tác thực hành quyề n công tố , kiểm sát điề u tra , kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự” năm 2007; “Kinh nghiê ̣m thực hành quyề n công tố và kiểm sát điề u tra các vụ án về tội phạm” do Ta ̣p chí Kiể m sát phố i hơ ̣p với vu ̣ 1C VKSNDTC thực hiê ̣n tháng 10/2011. Các công trình nghiên cứu và bài viết nêu trên đã nghiên cứu về mặt lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp khoa học ở những cấp độ khác nhau nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự. Kế thừa các kết quả nghiên cứu nêu trên tác giả mạnh dạn tiếp cận và nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về trong quá trình THQCT và KSĐT các vụ án hình sự có bị can là NDTTS của VKSND trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Tác giả mong muốn tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng trong 4
- THQCT và KSĐT vụ án hình sự nói chung và các vụ án hình sự có bị can là NDTTS nói riêng trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động THQCT và KSĐT các vụ án hình sự, làm rõ thực trạng hoạt động của VKSND trong quá trình THQCT và KSĐT các vụ án hình sự có bị can là NDTTS trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Những kết quả, hạn chế, nguyên nhân tồn tại và những vướng mắc, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng THQCT và KSĐT vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Hà Giang nhằm đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung làm rõ những nội dung nghiên cứu sau: - Quyền công tố (QCT), THQCT và KSĐT vụ án hình sự của VKSND; - Làm rõ thực trạng của hoạt động THQCT và KSĐT các vụ án hình sự có bị can là NDTTS trên địa bàn tỉnh Hà Giang; - Trên cơ sở đó đánh giá chất lượng của công tác này, những kết quả đạt được, những vấn đề thiếu sót, yếu kém tồn tại và làm rõ nguyên nhân đồng thời đề xuất một số giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả của công tác trên tại địa bàn tỉnh Hà Giang trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu: là hoạt động THQCT và KSĐT các vụ án hình sự có bị can là NDTTS của VKSND trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 5
- - Giới hạn về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động THQCT và KSĐT các vụ án hình sự có bị can là NDTTS trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 đến năm 2014. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn THQCT và KSĐT các vụ án hình sự trong giai đoạn điều tra các vụ án có bị can là NDTTS trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác điều tra, xử lý tội phạm, về vấn đề cải cách tư pháp. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học, thảo luận, trực tiếp khảo sát, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. 6. Địa điểm nghiên cứu Hà Giang là một tỉnh miền núi cao, nằm ở cực Bắc của Tổ quốc, phía Bắc giáp với tỉnh Vân Nam và Quảng Tây - Trung Quốc. Đường biên giới dài 274km, phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía Tây giáp Yên Bái và Lào Cai. Diện tích tự nhiên là 7.884,37 km2. Địa hình đồi núi phức tạp, đường xá giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, dân cư thưa thớt, có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống như: Kinh, Tày, Giấy, Mông, Dao, Hoa.... Trình độ nhận thức và hiểu biết pháp luật của người dân còn hạn chế nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Vì vậy, tội phạm có những diễn biến phức tạp. 6
- Việc nghiên cứu đề tài “Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” là nhu cầu cấp thiết. 7. Tính mới và những đóng góp của đề tài Là một công trình nghiên cứu chuyên khảo. Đề tài nghiên cứu về lý luận đầy đủ và toàn diện, rõ ràng về công tác THQCT và KSĐT các vụ án hình sự có bị can là NDTTS của VKSND trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Luận văn có những điểm mới như sau: - Phân tích làm sáng tỏ hoạt động THQCT và KSĐT các vụ án hình sự có bị can là NDTTS phạm tội trên địa bàn tỉnh Hà Giang. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng và những điều kiện đảm bảo hoạt động THQCT và KSĐT các vụ án hình sự có bị can là NDTTS phạm tội của VKSND trên địa bàn tỉnh Hà Giang. - Đánh giá thực trạng hoạt động THQCT và KSĐT các vụ án hình sự có bị can là NDTTS phạm tội của VKSND trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Từ đó rút ra những hạn chế và nguyên nhân, tồn tại trong quá trình thực hiện. - Đề xuất các quan điểm, cũng như giải pháp bảo đảm hoạt động THQCT và KSĐT các vụ án hình sự có bị can là NDTTS phạm tội của VKSND trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Nâng cao hiệu quả hoạt động này trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có giá trị tham khảo cho cán bộ cơ quan nhà nước có thẩm quyền nói chung cũng như ngành Kiểm sát nói riêng trong việc đảm bảo chất lượng hoạt động THQCT và KSĐT các vụ án hình sự có bị can là NDTTS và các chính sách, cơ chế thực hiện. Đồng thời, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành 7
- Tư pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật, trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các CQĐT, VKS, Tòa án và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra các án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. Chương 2: Các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự. Thực tiễn áp dụng các quy định này đối với các vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 8
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm quyền công tố và thực hành quyền công tố Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì VKSND có hai chức năng là THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Mặc dù vậy, cho đến nay, trong khoa học pháp lý nói chung, trong thực tiễn hoạt động của VKSND vẫn chưa đạt được sự thống nhất cao về các vấn đề này cả trên phương diện khái niệm, nội dung, đối tượng và phạm vi của THQCT, kiểm sát các hoạt động tư pháp cũng như mối quan hệ giữa chúng. Để từng bước nâng cao hiệu quả và dần đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác kiểm sát, điều không thể thiếu được là cần phải làm rõ từ trong nhận thức về các vấn đề cơ bản có liên quan đến các hoạt động chức năng này: Khái niệm thế nào là Q CT, THQCT, thế nào là kiểm sát hoạt động điều tra, đối tượng, nội dung, phạm vi cũng như mối quan hệ giữa chúng. 1.1.1. Khái niệm quyền công tố Hiến pháp năm 1980 là văn bản pháp lý đầu tiên của Nhà nước ta đưa ra thuật ngữ “thực hành quyền công tố” khi đề cập đến chức năng của VKSND (Điều 138). Thuật ngữ này được nhắc lại ở Điều 1 và Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 1981. Như vậy, trong các hoạt động của VKSND, bên cạnh khái niệm truyền thống “kiểm sát việc tuân theo pháp luật” đã xuất hiện khái niệm “quyền công tố” và “thực hành quyền công tố”. Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt thì "công tố" có nghĩa là "điều tra, truy tố và buộc tội kẻ phạm pháp trước tòa án" [ 49, tr.204]. 9
- Từ điển Luật học lại ghi: Công tố "là quyền của Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội" [50, tr 188]. Từ năm 1960 đến nay, ở nước ta tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về QCT nhưng khái quát lại có một số quan điểm sau: Quan điểm thứ nhất, đồng nhất khái niệm QCT với hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKSND (trước khi có Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001). Có thể thấy quan điểm này xuất phát từ chức năng của VKSND để xem xét QCT. Quan điểm này cho rằng tất cả các hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật đều là THQCT. Điều đó có nghĩa là, ngay cả khi VKS kiến nghị yêu cầu các cơ quan Nhà nước sửa chữa những vi phạm pháp luật của mình trên lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội (một thời chúng ta gọi là kiểm sát chung) cũng là THQCT. Bởi vậy có nhiều nước gọi VKS là Viện công tố. Theo quan điểm này, công tố không phải là một chức năng độc lập của VKS, mà chỉ là một quyền năng, một hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Có thể nói đây là quan điểm khá phổ biến, đặc biệt là trong ngành kiểm sát từ năm 1960 cho đến khi Luật tổ chức VKSND năm 2002 được ban hành. Theo chúng tôi, hiểu khái niệm QCT theo quan điểm trên là chưa chính xác, đã đánh đồng QCT với quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật và cũng không phù hợp với các quy định của Hiến pháp và các luật. Theo quy định của pháp luật nước ta thời kỳ trước khi Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi thì VKS có hai chức năng rất cụ thể: chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật và chức năng THQCT. Trong quá trình thực hiện, cho dù giữa hai chức năng này có một số nội dung đan xen, liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau nhưng không vì thế mà phủ nhận được thế mà phủ nhận tính độc lập của 10
- chúng cả về nội dung lẫn phạm vi áp dụng. Bởi lẽ đó không thể đồng nhất hai chức năng này của VKS với nhau. Quan điểm thứ hai, QCT là quyền của Nhà nước giao cho VKS truy tố kẻ phạm tội ra Tòa án (TA), thực hiện sự buộc tội tại phiên tòa (thực hiện quyền công tố). Quan điểm này đã nhấn mạnh vai trò duy nhất của VKS trong việc thực hiện QCT và chỉ thực hiện duy nhất là tố tụng hình sự (TTHS) và cũng chỉ ở một giai đoạn duy nhất của TTHS là giai đoạn xét xử sơ thẩm (tức chỉ là việc truy tố và buộc tội tại phiên tòa). Theo chúng tôi, quan điểm này đã thu hẹp khái niệm, nội dung, phạm vi QCT và không phản ánh được đầy đủ bản chất quyền này. Trên thực tế, hoạt động truy tố và buộc tội của VKS sát tại phiên tòa chỉ là một nội dung của hoạt động THQCT, hay nói chính xác hơn, đó chỉ là một số trong các quyền hạn của VKS khi thực hiện quyền công tố [45, tr.22 - 24] Quan điểm thứ ba, QCT là quyền đại diện cho Nhà nước để đưa các vụ việc vi phạm trật tự pháp luật ra cơ quan xét xử để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ trật tự pháp luật; ở Việt Nam, quyền này được giao cho VKSND [16, tr.19]. Những người theo quan điểm này cho rằng, QCT được thể hiện đầu tiên trong lĩnh vực hình sự, TTHS, cùng với sự phát triển của xã hội, của các ngành luật, quyền công tố được mở rộng sang lĩnh vực dân sự, tố tụng dân sự và ngày nay tiếp tục mở rộng sang lĩnh vực tố tụng tư pháp khác. Theo chúng tôi, quan điểm này đã quá mở rộng khái niệm, nội dung và phạm vi của QCT, đã đồng nhất QCT với những quyền năng khác của VKS trong quá trình kiểm sát các hoạt động tư pháp (giải quyết các vụ án dân sự, hành chính, kinh tế và lao động...) Quan điểm thứ tư, QCT là quyền Nhà nước giao cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng các chế tài 11
- hình sự đối với người phạm tội. Nói cách khác, QCT do các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự. Đó là hoạt động tố tụng của Điều tra viên (ĐTV), Kiểm sát viên (KSV) và những người khác được pháp luật quy định có trách nhiệm xác định kẻ phạm tội cũng như các căn cứ để kết tội và áp dụng các hình phạt đối với người phạm tội. Theo chúng tôi, quan điểm trên đã đồng nhất khái niệm QCT với nguyên tắc tố tụng hình sự đã được thừa nhận ở nhiều quốc gia trên thế giới: mọi tội phạm xảy ra đều xâm phạm đến lợi ích chung của toàn xã hội, do đó kẻ phạm tội phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị trừng trị bằng các chế tài hình sự. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt đối với người phạm tội được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Cơ quan điều tra, cơ quan công tố, Cơ quan xét xử và Cơ quan thi hành án). Hiểu khái niệm công tố theo quan điểm trên đã dẫn đến sự nhầm lẫn giữa các hoạt động buộc tội, xét xử và bào chữa trong TTHS. Mỗi hoạt động trên được thực hiện bởi một hoặc một số chủ thể nhất định, tùy thuộc vào từng giải đoạn cụ thể của quá trình TTHS. Theo quan điểm nêu trên thì không chỉ CQĐT và Cơ quan công tố mà cả Cơ quan xét xử và Cơ quan thi hành án đều là chủ thể THQCT [45, tr.26 - 27]. Quan điểm thứ năm, QCT là sự cáo buộc của Nhà nước đối với các cá nhân, tổ chức đã vi phạm pháp luật, bao gồm vi phạm hành chính, vi phạm luật dân sự, luật kinh tế và luật hình sự. Và, QCT là quyền của Nhà nước thực hiện sự cáo buộc đó [20, tr.82 - 88]. Theo quan điểm này, QCT chỉ thuộc về Nhà nước, Nhà nước không thể không thực hiện QCT khi chính Nhà nước là người ban hành pháp luật, người có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật và đồng thời Nhà nước là chủ thể tham gia vào nhiều loại quan hệ pháp luật khác nhau. Với tư cách là một quyền năng của 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 97 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 112 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 63 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 105 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn