intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Luật học: Tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

97
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Luận văn là làm sáng tỏ vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; đánh giá một cách có căn cứ và khoa học về thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Luật học: Tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN VƯƠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN VƯƠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG VỸ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Quang Vỹ. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình. Thừa Thiên Huế, ngày 23 tháng 7 năm 2017 Học viên Lê Văn Vương
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế của tác giả. Trước hết, cho phép tôi được gửi tới Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; các thầy, cô giáo Khoa sau đại học trường Học viện Hành chính Quốc gia lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành. Những kiến thức mà các thầy, cô giáo đã truyền đạt trong quá trình học tập vô cùng hữu ích đối với tôi trong học tập, công tác và trong đời sống; đặc biệt là trong quá trình tôi thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến TS. Nguyễn Quang Vỹ - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Luận văn của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của quý thầy, cô trong Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính – Học viện Hành chính Quốc gia để tôi tiếp tục hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 7 năm 2017 Học viên Lê Văn Vương
  5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn .................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ....................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ............................................ 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện ................................ 7 1.1.1. Khái niệm về Tòa án nhân dân cấp huyện ........................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện ........................................... 8 1.2. Vị trí, vai trò, chức năng của Tòa án nhân dân cấp huyện trong bộ máy nhà nước ........................................................................................................... 11 1.3. Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện .......................... 14 1.4. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ..................... 15 1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện ................................ 15 1.4.2. Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ....................................... 17 1.5. Nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ................ 19
  6. 1.5.1. Nguyên tắc tổ chức của Tòa án nhân dân .......................................... 19 1.5.2. Nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân ...................................... 23 1.6. Nhà nước pháp quyền và yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện30 1.6.1. Nhà nước pháp quyền ........................................................................ 30 1.6.2. Yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện................................. 33 Tiểu kết chương 1................................................................................................. 38 Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI .............. 39 2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện từ năm 1945 đến năm 2013 .......................................................................................... 39 2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959 ............................................... 39 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1980 ............................................... 45 2.1.3. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1992 ............................................... 47 2.1.4. Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2002 ............................................... 49 2.1.5. Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2013 ............................................... 50 2.2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................................................... 53 2.2.1. Tình hình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ...... 53 2.2.2. Đánh giá về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ................................................................ 59 Tiểu kết chương 2................................................................................................. 71 Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC, BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI .......................................................................................... 72
  7. 3.1. Quan điểm về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ...... 72 3.1.1. Về quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng ................... 73 3.1.2. Về thẩm quyền xét xử và công tác nhân sự ....................................... 74 3.1.3. Về điều kiện cơ sở vật chất ................................................................ 75 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức, bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam .......................................................................................................... 76 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện76 3.2.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ......... 83 3.3. Kiến nghị, đề xuất ..................................................................................... 88 3.3.1. Đối với Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh ............. 88 3.3.2. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện .................................................. 91 Tiểu kết chương 3................................................................................................. 95 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 96
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” [49, tr.8], “quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [49, tr.9] và “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [49, tr.54-55]. Trong các giai đoạn lịch sử của nước ta, Tòa án đã không ngừng được xây dựng, củng cố, hoàn thiện và góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là yếu tố tất yếu lịch sử khách quan. Với những đặc trưng của mình để hoàn thành mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, Đảng và nhà nước ta phải huy động sức mạnh tập thể chung của toàn dân tộc, đặc biệt cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là yếu tố chủ chốt trong quá trình thực hiện. Trong đó các cơ quan tư pháp thuộc nhánh quyền lực quan trọng của nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội. Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/01/2002 về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/07/2010 của Bộ Chính trị, Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị khoá IX về 1
  9. Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định việc tổ chức và hoạt động của Tòa án cần hoàn thiện đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và tiến trình cải cách tư pháp. Trong đó nhấn mạnh: kiện toàn tổ chức và cán bộ, nghiên cứu tăng thẩm quyền xét xử cho Tòa án nhân dân cấp huyện theo hướng việc xét xử sơ thẩm được thực hiện chủ yếu ở Toà án cấp này. Tòa án nhân dân (TAND) cấp huyện chiếm số lượng lớn nhất và có vị trí rất quan trọng trong hệ thống TAND, vì vậy việc tổ chức và hoạt động như thế nào, hiệu quả ra sao nhằm nâng cao vị trí và thực hiện tốt vai trò của TAND cấp huyện cũng như đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN là vấn đề được Đảng, nhà nước và nhân dân ta vô cùng quan tâm; đặc biệt trong điều kiện xây dựng: “Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” [49, tr.8]. Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của TAND nói chung và TAND cấp huyện nói riêng trong thời gian qua cũng đặt ra những vấn đề cần giải quyết có tính khoa học cả về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể, về thành lập các Tòa chuyên trách tại TAND cấp huyện; vấn đề đổi mới việc tranh tụng tại phiên tòa; về thủ tục rút gọn quy định trong tố tụng dân sự; về cải cách thủ tục hành chính tư pháp... Vì vậy, đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND các cấp nói chung, của TAND cấp huyện nói riêng có ý nghĩa quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Đề tài luận văn cao học: “Tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” sẽ góp phần nghiên cứu toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của TAND nói chung, TAND cấp huyện nói riêng, đảm bảo công bằng, dân chủ, pháp chế XHCN ở nước ta. 2
  10. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, các bài viết về tổ chức và hoạt động của TAND các cấp. Trong điều kiện của bản thân, học viên đã tham khảo các tài liệu sau: - Luận văn Thạc sĩ “Vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền Việt Nam” của tác giả Nguyễn Huyền Ly, năm 2012. - Bài viết “Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ: Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” của tác giả Trương Hòa Bình – Bí thư Trương Đảng, Chánh án TAND tối cao, được đăng trên Báo điện tử Công lý, (ngày 05/4/2014). - Bài viết “Đảm bảo công lý trong thể chế pháp quyền” của Nguyễn Thanh Tuấn - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, được đăng trên Tạp chí điện tử Tổ chức Nhà nước, (ngày 24/3/2015). - Bài viết “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam trong những năm đổi mới” của Huy Khiên, được đăng trên Tạp chí điện tử Cộng sản, (ngày 15/8/2016). Các công trình, bài viết nêu trên, ở chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của TAND các cấp. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào ở cấp độ Thạc sĩ nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam nên việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam” không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào trước đây và là đề tài có tính lý luận, thực tiễn cao trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay. 3
  11. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Mục đích của Luận văn là làm sáng tỏ vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; đánh giá một cách có căn cứ và khoa học về thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động TAND trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. + Phân tích, đánh giá thực trạng về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; đánh giá những thành công, đặc biệt tìm ra những bất cập, vướng mắc trong tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. + Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại, vướng mắc để hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của TAND cấp huyện nói chung và TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tiếp cận, nghiên cứu các vấn đề sau: + Các công trình khoa học, tài liệu có nội dung liên quan đến tổ chức 4
  12. và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; + Thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện; + Thực tiễn tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. + Về thời gian: Đề tài lấy số liệu nghiên cứu trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2016. + Về nội dung: Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay; một số vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được xây dựng dựa trên hệ thống quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, quan điểm của các nhà khoa học về đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện nhiệm vụ nêu trên, Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: Phương pháp phân tích tài liệu, thu thập và xử lý thông tin, so sánh, thống kê, tổng hợp, sử dụng phương pháp phân tích định tính để từ đó phân tích định lượng làm rõ những kết quả đạt được. 5
  13. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Đề tài luận văn sẽ hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện để có cái nhìn tổng thể, cụ thể về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của TAND cấp huyện, từ đó làm rõ những điểm phù hợp, cũng như hạn chế, chưa phù hợp cần hoàn thiện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quan điểm lý luận và thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn xây dựng hệ thống quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 6
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện 1.1.1. Khái niệm về Tòa án nhân dân cấp huyện Bộ máy nhà nước của mỗi quốc gia có thể được tổ chức khác nhau nhưng về cơ bản chúng có ba bộ phận hợp thành, gồm: hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống cơ quan tư pháp có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau để thực hiện chức năng của nhà nước. Mỗi hệ thống này có cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn xác định để tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước dưới dạng quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trên phương diện tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, tư pháp là một nhánh quyền lực độc lập với quyền lập pháp, quyền hành pháp. Trong hệ thống cơ quan tư pháp, Tòa án có vị trí trung tâm thực hiện chức năng xét xử bảo vệ các giá trị mà xã hội ghi nhận. Ở nước ta, bộ máy nhà nước được tổ chức theo kiểu nhà nước XHCN có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột (nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản), nhiệm vụ của nhà nước XHCN là thực hiện dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [49, tr.9]. Qua đó cho thấy ở Việt Nam quyền tư pháp luôn gắn bó chặt chẽ với quyền lập pháp và hành pháp trong tổng thể của quyền lực nhà nước. Trong khi hoạt động chủ yếu của cơ quan lập pháp là ban hành hiến pháp, pháp luật; của cơ quan hành pháp là tổ chức thực hiện pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trong giới hạn mà pháp 7
  15. luật quy định. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiện tượng xâm phạm hiến pháp và pháp luật luôn là một nguy cơ trong đời sống xã hội. Để bảo vệ pháp luật, khôi phục trật tự pháp luật bị xâm phạm là một đòi hỏi khách quan của xã hội, từ đó hình thành nên hoạt động bảo vệ pháp luật là nội dung cơ bản của quyền tư pháp. Hoạt động xét xử của Tòa án là lĩnh vực thể hiện tập trung của quyền tư pháp. TAND là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 1.1.2. Đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện Thứ nhất, TAND cấp huyện là một bộ phận của TAND Tòa án được thành lập để nhân danh nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thực hiện chức năng xét xử. Tổ chức TAND gồm có: TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt TAND cấp tỉnh), TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (gọi tắt TAND cấp huyện), Tòa án quân sự. Tổ chức Tòa án quân sự gồm có: Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực [41]. Như vậy, TAND cấp huyện là một bộ phận của hệ thống TAND thực hiện chức năng xét xử ở phạm vi lãnh thổ cấp huyện. Đây là cấp Tòa án thực hiện xét xử thấp nhất tại địa phương đối với các vụ án được pháp luật quy định. Vì vậy, TAND cấp huyện cần phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong việc giải quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền của mình theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc theo các trường hợp khác mà pháp luật quy định để vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Cán bộ, công chức làm việc tại TAND cấp huyện có chế độ lương, phụ cấp theo quy định chung của hệ thống Tòa án giống như các Tòa án khác 8
  16. trong hệ thống TAND; chịu sự điều chỉnh của quy chế, quy định riêng về quy tắc ứng xử, về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nội bộ hệ thống Tòa án. Thứ hai, TAND cấp huyện có chức năng xét xử sơ thẩm các vụ án theo thẩm quyền và giải quyết các việc khác theo quy định pháp luật Lịch sử pháp luật Việt Nam cho thấy thẩm quyền của TAND cấp huyện trên các lĩnh vực hình sự, dân sự và các việc khác theo quy định của pháp luật có sự mở rộng. Chẳng hạn, trên lĩnh vực hình sự, tại khoản 1 Điều 145 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 quy định: “TAND cấp huyện xét xử sơ thẩm những tội phạm mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt từ bảy năm tù trở xuống” [29], theo quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định: “TAND cấp huyện xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng” [30, tr.136-137]; trên lĩnh vực dân sự, tại khoản 1 Điều 136 Luật đất đai năm 2003 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: “Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do TAND giải quyết” [33, tr.169], theo khoản 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định: “TAND có thẩm quyền có quyền giải quyết sơ thẩm các tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này” [32, tr.222]. Chức năng xét xử sơ thẩm các vụ án theo thẩm quyền và giải quyết các việc khác theo quy định pháp luật của TAND cấp huyện hiện nay được quy định tại Luật Tổ chức TAND năm 2014, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Luật tố tụng hành chính năm 2015 và một số văn bản pháp luật có liên quan khác. 9
  17. Thứ ba, TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân TAND cấp huyện có vị trí quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; TAND là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, đồng thời là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế XHCN, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời nâng cao ý thức pháp luật và giáo dục trong xã hội. Nhiệm vụ này của TAND cấp huyện được khẳng định trong Hiến pháp năm 2013 và cũng là nhiệm vụ của hệ thống TAND nói chung. TAND cấp huyện là cơ quan nhân danh nhà nước ra các phán quyết ảnh hưởng đến lợi ích của tổ chức, cá nhân, nhà nước trong phạm vi thẩm quyền của mình, vì vậy TAND cấp huyện cần thực hiện tốt chức năng này của mình để lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức được bảo đảm. Những đặc điểm trên cho thấy Tòa án nói chung, TAND cấp huyện nói riêng đóng vai trò quan trọng, chủ chốt trong bộ máy nhà nước ta. Tòa án nhân danh nhà nước đưa ra phán quyết khi xét xử, thể hiện quan điểm của nhà nước ta về quyền công dân, quyền con người, những giá trị được pháp luật bảo vệ và đưa pháp luật do nhà nước ban hành áp dụng vào xã hội. Phán quyết của TAND cấp huyện thể hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước và cụ thể hóa cho khẳng định mà Hiến pháp đặt ra “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” [49, tr.8]. Việc quy định về số lượng Hội thẩm nhân dân trong thành phần Hội đồng xét xử cũng thể hiện tính nhân dân của nhà nước pháp quyền. 10
  18. Nói một cách khái quát, quan niệm về nhà nước pháp quyền là hệ thống các tư tưởng, quan điểm đề cao pháp luật, pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và trong đời sống xã hội. Nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức và quản lý theo pháp luật, bảo đảm tính thượng tôn pháp luật và đề cao các giá trị nhân văn, tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế, xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật nhằm thực hiện và bảo vệ các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn ngừa mọi sự tùy tiện lạm quyền từ phía cơ quan nhà nước và công chức nhà nước, ngăn ngừa hiện tượng dân chủ cực đoan, vô kỷ luật kỷ cương, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhà nước. Đó là nhà nước mà tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức, kể cả tổ chức Đảng đều phải hoạt động theo pháp luật, tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhân dân về các hoạt động của mình. Mọi công dân đều có nghĩa vụ chấp hành hiến pháp và pháp luật, phải sống và làm việc theo pháp luật. Căn cứ vào những đặc trưng đó của nhà nước pháp quyền, có thể thấy TAND cấp huyện là cơ quan tài phán đưa ra phán quyết xử lý đối với hành vi phạm tội, tranh chấp, yêu cầu trong lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động nên đóng vai trò quan trọng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Chất lượng hoạt động của TAND cấp huyện góp phần quan trọng trong việc xây dựng và củng cố nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, vì vậy tổ chức và hoạt động TAND cấp huyện cần được hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 1.2. Vị trí, vai trò, chức năng của Tòa án nhân dân cấp huyện trong bộ máy nhà nước Trên cơ sở những thành tựu mới của khoa học xã hội, trong đó có triết học, sử học và xã hội học, với phương pháp luận duy vật biện chứng và duy 11
  19. vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ănghen đã xây dựng luận thuyết về nguồn gốc nhà nước. Theo đó, nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cữu và bất biến, nhà nước cũng không phải là lực lượng từ bên ngoài áp đặt vào xã hội, nó xuất hiện một cách khách quan, khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Có nhiều nhân tố tác động dẫn đến sự ra đời của nhà nước, trong đó nhân tố kinh tế và xã hội giữ vai trò quyết định. Về kinh tế, lực lượng sản xuất phát triển không ngừng và đến giai đoạn nhất định thì chế độ tư hữu xuất hiện thay cho chế độ công hữu nguyên thủy đã tồn tại rất lâu trong hình thái kinh tế xã hội đầu tiên của loài người. Tình trạng bất bình đẳng về kinh tế, khả năng người này có thể chiếm đoạt lợi ích kinh tế của người khác đã làm phát sinh những mâu thuẫn và đối kháng, đòi hỏi phải có thiết chế nhà nước có đủ sức mạnh để duy trì trật tự xã hội. Về xã hội, những thay đổi về kinh tế đã tác động làm biến đổi quan hệ xã hội. Kết cấu xã hội thay đổi, chế độ thị tộc được xây dựng trên cơ sở huyết thống bị phá vỡ, gia đình xuất hiện và dần dần thay thế chế độ thị tộc. Sự xuất hiện giai cấp đã dẫn tới mâu thuẫn và đối kháng. Đấu tranh giai cấp diễn ra không ngừng và ngày càng gay gắt, trật tự xã hội bị đe dọa, đòi hỏi phải có nhà nước có khả năng làm dịu bớt các xung đột và giữ cho sự xung đột đó xảy ra trong vòng trật tự. Như vậy, trong xã hội công xã nguyên thủy nhà nước chưa xuất hiện. Xã hội chế độ thị tộc không biết đến mâu thuẫn nội tại và chỉ thích hợp với những đặc điểm của xã hội đó thì khi xã hội có những đặc điểm mới với sự phân công giai cấp, các giai cấp mâu thuẫn và đấu tranh gay gắt với nhau để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Tổ chức thị tộc đã trở nên bất lực, không phù hợp để quản lý xã hội nữa. Xã hội đòi hỏi phải có tổ chức mới đủ mạnh để dập tắt cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp hoặc kìm hãm sự mâu thuẫn trong vòng kiểm soát. Tổ chức đó là nhà nước và nhà nước đã xuất 12
  20. hiện. Từ đó nhà nước được tổ chức và phát triển phù hợp với sự phát triển của kinh tế, xã hội dưới dạng các kiểu nhà nước: kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản và XHCN. Nhà nước có đặc trưng tổ chức công dân theo lãnh thổ và có bộ máy cưỡng chế chuyên làm nhiệm vụ quản lý, bao gồm quân đội, cảnh sát, Tòa án … và những công cụ vật chất như nhà tù. Quyền lực nhà nước được thể hiện dưới các hình thức là xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật. Các hình thức này tương ứng với ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tư pháp là một lĩnh vực quyền lực nhà nước được thực hiện thông qua hoạt động xét xử của Tòa án đối với hành vi, quyết định có sự xâm phạm tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. Tài phán của cơ quan Tư pháp đối với hoạt động của lập pháp và hành pháp có ý nghĩa kiểm soát tính hợp pháp, hợp hiến của chính quyền, là yêu cầu chủ yếu của nhà nước pháp quyền. Chính vì thế, việc xét xử phải được tiến hành theo những thủ tục rất chặt chẽ được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự... Như vậy, nói đến tư pháp là nói đến việc xét xử theo pháp luật và quyền tư pháp do hệ thống Tòa án thực hiện với chức năng đặc trưng là xét xử, là một phương thức thực thi quyền lực nhà nước. Tòa án là cơ quan nhân danh nhà nước thực hiện việc xét xử, bảo vệ công lý. Chất lượng xét xử của Tòa án là thước đo tính dân chủ, công bằng và lòng tin của nhân dân. Bản chất hoạt động xét xử của Tòa án là áp dụng pháp luật và thông qua đó Tòa án chuyển tải, thể hiện quyền lực nhà nước, ý chí của giai cấp thống trị vào đời sống xã hội. Vì vậy, nếu Tòa án hoạt động không minh bạch, khách quan thì công lý không được bảo vệ, trật tự an toàn xã hội không được bảo đảm. Đồng thời, thông qua hoạt động xét xử, các quy định pháp luật còn được chuyển tải đến các đối tượng khác trong xã hội, giúp họ nhận thức, nâng cao ý thức pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1