Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xã hội hoá dịch vụ công chứng, chứng thực – qua thực tiễn thành phố Hà Nội
lượt xem 9
download
Luận văn đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực tiễn dịch vụ công chứng, chứng thực, đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ công chứng, chứng thực, phục vụ tốt nhất nhu cầu, lợi ích của nhân dân. Mục đích cao nhất của luận văn là đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào sự nghiệp hoàn thiện và phát triển hoạt động công chứng, chứng thực nước nhà. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xã hội hoá dịch vụ công chứng, chứng thực – qua thực tiễn thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THẢO X· HéI HãA DÞCH Vô C¤NG CHøNG, CHøNG THùC - QUA THùC TIÔN THµNH PHè Hµ NéI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THẢO X· HéI HãA DÞCH Vô C¤NG CHøNG, CHøNG THùC - QUA THùC TIÔN THµNH PHè Hµ NéI Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 8380101.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS DƢƠNG ĐỨC CHÍNH HÀ NỘI - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thảo
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC VÀ XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC ................................................................ 6 1.1. Một số vấn đề lý luận về công chứng, chứng thực .......................... 6 1.1.1. Khái niệm công chứng, khái niệm chứng thực .................................... 6 1.1.2. Phân biệt công chứng, chứng thực ..................................................... 10 1.1.3. Đặc điểm của hoạt động công chứng, chứng thực ............................. 14 1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động công chứng, chứng thực ở Việt Nam ................................................................................. 18 1.2. Một số vấn đề lý luận về xã hội hoá hoạt động công chứng, chứng thực......................................................................................... 28 1.2.1. Khái niệm xã hội hoá hoạt động công chứng, chứng thực................. 28 1.2.2. Đặc điểm XHH hoạt động công chứng, chứng thực ở Việt Nam ...... 30 1.2.3. Sự cần thiết phải XHH hoạt động công chứng, chứng thực ở Việt Nam ............................................................................................ 30 1.2.4. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn thực hiện xã hội hoá hoạt động công chứng, chứng thực ở Việt Nam ................................................. 32 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC VÀ XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY .................... 35 2.1. Thực trạng pháp luật về công chứng, chứng thực ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................. 35 2.2. Thực trạng xã hội hóa về công chứng, chứng thực ở Thành phố Hà Nội hiện nay ......................................................................... 42
- 2.3. Đánh giá chung pháp luật về công chứng, chứng thực và xã hội hóa công chứng, chứng thực ở Thành phố Hà Nội hiện nay ........... 47 2.3.1. Đánh giá chung pháp luật về công chứng, chứng thực ...................... 47 2.3.2. Đánh giá hoạt động xã hội hóa công chứng, chứng thực ở thành phố Hà Nội hiện nay........................................................................... 60 2.4. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên ...................................... 68 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ........................................... 71 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về công chứng, chứng thực ....... 71 3.1.1. Một số ý kiến hoàn thiện Luật Công chứng ....................................... 71 3.1.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch .................................................... 75 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xã hội hóa hoạt động công chứng ở thành phố Hà Nội hiện nay ...................................... 78 3.2.1. Phân bổ các Văn phòng công chứng cho phù hợp với nhu cầu công chứng tại các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội ....... 78 3.2.2. Nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ công chứng viên.................. 79 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về công chứng .................................................................................... 80 3.2.4. Nâng cao ý thức pháp luật của các công chứng viên và người dân ........ 81 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng ...... 82 3.2.6. Xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng ....... 84 KẾT LUẬN .................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam trải qua nhiều năm thực hiện công cuộc đổi mới và đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Những thành tựu đó đã thúc đẩy chúng ta phải có những sự đổi mới nhanh chóng bộ máy nhà nước và cải cách tư pháp, trong đó công tác xã hội hoá dịch vụ công chứng, chứng thực là vấn để được quan tâm nhiều nhất hiện nay. Trong quá trình xây dựng và phát triển Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Đảng đã ra Nghị quyết Đại hội X chỉ rõ: “Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ công cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân” và “Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công cộng”, “phát huy tiềm năng, trí tuệ và các nguồn lực vật chất trong nhân dân, của toàn xã hội để cùng Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội và chăm lo phát triển các dịch vụ công cộng” nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia vào hoạt động cộng góp phần xây dựng và phát triển Nhà nước Việt Nam. Nhà nước đã triển khai thực hiện và đã đạt được kết quả trong việc xã hội hoá một số lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, do vậy mà dịch vụ công chứng, chứng thực được Nhà nước tiếp tục cho phép xã hội hoá. Ngày 20 tháng 6 năm 2014, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua Luật số 53/2014/QH13 (luật công chứng) có hiệu lực ngày 01/01/2015, gồm 10 chương, 81 điều quy định về công chứng, xác lập cơ sở pháp lý quan trọng nhằm thực hiện chủ trương xã hội hoá dịch vụ công chứng, chứng thực nước ta. Trong những năm vừa qua, với sự ra đời của Luật công chứng, dịch vụ công chứng, chứng thực đã đạt được kết quả khả quan: hạn chế được tình 1
- trạng quá tải tại các Phòng công chứng, đặc biệt là trên địa bàn thành phố Hà Nội với mức độ dân cư cao và nhu cầu công chứng lớn, nâng cao chất lượng phục vụ tại các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng, đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu công chứng của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bên cạnh đó, thực hiện xã hội hoá hoạt động công chứng vẫn còn tồn tại những hạn chế, khiếm khuyết. Để phát huy kết quả đạt được và khắc phục hạn chếcủa hoạt động công chứng hiện nay cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả xã hội hoá hoạt động này. Với lý do trên em đã lựa chọn đề tài “Xã hội hoá dịch vụ công chứng, chứng thực – qua thực tiễn thành phố Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ – Trường đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Xã hội hóa công chứng là vấn đề không còn mới ở Việt Nam nói chung, ở thành phố Hà Nội nói riêng, tuy nhiên thực tiễn áp dụng còn nhiều hạn chế, bất cập. Cho đến nay vấn đề xã hội hóa dịch vụ công chứng, chứng thực chưa được nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện, đầy đủ; Chưa có một đề tài nào trực tiếp đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về xã hội hóa công chứng, chứng thực, thực trạng và giải pháp qua nhiều năm thực hiện Luật Công chứng. Ví dụ: Luận án tiến sĩ Luật học: “Tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước ở nước ta hiện nay” của tác giả Dương Khánh, 2002; Luận văn thạc sĩ Luật học: “Hoàn thiện pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Kim Hoa, 2003; Bài“Một số ý kiến về đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan công chứng” của tác giả Lê Khả đăng trên báo Pháp luật, ngày 18/2/2003; “Công chứng, chứng thực trong điều kiện cải cách hành chính và cải cách tư pháp” của tác giả Trần Thất, đăng trên tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 6/2004; “Công chứng, chứng thực ở việt Nam – Thực trạng và định hướng phát triển” của tác giả Phạm Văn Lợi, đăng trên tạp chí 2
- Dân chủ và pháp luật, số 7/2002.Luận án tiến sĩ Luật học “Nghiên cứu pháp luật về công chứng một số nước trên thế giới nhằm góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Tuấn Đạo Thanh năm 2008; Luận văn thạc sĩ “Phân cấp quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực (Qua thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phan Hải Hồ năm 2008; Luận văn thạc sĩ “Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Quang Minh năm 2009; Luận văn thạc sĩ “Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp” của tác giả Phạm Thị Mai Trang năm 2011; Bài viết “Bồi thường thiệt hại do công chứng viên gây ra” của tác giả Đỗ Văn Đại đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14(199), tháng 7 năm 2011; Bài viết “Kiến nghị hoàn thiện Luật Công chứng” của tác giả Lê Quốc Hùng đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 1+2 (210+211), tháng l năm 2012; Bài viết “Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với văn phòng công chứng” của tác giả Phan Hải Hồ đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14 (222), tháng 7 năm 2012. Trong một số luận án, luận văn, bài viết về công chứng, xã hội hóa công chứng, chứng thực mới chỉ được nghiên cứu trước giai đoạn luật công chứng năm 2014 có hiệu lực và đề cập đến như là một trong các giải pháp hoàn thiện pháp luật công chứng và nghiên cứu hoặc đổi mới tổ chức hoạt động công chứng ở Việt Nam cũng như thành phố Hà Nội hiện nay hoặc được đề cập đến như một trong các hoạt động bổ trợ tư pháp cần thiết phải xã hội hóa. Đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu về Xã hội hóa hoạt động công chứng, chứng thực qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội hiện nay. Có thể khẳng định, đề tài “Xã hội hóa dịch vụ công chứng, chứng thực – qua thực tiễn thành phố Hà Nội” là đề tài đầu tiên nghiên cứu về khía cạnh này. 3
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở tìm hiểu một số vấn đề về hoạt động công chứng trong thời gian qua, luận văn đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực tiễn dịch vụ công chứng, chứng thực,đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ công chứng, chứng thực, phục vụ tốt nhất nhu cầu, lợi ích của nhân dân. Mục đích cao nhất của luận văn là đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào sự nghiệp hoàn thiện và phát triển hoạt động công chứng, chứng thực nước nhà. Nhiệm vụ nghiên cứu là làm rõ các vấn đề bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về công chứng, chứng thực qua thực tiễn thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: Luật công chứng, xã hội hóa dịch vụ công chứng, chứng thực; thực tiễn hoạt động công chứng chứng thực tại thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Xã hội hóa dịch vụ công chứng, chứng thực là một lĩnh vực có phạm vi nghiên cứu tương đối rộng, song dưới góc lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật và qua quá trình thực tiễn hành nghề công chứng của bản thân, luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu trong phạm vi như sau: - Về nội dung: Nghiên cứu xã hội hóa dịch vụ công chứng, chứng thực trên cơ sở luật công chứng, chứng thực và thực tiễn thành phố Hà Nội. - Về không gian: Thành phố Hà Nội - Về thời gian: Tính từ ngày Luật công chứng năm 2014 có hiệu lực đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử 4
- của chủ nghĩa Mác - Lênin để nghiên cứu, ngoài ra còn kết hợp với các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử cụ thể... để làm sáng tỏ các vấn đề được đặt ra. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - Những giải pháp trong luận văn được đưa ra nhằm hoàn thiện pháp luật về công chứng, chứng thực và nâng cao hiệu quả thực hiện xã hội hóa về công chứng, chứng thực ở Thành phố Hà Nội. Những giải pháp mà tác giả đề xuất có ý nghĩa khoa học, thực tiễn, có tính khả thi. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương, gồm: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về công chứng, chứng thực và xã hội hoá hoạt động công chứng, chứng thực. Chương 2. Thực trạng pháp luật về công chứng, chứng thực và xã hội hoá dịch vụ công chứng ở thành phố Hà Nội. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về công chứng, chứng thực và nâng cao hiệu quả xã hội hoá hoạt động công chứng, chứng thực ở thành phố Hà Nội hiện nay. 5
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC VÀ XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC 1.1. Một số vấn đề lý luận về công chứng, chứng thực 1.1.1. Khái niệm công chứng, khái niệm chứng thực Khái niệm công chứng đâu đó đã được nhắc đến ở nước ta từ những năm 1930 dưới thời Pháp thuộc, tuy nhiên thuật ngữ này mãi đến năm 1987 mới được sử dụng rộng rãi hơn. Việc xác định chính xác khái niệm công chứng có ý nghĩa và vai trò quan trọng, nó không những ảnh hưởng đến mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động mà căn cứ vào nó người ta còn có thể xác định được phạm vi, nội dung công chứng và thậm chí đến cả các quyền và nghĩa vụ của những cá nhân, tổ chức được nhà nước giao cho quyền năng này. Theo từ điển Tiếng Việt: “Công chứng là sự chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác nhận về mặt pháp lý các văn bản và bản sao từ bản gốc” [23], còn theo nghĩa thông thường thì công chứng là “công quyền làm chứng”. Về mặt pháp lý, khái niệm công chứng được chính thức quy định trong văn bản pháp luật tại thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ tư pháp hướng dẫn công tác công chứng nhà nước. Theo thông tư số 574/QLTPK thì: Công chứng nhà nước là một hoạt động của nhà nước nhằm giúp công dân, các cơ quan, tổ chức lập và xác nhận các văn bản, sự kiện có ý nghĩa pháp lý, hợp pháp hoá các văn bản, sự kiện đó, làm cho các văn bản, sự kiện đó có hiệu lực thực hiện. Bằng hoạt động trên, công chứng nhà nước tạo ra những đảm bảo pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, các cơ quan, tổ chức phù 6
- hợp với hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngăn ngừa vi phạm pháp luật giúp cho việc giải quyết các tranh chấp được thuận lợi, góp phần tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa [2]. Từ đó đến nay khái niệm công chứng được tiếp tục quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, đó là: Điều 1 Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/2/1991 của Hội đồng bộ trưởng về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước; Điều 1 Nghị định số 3 L/CP ngày 18/5/1996 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước; Điều 2 Nghị định số 75/2000/NĐ – CP ngày 8/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực, Điều 2 Luật công chứng được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006 (có hiệu lực ngày 01/07/2007). Hiện nay, khái niệm công chứng được quy định tại Điều 2 Luật công chứng được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20/06/2014 (có hiệu lực ngày 01/01/2015) (Sau đây được gọi là Luật công chứng năm 2014). Khái niệm công chứng theo Điều 2 Luật công chứng được hiểu như sau: Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (Sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (Sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng [10, Điều 2]. Khái niệm nêu trên đã thể hiện được đúng bản chất của hoạt động công chứng, nêu được rõ chủ thể, mục đích của hoạt động này cũng như các hành 7
- vi mà chủ thế tiến hành khi thực hiện hoạt động công chứng, xác định được giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Khái niệm còn thể hiện được ý muốn chủ quan của chủ thể tham gia hoạt động công chứng. Theo đó kể cả trong trường hợp mà pháp luật không yêu cầu nhưng chủ thể yêu cầu công chứng đề nghị thì các hợp đồng, giao dịch đó vẫn được công chứng (nội dung hợp đồng, giao dịch không trái pháp luật và đạo đức xã hội). Cụ thể: Chủ thể của hoạt động công chứng là các cá nhân (cụ thể là các công chứng viên) được nhà nước giao quyền trực tiếp thực hiện các hành vi đó chứ không phải là cơ quan chủ quản (Phòng công chứng, Văn phòng công chứng, hay các lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước nước ngoài) của các cá nhân đó. Công chứng viên tự chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về việc công chứng do mình thực hiện (Điều này phù hợp với nguyên tắc được quy định tại Điều 3 Luật công chứng năm 2014). Đối tượng của hoạt động công chứng là các giao dịch, hợp đồng được xác lập trong các quan hệ kinh tế, thương mại, dân sự; công chứng tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (Ví dụ như dịch Bằng tốt nghiệp từ tiếng Việt sang Tiếng anh rồi công chứng vào bản dịch đó). Các hợp đồng, giao dịch này có thể được pháp luật yêu cầu phải công chứng hoặc tuy pháp luật không yêu cầu phải công chứng nhưng được các chủ thể yêu cầu công chứng đề nghị. Nội dung của hoạt động công chứng là chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt [10] (Ví dụ: Chứng nhận Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư). Tất cả đều nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức tham gia Hợp đồng, giao dịch … ngăn ngừa vi phạm pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. 8
- Cũng giống như công chứng, chứng thực cũng là một thể chế pháp lý xuất hiện ở nước ta từ lâu tuy nhiên không được mọi người chú ý nhiều như cụm từ công chứng. Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ, Nxb Đà Nẵng năm 1997, chứng thực được định nghĩa “Nhận cho để làm bằng chứng là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiễn đã chứng thực điều đó” [9]. Còn theo nghĩa thông thường, “Chứng thực là làm chứng việc có thực”. Về mặt pháp lý, khái niệm chứng thực được chính thức quy định trong văn bản pháp luật tại Điều 2 Nghị định của Chính phủ ban hành số 75/2000/NĐ- CP ngày 08/12/2000 về công chứng, chứng thực. Theo đó “Chứng thực là việc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định của Nghị định này”[3]. Khái niệm chứng thực tiếp tục được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, đó là: Điều 2 Nghị định chính phủ số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 quy định về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Hiện nay, khái niệm chứng thực được quy định tại Điều 2 Nghị định của Chính phủ ban hành số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 quy định về việc cấp bản sao từ số gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (có hiệu lực ngày 10/04/2015). Khái niệm chứng thực quy định tại Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ- CP cụ thể như sau: Cấp bản sao từ sổ gốc là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao đúng vơi bản chính. 9
- Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Chứng thực hợp đồng, giao dịch là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự; ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch [4, Điều 2]. Khái niệm chứng thực cũng đã thể hiện được rõ bản chất của hoạt động chứng thực, được chia cụ thể thành 4 loại chứng thực đó là “Cấp bản sao từ sổ gốc” (hay còn hay gọi là chứng thực bản sao từ sổ gốc), “chứng thực bản sao”, “chứng thực chữ ký”, “chứng thực hợp đồng, giao dịch” chứ không còn quy định chung chung như khái niệm quy định trong Nghị Định số 75/2000/NĐ-CP. Trong khái niệm chứng thực quy định trong Nghị Định số 75/2000/NĐ-CP còn liệt kê một số các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực, quy định thẩm quyền chứng thực một cách chung, tuy nhiên theo quy định tại Điều 5 Nghị số 23/2015/NĐ-CP, thẩm quyền chứng thực đã được quy định một cách cụ thể, rõ ràng hơn đối với từng cơ quan, ngoài các cơ quan nhà nước ra thì còn quy định về thẩm quyền của công chứng viên tại Khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP cụ thể như sau: “Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng)” [4]. 1.1.2. Phân biệt công chứng, chứng thực Khái niệm công chứng và khái niệm chứng thực là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau, nhưng không phải ai cũng biết nó khác nhau ở những điểm gì thậm chí nhiều người còn nghĩ hai khái niệm này là giống nhau. Dưới đây, tác giả phân tích sự khác biệt giữa công chứng và chứng thực như sau: 10
- Tiêu chí Công chứng Chứng thực Khái niệm Công chứng là việc công chứng Là việc cơ quan, tổ chức có viên của một tổ chức hành nghề thẩm quyền theo quy định công chứng chứng nhận tính xác thực hiện 4 loại chứng thực đó thực, hợp pháp của hợp đồng, là “Cấp bản sao từ sổ gốc” giao dịch dân sự khác bằng văn (hay còn hay gọi là chứng bản (sau đây gọi là hợp đồng, thực bản sao từ sổ gốc), giao dịch), tính chính xác, hợp “chứng thực bản sao”, “chứng pháp, không trái đạo đức xã hội thực chữ ký”, “chứng thực của bản dịch giấy tờ, văn bản từ hợp đồng, giao dịch” [4]. tiếng Việt sang tiếng nước ngoài (Khoản 1,2,3,4 Điều 2 Nghị hoặc từ tiếng nước ngoài sang định 23/2015/NĐ-CP) tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng [10]. (Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng) Cá nhân, tổ - Do tổ chức hành nghề công - Phòng Tư pháp (cụ thể là chức, cơ chứng thực hiện (Phòng công Trường phòng, phó trưởng quan có chứng hoặc Văn phòng công phòng Tư pháp cấp huyện);[4] thẩm chứng) mà cụ thể là các Công - UBND xã, phường (Cụ thể quyền chứng viên tại các Phòng và là chủ tịch, phó chủ tịch);[4] Văn phòng công chứng thực - Cơ quan đại diện ngoại giao, hiện. Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của 11
- Tiêu chí Công chứng Chứng thực Việt Nam ở nước ngoài; [4] - Công chứng viên của Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng. Tùy từng loại giấy tờ mà thực hiện chứng thực ở các cơ quan khác nhau [4]. Bản chất - Công chứng viên chịu trách - Chứng nhận về thời gian, địa nhiệm về tính chính xác của nội điểm, chữ ký của người yêu dung, chủ thể, đối tượng của cầu. Bản chính các loại giấy tờ hợp đồng, giao dịch. - Mang tính pháp lý cao hơn Giá trị - Văn bản công chứng có hiệu lực - Bản sao được chứng thực từ pháp lý kể từ ngày được công chứng viên bản chính có giá trị sử dụng ký và đóng dấu của tổ chức hành thay cho bản chính đã dùng để nghề công chứng [10]. đối chiếu chứng thực trong - Hợp đồng, giao dịch được công các giao dịch, trừ trường hợp chứng có hiệu lực thi hành đối pháp luật có quy định khác [4] với các bên liên quan; trong - Chữ ký được chứng thực có trường hợp bên có nghĩa vụ giá trị chứng minh người yêu không thực hiện nghĩa vụ của cầu chứng thực đã ký chữ ký mình thì bên kia có quyền yêu đó, là căn cứ để xác định trách cầu Tòa án giải quyết theo quy nhiệm của người ký về nội định pháp luật, trừ trường hợp dung của giấy tờ, văn bản [4] các bên tham gia hợp đồng, giao - Hợp đồng, giao dịch được 12
- Tiêu chí Công chứng Chứng thực dịch có thỏa thuận khác [10] chứng thực có giá trị chứng cứ - Hợp đồng, giao dịch được chứng minh về thời gian, địa công chứng có giá trị chứng cứ; điểm các bên đã ký kết hợp những tình tiết, sự kiện trong đồng, giao dịch; năng lực hợp đồng, giao dịch được công hành vi dân sự, ý chí tự chứng không phải chứng minh, nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm trừ trường hợp bị Tòa án tuyên chỉ của các bên tham gia hợp bố là vô hiệu [10] đồng, giao dịch [4]. - Bản dịch được công chứng có (Giá trị văn bản được chứng giá trị sử dụng như giấy tờ, văn thực quy định tại Điều 3 Nghị bản được dịch [10] định 23/2015/NĐ-CP) (Giá trị Văn bản công chứng được quy định tại Điều 5 Luật công chứng) Thời hạn Đối với các giao dịch bình Thời hạn chứng thực là không thường thì thời hạn công chứng quá 02 ngày làm việc kể từ là không quá 02 ngày làm việc khi người yêu cầu nộp đủ hồ kể từ khi người có yêu cầu nộp sơ hoặc theo thỏa thuận với đủ hồ sơ người có yêu cầu bằng văn Đối với các giao dịch có mức bản. độ khó hơn thì thời hạn công chứng là không quá 10 ngày làm việc kể từ khi người yêu cầu công chứng nộp đủ hồ sơ. 13
- 1.1.3. Đặc điểm của hoạt động công chứng, chứng thực Qua nghiên cứu khái niệm, bản chất của hoạt động công chứng, chứng thực và từ thực tiễn hoạt động công chứng, chứng thực ở nước ta, chúng ta có thể thấy hoạt động công chứng, chứng thực có một số đặc điểm sau: Hoạt động công chứng, chứng thực do các công chứng viên thực hiện. Khoản 1 Điều 17 luật công chứng năm 2014 quy định quyền của công chứng viên: Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của pháp luật; Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng; Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh [10]. Khoản 4 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của Công chứng viên. Như vậy ta thấy, hoạt động công chứng, chứng thực là do chính Công chứng viên thực hiện. Công chứng viên có sự độc lập trong tác nghiệp chuyên môn, công chứng viên trực tiếp tiếp nhận hồ sơ công chứng từ người yêu cầu công chứng, thực hiện hoặc từ chối công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, công chứng viên không chịu trách nhiệm trước các cơ quan cấp trên hay trước trưởng phòng, trưởng văn phòng mà tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về Văn bản công chứng, chứng thực của mình. 14
- Hoạt động công chứng tạo lập các văn bản có giá trị pháp lý: Luật công chứng năm 2014 quy định: Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng [10, Điều 5]. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác [10, Điều 5]. Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu”[10, Điều 5, Khoản 3]. Điều đó có nghĩa là khi hợp đồng, giao dịch đã được công chứng thì nó đương nhiên trở thành chứng cứ, nếu có tranh chấp xảy ra thì nó như một bằng chứng để chứng minh sự việc đó mà không cần phải chứng minh nó là chứng cứ trừ trường hợp Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Nội dung công chứng là xác định tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên kiểm tra và chứng nhận các giao dịch, hợp đồng. Tính chính xác về thời gian, địa điểm, các giấy tờ về nhân thân và tài sản, xác nhận ý chí của các bên tham gia là đúng, không có sự đe dọa hay cưỡng bức khi tham gia Hợp đồng, giao dịch mà tham gia hoàn toàn tự nguyện. Do các Hợp đồng, giao dịch có tính chất thời điểm nhất định do đó cần có sự công chứng chứng nhận của Công chứng viên mới tránh được các tranh chấp xảy ra. Các loại hợp đồng giao dịch thực hiện hoạt động công chứng. Pháp luật quy định một số hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng. Ví dụ: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo yêu cầu của pháp luật 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn