intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng mô hình tòa án chuyên trách về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

44
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản nhất của luận văn là giúp tác giả hệ thống và củng cố lại vốn kiến thức mình đã tiếp thu được, đồng thời, trên cơ sở những kinh nghiệm thực tiễn đề xuất hoàn thiện mô hình toà chuyên trách về SHTT tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng mô hình tòa án chuyên trách về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÒA ÁN CHUYÊN TRÁCH VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÒA ÁN CHUYÊN TRÁCH VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số: 8380101, 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Quế Anh Hà Nội – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Anh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nghiên cứu, nhận xét, bình luận, đánh giá cũng như một số trích dẫn bản án, số liệu thống kê của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Ánh
  4. LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội, và được sự chấp thuận của bộ môn Luật Dân sự & Tố tụng dân sự cùng giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Anh tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ “Xây dựng mô hình tòa án chuyên trách về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam”. Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, giảng viên trong cũng như ngoài Khoa Luật đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu tại Khoa Luật- ĐHQGHN. Đồng thời tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới giảng viên hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Anh đã tận tình, chu đáo hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn mà luận văn này không tránh khỏi nhiều thiếu xót mà bản thân không thấy được. Tôi rất mong sự góp ý của quý thành viên Hội đồng xét duyệt, Thầy, Cô giáo và các bạn đọc khác để Luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn, Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Ánh
  5. MỤC LỤC DANH SÁCH KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................................. 3 DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .................................................................................. 4 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 5 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 5 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................... 6 3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học ...................................... 7 4. Phạm vi và mục đích nghiên cứu ............................................................................ 8 5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .................................................................................... 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................. 10 7. Về kết cấu luận văn ............................................................................................... 10 CHƢƠNG 1 ........................................................................................................................ 11 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔ HÌNH XÉT XỬ CHUYÊN TRÁCH VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ ............................................................................................................................. 11 1.1. Sự hình thành mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ .............................. 11 1.1.1. Các căn cứ hình thành mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ ................. 11 1.1.2. Sự hình thành mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ tại một số quốc gia cụ thể. .................................................................................................................... 22 1.2. Khái niệm và đặc điểm của mô hình xét xử chuyên trách sở hữu trí tuệ. ............. 26 1.2.1. Khái niệm mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ. ................................... 27 1.2.2. Đặc điểm của mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ............................... 28 1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc xây dựng mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ.......................................................................................................................... 30 1.3.1. Vai trò của xây dựng mô hình xét xử chuyên trách về SHTT. ............................. 30 1.3.2. Ý nghĩa của việc xây dựng mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ .......... 31 1.3.3. Ý nghĩa của việc xây dựng mô hình tòa án chuyên trách sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. ...................................................................................................................... 35 1.4. Ưu điểm và hạn chế của việc thành lập mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ.......................................................................................................................... 37 1.4.1. Ưu điểm của việc thành lập mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ. ....... 38 1.4.2. Hạn chế của việc thành lập mô hình xét xử chuyên trách về SHTT. .................... 40 Tiểu kết chƣơng 1: ............................................................................................................. 43 1
  6. CHƢƠNG 2 ........................................................................................................................ 44 MỘT SỐ MÔ HÌNH XÉT XỬ CHUYÊN TRÁCH VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐIỂN HÌNH TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA. .. 44 2.1. Một số mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ điển hình trên thế giới. .... 44 2.1.1. Mô hình Phân toà chuyên trách. ........................................................................... 45 2.1.2. Mô hình tòa sơ thẩm chuyên trách. ....................................................................... 48 2.1.3. Mô hình Toà phúc thẩm chuyên trách. ................................................................. 51 2.1.4. Mô hình tòa án chuyên ngành về SHTT. .............................................................. 56 2.2. Thực tiễn xây dựng mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ tại một số quốc gia trên thế giới. .................................................................................................... 59 2.2.1. Thái Lan. ............................................................................................................... 59 2.2.2. Nhật Bản. ........................................................................................................................ 67 2.2.3. Vương quốc Anh. .......................................................................................................... 75 2.2.4. Hàn Quốc. ...................................................................................................................... 78 Tiểu kết chƣơng 2: ............................................................................................................. 83 CHƢƠNG 3 ........................................................................................................................ 84 THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI TÒA ÁN VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TOÀ ÁN CHUYÊN TRÁCH VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI VIỆT NAM. ........................................................................................................................ 84 3.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ tại tòa án ở Việt Nam. 86 3.1.1. Những hạn chế liên quan đến các quy định về tố tụng. ........................................ 89 3.1.2. Một số hạn chế khác. ......................................................................................... 102 3.2. Đề xuất xây dựng mô hình tòa án SHTT chuyên trách tại Việt Nam. ................ 105 3.2.1. Giai đoạn 01 ......................................................................................................... 106 3.2.2. Giai đoạn 02 ......................................................................................................... 109 3.2.3. Giai đoạn 03. ........................................................................................................ 114 3.3. Phương hướng hiện thực hóa mô hình tòa án chuyên trách về SHTT tại Việt Nam. 119 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 121 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 122 A. Các tài liệu bằng Tiếng Việt. .............................................................................. 122 B. Tài liệu bằng Tiếng Anh. .................................................................................... 125 C. Đường link các trang web đã tham khảo............................................................. 127 2
  7. DANH SÁCH KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Chú giải 1 Hiệp định CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền 2 Hiệp định TRIPS sở hữu trí tuệ 3 FTA Hiệp định thương mại tự do 4 Hiệp định TPP Hiệp định Thương mại Xuyên Thái Bình Dương 5 WTO Tổ chức thương mại thế giới 6 WIPO Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới 7 SHTT Sở hữu trí tuệ 8 SHCN Sở hữu công nghiệp 9 Luật SHTT Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 10 Bộ Luật TTDS Bộ Luật Tố tụng Dân sự 11 QSHTT Quyền sở hữu trí tuệ 12 Bộ KH&CN Bộ Khoa học và công nghệ 13 Bộ VHTT&DL Bộ Văn hóa thể thao và du lịch 14 TANDTC Tòa án nhân dân tối cao 15 TAND Tòa án nhân dân 16 Cục SHTT Cục Sở hữu trí tuệ 17 DS Dân sự 3
  8. DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU STT Số trang Tên gọi/chú giải 1 Trang 66 Sơ đồ 2.1: Thẩm quyền xét xử các vụ án về SHTT tại Nhật Bản. 2 Trang 72 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống Tòa án Anh. Sơ đồ 2.3: Sơ đồ thể hiện thẩm quyền xét xử về SHTT trong hệ 3 Trang 73 thống tư pháp của Vương Quốc Anh. Sơ đồ 2.4: So sánh số lượng các vụ việc đã được xét xử bởi Toà 4 Trang 76 án sáng chế Hàn Quốc trong năm 2016 và 2017. Bảng 3.1: Tình hình giải quyết tranh chấp các vụ việc dân sự nói 5 Trang 82 chung tại TAND từ năm 2015-2017. Bảng 3.2: Bảng số liệu thống kê công tác thực thi và giải quyết 6 Trang 83 tranh chấp quyền SHCN của tòa án, các cơ quan liên quan khác. Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TAND cấp tỉnh tiêu biểu hiện 7 Trang 107 nay tại Việt Nam. Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức và thẩm quyền hệ thống TAND tại Việt 8 Trang 109 Nam. Sơ đồ 3.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TAND cấp tỉnh sau khi xây 9 Trang 116 dựng toà chuyên trách về sở hữu trí tuệ. 4
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sở hữu trí tuệ (“SHTT”) hiện nay được coi là một trong ba trụ cột của Tổ chức Thương mại Thế giới (“WTO”), cũng bởi lẽ đó mà vấn đề bảo hộ, thực thi quyền SHTT cũng được coi là một trong những nội dung quan trọng trong hệ thống pháp luật của các quốc gia trên thế giới, các tổ chức quốc tế và khu vực. Trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ không ngừng trong kỷ nguyên khoa học công nghệ tân tiến thì các tài sản trí tuệ và vấn đề bảo vệ tài sản trí tuệ đang ngày càng được quan tâm hơn bao giờ hết. Cũng vì thế, việc làm thế nào để xây dựng các cơ chế quốc tế và quốc gia một cách hiệu quả nhằm bảo vệ và thực thi quyền SHTT trở thành một trong những nhiệm vụ cấp thiết đặt ra đối với mỗi quốc gia, khu vực và trên toàn thế giới. Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của Đảng khi nói về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 cũng đã khẳng định “Hoàn thiện thể chế định giá tài sản trí tuệ, tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các vi phạm. Hỗ trợ nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ” [15]. Phát huy tinh thần trên, để có thể hòa nhập vào dòng chảy chung của xu hướng hội nhập, phát huy tối đa tiềm năng khoa học kỹ thuật, công nghệ nhưng không bị hòa tan mà vẫn giữ được vị thế trên thương trường, đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và quốc gia nói chung thì việc nghiên cứu xây dựng hệ thống bảo vệ và thực thi quyền SHTT tương thích với yêu cầu của thế giới và thiết lập cơ chế thực thi chúng một cách hoàn thiện nhất đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Không thể phủ nhận rằng, trong những năm gần đây, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật và dưới luật về SHTT nhằm tạo hành lang pháp lý nhằm thúc đẩy cho sự phát triển cũng như bảo hộ quyền SHTT theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia như: Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009; Nghị định 119/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 105/2006/NĐ-CP hướng 5
  10. dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp; Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan…v.v. Mặc dù các quy phạm pháp luật hiện hành đã phần nào tương thích với pháp luật quốc tế, tuy nhiên, bước vào kỷ nguyên số 4.0 cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thì các tài sản trí tuệ đang ngày càng đa dạng hơn và kéo theo đó là vấn đề bảo vệ và thực thi quyền SHTT lại diễn ra ngày càng phức tạp và phổ biến hơn. Điều này dẫn đến thực trạng các cơ chế thực thi và bảo vệ quyền SHTT hiện có đang được tận dụng gần như tối đa nhưng vẫn không thể theo kịp với nhu cầu thực tiễn và còn bộc lộ nhiều hạn chế cần được khắc phục, nhất là cơ chế thực thi quyền SHTT bằng biện pháp dân sự tại tòa án nhân dân. Ngoài ra, xu hướng chuyên môn hóa trong đó có xây dựng các tòa án chuyên trách xét xử đang diễn ra khá phổ biến hiện nay và SHTT cũng không nằm ngoài xu thế trên. Trong quá trình hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực pháp lý nói chung và SHTT nói riêng, tác giả nhận thấy còn nhiều hạn chế và khó khăn khi áp dụng biện pháp tố tụng để khởi kiện các hành vi xâm phạm hoặc tranh chấp quyền SHTT ra cơ quan tòa án. Do đó, nhằm mục đích cải thiện tình trạng trên, mong muốn quá trình giải quyết tranh chấp về SHTT tại toà án diễn ra hiệu quả hơn cũng như nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tác giả đã chọn đề tài nghiện cứu là “Xây dựng mô hình tòa án chuyên trách về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật dân sự và tố tụng dân sự của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến đề tài nghiên cứu của Luận văn là xây dựng mô hình tòa án chuyên trách về SHTT ở Việt Nam hiện nay, theo như nghiên cứu cũng như tìm kiếm của tác giả, chưa có nhiều sách chuyên khảo hay các công trình nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu chuyên sâu có liên quan trực tiếp cũng như đề xuất giải pháp toàn diện cho vấn đề này. Tuy nhiên, cũng đã có không ít các bài đăng trên tạp 6
  11. chí xuất bản, trên mạng thông tin internet, luận văn nghiên cứu, đề tài nghiên cứu khoa học đã đề cập nột phần nội dung hoặc một cách khái quát, gián tiếp đến vấn đề này tiêu biểu như: Bùi Thị Dung Huyền, Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại tòa án nhân dân, Tạp chí tòa án nhân dân số 16 tháng 8 năm 2006; TS.Ls Lê Xuân Thảo (2005), Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, Nxb Tư Pháp, Hà Nội; PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Anh (2004), Pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam học – Kỷ yếu hội thảo quốc tế lần thứ 2, Hà Nội; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Viện Khoa học xét xử, TANDTC chủ trì (1999), Nâng cao vai trò và năng lực của Tòa án trong việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn; Dương Đình Công (2011), Thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam và pháp luật của một số quốc gia ở Đông Nam Á, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật-ĐHQGHN; Dũng Hà (2008), Đề xuất mô hình Tòa sở hữu trí tuệ cho Việt Nam, Báo doanh nghiệp …v.v. Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đề cập nhiều đến thực tiễn thực thi quyền SHTT tại Việt Nam cũng như chỉ ra những vướng mắc, bất cập vẫn còn tồn tại. Đặc biệt, trong số đó cũng xuất hiện không ít những đề tài đã đề xuất ra ý kiến về việc đổi mới hay hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền SHTT bằng biện pháp dân sự thông qua Tòa án nhân dân (“TAND”) với nhiều ý kiến rất xác đáng. Trên cơ sở kế thừa và phát triển nguồn tài liệu tham khảo nêu trên, kết hợp với kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình hoạt động thực tiễn, tác giả đã thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn của mình. 3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học Về phương pháp luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng những lý thuyết của Chủ nghĩa Mác-Lênin - tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp quyền; các quan điểm và đường lối chính sách hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam và các văn bản pháp luật đã được ban hành. 7
  12. Về phương pháp nghiên cứu khoa học: Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở những phương pháp nghiên cứu của khoa học xã hội nói chung và khoa học pháp lý nói riêng như phương pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp so sánh luật học, phương pháp thống kê. 4. Phạm vi và mục đích nghiên cứu Về phạm vi nghiên cứu: Nội dung của đề tài là đề xuất xây dựng mô hình tòa án chuyên trách về SHTT tại Việt Nam do đó rất nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu chuyên sâu. Tuy nhiên, trong khuôn khổ một luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật dân sự và tố tụng dân sự, tác giả chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong lĩnh vực dân sự. Theo đó, mọi nghiên cứu, phân tích cũng như giải pháp đề xuất trong Luận văn chỉ giới hạn áp dụng với biện pháp dân sự khi thực thi quyền SHTT tại toà án nhân dân. Những vấn đề nghiên cứu về các biện pháp còn lại trong quá trình thực thi quyền SHTT như biện pháp hành chính, hình sự hay kiểm soát biên giới..v.v sẽ không được phân tích trong khuôn khổ Luận văn này. Về mặt lý thuyết, luận văn sử dụng các văn bản pháp luật dẫn chiếu trên cơ sở luật áp dụng là pháp luật Việt Nam có tham khảo một số các Công ước quốc tế, các Hiệp định thương mại song phương hoặc đa phương mà Việt Nam là nước thành viên. Ngoài ra, luận văn cũng tham khảo nguồn tài liệu là các Văn bản pháp luật tại một số quốc gia trên thế giới có quy định về tố tụng dân sự và sở hữu trí tuệ. Các tài liệu trên được sử dụng chủ yếu bằng bản dịch Tiếng Việt (có trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo) hoặc do tác giả tự nghiên cứu và dịch thuật vì vậy có thể không tránh khỏi nhiều sai sót. Về mặt thực tiễn, tác giả có tham khảo các mô hình lý luận và thực tiễn về xét xử chuyên trách SHTT tại một số quốc gia khác trên thế giới ngoài Việt Nam như Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Mỹ..v.v. Về mục đích nghiên cứu: Tại Việt Nam hiện nay, hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại toà án còn rất nhiều hạn chế cần phải được hoàn thiện cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn xét xử, trong khi chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về vấn đề này. Vì lý lẽ đó, tác giả mong muốn luận văn góp phần 8
  13. làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự tại toà án ở Việt Nam. Đồng thời, hình thành nên một số đề tài thảo luận, nghiên cứu chuyên sâu để có thể xây dựng được toà án chuyên trách về SHTT tại Việt Nam. Thông qua những nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn này, tác giả cũng hy vọng qua những giải pháp được kiến nghị sẽ góp một phần nhỏ công sức để có thể xây dựng mô hình tòa án chuyên trách về SHTT tại Việt Nam hiện đang thiếu sót, từ đó, hoàn thiện hơn cơ chế bảo vệ quyền SHTT bằng biện pháp dân sự nói riêng và bảo vệ quyền SHTT nói chung tại Việt Nam hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi luận văn phải giải quyết những vấn đề sau: Thứ nhất: Luận văn sẽ khái quát một số kiến thức lý luận chung về mô hình xét xử chuyên trách về SHTT, mô hình tòa án chuyên trách về SHTT cũng như nguyên nhân và lý do tất yếu cần xây dựng mô hình tòa án chuyên trách về SHTT. Thứ hai: Luận văn sẽ trình bày khái quát một số mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ hiện nay đang được áp dụng phổ biến trên thế giới đồng thời với việc liên hệ tới những quốc gia đang áp dụng các mô hình này, trên cơ sở đó, chỉ ra những ưu nhược điểm nhất định của từng mô hình. Thứ ba: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu về cơ cấu tổ chức cũng như cách thức hoạt động của một số mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ tại Tòa án ở một số quốc gia cụ thể. Trên cơ sở đó, chỉ ra những điểm mà Việt Nam có thể kế thừa, học hỏi để xây dựng trong tương lai. Thứ tư: Luận văn sẽ đề cấp đến một số thực tiễn về thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại tòa án ở Việt Nam hiện nay, đặc biệt có tham khảo một số vụ việc xét xử thực tế để lấy dẫn chứng minh họa. Thứ năm: Trên cơ sở những nghiên cứu nêu trên, luận văn sẽ đề xuất những biện pháp và lộ trình phù hợp để xây dựng mô hình tòa án chuyên trách về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam 9
  14. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Mục đích cơ bản nhất của Luận văn là giúp tác giả hệ thống và củng cố lại vốn kiến thức mình đã tiếp thu được, đồng thời, trên cơ sở những kinh nghiệm thực tiễn đề xuất hoàn thiện mô hình toà chuyên trách về SHTT tại Việt Nam. Vì vậy, luận văn có một số ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn cụ thể như sau: Về mặt lý luận: Những nghiên cứu về việc xây dựng toà án chuyên trách về sở hữu trí tuệ cũng như một số mô hình tòa án xét xử về sở hữu trí tuệ trên thế giới sẽ góp phần làm phong phú thêm các tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về sở hữu trí tuệ. Về mặt thực tiễn: Tác giả hi vọng những nghiên cứu trong luận văn sẽ góp phần thúc đẩy việc xây dựng và hoàn thiện mô hình tòa án chuyên trách tại Việt Nam, từ đó giúp cho việc thực thi quyền SHTT bằng biện pháp dân sự tại Việt Nam diễn ra hiệu quả hơn. Đồng thời, luận văn mong còn có thể đóng góp như một nguồn tài liệu tham khảo đối với không chỉ sinh viên mà còn đối với những cán bộ, những người đang hoạt động trong lĩnh vực SHTT, tư pháp nói chung. 7. Về kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục ký hiệu viết tắt, danh mục bảng biểu/sơ đồ và Mục lục, luận văn gồm có 3 chương, cụ thể: Chƣơng 1: Khái quát chung về mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ. Chƣơng 2: Một số mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ điển hình trên thế giới và thực tiễn áp dụng tại một số quốc gia. Chƣơng 3: Thực tiễn giải quyết tranh chấp sở hữu trí tuệ tại tòa án và đề xuất mô hình toà án chuyên trách về sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. 10
  15. CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔ HÌNH XÉT XỬ CHUYÊN TRÁCH VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ Để theo kịp với sự phát triển và gia tăng không ngừng của các tài sản trí tuệ thì vấn đề cải cách tư pháp để thích nghi với thực tiễn thực thi các quyền SHTT luôn cần được quan tâm. Hơn nữa, xu thế chung của các quốc gia trên thế giới hiện nay liên quan đến giải quyết các tranh chấp về quyền SHTT đó là áp dụng các biện pháp dân sự để đảm bảo quyền và lợi ích cho các chủ thể quyền một cách hiệu quả nhất. Vì lý do đó, để đảm bảo cho việc xét xử các tranh chấp về quyền SHTT diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời cũng đáp ứng được nhu cầu phát triển, vận động không ngừng của các tài sản trí tuệ thì các mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ đã ra đời. Việc tìm hiểu về nguyên nhân hình thành, khái niệm và đặc điểm cơ bản sẽ giúp hiểu rõ hơn về mô hình xét xử chuyên trách này. 1.1. Sự hình thành mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ 1.1.1. Các căn cứ hình thành mô hình xét xử chuyên trách về sở hữu trí tuệ Mô hình xét xử chuyên trách về SHTT là một trong những mô hình có lịch sử hình thành muộn hơn so với các mô hình xét xử chuyên trách còn lại, điều này được cho là gắn với đặc thù đối tượng xét xử của mô hình này là các tài sản trí tuệ, loại tài sản có lịch sử hình thành muộn hơn so với các tài sản khác. Ngoài ra, mỗi quốc gia sẽ chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm về hệ thống pháp luật, chính trị, kinh tế, xã hội và các yếu tố khác dẫn đến sự hình thành mô hình xét xử chuyên trách về SHTT tương ứng cũng sẽ có một số sự khác biệt. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng dù tại bất kỳ đâu cũng sẽ có một số những lý do căn bản dẫn đến sự thành lập của mô hình xét xử chuyên trách về SHTT, được phân tích cụ thể dưới đây: 1.1.1.1. Nhằm đáp ứng quy định và cam kết trong các Thỏa thuận quốc tế - International Agreement Như đã nói ở trên, thực thi quyền SHTT vẫn luôn là vấn đề mà hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay đều đang quan tâm, đặc biệt là thực thi quyền SHTT bằng biện pháp dân sự tại toà án. Đây sẽ là xu hướng chung trong tương lai giúp các quốc 11
  16. gia có thể đáp ứng được các cam kết phải tuân thủ khi tham gia các Điều ước quốc tế, Hiệp định, Công ước quốc tế song phương và đa phương (sau đây gọi chung là các “Thỏa thuận quốc tế”). Việc xét xử tại toà án sẽ đảm bảo quyền và lợi ích cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp (sau đây gọi chung là “chủ thể quyền”) một cách hiệu quả, nhất là trong vấn đề yêu cầu bồi thường thiệt hại. Một số các Thỏa thuận quốc tế về SHTT hiện nay có thể kể đến như: Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới Thương mại của quyền sở hữu trí tuệ; Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương; Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học hay Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp…v.v. Để đáp ứng được nhu cầu đặc thù của SHTT trong quá trình hội nhập quốc tế thì quy định yêu cầu các quốc gia thành viên phải đáp ứng các cam kết về thực thi quyền SHTT là một trong những yêu cầu căn bản khi tham gia vào các Thỏa thuận quốc tế nêu trên. Nói cách khác, việc gia nhập các Thỏa thuận quốc tế là một trong những tiền đề để hình thành nên mô hình xét xử chuyên trách các tranh chấp về SHTT. a. Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới Thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (“Hiệp định TRIPS”) Thực thi quyền SHTT là một trong những nội dung quan trọng của Hiệp định TRIPS, vì vậy, các chế tài về thực thi quyền SHTT được quy định rất cụ thể và chi tiết trong các điều khoản của Hiệp định TRIPS. Cụ thể, các “Điều từ 41 đến 50 yêu cầu các thành viên WTO quy định đầy đủ các thủ tục và chế tài thực thi dân sự và hành chính. Các Điều từ 51 đến 60 buộc các thành viên WTO quy định các thủ tục kiểm soát biên giới cho phép áp dụng các thủ tục hải quan để ngăn chặn việc nhập khẩu hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và hàng sao chép lậu [5]. Điều 61 quy định về các thủ tục về hình sự. Tính đến thời điểm hiện tại, các quy định của Hiệp định TRIPS vẫn đang được áp dụng tại các quốc gia thành viên trong đó có Việt Nam. Liên quan đến vấn đề thực thi quyền SHTT nói chung biện pháp dân sự nói riêng, Hiệp định TRIPS tại Điều 41 khoản 1 như sau: 12
  17. Các Thành viên phải bảo đảm rằng các thủ tục thực thi quyền nêu tại Phần này phải được quy định trong luật quốc gia của mình để tạo khả năng khiếu kiện có hiệu quả đối với mọi hành vi xâm phạm các loại quyền sở hữu trí tuệ được đề cập trong Hiệp định này, trong đó có những biện pháp chế tài khẩn cấp nhằm ngăn chặn các hành vi xâm phạm và những biện pháp chế tài nhằm ngăn chặn không để các hành vi xâm phạm tiếp diễn [19]. Như vậy, có thể thấy quy định về thực thi quyền SHTT là điều kiện bắt buộc các quốc gia thành viên khi tham gia vào Hiệp định TRIPS phải cam kết tuân thủ, ngoài tuân thủ các quy định theo Hiệp định TRIPS, các quốc gia thành viên còn phải cam kết bảo đảm rằng các thủ tục liên quan đến thực thi quyền nêu trong Hiệp định phải được nội luật hóa thành các quy định quốc gia để đảm bảo khả năng khiếu kiện có hiệu quả đối với các hành vi xâm phạm quyền SHTT của chủ thể quyền. Quy định này nhằm mục đích tạo hành lang pháp lý tại mỗi quốc gia, giúp cho việc thực thi quyền SHTT của chủ thể được nhanh chóng và hiệu quả nhất. Khi nội luật hóa các quy định của Hiệp định TRIPS, các quốc gia có thể điều chỉnh để phù hợp với tình hình chính trị, kinh tế, pháp lý, xã hội tại mỗi quốc gia, từ đó, tính hiệu quả của các quy định về thực thi quyền SHTT trong Hiệp định TRIPS sẽ được đảm bảo tốt nhất. Một trong những quy định khác của Hiệp định TRIPS liên quan đến thực thi quyền SHTT bằng biện pháp dân sự đó là quy định tại Điều 42 của hiệp định với nội dung cụ thể như sau: “Các Thành viên phải quy định cho chủ thể quyền được tham gia các thủ tục tố tụng dân sự liên quan đến việc thực thi bất kỳ loại quyền sở hữu trí tuệ nào quy định trong Hiệp định này..” [19]. Quy định này bắt buộc các quốc gia thành viên của Hiệp định phải cam kết cho các chủ thể quyền được tham gia các thủ tục tố tụng dân sự, hay nói cách khác là quyền được khởi kiện tại toà án liên quan đến việc thực thi quyền đối với bất kỳ loại tài sản trí tuệ nào như: nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp, bí mật kinh doanh…v.v. Hơn thế nữa, các quốc gia thành viên còn phải đảm bảo cho các chủ thể quyền khi tham gia vào thủ tục tố tụng dân sự tại toà án được các quyền sau: 13
  18. Bị đơn phải có quyền được thông báo bằng văn bản một cách kịp thời và chi tiết, trong đó nêu cả căn cứ của các yêu cầu. Các bên phải được phép có cố vấn pháp luật độc lập làm đại diện, và các thủ tục không được đòi hỏi quá mức việc đương sự buộc phải có mặt tại toà. Các bên tham gia tố tụng phải có quyền biện minh cho yêu cầu của mình và có quyền đưa ra mọi chứng cứ thích hợp. Thủ tục đó phải có phương tiện để nhận biết và bảo hộ thông tin bí mật, trừ khi điều này trái với các quy định của hiến pháp hiện hành [19]. Có thể nói, quy định này đã nêu một số nguyên tắc xét xử tại toà án sở hữu trí tuệ theo hướng tiến bộ nhất như: Bị đơn phải được thông báo bằng văn bản một cách kịp thời và chi tiết, các bên phải được phép có cố vấn pháp luật độc lập làm đại diện (quy định này rất hữu ích trong trường hợp các bên tham gia tố tụng không nắm rõ được các quy định của pháp luật), điều này sẽ giúp đảm bảo nguyên tắc công bằng cho các bên tại toà án, đặc biệt, quy định về bảo mật thông tin và không được đòi hỏi quá mức việc các đương sự có thể vắng mặt tại toà là những quy định mang tính chất tiến bộ mà hiện nay nhiều quốc gia thành viên vẫn chưa đáp ứng được. Tuy nhiên, Hiệp định TRIPS lại không quy định bắt buộc các quốc gia thành viên phải cam kết thành lập hệ thống xét xử chuyên trách riêng biệt về sở hữu trí tuệ như tại Điều 41 điểm 5 đã giải thích rõ ràng rằng: “Cần hiểu là Phần này không quy định nghĩa vụ thiết lập một hệ thống tư pháp để thực thi các quyền sở hữu trí tuệ tách biệt với hệ thống tư pháp để thực thi luật nói chung…” [19]. Đây là quy định mở tạo điều kiện cho các quốc gia thành viên đặc biệt là các nước đang phát triển có cơ hội cũng như thời gian để xây dựng các quy định về xét xử và thực thi quyền SHTT của mình. Tóm lại, thực thi quyền SHTT thông qua toà án vẫn luôn là một trong những giải pháp quan trọng được ghi nhận trong Hiệp định TRIPS và đòi hỏi các quốc gia thành viên phải tuân thủ các cam kết thực thi cũng như xây dựng cơ chế phù hợp. Thực trạng Việt Nam hiện nay không hề xung đột với các quy định 14
  19. nêu trên trong Hiệp định TRIPS, nhưng hoàn thiện hệ thống xét xử chuyên trách về SHTT sẽ giúp cho hoạt động SHTT tại Việt Nam diễn ra thuận lợi hơn. b. Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (“Hiệp định CPTPP”) Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (“Hiệp định CPTPP”), là một hiệp định thương mại tự do (“FTA”) thế hệ mới, gồm 11 nước thành viên là: Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam. Hiệp định đã được ký kết ngày 08 tháng 3 năm 2018 tại thành phố San-ti-a-gô, Chile và chính thức có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2018 đối với nhóm 6 nước đầu tiên hoàn tất thủ tục phê chuẩn Hiệp định gồm Mexico, Nhật Bản, Singapore, New Zealand, Canada và Australia. Đối với Việt Nam, Hiệp định có hiệu lực từ ngày 14 tháng 01 năm 2019. Về cơ bản, các quy định có liên quan đến thực thi quyền SHTT tại Hiệp định CPTPP kế thừa các quy định của Hiệp định Thương mại Xuyên Thái Bình Dương (“Hiệp định TPP”) và đều tương thích với các quy định liên quan đến thực thi quyền SHTT trong Hiệp định TRIPS, tại Điều 18.74.1 của Hiệp định CPTPP chương 18 về Sở hữu trí tuệ đã quy định như sau: “Mỗi bên phải có sẵn cho chủ thể quyền các thủ tục tố tụng dân sự liên quan tới hoạt động thực thi bất kỳ quyền sở hữu trí tuệ nào đề cập trong Chương này” [20]. Quy định này về cơ bản không khác biệt so với quy định tại Hiệp định TRIPS, quy định các bên phải cam kết bảo đảm quyền được tham gia vào các thủ tục tố tụng dân sự liên quan đến vấn đề thực thi bất kỳ quyền SHTT nào đã đề cập đến trong chương về SHTT. Nói cách khác, các bên phải cam kết đảm bảo các quy định pháp lý cần thiết để chủ thể quyền có thể tiến hành các thủ tục tố tụng dân sự tại cơ quan xét xử. Liên quan đến quy trình xét xử các tranh chấp về SHTT, tại điều 18.71.4 của Hiệp định CPTPP cũng quy định: “Mỗi bên bảo đảm rằng các thủ tục liên quan đến việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ phải công bằng và hợp lý. Các thủ tục này không được tốn kém hoặc phức tạp không cần thiết, hoặc quy định những thời hạn bất hợp lý hoặc chậm trễ không 15
  20. xác đáng” [20]. Quy định trên nhằm mục đích đảm bảo cho hoạt động xét xử diễn ra một cách nhanh chóng, hiệu quả, thuận lợi cho các bên liên quan, và đặc biệt tương thích với tính chất của các tranh chấp về SHTT đòi hỏi phải nhanh chóng, thuận tiện cho các bên. Tuy nhiên, tương tự như được quy định trong Hiệp định TRIPS, nội dung của Hiệp định CPTPP cũng không yêu cầu các quốc gia thành viên phải có nghĩa vụ: “về thiết lập một hệ thống tư pháp để thực thi quyền sở hữu trí tuệ tách biệt với hệ thống thực thi luật pháp nói chung, hay ảnh hưởng tới năng lực của mỗi Bên trong việc thực thi luật pháp nói chung…” [20]. Theo đó, các quốc gia thành viên không bị yêu cầu xây dựng hệ thống xét xử chuyên trách về SHTT tách biệt ra khỏi hệ thống tư pháp quốc gia nói chung. Ngoài những quy định trên, CPTPP còn có một điểm mới so với Hiệp định TRIPS đó là quy định cụ thể về yêu cầu bồi thường thiệt hại khi giải quyết các tranh chấp về quyền SHTT tại toà án bao gồm: 3. Mỗi bên phải quy định rằng trong các thủ tục tố tụng dân sự, cơ quan tư pháp của mình phải có thẩm quyền ít nhất là buộc cho người xâm phạm trả cho chủ thể quyền khoản bồi thường thiệt hại thoả đáng để đền bù cho tổn thất mà chủ thể quyền phải gánh chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người đó đối với người xâm phạm nào đã thực hiện hành vi xâm phạm khi biết hoặc có cơ sở hợp lý để biết điều đó. 4. Khi xác định khoản bồi thường theo khoản 3, cơ quan tư pháp của mỗi Bên phải có thẩm quyền xem xét, ngoài những thứ khác, bất kỳ cách tính giá trị hợp pháp nào mà chủ thể quyền đưa ra, trong đó có thể bao gồm lợi nhuận bị mất, giá trị của hàng hoá bị hoặc dịch vụ bị xâm phạm tính theo giá thị trường, hoặc theo giá bán lẻ được đề xuất [20]. Quy định này nhằm đáp ứng mục đích căn bản của chủ thể khi khởi kiện tại toà án đó là nhằm ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền SHTT và yêu cầu mức bồi thường thích đáng. Mức bồi thường thiệt hại phải tương xứng với hành vi xâm phạm đồng thời cũng mang tính chất răn đe cho những hành vi tương tự trong tương lai. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2