intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội trộm cắp tài sản và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

48
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tội trộm cắp tài sản và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tội trộm cắp tài sản theo quy định của Pháp luật hình sự Việt nam hiện nay và thực trạng áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam, đề tài đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy định của Pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản và nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội trộm cắp tài sản và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam

  1. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN TIẾN THÀNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2022
  2. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN TIẾN THÀNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM Ngành : Luật hình sự và tốt tụng hình sự Mã số : 8380104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Lại Viết Quang Hà Nội - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Tội trộm cắp tài sản và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lại Viết Quang. Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, các dẫn chứng, các trích dẫn và các kết quả được nghiên cứu, phân tích, đánh giá đảm bảo tính trung thực, chính xác và tin cậy, cùng với đó để góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật hình sự, trường đại học Kiểm sát Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Tiến Thành
  4. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn, được sự hướng dẫn, giảng dạy của các thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thànhđến: Các thầy cô Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua. Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lại Viết Quang, người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật Hình sự BLDS Bộ luật Dân sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự CTTP Cấu thành tội phạm CĐTS Chiếm đoạt tài sản VKSND Viện kiểm sát nhân dân TAND Tòa án nhân dân
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài ............................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 5 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 6 7. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 6 CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỘI TRỘM CẮPTÀI SẢN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰHIỆN NAY VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN ..................................................................... 7 1.1. Những vấn đề lý luận về tội trộm cắp tài sản ........................................ 7 1.1.1. Khái niệm tội trộm cắp tài sản ............................................................................................. 7 1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản trong pháp luật hình sự hiện nay ......... 13 1.1.3. Phân biệt tội trộm cắp tài sản với một số tội xâm phạm quyền sở hữu khác quy định trong BLHS hiện hành .................................................................................................................. 19 1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự việt nam về tội trộm cắp tài sản .......................................................................... 24 1.2.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi BLHS năm 1985 có hiệu lực thi hành.............. 24 1.2.2. Giai đoạn ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985............................................................... 25 1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đến nay ................................................................................................................................................... 26 1.3. Định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản ..... 29 1.3.1. Định tội danh đối với tội trộm cắp tài sản ........................................................................ 29 1.3.2. Quyết định hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản............................................................ 33 TIỂU KẾT CHƯƠNG I ................................................................................ 34
  7. CHƯƠNG II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ............................................................................................. 35 2.1. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam ...................................................................... 35 2.1.1. Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam................................................ 35 2.1.2. Kết quả áp dụng quy định của pháp luật về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam ................................................................................................................................................. 38 2.2. Những tồn tại, hạn chế từ thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam ........................ 41 2.2.1. Xác định sai tội danh ............................................................................. 41 2.2.2. Xác định sai khung hình phạt và mức hình phạt................................... 46 TIỂU KẾT CHƯƠNG II .............................................................................. 58 CHƯƠNG III. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN.......................................................................... 59 3.1. Yêu cầu để nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của pháp luật hình sự việt nam về tội trộm cắp tài sản .............................................................. 59 3.1.1. Yêu cầu bảo đảm thực hiện đầy đủ quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân .............................................................................................. 59 3.1.3. Yêu cầu cụ thể hóa được chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tội phạm đối với tội trộm cắp tài sản ......................................................... 61 3.1.4. Yêu cầu đảm bảo phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội ở nước ta......................... 61 3.2. Các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quy định của pháp luật hình sự việt nam về tội trộm cắp tài sản ..................................................... 62 3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản ............. 62 3.2.3. Nâng cao cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác tư pháp............................................ 67 3.2.4. Các giải pháp khác bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản 68 TIỂU KẾT CHƯƠNG III............................................................................. 72 KẾT LUẬN .................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 75
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số liệu tội trộm cắp tài sản so với số tội phạm nói chung .............. 36 Bảng 2.2. Số liệu tội trộm cắp tài sản so với các tội xâm phạm về sở hữu nói chung ............................................................................................................... 36 Bảng 2.3. Số liệu điều tra, truy tố, xét xử tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam ........................................................................................................... 37 Bảng 2.4. Kết quả xét xử tội trộm cắp tài sản theo các khoản cụ thể ............. 38
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở nước ta, quyền sở hữu là một trong các quyền con người quan trọng được quy định và bảo hộ trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật ở các lĩnh vực: hình sự, hành chính, dân sự.... Hiến pháp năm 2013 tại Điều 32 đã quy định: “1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; 2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.” Để bảo vệ quyền sở hữu được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013, hệ thống pháp luật Việt Nam đã quy định bảo vệ bằng nhiều ngành luật khác nhau trong đó có luật hình sự. Trong pháp luật hình sự hiện nay, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực từ ngày 1/1/2018 cũng bảo vệ sở hữu của các cá nhân, tổ chức khác nhau thông qua các điều luật tại các Chương khác nhau và tập trung nhất ở Chương XVI (các tội xâm phạm sở hữu) trong đó có tội trộm cắp tài sản. Các quy định của BLHS năm 2015 về các tội xâm phạm sở hữu nói chung và tội trộm cắp tài sản nói riêng đã thể hiện vai trò quan trọng của pháp luật hình sự trong việc bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước, tổ chức, cá nhân đã được Hiến pháp năm 2013 quy định. Hà Nam là một tỉnh thuộc vùng Bắc Bộ nước ta và là tỉnh có diện tích rộng lớn, lao động sản xuất thuận lợi, là tỉnh nằm trên trục đường sắt Bắc Nam và quốc lộ 1A – huyết mạch giao thông quan trọng của cả nước, tạo điều kiện thuận lợi để giao lưu hợp tác kinh tế với các tỉnh, thành phố và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước cũng như từ đó tới các cảng biển, sân bay ra nước ngoài. Bên cạnh phát triển của kinh tế thì tình hình tội phạm diễn biến hết sức phức tạp, nhất là tội phạm trộm cắp tài sản với tính chất và mức độ hậu quả do loại tội phạm này gây ra ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến trật
  10. 2 tự, an toàn xã hội ở các địa phương trong tỉnh, tác động không tốt đến cuộc sống của người dân.Các đối tượng tập trung thành nhóm tội phạm có tính chất chuyên nghiệp, có sự phân công chặt chẽ giữa các đối tượng từ khâu thực hiện hành vi phạm tội đến khi tiêu thụ tài sản, với các phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi, gây tâm lý hoang mang, lo lắng trong người dân. Thực tiễn áp dụng quy định của BLHS về tội trộm cắp tài sản để xử lý loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hà Nam cho thấy những bất cập, khó khăn trong việc xác định đối tượng tác động của tội phạm, một số dấu hiệu định tội, một số tình tiết định khung hình phạt và mức hình phạt đối với người phạm tội. Trong khi đó, văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật đối với các tội xâm phạm sở hữu nói chung và tội trộm cắp tài sản nói riêng chưa thống nhất; đặc biệt cho đến nay vẫn chưa có hướng dẫn mới về các tội này theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 dẫn đến thực tế áp dụng quy định về các tội này còn lúng túng. Do nhu cầu của thực tiễn cần đưa ra các giải pháp, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản, đồng thời đóng góp những tri thức lý luận nhằm phục vụ công tác nghiên cứu khoa học pháp luật hình sự và phục vụ cho công tác đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này trong giai đoạn hiện nay, tác giả đã lựachọn đề tài:“Tội trộm cắp tài sản và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam”làm luận văn Thạc sĩ ngành luật hình sự và tố tụng hình sự của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay, Việt Nam đã có rất nhiều công trình khoa học của các tác giả nghiên cứu về lý luận, đưa ra các giải pháp, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam vềtội trộm cắp tài sản, có thể liệt kê theo các nhóm như:
  11. 3 - Nhóm các giáo trình Luật hình sự tại các cơ sở đào tạo: + Võ Khánh Vinh (Chủ biên) (2012), “Giáo trình Luật hình sự Việt Nam - Phần Các tội phạm”, nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội. + Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2013), “Giáo trình Luật hình sự Việt Nam - Phần các tội phạm”, nhà xuất bản Hồng Đức - Hội luật gia Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh. + Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), “Giáo trình Luật hình sự Việt Nam – Phần các tội phạm, Quyển 1”, nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội. - Nhóm các bài viết, bình luận khoa học liên quan đến tội trộm cắp tài sản: + Trần Mạnh Hà (2007), “Một số dấu hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản cần nhận biết khi định tội danh”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 3). + Nguyễn Văn Trượng (2008), “Một số vấn đề cần hoàn thiện đối với tội trộm cắp tài sản”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 4). + Nguyễn Đức Mai (Chủ biên) (2010), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. + Võ Khánh Vinh (2013), “Lý luận chung về định tội danh”, nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. - Một số đề tài Luận văn thạc sĩ qua các năm gần đây: + Nguyễn Thị Thuý Hạnh (2016), “Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ luật học. + Dương Anh Tuấn (2016), “Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ luật học. + Trần Văn Dâu (2016) “Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định”, Luận văn Thạc sỹ luật học.
  12. 4 +Nguyễn Thị Thu Ba (2016), “Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. + Trần Thị Bích Liên (2016), “Tội Trộm cắp tài sản do người nước ngoài thực hiện từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội. + Phạm Tuấn Anh (2018), “Tội Trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội,” Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội. + Đỗ Hồng Thủy (2018), “Tội Trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội,” Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội. + Trần Châu Bá Linh (2021), “Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Trà Vinh. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn một số tỉnh, thành phố, tuy nhiên do những khác biệt về đặc thù kinh tế, chính trị, địa lý, văn hóa của từng vùng miền và cũng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể, có hệ thống về tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam và việc vận dụng trên thực tế tại địa bàn tỉnh Hà Nam. Vì vậy, thông qua việc nghiên cứu Luận văn này tôi đi sâu tìm hiểu toàn diện về tội trộm cắp tài sản, kế thừa những nội dung đã được tiếp cận từ các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trước, tìm ra những dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm, những vấn đề cơ bản và đưa ra ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về tội trộm cắp tài sản, nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn tại tỉnh Hà Nam.
  13. 5 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tội trộm cắp tài sản theo quy định của Pháp luật hình sự Việt nam hiện nay và thực trạng áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam, đề tài đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy định của Pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản và nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Từ mục đích đặt ra, để thực hiện đúng mục tiêu nghiên cứu thìbài luận văn có các nhiệm vụ chính sau: + Khái quát, nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về tội trộm cắp tài sản theo quy định của Pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay. + Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian từ năm 2018-2021. + Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu vềtội trộm cắp tài sảnvà thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian, thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định vềtội trộm cắp tài sảntại địa bàn tỉnh Hà Nam trong khoảng thời gian từ năm 2018-2021. - Về phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu về tội trộm cắp tài sản dưới góc độ Luật hình sự Việt Nam. - Về chủ thể áp dụng pháp luật là Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Hà Nam
  14. 6 5. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng; Pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm và các luận điểm chung của khoa học Luật hình sự. - Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, tham khảo ý kiến của các Luật sư, chuyên gia… để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn, quy định của pháp luật. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận:Luận văn là công trình đóng góp cho việc hoàn thiện hơn về nhận thức đối với bản chất của tội trộm cắp tài sản, đồng thời luận văn còn có ý nghĩa làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo nhằm phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học pháp luật hình sự. - Ý nghĩa thực tiễn:Luận văn đã làm rõ thực trạng việc vận dụng quy định về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam, từ đó đề ra các giải pháp đối với loại tội phạm này. Do vậy, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức tham khảo để vận dụng trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc luận văn gồm 3 chương bao gồm: Chương I:Những vấn đề lý luận chung về tội trộm cắp tài sản và quy định của Pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay về tội trộm cắp tài sản. Chương II:Thực tiễn áp dụng quy định của Pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
  15. 7 Chương III:Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS về tội trộm cắp tài sản. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ HIỆN NAY VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN 1.1. Những vấn đề lý luận về tội trộm cắp tài sản 1.1.1. Khái niệm tội trộm cắp tài sản Tội phạm là một hiện tượng tiêu cực trong xã hội, mang tính lịch sử và phát triển cùng sự phát triển của xã hội. Trong khoa học pháp lý hình sự, khái niệm tội phạm được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra với những quan điểm khác nhau. Theo GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa và PGS.TS. Lê Thị Sơn thì “tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt”1. Như vậy, về mặt khoa học, các nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa về tội phạm dựa trên bốn yếu tố chính, đó là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, người thực hiện hành vi có lỗi (vô ý hoặc cố ý), hành vi đó phải trái quy định của pháp luật hình sự và người thực hiện hành vi sẽ phải chịu hình phạt về hành vi phạm tội mình đã thực hiện. Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, “tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm 1 Nguyễn Ngọc Hòa và Lê Thị Sơn, (2006), Từ điển pháp luật hình sự, nxb Tư pháp, Hà Nội
  16. 8 những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác”. Theo quy định trên của BLHS thì về cơ bản , khái niệm tội phạm vẫn giữ theo tinh thần của BLHS năm 1999, chỉ sửa đổi mang tính chất khái quát cao hơn về quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và bổ sung trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Ngay trong nội hàm của khái niệm tội phạm có các dấu hiệu cơ bản để phân biệt tội phạm và những hành vi không phải là tội phạm, đó là tính nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái pháp luật hình sự và tính phải chịu hình phạt. Sở hữu trong kinh tế chính trị là một phạm trù cơ bản thể hiện các quan hệ sản xuất xã hội, phương thức chiếm hữu và phân phối tài sản trong các hình thái kinh tế - xã hội và quan hệ xã hội nhất định. Ở Việt Nam, quyền sở hữu về tài sản luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, ghi nhận cụ thể tại Điều 32 Hiến pháp năm 2013 như sau: “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác”. Hành vi xâm phạm sở hữu là hành vi của một người nhằm tác động đến việc thực hiện các quyền sở hữu tài sản như phá hoại tài sản, chiếm đoạt tài sản…gây nguy hiểm cho xã hội.Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu khi thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của BLHS thì được coi là tội phạm. Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu về tài sản luôn là vấn đề trọng tâm được ghi nhận ở tất cả các quốc gia trên thế giới.Ở Việt Nam, bên cạnh cơ chế để bảo vệ quyền sở hữu về tài sản thông qua các quy định được ghi nhận trong BLDS và pháp luật tố tụng dân sự, các chế tài xử phạt vi phạm
  17. 9 hành chí được Đảng và Nhà nước ta đã quy định cụ thể các chế tài hình sự trong BLHS được áp dụng đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Đây là biện pháp xử lý nghiêm khắc nhất thể hiện quyền lực của nhà nước trong xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu về tài sản một cách bất hợp pháp. Từ BLHS năm 1985 lần đầu tiên được pháp điển hóa đến BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 và BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, pháp luật hình sự Việt Nam đều dành một chương riêng trong phần các tội phạm để quy định về các tội xâm phạm sở hữu, điều đó cho thấy phần nào ý nghĩa, tầm quan trọng của chế định này. Dưới góc độ khoa học pháp lý hình sự, các tội xâm phạm sở hữu được hiểu “là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật hình sự quy định thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến quan hệ sở hữu về tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức mà theo quy định của BLHS phải bị xử lý hình sự”. Tội trộm cắp tài sản thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu. Hành vi trộm cắp tài sản thuộc nhóm hành vi xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt. Trong khoa học luật hình sự, có nhiều quan điểm khác nhau về tội trộm cắp tài sản, nhưng về cơ bản đều nêu lên được nội hàm của hành vi trộm cắp tài sản như: - “Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy tài sản của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản mà không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc bất cứ thủ đoạn nào khác nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản”. - “Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà con vi phạm”.
  18. 10 -“Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đọa tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác, do người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý”. Qua 3 quan điểm nêu trên, có thể nhận thấy rằng hành vi trộm cắp tài sản có một số đặc trưng như sau: Thứ nhất, trộm cắp tài sản là hành vi lén lút Lén lút là hành vi thể hiện sự vụng trộm, sự giấu giếm, không công khai và có ý đồ gian dối. Tính chất lén lút, vụng trộm của hành vi trộm cắp tài sản được thể hiện ở cả hành vi khách quan lẫn ý thức chủ quan của người thực hiện hành vi được coi là tội phạm được quy định trong BLHS. Hành vi lén lút được hiểu là sự giấu giếm vụng trộm lấy tài sản khi chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết mình bị mất tài sản, chỉ khi tài sản bị chiếm đoạt họ mới biết tài sản đã bị mất. Hành vi lén lút ở đây không nhất thiết là làm việc mà không ai biết, nó có thể được thực hiện một cách giấu giếm, vụng trộm, nhưng có thể được thực hiện một cách công khai, giữa nơi đông người. Tuy nhiên, việc giấu giếm hay công khai thì chúng đều có một đặc điểm chung thống nhất đó là “lén lút” với chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản. Thứ hai, trộm cắp là hành vi chiếm đoạt tài sản trái pháp luật Lén lút không phải đặc trưng duy nhất của hành vi trộm cắp tài sản mà trong nhiều tội phạm, người thực hiện hành vi được coi là tội phạm cũng lén lút nhưng là để thực hiện hành vi khác như: cố ý lẻn vào nhà người khác giết hại những người trong gia đình vì mục đích hận thù hay lẻn vào phòng ngủ của người khác để thực hiện hành vi hiếp dâm…Vì vậy, khi nói đến tội trộm cắp tài sản thì không thể không đi kèm với hành vi chiếm đoạt tài sản, nếu lén lút mà không chiếm đoạt tài sản thì không phải dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản.
  19. 11 Hành vi chiếm đoạt tài sản là hành vi trái pháp luật hình sự xâm phạm tới quyền sở hữu về tài sản. Xét về mặt khách quan là hành vi làm cho chủ tài sản mất hẳn khả năng thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình và tạo cho người chiếm đoạt có thể thực hiện được việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó. Như vậy, chiếm đoạt xét về mặt thực tế là quá trình vừa làm cho chủ tài sản mất tài sản vừa tạo cho người chiếm đoạt có tài sản đó. Quá trình này xét về mặt pháp lí không làm cho chủ sở hữu mất quyền sở hữu của mình mà chỉ làm mất khả năng thực tế thực hiện các quyền cụ thể của quyền sở hữu. Chính vì vậy, trong khoa học luật hình sự, thực tiễn xét xử thống nhất, tội trộm cắp tài sản là tội mà dấu hiệu chiếm đoạt thể hiện qua việc người phạm tội chiếm đoạt được tài sản. Để đánh giá người phạm tội đã chiếm đoạt được hay chưa phải dựa vào đặc điểm, vị trí tài sản bị chiếm đoạt, được thể hiện qua 3 mức độ sau: (1) Nếu vật chiếm đoạt gọn nhỏ thì coi đã chiếm đoạt được khi người phạm tội đã dấu được tài sản trong người; (2) Nếu vật chiếm đoạt không thuộc loại nói trên thì coi chiếm đoạt được khi đã mang được tài sản ra khỏi khu vực bảo quản; (3) Nếu vật chiếm đoạt là tài sản để ở những nơi không hình thành khu vực bảo quản riêng thì coi là đã chiếm đoạt được khi đã dịch chuyển tài sản khỏi vị trí ban đầu. Thứ ba, đối tượng tác động của tội phạm là tài sản đang có chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Tài sản của người khác được hiểu là tài sản đang có chủ sở hữu hoặc đang có người quản lý hợp pháp. Nó có thể là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân và tổ chức; tài sản phải đang trong tầm kiểm soát của chủ sở hữu, người quản lý tài sản hay cũng có thể là tài sản do chiếm hữu không hợp pháp. Hành vi lấy tài sản không còn nằm trong sự quản lý của chủ tài sản như tài sản bị bỏ quên, đánh rơi, tài sản vô chủ hoặc tài sản mà chủ sở hữu đã từ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1