Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Tuân thủ pháp luật doanh nghiệp: những thách thức đặt ra
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp tại Việt Nam và những thách thức đặt ra đối với việc tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp hiện nay, Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường tính tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Tuân thủ pháp luật doanh nghiệp: những thách thức đặt ra
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------o0o--------- LUẬN VĂN THẠC SĨ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP: NHỮNG THÁCH THỨC ĐẶT RA Ngành: Luật Kinh tế NGUYỄN DANH BÍNH Hà Nội - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------o0o--------- LUẬN VĂN THẠC SĨ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP: NHỮNG THÁCH THỨC ĐẶT RA Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên: Nguyễn Danh Bính Người HDKH: PGS, TS Tăng Văn Nghĩa Hà Nội - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tự nghiên cứu kết hợp với sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS Tăng Văn Nghĩa. Số liệu nêu trong luận văn được thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước; được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Danh Bính
- ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS, TS Tăng Văn Nghĩa là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài. Xin được chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Khoa Luật, Khoa Sau đại học, Trường đại học Ngoại thương đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn doanh nghiệp mà tác giả đã có điều kiện gặp gỡ, tìm hiểu phân tích và các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan đã đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác đáng, để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này. Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn vẫn còn những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả luận văn Nguyễn Danh Bính
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH .................................................................................... vii DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... viii 1. Các thông tin chung............................................................................. viii 2. Những đóng góp của luận văn............................................................ viii PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2 2.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài .................................................... 3 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước..................................................... 4 3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5 6. Kết cấu luận văn ...................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................ 7 1.1. Khái quát về tuân thủ pháp luật........................................................... 7 1.1.1. Khái niệm tuân thủ và tuân thủ pháp luật..................................... 7 1.1.2. Vai trò của tuân thủ pháp luật ...................................................... 7 1.1.3. Hệ thống và chính sách tuân thủ ................................................... 9 1.1.4. Chương trình tuân thủ .................................................................10 1.2. Nội dung tuân thủ pháp luật ...............................................................22 1.2.1. Về thuế .........................................................................................22
- iv 1.2.2. Về cạnh tranh ..............................................................................25 1.2.3. Về chất lượng sản phẩm ..............................................................27 1.2.4. Bảo vệ môi trường .......................................................................29 1.3. Kinh nghiệm về tuân thủ pháp luật của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam ...........................................................................30 1.3.1. Chương trình tuân thủ của doanh nghiệp tại Hoa Kỳ ................30 1.3.2. Chương trình tuân thủ ở Đức ......................................................35 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦACÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM.......................................................................... 39 2.1. Khái quát các quy định về tuân thủ được áp dụng tại Việt Nam .......39 2.1.1. Thẻ điểm quản trị công ty theo khu vực ASEAN .........................39 2.1.2. Bộ Nguyên tắc Quản trị Công ty theo thông lệ tốt nhất .............41 2.2. Tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp Việt Nam .........................43 2.2.1. Môi trường pháp luật điều chỉnh hoạt động các doanh nghiệp tại Việt Nam ................................................................................................43 2.2.2. Thực trạng tuân thủ của các doanh nghiệp tại Việt Nam ...........48 2.3. Các thách thức đặt ra với tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp ...61 2.3.1. Quy mô nhỏ, thiếu nguồn lực cho tuân thủ (chi phí tuân thủ) ....62 2.3.2. Quá chú ý đến mục tiêu lợi nhuận ..............................................67 2.3.3. Thiếu bộ phận chuyên trách ........................................................69 2.3.4. Thói quen và văn hóa không tuân thủ, trốn thuế ........................70 2.3.5. Thiếu quản trị tuân thủ................................................................71 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................................ 73 3.1. Xu hướng ứng dụng tuân thủ trên thế giới .........................................73 3.1.1. Xác định vị trí chương trình, số lượng nhân sự và ngân sách cho hoạt động tuân thủ theo ngành: ............................................................73 3.1.2. Mở rộng phạm vi của các hoạt động tuân thủ ............................74 3.1.3. Tăng quyền tiếp cận với CEO, Ban quản trị doanh nghiệp: ......75 3.1.4. Thiết lập các đầu mối thông tin tuân thủ: ...................................75
- v 3.1.5. Phương pháp tiếp cận toàn diện hơn về hiệu quả của hệ thống quản trị tuân thủ ....................................................................................75 3.2. Các giải pháp tăng cường tính thủ tại doanh nghiệp Việt Nam .........76 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tuân thủ pháp luật .................................76 3.2.2. Đổi mới quản trị doanh nghiệp hướng tới tuân thủ ....................78 3.2.3. Xây dựng mô hình quản trị tuân thủ tại doanh nghiệp ...............80 3.2.4. Tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ....85 3.2.5. Hoàn thiện cơ giám sát và thực thi pháp luật kinh doanh ..........87 3.2.6. Một số giải pháp khác .................................................................89 KẾT LUẬN................................................................................................. 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 92
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Nations Đông Nam Á BASEL the Basel Capital Accord Hiệp ước vốn Basel BTNMT Bộ tài nguyên môi trường BVMT Bảo vệ môi trường DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐTMT Đánh giá tác động môi trường EC European Commission Ủy ban Châu Âu EU European Union Liên minh Châu Âu HĐQT Hội đồng quản trị IAS International Accounting Standards Hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS International Financial Reporting Hệ thống Tiêu chuẩn báo Standards cáo tài chính quốc tế OCEG Open Compliance &Ethics Group Khuôn khổ đạo đức và Framework tuân thủ nội bộ OECD Organization for Economic Co- Tổ chức hợp tác và phát operation and Development triển kinh tế QTCT Quản trị công ty
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1: 10 Nguyên tắc quản trị công ty ................................................. 42 DANH MỤC HÌNH Hình 2. 1 Cấu trúc bộ tiêu chí đánh giá quản trị công ty năm 2018 ........... 50 Hình 2. 2 Kết quả tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh 4.0 về hệ thống tài chính của Việt Nam năm 2018 ................................................................... 63 Hình 2. 3 Điểm số và thứ hạng chỉ số B1 của Việt Nam và các nước khác trong ASEAN (2018) .................................................................................. 66 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Mô hình tuân thủ 15 p (Dirk Pupke, 2006, tr. 26) ...................... 19 Sơ đồ 2.2 Phân bố số lượng doanh nghiệp ở các mức điểm QTCT từ thấp đến cao ........................................................................................................ 51 Sơ đồ 2.3 Tháp quản trị công ty tốt gồm các nhóm DN đạt các cấp độ QTCT .......................................................................................................... 52 Sơ đồ 2.4 Tổng quan tỷ lệ đáp ứng yêu cầu QTCT phân theo các yêu cầu Tuân thủ và Thông lệ .................................................................................. 53 Sơ đồ 3. 1: Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng chương trình tuân thủ ............................................................................................... 83 Sơ đồ 3.2: Đề xuất mô hình chương trình tuân thủ của doanh nghiệp Việt Nam ............................................................................................................. 84
- viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Các thông tin chung 1.1. Tên luận văn:Tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp: những thách thức đặt ra 1.2. Tác giả: Nguyễn Danh Bính 1.3. Chuyên ngành: Luật kinh tế 1.4. Bảo vệ năm: 2019 1.5. Giáo viên hướng dẫn: PGS, TS Tăng Văn Nghĩa 2. Những đóng góp của luận văn - Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lí luận về tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp: các khái niệm tuân thủ, vai trò và nội dung của tuân thủ pháp luật doanh nghiệp. - Thứ hai, luận văn phân tích được thực tiễn tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp tại Việt Nam đối chiếu với các kinh nghiệm tuân thủ từ các quốc gia trên thế giới, từ đó đánh giá các thách thức đối với tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. - Thứ ba, luận văn đưa ra các kiến nghị đối với cơ quan nhà nước về những bất cập trong việc thực thi các quy định pháp luật của doanh nghiệp và đưa các đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường tính tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi có ý tưởng thành lập cho đến khi hình thành và phát triển kinh doanh, tạo ra lợi nhuận...doanh nghiệp đều phải tuân thủ các quy định pháp luật. Tuy nhiên trong thời kì hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam đang tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, ký kết các hiệp định thương mại cùng với nước ngoài thì những quy định pháp luật về kinh doanh lại trở nên vô cùng phức tạp. Doanh nghiệp sẽ không khỏi lúng túng khi va chạm với hệ thống pháp luật, với những thay đổi về chính sách pháp lý, hay luật nước ngoài dẫn đến những thiệt hại về kinh tế và hình ảnh của doanh nghiệp. Việc am hiểu pháp luật trong kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay còn nhiều hạn chế. Nhiều doanh nghiệp biết luật, hoặc chưa nắm vững luật mà vẫn làm trái pháp luật vì lợi ích kinh doanh, hay không hiểu rõ luật dẫn đến việc chưa xử lý tốt các tình huống khi làm việc với nước ngoài gây nên những tổn thất nặng nề. Không ít doanh nghiệp mới thành lập gặp khó khăn trong kê khai ước toán doanh thu. Mặc dù đưa ra con số lạc quan so với thực tế nhưng họ không nhận ra rằng doanh nghiệp sẽ bị “tạm truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp” dựa trên các con số ước toán do doanh nghiệp đưa ra. Việc tạm nộp “dư” thuế đồng nghĩa với việc sử dụng không hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong tất cả các kế hoạch đầu tư, doanh nghiệp đều phải đánh giá về môi trường vàcác rủi ro pháp lý bên cạnh hàng loạt các yếu tố kinh doanh khác. Đối với thời điểm hiện tại, khi hệ thống pháp luật thị trường còn non trẻ và đang phát triển, nhiều doanh nghiệp đã “vô tình” làm trái pháp luật. Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi nhuận, nên khi đứng trước những rủi ro liên quan đến pháp luật, họ thường trở nên lúng túng. Không phải danh nghiệp nào cũng tận dụng hết ưu thế của luật sư nội bộ hay thuê tư vấn bên ngoài. Trên thực tế, Việt Nam chưa có cơ quan, tổ chức nào có đủ khả năng thẩm định tư cách pháp lý và tài chính của đối tác nước ngoài. Từ việc chưa có sự am hiểu đầy đủ về luật quốc tế, không ít doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với rủi ro
- 2 và thiệt hại không đáng có. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, nhiều doanh nghiệp Việt Nam phải chịu những tổn thất nặng nề do thiếu sự hiểu biết về pháp luật như vụ kiện Việt Nam Airlines, vụ kiện bán phá giá tôm, cá tra, cá basa… Thực tế cho thấy là việc tuân thủ pháp luật sẽ là nền tảng vững chắc để xây dựng văn hóa kinh doanh cho doanh nghiệp. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường ngày càng đi vào chiều sâu, cạnh tranh và rủi ro đi cùng doanh nghiệp, vì vậy có thể khẳng định rằng, doanh nghiệp nào am hiểu và tuân thủ pháp luật, xây dựng được văn hóa kinh doanh sẽ tiến xa, còn ngược lại nguy cơ bị đào thải luôn rình rập. Am hiểu và tuân thủ pháp luật có nghĩa là chuẩn bị cho sự phát triển lâu dài trong tương lai. Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã và đang tạo ra những mầm mống tiêu cực ngày càng lớn dần trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, vai trò của pháp luật cần được phát huy mạnh mẽ để kịp thời ngăn chặn, đẩy lùi, từng bước xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng nhằm khuyến khích và huy động nguồn lực xã hội đưa vào sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế-xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tuân thủ pháp luật doanh nghiệp: những thách thức đặt ra” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Nếu không hiểu biết pháp luật thì doanh nghiệp giống như lạc vào mê hồn trận và vướng vào những rủi ro pháp lý là điều tất yếu, nhất là khi Việt Nam đã hội nhập, rủi ro đó càng lớn bởi ngoài khối lượng kiến thức pháp luật đồ sộ trong nước thì khi vươn ra thị trường quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải có kiến thức cũng như sự hiểu biết nhất định về thị trường, về truyền thống văn hoá mà đặc biệt là pháp luật các nước đối tác và pháp luật quốc tế chung. Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu ở những mức độ và khía cạnh khác nhau, cả trong và ngoài nước về tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
- 3 2.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài Có không ít các công trình nghiên cứu và bài báo nước ngoài viết về đề tài tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Từ những năm 1970, một số học giả đã gợi ý về ảnh hưởng của các quy định về cấu trúc quản lý nội bộ, quy trình ra quyết định, đào tạo nhân viên và các thực tiễn khác có thể ngăn chặn hành vi sai trái trong các tập đoàn (Braithwaite (1984); Stone (1975). Ngoài ra, có ý kiến cho rằng nên thiết kế các chương trình điều tiết của chính phủ hoặc tự nguyện hoặc bắt buộc sẽ khuyến khích các tập đoàn tự điều chỉnh bằng cách áp dụng các hệ thống quản lý tuân thủ doanh nghiệp này. (Parker (2002; 2007). Nghiên cứu của Krawiec (2003) chỉ ra rằng việc triển khai các hệ thống quản trị tuân thủ thường không và không thể đạt được các mục đích vì các nhà quản lý doanh nghiệp thực hiện chúng một phần và nửa vời. Các nhà quản lý doanh nghiệp thường có động cơ chấp nhận rủi ro không tuân thủ lớn hơn là việc tuân thủ theo các quy định pháp luật. McBarnet (1994) và Rosen (2003) cũng chỉ ra rằng các hệ thống tuân thủ thường sẽ được thiết kế để quản lý rủi ro và thiết lập cơ sở để các cơ quan quản lý đàm phán với các nhà quản trị cố gắng làm đúng quy định, thay vì hệ thống tuân thủ được thiết kế để loại bỏ hoàn toàn sự không tuân thủ. Nghiên cứu định tính của Gilad (2011) và Parker (2002) về cách thức và lý do tại sao các công ty thực hiện các hệ thống tuân thủ chính thức, và làm thế nào các hệ thống này được triển khai một cách hiệu quả trong các công ty. Cristie Ford và David Hess (2009) khi nghiên cứu mối quan hệ giữa giám sát doanh nghiệp và cải thiện sự tuân thủ của công ty đã cho thấy sự phát triển của các chương trình tuân thủ doanh nghiệp theo thời gian và cung cấp một phân tích về giám sát trong thực tế dựa trên các cuộc phỏng vấn với những người liên quan đến giám sát và dữ liệu thứ cấp. Nghiên cứu sau đó cũng đưa ra các khuyến nghị cho cải cách để giúp đảm bảo rằng sự giám sát đáp ứng các thách thức trong từng trường
- 4 hợp cụ thể và tạo ra một quy trình cho phép sự giám sát cải thiện theo thời gian dựa trên kinh nghiệm. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Trong khoa học Việt Nam, tuân thủ pháp luật doanh nghiệp là một đề tài không mới, trước đó đã có nhiều công trình nghiên cứu các vấn đề khác nhau về tuân thủ pháp luật nói chung như: Các bài báo đăng trên tạp chí: Tăng Văn Nghĩa, Tuân thủ của doanh nghiệp đối với trách nhiệm sản phẩm và một số khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam trên Tạp chí Kinh tế đối ngoại, Số 119 (7/2019) hay Tăng Văn Nghĩa, Lê Phương Hà, Sự tuân thủ pháp luật cạnh tranh của doanh nghiệp, Tạp chí Luật học số 12/2014. Liên quan đến đề tài Luận văn, đã có một số bài viết và một số công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau về kinh doanh có điều kiện như Luận văn, hay các bài báo tạp chí chuyên ngành Luật có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài nghiên cứu, có thể lược qua như: Phạm Châu Long (2016) Quản trị tuân thủ của doanh nghiệp (corporate compliance) tại CHLB Đức: những vấn đề đặt ra trong việc ứng dụng tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Ngoại thương năm 2016. Có thể thấy số lượng công trình nghiên cứu về tuân thủ pháp luật còn khá khiêm tốn và đều được nghiên cứu theo các nội dung cụ thể. Thực tế trình độ phát triển kinh tế hiện nay cũng đã thay đổi và pháp luật cũng đã ban hành nhiều văn bản mới. Hơn nữa các công trình nghiên cứu mới dừng lại ở việc tiếp cận các nội dung tuân thủ cụ thể như tuân thủ về thuế, tuân thủ về quy định môi trường,.. mà chưa có công trình nghiên cứu thực trạng tuân thủ pháp luật về trong các doanh nghiệp tại Việt Nam một cách tổng quát. Nhận thấy tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp nói riêng và môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung, trên cơ sở tiếp thu những tri thức trong đề tài nghiên cứu của các tác giả trước đây, tác giả đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về tuân thủ pháp luật, thực tiễn
- 5 tuân thủ pháp luật tại các doanh nghiệp Việt Nam, đánh giá và đưa ra các kiến nghị nhằm tăng cường tính tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp tại Việt Nam và những thách thức đặt ra đối với việc tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp hiện nay, Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường tính tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: luận văn nghiên cứu hoạt động tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp ở Việt Nam dưới góc độ cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật về tuân thủ pháp luật trong doanh nghiệp. - Về không gian: luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam, so sánh với quy định pháp luật trên thế giới; phân tích và đánh giá việc tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. - Về thời gian: luận văn nghiên cứu tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp (các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán) từ 2016 đến năm 2025 trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp tại Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu là các công bố về mức độ tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Dữ liệu được trích xuất cho giai đoạn 2016-2018 theo năm.
- 6 5.2. Phân tích dữ liệu nghiên cứu Trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng các phương pháp thống kê phân tích tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả được sử dụng để trích xuất các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa. - Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê được sử dụng phổ biến trong Chương 2. Các bảng số liệu thống kê về mức độ tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2016-2018. - Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng chủ yếu được trong Chương 3. Từ các thông tin được thu thập, tác giả tiến hành phân tích các nội dung tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp, để từ đó tổng hợp và đánh giá các thách thức với việc tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp tại Việt Nam nhằm đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tế. - Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng trong Chương 1, Chương 2 để phân tích, so sánh số liệu từ biểu đồ, bảng số liệu qua các năm của việc tuân thủ pháp luật. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp Chương 2: Thực tiễn tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp tại Việt Nam Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm tăng cường tính tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
- 7 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về tuân thủ pháp luật 1.1.1. Khái niệm tuân thủ và tuân thủ pháp luật Tuân thủ (pháp luật và các quy định có tính ràng buộc khác - Corporate Compliance) thuộc phạm vi quản trị tuân thủ của doanh nghiệp nói chung. Tuân thủ là một yêu cầu phổ quát đối với doanh nghiệp tại các nước có nền kinh tế thị trường hiện đại và phát triển ở trình độ cao. Corporate Compliance được hiểu là ý thức tôn trọng và tuân thủ nhằm đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với pháp luật, bao gồm cả việc phù hợp với các quy tắc khác của đời sống xã hội có liên quan cũng như các quy tắc thực hành kinh doanh do chính doanh nghiệp đưa ra, một cách tự nguyện dựa trên nhận thức và niềm tin của doanh nghiệp (Tăng Văn Nghĩa 2019, tr. 87). Tuân thủ nói chung không chỉ được từ phía doanh nghiệp quan tâm, mà chính các quốc gia, tổ chức quốc tế có lĩnh vực hoạt động liên quan thúc đẩy nhằm tạo môi trường kinh doanh tốt và tôn trọng quyền lợi của người tiêu dùng. Những quy tắc ràng buộc hoặc những khuyến nghị (luật mềm – softlaw) về chương trình tuân thủ được các tổ chức có liên quan đưa ra đối với doanh nghiệp như: Hướng dẫn của OECD (The OECD good practice guidance for company compliance and ethics programs)1, hay các quy tắc về tuân thủ đối với ngân hàng thương mại trong Hiệp ước vốn Basel II2 nhằm tạo ra sự an toàn về vốn và quản lý rủi ro cho các ngân hàng thương mại (Tăng Văn Nghĩa 2019, tr. 87). Tuân thủ của doanh nghiệp là việc thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật, các chính sách, quy chế, quy trình, quy định, quyết định, hướng dẫn, thông báo, chỉ thị, các quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và các quy định khác do doanh nghiệp ban hành, và các thông lệ quốc tế được pháp luật quy định một cách tự nguyện, với tinh thần trách nhiệm cao nhất. 1.1.2. Vai trò của tuân thủ pháp luật 1 Có thể tải về từ địa chỉ: http://www.oecd.org/investment/anti-bribery/anti- briberyconvention/44884389.pdf.(truy cập 20/5/2019). 2 Basel II (A set of agreements set by Committee on Banking Supervision) sử dụng 3 trụ cột: (1) minimum capital requirements (addressing risk), (2) supervisory review và (3) market discipline).
- 8 Tuy còn mới mẻ tại Việt Nam, nhưng quản trị tuân thủ đã được triển khai tại nhiều doanh nghiệp lớn trên thế giới. Những lợi ích của tuân thủ pháp luật mang lại cho doanh nghiệp là không thể phủ nhận bên cạnh việc giúp doanh nghiệp trách được nhiều rủi ro. 1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp Việt Nam đã và đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế một cách mạnh mẽ với việc gia nhập nhiều tổ chức tài chính, hiệp định thương mại khu vực, toàn cầu. Để có thể phát triển bền vững và cạnh tranh một cách lành mạnh với các công ty nước ngoài cũng như bước ra thị trường quốc tế thì việc một công ty có tính tuân thủ tốt là điều rất quan trọng, mang lại nhiều lợi thế như: - Thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh: tuân thủ pháp luật tốt của công ty sẽ giúp mang lại một hệ thống giải trình tốt hơn, giảm thiểu rủi ro liên quan đến các vụ gian lận hoặc các giao dịch nhằm mục đích vụ lợi của các cán bộ quản lý. Tinh thần trách nhiệm cao kết hợp với việc quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ hiệu quả có thể giúp cho công ty sớm phát hiện các vấn đề trước khi chúng phát sinh và dẫn đến một cuộc khủng hoảng. Tuân thủ pháp luật sẽ giúp cải thiện hiệu quả công việc quản lý và giám sát Ban giám đốc điều hành. Việc áp dụng những cách thức để tuân thủ hiệu quả cũng sẽ góp phần cải thiện quá trình ra quyết định. - Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường vốn: Những công ty tuân thủ tốt thường gây được cảm tình với các cổ đông và các nhà đầu tư, tạo dựng được niềm tin lớn hơn của công chúng vào việc công ty có khả năng sinh lời mà không xâm phạm tới quyền lợi của các cổ đông do đó sẽ gia tăng cơ hội thu hút vốn đầu tư cho công ty. - Giảm chi phí vốn và tăng giá trị tài sản: Những công ty cam kết áp dụng những tiêu chuẩn cao trong công ty thường huy động được những nguồn vốn giá rẻ khi cần nguồn tài chính cho các hoạt động của mình. Đồng thời, có một mối liên hệ mật thiết giữa các cách thức quản trị với việc các nhà đầu tư cảm nhận về giá trị tài sản của công ty (chẳng hạn tài sản cố định, lợi thế thương mại, nguồn nhân lực, danh mục sản phẩm, các khoản phải thu, nghiên cứu và phát triển).
- 9 - Nâng cao uy tín: Trong môi trường kinh doanh ngày nay, uy tín là một phần quan trọng làm nên giá trị thương hiệu của một công ty. Uy tín và hình ảnh của một công ty là một tài sản vô hình không thể tách rời của công ty. Những biện pháp quản trị tuân thủ hiệu quả sẽ góp phần làm nên và nâng cao uy tín của công ty. Như vậy, những công ty tôn trọng quyền lợi của các cổ đông và các chủ nợ và đảm bảo tính minh bạch về tài chính sẽ được xem như là một người phục vụ nhiệt thành cho các lợi ích của công chúng đầu tư. Kết quả là những công ty đó dành được niềm tin lớn hơn của công chúng và từ đó nâng cao được giá trị thương hiệu. 1.2.2.2. Đối với Nhà nước Nhà nước giảm được các chi phí liên quan tới quản lý, giám sát, điều tra, tố tụng, xử lý lỗi, thi hành do một phần trách nhiệm đã được chuyển giao về phía doanh nghiệp. Nhà nước đóng vai trò là người hướng dẫn, chỉ đường cho doanh nghiệp. 1.2.2.3. Đối với xã hội Các nguồn lực xã hội được sự đụng triệt để. Khi doanh nghiệp tiến hành tuân thủ, họ cam kết sẽ tuân thủ với các quy định, pháp luật của nhà nước một cách tự nguyện, tự giác. Vì vậy, cả Nhà nước và Doanh nghiệp cùng phấn đấu vì những mục tiêu mà những quy định, pháp luật hướng tới, Do đó, tối đa hóa được lợi ích xã hội kỳ vọng. 1.1.3. Hệ thống và chính sách tuân thủ Những quy tắc quản trị doanh nghiệp do OECD ban hành, hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards (IAS), hệ thống Tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế (International Financial Reporting Standards (IFRS) bên cạnh những tiêu chuẩn quốc gia. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá, xem xét cũng như so sánh tình trạng tuân thủ cũng như hoạt động của doanh nghiệp được thống nhất, dễ đàng. Bộ nguyên tắc quản trị doanh nghiệp có nền tảng pháp lý thông qua Điều 161, sửa đổi theo Luật Công khai và Minh bạch có hiệu lực từ ngày 26 tháng 07 năm 2002. Mục đích của việc công bố Báo cáo tuân thủ nhằm cung cấp cho các chủ thể
- 10 tham gia trên thị trường vốn về thông tin tuân thủ của doanh nghiệp với bộ quy tắc. Theo đó, doanh nghiệp phải công bố họ đã và sẽ thực hiện những gì trong bộ quy tắc. Bất kỳ điều khoản nào của bộ quy tắc nếu doanh nghiệp không tuân thủ thì phải được thông báo công khai, nhưng không yêu cầu phải đưa ra giải thích. Báo cáo tuân thủ phải được cung cấp cho cả đông (công bố trên mạng internet) và cập nhật định kỳ. Tương tự như quy tắc ứng xử chung được áp dụng cho cả HĐQT và Ban kiểm soát, Báo cáo tuân thủ phải được nộp cho cả HĐQT và Ban kiểm soát. Yêu cầu bắt buộc đối với báo cáo thường niên của bộ quy tắc này nhằm khuyến khích nhà quản trị phải liên tục rà sát lại các tiêu chuẩn. 1.1.4. Chương trình tuân thủ 1.1.4.1. Các bước và quy trình tuân thủ Viện Chứng khoán Đức (Deutsches Atkieninstitut) cùng Liên minh các doanh nghiện niêm yết trên sàn chứng khoán Anh và MiddleNext (một tổ chức của Pháp, đại diện cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ trên sàn chứng khoán Pháp) đã thống nhất đưa ra Hướng dẫn xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp tại EU. Hướng đẫn này nhằm giúp các doanh nghiệp niêm yết vừa và nhỏ trên toàn EU xây dựng một hệ thống quản trị tuân thủ hiệu quả. Theo hướng dẫn này, nguyên tắc hành xử và sự tham gia là những yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống quản trị tuân thủ, doanh nghiệp cần tìm kiếm sự tham gia xây dựng và tích cực giữa ban quản trị doanh nghiệp, các cổ đông bên cạnh việc triển khai xây dựng hệ thống quản lý và các chính sách. Có những bước sau để xây dựng một chương trình tuân thủ hiệu quả: - Các tiêu chuẩn và thủ tục phải được tuân thủ bởi nhân sự của doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan. - Phải có một nhân sự cấp cao giám sát việc tuân thủ (Nhân sự cấp cao ở đây là những cá nhân có khả năng kiểm soát trên toàn bộ tổ chức hoặc có khả năng lập nên những chính sách bên trong doanh nghiệp). - Cần cẩn trọng trong việc phân cấp quyền hạn, tránh phân quyền lực quá lớn cho những cá nhân có xu hướng vi phạm. - Các tiêu chuẩn và thủ tục phải được thông suốt trong toàn bộ doanh nghiệp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 267 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 335 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 108 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 104 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 215 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 121 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 76 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 89 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 31 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 181 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 32 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 72 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 56 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về mua bán nợ xấu phát sinh từ hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh
101 p | 16 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 16 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn