intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi qua thực tiễn tại Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:142

29
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và những quy định cơ bản của pháp luật nuôi con nuôi để đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, qua đó rút ra những kết quả đã đạt được cũng như phát hiện những vướng mắc, bất cập, những tồn tại cần tháo gỡ trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi qua thực tiễn tại Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN THÙY DƢƠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI QUA THỰC TIỄN TẠI THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Luật dân sự Mã số: 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Phƣơng Lan HÀ NỘI - 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phan Thùy Dƣơng
  3. MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6 6. Điểm mới và đóng góp của đề tài nghiên cứu .............................................. 6 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT NUÔI CON NUÔI VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT NUÔI CON NUÔI .......................................................................................... 8 1.1 Lý luận chung về nuôi con nuôi và pháp luật nuôi con nuôi .......... 8 1.1.1 Khái niệm chung về nuôi con nuôi ....................................................... 8 1.1.2 Khái niệm chung về pháp luật nuôi con nuôi ..................................... 13 1.1.3 Sự cần thiết phải điều chỉnh việc nuôi con nuôi bằng pháp luật. ....... 16 1.2 Lý luận chung về thực hiện pháp luật nuôi con nuôi .................... 22 1.2.1 Khái niệm chung về thực hiện pháp luật............................................. 22 1.2.2 Thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi ................................................. 25 1.3 Đặc điểm của việc thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi .............. 30 1.4 Ý nghĩa của việc thực hiện pháp luật nuôi con nuôi ...................... 32 Chƣơng 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG NHỮNG NĂM QUA ......... 35
  4. 2.1 Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi ........................................ 35 2.1.1 Nguyên tắc tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc ............................................................................. 36 2.1.2 Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội ...... 39 2.1.3 Chỉ cho làm con nuôi người nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước ............................................................ 42 2.2 Thực hiện các điều kiện của việc nuôi con nuôi ............................. 46 2.2.1 Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi .............................. 47 2.2.2 Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi ...................................... 50 2.2.3 Ý chí của các chủ thể có liên quan trong việc cho nhận con nuôi ........... 53 2.2.4 Đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền ............................. 58 2.3 Các biện pháp tìm gia đình thay thế cho trẻ em ............................ 63 2.3.1 Nguyên tắc tìm gia đình thay thế cho trẻ em ...................................... 64 2.3.2 Các biện pháp tìm gia đình thay thế cho trẻ em .................................. 66 2.4 Hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi ............................................ 69 2.4.1 Trong quan hệ giữa cha mẹ nuôi, gia đình cha mẹ nuôi với con nuôi ....... 69 2.4.2 Quan hệ giữa cha mẹ đẻ, gia đình cha mẹ đẻ với con đã cho làm con nuôi ............................................................................................... 74 2.5 Chấm dứt việc nuôi con nuôi ........................................................... 76 2.5.1 Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi................................................... 77 2.5.2 Thủ tục giải quyết chấm dứt việc nuôi con nuôi ................................. 80 2.5.3 Hệ quả pháp lý của chấm dứt việc nuôi con nuôi ............................... 81 Chƣơng 3: VƢỚNG MẮC, BẤT CẬP TRONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC NUÔI CON NUÔI TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................................... 84
  5. 3.1 Khái quát một vài nét về tình hình nuôi con nuôi tại Thừa Thiên Huế từ năm 2001 đến 2011 .................................................... 84 3.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên ............................................................... 84 3.1.2 Tình hình chung về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ..... 85 3.1.3 Hoàn cảnh trẻ được cho làm con nuôi ................................................ 95 3.1.4 Vấn đề nuôi con nuôi thực tế mà chưa đăng ký ................................ 101 3.1.5 Về thực hiện quan hệ cha mẹ và con giữa các bên khi việc nuôi con nuôi được công nhận tại tỉnh Thừa Thiên Huế .......................... 106 3.2 Một số khó khăn vƣớng mắc trong thực thi pháp luật nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế những năm qua..... 110 3.2.1 Những khó khăn, vướng mắc trong thực tế giải quyết việc nuôi con nuôi ............................................................................................. 110 3.2.2 Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc ................................ 122 3.3 Một số kiến nghị nhằm đảm bảo hiệu quả của việc nuôi con nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................ 125 3.3.1 Cần hoàn thiện pháp luật về nuôi con nuôi ....................................... 125 3.3.2 Tăng cường vai trò của Cơ quan con nuôi Trung ương .................... 127 3.3.3 Về cơ chế ........................................................................................... 128 3.3.4 Vấn đề tổ chức thực hiện tại địa phương .......................................... 129 KẾT LUẬN .................................................................................................. 131 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 132
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình ISS : Tổ chức dịch vụ xã hội quốc tế (International Social Service) TAND : Tòa án nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân Công ước Lahay 1993 : Công ước Lahay về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế Luật Nuôi con nuôi : Luật Nuôi con nuôi số 52/2010/QH12 ngày 17/6/2010 Luật HN&GĐ : Luật Hôn nhân và gia đình số 22/2000- QH10 ngày 22/6/2000 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP : Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật HN&GĐ về quan hệ HN&GĐ có yếu tố nước ngoài Nghị định số 158/2005/NĐ-CP : Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch Nghị định số 69/2006/NĐ-CP : Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP Nghị định số 76/2006/NĐ-CP : Nghị định số 76/2006/NĐ-CP ngày 08/02/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp Nghị định số 60/2009/NĐ-CP : Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tư pháp
  7. Nghị định số 19/2011/NĐ-CP : Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi Thông tư số 08/2006/TT-BTP : Thông tư số 08/2006/TT-BTP ngày 08/12/2006 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài Thông tư số 01/2008/TT-BTP : Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 158/2005/NĐ-CP Thông tư số 12/2011/TT-BTP : Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nuôi con nuôi là hiện tượng xã hội xảy ra ở các quốc gia và đều được pháp luật các nước điều chỉnh. Chế định nuôi con nuôi được các quốc gia và cộng đồng quốc tế quan tâm đặc biệt vì nó là sự bảo vệ pháp lý rất cần thiết nhằm đảm bảo những lợi ích tốt nhất cho những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần có mái ấm gia đình, đồng thời đáp ứng nhu cầu chính đáng của những người nhận con nuôi như: vợ chồng hiếm muộn, vô sinh, phụ nữ sống đơn thân... Vấn đề nuôi con nuôi luôn được Chính phủ Việt Nam quan tâm và vào mỗi giai đoạn nhất định Nhà nước đều ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh quan hệ nuôi con nuôi. Năm 2010 Luật Nuôi con nuôi đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và đây là đạo luật về nuôi con nuôi đầu tiên của Việt Nam. Trong những năm qua, pháp luật về nuôi con nuôi ở nước ta đã góp phần quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện quyền trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trong môi trường gia đình; động viên, khơi dậy tinh thần nhân đạo, nhân văn của con người Việt Nam; giữ gìn và phát huy truyền thống tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách trong nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cha, mẹ nuôi, giúp họ ổn định tư tưởng và yên tâm trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc con nuôi như con đẻ. Tuy nhiên trong thực tế việc hiểu và thực hiện các quy định về nuôi con nuôi còn chưa đúng, chưa đầy đủ, thậm chí còn có những sai phạm, làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền của trẻ em, nhất là quyền của trẻ em được nhận làm con nuôi. Trong quá trình tiến hành các thủ tục cho nhận con nuôi, đặc biệt trong việc cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài còn có hiện tượng vi phạm pháp luật như cố ý làm sai lệch nguồn gốc của trẻ, không đảm bảo quyền tìm người thân thích của trẻ 1
  9. trước khi cho trẻ làm con nuôi, một số trường hợp cho trẻ em làm con nuôi vì mục đích vụ lợi, hoặc các mục đích khác trái pháp luật và đạo đức xã hội... Trong quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi còn tồn tại hiện tượng xâm phạm nghiêm trọng quyền của trẻ em như bóc lột sức lao động của trẻ, lạm dụng tình dục, bạo hành, ngược đãi đối với con nuôi... Các văn bản pháp luật trước đây cũng như Luật Nuôi con nuôi đã có những quy định cụ thể, điều chỉnh về lĩnh vực nuôi con nuôi, song vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại giữa lý luận và thực tế trong quá trình thực hiện pháp luật. Trong thực tiễn thực hiện pháp luật nuôi con nuôi cũng còn nhiều vấn đề bất cập, vướng mắc, ngay cả ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Việc nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi ở Thừa Thiên Huế là cần thiết, nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những điểm còn hạn chế của pháp luật nuôi con nuôi hiện hành. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề nuôi con nuôi đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước thực hiện bởi các công trình nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như: Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp trong chương trình hợp tác với Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) đã có chuyên đề về “Chế định nuôi con nuôi trong pháp luật Việt Nam và quốc tế”, năm 1998; Năm 2009, tổ chức dịch vụ xã hội quốc tế (ISS) tiến hành đánh giá độc lập về tình hình nhận con nuôi từ Việt Nam dưới sự đồng ý của cơ quan UNICEF tại Hà Nội và Cục Con nuôi Bộ Tư pháp về “Nhận nuôi con nuôi từ Việt Nam”; năm 2010 Chính phủ Việt Nam và Unicef đã có “Báo cáo phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam” . Những tài liệu này đã giới thiệu khái quát về chế định nuôi con nuôi trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nêu thực trạng về nuôi con nuôi tại một số địa phương và giới thiệu về pháp luật nuôi con nuôi của một số nước. Bên cạnh đó còn có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài luận văn, các bài bình luận đã được công bố như: 2
  10. - Luận án tiến sĩ Luật học: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chế định pháp lý về nuôi con nuôi ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Phương Lan, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2007; - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của Trường Đại học Luật Hà Nội: Hoàn thiện chế định nuôi con nuôi trong pháp luật Việt Nam, chủ nhiệm đề tài Ngô Thị Hường, năm 2007; - Luận văn thạc sỹ luật học: Bảo vệ quyền trẻ em trong lĩnh vực nuôi con có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Hồng Trinh, Đại học Luật Hà Nội, năm 2010; Những công trình trên đã phân tích và nêu ra một số tồn tại, bất cập trong các quy định về nuôi con nuôi của Luật Hôn nhân và gia đình cũng như các văn bản quy phạm pháp luật về nuôi con nuôi hiện hành. Ngoài ra còn có bài viết nghiên cứu về lĩnh vực nuôi con nuôi như: “Bản chất pháp lý của việc nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Phương Lan đăng trên Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội số 3 năm 2004; “Cần quy định cụ thể việc nuôi con nuôi” của tác giả Nguyễn Thanh Xuân trên tạp chí dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp số 11 năm 2010; “Về việc nuôi con nuôi giữa bố dượng hoặc mẹ kế và con riêng của vợ hoặc chồng theo Luật Nuôi con nuôi” của tác giả Nguyễn Thị Lan trên tạp chí Luật học, trường đại học Luật Hà Nội số 8 năm 2011; “Hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi theo Luật Nuôi con nuôi Việt Nam” của tác giả Nguyễn Phương Lan đăng trên Tạp chí Luật học số 10 năm 2011 và nhiều công trình nghiên cứu, bài viết khác. Nhìn chung các công trình, xuất bản phẩm trên đây đã được các tác giả nghiên cứu nghiêm túc và có nhiều đóng góp cơ bản cả về lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật liên quan đến lĩnh vực nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, cho đến nay chưa 3
  11. có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, riêng biệt trong việc thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn thạc sĩ là cần thiết và không có sự trùng lặp. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và những quy định cơ bản của pháp luật nuôi con nuôi để đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, qua đó rút ra những kết quả đã đạt được cũng như phát hiện những vướng mắc, bất cập, những tồn tại cần tháo gỡ trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về nuôi con nuôi và các biện pháp tăng cường vai trò, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm đảm bảo tốt hơn quyền của trẻ em được nhận nuôi. - Nhiệm vụ nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về nuôi con nuôi và pháp luật nuôi con nuôi. - Phân tích các quy định của pháp luật về nuôi con nuôi - Nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế, qua đó đánh giá việc thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế. - Nghiên cứu, phát hiện những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thực hiện pháp luật điều chỉnh quan hệ nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 4
  12. - Nghiên cứu, đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nuôi con nuôi và một số giải pháp nhằm đảm bảo việc thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi có hiệu quả. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về nuôi con nuôi và pháp luật nuôi con nuôi. - Nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật về nuôi con nuôi. - Nghiên cứu thực trạng nuôi con nuôi và việc thực hiện pháp luật nuôi con nuôi trên thực tế tại tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu các văn bản pháp luật điều chỉnh việc nuôi con nuôi được quy định trong Bộ Luật dân sự năm 2005, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Luật Nuôi con nuôi năm 2010, có sự so sánh với các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan điều chỉnh vấn đề nuôi con nuôi qua các giai đoạn khác nhau. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện việc nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2001 đến 2011 (từ thời điểm Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực). Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi phân tích chủ yếu là các quy định của pháp luật hiện hành về nuôi con nuôi, tức là phân tích các quy định về nuôi con nuôi theo Luật Nuôi con nuôi và các văn bản dưới luật có liên quan, đồng thời có sự so sánh với các quy định tương ứng của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Tuy nhiên vì Luật nuôi con nuôi mới có hiệu lực, thời gian thực hiện áp dụng chưa được bao lâu, nên tình hình thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến nay, tức là cả trong thời gian Luật Hôn nhân và gia 5
  13. đình năm 2000 có hiệu lực, có so sánh với việc thực hiện Luật Nuôi con nuôi. Trong phạm vi của luận văn thạc sĩ, chỉ nghiên cứu việc thực hiện một số các quy định về việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi, còn các quy định khác như các quy định điều chỉnh hoạt động của các tổ chức con nuôi nước ngoài ở Việt Nam hoặc vấn đề về phí, lệ phí đăng ký việc nuôi con nuôi… không nghiên cứu. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật và duy vật lịch sử của Triết học Mác- Lê Nin; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: phương pháp phân tích, so sánh; phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học về nhận thức và thực tiễn áp dụng pháp luật của người dân đối với vấn đề nuôi con nuôi. Việc thực hiện đề tài sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các quy định của pháp luật điều chỉnh vấn đề nuôi con nuôi qua các giai đoạn khác nhau nhằm làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu. 6. Điểm mới và đóng góp của đề tài nghiên cứu Với tính chất là một đề tài nghiên cứu một cách khá toàn diện, có hệ thống các vấn đề về cơ sở lý luận của pháp luật về nuôi con nuôi và thực tiễn thực hiện pháp luật pháp luật nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ mang lại một số đóng góp mới như sau: Thứ nhất, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích làm rõ một số vấn đề tồn tại về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về nuôi con nuôi từ đó đề xuất một số kiến nghị về phương hướng xây dựng và áp dụng pháp luật. Thứ hai, khẳng định trên cơ sở khoa học về mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn trong việc tuân thủ, thi hành, áp dụng luật nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Thông qua đó, góp phần tăng cường 6
  14. hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Thứ ba, góp phần nâng cao nhận thức cho người dân, cho các cán bộ nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực nuôi con nuôi những hiểu biết pháp luật về nuôi con nuôi, đặc biệt là quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; góp phần ổn định các quan hệ xã hội dân sự, phục vụ tích cực cho đời sống xã hội trên cơ sở xây dựng nhà nước pháp quyền. Thứ tư, khẳng định bản chất tiến bộ, dân chủ và ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế và pháp luật quốc tế của pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ nuôi con nuôi. Thứ năm, đề xuất các biện pháp để Luật Nuôi con nuôi đi vào đời sống xã hội nói chung và ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật nuôi con nuôi Chương 2: Thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua Chương 3: Vướng mắc, bất cập trong thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi và một số giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả của việc nuôi con nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế 7
  15. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT NUÔI CON NUÔI VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT NUÔI CON NUÔI 1.1 Lý luận chung về nuôi con nuôi và pháp luật nuôi con nuôi 1.1.1 Khái niệm chung về nuôi con nuôi Nuôi con nuôi là một hiện tượng tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Vấn đề con nuôi liên quan không chỉ đến các quan hệ gia đình, quan hệ dân sự mà nó còn liên quan đến những vấn đề chính trị- xã hội rộng lớn khác. Ngay từ thời La Mã cổ đại đã hình thành chế định pháp luật về nuôi con nuôi. Ở Việt Nam vấn đề con nuôi cũng đã được quy định trong pháp luật từ thời phong kiến, tiêu biểu là trong bộ Quốc triều hình luật và Hoàng Việt luật lệ. Hai Bộ luật này thể hiện rõ nét phong tục, tập quán truyền thống của người Việt Nam về gia đình và quy định điều chỉnh quan hệ nuôi con nuôi trong thời kỳ đó. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam tập 3 của Nhà xuất bản từ điển bách khoa, Hà Nội, năm 2003, thì: “Nuôi con nuôi là việc một người (người nuôi) nhận nuôi người khác (con nuôi) nhằm tạo ra những tình cảm gắn bó giữa hai người, bảo đảm cho người con nuôi được thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tốt. Việc nhận nuôi con nuôi do Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn (UBND cấp xã) nơi người nuôi và của con nuôi công nhận và ghi vào sổ hộ tịch. Thông qua sự kiện pháp lý này giữa người nuôi và con nuôi phát sinh các quyền và nghĩa vụ như giữa cha mẹ đẻ và con đẻ” [38, tr.316]. Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định: “Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ, con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi” [29, Đ.3]. Ta có thể xem xét khái niệm về nuôi con nuôi dưới hai góc độ: Góc độ xã hội và góc độ pháp lý: 8
  16. - Dưới góc độ xã hội Nuôi con nuôi là một hiện tượng xã hội hình thành một cách tự nhiên trong đời sống của con người, nó xuất hiện và tồn tại từ lâu trong lịch sử, thể hiện sự gắn bó giữa con người với nhau trên cơ sở vì lợi ích chung, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người và mang tính nhân đạo sâu sắc. Khi một cá nhân được tiếp nhận vào một gia đình và tạo ra những liên hệ mới mang tính chất gia đình mới, thay thế một phần hoặc toàn bộ mối liên hệ ruột thịt trước đây, những quan hệ mang tính chất gia đình này có giá trị như mối quan hệ huyết thống và được xã hội thừa nhận. Quan hệ nuôi con nuôi có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như nuôi con nuôi theo phong tục tập quán, nuôi con nuôi lập tự, nuôi con nuôi trên danh nghĩa, nuôi con nuôi lấy phúc…Mặc dù các hình thức nuôi con nuôi này tồn tại và xác lập các quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con, nhưng các hình thức trên đều không được pháp luật ghi nhận. Các hình thức nuôi con nuôi này trên thực tế đã hình thành quan hệ cha, mẹ và con, giữa họ đã tồn tại tình cảm yêu thương, chăm sóc, nhưng quan hệ nuôi dưỡng này thường chỉ tồn tại trên danh nghĩa giữa bên nhận nuôi và bên được nhận nuôi chứ không có ý nghĩa về mặt pháp luật. Vì vậy, về nguyên tắc những hình thức nuôi con nuôi nói trên không được công nhận về mặt pháp lý mà chỉ mới đáp ứng được nhu cầu về tình cảm giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi. Dưới góc độ xã hội thì nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha mẹ và con trên thực tế giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi nhằm đáp ứng những nhu cầu về tình cảm và lợi ích giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi. - Dưới góc độ pháp lý Dưới góc độ pháp lý, nuôi con nuôi là một chế định đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử pháp luật Việt Nam. Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, 9
  17. mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi dựa trên cơ sở ý chí chủ quan của các chủ thể tham gia quan hệ nuôi con nuôi. Nuôi con nuôi có thể được xem xét dưới các góc độ: Thứ nhất: Nuôi con nuôi là một sự kiện pháp lý Từ góc độ lý luận chung, sự kiện pháp lý là những hoàn cảnh, tình huống, điều kiện của đời sống thực tế, được ghi nhận trong phần giả định của các quy phạm pháp luật mà nhà làm luật gắn với sự phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể khi chúng xảy ra. Như vậy, không phải tất cả các sự kiện xảy ra, mà chỉ những sự kiện xã hội nào có ý nghĩa pháp lý mà nhà làm luật thừa nhận trong các quy phạm pháp luật tương ứng. Một sự kiện pháp lý có thể làm phát sinh một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật, hoặc cũng có nhiều trường hợp phải có nhiều sự kiện pháp lý mới làm phát sinh quan hệ pháp luật [11]. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật nuôi con nuôi được hiểu là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ cha mẹ và con khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Sự kiện pháp lý của việc nuôi con nuôi bao gồm: Sự thể hiện ý chí của người nhận nuôi con nuôi, ý chí của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được cho làm con nuôi, ý chí của bản thân người con nuôi (theo độ tuổi nhất định do pháp luật quy định) và ý chí của Nhà nước. + Sự thể hiện ý chí của người nhận nuôi con nuôi. Người nhận nuôi con nuôi phải thể hiện ý chí của mình về việc mong muốn nhận nuôi đứa trẻ và thiết lập quan hệ cha mẹ và con với đứa trẻ đó. + Sự thể hiện ý chí của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được cho làm con nuôi. Ý chí của những người này trong việc cho trẻ em làm con nuôi phải tự nguyện, không có bất cứ sự tác động, dụ dỗ, ép buộc nào. + Sự thể hiện ý chí của bản thân người con nuôi. Pháp luật quy định trẻ 10
  18. em từ đủ 9 tuổi trở lên có quyền thể hiện ý chí độc lập, quyết định vấn đề có liên quan trực tiếp đến cuộc sống của mình; sự đồng ý làm con nuôi của trẻ từ đủ 9 tuổi trở lên là điều kiện bắt buộc để việc nuôi con nuôi có giá trị pháp lí. Thể hiện quyền cơ bản của trẻ em trong việc bày tỏ ý kiến của mình. + Sự thể hiện ý chí của Nhà nước. Ý chí của Nhà nước được thể hiện qua việc công nhận (hay không công nhận) việc nuôi con nuôi, thông qua thủ tục đăng kí việc nuôi con nuôi (hay từ chối việc đăng kí nuôi con nuôi). Việc nuôi con nuôi được công nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm phát sinh hiệu lực pháp lí của việc nuôi con nuôi [20]. Việc nuôi con nuôi là tập hợp các sự kiện pháp lí. Nếu thiếu đi một trong các sự kiện cấu thành tập hợp đó thì không làm phát sinh quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa người nhận nuôi và đứa trẻ được nhận nuôi. Vậy, dưới góc độ là một sự kiện pháp lý, nuôi con nuôi được hiểu là việc một người (hoặc hai người là vợ chồng) nhận nuôi dưỡng người khác không do họ sinh ra, nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ, con giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi trên cơ sở phù hợp với các quy định của pháp luật [20]. Thứ hai: Nuôi con nuôi là một quan hệ pháp luật Quan hệ pháp luật là những quan hệ xã hội đặc biệt nảy sinh do sự tác động hữu cơ giữa quy phạm pháp luật và sự kiện pháp lý tương ứng làm xuất hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể [13]. Quan hệ pháp luật nuôi con nuôi là dạng quan hệ xã hội đặc trưng bởi sự hiện diện và tương tác về quyền, nghĩa vụ pháp lý giữa các bên có liên quan trong việc cho, nhận con nuôi và được các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng giữa các chủ thể, trên cơ sở quan hệ cha, mẹ, con hợp pháp giữa người nhận và người được nhận làm con nuôi. Do đó, quan hệ pháp luật nuôi con nuôi cũng có đầy đủ các yếu tố về chủ thể, khách thể và nội dung. 11
  19. + Về chủ thể của quan hệ pháp luật nuôi con nuôi: bao gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi và con nuôi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Đối với cha mẹ nuôi phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi; đối với con nuôi phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi; đối với cha mẹ đẻ phải xác định được hậu quả pháp lý sau khi quan hệ nuôi con nuôi được xác lập. Sự thể hiện ý chí của các bên là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quan trọng trong quan hệ nuôi con nuôi, để tránh tình trạng xảy ra tranh chấp và đảm bảo cuộc sống ổn định cho con nuôi sau này. + Về khách thể của quan hệ pháp luật nuôi con nuôi là những lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các bên cùng mong muốn là chung sống với nhau và xác lập quan hệ cha, mẹ, con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất cho các bên. Những lợi ích về tinh thần trong quan hệ nuôi con nuôi rất đa dạng, có thể là sự thỏa mãn mong muốn có con, có chỗ dựa lúc tuổi già, sự hướng thiện, niềm tin, đạo đức…; những lợi ích vật chất có thể là điều kiện ăn ở, học hành, khám chữa bệnh… + Về nội dung của quan hệ pháp luật nuôi con nuôi: Quan hệ nuôi con nuôi được xác lập làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, không chỉ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi mà còn đối với cả cha mẹ đẻ. Giữa các chủ thể này có những quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng trên cơ sở phát sinh quan hệ cha, mẹ và con hợp pháp giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi. Quyền và nghĩa vụ đó tạo thành nội dung của quan hệ pháp luật nuôi con nuôi và được pháp luật quy định cụ thể, đảm bảo phù hợp với bản chất của mối quan hệ nuôi con nuôi. Việc đưa ra khái niệm nuôi con nuôi dưới các góc độ khác nhau để có cách nhìn nhận toàn diện, chính xác về việc nuôi con nuôi cũng như quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con trong quan hệ nuôi con nuôi, là cơ sở khoa học để nghiên cứu pháp luật về nuôi con nuôi. 12
  20. 1.1.2 Khái niệm chung về pháp luật nuôi con nuôi Quan hệ nuôi con nuôi đã được điều chỉnh từ rất lâu trong lịch sử pháp luật thế giới, từ thời La Mã cổ đại đã hình thành chế định về pháp luật nuôi con nuôi. Ở Việt Nam vấn đề nuôi con nuôi cũng đã được quy định trong pháp luật từ thời phong kiến mà tiêu biểu là bộ Quốc triều hình luật và Hoàng việt luật lệ, mặc dù hai bộ luật này mang bản chất giai cấp phong kiến song vẫn chứa đựng nhiều yếu tố tiến bộ. Trong lĩnh vực quan hệ gia đình, bộ Quốc triều hình luật đã điều chỉnh các quan hệ như quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái, giữa các thân thuộc khác như: quan hệ giữa vợ cả-vợ lẽ và nhà chồng, anh- chị-em…Việc nuôi con nuôi được quy định tại các Điều 380, 381, 506 theo đó việc nhận nuôi con nuôi phải được lập thành văn bản và phải đối xử như con đẻ, ngược lại, con nuôi phải có nghĩa vụ như con đẻ đối với cha mẹ nuôi. Bộ Hoàng việt luật lệ được ban hành dưới triều Nguyễn, đã có những quy định về nghĩa tử và nghĩa dưỡng. Tử hệ nghĩa dưỡng là một tử hệ giả tạo (hay nhân tạo) được thiết lập bởi ý chí của các cá nhân trong những hoàn cảnh và thể thức được luật pháp chuẩn nhận, nó cũng phát sinh những tương quan pháp lý tương tự như trong tử hệ tự nhiên, nhưng theo các điều kiện nhất định như: có thể nuôi một người đồng tông hay khác họ, trường hợp nếu biết rõ cha mẹ đẻ của dưỡng tử thì việc nhận dưỡng tử phải được cha mẹ đẻ của nó ưng thuận… Dưới thời Pháp thuộc, đất nước ta bị chia làm ba kỳ là Nam kỳ, Bắc kỳ, và Trung kỳ. Thực dân Pháp đã ban hành Bộ dân luật giản yếu Nam kỳ áp dụng ở Nam kỳ và ba thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đã Nẵng; Bộ dân luật Bắc kỳ được ban hành để thi hành trên toàn Bắc kỳ thay cho Bộ luật Gia Long và Bộ luật dân sự Trung kỳ để thi hành trên toàn Trung kỳ. Về quan hệ gia đình, các bộ luật này đã quy định về vấn đề nuôi con nuôi. Trong đó quy định 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2