Luận văn Thạc sĩ ngành Triết học: Xây dựng chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở làm rõ sự cần thiết và thực trạng xây dựng những chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, luận văn đưa ra những giải pháp nâng cao hoạt động này. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ ngành Triết học: Xây dựng chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------- PHẠM THỊ XEN XÂY DỰNG CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CỦA CON NGƢỜI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Triết học Mã số: 60 22 03 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T.S Dƣơng Văn Duyên Hà Nội - 2015
- LỜI CẢM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Dương Văn Duyên. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Phạm Thị Xen
- LỜI CÁM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS. Dương Văn Duyên về những ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn tận tình của thầy trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn này. Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Triết học trường Đại học Khoa học xã hội và Nhận văn đã cung cấp cho tôi những tri thức quý báu trong suốt quá trình học tập cũng như đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới gia đình bạn bè, những người đã luôn bên tôi động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Tác giả luận văn Phạm Thị Xen
- MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 B. NỘI DUNG ............................................................................................................ 9 Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CỦA CON NGƢỜI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY ................................................................................................................. 9 1.1. CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ, NHỮNG YÊU CẦU VÀ CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CỦA CON NGƢỜI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ....................................................................... 9 1.1.1. Chuẩn mực đạo đức và hội nhập quốc tế .......................................................... 9 1.1.2. Những yêu cầu và chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.................................................................................. 17 1. . CHỦ THỂ VÀ NHỮNG IỆN PHÁP Â DỰNG CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CỦA CON NGƢỜI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU IỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY............................................................................................ 38 1.2.1. Chủ thể xây dựng chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam hiện nay ..... 39 1.2.2. Những biện pháp xây dựng chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế ............................................................................... 45 Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 49 Chƣơng : Â DỰNG CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CỦA CON NGƢỜI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP........................................................................................ 50 .1. THỰC TRẠNG Â DỰNG CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CỦA CON NGƢỜI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU IỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY ................. 50 2.1.1. Những thành tựu xây dựng chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay ................................................................ 50 2.1.2. Những hạn chế trong xây dựng chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay ................................................................ 66
- 2.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CỦA CON NGƢỜI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY ........................................................... 79 2.2.1. Nhóm giải pháp nhận thức .............................................................................. 79 2.2.2 Nhóm giải pháp về công tác nghiên cứu xây dựng nội dung chuẩn mực đạo đức .... 81 2.2.3. Nhóm giải pháp tuyên truyền phổ biến những chuẩn mực đạo đức mới ................ 82 2.2.4. Nhóm giải pháp về công tác tổ chức, quản lý ................................................. 85 2.2. 5. Nhóm giải pháp kinh tế .................................................................................. 88 Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 91 C. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94 PHỤ LỤC
- A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đạo đức được xem là một trong những nhân tố quan trọng trong việc cấu thành của kiến trúc thượng tầng, của ý thức xã hội ở mọi thời đại, một mặt nó bị quy định bởi cơ sở hạ tầng, tồn tại xã hội sinh ra nó nhưng mặt khác nó cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng, tồn tại xã hội. Nên khi cơ sở hạ tầng thay đổi, tồn tại xã hội thay đổi, thì đạo đức xã hội sớm hay muộn cũng thay đổi theo cho phù hợp. Hiện nay, xu thế hội nhập quốc tế gắn với hoạt động tăng cường giao lưu, hợp tác, gắn kết, chia sẻ lợi ích giữa các quốc gia trên thế giới đang trở thành một xu thế tất yếu của lịch sử nhân loại. Quá trình này đã và đang có những tác động mạnh mẽ đến mọi mặt theo nhiều chiều hướng khác nhau trong đời sống xã hội của mỗi quốc gia đặc biệt trong đó là vấn đề về đạo đức. Vì vậy, công tác xây dựng những chuẩn mực, giá trị đạo đức mới trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những giá trị chuẩn mực đạo đức truyền thống để phù hợp với xu thế thời đại đang là công việc tất yếu cần làm của mỗi quốc gia. Và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung tất yếu đó. Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, chúng ta không ngừng mở rộng mối quan hệ giao lưu hội nhập quốc tế với các quốc gia trên toàn thế giới nhằm cùng nhau học tập, trao đổi, giao lưu, hợp tác trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, chính trị, an ninh, quốc phòng…Tuy nhiên, quá trình hội nhập cũng mang tính chất hai mặt vừa tạo ra động lực cho sự phát triển nhưng bên cạnh đó nó cũng có những nhân tố hạn chế mang tính bất cập làm kìm hãm sự phát triển trong quá trình hội nhập của mỗi quốc gia. Nhận thức sâu sắc được điều đó trong quá trình thực hiện hội nhập Đảng, Nhà nước và nhân dân ta một mặt không ngừng thực hiện những nỗ lực đầu tư huy động tất cả các nguồn lực: nguồn vốn, tri thức, công nghệ, khoa học kỹ thuật, truyền thống văn hóa,…phục vụ cho mục tiêu xây dựng đất nước nhằm đạt kết quả tốt nhất, mặt khác cũng có những biện pháp nhằm hạn 1
- chế và loại bỏ đi những mặt tiêu cực của quá trình hội nhập đưa lại. Trong số những nhân tố tác động đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ như trên đã phân tích chúng ta không thể không nhắc tới vai trò của đạo đức vì đây được xem là ngọn nguồn, là nền tảng tạo nên sức mạnh tổng hợp cho mỗi quốc gia khi biết phát huy đúng hướng, ngược lại khi không được chú trọng xây dựng, phát triển thì nó cũng trở thành một lực cản vô hình cản trở rất lớn đến với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc nói chung. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay dường như vấn đề xây dựng chuẩn mực đạo đức được xem như là một đòi hỏi, một nhu cầu tất yếu và thiết thực cho sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước của chúng ta. Bởi trong quá trình hội nhập quốc tế các chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam có những thay đổi theo những mức độ khác nhau một mặt nó tạo điều kiện cho con người có thể tiếp nhận những giá trị đạo đức tốt đẹp của nhiều dân tộc trên thế giới nhưng mặt khác đạo đức xã hội Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng của những biến đổi theo chiều hướng tiêu cực. Điều đó đã làm cho những chuẩn mực đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc bị phai nhạt, nhiều tệ nạn xã hội đã và đang ảnh hưởng xấu tới đời sống xã hội Việt Nam trong điều kiện hội nhập hiện nay. Chính vì vậy, việc xây dựng những chuẩn mực đạo đức cho con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của điều kiện hội nhập là một đòi hỏi thiết yếu đối với chúng ta. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Vấn đề đạo đức và xây dựng chuẩn mực đạo đức trong quá trình hội nhập là một vấn đề rất rộng lớn và có phần phức tạp.Tuy nhiên, nó đã dành được sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhà lý luận…Công trình nghiên cứu của họ được thể hiện qua nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng nó được tập trung vào nghiên cứu một số vấn đề chính như: đạo đức truyền thống, vai trò của đạo đức truyền thống, tiếp thu các giá trị đạo đức truyền thống trong kinh tế thị trường, đạo đức con người Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường, giải pháp phát huy giá trị đạo đức trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa…Nhằm mục đích tìm ra những giải pháp, cách thức phát huy có hiệu quả các giá trị đạo đức con người Việt 2
- Nam phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong điều kiện hiện nay. Khi nhắc đến các công trình nghiên cứu có giá trị về vấn đề đạo đức phải kể đến một số công trình tiêu biểu sau: Quan điểm về đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường được trình bày trong cuốn sách "Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay" do Nguyễn Trọng Chuẩn và Nguyễn Văn Phúc (đồng chủ biên) (Nxb Chính trị quốc gia, 2003). Cuốn sách là tập hợp bài viết của nhiều tác giả, trong bài viết của mình các tác giả đã phân tích xung quanh một số vấn đề: lý luận, thực trạng, phương hướng, giải pháp để xây dựng đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay với nội dung khá sâu sắc. Cuốn sách “Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay- Vấn đề và giải pháp” do Nguyễn Duy Quý chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia, 2006) tìm hiểu vấn đề đạo đức xã hội dưới ảnh hưởng của kinh tế, chính trị ở nước ta hiện nay. Đồng thời để làm rõ vấn để nêu trên tác giả cũng đã đi phân tích và làm rõ sự ảnh hưởng của kinh tế thị trường đối với đạo đức của từng đối tượng cụ thể: đạo đức của cán bộ, đảng viên, công chức; đạo đức của thanh niên. Cuốn sách “Ý thức đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” của Lê Thị Tuyết Ba (Nxb Khoa học xã hội, 2010) trong nội dung công trình này tác giả tập trung nghiên cứu nội dung của yếu tố ý thức đạo đức trong nền kinh tế thị trường. Còn nội dung các yếu tố cấu thành của đạo đức dưới tác động của kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay thì chưa được tác giả làm rõ. Trong tạp chí Triết học số 1 năm 1995 tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn với bài viết “Đôi điều suy nghĩ về giá trị và sự biến đổi giá trị khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường”, tạp chí Triết học số 1 năm 1998 tác giả Nguyễn Thế Kiệt trong bài viết về “ Mối quan hệ giữa đạo đức và kinh tế trong việc định hướng các giá trị đạo đức hiện nay” những công trình nghiên cứu này của các tác giả đều đi sâu tìm hiểu những biến đổi của giá trị và chuẩn mực giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường. Theo đó, những giá trị, những chuẩn mực đạo đức truyền thống đã và đang có sự đổi mới, mở rộng ngày càng đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế. 3
- Vấn đề xây dựng đạo đức cũng được các tác giả quan tâm với nhiều công trình nghiên cứu có giá trị tiêu biểu như: Đề tài nghiên cứu KHXH- 04.03: "Xây dựng lối sống, đạo đức và chuẩn mực giá trị xã hội mới trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa" do Huỳnh Khái Vinh làm chủ nhiệm (thuộc chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước KHXH- 04, Hà Nội, 2000) là công trình nghiên cứu khá toàn diện có tính hệ thống những vấn đề lý luận về: lối sống, đạo đức, chuẩn mực xã hội. Trên cơ sở phân tích sự tác động của các nhân tố chính trị, kinh tế, xã hội đến đạo đức, lối sống con người trong kinh tế thị trường. Công trình cũng đã đưa ra những phương hướng và giải pháp cụ thể cho công tác xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn mực giá trị xã hội trong điều kiện công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Trong cuốn sách “Xây dựng đạo đức cán bộ, công chức Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của tác giả Bùi Thế Vĩnh (Nxb Thống kê, Hà Nội, 2003) đã đưa ra nội dung yêu cầu trong công tác xây dựng chuẩn mực đạo đức của người cán bộ công chức Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế đất nước gắn với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Cuốn sách “Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của Trịnh Duy Huy (Nxb Chính trị quốc gia, 2009) có nội dung khá đầy đủ mang tính hệ thống về lý luận, về thực trạng và một số phương hướng, giải pháp xây dựng đạo đức mới trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Trong công trình nghiên cứu của mình tác giả cho rằng việc xây dựng và phát triển đạo đức mới phải dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam và tác giả cũng đã chỉ ra những chuẩn mực cơ bản của đạo đức mới đang được xây dựng ở nước ta. Trong luận án tiến sĩ của các tác giả: Nguyễn Thị Thu Ngà: “Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay”, Học viện Chính trị- hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội năm 2011; Nguyễn Thị Thu Hường “Vai trò của pháp luật trong việc xây dựng đạo đức cho cán bộ lãnh đạo 4
- chính trị ở Việt Nam hiện nay”, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Hà Nội năm 2013; luận án “Xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay” của tác giả Đinh Công Sơn, Học viện khoa học- xã hội, Hà Nội năm 2014; luận án “Đạo đức công chức và vấn đề xây dựng đạo đức công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay” của tác giả Lê Thị Hằng, Học viện Khoa học- xã hội, Hà Nội năm 2014. Trong nội dung bài viết của mình các tác giả đã nghiên cứu và đưa ra những nhận định và giải pháp cần thiết cho công tác xây dựng đạo đức của từng đối tượng, nghề nghiệp chuyên môn nhất định của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị, cán bộ công chức, người kinh doanh. Nội dung về công tác xây dựng đạo đức cũng được các tác giả quan tâm nghiên cứu và đề cập khá nhiều trên các tạp chí như: trong tạp chí Triết học số 157 tháng 6 năm 2004 với bài viết “Vấn đề nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ đảng viên ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Lý. Bài viết “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng đạo đức cách mạng của người cán bộ giai đoạn hiện nay” của Bùi Văn Hà số 9 trang 14-16 năm 2004 trong tạp chí Lý luận chính trị, bài viết “Giá trị đạo đức truyền thống với quá trình xây dựng đạo đức người công an nhân dân hiện nay” của tác giả Phạm Bá Lương năm 2007 số 8 trang 53-57 trong tạp chí Giáo dục lý luận, Nguyễn Duy Bắc với bài viết “Kế thừa và phát huy đạo đức truyền thống với việc xây dựng đạo đức cách mạng” trong tạp chí Lý luận chính trị ra số 2 trang 29-44 năm 2009,…Những bài viết nêu trên đều nhấn mạnh đến vai trò của việc kế thừa tư tưởng đạo đức truyền thống, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng đạo đức cho người cán bộ cách mạng trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Bài viết trên tạp chí Văn hóa nghệ thuât số 1 trang 4-8 năm 2006 của tác giả Mai Hải Oanh “Xây dựng đạo đức con người mới” nhấn mạnh đến sự cần thiết của việc xây dựng những chuẩn mực đạo đức mới của con người Việt Nam. Viết về đề tài chuẩn mực đạo đức có một số công trình nghiên cứu có giá trị tiêu biểu trong số đó chúng ta phải kể đến: Cuốn sách “Chuẩn mực đạo đức của người Việt Nam hiện nay” của viện Khoa học xã hội nhân văn Quân sự (Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2006) trong công 5
- trình này các tác giả đã đề cập đến những yếu tố cơ bản về nội dung chuẩn mực đạo đức trong truyền thống và hiện nay của người Việt Nam. Trong cuốn sách “Chuẩn mực đạo đức quân nhân của quân đội nhân dân Việt Nam hiện đại” biên soạn Phạm Văn Nhuận, chủ biên Nguyễn Ngọc Phú (Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2007) đã nêu ra một số vấn đề lý luận về đạo đức, chuẩn mực đạo đức quân nhân, những chuẩn mực đạo đức của quân đội ta hiện nay. Công tác rèn luyện bộ đội theo chuẩn mực đạo đức quân nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Triết học số 3 tháng 3 năm 2007 với bài viết “Về tính quy luật của sự hình thành hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức mới” của tác giả Nguyễn Văn Phúc cho rằng cần thiết phải xây dựng hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức sao cho phù hợp với điều kiện ở nước ta hiện nay đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường trong xu thế đất nước mở rộng quan hệ quốc tế. Trong tạp chí Tâm lý học với bài viết “Bàn về chuẩn mực đạo đức chủ yếu của con người Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Ngọc Phú ra số 6 trang 8-14 năm 2007 bài viết đã đi phân tích khá cụ thể về sự cần thiết và những chuẩn mực đạo đức chủ yếu cần có của con người Việt Nam hiện nay. Tác giả Hoàng Chí Bảo với bài viết “Từ lời dạy của Bác đến chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp” đăng trên tạp chí Tuyên giáo số 1 trang 30-34 năm 2013, tác giả Đặng Kim Oanh với bài viết “Mấy suy nghĩ về chuẩn mực đạo đức của người làm báo, biên tập, xuất bản tạp chí lịch sử Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh” tạp chí Lịch sử Đảng ra số 2 trang 81-86 năm 2013, bài viết “Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức ngân hàng hiện nay theo lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh” của tác giả Phạm Thị Tuyết ra số 10 trang 56-59 năm 2013 của tạp chí Ngân hàng. Các bài viết này đều đi sâu vào việc phân tích và làm rõ những chuẩn mực đạo đức cụ thể trong từng lĩnh vực nghề nghiệp chuyên môn hiện nay của con người Việt Nam. Mặc dù, có rất nhiều các đề tài, công trình khoa học nghiên cứu về các vấn để của đạo đức, xây dựng đạo đức và xây dựng chuẩn mực đạo đức gắn với sự phát triển của Việt Nam hiện nay nhưng đến nay nó vẫn chưa bao giờ là một đề tài 6
- nghiên cứu cũ. Bởi lẽ, với mỗi một vấn đề thì tùy thuộc vào từng điều kiện, từng thời điểm, từng lĩnh vực khác nhau mà mỗi cá nhân chúng ta có cách nhìn nhận, tiếp cận và đánh giá khác. Trên cơ sở tiếp thu đánh giá có chọn lọc các công trình nghiên cứu trên đây chính là cơ sở lý luận để tác giả có thể phát triển đề tài nghiên cứu khoa học: “Xây dựng chuẩn mực đạo đức của con ngƣời Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay”. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở làm rõ sự cần thiết và thực trạng xây dựng những chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, luận văn đưa ra những giải pháp nâng cao hoạt động này. - Nhiệm vụ của luận văn + Luận văn làm rõ sự cần thiết xây dựng những chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. + Luận văn phân tích thực trạng xây dựng những chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay. + Luận văn đề cập những giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng: Nghiên cứu của luận văn là xây dựng những chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay. - Phạm vi: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề này trong thời kỳ hội nhập quốc tế từ Đổi mới đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng chuẩn mực đạo đức, về quá trình hội nhập quốc tế. - Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn kết hợp và vận dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp logic và lịch sử; phương pháp thống kê và so sánh để thực hiện. 7
- 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn làm rõ những biến đổi về chuẩn mực đạo đức xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và nêu lên những giải pháp để phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của hội nhập quốc tế trong xây dựng chuẩn mực đạo đức xã hội Việt Nam hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về lý luận: Luận văn làm rõ những tác động tích cực và tiêu cực của hội nhập quốc tế đến xây dựng chuẩn mực đạo đức con người Việt Nam và những yêu cầu xây dựng chuẩn mực đạo đức con người Việt Nam phù hợp với sự hội nhập quốc tế của đất nước. - Về thực tiễn: Luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới vấn đề xây dựng những chuẩn mực đạo đức con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 2 chương, 4 tiết. 8
- . NỘI DUNG Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ Â DỰNG CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CỦA CON NGƢỜI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU IỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NA 1.1. CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ, NHỮNG YÊU CẦU VÀ CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CỦA CON NGƯỜI VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1.1. Chuẩn mực đạo đức và hội nhập quốc tế Chuẩn mực đạo đức Khái niệm chuẩn mực đạo đức Chuẩn mực đạo đức là một trong những yếu tố cấu thành của ý thức xã hội được sử dụng để xác định mẫu hành vi đạo đức của con người cần phải tuân theo trong những tình huống xác định. Cũng như ý thức xã hội nói chung, chuẩn mực đạo đức có hình thức và nội dung phản ánh rất khách quan. Nên muốn điều chỉnh đạo đức cả trong ý thức và hành vi của mình, con người nhất thiết phải có cái được dùng làm căn cứ để theo dõi, đối chiếu, điều chỉnh, đánh giá hành vi đạo đức đó và căn cứ để đối chiếu, điều chỉnh, đánh giá hành vi đạo đức đó chỉ có thể là chuẩn mực đạo đức. Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì: “Chuẩn (chuẩn mực, tiêu chuẩn) 1. Cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để làm mẫu 2. Tiêu chuẩn được định ra. 3. Cái được công nhận là đúng và phổ biến nhất” [69, tr.98]. Còn trong từ điển Tiếng Việt quan niệm: “Chuẩn (chuẩn mực) 1. Cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng 2. Vật được chọn làm mẫu để thể hiện làm đơn vị đo lường 3. Cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen trong xã hội” [54, tr.175]. Như vậy, từ những dấu hiệu cơ bản của chuẩn mực đạo đức cũng như chuẩn mực chúng ta có khái niệm chuẩn mực đạo đức như sau: Chuẩn mực đạo đức là những nguyên tắc, quy tắc đạo đức được mọi người thừa nhận trở thành những mực thước, khuôn mẫu để xem xét đánh giá và điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội. Chuẩn mực đạo đức là đặc trưng riêng của 9
- con người, nó quy định trong điều kiện cụ thể con người phải hành động theo những yêu cầu cụ thể. Chuẩn mực đạo đức mang tính lịch sử phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế- xã hội của mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Phân loại chuẩn mực đạo đức Con người đã xây dựng lên một hệ thống các chuẩn mực đạo đức khác nhau để điều chỉnh ý thức và hành vi đạo đức của mình. Để phân loại chuẩn mực đạo đức người ta phân chia chúng thành nhiều mức độ khác nhau trong đó tập trung vào hai cách phân chia chính: Thứ nhất, căn cứ vào phạm vi điều chỉnh, mức độ phổ biến của chuẩn mực đạo đức trong đời sống xã hội người ta chia chuẩn mực đạo đức thành chuẩn mực nguyên tắc đạo đức và chuẩn mực hành vi đạo đức. Chuẩn mực nguyên tắc đạo đức: là những chuẩn mực có phạm vi điều chỉnh đạo đức rộng lớn bao gồm toàn bộ hoạt động trong suốt quá trình tồn tại của một quốc gia, một dân tộc, một giai cấp.Ví dụ trung thành với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có phạm vi điều chỉnh rộng lớn trong toàn bộ hoạt động của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong suốt cuộc đấu tranh cách mạng để xóa bỏ chế độ cũ xây dựng chế độ mới xã hội chủ nghĩa. Chuẩn mực nguyên tắc đạo đức là yếu tố quan trọng trong việc tham gia xác định phương hướng hoạt động cơ bản của đời sống xã hội trên các phương diện, các lĩnh vực khác nhau như: lao động, sinh hoạt, học tập, chiến đấu,…Chuẩn mực nguyên tắc đạo đức còn được xem là cơ sở để xác định các chuẩn mực hành vi đạo đức biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày rất phong phú và đa dạng. Chẳng hạn một nguyên tắc của đạo đức cộng sản là chủ nghĩa tập thể được biểu hiện ra ở các chuẩn mực hành vi như: bảo vệ của công, chăm lo xây dựng tập thể, quan tâm đến người khác. Chuẩn mực hành vi đạo đức: là những chuẩn mực đạo đức đòi hỏi đối với hành vi cụ thể trong những trường hợp cụ thể, có phạm vi điều chỉnh hẹp, đơn nhất, gắn với những tình huống xác định diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn, gắn với đối tượng xác định. Ví dụ cứu người khi gặp nạn, nhường chỗ trên tàu xe cho cụ già, trẻ em và người có thai…Chuẩn mực hành vi đạo đức chỉ xuất hiện trong tình huống khi có người nào đó gặp phải tai nạn rủi ro, khó khăn đang cần đến sự giúp 10
- đỡ từ những người khác, đòi hỏi người giúp đỡ không quản ngại nguy hiểm, khó khăn, thiệt thòi xả thân cứu giúp, giúp đỡ người đang gặp hoạn nạn khó khăn. Ai làm được như vậy là người có đạo đức hay nói khác đi có làm được như vậy mới là người có đạo đức cao cả bằng không sẽ trở thành người vô lương tâm, vô đạo đức, thờ ơ trước sinh mệnh trước khó khăn của người khác. Chuẩn mực hành vi đạo đức chỉ xác định mẫu hành vi với những yêu cầu chung nhưng khi biểu hiện ở mỗi chủ thể khác nhau nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của nhận thức, trạng thái, tâm lý, tình cảm, tính tự nguyện, tự giác của mỗi chủ thể. Các chuẩn mực hành vi đạo đức được thực hiện sẽ góp phần làm cho bộ mặt đời sống tinh thần đạo đức được phong phú sinh động. Các chuẩn mực đạo đức tồn tại phổ biến trong các quan hệ giữa người với người, được duy trì dựa trên sức mạnh tập quán truyền thống, dư luận xã hội, tình cảm chân thực của mỗi con người, không cần đến sự can thiệp bằng sức mạnh cưỡng bức của bộ máy Nhà nước. Thứ hai, căn cứ vào tính chất chuẩn mực đạo đức người ta chia chuẩn mực đạo đức thành chuẩn mực đạo đức ngăn cấm và chuẩn mực đạo đức khuyến khích Chuẩn mực đạo đức ngăn cấm: là chuẩn mực đòi hỏi chủ thể đạo đức không được làm. Nhưng hơn thế nữa, nó đòi hỏi các thành viên xã hội nhất thiết phải chấp hành tuân theo những chỉ giới ngăn cấm xác định mẫu hành vi đạo đức. Nếu ai cố tình vi phạm vượt quá giới hạn mà chuẩn mực đạo đức đã xác định là xâm hại đến lợi ích vật chất, tinh thần, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, cộng đồng xã hội. Đây là những chuẩn mực bắt buộc với nội dung xác định đòi hỏi mỗi người không được làm điều gì đó vượt quá quy định cho phép. Chuẩn mực đạo đức khuyến khích: là những chuẩn mực đạo đức xác định mẫu hành vi con người nên làm, khuyến khích làm. Nên khi thực hiện chúng đòi hỏi con người phải có sự nỗ lực cao về tinh thần và thể chất. Giá trị mà các chuẩn mực đạo đức này mang lại có ý nghĩa xã hội to lớn và có tính mở về giới hạn theo hướng tích cực. Tính chất của chuẩn mực đạo đức 11
- Tính khách quan của chuẩn mực đạo đức: Trong mỗi giai đoạn lịch sử tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội, truyền thống dân tộc, lợi ích xã hội mà người ta đưa ra những thang chuẩn mực đạo đức khác nhau đòi hỏi mọi người phải thực hiện. Trong xã hội công xã nguyên thủy khi xã hội chưa có của cải dư thừa, chưa có chế độ tư hữu, quan hệ xã hội bình đẳng giữa người với người và xã hội được điều hành bởi quyền lực cộng đồng. Do vậy, quan niệm chuẩn mực đạo đức của người nguyên thủy chỉ là đề cao những giá trị bình đẳng, cộng đồng, nhân đạo. Khi chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản ra đời xã hội có sự phân chia thành giai cấp khác nhau, nhà nước hình thành từ việc duy trì các chuẩn mực đạo đức xã hội không tách rời sự xác lập và duy trì các quy phạm pháp luật. Từ đó chuẩn mực đạo đức cùng với quy định pháp luật trở thành 2 công cụ chủ yếu được dùng để điều chỉnh hành vi của mỗi thành viên trong cộng đồng nhằm duy trì trật tự xã hội. Đạo đức của xã hội có giai cấp thống trị không có gì khác hơn là mang bản chất đặc trưng của giai cấp thống trị. Chính vì những lẽ đó mà chuẩn mực đạo đức xã hội bao giờ cũng là sự thể hiện trực tiếp và chủ yếu lợi ích, ý chí của giai cấp thống trị. Sau thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa đạo đức của giai cấp vô sản trở thành mặt chủ đạo trong đời sống đạo đức xã hội. Trên cơ sở nền tảng kinh tế mới những yếu tố chuẩn mực đạo đức mới tiến bộ sẽ dần được hình thành phát triển thay thế chuẩn mực đạo đức cũ lỗi thời. Tính chủ quan của chuẩn mực đạo đức: thể hiện ở việc thực hiện và đánh giá của chủ thể đạo đức về các chuẩn mực đạo đức. Vì vậy, con người có hiểu biết khác nhau, có vốn sống khác nhau, lợi ích giai cấp khác nhau thì việc tiếp nhận những chuẩn mực đạo đức cũng khác nhau. Đặc biệt, quá trình giáo dục và rèn luyện giữ vai trò trực tiếp quyết định chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục truyền bá những chuẩn mực đạo đức vào cuộc sống. Những người, những giai cấp, những xã hội có tư tưởng tiến bộ thì sẽ tiếp thu những chuẩn mực, những trào lưu tư tưởng đạo đức tiến bộ phù hợp với xu hướng của thời đại. Ngược lại, đối với những người, những giai cấp, những xã hội lạc hậu lỗi thời đều muốn giữ lại những luồng tư 12
- tưởng, chuẩn mực đạo đức đã lỗi thời và lạc hậu nhằm mục đích xây dựng và bảo vệ lợi ích cho riêng họ. Khái niệm xây dựng chuẩn mực đạo đức Xây dựng chuẩn mực đạo đức là hoạt động có mục đích của con người nhằm xây dựng những nguyên tắc, quy tắc đạo đức được mọi người thừa nhận trở những mực thước, khuôn mẫu để xem xét đánh giá và điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội. Hội nhập quốc tế Khái niệm hội nhập quốc tế Về mặt lý luận, có nhiều cách tiếp cận về hội nhập quốc tế. Các lý thuyết về hội nhập được phát triển ban đầu chủ yếu để giải thích quá trình hội nhập kinh tế của các nước châu Âu. Lý thuyết về hội nhập kinh tế cho rằng hội nhập kinh tế là quá trình gắn kết mang tính thể chế giữa các nền kinh tế lại với nhau không chỉ về kinh tế mà còn cả chính trị. Các lý thuyết chính trị quốc tế thì có cách tiếp cận về hội nhập quốc tế khi cho rằng: Thứ nhất, hội nhập quốc tế bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế, nhưng không giới hạn ở đó, mà có thể diễn ra trên nhiều lĩnh vực. Thứ hai, hội nhập quốc tế là quá trình không có giới hạn về thời gian. Thứ ba, hội nhập quốc tế không chỉ diễn ra thông qua việc tham gia các cơ chế hợp tác đa phương mà còn trên nhiều bình diện. Thứ tư, bản chất của hội nhập quốc tế là quá trình xây dựng, áp dụng các luật lệ và chuẩn mực chung. Theo đó có thể hiểu: Hội nhập quốc tế là một quá trình mà các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế. Các lĩnh vực của hội nhập quốc tế Hội nhập quốc tế có thể diễn ra trong từng lĩnh vực cũng có thể diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị, an ninh- quốc 13
- phòng, văn hóa, giáo dục, …với tính chất, phạm vi khác nhau có thể song phương, đa phương, khu vực, liên khu vực, toàn cầu. Thứ nhất, hội nhập về kinh tế: đây là quá trình gắn kết các nền kinh tế của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua việc mở cửa tự do hóa nền kinh tế theo những hình thức khác nhau: đơn phương, song phương, tiểu khu vực, vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Thứ hai, hội nhập về chính trị: là quá trình các nước tham gia vào các cơ chế quyền lực tập thể giữa hai hay nhiều nước nhằm theo đuổi những mục tiêu nhất định và hành xử phù hợp với các luật chơi chung. Thứ ba, hội nhập về an ninh- quốc phòng: là sự tham gia của các quốc gia vào quá trình gắn kết họ với các nước khác trong mục tiêu duy trì hòa bình và an ninh. Thứ tư, hội nhập về văn hóa- xã hội: là quá trình mở cửa, trao đổi văn hóa với các nước khác; chia sẻ các giá trị văn hóa, tinh thần với thế giới; tiếp thu các giá trị văn hóa tiến bộ của thế giới để bổ sung và làm giàu nền văn hóa dân tộc; tham gia vào các tổ chức hợp tác và phát triển văn hóa- giáo dục, hợp tác chặt chẽ với các nước thành viên hướng tới xây dựng một cộng đồng văn hóa- xã hội rộng lớn trên phạm vi khu vực và toàn cầu; ký kết và thực hiện các hiệp định song phương về hợp tác- phát triển văn hóa- giáo dục-xã hội với các nước. Tác động của hội nhập quốc tế đến các chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam Những tác động tích cực Thứ nhất, quá trình hội nhập quốc tế tạo ra những điều kiện thuận lợi cho con người tiếp cận các nguồn thông tin tri thức khoa học mới tiên tiến để có thể lựa chọn, xác định và xây dựng những chuẩn mực đạo đức lành mạnh. Biểu hiện của sự biến đổi đó là ở nước ta hiện nay trong quá trình hội nhập đang hình thành và phát triển một hệ thống những chuẩn mực đạo đức mới như: bình đẳng, bác ái, tự do cá nhân được đề cao… nhằm đáp ứng yêu cầu mới của đất nước trong thời kỳ hội nhập. 14
- Thứ hai, quá trình hội nhập quốc tế tạo điều kiện cho nguồn vốn FDI,ODA tăng lên nhanh chóng, các khu công nghiệp hiện đại được hình thành…tạo cơ hội công ăn việc làm cho người dân ngày càng nhiều. Tạo điều kiện cho người nông dân nông nghiệp chuyển thành những người công nhân làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp, các vùng trước đây là nông thôn dần dần được đô thị hóa, điều kiện sống của người dân ngày càng được nâng cao, những trang thiết bị hiện đại từng bước đi vào trong đời sống nhân dân…Tất cả những điều đó tạo ra cơ sở vật chất hiện đại để thay đổi tận gốc rễ tác phong, lối suy nghĩ của những người sản xuất nhỏ tiểu nông của nền sản xuất nông nghiệp manh mún. Thay vào đó là việc từng bước hình thành một lối sống kỷ cương, kỷ luật, tác phong làm việc công nghiệp cho người lao động, thay đổi tư duy của kinh tế thị trường cho người sản xuất, sản xuất phải gắn với hiệu quả và chất lượng kinh tế. Thứ ba, quá trình hội nhập quốc tế đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra sự tương đồng ở các chuẩn mực về lối sống, về nhận thức, về trình độ văn hóa, về mức sống…cũng chính từ đó nó đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia phải có sự cố gắng phấn đấu và rèn luyện tốt hơn để tiến bằng và tiến kịp với các nước khác. Việt Nam muốn phát triển, muốn hội nhập với các quốc gia trên thế giới đòi hỏi chúng ta không còn cách nào khác là phải tự mình không ngừng lỗ lực, phấn đấu, học hỏi tự vươn lên. Thứ tư, quá trình hội nhập quốc tế làm gia tăng quá trình trao đổi hàng hóa, làm cho quá trình giao lưu hợp tác giữa các quốc gia ngày càng mở rộng từ đó giúp cho mỗi quốc gia có khả năng nhận thức và đánh giá đúng hơn những mặt mạnh, mặt yếu, những giá trị đạo đức tiến bộ và hạn chế của mình để đưa ra phương hướng biện pháp khắc phục và xây dựng cụ thể. Đối với chúng ta những chuẩn mực đạo đức tốt đẹp như: yêu nước, đoàn kết, hiếu học, cần cù, sáng tạo… cần tiếp tục được phát huy phục vụ cho quá trình hội nhập mới của đất nước ngược lại một số tư tưởng: kinh tế tiểu nông, ích kỷ, tâm lý cào bằng, thói gia trưởng, trọng nam kinh nữ…trong tư tưởng người Việt trước đây cần hạn chế, thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới của xã hội. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chiến lược kinh doanh cho Công ty liên doanh Thiết bị viễn thông
30 p | 134 | 22
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Triết học: Đức tin và lý tính trong triết học Tây Âu trung cổ
27 p | 128 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên các trường đại học, cao đẳng ngành xây dựng tại Hà Nội trong bối cảnh kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
107 p | 50 | 16
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Triết học: Vấn đề đào tạo nguồn lực thuyền viên ngành Hàng hải ở Việt Nam hiện nay
40 p | 118 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực ngành Y tế ở Việt Nam hiện nay
104 p | 37 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Triết học: Quan điểm tự do trong triết học hiện sinh: giá trị và hạn chế
28 p | 87 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Quan điểm toàn diện của triết học với vấn đề phát triển bền vững ngành Du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư tưởng chính trị của V.I.Lênin với việc xây dựng chỉnh đốn Đảng ở nước ta hiện nay
27 p | 78 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Triết học: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Quảng Nam hiện nay
27 p | 68 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Biện chứng giữa nội dung - hình thức và sự vận dụng vào xây dựng thương hiệu của ngành du lịch ở thành phố Đà Nẵng hiện nay
112 p | 9 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư tưởng triết học về khoa học của Karl Popper trong một số tác phẩm
27 p | 77 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và Nhân văn: Quan điểm phát triển của triết học với vấn đề phát triển du lịch ở thành phố Hội An
104 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Vấn đề chân lý trong chủ nghĩa thực dụng Mỹ
104 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Vai trò của văn hóa truyền thống đối với sự phát triển du lịch ở tỉnh Bình Định hiện nay
107 p | 3 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Biện chứng giữa nội dung - hình thức và sự vận dụng vào xây dựng thương hiệu của ngành du lịch ở thành phố Đà Nẵng hiện nay
26 p | 7 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Tư tưởng đạo đức của Nho giáo với vấn đề giáo dục y đức cho sinh viên ngành Y miền Trung Tây Nguyên
26 p | 4 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Quan điểm phát triển của triết học với vấn đề phát triển du lịch ở thành phố Hội An
26 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn