Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội
lượt xem 16
download
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về giải quết các tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chông khi ly hôn, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung khi ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ HẢI YẾN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ HẢI YẾN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG QUỲNH HOA
- HÀ NỘI, 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ ràng và được phép công bố. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Học viên thực hiện Vũ Thị Hải Yến
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ............................................................................ 9 1.1. Khái quát về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ........... 9 1.2. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng .......................................................................... 27 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ..................................................... 29 1.4. Khái quát về pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng .......................................................................... 31 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM,THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................... 36 2.1 Khái quát chung về Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 36 2.2. Thực trạng về thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. ................................. 39
- 2.3. Thực trạng về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn tại cấp xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội ........................................... 43 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN Ở VIỆT NAM.......................................................................................................... 62 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ................. 62 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ..................................................... 67 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ......................................................... 69 KẾT LUẬN .............................................................................................. 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 76
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ tắt BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự BLDS Bộ luật dân sự CTSC Chia tài sản chung HN&GĐ Hôn nhân và gia đình TSĐTC Tài sản đầu tư chung TAND Tòa án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng thẩm phán, thư ký, người lao động thuộc tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019 ............................. 37 Bảng 2.2: Số vụ án thụ lý, giải quyết về chia tài sản vợ chồng khi ly hôn ..... 38 của TAND huyện Gia Lâm từ năm 2015 – 2019 ............................................ 38
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là tế bào của xã hội, là nền tảng giúp xã hội phát triển. Để tạo lập gia đình thì dựa trên nền tảng hôn nhân bền vững của vợ và chồng. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã có những quy định tiến bộ về quan hệ hôn nhân một vợ một chồng dựa trên sự tự nguyện và bình đẳng. Khi quan hệ hôn nhân hình thành thì các quan hệ khác sẽ được phát triển theo, trong đó có quan hệ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đóng vai trò quan trọng để duy trì cuộc sống gia đình. Vì vậy, nhà làm luật đã có những quy định tiến bộ, cụ thể về quan hệ tài sản của vợ chồng, quy định tách riêng tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và có những nguyên tắc cụ thể chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Ngày nay với xu thế tăng trưởng kinh tế theo hướng toàn cầu hóa, việc vợ chồng tài sản vào quan hệ kinh doanh ngày càng nhiều, do đó khi xảy ra ly hôn, ngoài vấn đề giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con thì tranh chấp tài sản của vợ chồng xảy ra ngày càng nhiều và có tính chất phức tạp. Nhiều vụ án ly hôn kéo dài do việc giải quyết chia tài sản của vợ chồng không được thỏa đáng. Ngoài chia tài sản chung của vợ chồng, vấn đề giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng đưa vào hoạt động kinh doanh xảy ra ngày càng nhiều, giá trị tài sản và hình thức tài sản là một vấn đề khó để có thể giải quyết công bằng giữa hai bên. Vấn đề được các bên quan tâm và thường xuyên xảy ra tranh chấp ly hôn chính là giải quyết quyền lợi tài sản của vợ chồng và giành quyền nuôi con. Tài sản của vợ chồng là một trong những nội dung quan trọng nhất của luật hôn nhân và gia đình. Theo đó, chế độ tài sản bao gồm các quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng cũng như các lợi ích và các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với khối tài sản này. Khi lý hôn xảy ra tranh chấp, Tòa án sẽ dựa vào 1
- Kế thừa và phát triển các quy định về tài sản của vợ chồng trong các đạo luật trước đây, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Luật dân sự năm 2015 đã quy định chế độ tài sản của vợ chông có nhiều điểm mới so với luật trước đó. Trong những năm qua, các vụ án về tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn xảy ra nhiều và ngày càng phức tạp, đặc biệt vấn đề giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng có nhiều tình tiết phức tạp, quy định các luật khác nhau nên khi giải quyết, nhiều vụ án chưa đáp ứng được thời hạn xử lý, việc chia tài sản gặp nhiều khó khăn dẫn đến khiếu kiện kéo dài. Vấn đề nhận thức của Thẩm phán về cách chia tài sản, cách hưởng quyền tài sản còn khác nhau nên có trường hợp Thẩm phán theo phong tục địa phương có thể sẽ chia không thỏa đáng cho bên vợ, con chưa thành niên. Với vị trí nằm ở trung tâm của thủ đô Hà Nội, nên những tranh chấp về tài sản trong các vụ án ly hôn nói chung và vụ án tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn nói riêng tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm vừa thể hiện đặc trưng của tranh chấp tài sản, bên cạnh đó có những đặc thù riêng. Từ những phân tích trên, việc nghiên cứu chế độ về tài sản của vợ chồng, giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn, chỉ ra được thực tiễn áp dụng luật tại các địa phương để từ đó nêu ra được giải pháp hoàn thiện là rất cần thiết. Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội” làm Luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Từ khi Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 ra đời, có những điểm mới so với các luật trước, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết ở các cấp nghiên cứu khác nhau đề cập đến chế độ hôn nhân và gia đình, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, giải quyết tranh chấp 2
- chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Liên quan đến đề tài luận văn đã có một số nhà nghiên cứu trong các sách chuyên khảo như: - “Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam” của TS. Nguyễn Văn Cừ [8]: Nội dung của tác phẩm tập trung vào phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật hiện hành. Đồng thời, chỉ rõ những vấn đề phát sinh trong các quy định về vấn đề này trong thực tế để từ đó đề xuất các phương hướng quán trọng trong hoạt động áp dụng quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật trong giai đoạn mới. -“Luận bàn về các hình thức sở hữu và sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng” của TS. Phùng Trung Tập (tb năm 2015) [45]: Nội dung của sách chuyên khảo tập trung vào vấn đề luận bàn về các hình thức sở hữu cũng như đề cập đến sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành. Ngoài ra, các Luận văn thạc sĩ luật học như: - “Pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn” của Nguyễn Thị Thanh Xuân (2011) [62]: Nội dung của luận văn tập trung vào các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn và thực tiễn áp dụng trong thực tế. Đồng thời, chỉ rõ những điểm hạn chế về quá trình áp dụng trong thực tiễn và phương hướng hoàn thiện nhằm áp dụng có hiệu quả pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly hôn ở nước ta hiện nay. - “Giải quyết tranh chấp chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Ngọc Long (2018) [29]: Luận văn tiến hành làm rõ các cơ sở lý luận và thực tiễn về các tranh chấp về tài sản khi ly hôn và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật trong thực tiễn tại tòa án nhân dân. 3
- - “Giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn” của Đinh Thị Minh Mẫn (năm 2017) [31]: Nội dung của luận văn tập trung vào làm rõ quy trình, cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại toà án, thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại toà án qua công tác xét xử và qua đó phát hiện những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những khiếm khuyết, sai sót trong công tác xét xử của toà án để từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác xét xử và quyền, lợi chính đáng của các đương sự trong vụ án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng. - “Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại Hà Nội” của Nguyễn Thị Lan (năm 2017) [28]: Đề tài tập trung nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cũng như nội dung, ý nghĩa các quy định của pháp luật hiện hành về tài sản chung của vợ chồng, chia tài sản chung của vợ chồng, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Luận văn đề cập đến thực trạng giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại Hà Nội đã đưa ra kiến nghị, giải pháp hoàn thuện pháp luật về vấn đề này. Bên cạnh đó, một số đề tài nghiên cứu khoa học như: “Chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000” của Nguyễn Thị Lan [27]; “Bàn về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân” của Nguyễn Hồng Hải; Trong những công trình trên, các tác giả đã đề cập đến các quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng như căn cứ xác lập, nguyên tắc chia tài sản, những vướng mắc mà Tòa án gặp phải khi giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Như vậy, pháp luật về tài sản của vợ chồng cũng như thực tiễn áp dụng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đã có nhiều đề xuất kiến nghị để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Trên 4
- cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các công trình đã được công bố trước đó, luận văn đi sâu vào nghiên cứu vấn đề giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi đầu tư kinh doanh từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về giải quết các tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chông khi ly hôn, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung khi ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm. Từ đó, chỉ ra những vướng mắc, kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn. Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng như khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của tài sản chung của vợ chồng đối; khái niệm, đặc điểm tài sản đầu tư chung của vợ chồng; chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn; khái niệm về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn; khung pháp luật điều chỉnh vấn đề giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn. - Đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành, chỉ ra những bất cập, hạn chế trong các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng. - Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội, qua đó chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của hạn chế trong áp dụng pháp luật. 5
- - Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật, Luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật hôn nhân và gia đình, các văn bản pháp luật chuyên ngành hiện hành liên quan đến giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn và thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015, Bộ luật Dân sự năm 2015...Đồng thời, nghiên cứu việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm trong 5 năm từ năm 2015 đến năm 2019. Luận văn tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn, từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, chỉ ra được những bất cập về quá trình áp dụng pháp luật để đưa ra giải pháp, hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật của Thẩm phán cũng như đội ngũ cán bộ. Luận văn tập trung nghiên cứu về tài sản đầu tư chung của vợ chồng và thực trạng giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn, các vấn đề khác như tài sản riêng của vợ chồng hay chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc ly hôn sẽ không nghiên cứu. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 6
- Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong các chương, mục của luận văn để phân tích cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn. - Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động học tập và nghiên cứu sau này về các chủ đề có liên quan. Những đề xuất, kiến nghị mà luận văn nêu ra đều đều dựa trên thực trạng giải quyết tranh chấp chia tài sản không chỉ ở Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm nói chung mà còn ở tất cả các Tòa án nói riêng, vì vậy chúng có giá trị tham khảo trong việc sửa đổi pháp luật và trong công tác áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo thì phần nội dung gồm 03 chương, cụ thể: 7
- - Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn - Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn quan thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ở Việt Nam 8
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN 1.1. Khái quát về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn 1.1.1. Khái niệm về tài sản đầu tư chung Hiện nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì Gia đình được xem là tế bào của xã hội. Đây là nơi xuất hiện và duy trì các mối quan hệ về huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng. Nhận thức được vai trò của Gia đình trong sự phát triển xã hội cũng như thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề này nên việc xây dựng trên một nền tảng cơ sở pháp lý nhất định là điều vô cùng cần thiết. Việc tham gia vào các quan hệ Dân sự nói chung mang tính mở rộng đã và đang đưa các chủ thể trong các quan hệ được ràng buộc bằng các quy định pháp lý được thể hiện bằng các quy định rõ ràng, cụ thể. Quan hệ hôn nhân giữa vợ - chồng là một mối quan hệ được pháp luật Dân sự theo nghĩa rộng quy định rõ ràng. Những quy định liên quan đến quan hệ vợ- chồng nói chung được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Trong đó có quan hệ về giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn đã được BLDS, Luật Hôn nhân và Gia đình (sau đây gọi tắt là Luật HN7GĐ) cũng như các văn bản pháp lý có liên quan điều chỉnh một cách chi tiết nhằm áp dụng trong thực tiễn một cách có hiệu quả. Tại một số quốc gia trên thế giới thì sự đề cao quyền tự do cá nhân, tự do thỏa thuận và quyền tự do định đoạt của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình, đặc biệt là trong quan hệ giữa vợ và chồng là đặc trưng cơ bản. Có thể xem rằng hôn nhân là một loại “hợp đồng dân sự đặc biệt”. Với quan niệm trên, một số quốc gia trên thế giới đã đề cao quyền tự do cá nhân, đặc biệt là có những vấn đề có liên quan của tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Hôn nhân theo 9
- pháp luật của các nước phương Tây là sự thỏa thuận bằng văn bản do vợ chồng lập trước khi kết hôn để quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân. Như vậy, theo đó việc phân định tài sản sau khi ly hôn được giải quyết theo những điều khoản được quy định trong hợp đồng này. Nếu hợp đồng không quy định thì mới vận dụng đến những quy định của pháp luật, điều này càng khẳng định trong giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng nói chung và tài sản đầu tư chung của vợ chồng nói riêng theo quy định pháp luật hiện nay. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng phát sinh, tồn tại cùng với sự phát sinh và tồn tại của quan hệ hôn nhân. Tài sản của vợ chồng là một phạm trù pháp lý gắn với quyền sở hữu của vợ chồng. Xuất phát từ tính chất của quan hệ hôn nhân là cùng chung ý chí, chung công sức trong việc xây dựng gia đình, đảm bảo cho gia đình thực hiện tốt các chức năng xã hội của nó như: chăm sóc, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, phát triển kinh tế… nên pháp luật quy định giữa vợ chồng phát sinh tài sản thuộc sở hữu chung. Tài sản chung của vợ chồng nói chung và tài sản đầu tư chung nói riêng dùng để đáp ứng các nhu cầu chung của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định của BLDS và Luật HN&GĐ thì sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. Sự đóng góp công sức của vợ chồng vào việc xây dựng khối tài sản chung có thể không ngang nhau nhưng quyền sở hữu của họ đối với tài sản chung vẫn ngang nhau. Tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết phải do công sức của cả hai vợ chồng mà có thể chỉ do vợ hoặc chồng làm ra hoặc là thu nhập hợp pháp của một trong hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Ở Việt Nam, tài sản được hiểu là của cải, vật chất dùng vào mục đích sản xuất và tiêu dùng. Theo điều 163 BLDS 2005 thì quy định tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Trước những thay đổi của tình hình kinh 10
- tế - xã hội thì theo quy định tại điều 105 BLDS 2015 quy định tài sản: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” Trong quan hệ vợ chồng được pháp luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh thì việc chia tài sản khi ly hôn được thực hiện trên tài sản chung của vợ và chồng. Quy định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được hiểu là việc áp dụng những quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của các chủ thể trong vấn đề giải quyết vấn đề về tài sản khi kết thúc quan hệ hôn nhân trên mặt pháp lý. Tài sản đầu tư hay tài sản vốn là tài sản hiện vật và tài sản tài chính không được mua hoặc bán trong hoạt động kinh doanh hàng ngày, chẳng hạn nhà xưởng, máy móc, thiết bị, xe cộ hoặc hàng tồn kho. Hiện nay chưa có một khái niệm pháp lý nào về tài sản đầu tư chung. Tuy nhiên hiện nay, pháp luật quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với các tài sản đó trong thời kỳ hôn nhân. Trên cơ sở khái niệm đó, tác giả mạnh dạn đưa ra khái niệm đối với vấn đề này như sau: “Tài sản đầu tư chung được hiểu là tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản chung của vợ hoặc chồng được đưa vào quá trình đầu tư kinh doanh để sản sinh ra hoa lợi, lợi tức.” Cùng với sự phát triển của xã hội thì hoạt động kinh doanh ngày càng diễn ra phổ biến và năng động hơn. Để tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải có khả năng huy động vốn tối ưu. Một trong những nguồn vốn có thể tận dụng được chính là tài sản chung của vợ chồng. Hiện nay, Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng và quy định của Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung được đưa vào kinh doanh: “Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực 11
- hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản [42].” Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xác định việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung vợ chồng phải do vợ chồng thỏa thuận. Hiện nay, vấn đề tài sản của vợ chồng được đưa vào kinh doanh nói chung và tài sản đầu tư của vợ chồng cần được xác định một cách cụ thể và hiệu quả. Tuy nhiên, cần nhìn nhận rằng hiện quy định về tài sản đầu tư chưa được quy định cụ thể và hợp lý, vấn đề chia như nào và ai là người đại diện trong các loại hình doanh nghiệp chưa được quy định cụ thể. Với khái niệm tác giả đã xây dựng đã khái quát một cách cơ bản về tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Đề từ đó nghiên cứu các nội dung tiếp theo trong luận văn. 1.1.2. Chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn Như đã đề cập thì tài sản đầu tư cũng là một trong những vấn đề quan trọng được đề cập đến khi chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Do đó, Luật HN&GĐ năm 2014 quy định chế độ tài sản của vợ chồng có thể là chế độ tài sản pháp định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản pháp định được quy định tại khoản 1 điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014. Tài sản đầu tư chung của vợ chồng thuộc khối tài sản chung hợp nhất, phần quyền sở hữu của vợ chồng không được xác định trước. Đối với khối tài sản chung và tài sản đầu tư trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc quản lý, sử dụng. Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn mặc dù vấn đề này đã được ghi nhận theo Luật HN&GĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành, vì thế dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn. Ngày nay, kinh tế xã hội phát triển, quan hệ hôn nhân và chế độ tài sản của vợ chồng có nhiều thay đổi. Việc chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng đang trở thành một vấn đề khó, phức tạp. Theo đó, việc phân chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng giúp giải tỏa được xung đột, mâu thuẫn tron gia đình, 12
- cũng là cách giúp các bên có tài sản để ổn định cuộc sống sau nay. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 trên cơ sở kế thừa Luật năm 2000 và các luật trước đó, tiếp tục có nhữn quy định tiến bộ về chế định tài sản của vợ chồng. Trong những năm qua, việc quy định cụ thể các khía cạnh trong quan hệ vợ chồng đã góp phần xây dựng, củng cố hôn nhân bền vững, một vợ một chồng, quy định rõ trách nhiệm của từng thành viên trong gia đình cũng như bước đầu giúp giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Việc phân chia tài sản chung hay tài sản đầu tư chung là việc chấm dứt quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ chông đối với khối tài sản đầu tư chung hoặc một phần khối tài sản chung của vợ chồng khi có tranh chấp xảy ra. Sau khi được phân chia, tài sản chung sẽ trở thành tài sản riêng của một bên vợ, chồng và người đó có toàn quyền đối với khối tài sản đó. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng việc chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn như là việc chuyển một hoặc nhiều tài sản vốn thuộc khối tài sản chung vào khối tài sản riêng của vợ hoặc của chồng trong một số trường hợp nếu xảy ra tranh chấp hoặc do các bên yêu cầu thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành. Khi tiến hành chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn, vợ và chồng có thể thoả thuận rằng người này hoặc người kia nhận nhiều tài sản, dù trên thực tế, công sức đóng góp của người nhận nhiều tài sản vào việc tạo lập, phát triển khối tài sản chung không tương xứng với giá trị của số tài sản nhận được. Việc chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện khi hôn nhân chấm dứt. Trên cơ sở tìm hiểu các quy định về thời kỳ hôn nhân, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tác giả xin đưa ra định nghĩa khái quát về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn như sau: “Chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn là trường hợp được pháp luật quy định trong đó vợ chồng có quyền thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết nhằm tách một phần hoặc chuyển toàn bộ tài sản đầu tư chung 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 271 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 335 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 108 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 104 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 215 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 121 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 77 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 90 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 31 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 181 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 106 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 32 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 72 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 56 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về mua bán nợ xấu phát sinh từ hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh
101 p | 16 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 16 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn