intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thuế đối với cá nhân kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu, phân tích thực trạng pháp luật về thuế đối với cá nhân kinh doanh để chỉ ra bất cập hạn chế về mặt pháp luật. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội; chỉ ra được những hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh và nguyên nhân của hạn chế đó. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thuế đối với cá nhân kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MA THỊ HOA THUÕ §èI VíI C¸ NH¢N KINH DOANH THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM Tõ THùC TIÔN CHI CôC THUÕ HUYÖN PHóC THä, THµNH PHè Hµ NéI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MA THỊ HOA THUÕ §èI VíI C¸ NH¢N KINH DOANH THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM Tõ THùC TIÔN CHI CôC THUÕ HUYÖN PHóC THä, THµNH PHè Hµ NéI Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG THỊ KIM DUNG HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Ma Thị Hoa
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: LÝ LUẬN VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ PHÁP LUẬT THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH .......12 1.1. Lý luận về thuế đối với cá nhân kinh doanh .................................. 12 1.1.1. Khái niệm và phân loại cá nhân kinh doanh ....................................... 12 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế đối với cá nhân kinh doanh ............ 19 1.2. Lý luận pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh ...................... 21 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 21 1.2.2. Các nguyên tắc điều chỉnh pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh ... 23 1.2.3. Nội dung pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh ......................... 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 31 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............32 2.1. Thực trạng pháp luật về thuế đối với cá nhân kinh doanh .............. 32 2.1.1. Về đăng ký thuế đối với cá nhân kinh doanh ...................................... 32 2.1.2. Về kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế đối với cá nhân kinh doanh ........ 34 2.1.3. Về miễn thuế, giảm thuế đối với cá nhân kinh doanh ........................ 40 2.1.4. Về quản lý nợ thuế đối với cá nhân kinh doanh ................................. 42 2.1.5. Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với cá nhân kinh doanh .......... 44
  5. 2.1.6. Về xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân kinh doanh ............. 47 2.1.7. Về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ....................................................................... 48 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội ........... 51 2.2.1. Khái quát về huyện Phúc Thọ và Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội ................................................................................ 51 2.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội .............................. 53 2.2.3. Đánh giá về thực thi pháp luật trong công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh của Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.................................................................................................. 63 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 68 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH Ở VIỆT NAM NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT .................... 69 3.1. Mục tiêu cơ bản hoàn thiện pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh ......................................................................................... 69 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh................................................................................ 74 3.2.1. Giải pháp sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh .................................................................................. 74 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ....................................................................... 78 3.3. Một số giải pháp đặt ra trong thực thi pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội .............................................................................. 84
  6. 3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ cá nhân kinh doanh ......... 84 3.3.2. Quản lý chặt chẽ việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế ... 86 3.3.3. Siết chặt quản lý thông tin cá nhân kinh doanh .................................. 87 3.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế; xử lý các trường hợp vi phạm về thuế ................................................................ 87 3.3.5. Tăng cường công tác cưỡng chế và thu nợ thuế ................................. 89 3.3.6. Tích cực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ thuế .............. 91 3.3.7. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất .......................................................... 91 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 92 KẾT LUẬN .................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BLDS Bộ luật dân sự 2 CCT Chi cục thuế 3 CNKD Cá nhân kinh doanh 4 CNTT Công nghệ thông tin 5 CSDL Cơ sở dữ liệu 6 GTGT Giá trị gia tăng 7 HĐĐT Hóa đơn điện tử 8 KK-KTT Kê khai – Kế toán thuế 9 MST Mã số thuế 10 NĐ Nghị định 11 NNT Người nộp thuế 12 NQ Nghị quyết 13 NSNN Ngân sách nhà nước 14 NV QLT Nghiệp vụ quản lý thuế 15 PGS Phó Giáo sư 16 QĐ Quyết định 17 TCT Tổng cục Thuế 18 THNVDT Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán 19 TMS Ứng dụng quản lý thuế tập trung 20 TNCN Thu nhập cá nhân 21 TT Thông tư 22 TTHC Thủ tục hành chính 23 UBND Ủy ban nhân dân 24 UNTT Ủy nhiệm thu thuế
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ năm 2018 và 2019 54 Bảng 2.2 Bảng thống kê cá nhân kinh doanh đăng ký thuế mới năm 2017-2019 56 Bảng 2.3 Số lượt hồ sơ nộp đơn xin ngừng, nghỉ kinh doanh 59 Bảng 2.4 Báo cáo nợ đọng khu vực cá nhân kinh doanh tính đến ngày 30/4/2020 60 Bảng 2.5 Số vụ xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân kinh doanh 62 Số hiệu Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức mới của Chi cục 52
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Với nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, mọi thành phần kinh tế đều được Đảng và Nhà nước khuyến khích phát triển. Trong những năm qua, khu vực kinh tế cá thể đã và đang phát triển đa dạng, có nhiều tiềm năng và thể hiện vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện xóa đói giảm nghèo và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân kinh doanh tại Việt Nam có rất nhiều thuận lợi từ thủ tục thành lập kinh doanh, đến việc các cá nhân kinh doanh đăng ký thuế theo hình thức thuế khoán thì không cần tập hợp hóa đơn cũng không cần thực hiện các ghi chép sổ sách, báo cáo tài chính hay báo cáo thuế theo quy định như các loại hình doanh nghiệp khác. Mặt khác, những điều kiện khách quan từ môi trường và truyền thống của nền văn hóa Việt Nam cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân kinh doanh phát triển nhờ tận dụng các bí quyết sản xuất truyền thống và kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ, cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm độc đáo phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Chính vì vậy, số lượng cá nhân kinh doanh ngày càng phát triển mạnh mẽ, liên tục tăng qua các năm. Cho đến thời điểm này, cá nhân kinh doanh vẫn đang là chủ thể có đóng góp lớn trong việc tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước. Tuy nhiên, số thu từ thuế của cá nhân kinh doanh lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu ngân sách nhà nước, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng hiện có. Từ đó có thể thấy, công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, nhiều bất cập, tình trạng trốn thuế, gian 1
  10. lận thuế và nợ đọng thuế gây thất thu NSNN vẫn diễn ra thường xuyên, chưa khuyến khích được ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Bên cạnh đó là hạn chế từ công tác xác định mục tiêu, đối tượng quản lý thuế và công tác tổ chức bộ máy thu thuế cho đến việc thực hiện các quy trình thanh tra, kiểm tra quản lý thuế của cơ quan thuế dẫn tới số thu thuế chưa tương xứng với tiềm lực phát triển của cá nhân kinh doanh. Khó khăn này một phần là do các cá nhân kinh doanh chưa có kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường, chưa đủ năng động, sáng tạo trong kinh doanh. Mặt khác, cũng còn do chưa có một khung chính sách thật rõ ràng và ổn định từ phía Nhà nước nhằm đưa ra các biện pháp hữu hiệu tạo điều kiện cho các cá nhân kinh doanh phát huy hết khả năng của mình cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Vấn đề đặt ra là tìm các giải pháp điều chỉnh pháp lý về tổ chức và hoạt động của cá nhân kinh doanh để bảo đảm cho các cá nhân kinh doanh phát huy được vai trò của mình trong cơ chế chủ động, tự chủ sản xuất kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước, giải quyết tốt các vấn đề xã hội đặt ra. Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng, Huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội đang dần chuyển mình mạnh mẽ với sự phát triển của các cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất trên các lĩnh vực: Sản xuất, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp… Chính sự phát triển trên đòi hỏi công tác quản lý càng phải được tăng cường hơn nữa. Để làm được điều này, Chi cục thuế luôn xác định rõ vai trò tiên phong của công tác quản lý cá nhân kinh doanh. Trong những năm qua, công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội đã được chú trọng, qua đó đã góp phần đảm bảo ổn định nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Với xuất phát điểm đi lên của các cá nhân kinh doanh trên địa bàn 2
  11. huyện Phúc Thọ từ nông nghiệp là chủ yếu do vậy ít nhiều còn hạn chế về mặt hiểu biết chính sách pháp luật thuế, ý thức chấp hành pháp luật về thuế chưa cao, nên có hiện tượng kê khai sai số thuế phải nộp, trốn thuế, nợ thuế dai dẳng của một bộ phận cá nhân kinh doanh. Chính vì vậy đã đặt ra yêu cầu quản lý hết sức khó khăn cho cán bộ thuế tại địa bàn. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh, các chính sách thuế đối với cá nhân kinh doanh còn nhiều bất cập nên chưa khai thác hết tiềm năng về thuế đối với khu vực này. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với các cá nhân kinh doanh, nhằm tăng thu ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, và tạo ra sự công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh, loại bỏ những bất cập trong công tác quản lý, giám sát cũng như hạn chế tối đa tình trạng thất thu trong lĩnh vực này là vấn đề quan trọng và hết sức cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Với những nội dung phân tích trên đây, tôi chọn chủ đề “Thuế đối với cá nhân kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của luận văn là phân tích, làm rõ cơ sở lý luận pháp luật về thuế đối với cá nhân kinh doanh, các quy định của pháp luật thực định về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, và đặc biệt, được minh chứng bởi một địa phương cụ thể là huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Luận văn tìm hiểu, đánh giá thực trạng của các quy định pháp luật và quá trình thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh, các biện 3
  12. pháp bảo đảm thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thuế đối với cá nhân kinh doanh. 2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của luận văn là: - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh; pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh. - Nghiên cứu, phân tích thực trạng pháp luật về thuế đối với cá nhân kinh doanh để chỉ ra bất cập hạn chế về mặt pháp luật. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội; chỉ ra được những hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh và nguyên nhân của hạn chế đó. - Luận văn đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. 3. Tình hình nghiên cứu đề tài Qua khảo sát tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài này, trong thời gian qua lĩnh vực này đã được các tác giả quan tâm nghiên cứu trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở các cấp độ khác nhau, từ giáo trình, sách chuyên khảo, báo, tạp chí chuyên ngành, luận văn thạc sĩ,… Nhìn chung, nội dung được nghiên cứu trong các giáo trình như: Giáo trình Luật thuế Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân (2010); Giáo trình Quản lý thuế của Học viện Tài chính (2016); Giáo trình luật kinh tế - Tập 1: Luật doanh nghiệp, Tình huống-Phân tích- Bình luận của PGS. TS. Phạm Duy Nghĩa, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội (2006); Cuốn sách chuyên khảo Pháp luật thuế - Lý luận, lịch sử, thực trạng 4
  13. và so sánh của TS. Nguyễn Thị Lan Hương, Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật… chủ yếu về những vấn đề lý luận bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, vai trò, ý nghĩa của pháp luật thuế nói chung và pháp luật về quản lý thuế. Khái niệm pháp luật thuế được phân tích dựa trên cơ sở đánh thuế, ý nghĩa pháp luật thuế, đặc điểm quan hệ pháp luật thuế để từ đó tổng hợp lên được hệ thống pháp luật thuế. Bên cạnh đó, cũng làm rõ được nguyên tắc đánh thuế, yêu cầu trong xây dựng pháp luật thuế, những vấn đề chung trong các luật thuế. Tuy nhiên, pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh và việc quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh mới chỉ là một phần nhỏ chưa được đi sâu vào nghiên cứu chi tiết trong số những nội dung được đề cập trong những giáo trình, sách chuyên khảo này. Ngoài ra, cũng có một số công trình cấp độ luận văn thạc sĩ cũng nghiên cứu về vấn đề này. Có thể chia thành hai nhóm như sau: - Nhóm thứ nhất là những luận văn thạc sĩ đi sâu phân tích, làm rõ những quy định của pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh từ năm 2015 trở về trước, đây là khoảng thời gian Bộ luật Dân sự 2015 chưa có hiệu lực thi hành. Kể từ năm 2015 đến nay, cả pháp luật thực định và thực tiễn thi hành công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh đã có nhiều điểm mới hơn so với trước kia. Tuy nhiên, đây vẫn là những nguồn tài liệu hữu ích cung cấp cơ sở lý luận nền tảng cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về nội dung pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh, đồng thời kiến nghị được nhiều giải pháp hiệu quả áp dụng trong xây dựng pháp luật và công tác quản lý thuế. Nhóm công trình này bao gồm: Hoàng Minh Sơn, Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2012, Pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội;… Nhóm thứ hai là những luận văn thạc sĩ thu hẹp phạm vi nghiên cứu bằng cách nghiên cứu quy định của pháp luật gắn liền với thực tiễn thi hành 5
  14. công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại một địa phương cụ thể. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu thông qua thực tiễn ở Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Cụ thể: Nguyễn Thị Lệ Trinh, Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2013, Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn thành phố Trà Vinh, Đại học Đà Nẵng, Bộ Giáo dục và Đào tạo; Đặng Thị Thùy Trang, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế năm 2015 với đề tài: “Hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh”, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội; Nguyễn Thị Tâm, Luận văn Thạc sĩ kinh tế năm 2015, Quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên; Nguyễn Thị Phương Nga, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế chương trình định hướng thực hành năm 2016, Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội; Đinh Văn Phúc, Luận văn thạc sĩ Kinh tế phát triển năm 2016, Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, Đại học Đà Nẵng, Bộ Giáo dục và Đào tạo; Nguyễn Hữu Vũ, Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng năm 2016, Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện Ứng Hòa thành phố Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội; Nguyễn Thị Hồng Thảo, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế năm 2017, Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum… Ngoài ra, nhiều bài viết trên tạp chí khoa học chuyên ngành, báo điện tử cũng đề cập đến nội dung về pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh, công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh; song các bài viết này không còn mang tính cập nhật ở thời điểm hiện tại. Có thể kể ra một số bài 6
  15. viết đăng trên tạp chí chuyên ngành và báo điện tử của cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực thuế đối với cá nhân kinh doanh và đưa ra hướng hoàn thiện như: PGS. TS. Ngô Huy Cương, Phân tích pháp luật về hộ kinh doanh để tìm ra các bất cập, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học 25 (2009) tr.234-245; Phạm Hữu Nghị, Pháp luật Việt Nam: 60 năm nhìn lại, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 9, năm 2005, tr 72; Trịnh Đức Triều - Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Thực trạng hoạt động của hộ kinh doanh ở Việt Nam, tapchitaichinh.vn, ngày 07/02/2019; Tạp chí Diễn đàn Doanh nghiệp, https://enternews.vn/chinh-sach-thue-da-ho-tro-phat-trien-khu- vuc-kinh-te-tu-nhan-the-nao-132364.html... Nhìn chung, với nhiều mức độ và cách tiếp cận khác nhau, các công trình nghiên cứu và bài báo nêu trên đã phần nào chỉ ra được những khía cạnh pháp lý về việc quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh và làm rõ tầm quan trọng của hệ thống pháp luật về thuế đối với cá nhân kinh doanh. Tuy nhiên, hầu hết không còn mang tính cập nhật, không phản ánh được những vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn hiện nay. Hệ thống pháp luật thuế nói chung và quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nói riêng đã có những thay đổi để phù hợp với tình hình đất nước, cho đến nay, chưa có luận văn nào nghiên cứu hệ thống pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh trong bối cảnh Luật Quản lý thuế năm 2019 bắt đầu có hiệu lực [22]. Hơn nữa, cũng chưa có luận văn nào nghiên cứu về vấn đề này thông qua thực tiễn tại địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Chính vì thế, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và phát huy những đóng góp của các công trình khoa học đã được công bố, tôi hi vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn vấn đề pháp lý về cá nhân kinh doanh ở Việt Nam, qua đó tìm ra những bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời 7
  16. đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh thông qua thực tiễn thi hành pháp luật ở địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Với nội dung mà đề tài luận văn đặt ra thì luận văn phải giải quyết vấn đề về thuế và pháp luật về thuế đối với cá nhân kinh doanh. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Tên đề tài đặt ra với nội dung nghiên cứu khá rộng, bao gồm pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh ở Việt Nam hiện nay và pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh. Đồng thời, việc nghiên cứu nội dung đề tài đặt ra là gắn với hoạt động của một cơ quan chuyên môn cụ thể trong hoạt động quản lý thuế, đó là chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Theo đó, luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là đi sâu nghiên cứu và phân tích làm rõ pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh gắn với thực tiễn thực hiện pháp luật quản lý thuế tại cơ quan thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. + Phạm vi thời gian: thực tiễn quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh trên địa bàn huyện Phúc Thọ nghiên cứu giai đoạn 2016-2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình tiếp cận và giải quyết những vấn đề mà luận văn đặt ra, Luận văn đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, dựa trên đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách kinh tế - xã hội và các nội dung khác có liên quan. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học khác như: phương pháp tổng hợp khái quát hóa, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp thống kê… Những phương pháp này sẽ được lồng ghép sử dụng 8
  17. sao cho phù hợp với những nội dung nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, cụ thể như sau: - Phương pháp thống kê, thu thập thông tin được sử dụng trong chương 1 và chương 2 để thu thập dữ liệu từ các tài liệu, công trình nghiên cứu, dự án khoa học, báo cáo tổng kết đã công bố nhằm đưa ra nhận định khách quan về nội dung nghiên cứu. Những vấn đề đã được nghiên cứu trước đây được tác giả tiếp tục kế thừa; còn với các nội dung mới, vẫn còn bị bỏ ngỏ hay chưa được đào sâu sẽ được tác giả tiếp tục nghiên cứu thêm. - Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu ở chương 2 để đối chiếu các quy định pháp luật trước đây và quy định pháp luật hiện hành của pháp luật về thực trạng thực thi pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh nhằm tìm ra điểm bất cập, chưa thống nhất; sự tiến bộ trong hệ thống pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh sau khi được sửa đổi, bổ sung; điểm chưa phù hợp giữa quy định pháp luật với thực tiễn thi hành; những vướng mắc khi đưa pháp luật áp dụng vào thực tế. - Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và chương 3. Phân tích nội dung các quy định pháp luật hiện hành gắn với việc chỉ ra những vấn đề trong thực tiễn thi hành. Phương pháp này giúp nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh, thực trạng thực thi pháp luật thuế và thực tiễn thi hành công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội từ những dữ liệu, thông tin thu thập trước đó. Trên cơ sở đó, rút ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong việc quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội để hướng tới việc hoàn thiện các quy định của pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh ở Việt Nam nói chung, cũng như tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với cá nhân kinh doanh trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội nói riêng… 9
  18. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn là một công trình khoa học ở cấp thạc sĩ luật học đề cập đến vấn đề lý luận, thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh, pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh. Trên cơ sở tìm hiểu hệ thống pháp luật hiện hành về thuế đối với cá nhân kinh doanh và thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh, được minh chứng bởi công tác quản lý thuế thực tiễn ở một đơn vị cụ thể là Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật cũng như những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng chúng trong thực tiễn nhằm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ thuế của cá nhân kinh doanh, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Có thể nói, luận văn đã góp phần đề xuất được những giải pháp giúp cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh có hiệu quả hơn. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực trạng quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh, những nội dung cần được phát huy, và những nội dung chưa được, cần xem xét và hoàn thiện. Qua phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật thuế và thực trạng quá trình quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh, giải pháp thực thi công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là một trong những tài liệu tham khảo có giá trị, đồng thời những sáng kiến được nêu ra góp phần nâng cao 10
  19. hiệu quả công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, phụ lục và tài liệu tham khảo; kết quả luận văn bao gồm các nội dung sau đây: Chương 1: Lý luận về thuế đối với cá nhân kinh doanh và pháp luật về thuế đối với cá nhân kinh doanh. Chương 2: Thực trạng pháp luật về thuế đối với cá nhân kinh doanh và thực tiễn thi hành tại Chi cục thuế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế đối với cá nhân kinh doanh ở Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật. 11
  20. Chương 1 LÝ LUẬN VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ PHÁP LUẬT THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH 1.1. Lý luận về thuế đối với cá nhân kinh doanh 1.1.1. Khái niệm và phân loại cá nhân kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm Khu vực kinh tế tư nhân được chính thức công nhận tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 1986) với đường lối đổi mới toàn diện đất nước và chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần – “một đặc trưng của thời kỳ quá độ”. Cụ thể, tại Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (Khóa VI), Đảng ta đã khẳng định: Kinh tế tư nhân được phát triển không hạn chế địa bàn, quy mô, ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tại Đại hội lần thứ XII của Đảng năm 2016, Đảng ta một lần nữa xác định kinh tế tư nhân giữ vai trò động lực quan trọng của nền kinh tế, đặc biệt là đối với tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2016-2020. Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 diễn ra vào tháng 5/2017, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW về “phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Đây là bước tiến quan trọng trong nhận thức của Đảng ta về vị thế của kinh tế tư nhân trong thời kỳ mới [26]. Như vậy, có thể nói, phát triển khu vực kinh tế tư nhân là một xu thế tất yếu không thể đảo ngược, là đường lối xuyên suốt, nhất quán của Đảng ta. Kinh tế tư nhân hiểu theo cách đơn giản nhất, là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân [28]. Kinh tế tư nhân tồn tại dưới các hình thức như: 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2