Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại và kinh nghiệm chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại theo pháp luật của một số nước trên thế giới, từ đó định hướng xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM PHƯƠNG NGỌC X¢Y DùNG PH¸P LUËT VÒ CHøNG KHO¸N HãA C¸C KHO¶N Nî XÊU CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM PHƯƠNG NGỌC X¢Y DùNG PH¸P LUËT VÒ CHøNG KHO¸N HãA C¸C KHO¶N Nî XÊU CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ THU THỦY HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Phương Ngọc
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG KHOÁN HÓA CÁC KHOẢN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......... 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm của nợ xấu ........................................................ 8 1.1.1. Khái niệm nợ xấu .................................................................................. 8 1.1.2. Đặc điểm của nợ xấu ........................................................................... 11 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại .................................................. 13 1.2.1. Khái niệm chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại........................................................................................... 13 1.2.2. Đặc điểm của chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại........................................................................................... 15 1.2.3. Điều kiện thực hiện chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại .................................................................................. 18 1.2.4. Ý nghĩa, vai trò của chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại .................................................................................. 19 1.3. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại......................................................................................... 23 Kết luận chương 1 .......................................................................................... 28
- Chương 2: NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG KHOÁN HÓA CÁC KHOẢN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ............... 29 2.1. Chủ thể tham gia hoạt động chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ........................................................ 31 2.1.1. Tổ chức khởi tạo (The originator) ....................................................... 31 2.1.2. Tổ chức phát hành chứng khoán hóa (Securitisation Special Purpose Entity-SSPE/ Securitisation Special Purpose Vehicle-SSPV) ................. 34 2.1.3. Bảo lãnh phát hành (the Underwriter) ................................................. 36 2.1.4. Cơ quan xếp hạng tín dụng (the Credit Rating Agencies) .................. 38 2.1.5. Tổ chức hỗ trợ thanh khoản (the Sponsor).......................................... 39 2.1.6. Người phục vụ (the Servicer) .............................................................. 39 2.1.7. Người nhận ủy thác (the Trustee) ....................................................... 40 2.1.8. Tổ chức quản lý tài sản ....................................................................... 42 2.1.9. Nhà đầu tư (the Investors) ................................................................... 42 2.2. Đối tượng của chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại................................................................................ 43 2.3. Trình tự, thủ tục thực hiện chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ........................................................ 46 2.4. Vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ......................................................................................... 50 2.5. Bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng pháp luật Việt Nam về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại..... 53 Kết luận chương 2 .......................................................................................... 59 Chương 3: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHỨNG KHOÁN HÓA CÁC KHOẢN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........ 61
- 3.1. Các yếu tố tác động tới việc xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam............................................................................................. 61 3.2. Đánh giá tình hình xử lý nợ xấu và định hướng xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam ........................................................... 65 3.2.1. Đánh giá tình hình xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ............................................................................................. 65 3.2.2. Định hướng xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam .................................. 67 3.3. Một số nội dung chủ yếu của pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam ........... 71 3.3.1. Về đối tượng và phạm vi điều chỉnh của pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ................... 71 3.3.2. Về chủ thể tham gia hoạt động chứng khoán hóa nợ xấu của ngân hàng thương mại .................................................................................. 73 3.3.3. Về trình tự, thủ tục chứng khoán hóa nợ xấu của ngân hàng thương mại........................................................................................... 78 3.3.4. Về vi phạm và xử lý vi phạm trong hoạt động chứng khoán hóa nợ xấu của ngân hàng thương mại ...................................................... 81 3.3.5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư tham gia hoạt động chứng khoán hóa nợ xấu của ngân hàng thương mại ......... 85 Kết luận chương 3 .......................................................................................... 87 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 91
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ABS Asset-backed Securitization DATC Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp MBS Mortage-backed Securitization NHTM Ngân hàng thương mại NPLs Non-performing loans SPV Special Purpose Vehicle TCTD Tổ chức tín dụng VAMC Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ Trang Bảng 3.1 Tình hình xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng từ năm 2012-2018 66 Biểu đồ 1.1 Tình hình nợ xấu của các ngân hàng trong cuối năm 2018 và 6 tháng đầu năm 2019 26 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tóm tắt quy trình chứng khoán hóa 49
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, vấn đề nợ xấu tăng cao đã gây khó khăn lớn cho các ngân hàng thương mại cũng như hệ thống tài chính Việt Nam. Gia tăng nợ xấu ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng, tác động tiêu cực đến sự phục hồi của nền kinh tế. Nợ xấu là do nhiều nguyên nhân khác nhau như: những hạn chế trong công tác quản trị, thẩm định, giám sát sử dụng vốn vay của ngân hàng; chính sách tiền tệ không hợp lý; tác động từ các cuộc khủng hoảng tài chính;… Để giải quyết vấn đề nợ xấu của các ngân hàng thương mại, nhiều giải pháp thiết thực đã được triển khai thực hiện. Trong các phương án được đưa ra, hai phương án xử lý nợ xấu được sử dụng nhiều nhất là để các ngân hàng thương mại tự xử lý nợ xấu bằng các phương pháp nghiệp vụ (thu hồi nợ, giảm/giãn nợ, chuyển cho công ty quản lý tài sản thuộc ngân hàng đó…) hoặc bán nợ cho các công ty mua bán nợ. Phần lớn tỷ lệ các khoản nợ xấu đã được giải quyết là do các ngân hàng thương mại tự xử lý. Phần còn lại là do các công ty mua bán nợ (như VAMC, DATC…) thực hiện các biện pháp phát mại, đấu giá, bán tài sản, bán khoản nợ thông qua hình thức xử lý trực tiếp hoặc ủy quyền cho các tổ chức tín dụng để thu hồi nợ. Thực tế, các khoản nợ xấu thu hồi được chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong số nợ xấu được các công ty mua bán nợ xấu mua về. Giải pháp mua bán nợ đang gặp không ít khó khăn trong quá trình thực hiện dẫn đến hiệu quả của hoạt động không cao. Để cải thiện hoạt động xử lý nợ xấu thì các ngân hàng thương mại cần một giải pháp hiệu quả hơn. Chứng khoán hóa nợ xấu được xem là một giải pháp đầy tiềm năng. Chứng khoán hóa nợ xấu giúp giảm thiểu các khoản nợ xấu; giải quyết được các khoản nợ của doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, giải thể nhanh hơn; giảm bớt áp lực thu nợ; tiết kiệm được nguồn lực và vốn để 1
- thực hiện các khoản cho vay mới; giúp chuyển giao và phân hóa rủi ro; tạo thêm hàng hóa cho thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, giải pháp này cũng đem lại rủi ro cho ngân hàng thương mại và nhà đầu tư do khó khăn liên quan tới tài sản bảo đảm được đem ra chứng khoán hóa; rủi ro về thanh khoản; rủi ro trong đánh giá, kiểm soát chất lượng khoản vay; rủi ro do các khoản nợ chỉ đơn giản là chuyển từ ngân hàng sang các nhà đầu tư. Tại nhiều nước trên thế giới, chứng khoán hóa nợ xấu không phải là công cụ tài chính mới mẻ mà nó đã tương đối phát triển [27]. Ở Việt Nam, giải pháp này vẫn còn mới mẻ và chưa phát triển do nhiều yếu tố tác động. Ngày 16/10/2017, Bộ Tài chính đã ra Quyết định 2071/QĐ-BTC về việc ban hành Kế hoạch hành động triển khai Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020" và xác định rõ nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động chứng khoán hóa các khoản nợ, chuyển đổi các khoản nợ xấu thành chứng khoán để giao dịch công khai, minh bạch vào thời điểm thích hợp. Như vậy, chứng khoán hóa nợ xấu đang trong những bước đầu nghiên cứu để hoàn thiện, tạo điều kiện phát triển. Đây sẽ là giải pháp giúp phát triển thị trường mua bán nợ tập trung, tạo ra thanh khoản cao cho thị trường, thu hút nhà đầu tư có tiềm lực tài chính mạnh tham gia; đồng thời giải quyết được các khoản nợ của doanh nghiệp có nguy cơ giải thể, phá sản do không thanh toán được nợ. Để nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý nợ xấu và góp phần xây dựng, hoàn thiện pháp luật về chứng khoán hóa nợ xấu của ngân hàng thương mại, việc nghiên cứu đề tài “Xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” là rất cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại là đề tài mới, chưa có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Một số bài 2
- viết khoa học trên báo, tạp chí nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của chứng khoán hóa nợ xấu như: “Chứng khoán hóa nợ xấu”- Theo Báo Sài gòn đầu tư, bài đăng ngày 22/01/2018 đã chỉ ra được những ưu điểm của giải pháp chứng khoán hóa nợ xấu và đặt ra yêu cầu hoàn thiện hành lang pháp lý để hỗ trợ quá trình chứng khoán hóa nợ xấu. Bài viết “Chứng khoán hóa nợ xấu, nên chăng?”- Theo Báo Diễn đàn doanh nghiệp, bài đăng ngày 01/06/2017 nhận định chứng khoán hóa nợ xấu được áp dụng thành công ở nhiều quốc gia nhưng ở Việt Nam thì vẫn còn nhiều khó khăn trong việc thực hiện chứng khoán hóa nợ xấu. Việt Nam là đất nước đang phát triển, còn gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý nợ xấu do đó việc tìm hiểu, nghiên cứu để học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới để áp dụng hiệu quả các biện pháp xử lý luôn được các chuyên gia kinh tế, tài chính, các nhà nghiên cứu luật pháp, cơ quan quản lý quan tâm. Ngân hàng Nhà nước có bài viết “Kinh nghiệm tái cơ cấu ngân hàng và xử lý nợ xấu” đăng trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 20/06/2018 nghiên cứu tổng hợp về kinh nghiệm xử lý nợ xấu và áp dụng giải pháp chứng khoán hóa nợ xấu của Hàn Quốc- một trong những quốc gia rất thành công trong việc áp dụng giải pháp chứng khoán hóa vào việc xử lý nợ xấu. Ngoài ra, một số đề tài nghiên cứu khoa học về chứng khoán hóa nợ xấu có sự nghiên cứu tổng quát. Đề tài nghiên cứu khoa học năm 2013 “Tìm hiểu về các sản phẩm chứng khoán hóa và khả năng áp dụng ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Thanh Hương – Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo chứng khoán đã tìm hiểu một cách có hệ thống về khái niệm, lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán hóa, cấu trúc các sản phẩm chứng khoán hóa phổ biến trên thế giới; quy trình triển khai chứng khoán hóa và quy trình quản lý rủi ro; tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về quá trình hình thành và phát triển các sản phẩm chứng khoán hóa phổ biến trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho 3
- Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2017 “Chứng khoán hóa: Kinh nghiệm các nước và hàm ý chính sách cho Việt Nam”, Ban phát triển thị trường tài chính – Viện Chiến lược và chính sách tài chính, Bộ Tài chính đã phân tích các vấn đề cơ sở lý luận về chứng khoán hóa, phân tích thực trạng ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả chứng khoán hóa nợ xấu. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học quốc gia Hà Nội năm 2018 “Chứng khoán hóa nợ xấu ngân hàng: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” của tác giả Trần Thị Vân Anh đã nêu ra các luận cứ khoa học và thực tiễn về chứng khoán hóa trong xử lý nợ xấu ngân hàng tại một số quốc gia trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; đồng thời, báo cáo thực trạng về tình hình nợ xấu tại các Ngân hàng ở Việt Nam hiện nay và những bất cập của các giải pháp được đưa ra trong giai đoạn 2011-2017, các kiến nghị, giải pháp về chứng khoán hóa nợ xấu ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian sắp tới. Một số bài viết nước ngoài phân tích về chứng khoán hóa nợ xấu như: bài viết Securitization: Instruments and Implications (2009) của tác giả David Marques Ibanez và Martin Scheicher phân tích cấu trúc và các loại hình của thị trường chứng khoán hóa, từ đó cho thấy quá trình chứng khoán hóa hướng tới các rủi ro tín dụng từ các chứng khoán được bảo đảm bởi khoản thế chấp tới các chứng khoán có cấu trúc phức tạp hơn. Đề tài khoa học năm 2002 Securitization in Korea được thực hiện bởi tác giả Lee Hyon-Mee chỉ ra chứng khoán hóa nợ xấu đã được các tổ chức tài chính Hàn Quốc ưa chuộng như một công cụ tái cấu trúc bởi vì thông qua chứng khoán hóa các khoản nợ xấu (securitization of non-performing loans-NPLs) do họ nắm giữ, họ có thể xử lý nợ xấu một cách hiệu quả và đồng thời bảo đảm các khoản tiền cần thiết cho giảm các khoản nợ của họ để tuân thủ quy định của Ngân hàng Thanh 4
- toán quốc tế (Bank for International Settlements-BIS) về tỷ lệ vốn tự có và tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Các bài viết, đề tài khoa học trên chủ yếu nghiên cứu chứng khoán hóa nợ xấu dưới góc độ kinh tế. Trong khi đó, để phát triển tốt được chứng khoán hóa các khoản nợ xấu thì hành lang pháp lý phải đầy đủ do vậy cần có những nghiên cứu về pháp luật của Việt Nam về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại và pháp luật của một số nước trên thế giới về vấn đề này, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Bên cạnh đó, từ những bài viết đã nghiên cứu về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của một số nước trên thế giới, luận văn sẽ nghiên cứu cụ thể các quy định pháp luật của một số nước thành công trong việc chứng khoán hóa các khoản nợ xấu như Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc để so sánh, đối chiếu với pháp luật Việt Nam và đưa ra được các giải pháp xây dựng pháp luật Việt Nam. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại và kinh nghiệm chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại theo pháp luật của một số nước trên thế giới, từ đó định hướng xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Từ mục tiêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ cụ thể sau: - Làm sáng tỏ về mặt lý luận các vấn đề liên quan đến nợ xấu và chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại. - Phân tích sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với vấn đề chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. - Phân tích vấn đề chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng 5
- thương mại theo pháp luật của một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại. - Đề xuất những định hướng và giải pháp khả thi nhằm xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở một số nước trên thế giới như Hàn Quốc, Mỹ và đánh giá thực trạng xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại, một số nội dung chủ yếu của pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở các nước như Hàn Quốc, Mỹ. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên những chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Luận văn vận dụng hai phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để tiếp cận những vấn đề thuộc nội dung của đề tài. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp so sánh luật, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê. - Phương pháp so sánh luật: so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với pháp luật Mỹ và Hàn Quốc về hoạt động chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích, tổng hợp các số liệu về tình hình nợ xấu của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam qua các năm; 6
- phân tích các quy định của pháp luật Mỹ và Hàn Quốc từ đó tổng hợp kinh nghiệm trong việc xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa nợ xấu của ngân hàng thương mại. Luận văn cũng kế thừa, tham khảo một số tài liệu, các báo cáo liên quan đến đề tài. 6. Tính mới và đóng góp của đề tài Luận văn có những đóng góp mới về mặt khoa học sau đây: Thứ nhất, luận văn làm rõ các khái niệm, đặc điểm của nợ xấu, khái niệm chứng khoán hóa nợ xấu, đặc biệt là các đặc trưng của chứng khoán hóa nợ xấu, điều kiện thực hiện chứng khoán hóa nợ xấu từ đó thấy được ý nghĩa, vai trò của chứng khoán hóa nợ xấu đối với việc xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại. Thứ hai, luận văn làm rõ sự cần thiết phải luật hóa chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay. Thứ ba, luận văn nêu ra được những nội dung chủ yếu của pháp luật một số nước trên thế giới về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại. Thứ tư, luận văn đề xuất được một số định hướng, giải pháp để xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại như: pháp luật về chứng khoán hóa nợ xấu phải thể hiện được đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; nghiên cứu, học hỏi từ các chuẩn mực quốc tế để chuẩn hóa được các quy định; xây dựng văn bản pháp luật cụ thể để điều chỉnh hoạt động chứng khoán hóa, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia chứng khoán hóa. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài Lời cam đoan, Mở đầu, Mục lục, Danh mục từ viết tắt, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có kết cấu 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu 7
- của ngân hàng thương mại. Chương 2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở một số nước trên thế giới. Chương 3. Các yếu tố tác động và định hướng xây dựng pháp luật Việt Nam về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG KHOÁN HÓA CÁC KHOẢN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm, đặc điểm của nợ xấu 1.1.1. Khái niệm nợ xấu Trong tiếng Anh, nợ xấu thường được sử dụng với các thuật ngữ như “non-performing loans”(NPLs), “bad debt”, “doubtful debt”. Các tiêu chuẩn kế toán dùng thuật ngữ “non-accrual loans” hoặc “impaired loans” để nói về nợ xấu. Các quốc gia, các tổ chức khác nhau trên thế giới có những quan điểm khác nhau về nợ xấu trong đó có thể kể đến một số quan niệm sau: Theo Ngân hàng thế giới (World Bank), "nợ xấu" là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản [26]. Nhóm chuyên gia tư vấn của Liên Hợp Quốc (AEG) thống nhất quan điểm: các khoản nợ được coi là nợ xấu là khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã 8
- quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thực hiện đầy đủ”. Theo đó, nợ xấu sẽ được xác định dựa vào hai yếu tố: quá hạn trên 90 ngày; và khả năng nghi ngờ trả nợ [33]. Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng (BCBS) xác định trong các hướng dẫn về quản lý rủi ro tín dụng: việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Theo nội dung hướng dẫn thì nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay mà người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ trong tương lai hoặc các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ [30]. Tổ chức tiền tệ quốc tế (IMF) định nghĩa: một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế [45]. Theo Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB), nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi như: những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi thường từ người mắc nợ; hoặc người mắc nợ trốn hoặc mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ; hoặc những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ; hoặc những khoản nợ mà khách nợ chấm 9
- dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ [29, tr.9]. Nợ xấu là những khoản cho vay có thể không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng không thể thu hồi đầy đủ món nợ vì người mắc nợ rất khó kiếm được lợi nhuận từ công việc kinh doanh hoặc người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để thanh toán hoặc hoàn cảnh chỉ rõ rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể thu hồi được. Theo Euro Central Bank, những khoản nợ này gồm có: những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trả toàn bộ nợ; những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ nhưng không đền bù được nợ trong thời gian thỏa thuận; những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không thể trả nợ ngân hàng đầy đủ; những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi hoàn ít hơn dư nợ. Pháp luật Việt Nam đã sớm hình thành các quy định về nợ xấu. Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án xử lý nợ tồn đọng của các NHTM không đưa ra khái niệm về nợ xấu nhưng có thể hiểu nợ xấu gồm các khoản nợ tồn đọng phát sinh trước thời điểm 31/12/2000 và không có khả năng trả nợ. Quy định về nợ xấu tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau: Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3,4,5. Cụ thể, nợ thuộc nhóm 3 là nhóm nợ dưới tiêu chuẩn; nợ nhóm 4 là nhóm nợ nghi ngờ; nợ nhóm 5 là nhóm nợ có khả năng mất vốn. Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: nợ quá hạn từ 91 ngày đến 10
- 180 ngày; nợ gia hạn lần đầu; nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; nợ đang thu hồi theo kết luận của thanh tra. Ngoài ra, các khoản nợ nhóm 3 thuộc một trong các trường hợp sau: nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;… Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được. Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: nợ quá hạn trên 360 ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản. 1.1.2. Đặc điểm của nợ xấu Nợ xấu được nhận biết bởi các đặc điểm sau: Thứ nhất, nợ xấu của NHTM phát sinh trong hoạt động cho vay của NHTM. Các khoản vay này thường có giá trị lớn, được xác lập giữa hai chủ thể là NHTM và các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay vốn từ NHTM. Thông 11
- thường, do giá trị của các khoản vay này lớn nên cần phải được đảm bảo bởi tài sản là động sản hoặc bất động sản. Thứ hai, nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn. Nghĩa là, nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày và không có khả năng thanh toán. Thứ ba, NHTM phải có bằng chứng xác thực về việc khoản nợ không có khả năng thu hồi. Nói cách khác, có dấu hiệu rõ ràng cho thấy rằng con nợ không có khả năng thanh toán các khoản nợ do kinh doanh thua lỗ, phá sản, tẩu tán tài sản, chây ỳ, quá lịch trả nợ,… Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến nợ xấu trong đó nổi bật là các nguyên nhân sau: Thứ nhất, sự bất ổn chính trị-kinh tế trên thế giới cũng như tác động của chu kỳ kinh tế và khủng hoảng trên thị trường tài chính tiền tệ và kinh tế quốc tế tác động rất mạnh tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Trong khi đó, kinh tế trong nước cũng còn khó khăn và chất lượng kinh tế cũng tăng trưởng chưa cao, nợ công tăng nhanh. Các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay đang phụ thuộc rất lớn vào vốn vay ngân hàng, hiệu quả sản xuất còn thấp nên khi có biến động từ bên trong và bên ngoài thì đều tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn, do đó gián tiếp và trực tiếp đều gây ra nợ xấu. Thứ hai, môi trường pháp lý còn nhiều bất cập cũng là nguyên nhân góp phần gây ra nợ xấu. Hành lang pháp lý chi phối hoạt động của các ngân hàng thương mại, các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có sự bất cập và chồng chéo giữa các quy định pháp luật tạo ra khó khăn cho các NHTM trong việc xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm. Bên cạnh đó, Chính phủ can thiệp vào thị trường tín dụng như một sự giúp đỡ đối với các NHTM và doanh nghiệp làm tăng khả năng giải quyết nợ xấu của NHTM. Các ngân hàng sẽ có xu hướng cho các doanh nghiệp nhà nước vay vì hầu như chính phủ sẽ bảo lãnh các rủi ro. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 217 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 175 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 239 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 83 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn