intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nghiên cứu đề tài này để tìm ra những ưu điểm, hạn chế trong quá trình thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sầm Sơn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này ở địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG THỊ XUYÊN THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ THUÕ Cña c¸c DOANH NGHIÖP NGOµI QUèC DOANH TR£N §ÞA BµN THÞ X· SÇM S¥N, THANH HãA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG THỊ XUYÊN THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ THUÕ Cña c¸c DOANH NGHIÖP NGOµI QUèC DOANH TR£N §ÞA BµN THÞ X· SÇM S¥N, THANH HãA Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật Mã Số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC HÀ NỘI - 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đặng Thị Xuyên
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH .................. 6 1.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................ 6 1.2. Pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .............. 10 1.2.1. Định nghĩa pháp luật thuế .................................................................. 10 1.2.2. Vai trò của pháp luật thuế .................................................................. 10 1.2.3. Hình thức, nội dung của pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................................................................... 15 1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh............................................................................... 19 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................................... 23 1.4.1. Ý thức pháp luật của các doanh nhân trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......................................................................................... 23 1.4.2. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật ........................................ 24 1.4.3. Hoạt dộng của cơ quan quản lý thuế .................................................. 25 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 28 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SẦM SƠN............................. 29
  5. 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở thị xã Sầm Sơn .......................................................... 29 2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội ..................................................................... 29 2.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã ........................................................................................... 32 2.2. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh...... 36 2.2.1. Kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện pháp luật về thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......................................................... 36 2.2.2. Những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................... 40 2.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn .................................................................... 56 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TX Sầm Sơn .................... 60 2.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị Xã Sầm Sơn hiện nay ...................................................................................... 66 2.5.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế ................................................... 66 2.5.2. Nâng cao ý thức pháp luật của doanh nhân........................................ 69 2.5.3. Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thuế các DNNQD của cơ quan thuế ...................................... 71 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 84 KẾT LUẬN .................................................................................................... 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Diễn giải 1 DN: Doanh nghiệp 2 DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 3 GTGT: Giá trị gia tăng 4 KTXH: Kinh tế xã hội 5 NLĐ: Ngƣời lao động 6 NNT: Ngƣời nộp thuế 7 NQD: Ngoài quốc doanh 8 NSNN: Ngân sách nhà nƣớc 9 ` NVL: Nguyên vật liệu 10 SXKD: Sản xuất kinh doanh 11 TLTC: Tiền lƣơng tiền công 12 TNDN: Thu nhập doanh nghiệp 13 TNHH: Trách nhiệm hữu hạn 14 TSCĐ: Tài sản cố định 15 TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt 16 XNK: Xuất nhập khẩu
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tổng hợp các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Sầm Sơn từ 2011- 2013 33 Bảng 2.2: Tình hình nộp thuế của các DN NQD qua các năm 2011-2013 37 Bảng 2.3: Một số đơn vị có số nộp lớn nhất 38 Bảng 2.4: Công tác kê khai hồ sơ khai thuế của DNNQD trên địa bàn TX năm 2013 39 Bảng 2.5: Số liệu tình hình nợ đọng thuế TNDN của các DNNQD qua các năm 2012, 2013 41 Bảng 2.6: Số liệu nợ đọng thuế của một số đơn vị 42 Bảng 2.7: Số liê ̣u kiể m tra quyế t toán thuế của các DNNQD qua các năm 2011-2013 43 Bảng 2.8: Số liệu tình hình kê khai doanh thu tại một số doanh nghiệp năm 2013 44 Bảng 2.9: Số liệu khai sai chi phí đƣợc trừ của một số doanh nghiệp NQD năm 2013 48
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các cá nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nƣớc, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nƣớc ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tƣợng tự nhiên mà là một hiện tƣợng xã hội do chính con ngƣời định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nƣớc và pháp luật [28, tr.2]. Nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế của Nhà nƣớc là sự quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Bởi mỗi một sắc thuế đƣợc ban hành; mỗi một sự đổi thay hay bổ sung, sửa đổi là một lần doanh nghiệp phải cập nhật, nắm bắt và triển khai thực hiện. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh tuân thủ đúng luật, đặc biệt là chấp hành tốt chính sách, pháp luật thuế của nhà nƣớc, tránh tối đa các sai sót trong kê khai, nộp thuế. Ở Việt Nam hiện nay các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển một cách mạnh mẽ không những về số lƣợng mà còn cả về chất lƣợng với quy mô kinh doanh ngày càng lớn, không những mở rộng thị trƣờng trong nƣớc mà còn vƣơn ra thị trƣờng thế giới. Những doanh nghiệp này đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, đóng góp một phần lớn vào Ngân sách nhà nƣớc qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cƣỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nƣớc, trong đó, khoản thuế do khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng tƣơng đối cao. Thời gian qua, việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp loại này chƣa thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn; hiện tƣợng khai 1
  9. man thuế, trốn thuế, lậu thuế còn nhiều, từ đó tạo ra sự bất bình đẳng và sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sầm Sơn cũng không nằm ngoài thực trạng đó. Vì thế, việc nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế của hoạt động này, tìm ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này nhằm tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc là việc làm cần thiết. Đó cũng là lý do để tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài Thực hiện pháp luật là một nội dung quan trọng trong hệ thống lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật. Trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, đó là biện pháp cơ bản để tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, củng cố trật tự pháp luật. Vấn đề thực hiện pháp luật đƣợc đặt ra nhƣ một nhiệm vụ cấp bách của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội và mọi công dân. Thực hiện pháp luật về thuế không nằm ngoài mục tiêu góp phần xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tham khảo một số công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật và về pháp luật thuế nhƣ: Đề tài "Thực hiện và áp dụng pháp luật" của PGS-TS Nguyễn Minh Đoan – Trƣờng Đại học Luật Hà Nội đi sâu nghiên cứu từng vấn đề về thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật, quy trình thực hiện và áp dụng pháp luật, những bảo đảm thực hiện pháp luật. Ngoài ra còn đề cập đến vấn đề áp dụng pháp luật tƣơng tự, giải thích pháp luật và hiệu quả thực hiện pháp luật tại Việt Nam. 2
  10. Đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Ngô Thị Cẩm Lệ, Luận văn làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), trình bày hiện trạng các quy định của pháp luật thuế TNDN và phân tích, đánh giá các ƣu điểm, bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành. Nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội, chỉ ra những bất cập trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội. Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế TNDN hiện nay và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội. Đề tài “Tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn” của tác giả Bùi Minh Bằng Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Thanh Hoá” của tác giả Đoàn Văn Hào. Với 2 đề tài trên tác giả đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng đối với DNNQD trên địa bàn, đồng thời đề xuất các giải pháp từ vi mô đến vĩ mô, từ công tác quản lý thu thuế của Chi cục Thuế đến hành lang pháp lý của Quốc Hội, Chính phủ, Bộ Tài chính... khi ban hành các văn bản quy phạm pháp Luật về thuế và các văn bản dƣới Luật. Tuy nhiên tác giả chƣa đề cập giải pháp cụ thể để đẩy mạnh công tác kê khai thuế qua mạng Internet và nộp thuế qua hệ thống Ngân hàng để cải cách thủ tục hành chính, tiết kiệm chi chí và nhân lực cho NNT nhiều hơn nữa. Dựa trên kết quả nghiên cứu của bản thân có thể khẳng định rằng chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng nhƣ thực trạng của việc thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhƣ công trình này. 3
  11. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này để tìm ra những ƣu điểm, hạn chế trong quá trình thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sầm Sơn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này ở địa phƣơng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn đƣợc xác định nhƣ sau: - Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa, tìm ra nguyên nhân đƣa đến thực trạng đó. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị Xã Sầm Sơn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TX Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TX Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó kiến nghị đƣa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách pháp luật thuế đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn. + Phạm vi về không gian Thị xã Sầm Sơn – Thanh Hóa + Phạm vi về thời gian 4
  12. Đề tài sử dụng thông tin đƣợc công bố trên các tài liệu, báo cáo,... trong các năm từ (2010- 2013). 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn đã quán triệt sâu sắc phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam để nghiên cứu, phân tích các quy luật, chính sách kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phƣơng pháp phân tích để phân tích các quan điểm, các khái niệm, các quy định pháp luật thuế; - Phƣơng pháp tổng hợp trong quá trình phân tích để đƣa ra các quan điểm, các nhận xét có giá trị thực tiễn; - Phƣơng pháp biện chứng và duy vật lịch sử nhằm tìm ra những quy luật hình thành, phát triển quan điểm về thuế, từ đó dự đoán xu hƣớng phát triển hoạt động này trong tƣơng lai để đƣa ra giải pháp hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đảm bảo các điều kiện cần và đủ cho việc thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa. 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục biểu đồ, thì nội dung luận văn gồm có 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chương 2: Thực trạng thực hiện và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn. 5
  13. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh Trong nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi đơn vị kinh doanh là một tổ chức của những ngƣời sản xuất hàng hoá thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Họ đầu tƣ vốn, thuê mƣớn và sử dụng lao động để sản xuất một loại hàng hoá hay thực hiện một loại dịch vụ nhất định qua đó tìm kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trƣờng, tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hoá chủ yếu là các doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động kinh doanh tƣ nhân và hoạt động kinh doanh của Nhà nƣớc. Việc phân biệt hoạt động kinh doanh tƣ nhân với hoạt động kinh doanh của Nhà nƣớc căn cứ vào việc ai là ngƣời tổ chức và chỉ đạo các hoạt động này. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tổ chức kinh tế do cá nhân, tổ chức đầu tƣ vốn, thành lập và tổ chức quản lý theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Ở hầu hết các nƣớc trên thế giới hiện nay, các hình thức sở hữu thƣờng đan xen nhau. Có nhiều doanh nghiệp trong đó vừa có yếu tố tƣ nhân vừa có sự tham gia của Nhà nƣớc. Ở Việt Nam trƣớc đây, tƣ liệu sản xuất của một cơ sở sản xuất kinh doanh nào đó thƣờng thuộc sở hữu toàn dân hoặc tập thể. Hội nghị trung ƣơng VI - Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đã xem xét lại các quan điểm cũ và khẳng định lại rằng: trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, các hình thức sở hữu về tƣ liệu sản xuất không ngăn cách nhau mà có nhiều loại hình hỗn hợp, đan kết với nhau. Các doanh nghiệp quốc doanh có thể huy động vốn cổ phần của các cá nhân và tổ chức khác. Còn các cơ sở sản xuất - 6
  14. kinh doanh tƣ nhân cũng có thể liên kết với các doanh nghiệp quốc doanh nhằm mở rộng sản xuất. Do đó, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh không chỉ bao gồm các cơ sở sản xuất - kinh doanh hoàn toàn thuộc sở hữu tƣ nhân mà bao gồm cả các cơ sở sản xuất - kinh doanh có phần vốn góp của Nhà nƣớc nhƣng hoạt động của chúng lại do một hay một nhóm tƣ nhân tổ chức và chỉ đạo. Tóm lại, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp mà chủ sở hữu không phải là Nhà nƣớc, bao gồm các doanh nghiệp do tƣ nhân và các tổ chức ngoài Nhà nƣớc bỏ vốn thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh. Theo Luật Doanh nghiệp đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua thì doanh nghiệp NQD hiện nay của nƣớc ta gồm: Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp doanh, doanh nghiệp tƣ nhân. DN ngoài quốc doanh ra đời và tồn tại trong nền kinh tế quốc dân đã đem lại rất nhiều lợi ích kinh tế xã hội trong mỗi quốc gia. DN loại này phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động; tạo cho ngân sách có nguồn thu ổn định và ngày càng tăng; tăng vốn đầu tƣ cho xã hội... Các doanh nghiệp đã thực sự trở thành một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế – xã hội ở nƣớc ta. Hàng năm, các DN ngoài quốc doanh đã đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. DN ngoài quốc doanh đã tạo việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Khu vực DN ngoài quốc doanh đóng góp rất lớn trong việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ xã hội. Vốn đầu tƣ vào các DN ngoài quốc doanh đang trở thành nguồn vốn đầu tƣ chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế ở nhiều địa phƣơng. Đây là lĩnh vực dễ tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời lao động, linh hoạt trong thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 7
  15. Các đặc điểm cơ bản của DNNQD: Thứ nhất, trong doanh nghiệp NQD hiệu quả sản xuất gắn liền với quyền lợi cá nhân ngƣời sản xuất. Mục tiêu lớn nhất đối với doanh nghiệp NQD là lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp rất nhạy bén trong tìm hiểu đầu tƣ và có thể sẵn sàng bằng bất cứ giá nào lao vào đầu tƣ để kiếm đƣợc thật nhiều lợi nhuận, thông qua những phƣơng án kinh doanh táo bạo và mạo hiểm. Đôi khi để đạt đƣợc mục đích họ có thể xem thƣờng pháp luật, không ít các doanh nghiệp NQD kinh doanh trái phép, không kê khai nộp thuế, trốn thuế, lợi dụng hoá đơn chứng từ xin hoàn thuế… gây hậu quả xấu cho xã hội. Đặc điểm này cho thấy, công tác quản lý thuế phải đặc biệt chú trọng đến doanh nghiệp NQD, thậm chí phải chú trọng quản lý doanh nghiệp NQD hơn so với các doanh nghiệp nhà nƣớc. Thứ hai, số lƣợng đối tƣợng kinh doanh nhiều, kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực; quy mô kinh doanh đa dạng, có thể có quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ nhƣng phổ biến là quy mô vừa và nhỏ; một số doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực sản xuất do trình độ công nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp… Đối tƣợng kinh doanh vừa nhiều lại trải trên diện rộng ở khắp các địa phƣơng trong cả nƣớc làm cho việc quản lý đối tƣợng nộp thuế thêm phức tạp. Thứ ba, trong doanh nghiệp NQD ngƣời lao động có trình độ văn hoá đa dạng, tự do dẫn đến trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp. Trong số những ngƣời lao động trong các doanh nghiệp NQD có cả những ngƣời già, cán bộ công nhân viên nghỉ hƣu, nghỉ mất sức hoặc không có việc làm… Do đó, việc tuyên truyền giải thích chính sách gặp nhiều vần đề khó khăn, công tác quản lý có nhiều trở ngại do hạn chế về khả năng ngoại ngữ, thiếu thông tin về thị trƣờng… Vì vậy, khó ứng phó đƣợc với tác động của thị trƣờng bên ngoài. Đặc điểm này cho thấy, trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh 8
  16. nghiệp đối với doanh nghiệp NQD cần có những biện pháp tuyên truyền phù hợp và các hình thức hỗ trợ đặc biệt để doanh nghiệp NQD có điều kiện thuận lợi tuân thủ pháp luật. Thứ tư, một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp NQD có ý thức chấp hành pháp luật kém. Tình trạng kinh doanh không có giấy phép hay vi phạm điều lệ đăng ký kinh doanh diễn ra tƣơng đối phổ biến. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp NQD không đăng ký thuế, nhiều doanh nghiệp thành lập nhƣng không hoạt động, còn có tình trạng lập sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ không đúng thực tế nhằm mục đích trốn thuế diễn ra tƣơng đối phổ biến. Đặc điểm này cho thấy, trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp NQD phải vừa chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vừa nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật. Thứ năm, doanh nghiệp NQD có mô hình tổ chức quản lý, kinh doanh gọn nhẹ, năng động và nhạy bén, dễ dàng thích ứng với sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Đồng thời, số lƣợng lao động trong các doanh nghiệp ít và thƣờng đảm nhận chức vụ theo kiểu đa năng giúp cho chi phí nhân công thấp, tạo lợi thế cạnh tranh về giá và sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc. Nhƣng do quy mô nhỏ nên khó cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng quốc tế. Đặc điểm này cho thấy, trong công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng, phải tạo những điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp NQD thực hiện nghĩa vụ thuế và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hoạt động quản lý thuế phải chặt chẽ nhƣng không cản trở hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phải tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 9
  17. 1.2. Pháp luật thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.2.1. Định nghĩa pháp luật thuế Nghiên cứu quá trình hình thành pháp luật thuế ở Việt Nam cho thấy pháp luật thuế ra đời rất sớm. Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể quyền lực, sử dụng công cụ riêng là pháp luật để tập trung của cải xã hội mà không phụ thuộc vào ý chí của đối tƣợng nắm giữ của cải đó. Điều này cũng giúp cho việc phân biệt giữa luật thuế với luật ngân sách nhà nƣớc mặc dù giữa luật thuế và luật ngân sách nhà nƣớc có mối quan hệ nội tại. Quan hệ thu, nộp thuế giữa nhà nƣớc và dân cƣ phải đƣợc thực hiện dựa trên căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là pháp luật thuế. Thuế là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc để mọi ngƣời dân và mọi tổ chức kinh tế thực hiện, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc. Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại sản phẩm do các tổ chức và ngƣời dân tạo ra, nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc [28]. Trên cơ sở quan niệm về pháp luật có thể hiểu pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nƣớc để thực hiện các mục tiêu xác định trƣớc [34]. Quan hệ pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chính là quan hệ thu, nộp thuế giữa Nhà nƣớc và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh dựa trên những căn cứ pháp lý nhất định. 1.2.2. Vai trò của pháp luật thuế Vai trò của pháp luật thuế ở nƣớc ta hiện nay thể hiện ở những điểm sau: - Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. 10
  18. Hệ thống pháp luật thuế đƣợc áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi cá nhân và pháp nhân. Sự bình đẳng và công bằng đƣợc thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng. Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội. Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng đòi hỏi Nhà nƣớc phải sử dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục sự mất cân đối về mặt xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nƣớc sử dụng pháp luật thuế làm công cụ để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chỗ thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nƣớc thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối tƣợng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, về thuế suất... đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội. Hiện nay, xu hƣớng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp luật thuế theo hƣớng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế suất... Việc xây dựng các quy phạm đó không làm triệt tiêu vai trò của pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng. - Pháp luật thuế tạo cơ sở pháp lý quan trọng và ổn định cho nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Cũng nhƣ pháp luật nói chung, pháp luật thuế có vai trò điều chỉnh các quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan hệ pháp luật thu – nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ ngân sách nhà nƣớc. Nhà nƣớc ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các 11
  19. pháp nhân và cá nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc. Theo kết quả nghiên cứu về lịch sử tồn tại và phát triển của thuế qua các thời kỳ, ở các quốc gia đã cho thấy: thu từ thuế chiếm phần lớn tổng thu ngân sách Nhà nƣớc, thuế luôn luôn là quốc sách của tất cả các nhà nƣớc. Ở Việt Nam, từ những năm 1990 trở lại đây, nguồn thu từ thuế đáp ứng phần lớn các khoản chi tiêu ngân sách Nhà nƣớc. Các luật thuế đƣợc ban hành đều xác nhận “động viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nƣớc” nhƣ một lý do cơ bản. Khoản thu từ thuế chiếm khoảng 90% tổng thu ngân sách Nhà nƣớc (theo Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001 – 2010). Điều này lý giải cơ cấu cân đối ngân sách Nhà nƣớc đƣợc pháp luật ghi nhận. Điều 8 Luật Ngân sách Nhà nƣớc quy định rõ “Ngân sách Nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào đầu tư phát triển” [34]. Chính vì những lý do trên, bất kì quốc gia nào cũng cần phải có và mong muốn có đƣợc hệ thống pháp luật thuế đầy đủ với tƣ cách là căn cứ pháp lý vững chắc để tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nƣớc. Mọi thay đổi về cơ cấu hệ thống luật thuế, từng nội dung luật thuế đều ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả thu ngân sách nhà nƣớc từ thuế. - Pháp luật thuế được sử dụng như một công cụ điều tiết nền kinh tế, thực hiện đường lối, chính sách kinh tế trong một thời kì nhất định của đất nước Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc, pháp luật thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Hiến pháp năm 2013 khẳng định Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc. Thông qua việc 12
  20. ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nƣớc thể chế hóa và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tƣợng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế…, Nhà nƣớc chủ động phát huy vai trò điều tiết của pháp luật thuế đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế đƣợc thể hiện ở chỗ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tƣ duy đầu tƣ, hành vi đầu tƣ của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nƣớc có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tƣ, tiêu dùng. Nhà nƣớc, bằng pháp luật có khả năng quản lý, điều tiết tới mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Bằng hệ thống pháp luật thuế, nhà nƣớc thể hiện ý chí của mình đối với đƣờng lối phát triển kinh tế một cách gián tiếp, thông qua đó thực hiện công bằng xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các tổ chức, cá nhân có thể tồn tại và vận động theo nhu cầu và lợi ích của chính họ, điều này có thể tổn thƣơng đến trật tự xã hội cũng nhƣ định hƣớng của nhà nƣớc trong từng giai đoạn ở mỗi quốc gia. Giải quyết vấn đề này, pháp luật thuế có thể làm thay đổi hoặc can thiệp gián tiếp vào hoạt động, vào quyết định đầu tƣ của các chủ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định của nhà nƣớc. Thông qua hệ thống pháp luật thuế, nhà nƣớc có thể thay đổi cơ cấu đầu tƣ, cơ cấu ngành kinh tế mà không cần can thiệp hành chính. Để thực hiện cơ cấu đầu tƣ định trƣớc, pháp luật thuế có những quy định cụ thể khác nhau giữa nghĩa vụ thuế của đối tƣợng ƣu tiên và đối tƣợng bị hạn chế. Chính điều này sẽ làm ảnh hƣởng đến cơ hội tìm kiếm thu nhập của đối tƣợng đầu tƣ, qua đó có thể làm thay đổi hƣớng chu chuyển vốn từ khu vực đầu tƣ này sang khu vực đầu tƣ khác. Pháp luật thuế các quốc gia, trong đó có Việt Nam đều phản ánh rõ vai trò nêu trên. Chẳng hạn, việc quy định đánh thuế hay không đánh thuế, mức thuế suất khác nhau đối với từng ngành nghề, các mặt hàng hay các loại thu 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2