Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hoàn thiện Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam
lượt xem 21
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài "Hoàn thiện Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam" là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hoàn thiện Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế BÙI ĐÌNH CƯỜNG HÀ NỘI – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Hoàn thiện Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Bùi Đình Cường Người hướng dẫn: PGS,TS. Bùi Ngọc Sơn HÀ NỘI – 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là Công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Bùi Đình Cường
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI................................................................................................ 6 1.1. Khái niệm chung về Pháp luật Trọng tài thương mại ....................... 6 1.1.1.Khái niệm về pháp luật Trọng tài thương mại ......................................... 6 1.1.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật Trọng tài thương mại ........... 7 1.1.3. Vai trò của pháp luật Trọng tài thương mại ............................................ 9 1.2. Nội dung cơ bản của Pháp Luật về Trọng tài thương mại ................ 10 1.2.1. Quy định về thỏa thuận Trọng tài thương mại ...................................... 10 1.2.2. Quy định về thẩm quyền của trọng tài thương mại............................... 14 1.2.3. Quy định về hình thức Trọng tài thương mại ....................................... 17 1.2.4. Quy định về Trọng tài viên ................................................................... 18 1.2.5. Quy định về tố tụng Trọng tài thương mại ........................................... 21 1.3. Các nhân tố tác động đến Luật trọng tài thương mại ........................ 23 1.3.1. Yếu tố chính trị...................................................................................... 23 1.3 2. Trình độ phát triển kinh tế..................................................................... 24 1.3.3. Trình độ và kỹ thuật pháp lý. ................................................................ 24 1.3.4. Truyền thống văn hóa và nhận thức của giới doanh nhân. ................... 24 1.3.5. Hội nhập quốc tế ................................................................................... 24 1.4. Kinh nghiệm củaTrung Quốc; Thái Lan; Anh và bài học gợi mở cho Việt Nam.................................................................................................. 24 1.4.1. Kinh nghiệm hoàn thiện Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Trung Quốc ................................................................................................................ 24 1.4.2. Kinh nghiệm hoàn thiện Pháp luật Trọng tài thương mại ở Thái Lan .. 25 1.4.3. Kinh nghiệm hoàn thiện Pháp luật trọng tài thương mại ở Anh……...26 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam………………………………….26
- CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ PHÁP LUẬT TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM .................................................................... 28 2.1. Khái quát quá trình phát triển của Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam .............................................................................................. 28 2.1.1.Pháp luật trọng tài ở Việt Nam trước năm 2010 .................................... 28 2.1.2. Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam từ năm 2010 đến nay. 29 2.2 Phân tích nội dung cơ bản của Trọng tài thương mại ở Việt Nam .... 30 2.2.1. Quy định về thỏa thuận trọng tài thương mại ....................................... 30 2.2.2. Quy định về thẩm quyền của trọng tài thương mại............................... 35 2.2.3. Quy định về hình thức Trọng tài thương mại. ...................................... 36 2.2.4. Quy định về trọng tài viên..................................................................... 37 2.2.5. Quy định về tố tụng Trọng tài thương mại ........................................... 42 2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Trọng tài thương mại ở Việt Nam .............................................................................................. 45 2.3.1. Yếu tố chính trị...................................................................................... 45 2.3.2. Trình độ phát triển kinh tế..................................................................... 46 2.3.3. Trình độ và kỹ thuật lập pháp ............................................................... 46 2.3.4. Truyền thống văn hóa và nhận thức của giới doanh nhân .................... 46 2.3.5. Hội nhập quốc tế ................................................................................... 46 2.3.6. Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với TTTM ................................................ 47 2.4. Đánh giá thực trạng Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam ................................................................................................................. 47 2.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 47 2.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 48 2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 51 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 53 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ............................................ 54 3.1. Định hướng và quan điểm hoàn thiện pháp luật trọng tài thương
- mại ở Việt Nam .............................................................................................. 54 3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật trọng tài thương mại ở Việt Nam .... 54 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật trọng tài thương mại ở Việt Nam...... 54 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về trọng tài thương mại ở Việt Nam......................................................................................................... 56 3.2.1. Bổ sung các quy định phạm vi điều chỉnh của luật trọng tài thương mại ................................................................................................................... 56 3.2.2. Bổ sung các quy định cụ thể về hòa giải trong thủ tục tố tụng ............. 57 3.2.3. Bổ sung quy định về nội dung thỏa thuận trọng tài .............................. 58 3.2.4. Bổ sung quy định về điều kiện công nhận Trọng tài và tiêu chuẩn Trọng tài viên .................................................................................................. 59 3.2.5. Bổ sung quy định về thời gian tiến hành tố tụng trọng tài.................... 61 3.2.6. Bổ sung các quy định trong kết quả giải quyết tranh chấp ................... 63 3.2.7. Bổ sung thẩm quyền giải quyết tranh chấp ........................................... 64 3.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật ...................................................... 67 3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội ......................................................................... 67 3.2.2. Kiến nghị đối với chính phủ.................................................................. 68 Kết luận chương 3 ......................................................................................... 69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 71
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng vụ tranh chấp ................................................................... 30 Bảng 2.2: Tính chất tranh chấp ....................................................................... 30 Bảng 2.3: Lĩnh vực tranh chấp ........................................................................ 31 Bảng 2.4: Trị giá tranh chấp............................................................................ 32 Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ Trọng tài viên giữa các ngành nghề .................................. 41
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TTTM Trọng tài thương mại LTTTM Luật Trọng tài thương mại HĐTP Hội đồng thẩm phán VIAC Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam PQTT Phán quyết Trọng tài HĐTT Hội đồng Trọng tài TBCN Tư bản chủ nghĩa XHCN Xã hội chủ nghĩa TTV Trọng tài viên GQTC Giải quyết tranh chấp THADS Thi hành án dân sự BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS,TS Bùi Ngọc Sơn, người đã luôn tận tình hướng dẫn tôi thực hiện tốt luận văn của mình. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo; những người đã đem lại cho tôi những kiến thức vô cùng có ích trong những năm học vừa qua và quá trình công tác sau này. Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Đại học Ngoại Thương đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018 Tác giả Bùi Đình Cường
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trọng tài thương mại là phương thức giải quyế t tranh chấ p kinh doanh, thương mại do các bên thỏa thuận, có thể được sử dụng thay thế cho phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống bằng Tòa án. Phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại có thủ tu ̣c đơn giản, linh hoạt theo thỏa thuận của các bên giúp giải quyết tranh chấp nhanh chóng. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại có ưu điểm ở chỗ giải quyết tranh chấp không công khai giúp doanh nghiệp giữ bí mật được các thông tin tranh chấp có thể gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh; đưa ra phương thức hiệu quả để đi đến một quyết định có giá trị chung thẩm và ràng buộc các bên tranh chấp mà không cần đưa ra tòa án. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Trọng tài thương mại, với tư cách là một cơ chế giải quyết tranh chấp ngoài Toà án, đã và đang góp phần không nhỏ vào sự ổn định của hoạt động thương mại. Trong điều kiện kinh tế thị trường, Trọng tài thương mại ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Cũng vì thế, Pháp luật về Trọng tài thương mại thường xuyên được quan tâm hoàn thiện. So với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới pháp luật về trọng tài thương mại ở Việt Nam trải qua quá trình phát triển đặc thù. Mặc dù chế định này du nhập vào hệ thống pháp luật nước ta từ cuối thế kỷ XX, nhưng do bối cảnh kinh tế- xã hội lúc đó không thuận lợi nên về cơ bản, trọng tài không có vai trò đáng kể. Tuy nhiên, từ khi thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế vai trò của Trọng tài thương mại dần được khẳng định. Pháp luật về trọng tài thương mại ở Việt Nam cũng dần hình thành rõ nét. Cùng với đó, các tổ chức trọng tài kinh tế được thành lập. Trước năm 2003, Việt Nam chưa có một khung pháp luật chính thức về Trọng tài thương mại. Đến năm 2003 Pháp lệnh Trọng tài thương mại được ban hành, thể hiện nỗ lực hội nhập to lớn của Việt Nam cũng như đánh dấu giai đoạn chuyển tiếp trong quá trình phát triển của pháp luật trọng tài ở nước ta. Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003 mang ý nghĩa quan trọng về mặt điều chỉnh pháp luật, là nền tảng pháp lý cho Trọng tài thương mại ở Việt Nam tiếp cận, hoà nhập với xu hướng
- 2 chung của nền tài phán củaTrọng tài thương mại trên toàn Thế giới. Pháp lệnh đã xác định phạm vi cụ thể thẩm quyền của Trọng tài bằng cách liệt kê các loại việc Trọng tài được giải quyết, đưa ra cơ chế xác định hiệu lực pháp lý của thoả thuận Trọng tài, quy định chặt chẽ quy trình tố tụng, xác định rõ những nguyên tắc quan trọng nhất phù hợp với thông lệ Trọng tài trên thế giới cũng như quy định sự hỗ trợ của Toà án đối với Trọng tài và xác lập giá trị pháp lý phán quyết của Trọng tài. Tuy có nhiều điểm tiến bộ, qua thời gian áp dụng và cùng với sự phát triển của Kinh tế- xã hội, một số quy định của Pháp lệnh đã bộc lộ những bất cập và không còn phù hợp với tình hình Kinh tế-xã hội như : Việc xác định không rõ ràng phạm vi giải quyết tranh chấp và chủ thể được giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài, nhiều thiếu sót trong chế định về thoả thuận Trọng tài, vai trò hỗ trợ mờ nhạt của Toà án, căn cứ huỷ quyết định của Trọng tài còn quá rộng. Vì thế, việc ban hành Luật Trọng tài thương mại 2010 thay thế cho Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003 thể hiện sự đột phá của Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam, cụ thể như: Đã khắc phục việc phân định không rõ ràng phạm vi thẩm quyền của Trọng tài đối với các tranh chấp thương mại, giới hạn các tình huống làm thoả thuận Trọng tài vô hiệu đồng thời quy định hướng giải quyết khi thoả thuận trọng tài không rõ ràng, lần đầu tiên có điều khoản bảo vệ doanh nghiệp trong việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, cho phép Trọng tài viên là người nước ngoài cũng như nội luật hoá các cam kết quốc tế của Việt Nam về dịch vụ Trọng tài. Pháp luật về Trọng tài thương mại tuy đã được hoàn thiện qua các giai đoạn nhưng vẫn còn những bất cập cần hoàn thiện như; Phạm vi điều chỉnh của Luật Trọng tài thương mại chưa được quy định mô ̣t cách rõ ràng; Các quy định về hòa giải còn sơ sài, chủ yếu theo hướng khuyến khích hòa giải; Luật Trọng tài thương mại chưa quy định cu ̣ thể về nội dung của thỏa thuận Trọng tài; Luật Trọng tài thương mại có nhiều quy định về Trọng tài viên nhưng lại chưa có quy định về công nhận Trọng tài viên; Luật Trọng tài thương mại chưa có quy định về thời hạn thông báo đơn khởi kiện, thời hạn gửi bản tự bảo vệ của bị đơn; Chưa có quy định cụ thể mỗi vụ kiện sẽ có bao nhiêu phiên họp, mỗi phiên họp cách nhau bao nhiêu ngày và khi họp giải quyết tranh chấp thì Hội đồng Trọng tài phải có trách nhiệm công bố cho các bên tranh chấp biết về phiên họp cuối cùng giải quyết tranh
- 3 chấp như thế nào. Vì thế, đề tài “Hoàn thiện Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam” có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước. Cho đến nay trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, điển hình là: Công trình nghiên cứu về” Pháp luật và thực tiễn Trọng tài thương mại quốc tế”, của các tác giả Alan Redfera, Martin Hunter, Nigel Blakeby & Dartasides biên soạn, năm 2009: Nội dung đề cập đến khái niệm Trọng tài và Trọng tài thương mại quốc tế; Quy trình thực hiện tố tụng Trọng tài thương mại; Quy định thẩm quyền của Trọng tài viên và Hội đồng Trọng tài. 2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước. Ở trong nước hiện có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như: Luận án tiến sĩ Luật học của Nguyễn Đình Thơ với đề tài” Hoàn thiện pháp luật về trọng tài thương mại của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế ", Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007. Nội dung đề tài đề cập đến các vấn đề như: Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của Trọng tài thương mại; vai trò của Trọng tài thương mại; Khái niệm về Pháp luật Trọng tài thương mại; Cơ cấu Pháp luật Trọng tài thương mại; quy định về Pháp luật Trọng tài thương mại; Nhân tố ảnh hưởng đến thực thi Pháp luật Trọng tài thương mại. Luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Thị Phương Thùy với đề tài“ Pháp luật giải quyết tranh chấp bằng hình thức Trọng tài", Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004; . Nội dung đề tài đề cập đến các vấn đề như: Khái niệm Trọng tài và Trọng tài thương mại; hình thức giải quyết tránh chấp; quy định pháp luật để giải quyết tranh chấp. Luận văn thạc sĩ luật học của Trần Thị Kim Liên với đề tài“ Những vấn đề pháp lý về thỏa thuận Trọng tài và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam", Trường Đại học Luật Hà Nội, 2006. Nội dung đề tài đề cập đến các vấn đề như: Khái niệm, vai trò và đặc điểm của Trọng tài thương mại; căn cứ và cơ sở pháp lý về thỏa thuận của
- 4 Trọng tài thương mại; Nhân tố ảnh hưởng đến thỏa thuận Trọng tài; Thực tế thực hiện pháp lý về thỏa thuận Trọng tài tại Việt Nam. Nội dung của Các công trình nêu trên không giống với nội dung của đề tài luận văn đã chọn. Vì thế, đề tài “Hoàn thiện pháp luật về trọng tài thương mại ở Việt Nam” là đề tài độc lập, không trùng lặp với đề tài các công trình nghiên cứu đã công bố. 3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam 3.2. Mục tiêu nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận văn có mục tiêu nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau đây: - Cơ sở lý luận về Pháp luật Trọng tài thương mại - Thực trạng Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam - Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là Pháp luật về Trọng tài thương mại nói chung và Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam nói riêng. Kinh nghiệm hoàn thiện Pháp luật về Trọng tài thương mại ở một số nước cũng là đối tượng nghiên cứu của đề tài. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu diễn ra ở Việt Nam, ngoài ra còn ở các nước khác như Anh, Trung Quốc; Thái Lan …… + Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu qua 3 giai đoạn là trước năm 2003; từ 2003 đến 2010 và từ năm 2010 đến nay. Giải pháp được đề xuất kiến nghị giai đoạn 2018 -2023.
- 5 + Phạm vi về mặt nội dung: Đề tài chủ yếu đề cập đến các vấn đề như quy định về thỏa thuận Trọng tài thương mại; quy định về thẩm quyền của Trọng tài thương mại; quy định về hình thức Trọng tài thương mại; quy định về Trọng tài viên; quy định về tố tụng Trọng tài thương mại. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích- tổng hợp; Phương pháp diễn giải- quy nạp; Phương pháp so sánh luật học, cụ thể như sau: Phương pháp phân tích -tổng hợp: Sử dụng để phân tích tình hình thực hiện Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam. Thông qua phân tích để thấ y tính hợp lý hay chưa hợp lý của Pháp luật về Trọng tài thương mại. Phương pháp so sánh luật học: So sánh tính phù hợp trong việc áp dụng Pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam để xem xét và điều chỉnh bổ sung. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Pháp luật trọng tài thương mại. Chương 2: Thực trạng Pháp luật về trọng tài thương mại ở Việt Nam Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện Pháp luật về trọng tài thương mại ở Việt Nam.
- 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm chung về pháp luật Trọng tài thương mại 1.1.1.Khái niệm về pháp luật Trọng tài thương mại Luật Mẫu về Trọng tài của Ủy ban luật thương mại của Liên Hợp quốc (được gọi tắt là UNCTTRAL) thông qua 21 tháng 06 năm 1985 sửa đổi và bổ sung năm 2006 là văn bản trong hệ thống các văn bản do Uỷ ban này xúc tiến nhằm thống nhất hoá các qui định về môi trường đầu tư và thương mại giữa các nước trên thế giới. Trong lĩnh vực Trọng tài thương mại Luật này hướng các quốc gia thành viên xây dựng thể chế phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Riêng với Việt Nam trong quá trình xây dựng Luật Trọng tài đã lấy nguyên Luật Mẫu và chỉnh sửa những chỗ cần thiết nhất sao cho phù hợp với pháp luật cũng như hoạt động cụ thể tại Việt Nam để ban hành Luật Trọng tài. Điều đó cho thấy Luật Mẫu là một chuẩn mực pháp lí quốc tế, hình thành từ rất lâu nhưng vẫn được các quốc gia rất coi trọng và đặc biệt vẫn rất phù hợp với thực tiễn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Khái niệm Trọng tài Có nhiều quan niệm khác nhau về Trọng tài, cụ thể như sau: Theo cuốn “Từ điển kinh tế thị trường từ A đến Z”, năm 2010: Trọng tài là một cách giải quyết bất đồng trong quan hệ công nghiệp mà không cần đưa ra pháp luật hay đình công {39, tr53}. Theo Hiệp hội trọng tài Mỹ (AAA): Trọng tài là cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan xem xét giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành. Theo Công ước La Hay về việc quy định thẩm quyền trách nhiệm của trọng tài, năm 1988: Trọng tài là cách thức giải quyết những bất đồng giữa các bên thông qua một người thứ ba do chính các bên lựa chọn trên cơ sở tôn trọng luật pháp". Đồng thời, hiệp định La Hay qui định: Trọng tài có đối tượng giải quyết là những
- 7 tranh chấp thông qua sự can thiệp của những Trọng tài viên do các quốc gia đó tự chọn và đặt trên cơ sở của sự tôn trọng luật pháp. Tóm lại: Trọng tài là một cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các bên với nhau, được thực hiện thông qua một cá nhân do các bên lựa chọn hoặc bởi việc dựa trên những thủ tục hay những tổ chức nhất định được lựa chọn bởi chính các bên {55; tr2}. Khái niệm Trọng tài thương mại: Trong khoa học pháp lý, Trọng tài thương mại được nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau, nhưng chủ yếu dưới hai phương diện là: Trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp và Trọng tài là một thiết chế giải quyết tranh chấp. Có thể hiểu rằng: Trọng tài thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được thành lập tự nguyện bởi các trọng tài viên để giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo yêu cầu của các bên tranh chấp. Pháp luật về Trọng tài thương mại là tổng hợp Luật và các văn bản quy phạm pháp luật của trọng tài do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong cơ quan tổ chức và hoạt động giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động tranh chấp thương mại. 1.1.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật Trọng tài thương mại Trọng tài ra đời khá lâu nhưng mãi đến nửa sau thế kỉ thứ XX mới phát triển một cách mạnh mẽ. Có thể nói, phương thức Trọng tài xuất hiện là hình thức tiền thân của việc hình thành các Tòa án sau này. Tòa Trọng tài là một trong những phương thức cổ xưa nhất để giải quyết bất hòa giữa người với người, giữa quốc gia với quốc gia. Hình thái đấu tiên về Trọng tài có thể bắt nguồn từ các quốc gia thành bang cổ Hy Lạp, cổ La Mã và thời Xuân Thu Chiến Quốc cũng có ghi chép lại hình thức Trọng tài này. Người Hy Lạp và La Mã cổ đại đã biết sử dụng phương thức này để giải quyết tranh chấp. Quy định sơ khai về Trọng tài trong luật mua bán hàng hóa cho phép các lái buôn được tự phân xử bất hòa của mình không cần có sự can thiệp của Nhà nước. Về sau Luật La Mã cho phép mở rộng phạm vi tranh chấp, không chỉ trong biên giới lãnh thổ, mà còn ở những nước La Mã có trao đổi hàng hóa, có nghĩa là trải rộng trên hầu khắp lục địa Châu Âu. Nhìn chung, chế độ trọng
- 8 tài thời xưa chủ yếu dùng để giải quyết tranh chấp giữa chủ nợ và khách nợ. Đối với các nước có nền kinh tế hàng hải phát triển lâu đời như Vương quốc Anh cũng phải mất một khoảng thời gian dài mới đặt Trọng tài vào đúng vị trí của nó. Trong hệ thống Luật của Anh, văn bản pháp luật đầu tiên về Trọng tài phải kể đến Luật Trọng tài 1697, nhưng vào thời điểm luật được thông qua, đây đã là một phương thức rất phổ biến (phán quyết đầu tiên của Trọng tài ở Anh được đưa ra vào năm 1610). Tuy nhiên, các quy định sơ khai về Trọng tài trong hệ thống luật common law thể hiện một hạn chế cơ bản là bất cứ bên tham gia tranh chấp nào cũng có thể khước từ việc thực hiện phán quyết của Trọng tài nếu thấy phán quyết đó bất lợi cho mình. Hạn chế này đã được khắc phục trong Luật năm 1697. Luật Trọng tài của nước Anh liên tiếp được sửa đổi, bổ sung theo hướng tự do hơn cho Trọng tài hoạt động trong mối liên hệ với Tòa án. Còn ở Mỹ, hiệp hội trọng tài đã được thành lập với số lượng lớn và đông nhất trên thế giới. Đặc biệt, trong Hiệp ước Jay năm 1794, Anh và Mỹ đã thống nhất đưa các vấn đề còn đang tranh chấp liên quan đến các khoản nợ và biên giới ra giải quyết ở Hội đồng Trọng tài. Việc giải quyết tranh chấp này kéo dài 7 năm, và được coi là kết thúc thành công.Từ đầu thế kỷ XX, các nước (trong đó có Pháp và Mỹ) bắt đầu thông qua các đạo luật quy định và khuyến khích việc phân xử ở cấp Trọng tài thay cho kiện tụng ở Tòa án vốn được cho là kém hiệu quả hơn. Châu Âu lục địa thì lại có những tổ chức Trọng tài truyền thống như: Tòa án Trọng tài quốc tế của Phòng Thương mại và Công nghiệp quốc tế ( ICC), hoặc đặc thù như Viện Trọng tài bên cạnh phòng Thương mại quốc tế Stockhom ( Thụy Điển). Bên cạnh đó, Châu Âu cũng đã và đang có những củng cố và thành lập mới nhiều tổ chức Trọng tài quốc gia nhằm đáp ứng các đòi hỏi của nền kinh tế phát triển theo xu thế hội nhập toàn cầu. Bên cạnh sự phát triển của các tổ chức trọng tài quốc gia và ở các khu vực lớn, trong những năm gần đây các tổ chức này đang ngày càng phát triển mạnh mẽ ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Trong hơn 30 năm trở lại đây, các quốc gia có nền kinh tế thị trường năng động trong khu vực này đã tổ chức lại các Trung tâm Trọng tài quốc gia hoặc thành lập các tổ chức trọng tài mới như: Tại các nước xung
- 9 quanh Việt Nam, các tổ chức Trọng tài liên tiếp ra đời như: Trọng tài thuộc Phòng thương mại Thái Lan (1990), Trung tâm Trọng tài quốc tế Hồng Kông ( (1987), Trung tâm Trọng tài Kualalumpur ( 1967), Trung tâm Trọng tài quốc tế Singapore (1991)… Trước sự phát triển mạnh mẽ của thương mại thế giới, nhất là việc tăng cường mậu dịch quốc tế, Trọng tài đã trở thành một phương tiện được áp dụng rộng rãi trên thế giới để giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế, dẫn tới việc hình thành những tổ chức Trọng tài quốc tế để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong các hợp đồng thương mại quốc tế. Cùng với đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều của hệ thống các văn bản pháp luật quốc tế và ở mỗi quốc gia nhằm điều chỉnh về việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức trọng tài. Tầm quan trọng của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ngày càng được thừa nhận rộng rãi, đặc biệt là trong các thập kỷ gần đây. Các quốc gia sửa đổi luật pháp về trọng tài cho phù hợp với tình hình thực tế; các điều ước quốc tế về trọng tài đang có thêm những thành viên mới; Trọng tài trở thành một môn học trong chương trình đào tạo ngành Luật; các doanh nghiệp ngày càng tin tưởng vào một phương thức giải quyết tranh chấp linh hoạt, công bằng, với phán quyết được công nhận rộng rãi trên phạm vi thế giới. 1.1.3. Vai trò của pháp luật Trọng tài thương mại Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài rất tôn trọng ý chí của các bên và đương sự. Các bên có quyền lựa chọn Trọng tài viên, chọn thủ tục Trọng tài nhằm giải quyết một cách có hiệu quả tranh chấp mà tốn ít chi phí về mặt thời gian cũng như tài chính. Việc giải quyết tranh chấp có thể được tiến hành bởi một Trọng tài viên hay một Hội đồng Trọng tài tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng pháp luật về trọng tài thương mại có tính ràng buộc các bên đương sự về mặt pháp lý. Điều đó làm cho cơ chế giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài hữu hiệu hơn biện pháp hòa giải hay thương lượng. Quyết định của Trọng tài thương mại mang tính hiệu lực pháp luật, các bên có nghĩa vụ phải thi hành. Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài linh hoạt hơn Tòa án. Trong cơ chế giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài, các trọng viên được các bên lựa chọn có
- 10 quyền xét xử và ra các quyết định xét xử một cách hoàn toàn độc lập trên cơ sở chứng cứ, tài liệu mà các bên cung cấp hoặc có được bằng con đường khác như Trọng tài viên tự điều tra xem xét hay giám định viên và nhân chứng cung cấp trên cơ sở những quy định của pháp luật. Tố tụng trọng tài các bên có quyền tự do lựa chọn Trọng tài viên, lựa chọn cơ quan Trọng tài giải quyết khi có tranh chấp. Cơ chế giải quyết tranh chấp mềm dẻo, nhanh chóng, thuận lợi cho các bên. So với Tòa án thì Trọng tài thương mại đảm bảo tối đa quyền tự do thỏa thuận của các bên, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên, nâng cao được hiệu quả kinh doanh; đảm bảo được bí mật trong quá trình giải quyết tranh chấp; mang tính thân thiện tạo khả năng tiếp tục duy trì mối quan hệ của các bên; là cơ chế giải quyết tranh chấp trung lập cho các bên; các phán quyết của Trọng tài có thể được công nhận và cho thi hành ở nước ngoài; mang tính chuyên môn cao; không đại diện cho quyền lực Nhà nước nên thích hợp để giải quyết các tranh chấp giữa các bên có quốc tịch khác nhau. Thủ tục tiện lợi nhanh chóng: Các bên không phải tuân thủ những nguyên tắc tố tụng phức tạp, mà có thể quyết định cả về nguyên tắc, trình tự thủ tục trọng tài, tố tụng trọng tài chỉ diễn ra ở một cấp, quyết định của Trọng tài có giá trị chung thẩm mà không bị kháng cáo, kháng nghị tại bất cứ Hội đồng Trọng tài nào khác cũng như tại Tòa án. Phán quyết của Trọng tài thường chính xác, khách quan và có độ tin cậy cao hơn. Đồng thời, Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử kín, các quyết định của Trọng tài không được công khai nếu không được sự đồng ý của các bên; với thủ tục tố tụng đơn giản nên chi phí trọng tài ít tốn kém hơn so với chi phí kiện tụng trước Tòa án. 1.2. Nội dung cơ bản của Pháp Luật về Trọng tài thương mại 1.2.1. Quy định về thỏa thuận Trọng tài thương mại Khái niệm về thoả thuận Trọng tài: Theo khoản 1, điều 7 Luật mẫu, Thoả thuận Trọng tài là thoả thuận mà các bên đưa ra Trọng tài các tranh chấp nhất định phát sinh hoặc có thể phát sinh giữa các bên về quan hệ pháp lý xác định, dù là quan
- 11 hệ hợp đồng hay không phải là quan hệ hợp đồng. Thoả thuận Trọng tài có thể dưới hình thức điều khoản Trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thoả thuận riêng. Quy định về hình thức thỏa thuận Trọng tài: Theo khoản 2 điều 7 Luật mẫu, Thoả thuận Trọng tài phải được lập thành văn bản. Thoả thuận là văn bản nếu nó nằm trong một văn bản được các bên ký kết hoặc bằng sự trao đổi qua thư từ, telex, telegrams hoặc các hình thức trao đổi viễn thông khác mà ghi nhận thoả thuận đó hoặc qua trao đổi về đơn kiện và bản biện hộ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận. Việc dẫn chiếu trong hợp đồng tới một văn bản ghi nhận điều khoản Trọng tài lập nên thoả thuận Trọng tài với điều kiện hợp đồng này phải là văn bản và sự dẫn chiếu đó là một bộ phận của hợp đồng này. Theo Công ước NewYork 1958 cũng chỉ cho phép hình thức văn bản đối với thoả thuận trọng tài. Công ước xác nhận rằng: "Thuật ngữ thoả thuận bằng văn bản bao gồm một điều khoản Trọng tài trong một hợp đồng hoặc một thoả thuận Trọng tài được ký kết bởi các bên hoặc được chứa đựng trong các thư hay điện tín trao đổi" (Điều II). Theo đó, thỏa thuận Trọng tài có thể tồn tại dưới một trong hai hình thức: + Là điều khoản trong hợp đồng: Các bên kí kết hợp đồng đồng thời ghi nhận luôn về việc giải quyết tranh chấp bằng TTTM là một điều khoản trong hợp đồng đó. Ví dụ: Công ty A và công ty B kí hợp đồng mua bán gạo, tại Điều 23 hợp đồng này chỉ rõ: “Mọi tranh chấp có liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng TTTM”. + Thỏa thuận riêng: Các bên kí kết hợp đồng không ghi nhận việc giải quyết tranh chấp bằng TTTM thành một điều khoản của hợp đồng mà ghi nhận thỏa thuận này trong một văn bản hoàn toàn tách biệt với tên gọi thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng TTTM hợp đồng đã kí trước đó. Ví dụ: Công ty A và công ty B kí thỏa thuận về giải quyết tranh chấp bằng TTTM các vấn đề phát sinh từ hợp đồng mua bán gạo giữa hai công ty. Mặt khác, thỏa thuận TTTM không thể tồn tại dưới hình thức lời nói hoặc hành vi mà phải được xác lập dưới hình thức văn bản, bao gồm:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 271 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 335 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 108 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 104 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 215 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 121 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 77 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 90 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 31 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 181 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 106 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 32 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 72 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 56 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về mua bán nợ xấu phát sinh từ hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh
101 p | 16 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 16 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn