intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

102
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hợp đồng tín dụng, đề tài tìm ra những vướng mắc của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân và thực tiễn áp dụng pháp luật tại tòa án nhân dân tại thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế PHẠM HỒNG NHUNG Hà Nội – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Phạm Hồng Nhung Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Hà Công Anh Bảo Hà Nội – 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hà Công Anh Bảo. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được trích dẫn và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nào. Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Hồng Nhung
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn thạc sĩ của mình, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp này, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hà Công Anh Bảo, Phó trưởng Khoa Luật Trường Đại học Ngoại Thương, người đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này, từ việc chọn đề tài, đến xây dựng đề cương, tìm kiếm tài liệu và hoàn thành nội dung. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ đang công tác tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã hỗ trợ, giúp đỡ, đóng góp ý kiến trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Kinh tế. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Ngoại thương, các thầy cô giáo Trường Đại học Ngoại thương, Khoa Sau Đại học, Khoa Luật đã tạo điều kiện học tập, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp tôi có được những kiến thức cơ bản trong quá trình hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Hồng Nhung
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... vi LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ...........................6 1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng ..........................................6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp đồng tín dụng .....................6 1.1.2. Đối tượng, phạm vi và chủ thể của hợp đồng tín dụng ...................9 1.2. Tranh chấp hợp đồng tín dụng ..............................................................11 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ..................11 1.2.2. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ........................................14 1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng ....17 1.3. Phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ........19 1.3.1. Phương thức giải quyết tranh hợp đồng tín dụng ngân hàng bằng thương lượng ..........................................................................................................20 1.3.2. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng bằng hòa giải ..........................................................................................................21 1.3.3. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng trọng tài thương mại ........................................................................................................23 1.3.4. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng bằng Tòa án ............................................................................................................24 CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH .....................................29 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Hạ Long và tổng quát về Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .......................29 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Hạ Long .........29
  6. iv 2.1.2. Tổng quát về Tòa án nhân dân Thành phố Hạ Long .....................31 2.2. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án...............................................................................................31 2.2.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp...............................................31 2.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp ...................................................32 2.2.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp ..........................................34 2.3. Thực trạng xét xử tranh chấp về hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ....................................41 2.3.1. Những kết quả đạt được trong việc giải quyết tranh chấp .............41 2.3.2. Hạn chế trong giải quyết tranh chấp ..............................................43 2.4. Đánh giá về công tác xét xử các vụ án về tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..55 2.4.1. Nhận xét về thực trạng giải quyết tranh chấp ................................55 2.4.2. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng bản án .....................57 CHƢƠNG III. QUAN ĐIỂM VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ...............................................................................63 3.1. Quan điểm về hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án ...............................................................................63 3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng....63 3.1.2. Quan điểm cụ thể về áp dụng pháp luật.........................................65 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án...............................................................................................66 3.2.1. Giải pháp về pháp luật nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh ..........66 3.2.2. Giải pháp về quy định pháp luật tố tụng ........................................72 3.2.3. Giải pháp nâng cao khả năng giải quyết tranh chấp ......................74 KẾT LUẬN ..............................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................80
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ viết tắt BLDS Bộ luật Dân sự BLTTDS Bộ luật Tố tụng Dân sự HĐTD Hợp đồng tín dụng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại QSDĐ Quyền sử dụng đất TAND Tòa án nhân dân TCTD Tổ chức tín dụng UBND Ủy ban nhân dân
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng số liệu thống kê các vụ án xét xử sơ thẩm về tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh………41
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới trong mọi lĩnh vực của đời sống từ chính trị, kinh tế, xã hội và các lĩnh vực khác. Hàng ngày các giao dịch trong xã hội thường diễn ra rất đa dạng, pháp luật khó có thể điều chỉnh được hết toàn bộ các quan hệ trong cuộc sống. Khi tham gia giao dịch, thông thường các bên lựa chọn hình thức giao dịch thông qua hợp đồng – hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên, là cơ sở, căn cứ để pháp luật bảo vệ quyền lợi của các bên khi xảy ra tranh chấp. Tại các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ở các ngân hàng thương mại thì hợp đồng tín dụng được sử dụng nhiều trong các giao dịch với các khách hàng của mình cho các nhu cầu vay vốn phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng...Bởi hợp đồng tín dụng ngân hàng chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp và nhạy cảm nên nó rất dễ dẫn đến tranh chấp của các bên trong hợp đồng. Để tạo khung pháp lý quan trọng cho hoạt động thực thi pháp luật giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy nguồn vốn cho cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong những năm qua, nước ta đã không ngừng quan tâm và hoàn thiện, chỉnh sửa hệ thống pháp luật về tổ chức tín dụng và pháp luật về tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng như: Bộ Luật dân sự năm 2015, Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật Ngân hàng nhà nước, Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy vậy pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng cũng như pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, bất cập và khó khăn trong hoạt động thực tiễn. Các vụ án kinh doanh thương mại xảy ra ngày một nhiều và có chiều hướng phức tạp trong việc giải quyết tranh chấp ở tòa án. Từ đó nảy sinh nhu cầu lớn cần hoàn thiện hơn nữa pháp luật về hợp đồng tín dụng, việc giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại và khách hàng cần được quan tâm hơn, đảm bảo một môi trường công bằng nghiêm minh, trật tự pháp luật cũng như góp phần ổn định phát triển nền kinh
  10. 2 tế Việt Nam. Để có một cái nhìn khách quan nhất đem lại kết quả tốt trong việc hoàn thiện, cải thiện pháp luật về tranh chấp tín dụng của ngân hàng thương mại cần kết hợp tổng thể giữa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề này. Việc gắn nghiên cứu với một địa bàn cụ thể giúp ta nhìn nhận rõ ràng hơn những thuận lợi, khó khăn trong trình tự thủ tục giải quyết các tranh chấp để từ đó đánh giá được việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn nảy sinh những vẫn đề thực tế. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu Trong lĩnh vực pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng nói chung và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu với những cấp độ khác nhau đóng góp không nhỏ tạo cơ sở lý luận giúp cho việc hoàn thiện quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng, đặc biệt là tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu có liên quan như: - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Thị Thùy Trang năm 2014 với đề tài:“Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án ở Việt Nam”. - Luận văn thạc sỹ Luật học của tác giả Trương Thị Hai năm 2018 với đề tài: “Hòa giải tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng”. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Hồ Thị Khuyên năm 2016 với đề tài: “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội”. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Phạm Thị Như Bình năm 2017 với đề tài:“Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại Tòa án cấp sơ thẩm theo pháp luật Việt Nam”.
  11. 3 Bên cạnh đó, còn rất nhiều bài viết của các tác giả đăng trên tạp chí chuyên ngành về luật học, tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật có liên quan đến chủ đề này như sau: - Bài viết trên tạp chí công thương ngày 31/10/2017 về: “Giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng” của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh. - Bài viết trên báo pháp luật ngày 03 tháng 03 năm 2016 về hòa giải trong việc giải quyết các vụ việc kinh doanh – thương mại: “Gỡ khó cho các tranh chấp”. - Bài viết trên tạp chí Tòa án nhân dân ngày 21/3/2018 về “ Tiêu chí xác định hòa giải thành” của tác giả Ngọc Trâm. Các công trình nghiên cứu này đã góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng luôn có tính thời sự vẫn là cấp thiết, bởi lẽ vẫn còn nhiều bất cập của các quy định pháp luật hiện hành, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn. Trên cơ sở tiếp thu những vấn đề lý luận của các đề tài đã nghiên cứu, luận văn chỉ ra những bất cập của việc thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hợp đồng tín dụng, đề tài tìm ra những vướng mắc của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân và thực tiễn áp dụng pháp luật tại tòa án nhân dân tại thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
  12. 4 - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng và các quy định pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng. + Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật khi giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra những vấn đề phát sinh và bất cập về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. + Đưa ra những quan điểm về hoàn thiện hệ thống pháp luật và giải pháp thúc đẩy hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận, thủ tục và thực tiễn xét xử về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Luận văn không nghiên cứu toàn bộ các quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng, mà chỉ tập trung nghiên cứu các thủ tục, nội dung về tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng còn có sự bất cập, khó khăn phát sinh trong thực tiễn. + Phạm vi về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu các tranh chấp và thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tài Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 cho đến hiện nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học: phương pháp so sánh, thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp mô hình hóa, hệ thống hóa, khảo sát, phỏng vấn trao đổi trực tiếp với các Thẩm phán, Thư ký tòa, Hội thẩm nhân dân trong hoạt động xét xử tại Tòa án cũng như khảo cứu các tài liệu liên quan đến công tác giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng ngân hàng.
  13. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả của luận văn sẽ góp phần bổ sung và phát triển lý luận về vai trò của pháp luật và áp dụng luật trong giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng ngân hàng của Tòa án nhân dân. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo có ích với những Thẩm phán, cán bộ Tòa án đang trực tiếp xét xử và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng ngân hàng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được cơ cấu thành 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về hợp đồng tín dụng ngân hàng và pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân. Chương II: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Chương III: Quan điểm về hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
  14. 6 CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp đồng tín dụng * Khái niệm hợp đồng tín dụng Theo Điều 385, Bộ Luật dân sự (BLDS) năm 2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” thì hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự vì quan hệ tín dụng về bản chất cũng là một quan hệ dân sự. Theo Điều 463, BLDS năm 2015 quy định:“Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định” thì hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, chỉ được gọi là hợp đồng tín dụng trong trường hợp bên cho vay là các tổ chức tín dụng (TCTD). Luật các TCTD năm 2010 quy định: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân” ( Điều 4, Khoản 1). Theo Khoản 14, Điều 4, Luật các TCTD năm 2010 thì: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.” Hợp đồng tín dụng (HĐTD) là một căn cứ pháp lý mà qua đó TCTD thực hiện hoạt động cấp tín dụng. Việc cho vay của TCTD và khách hàng vay phải được lập thành HĐTD. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về số tiền cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ, phương thức cho vay, thời
  15. 7 hạn cho vay, lãi suất cho vay, giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay, hình thức bảo đảm, phương thức trả nợ và những nội dung khác được tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan. Do đó có thể hiểu:“Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận chung bằng văn bản giữa bên cho vay là tổ chức tín dụng và bên vay là cá nhân, tổ chức nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định của pháp luật, theo đó tổ chức tín dụng chuyển giao một số tiền cho cá nhân, tổ chức sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. * Đặc điểm của hợp đồng tín dụng Với định nghĩa về HĐTD như trên, có thể thấy ngoài những dấu hiệu chung của một loại hợp đồng, HĐTD còn có một số đặc điểm đặc trưng sau đây để phân biệt với các loại hợp đồng khác trong giao dịch dân sự, thương mại: - Về chủ thể: Một bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là TCTD có đủ điều kiện luật định, với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay) có thể là tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định. - Về hình thức: HĐTD luôn luôn được lập thành văn bản, đa phần là hợp đồng theo mẫu. Tên gọi của HĐTD có thể là: Hợp đồng tín dụng, Thỏa thuận cho vay, Hợp đồng vay, Khế ước vay vốn. Hoặc phụ thuộc vào thời hạn vay, mục đích vay, hợp đồng có thể thêm các cụm từ: “ngắn hạn”, “trung hạn”, “dài hạn”, “đồng Việt Nam”, “ngoại tệ”, “tiêu dùng”, “kinh doanh”, “đầu tư”... - Về đối tượng: Đối tượng của HĐTD bao giờ cũng là tiền. Về nguyên tắc, đối tượng của HĐTD bao giờ cũng phải là một số tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng. - Về tính rủi ro: HĐTD chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay bởi theo cam kết trong HĐTD, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ HĐTD cũng thường xảy ra với số
  16. 8 lượng và tỷ lệ lớn hơn so với các loại hợp đồng khác. - Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: Trong HĐTD, nghĩa vụ chuyển giao tiền vay của bên cho vay (nghĩa vụ giải ngân) bao giờ cũng phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay. Do đó, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng họ đã chuyển giao tiền vay theo đúng HĐTD cho bên vay thì khi đó họ mới có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với mình bao gồm các nghĩa vụ chính như sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với bên cho vay… * Phân loại hợp đồng tín dụng a. Căn cứ vào thời hạn cho vay. HĐTD chia thành 3 loại: - HĐTD ngắn hạn: Là loại HĐTD có thời hạn tối đa 12 tháng (1 năm). Là hợp đồng tín dụng sử dụng vốn vay nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp hoặc đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - HĐTD trung hạn: Là loại HĐTD có thời gian từ trên 12 tháng đến tối đa 60 tháng (từ trên 1 năm đến tối đa 5 năm). Là hợp đồng tín dụng trong đó người vay sử dụng vốn vay để mua sắm các tư liệu sản xuất, đổi mới thiết bị và dây chuyền công nghệ để nâng cao và mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. - HĐTD dài hạn: Là HĐTD có thời gian trên 60 tháng (trên 5 năm). Là loại hợp đồng tín dụng sử dụng vốn vay để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà máy, xí nghiệp mới hoặc đầu tư thực hiện các dự án có quy mô lớn và thời gian đầu tư lâu dài.1 b. Căn cứ vào đối tượng cho vay. HĐTD chia làm 2 loại: - HĐTD cho vay phục vụ nhu cầu đời sống: Là hình thức vay theo đó TCTD cho vay đối với khách hàng là cá nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó. 1 TS.Phạm Văn Tuyết & TS.Lê Kim Giang, Hợp đồng tín dụng và biện pháp bảo đảm tiền vay, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2012, tr.25
  17. 9 - HĐTD cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh: là hình thức vay theo đó TCTD cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn, bao gồm nhu cầu vốn của pháp nhân, cá nhân đó và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.2 c. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay. HĐTD chia thành 2 loại: - HĐTD không có bảo đảm: Là hợp đồng tín dụng không có các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh kèm theo. Việc cho vay được thực hiện trên cơ sở ngân hàng đánh giá, xếp loại uy tín của khách hàng, theo đó đối với khách hàng truyền thống, có bề dày uy tín trong quan hệ tín dụng, có khả năng tài chính, quản trị và sử dụng vốn vay có hiệu quả thì ngân hàng có thể chỉ cần dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đó mà cho vay. - HĐTD có bảo đảm: là hợp đồng tín dụng trong đó để được vay khách hàng phải có tài sản thế chấp để cầm cố, thế chấp hoặc có người thứ ba bảo lãnh để bảo đảm việc trả nợ vay. Loại cho vay này được áp dụng với khách hàng thông thường nhằm tạo ra nguồn thu bổ sung dự phòng cho trường hợp khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ khi đến hạn.3 1.1.2. Đối tƣợng, phạm vi và chủ thể của hợp đồng tín dụng * Đối tƣợng của hợp đồng tín dụng Đối tượng của HĐTD bao giờ cũng là tiền như đồng Việt Nam, vàng hoặc ngoại tệ. Về nguyên tắc, đối tượng của HĐTD bao giờ cũng phải là một số tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng. * Phạm vi của hợp đồng tín dụng - Về thời hạn cho vay: Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về 2 Điều 2, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. 3 TS.Phạm Văn Tuyết & TS.Lê Kim Giang, Hợp đồng tín dụng và biện pháp bảo đảm tiền vay, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2012, tr.25-26.
  18. 10 thời hạn cho vay. Đối với khách hàng là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động hợp pháp của khách hàng; đối với cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.4 - Về lãi suất cho vay: BLDS năm 2015 quy định:“Lãi suất vay do các bên thỏa thuận, trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận của không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác”( Điều 468, Khoản 1).Theo Khoản 2, Điều 91, Luật các TCTD năm 2010 quy định:“Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Như vậy mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận được thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận về mức lãi suất, phương pháp tính lãi phù hợp với quy định của pháp luật. Lãi suất cho vay được thỏa thuận dựa trên cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng. Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quyết định.5 Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do TCTD ấn định và thoả thuận với khách hàng trong HĐTD nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong HĐTD. - Về mức cho vay: Tổ chức tín dụng căn cứ vào phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng với khách hàng và khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng để thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay. Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách 4 Điều 28, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. 5 Điều 4, Thông tư số 14/2017/TT-NHNN ngày 29/9/2017 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng.
  19. 11 hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay.6 Ngoài ra, khi cho vay các TCTD căn cứ vào Điều 127, Luật các TCTD năm 2010 quy định về hạn chế cấp tín dụng, tùy thuộc vào đối tượng được cấp tín dụng mà tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với từng đối tượng là khác nhau không quá 5%, 10%, 20% vốn tự có của mình. * Chủ thể hợp đồng tín dụng Quan hệ pháp luật tín dụng là quan hệ tài sản – hàng hóa phát sinh trong quá trình sử dụng vốn tạm thời giữa ngân hàng và các tổ chức, cá nhân theo nguyên tắc có hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm hoặc có sự bảo đảm, được các quy phạm pháp luật điều chỉnh. Tham gia quan hệ này có ít nhất gồm hai chủ thể là bên cho vay và bên đi vay. - Bên cho vay: Luôn là TCTD, được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các TCTD và các văn bản pháp luật có liên quan. Có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng, thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. - Bên đi vay (Khách hàng): là pháp nhân, cá nhân quy định tại Khoản 3, Điều 2, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN Việt Nam bao gồm:“Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài”. 1.2. Tranh chấp hợp đồng tín dụng 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng * Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng Tranh chấp hợp đồng khác biệt với vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng là hành vi pháp lý của các bên đã xử sự trái với các điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về hành vi vi phạm đó hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được 6 Điều 12, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
  20. 12 thể hiện ra bên ngoài. Cho nên, không phải cứ khi nào vi phạm hợp đồng thì khi đó có tranh chấp mà đôi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng lại là sự kiện diễn ra sau đó một khoảng thời gian nhất định. Và đôi khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng nhưng không thể có sự tranh chấp bởi các bên không bày tỏ ra bên ngoài về sự bất đồng hay xung đột lợi ích giữa họ với nhau bằng các hành vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ.7 Tranh chấp trong HĐTD phát sinh từ sự mâu thuẫn hay không thống nhất về quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích trong quá trình thực hiện HĐTD của các bên tham gia. Một HĐTD chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài thông qua những bằng chứng cụ thể và xác định được. Như vậy, tranh chấp hợp đồng tín dụng là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh từ quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay là tổ chức tín dụng và bên vay. Đó là những tranh chấp có thể về nợ gốc, nợ lãi, lãi suất, phí, về mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng cho vay như điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và các nội dung khác. Tranh chấp tín dụng được hiểu là tranh chấp về các hợp đồng tín dụng ngân hàng bao gồm hợp đồng cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các hợp đồng tín dụng khác. * Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng Tranh chấp HĐTD ngân hàng cũng là một loại tranh chấp hợp đồng dân sự nói chung, do vậy có đầy đủ những đặc điểm vốn có của một tranh chấp hợp đồng. Tuy vậy, với bản chất đặc thù của Hợp đồng tín dụng, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng có một số đặc điểm đặc trưng riêng biệt để có thể phân biệt với các loại tranh chấp hợp đồng khác. - Thứ nhất: Tranh chấp HĐTD ngân hàng luôn có sự tham gia của một bên là 7 Trần Thị Thùy Trang,“Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội năm 2014, tr.9.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2