BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THANH THẢO

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THANH THẢO NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN VĂN THẢO

TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ

thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến

Tre” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, được xuất phát từ tình hình thực tiễn,

với sự hướng dẫn của TS. Trần Văn Thảo. Các số liệu thu thập đúng trình tự, tuân thủ

đúng nguyên tắc và kết quả được trình bày trong luận văn. Số liệu thu thập trong quá

trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Thảo

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN

ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................... 3

6. Kết cấu luận văn ............................................................................................................ 4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ..................................... 5

1.1. NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................... 5

1.1.1 Các nghiên cứu về hệ thống thông tin ....................................................................... 5

1.1.2 Các nghiên cứu về vai trò của hệ thống thông tin kế toán ........................................ 6

1.1.3 Các nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán ................................... 7

1.1.4 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán ............ 8

1.2. NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM ........................................................................... 12

1.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ XÁC ĐỊNH KHE HỔNG

NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................... 14

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 16

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 17

2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN, TÍNH HỮU HIỆU

HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ......................................................................... 17

2.1.1 Hệ thống thông tin ..................................................................................................... 17

2.1.2 Hệ thống thông tin kế toán ....................................................................................... 19

2.1.3 Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán ................................................................ 24

2.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ............... 26

2.2.1 Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................... 26

2.2.2 Đặc điểm về doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre ......................... 28

2.3. CÁC LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN ................................................................ 30

2.3.1 Lý thuyết dựa trên nguồn lực ................................................................................... 30

2.3.2 Lý thuyết phổ biến công nghệ .................................................................................... 32

2.3.3 Mô hình hệ thống thông tin thành công ................................................................... 33

2.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG

THÔNG TIN KẾ TOÁN DỰ KIẾN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. . 34

2.4.1. Sự tham gia của người sử dụng hệ thống ............................................................... 34

2.4.2. Kiến thức của nhà quản lý ....................................................................................... 36

2.4.3. Sự hỗ trợ của nhà quản lý ........................................................................................ 38

2.4.4. Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài ................................................................... 38

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 40

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 41

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU CHUNG ................................................................ 41

3.1.1 Nghiên cứu tổng thể .................................................................................................. 41

3.1.2. Nghiên cứu định lượng ............................................................................................ 42

3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 44

3.2.1. Xây dựng biến độc lập của mô hình và xây dựng giả thuyết nghiên cứu ............ 44

3.2.2. Xây dựng cho biến phụ thuộc tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán .............. 49

3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 51

3.3.1 Thiết kế thang đo ....................................................................................................... 51

3.3.2 Xác định cỡ mẫu và mô tả phiếu .............................................................................. 54

3.3.3 Mã hóa và làm sạch dữ liệu ...................................................................................... 54

3.3.4. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha ............................... 55

3.3.5 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor analysis) ..... 56

3.3.6 Phương pháp phân tích tương quan và mô hình hồi quy tuyến tính ...................... 57

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 59

CHƯƠNG 4. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................ 60

4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ ......................................................................... 60

4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC .......................................................... 61

4.2.1 Kết quả thống kê mô tả và kiểm định sự khác biệt của các biến định tính trong

đánh giá tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán ........................................................... 61

4.2.2 Kiểm định Cronbach’s Alpha ................................................................................... 70

4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................................. 72

4.2.4 Phân tích tương quan hệ số Pearson................................................................. 80

4.2.5 Phân tích hồi quy tuyến tính............................................................................. 81

4.2.6 Đánh giá các tập giả thuyết .............................................................................. 87

4.3 BÀN LUẬN ................................................................................................................. 87

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .................................................................................................. 91

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý ........................................................................ 92

5.1 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 92

5.2 HÀM Ý ........................................................................................................................ 92

5.2.1 Sự hỗ trợ của nhà quản lý ................................................................................ 93

5.2.2 Kiến thức của nhà quản lý ............................................................................... 94

5.2.3 Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài ............................................................ 95

5.2.4 Sự tham gia của người sử dụng hệ thống ........................................................ 96

5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....... 97

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .................................................................................................. 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt

AIS Accounting information systems Hệ thống thông tin kế toán

ANOVA Analysis of Variance Phân tích phương sai

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá

HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán

KMO Kaiser Meyer Olkin Hệ số kiểm định biến quan sát

VIF Variance inflation factor Hệ số phóng đại phương sai

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Tên bảng Trang

27 1 Bảng 2.1 Tóm tắt về thông tin doanh nghiệp nhỏ và vừa

67 2 Bảng 4.1 Thống kê giá trị trung bình của các biến

70 3 Bảng 4.2 Tóm tắt giá trị Cronbach’s Alpha của các biến đo lường

73 4 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett của biến độc lập

Bảng 4.4. Ma trận rút trích nhân tố (Rotation Sums of Squared 73 5 Loadings Cumulative 67.172 %)

Bảng 4.5. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett của biến phụ 76 6 thuộc

79 7 Bảng 4.6. Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố

80 8 Bảng 4.7. Tóm tắt các tham số giải thích mô hình

81 9 Bảng 4.8. Kết quả phân tích ANOVA

82 10 Bảng 4.9. Kết quả ước lượng các tham số của mô hình hồi quy

82 11 Bảng 4.10. Bảng tổng hợp tóm tắt về chấp nhận/ từ chối giả thuyết

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT Tên hình Trang

1. Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống thông tin doanh nghiệp 18

2. Hình 2.2. Sơ đồ về chuỗi giá trị doanh nghiệp 21

3. Hình 2.3. Mô hình chất lượng hệ thống thông tin 33

4. Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu đề tài 43

5. Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu 50

6. Hình 4.1 Biểu diễn tỷ lệ % giới tính của người được khảo sát 61

Hình 4.2 Biểu diễn tỷ lệ % về trình độ học vấn của người được khảo 62 7. sát

8. Hình 4.3 Biểu diễn tỷ lệ % vị trí làm việc của người được khảo sát 63

Hình 4.4 Biểu diễn tỷ lệ % kinh nghiệm làm việc của người được 64 9. khảo sát

10. Hình 4.5 Biểu diễn tỷ lệ % về lĩnh vực hoạt động doanh nghiệp 65

11. Hình 4.6 Biểu diễn tỷ lệ % về quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp 66

12. Hình 4.7. Mô tả sự phân tán của phần dư chuẩn hóa 85

13. Hình 4.8. Biểu đồ phân tích phần dư để kiểm tra các giả định 86

14. Hình 4.9 Biểu đồ tần số Histogram 86

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu sẽ giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp

thông qua việc cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định, chính vì thế

việc nghiên cứu để tìm ra các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến

tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán là yêu cầu cấp thiết hiện nay của mọi

doanh nghiệp. Ở những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa việc xây dựng và thực

hiện hệ thống thông tin kế toán gặp nhiều khó khăn do hạn chế nguồn lực của doanh

nghiệp. Chính vì thế tác giả thực hiện nghiên cứu “Những nhân tố ảnh hưởng đến

tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

địa bàn tỉnh Bến Tre” để xem xét tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán và

các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong bối

cảnh cụ thể tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng, tác giả đã tiến hành khảo

sát thông qua bảng câu hỏi gửi đến các nhà quản lý, kế toán trưởng, kế toán viên và

dữ liệu thu thập từ 221 mẫu; sau đó thực hiện phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm

SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu

hiệu của hệ thống thông tin kế toán được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần

là: sự hỗ trợ của nhà quản lý, kiến thức của nhà quản lý, sự tham gia của chuyên gia

bên ngoài, sự tham gia của người sử dụng hệ thống.

Kết quả nghiên cứu đóng góp như tài liệu tham khảo giúp các doanh nghiệp

nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre nâng cao tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế

toán từ đó tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển

kinh tế tỉnh Bến Tre.

Keywords: Tính hữu hiệu, sự tham gia người sử dụng, kiến thức nhà quản lý, sự hỗ

trợ của nhà quản lý, chuyên gia bên ngoài, hệ thống thông tin kế toán.

ABSTRACT

The effective accounting information system will help increase the value of

business enterprise through the provision of useful information for decision making,

so research to find out the factors and the influence of each factor to the

effectiveness accounting information system is the current urgent requirements of

every business. In the small and medium-sized enterprises building and

implementing accounting information systems were difficult due to the limited

resources of the enterprises. Therefore, the study "Factors influencing accounting

information systems effectiveness for small and medium-sized enterprises in Ben

Tre" was conducted to consider the effectiveness of the accounting information

systems and factors influencing accounting information systems effectiveness for

small and medium-sized enterprises in Ben Tre.

Using qualitative methods and quantitative combination, the author conducted a

survey through questionnaires sent to managers, chief accountants, accountants and

data collected from 221 samples; then performed the analysis with the help of SPSS

20.0 software. The results of the study show that the factors affecting the

effectiveness of the accounting information system are arranged in descending

influence level: manager participation, managers knowledge, external expert

participation, user participation.

The research results contribute as a reference to help small and medium-sized

enterprises in Ben Tre province improve the effectiveness of the accounting

information system, thereby increasing the company's competitive advantage,

contributing to promoting economic development in Ben Tre.

Keywords: effectiveness, user participation, managers knowledge, manager

participation, external expert participation, accounting information systems (AIS).

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Những năm qua, cùng với sự phát triển của các nước trên thế giới, Việt Nam

đã và đang đẩy mạnh hội nhập về các vấn đề quốc tế hóa, thương mại hóa toàn cầu.

Trước những vấn đề thực tế của xu hướng thế giới, tốc độ phát triển rất nhanh về tin

học hóa và các ứng dụng của công nghệ thông tin vào nhiều lĩnh vực, trong đó có

lĩnh vực kế toán mà cụ thể là hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp đang

được đón nhận cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ 4.0. Trong thời đại

này, vai trò của hệ thống thông tin kế toán ngày càng quan trọng, nó không chỉ là

công cụ quản lý trong kiểm soát ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp mà còn là

một tài sản vô hình giúp doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh của mình. Hệ

thống thông tin kế toán hữu hiệu sẽ cung cấp các thông tin hữu ích hỗ trợ cho việc

ra quyết định của các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Mặt khác ở Việt Nam nói chung và đặc biệt là tỉnh Bến Tre nói riêng, hiện

nay doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa chiếm đa số (cụ thể ở tỉnh Bến Tre doanh

nghiệp nhỏ và vừa đang chiếm gần 97% tổng số doanh nghiệp của tỉnh) và có

những đóng góp to lớn đến sự phát triển của nền kinh tế hiện nay. Phần lớn các

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre có nguồn lực hạn chế đang gặp

khó khăn trong việc xây dựng một hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu, điều này

ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế việc

nghiên cứu xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

địa bàn tỉnh Bến Tre là cần thiết, đây là cơ sở để cung cấp thông tin nhằm giúp các

nhà quản lý doanh nghiệp có thể định hướng phân bổ nguồn lực tập trung vào

những nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn đến tính hữu hiệu của hệ thống thống tin

kế toán nhằm tránh lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp.

Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế

toán như: Nicolaou (2009), Ashari (2008), Ismail (2009)… và các nghiên cứu trong

nước như: Lê Thị Ni (2014), Trương Thị Cẩm Tuyết (2016)… Tuy nhiên theo tìm

hiểu của tác giả việc nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ

thống thông tin kế toán tại Bến Tre là chưa được thực hiện.

2

Từ các vấn đề thực trạng trên, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính

hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố từ đó đề

xuất các biện pháp cần thiết để các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bến Tre có thể nâng

cao tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán. Tác giả lựa chọn thực hiện đề tài

nghiên cứu “Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế

toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre”.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là: xác định các nhân tố và đo lường

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế

toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu gồm:

- Thứ nhất, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông

tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Thứ hai, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của

hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bến Tre.

 Câu hỏi nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu được xác định, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra

như sau:

(1) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế

toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bến Tre?

(2) Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin

kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre như thế nào?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ

và vừa.

- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp nhỏ

và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến

tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong quá trình triển khai, vận hành hệ

thống. Thời gian thực hiện khảo sát từ 15/04/2019 đến 15/07/2019.

3

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp định tính kết hợp phương pháp định lượng

trong suốt quá trình nghiên cứu. Trong đó, phương pháp định lượng đóng vai trò

chủ đạo. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính, nghiên cứu chính thức

sử dụng phương pháp định lượng.

(1) Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh, bổ sung các nhân tố ảnh

hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán, các biến quan sát trong thang

đo. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua tổng hợp, phân tích các công

trình nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây và ý kiến tham khảo trao đổi trực

tiếp với các chuyên gia là người đang thực hiện công tác giảng dạy kế toán, nhân

viên kế toán trưởng, nhà quản lý của doanh nghiệp. Từ đó kế thừa và đề xuất mô

hình lý thuyết để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông

tin kế toán.

(2) Nghiên cứu định lượng nhằm xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bến Tre. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát bằng

bảng câu hỏi được gửi đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre,

sau đó sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, thang đo được đánh giá độ tin cậy

bằng hệ số Cronbach’s alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; phân tích hồi quy

và kiểm định mô hình, giả thuyết đã xây dựng.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

 Ý nghĩa khoa học

Luận văn góp phần làm rõ lý thuyết trong nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ

thống thông tin kế toán nói chung và trong nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ thống

thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

 Ý nghĩa thực tiễn

Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đề xuất một số hàm ý để nâng

cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

địa bàn tỉnh Bến Tre, làm cơ sở tham khảo cho nhà quản lý, nhà cung cấp phần

mềm kế toán và người sử dụng hệ thống.

4

6. Kết cấu luận văn

Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu trước

Chương 2. Cơ sở lý thuyết

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu

Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5. Kết luận và hàm ý

5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Trong phần mở đầu, luận văn đã trình bày sự cần thiết của nghiên cứu, mục

tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương

pháp nghiên cứu, ý nghĩa và kết cấu của luận văn. Trong chương này, tác giả tổng

hợp các nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán và các nhân tố ảnh

hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán trên thế giới và ở Việt Nam từ

đó xác định khe hổng nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài. Nội dung chương

1 bao gồm: (1) Nghiên cứu trên thế giới, (2) Nghiên cứu tại Việt Nam, (3) Đánh giá

các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề

tài.

1.1. NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI

1.1.1. Các nghiên cứu về hệ thống thông tin

Mô hình về hệ thống thông tin thành công được được đề xuất đầu tiên trong

nghiên cứu của DeLone và Mclean (1992) được công bố trên tạp chí Information

Systems Research. Tác giả đã hệ thống 180 nghiên cứu được công bố trước đó để

đưa ra các thành phần của hệ thống thông tin thành công bao gồm: chất lượng hệ

thống, chất lượng thông tin, sử dụng hệ thống, sự hài lòng của người dùng, tác động

cá nhân và tác động tổ chức.

Tiếp tục kế thừa và phát triển mô hình DeLone và Mclean (1992) vào năm

2003 tác giả DeLone và Mclean đã bổ sung các chiều của hệ thống thông tin thành

công trong nghiên cứu được công bố trên tạp chí Journal of Management

Information Systems. Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích từ 285 nghiên cứu

trước đó để chỉ ra chiều tác động của thành phần trong hệ thống thông tin thành

công: hệ thống thông tin được đánh giá qua chất lượng hệ thống, chất lượng thông

tin và chất lượng dịch vụ. Ba nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng/ ý

định sử dụng và sự hài lòng của người dùng. Bên cạnh đó sử dụng/ ý định sử dụng

và sự hài lòng của người dùng có mối tác động qua lại với nhau. Khi sự hài lòng

người dùng tăng lên, ý định sử dụng cũng sẽ tăng lên và do đó cũng sẽ ảnh hưởng

đến việc sử dụng. Kết quả từ sử dụng và sự hài lòng của người dùng là lợi ích đạt

được. Lợi ích ròng sẽ có tác động ngược lại đối với sự hài lòng của người dùng và

sử dụng/ ý định sử dụng nhiều hơn đối với hệ thống thông tin. Ngoài ra kết quả

6

nghiên cứu còn cho thấy đo lường lợi ích ròng của cá nhân người dùng và của tổ

chức là thang đo lường sự thành công của hệ thống thông tin.

Nghiên cứu của Andrew Burton Jones, Detmar W. Straub. Jr (2006) dựa trên

việc phân tích 48 nghiên cứu công bố trước đó để thực hiện nghiên cứu “Khái quát

hóa việc sử dụng hệ thống: Cách tiếp cận và kiểm tra thực nghiệm” được công bố

trên Information Systems Research. Trong nghiên cứu này, tác giả đã kết luận việc

sử dụng hệ thống thông tin khác với việc sử dụng thông tin, sử dụng hệ thống là một

loạt các công việc xử lý phức tạp gắn liền với người sử dụng bao gồm: nhận thức

của người dùng về sự hấp dẫn công nghệ, mức độ sử dụng chuyên sâu của người

dùng và hai yếu tố này tác động đến hiệu quả công việc ở mức độ cá nhân. Trong

nghiên cứu này tác giả còn chỉ ra yếu tố năng lực của người dùng như: kiến thức kế

toán, kiến thức về công việc đảm nhận, sự tự lập khi giải quyết công việc, kinh

nghiệm với hệ thống và công việc sẽ tác động đến hiệu quả công việc của người

dùng hệ thống.

1.1.2. Các nghiên cứu về vai trò của hệ thống thông tin kế toán

Theo các nghiên cứu của Sajady và cộng sự (2008) và Soudani (2012) đã

khẳng định hệ thống thông tin kế toán có tác động đến việc cải thiện quá trình ra

quyết định, chất lượng thông tin kế toán, kiểm soát nội bộ và tạo điều kiện cho các

giao dịch của tổ chức nên nó là một trong những nhân tố quan trọng có tác động đến

thành quả của tổ chức. Hệ thống thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng

không thể thay thế trong việc nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả các hoạt động

trong tổ chức doanh nghiệp đồng thời nó cũng là kênh cung cấp thông tin để hỗ trợ

nhà quản lý của tổ chức ra quyết định.

Mitchell và cộng sự (2000) cho rằng hệ thống thông tin kế toán được sử dụng

như là một công cụ quản lý kiểm soát ngắn hạn và dài hạn của tổ chức, vì thế các

nguồn thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp nhà quản lý tổ

chức đạt được mục tiêu chiến lược của tổ chức cũng như việc vận hành hoạt động

của tổ chức thành công.

Vai trò của hệ thống thông tin kế toán ngày càng được khẳng định trong các

nghiên cứu đã được công bố vì thế muốn tổ chức doanh nghiệp phát triển tốt ta cần

xây dựng một hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu. Vì vậy việc nghiên cứu các nhân

tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán đang được nhiều nhà nghiên cứu kinh

7

tế phân tích, thảo luận nhằm tìm ra hướng xây dựng hệ thống thông tin kế toán hữu

hiệu.

1.1.3. Các nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán

Yap và cộng sự (1992) đã thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm về các

nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin dựa trên máy tính trong

các doanh nghiệp nhỏ và tiến hành khảo sát tại 96 doanh nghiệp nhỏ. Trong nghiên

cứu này thang đo sự thành công của hệ thống thông tin kế toán là sự hài lòng của

người sử dụng thông tin của hệ thống thông tin kế toán. Kết quả nghiên cứu đã cho

thấy: các nhân tố như sự hỗ trợ hữu hiệu của nhà tư vấn, mức độ hỗ trợ của nhà

cung cấp, thời gian kinh nghiệm, nguồn lực tài chính đầy đủ, sự hỗ trợ của giám đốc

điều hành, sự tham gia của người sử dụng hệ thống có tác động tích cực đến sự

thành công của hệ thống thông tin kế toán, mặt khác nhân tố số lượng ứng dụng

quản lý và sự hiện diện của chương trình phân tích hệ thống không có sự ảnh hưởng

đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp.

Năm 2000, Andreas I. Nicolaou đã thực hiện nghiên cứu “Mô hình ngẫu

nhiên về nhận thức tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán: sự phối hợp và

kiểm soát của tổ chức”. Mục tiêu nghiên cứu đề ra là xác định mức độ ảnh hưởng

của sự phối hợp và kiểm soát của tổ chức đến mức độ tích hợp của hệ thống thông

tin kế toán. Trong nghiên cứu này tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán được

đo lường bởi sự hài lòng của ngưởi sử dụng hệ thống và chất lượng thông tin đầu ra

được kiểm soát hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ phù hợp của hệ

thống tích hợp với yêu cầu sự phối hợp và kiểm soát của tổ chức có tác động tích

cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán.

Trong nghiên cứu “Hạn chế về nguồn lực và triển khai hệ thống thông tin

trong các doanh nghiệp nhỏ ở Singapore” của Thong (2001), thực hiện khảo sát tại

114 doanh nghiệp nhỏ ở Singapore. Tác giả đã phát triển mô hình triển khai hệ

thống thông tin dựa trên lý thuyết nguồn tài nguyên bị hạn chế của Welsh và White

và lý thuyết rào cản kiến thức của Attewwell. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại

doanh nghiệp nhỏ nếu có sự hỗ trợ hiệu quả của chuyên gia bên ngoài, được đầu tư

hệ thống thông tin đầy đủ, sự tham gia của người sử dụng cao và sự hỗ trợ cao của

nhà quản lý thì sẽ thường có hệ thống thông tin thành công. Trong đó nhân tố sự hỗ

8

trợ hiệu quả của chuyên gia bên ngoài là nhân tố chính ảnh hưởng đến sự thành

công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp nhỏ.

Trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng việc thực hiện hệ thống thông tin

kế toán thành công” trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ashari (2008) đã xác

định các nhân tố: người dùng hệ thống, sự hỗ trợ của nhà quản lý, sự hỗ trợ của

chuyên gia bên ngoài, bối cảnh môi trường hoạt động của doanh nghiệp có ảnh

hưởng đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán thành công. Kết quả nghiên

cứu đã chỉ rõ: nhân tố sự hỗ trợ của chuyên gia bên ngoài có tác động mạnh nhất, kế

đến là nhân tố sự hỗ trợ của nhà quản lý còn hai nhân tố người dùng hệ thống và bối

cảnh môi trường của doanh nghiệp không có tác động đến việc thực hiện hệ thống

thông tin kế toán thành công. Mặt khác trong nghiên cứu còn cho thấy nhân tố sự hỗ

trợ của nhà quản lý và nhân tố bối cảnh môi trường có tác động tích cực đến nhân tố

người dùng hệ thống.

Nghiên cứu thực nghiệm của Ismail (2009) về những nhân tố ảnh hưởng đến

tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và

vừa ở Malaysia được thực hiện thông qua việc khảo sát bảng câu hỏi được gửi đến

232 doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Ismail dựa vào lý thuyết hạn chế nguồn lực,

mô hình chấp nhận công nghệ và kế thừa mô hình hệ thống thông tin thành công

của DeLone và Mclean để xây dựng mô hình gồm 8 biến: độ phức tạp của hệ thống

thông tin kế toán, sự tham gia của người quản lý, kiến thức hệ thống thông tin kế

toán của nhà quản lý, kiến thức kế toán của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà tư vấn,

sự hỗ trợ của nhà cung cấp, sự hỗ trợ của chính phủ và sự hỗ trợ của công ty kế

toán. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy kiến thức kế toán của nhà quản lý, sự hỗ trợ

của nhà cung cấp và sự hỗ trợ của công ty kế toán có tác động mạnh đến tính hữu

hiệu của hệ thống thông tin kế toán.

1.1.4. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống

thông tin kế toán

1.1.4.1 Nhóm các nghiên cứu về sự tham gia của người sử dụng hệ thống:

Jong Min Choe (1996) đã thực hiện một cuộc nghiên cứu ở Hàn Quốc năm

1996 về mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất hệ thống thông tin kế

toán và đánh giá tác động của cấp độ hệ thống thông tin đến mối quan hệ này.

Trong nghiên cứu này tác giả đã dùng phương pháp định lượng để kiểm định mô

9

hình nghiên cứu gồm 8 biến là: sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao, năng lực kỹ thuật

của nhân viên hệ thống thông tin, sự tham gia của người sử dụng, việc đào tạo và

huấn luyện người sử dụng hệ thống, sự có mặt của ban lãnh đạo, vị trí bộ phận hệ

thống thông tin, hình thức hóa phát triển hệ thống, quy mô công ty. Kết quả nghiên

cứu cho thấy các nhân tố: sự tham gia của người sử dụng, năng lực kỹ thuật của

nhân viên hệ thống thông tin và quy mô công ty có tác động tích cực đến hiệu suất

của hệ thống thông tin kế toán và cấp độ của hệ thống thông tin có ảnh hưởng đến

mối quan hệ của các nhân tố này đến hiệu suất của hệ thống thông tin kế toán.

Trong nghiên cứu tiếp theo vào năm 1998, Jong Min Choe (1998) đã chỉ rõ

vai trò của người sử dụng trong quá trình thiết kế hệ thống thông tin kế toán. Kết

quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện nhiệm vụ không chắc chắn cao, thông tin

tổng hợp và kịp thời thì sự tham gia của người sử dụng tác động tích cực đến hiệu

suất của hệ thống thông tin quản lý; còn trong điều kiện nhiệm vụ không chắc chắn

thấp thì sự tham gia của người sử dụng không ảnh hưởng đến hiệu suất và chất

lượng thông tin của hệ thống thông tin quản lý.

Theo Azhar Susanto (2008) thì sự tham gia của người sử dụng hệ thống có

vai trò quan trọng trong quá trình thiết kế và phát triển hệ thống thông tin được thể

hiện qua các biến: nhu cầu của người dùng, kiến thức về điều kiện tại chỗ, sự không

sẵn lòng trong việc thay đổi, người dùng cảm thấy bị đe dọa, nâng cao dân chủ.

Trong nghiên cứu “Sự tham gia của người dùng có ảnh hưởng đến sự thành

công của hệ thống không?” của Harris và Weistroffer (2008) đã công bố sự tham

gia của người sử dụng hệ thống trong quá trình phát triển hệ thống thông tin sẽ

mang lại những lợi ích cho hệ thống như sau: hệ thống có chất lượng tốt hơn, kiến

thức của người sử dụng hệ thống thông tin được nâng cao, sự cam kết của người sử

dụng tăng, người sử dụng dễ chấp nhận hệ thống hơn.

Từ các nghiên cứu được công bố ta có thể nhận ra sự tham gia của người sử

dụng hệ thống có vai trò vô cùng lớn đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin. Vì

thế càng ngày càng có nhiều nghiên cứu chi tiết hơn về yếu tố người sử dụng ảnh

hưởng đến hệ thống thông tin kế toán. Điển hình là nghiên cứu của Dehghazade và

cộng sự (2011) “Khảo sát tác động của các yếu tố con người đến tính hữu hiệu của

hệ thống thông tin kế toán”. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã đưa ra kết luận:

các đặc điểm về tính cách của cá nhân như sự cởi mở, sự hợp tác, sự tận tâm, sự

10

thỏa mãn và kinh nghiệm làm việc phần mềm tài chính của người sử dụng có tác

động đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp.

1.1.4.2. Nhóm các nghiên cứu về kiến thức của nhà quản lý:

Trong nghiên cứu “Đặc điểm của CEO, đặc điểm tổ chức và việc áp dụng

công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nhỏ” của Thong và Yap (1995) thực

hiện tại Singapore. Thông qua nghiên cứu, nhóm tác giả đã khẳng định các đặc

điểm của CEO là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phù hợp khi áp dụng công

nghệ thông tin trong doanh nghiệp nhỏ. Đồng thời trong nghiên cứu này còn chỉ ra

nếu CEO của doanh nghiệp có đặc điểm sáng tạo, có thái độ áp dụng công nghệ

thông tin tích cực, có kiến thức về công nghệ thông tin thì doanh nghiệp đó có khả

năng áp dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp lớn hơn.

Seyal và cộng sự (2000) thực hiện nghiên cứu “Thực nghiệm điều tra mức độ

sử dụng công nghệ thông tin ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Brunei”, thông qua

việc thu thập dữ liệu từ 54 bảng câu hỏi được trả lời bởi các giám đốc điều hành ở

các doanh nghiệp tác giả đã đưa ra kết luận: kiến thức tin học của giám đốc điều

hành có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng công nghệ thông tin trong doanh

nghiệp.

Nghiên cứu thực nghiệm của Ismail (2009) về những nhân tố ảnh hưởng đến

tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và

vừa ở Malaysia được thực hiện thông qua việc khảo sát bảng câu hỏi được gửi đến

232 doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Ismail dựa vào lý thuyết hạn chế nguồn lực,

mô hình chấp nhận công nghệ và kế thừa mô hình hệ thống thông tin thành công

của DeLone và Mclean để xây dựng mô hình gồm 8 biến: độ phức tạp của hệ thống

thông tin kế toán, sự tham gia của người quản lý, kiến thức hệ thống thông tin kế

toán của nhà quản lý, kiến thức kế toán của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà tư vấn,

sự hỗ trợ của nhà cung cấp, sự hỗ trợ của chính phủ và sự hỗ trợ của công ty kế

toán. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy kiến thức kế toán của nhà quản lý, sự hỗ trợ

của nhà cung cấp và sự hỗ trợ của công ty kế toán có tác động mạnh đến tính hữu

hiệu của hệ thống thông tin kế toán.

Trong một nghiên cứu khác của Lim và cộng sự (2011) đã khẳng định vai trò

của nhân tố kiến thức công nghệ của nhà quản lý doanh nghiệp trong 2 trường hợp

sau: Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn thì kiến thức công nghệ của nhà quản lý thì

11

không cần thiết, ngược lại trong điều kiện doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì kiến

thức công nghệ của nhà quản lý đóng vai trò rất cần thiết. Nhóm tác giả đã giải

thích kết luận này dựa trên lý thuyết hạn chế về nguồn lực, tại các doanh nghiệp nhỏ

vì nguồn lực tài chính bị hạn chế nên việc thực hiện áp dụng công nghệ thông tin tại

doanh nghiệp do nhà quản lý toàn quyền quyết định.

Komala (2012) đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm tại các cơ quan Zakat ở

Indonesia về sự tác động của nhân tố kiến thức kế toán và sự hỗ trợ của nhà quản lý

đến hệ thống thông tin kế toán và từ đó nó sẽ tác động đến chất lượng thông tin kế

toán của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu nhà quản lý cấp cao có

kiến thức kế toán và tích cực hỗ trợ hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp thì

sẽ giúp hệ thống thông tin kế toán có chất lượng tốt hơn, một hệ thống thông tin kế

toán có chất lượng tốt sẽ giúp cung cấp thông tin kế toán có chất lượng cao hơn.

1.1.4.3. Nhóm các nghiên cứu về sự hỗ trợ của nhà quản lý:

Nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống

thông tin trong các doanh nghiệp nhỏ của Crag và King (1993) đã đưa ra kết luận:

sự nhiệt tình của chủ doanh nghiệp (nhà quản lý) có tác động tích cực, ngược lại các

nhân tố: thiếu kiến thức về hệ thống thông tin, thiếu thời gian quản lý, hạn chế hỗ

trợ, hạn chế về nguồn lực tài chính có tác động tiêu cực đến sự phát triển của hệ

thống thông tin trong doanh nghiệp.

Vào năm 2012 Rahayu đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm “Các nhân tố

hỗ trợ cho việc triển khai hệ thống thông tin kế toán: khảo sát thực hiện tại các văn

phòng thuế ở Bandung và Jakarta” đăng tải trên Journal of global management. Kết

quả của nghiên cứu đã cho thấy sự hỗ trợ của nhà quản lý có tác động tích cực đến

việc triển khai hệ thống thông tin kế toán từ đó nâng cao chất lượng thông tin của hệ

thống thông tin kế toán.

Sự hỗ trợ của nhà quản lý có ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán được

khẳng định lần nữa thông qua nghiên cứu thực nghiệm “Tính hữu hiệu của hệ thống

thông tin kế toán ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại

Thái Lan” của Pornpandejwittaya và Pairat (2012).

1.1.4.4. Nhóm các nghiên cứu về sự tham gia của chuyên gia bên ngoài:

Sự hỗ trợ của các chuyên gia bên ngoài được đề cập đến như một nhân tố

ảnh hưởng đến hệ thống thông tin được đề cập lần đầu trong nghiên cứu của Thong

12

và cộng sự (1994). Trong nghiên cứu này tác giả đã lập luận dựa trên sự hạn chế

nguồn lực để cho rằng ở các doanh nghiệp nhỏ sẽ không có chuyên gia nội bộ về hệ

thống thông tin cụ thể là về công nghệ thông tin, do đó ở các doanh nghiệp nhỏ việc

xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống thông tin chịu tác động nhiều từ các

chuyên gia bên ngoài doanh nghiệp như nhà tư vấn và nhà cung cấp. Kết quả nghiên

cứu đã khẳng định ở doanh nghiệp nhỏ nếu chỉ có nhà cung cấp hỗ trợ thì hệ thống

thông tin sẽ thành công hơn là nhận được cả sự hỗ trợ của nhà cung cấp và nhà tư

vấn, đồng thời nghiên cứu còn cho thấy mức độ hỗ trợ của nhà cung cấp tốt hơn khi

doanh nghiệp chỉ nhận sự hỗ trợ từ nhà cung cấp.

Trong nghiên cứu tiếp theo vào năm 1996, Thong và cộng sự tiếp tục khẳng

định nhân tố sự hỗ trợ của chuyên gia bên ngoài có ảnh hưởng đến hệ thống thông

tin của doanh nghiệp bằng nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện ở các doanh

nghiệp nhỏ ở Singapore. Nghiên cứu này đã nhận định sự hỗ trợ của nhà quản lý

trong doanh nghiệp nhỏ không có tác động mạnh bằng sự hỗ trợ của các chuyên gia

về hệ thống thông tin bên ngoài trong quá trình triển khai thực hiện hệ thống thông

tin.

Cùng trong năm 1996, tác giả Gable (1996) đã thực hiện nghiên cứu phân

tích mô hình đo lường đánh giá thành công của khách hàng khi có sự hỗ trợ của các

nhà tư vấn bên ngoài bằng phương pháp nghiên cứu tình huống và khảo sát khách

hàng và nhà tư vấn trong dự án hệ thống trên nền tảng máy tính ở Singapore. Kết

quả nghiên cứu: mô hình tác giả xây dựng được kiểm định là đáng tin cậy.

1.2. NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM

Tại Việt Nam đã có nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán

của Phạm Trà Lam (2012) với tên “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán áp dụng

trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”. Trong nghiên cứu này tác giả đã khái

quát hóa các kiến thức nền tảng về ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống

thông tin kế toán tại các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa và đề cập đến việc tiếp

cận tổ chức hệ thống thông tin kế toán theo chu trình. Tác giả thực hiện việc khảo

sát thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam trong điều

kiện tin học hóa từ đó đưa ra nhận định về thực trạng của hệ thống thông tin kế toán

trong các doanh nghiệp này. Đồng thời trong bài nghiên cứu này tác giả đã đề xuất

những giải pháp để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán tại các

13

doanh nghiệp tại Việt Nam đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hiệp hội nghề

nghiệp và tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp cung ứng hỗ

trợ công nghệ thông tin và đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.

Trong nghiên cứu “Xác lập tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu và những giải

pháp có tính định hướng để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa – nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”

của Huỳnh Thị Kim Ngọc (2013) đã xác định có 7 nhóm tiêu chí đánh giá tính hữu

hiệu của hệ thống thông tin kế toán được sắp xếp theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần

như sau: quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế dễ dàng hơn; hỗ trợ cho việc đánh giá

thành quả quản lý thuận lợi hơn; thỏa mãn nhu cầu người sử dụng thông tin; nâng

cao chất lượng báo cáo tài chính; cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; cải thiện quá

trình ra quyết định và hệ thống thông tin kế toán tích hợp; bỏ tiêu chí hỗ trợ cho quá

trình ra quyết định. Đồng thời trong nghiên cứu này tác giả đã đề xuất những giải

pháp định hướng để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam như: hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán ở

khía cạnh con người, thủ tục, hướng dẫn; xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho

hoạt động và quản lý; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống thông

tin kế toán tại doanh nghiệp; xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của

doanh nghiệp.

Kế thừa mô hình nghiên cứu của Ismail (2009) tác giả Lê Thị Ni (2014) đã

thực hiện luận văn “Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin

kế toán trong các doanh nghiệp tại Việt Nam”. Trong bài nghiên cứu tác giả đã xây

dựng mô hình gồm có 6 biến độc lập là: độ phức tạp của hệ thống thông tin kế toán,

sự tham gia của nhà quản lý vào việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán, sự cam

kết của nhà quản lý về việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán, kiến thức về hệ

thống thông tin kế toán của nhà quản lý, kiến thức về kế toán của nhà quản lý, hiệu

quả tư vấn từ chuyên gia bên ngoài và 1 biến phụ thuộc là tính hiệu quả của hệ

thống thông tin kế toán. Thang đo của mô hình được kế thừa từ nghiên cứu thực

nghiệm của Ismail (2009) và tác giả đã thực hiện việc khảo sát chính thức với số

lượng 172 mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 nhân tố ảnh hưởng mạnh đến

hiệu quả của hệ thống thông tin là kiến thức về kế toán của nhà quản lý và hiệu quả

tư vấn từ chuyên gia bên ngoài, ngoài ra các nhân tố sự tham gia của nhà quản lý

14

vào thực hiện hệ thống thông tin kế toán, sự cam kết của nhà quản lý vào việc thực

hiện hệ thống thông tin kế toán, kiến thức về hệ thống thông tin kế toán của nhà

quản lý là các nhân tố duy trì. Từ kết quả nghiên cứu tác giả Lê Thị Ni đã đề xuất

các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp là:

nâng cao kiến thức cho nhà quản lý và nâng cao hiệu quả tư vấn từ nhà cung cấp

phần mềm.

Trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống

thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh” của tác giả Trương Thị Cẩm Tuyết đã xây dựng mô hình gồm có 5 biến độc

lập: sự hỗ trợ của nhà quản lý, kiến thức của nhà quản lý, sự tham gia của người sử

dụng hệ thống, sự tham gia của chuyên gia bên ngoài, mức độ ứng dụng công nghệ

thông tin và 1 biến phụ thuộc là tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán. Thang

đo lường tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong bài này là sự hài lòng

của người sử dụng thông tin. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định

lượng tác giả tiến hành khảo sát với số lượng mẫu 197 để kiểm định mô hình nghiên

cứu đã xây dựng với kết quả: tất cả các biến độc lập đều có ảnh hưởng tích cực đến

tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, trong đó các nhân tố ảnh hưởng được

sắp xếp theo thứ tự giảm dần như sau: sự tham gia của chuyên gia bên ngoài, sự

tham gia của người sử dụng hệ thống, sự hỗ trợ của nhà quản lý, kiến thức của nhà

quản lý, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin.

1.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ XÁC ĐỊNH KHE

HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Phần lớn các nghiên cứu trong và ngoài nước về tính hữu hiệu của hệ thống

thông tin kế toán đều dựa trên mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone

và Mclean, thực hiện ở những thời điểm và hoàn cảnh cụ thể đã đóng góp những

thông tin quan trọng và hữu ích cho lý thuyết về những nhân tố ảnh hưởng đến tính

hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp. Tổng hợp các nghiên

cứu ngoài nước ta có thể nhận thấy các nhân tố: sự tham gia của người dùng, kiến

thức của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà quản lý, sự tham gia của chuyên gia bên

ngoài có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán.

Những thành phần đo lường tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán phần lớn

đều dựa trên mô hình được xây dựng của DeLone và Mclean gồm: chất lượng hệ

15

thống, chất lượng thông tin, sử dụng hệ thống, sự hài lòng của người sử dụng, lợi

ích ròng của hệ thống (tác động cá nhân và tác động tổ chức kết hợp tạo thành).

Các nghiên cứu trong nước về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp

ở Việt Nam và 1 vài địa phương đã được thực hiện cũng đã có những đóng góp nhất

định về việc tổ chức thực hiện hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp ở Việt

Nam. Trong các nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ

thống thông tin kế toán của doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa ở Việt Nam đã xây

dựng được mô hình những nhân tố ảnh hưởng gồm: sự hỗ trợ của nhà quản lý, kiến

thức của nhà quản lý, sự tham gia của người dùng, sự hỗ trợ từ chuyên gia bên

ngoài, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (Trương Thị Cẩm Tuyết, 2016). Tuy

nhiên trong nghiên cứu này tác giả chỉ sử dụng thang đo lường tính hữu hiệu của hệ

thống thông tin kế toán là sự hài lòng của người sử dụng và thực hiện việc khảo sát

159 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kế thừa và phát

triển mô hình những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế

toán này, luận văn sẽ thực hiện nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống

thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Bến Tre với số lượng

mẫu quan sát nhiều hơn và thang đo lường tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế

toán theo thang đo của Ismail kế thừa từ mô hình hệ thống thông tin thành công

được mở rộng hơn thay vì chỉ dựa trên sự hài lòng của người sử dụng là: chất lượng

hệ thống, chất lượng thông tin, mức độ sử dụng thông tin đầu ra, sự hài lòng của

người sử dụng, tác động cá nhân và tác động tổ chức đem đến lợi ích ròng của hệ

thống.

Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bến Tre xác

định những nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ

thống thông tin kế toán để có định hướng thực hiện hệ thống thông tin kế toán hữu

hiệu tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

16

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 trình bày tổng quan những nghiên cứu trong và ngoài nước về

những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, từ đó

đây là cơ sở để tác giả xác định hướng nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu

đề tài của mình. Đồng thời những nghiên cứu được công bố trước đây cũng giúp tác

giả có đầy đủ thông tin để thiết kế bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ và tham khảo về

phương pháp và số mẫu cho đề tài của mình.

17

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Nội dung chương 1 đã trình bày tổng quan các nghiên cứu về tính hữu hiệu

hệ thống thông tin kế toán và những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống

thông tin kế toán. Để hệ thống hóa lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu

hiệu hệ thống thông tin kế toán chương này sẽ tổng quan về hệ thống thông tin kế

toán, tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán, đặc điểm chung của doanh nghiệp

nhỏ và vừa. Đồng thời trong chương này cũng đưa ra các lý thuyết nền cho nghiên

cứu, từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế

toán dự kiến tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Cấu trúc chương 2 gồm các nội dung: (1) Tổng quan về hệ thống thông tin kế

toán, tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán; (2) Một số vấn đề chung về doanh

nghiệp nhỏ và vừa; (3) Các lý thuyết nền liên quan; (4) Những nhân tố ảnh hưởng

đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán dự kiến tại các doanh nghiệp nhỏ và

vừa.

2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN, TÍNH

HỮU HIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

2.1.1. Hệ thống thông tin

2.1.1.1 Định nghĩa hệ thống thông tin, hệ thống thông tin doanh nghiệp

Hệ thống là tập hợp các thành phần có liên hệ tương tác với nhau, hoạt động

để hướng tới mục tiêu chung theo cách tiếp cận các yếu tố đầu vào qua quá trình xử

lý có tổ chức tạo ra các yếu tố đầu ra. Mọi hệ thống đều có bốn đặc điểm sau: các

thành phần, bộ phận trong hệ thống; các mối quan hệ, cách thức và cơ chế tương tác

giữa các thành phần bên trong; phạm vi giới hạn của hệ thống, các mục tiêu hướng

đến của hệ thống (Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán, Hệ thống thông tin kế toán –

Tập 1, 2015).

Mọi hệ thống thực hiện mục tiêu cung cấp thông tin cho người sử dụng nó

đều được coi là một hệ thống thông tin. Khái niệm hệ thống thông tin ngày nay đã

thay đổi rất nhiều so với trước kia do sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin

và truyền thông. Trước đây hệ thống thông tin được định nghĩa là hệ thống do con

người thiết lập bao gồm tập hợp những thành phần có quan hệ với nhau nhằm thu

thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin cho người sử dụng. Đến năm 2016, tác giả

18

Valacich Joseph S. (2016) đã đưa ra khái niệm hệ thống thông tin mới bổ sung

thành phần công nghệ thông tin như sau: hệ thống thông tin là việc sử dụng công

nghệ thông tin gồm phần cứng, phần mềm, mạng truyền thông để thu thập, xử lý và

cung cấp các dữ liệu hữu ích cho tổ chức, trong hệ thống này con người thực hiện

vận hành hệ thống thông tin để xử lý các giao dịch, quản lý ứng dụng, hỗ trợ phân

tích các quyết định tài chính và quyết định đầu tư.

Hệ thống thông tin doanh nghiệp được định nghĩa là hệ thống thông tin bao

gồm các thành phần có mối quan hệ với nhau được thiết lập trong tổ chức/ doanh

nghiệp nhằm hỗ trợ cho các hoạt động chức năng, các quá trình ra quyết định của

các cấp quản lý thông qua việc cung cấp thông tin để hoạch định, tổ chức, thực hiện

và kiểm soát quá trình hoạt động của tổ chức. Hệ thống thông tin doanh nghiệp có

nhiệm vụ thu thập và phản ánh xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp để cung cấp các loại thông tin mang nội dung khác nhau cho nhà quản lý về

tình hình của doanh nghiệp (Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán, Hệ thống thông tin

kế toán tập 1, 2015).

Hoạch định Tổ chức/Thực hiện Đánh giá/Kiểm soát

Hoạt động của doanh nghiệp Hệ thống thông tin Doanh nghiệp

Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống thông tin doanh nghiệp

(Nguồn: Giáo trình hệ thống thông tin kế toán – tập 1)

2.1.1.2. Phân loại hệ thống thông tin doanh nghiệp

Có nhiều tiêu thức để phân loại hệ thống thông tin trong doanh nghiệp, hiện

nay hệ thống thông tin thường được phân loại theo đối tượng sử dụng thông tin và

theo nội dung kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh mà hệ thống thu thập và

phản ánh.

- Theo cách tiếp cận phân loại theo các cấp quản lý sử dụng thông tin trong

doanh nghiệp ta có ba loại hệ thống thông tin doanh nghiệp như sau: hệ thống xử lý

19

nghiệp vụ (Transaction Process Systems – TPS); hệ thống hỗ trợ ra quyết định

(Decision Support Systems – DSS); hệ thống hỗ trợ điều hành (Executive Support

Systems – ESS).

- Theo nội dung kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh, hệ thống

thông tin trong doanh nghiệp bao gồm: hệ thống thông tin quản trị sản xuất; hệ

thống thông tin quản trị kinh doanh/marketing; hệ thống thông tin quản trị nguồn

nhân lực; hệ thống thông tin kế toán; hệ thống thông tin quản trị tài chính (Bộ môn

Hệ thống thông tin kế toán, Hệ thống thông tin kế toán-Tập 1, 2015).

2.1.2. Hệ thống thông tin kế toán

2.1.2.1. Định nghĩa hệ thống thông tin kế toán

Hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống con trong hệ thống thông tin

doanh nghiệp. Định nghĩa về hệ thống thông tin kế toán đã xuất hiện rất nhiều trong

các nghiên cứu trong và ngoài nước, phần lớn các nghiên cứu đều cho rằng hệ thống

thông tin kế toán là hệ thống thông tin thực hiện việc thu thập, lưu trữ và xử lý dữ

liệu đầu vào nhằm cung cấp thông tin kế toán, tài chính hữu ích để phục vụ cho việc

ra quyết định.

2.1.2.2. Phân loại hệ thống thông tin kế toán

 Phân loại theo đặc điểm thông tin cung cấp cho người dùng: hệ thống

thông tin kế toán được chia thành 2 loại: hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ

thống thông tin kế toán quản trị:

- Hệ thống thông tin kế toán tài chính: cung cấp thông tin tài chính tuân thủ

theo các quy định, chế độ, nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành cho các đối

tượng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài doanh nghiệp là chủ yếu.

- Hệ thống thông tin kế toán quản trị: cung cấp thông tin có tính dự báo về

những vấn đề có thể xảy ra ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp

cho đối tượng chủ yếu là các nhà quản trị của doanh nghiệp.

 Phân loại theo phương thức lưu trữ và xử lý dữ liệu thủ công hay có sử

dụng công nghệ thông tin người ta chia hệ thống thông tin kế toán thành 3 loại:

- Hệ thống thông tin kế toán thủ công: toàn bộ công tác xử lý dữ liệu, lưu

trữ dữ liệu và thông tin, lập báo cáo được thực hiện bởi con người. Ngày nay hầu

như hệ thống thông tin kế toán thủ công trong doanh nghiệp vô cùng ít xuất hiện vì

20

đã lạc hậu và không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về thông tin hữu ích cung

cấp cho các đối tượng sử dụng.

- Hệ thống thông tin kế toán bán thủ công: công tác xử lý, lưu trữ dữ liệu và

thông tin, lập báo cáo vẫn do con người thực hiện chủ yếu nhưng có ứng dụng công

nghệ thông tin hỗ trợ cho công tác kế toán tại doanh nghiệp. Ở Việt Nam hình thức

này được sử dụng phổ biến ở những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, ở các

doanh nghiệp này việc ứng dụng phần mềm Excel trong công tác kế toán giúp cho

việc nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu và lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế đơn giản.

- Hệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính: là hệ thống thu thập, ghi

nhận và xử lý kế toán, chuyển đổi dữ liệu đầu vào thành thông tin kế toán đầu ra

hữu ích để phục vụ cho các quyết định của nhà quản trị trong doanh nghiệp

(Marshall B.Romney, 2012). Gồm 6 yếu tố sau: Người sử dụng hệ thống (trực tiếp

hay gián tiếp); các thủ tục và quy định hướng dẫn việc thu thập, xử lý và lưu trữ dữ

liệu; dữ liệu về doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; phần

mềm để xử lý dữ liệu; cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin như máy tính, công cụ kỹ

thuật và mạng truyền thông; các chính sách thủ tục của hệ thống kiểm soát nội bộ và

an ninh của hệ thống.

 Phân loại theo mục tiêu và phương pháp thực hiện: theo James A. Hall đã

nhận định trong cuốn “Hệ thống thông tin kế toán” xuất bản lần 9, hệ thống thông

tin kế toán gồm 3 hệ thống con như sau:

- Hệ thống xử lý giao dịch: chuyển đổi các sự kiện kinh tế thành các nghiệp

vụ kinh tế và ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế này vào các sổ kế toán tổng hợp đồng

thời hỗ trợ cung cấp thông tin tài chính đến các bộ phận, cá nhân trong doanh

nghiệp để thực hiện công việc.

- Hệ thống báo cáo tài chính được thực hiện từ những dữ liệu có trong các

sổ kế toán tổng hợp, thông tin của báo cáo tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối

tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp.

- Hệ thống báo cáo quản trị: cung cấp thông tin cần thiết cho nội bộ doanh

nghiệp, giúp nhà quản trị có thông tin kịp thời để điều hành và kiểm soát các hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp.

21

2.1.2.3. Vai trò của hệ thống thông tin kế toán

Hệ thống thông tin kế toán có chức năng cơ bản là ghi nhận các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh và cung cấp thông tin hữu ích đến người sử dụng, đồng thời đóng

vai trò quan trọng trong việc tăng hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh

nghiệp.

Chuỗi giá trị của doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng gồm 5 hoạt động

chính của doanh nghiệp: tiếp nhận và lưu trữ nguyên vật liệu; sản xuất và đóng gói

sản phẩm dịch vụ; phân phối; quảng bá sản phẩm; dịch vụ hậu mãi. Để có thể thực

hiện 5 hoạt động này hiệu quả thì cần sự đóng góp của 4 hoạt động hỗ trợ từ cơ sở

hạ tầng doanh nghiệp, quản lý nguồn nhân sự, phát triển công nghệ, mua hàng

(Marshall B. Romney, 2012). Hệ thống thông tin kế toán là một bộ phận của cơ sở

hạ tầng của doanh nghiệp, nên nếu doanh nghiệp có hệ thống thông tin kế toán tốt

sẽ thúc đẩy gia tăng các giá trị trong mỗi hoạt động của chuỗi giá trị.

Hình 2.2. Sơ đồ về chuỗi giá trị doanh nghiệp

(Nguồn: Giáo trình hệ thống thông tin kế toán – tập 1)

Hệ thống thông tin kế toán tốt sẽ làm gia tăng giá trị của một doanh nghiệp như

sau:

- Gia tăng chất lượng và giảm giá thành của sản phẩm hoặc dịch vụ. Hệ

thống thông tin kế toán giúp kiểm soát hoạt động của máy móc thiết bị, nhằm hỗ trợ

người chịu trách nhiệm bảo trì hệ thống có thể phát hiện và tác động kịp thời, đảm

22

bảo cho hoạt động sản xuất được ổn định. Từ đó sẽ đảm bảo chất lượng sản phẩm,

giảm phế phẩm và tiết kiệm chi phí sản xuất;

- Gia tăng hiệu quả hoạt động nhờ việc cung cấp thông tin hữu ích kịp thời,

đầy đủ, chính xác;

- Các bộ phận, cá nhân có thể thông qua hệ thống thông tin kế toán để chia

sẻ kiến thức và kinh nghiệm làm việc, từ đó hỗ trợ lẫn nhau để tăng hiệu quả hoạt

động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp;

- Gia tăng hiệu lực và hiệu quả của hoạt động chuỗi cung ứng bằng việc cho

phép khách hàng có thể tra cứu thông tin về hàng tồn kho để có thể thực hiện đặt

hàng trực tuyến nhờ đó làm giảm chi phí bán hàng, duy trì khách hàng cũ và thu hút

khách hàng mới;

- Cải tiến hoạt động kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ và an ninh

phục vụ cho an toàn dữ liệu là thành phần của hệ thống thông tin kế toán, vì thế nếu

hệ thống thông tin kế toán tốt sẽ giúp cải tiến cấu trúc của kiểm soát nội bộ;

- Hỗ trợ kiểm soát và ra quyết định của doanh nghiệp, hệ thống thông tin kế

toán cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình hoạch định chiến lược và kiểm

soát thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Một hệ thống thông tin kế toán tốt sẽ

giúp phân tích và đưa ra những dự báo để xây dựng các chiến lược và kế hoạch

trung, dài hạn; cải tiến chất lượng trong các quyết định kinh doanh.

2.1.2.4. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán

Mục tiêu phát triển hệ thống thông tin kế toán nhằm đạt được hệ thống thông

tin kế toán cung cấp cho người dùng các thông tin hữu ích một cách chính xác, kịp

thời và đáng tin cậy. Trong quá trình phát triển hệ thống thông tin kế toán cần chú

ý: mục tiêu phát triển hệ thống thông tin kế toán phải phù hợp với mục tiêu chung

của hệ thống thông tin doanh nghiệp và thực hiện phát triển hệ thống thông tin kế

toán phải đảm bảo hiệu quả về mặt chi phí (Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán, Hệ

thống thông tin kế toán – Tập 1, 2015).

Phát triển hệ thống thông tin kế toán theo các giai đoạn chuẩn mực, hệ thống

thông tin kế toán được phát triển theo một quy trình gồm nhiều giai đoạn nối tiếp

nhau. Sau từ giai đoạn sẽ tiến hành kiểm tra và đánh giá kết quả đạt được của từng

giai đoạn từ đó quyết định việc dừng lại hay tiến hành tiếp giai đoạn tiếp theo. Quy

23

trình phát triển này gồm có các giai đoạn: lập kế hoạch, phân tích hệ thống, thiết kế

hệ thống, thực hiện hệ thống, vận hành hệ thống.

- Lập kế hoạch phát triển hệ thống: xác định phạm vi, cách thức, thời gian

phát triển hệ thống thông tin kế toán cũng như các yêu cầu về nguồn nhân lực và

nguồn lực khác phục vụ cho việc phát triển hệ thống thông tin kế toán.

- Phân tích hệ thống: gồm 2 công việc là khảo sát sơ bộ và phân tích chi tiết

để xác định vấn đề cần giải quyết, đưa ra những yêu cầu của hệ thống và thiết lập

mối quan hệ với người sử dụng.

- Thiết kế hệ thống: gồm có 2 giai đoạn: thiết kế sơ bộ và thiết kế chi tiết.

Dùng dữ liệu đã thu thập được từ giai đoạn phân tích hệ thống để thiết kế các thành

phần của hệ thống thông tin kế toán.

- Thực hiện hệ thống: ở giai đoạn này sẽ chuyển mô hình hệ thống thông tin

kế toán đã được xây dựng ở giai đoạn thiết kế hệ thống thành hiện thực và đưa vào

sử dụng. Ở giai đoạn này cần thực hiện các công việc: tạo lập phần cứng, tạo lập

phần mềm, tuyển dụng và huấn luyện nhân viên, chuyển đổi hệ thống sang hệ thống

mới, thiết lập hồ sơ về hệ thống.

- Vận hành hệ thống: là giai đoạn sử dụng hệ thống nhưng không phải là kết

thúc của quá trình phát triển hệ thống thông tin kế toán, đồng thời với việc sử dụng

hệ thống là sự kiểm tra đánh giá hoạt động của hệ thống thông tin kế toán đáp ứng

với yêu cầu đặt ra ban đầu.

Các đối tượng tham gia vào việc phát triển hệ thống thông tin kế toán:

- Các nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp: xác định mục tiêu chiến lược

của doanh nghiệp. Sự tham gia của nhà quản lý sẽ hỗ trợ quá trình phát triển hệ

thống vì các nhà quản lý cấp cao giữ vai trò điều phối hoạt động của nhóm phát

triển hệ thống và các phòng ban chức năng có liên quan, đồng thời nhà quản lý cấp

cao cũng là người xét duyệt và phê chuẩn cho các giai đoạn phát triển hệ thống từ

đầu tới lúc hoàn thành.

- Các kế toán viên, kiểm toán viên nội bộ: là đối tượng trực tiếp sử dụng hệ

thống và đánh giá hệ thống.

- Người phụ trách hệ thống thông tin kế toán và trưởng bộ phận chức năng

khác trong doanh nghiệp: các đối tượng này có nhiệm vụ thiết lập các chính sách và

kiểm soát quá trình phát triển của hệ thống.

24

- Các chuyên gia phân tích, tư vấn, lập trình hệ thống: là người có khả năng

phân tích hệ thống hiện tại, thiết kế hệ thống mới và đưa ra các ứng dụng xử lý bằng

máy tính. Họ là những người có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm liên quan

đến hệ thống thông tin kế toán nên sẽ có những kiến nghị đề xuất đến nhà quản lý

để giúp thực hiện hệ thống thông tin kế toán thành công.

2.1.3 Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán

2.1.3.1. Tính hữu hiệu hệ thống thông tin

Việc đánh giá hệ thống thông tin được nghiên cứu từ rất lâu, tuy nhiên phần

lớn các nghiên cứu vào thời đó đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin

thường tiếp cận theo hai quan điểm chính: quan điểm trung tâm là mục tiêu (Molnar

& Rogers, 1976) và quan điểm nguồn lực của hệ thống (Campbell, 1977).

Theo Molnar & Rogers (1976) thì tính hữu hiệu của hệ thống thông tin được

đánh giá dựa trên mức độ đạt được mục tiêu đã xác định trước đó, bằng cách so

sánh thành quả đạt được của hệ thống thông tin với mục tiêu. Thông thường theo

quan điểm này sự so sánh thường là giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thực tế đạt được.

Theo quan điểm nguồn lực của hệ thống tính hữu hiệu của hệ thống thông tin

được xem xét về khả năng phát triển nguồn lực của hệ thống. Khi xem xét về nguồn

lực nhân sự, tính hữu hiệu của hệ thống thông tin sẽ biểu hiện thông qua bản chất

của truyền thông, xung đột giữa hệ thống thông tin quản lý và nhân viên sử dụng, sự

tham gia của người sử dụng trong phát triển hệ thống và sự hài lòng của người sử

dụng trong công việc. Khi xét về nguồn lực công nghệ, tính hữu hiệu của hệ thống

thông tin được đánh giá thông qua chất lượng của hệ thống hoặc cấp độ dịch vụ.

Tính hữu hiệu của hệ thống thông tin có nhiều phương pháp để đánh giá tùy

thuộc theo quan điểm của người nghiên cứu, trong nhiều nghiên cứu thì quan điểm

trung tâm mục tiêu và quan điểm nguồn lực của hệ thống hội tụ với nhau. Đến năm

1992, DeLone & Mclean đã xây dựng mô hình hệ thống thông tin thành công gồm

các nhân tố: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, sử dụng, sự thỏa mãn của

người dùng, tác động cá nhân, tác động tổ chức. Từ khi mô hình hệ thống thông tin

thành công của DeLone & Mclean ra đời đã được sử dụng như một thuật ngữ đồng

nghĩa với hệ thống thông tin hữu hiệu. Các nghiên cứu sau này đều sử dụng mô

hình DeLone & Mclean làm lý thuyết nền tảng chủ đạo để phát triển.

25

2.1.3.2. Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán

Hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào đưa ra được định nghĩa chính xác về

tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán cũng như khung lý thuyết hoàn chỉnh

về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán.

Trong các nghiên cứu đã công bố trước đây về hệ thống thông tin kế toán, có

nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế

toán. Theo nghiên cứu của Otley (1980) đã cho rằng hệ thống thông tin kế toán

được xem là hữu hiệu khi thông tin mà chúng cung cấp đáp ứng được nhiều hơn so

với yêu cầu của người sử dụng hệ thống. Đến năm 1983, Ivest và cộng sự trong

nghiên cứu của mình đã khẳng định hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu là hệ thống

thông tin kế toán cung cấp những thông tin tiềm năng ảnh hưởng đến quá trình ra

quyết định của người sử dụng thông tin. Nhiều nghiên cứu của Quinn & Rohrbaugh

(1983), Cameron (1986), Lewin & Minton (1986) cũng chỉ ra rằng tính hữu hiệu

của hệ thống thông tin kế toán phụ thuộc chất lượng đầu ra của hệ thống có thể thỏa

mãn được yêu cầu của người sử dụng.

Đến năm 1989, nghiên cứu của Kim đã chỉ ra rõ rằng sự nhận thức về chất

lượng thông tin của người sử dụng ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông

tin kế toán, trong đó chất lượng thông tin được đo lường thông qua độ tin cậy, hình

thức báo cáo, sự kịp thời và phù hợp đến việc ra quyết định.

Từ sau khi mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone & Mclean

(1992) ra đời đã tạo tiền đề nền tảng cho các nghiên cứu về tính hữu hiệu hay sự

thành công của hệ thống thông tin nói chung và hệ thống thông tin kế toán nói

riêng. Rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã sử dụng mô hình của DeLone &

Mclean để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, mà tiêu biểu có

thể kể đến là nghiên cứu của Ashari (2008), Ismail (2009). Trong bài nghiên cứu

này tác giả dựa trên lý thuyết mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone &

Mclean và Ismail (2009) để đưa ra khái niệm tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế

toán được đánh giá qua các chỉ tiêu: chất lượng hệ thống thông tin kế toán cao (độ

tin cậy của hệ thống cao, tính năng và chức năng của hệ thống đáp ứng yêu cầu cao,

các báo cáo cung cấp kịp thời), chất lượng thông tin được cung cấp từ hệ thống

thông tin kế toán cao (thông tin rõ ràng, đầy đủ, hữu ích và chính xác), mức độ sử

dụng thông tin đầu ra của hệ thống thông tin kế toán cao (tần suất sử dụng thông tin

26

cao, số lượng thông tin cần truy vấn nhiều, tần suất lập báo cáo nhiều), sự hài lòng

của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán, sử dụng hệ thống thông tin kế toán

tăng lên tính hữu hiệu trong công việc cá nhân, sử dụng hệ thống thông tin kế toán

tác động tích cực đến tổ chức doanh nghiệp.

2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

2.2.1. Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa

“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,

được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”

(Luật Doanh nghiệp, 2014, Điều 4, Khoản 7).

Quy mô của doanh nghiệp thường được xác định bởi nhiều chỉ tiêu khác

nhau, bao gồm quy mô của tài sản, số người lao động, cơ cấu sở hữu, nguồn và loại

hình tài trợ, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động. Ở Việt Nam, phân loại doanh nghiệp

nhỏ và vừa hiện nay thực hiện theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp doanh

nghiệp nhỏ và vừa, theo đó cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định

pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn

(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán

của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu

chí ưu tiên. Hai tiêu chí phân loại này còn khác nhau tùy thuộc vào khu vực hoạt

động, quy định cụ thể được thể hiện ở bảng sau.

27

Bảng 2.1. Tóm tắt về thông tin doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa siêu nhỏ Khu vực Tổng Số lao Tổng Số lao Số lao động nguồn vốn động nguồn vốn động

Khu vực

Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200 I. Nông, 10 người trở 20 tỷ đồng người đến tỷ đồng đến người đến lâm xuống trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người nghiệp và

thủy sản

Khu vực Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200 II. Công 10 người trở 20 tỷ đồng người đến tỷ đồng đến người đến nghiệp và xuống trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người xây dựng

Khu vực

Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50 III. 10 người trở 10 tỷ đồng người đến tỷ đồng đến người đến Thương xuống trở xuống 50 người 50 tỷ đồng 100 người mại và

dịch vụ

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009

Theo Khoản 1, 2 của điều 4 Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số

04/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017 (có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/2018): doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh

nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình

quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:

a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;

b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang áp dụng chế độ kế toán theo

hướng dẫn tại Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài

28

chính. Thông tư này thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của

Bộ Tài chính về ban hành hành chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và

vừa và Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 4/10/2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi,

bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông tư 133/2016/TT-BTC áp

dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh

tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (hiện nay là Nghị

định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ) trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp

do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng, các hợp tác xã, liên

hiệp hợp tác xã. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như

điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc

chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù. Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, các

doanh nghiệp nhỏ và vừa được phép áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành

theo Thông tư số 200 năm 2014.

2.2.2. Đặc điểm về doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Theo số liệu thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre, đến ngày

31/12/2018, toàn Tỉnh có 3.319 doanh nghiệp đang hoạt động với vốn đăng ký là

hơn 29.697,3 tỷ đồng. Trong đó lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp chiếm khoảng

8,4% số doanh nghiệp và khoảng 7,1% vốn đăng ký, công nghiệp – xây dựng chiếm

khoảng 29,68% số doanh nghiệp và khoảng 62,3% vốn đăng ký, còn lại là thương

mại – dịch vụ. Tính trên tổng số doanh nghiệp đang ở trạng thái hoạt động, doanh

nghiệp lớn và vừa chiếm tỷ trọng thấp (chỉ đạt 3,5%). doanh nghiệp nhỏ và vừa,

siêu nhỏ chiếm đa số (96,5%).

Phần lớn các doanh nghiệp ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre có quy mô nhỏ với

nguồn vốn hạn chế (bình quân vốn đăng ký khoảng 4 tỷ đồng/doanh nghiệp).

Nguồn nhân lực chính của doanh nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông, chưa được

qua đào tạo. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp đáp ứng tiêu

chuẩn xuất khẩu chưa cao, lý do chính là do doanh nghiệp còn hạn chế việc đổi mới

công nghệ; máy móc trang thiết bị và mở rộng quy mô sản xuất. Năng lực cạnh

tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh Bến Tre còn kém khi so sánh với các doanh

nghiệp trong và ngoài nước. Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

tỉnh Bến Tre hiện nay có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, tạo việc làm,

29

thu hút vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa

hiện đại hóa nền kinh tế của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.

Hiện nay UBND tỉnh đã xây dựng chương trình “Nâng cao năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2016 - 2020” với các giải pháp cụ

thể. Mục tiêu sắp tới sẽ từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

nhỏ và vừa, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển ổn định và nâng dần quy

mô và chất lượng hoạt động. Phấn đấu tăng tỷ lệ doanh nghiệp từ nhỏ lên vừa, từ

vừa lên lớn. Cụ thể, từ 3,5% năm 2015 lên 7,5% vào năm 2020 và xây dựng từ 5 –

10 nhóm doanh nghiệp dẫn đầu trong các lĩnh vực, sản phẩm: chế biến các sản

phẩm từ dừa, thuỷ sản, trái cây, cây giống, dịch vụ du lịch, xuất nhập khẩu, vận

chuyển.

Theo Đề án hỗ trợ DNNVV tỉnh Bến Tre năm 2018 đã đưa ra nhận định về

điểm hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre tập trung ở các

nhóm vấn đề như sau:

- Năng lực về vốn: Hiện tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh

Bến Tre đang gặp khó khăn về vốn, rất khó để tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ tài chính.

- Năng lực về khoa học công nghệ: Công nghệ và thiết bị của doanh nghiệp

nhỏ và vừa còn lạc hậu, tập trung vào gia công, sơ chế hoặc sản xuất sản phẩm đơn

giản. Trình độ ứng dụng và đổi mới khoa học công nghệ của doanh nghiệp còn rất

thấp, chủ yếu còn áp dụng sản xuất thủ công và bán thủ công.

- Năng lực về lao động: Lao động sử dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp nhỏ

và vừa là nguồn lao động phổ thông, được đào tạo tại chỗ, thiếu kỹ năng và trình độ

chuyên môn thấp.

- Năng lực quản trị của doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

tỉnh thiếu kiến thức về quản lý, năng lực đổi mới sáng tạo còn nhiều hạn chế, đa số

doanh nghiệp không tham gia vào chuỗi liên kết ngang, liên kết dọc và cụm liên kết

ngành, không tham gia vào Hội và Hiệp hội, điều này tạo ra khó khăn khi tạo lập

các mối quan hệ với nhà cung cấp, nhà phân phối, tổ chức tín dụng và khả năng hợp

tác, liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành.

Từ những đặc điểm đặc thù và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa

bàn tỉnh Bến Tre luận văn đưa ra một số đặc điểm của hệ thống thông tin kế toán tại

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre:

30

- Hệ thống thông tin kế toán được thực hiện mang nặng tính “tuân thủ”, chỉ

tập trung cung cấp những thông tin về kế toán tài chính mà chưa chú trọng cung cấp

thông tin kế toán quản trị.

- Sự hạn chế về nhận thức và trình độ chuyên môn của nhà quản lý và người

sử dụng hệ thống đang ảnh hưởng tiêu cực đến việc xây dựng hệ thống thông tin kế

toán hữu hiệu tại doanh nghiệp.

- Phần lớn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa không có đủ điều kiện để

thực hiện việc đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào hệ

thống thông tin kế toán của doanh nghiệp mình. Việc nghèo nàn về cơ sở vật chất

kỹ thuật cũng như công nghệ lạc hậu là yếu tố làm cho hệ thống thông tin kế toán

tại các doanh nghiệp yếu kém.

2.3. CÁC LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN

2.3.1. Lý thuyết dựa trên nguồn lực

Năm 1984, Birger Wernerfelt là người đầu tiên xây dựng nền tảng cho lý

thuyết nguồn lực của doanh nghiệp. Trọng tâm của lý thuyết nguồn lực là 4 tiêu

chuẩn của nguồn lực để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, hay còn gọi tắt

là VRIN là: nguồn lực có giá trị (Valuable), nguồn lực phải hiếm (Rare), nguồn lực

rất khó để bắt chước (Imperfectly imitable), nguồn lực không thể thay thế được

(Non-substitutable). Khi hội đủ các điều kiện VRIN, nguồn lực của doanh nghiệp sẽ

giúp tạo ra lợi thế kinh doanh bền vững cho doanh nghiệp.

Đến năm 1995, Wernerfelt tiếp tục phát triển lý thuyết xem doanh nghiệp

như nguồn lực: doanh nghiệp được xem là tập hợp các nguồn lực, trong đó giá trị

của một nguồn lực có thể phụ thuộc một phần vào sự hiện diện của các nguồn lực

khác, tức là vai trò của một hệ thống các nguồn lực kết hợp được đánh giá quan

trọng hơn là một nguồn lực các nhân hoạt động riêng biệt. Nguồn lực trong doanh

nghiệp bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình là: năng lực, quy trình tổ chức,

thông tin và kiến thức, cho phép doanh nghiệp nhận thức và thực hiện các chiến

lược nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất của nó (Barney, 1991).

Liên quan chặt chẽ đến các khái niệm của lý thuyết dựa trên nguồn lực là

khung nghiên cứu của Welsh và White (1981) về những hạn chế nguồn lực trong

các doanh nghiệp nhỏ. Theo tác giả, các điểm đặc trưng của các doanh nghiệp nhỏ

31

mà được minh chứng hoạt động trong tình trạng gọi là thiếu thốn nguồn lực là

những hạn chế về thời gian, tài chính và chuyên môn.

- Hạn chế thời gian đề cập đến giới hạn về lượng thời gian có sẵn cho các

hoạt động ngoài các trách nhiệm công việc bình thường của cá nhân trong các

doanh nghiệp nhỏ. Do thời gian có hạn của mình, các nhà quản lý cấp cao và nhân

viên của họ có xu hướng là có một tầm nhìn ngắn hạn đối với việc thực hiện hệ

thống thông tin và không được tham gia vào các dự án thực hiện hệ thống thông tin.

Nếu các nhà quản lý cấp cao và người dùng tiềm năng không tham gia vào việc thực

hiện hệ thống thông tin, chất lượng của hệ thống thông tin sẽ suy giảm.

- Hạn chế tài chính đề cập đến giới hạn về tài chính có sẵn cho các hoạt

động ngoài các hoạt động bình thường của các doanh nghiệp nhỏ. Do hạn chế về tài

chính, các doanh nghiệp nhỏ phải kiểm soát dòng tiền của họ một cách cẩn thận và

không có các quỹ không giới hạn cho các dự án thực hiện hệ thống thông tin. Họ có

xu hướng chọn các hệ thống với giá rẻ nhất mà có thể không thích hợp cho mục

đích của họ và đánh giá thấp lượng thời gian và nỗ lực cần thiết dành cho việc thực

hiện hệ thống thông tin (Yap, 1989).

- Hạn chế chuyên môn đề cập đến giới hạn về chuyên môn trong các doanh

nghiệp nhỏ để thực hiện các hoạt động ngoài trách nhiệm công việc được chỉ định.

Họ không cần thiết có các nhà chuyên môn nội bộ hoặc một bộ phận hệ thống thông

tin chính thức. Các doanh nghiệp nhỏ có xu hướng thuê các nhà tư vấn và các nhà

cung cấp công nghệ thông tin để phát triển và hỗ trợ các hệ thống thông tin của họ.

Do thiếu các nhà chuyên môn nội bộ, các doanh nghiệp nhỏ không có khả năng để

thực hiện các dự án riêng của họ trong việc thực hiện hệ thống thông tin. Tóm lại,

các nguồn lực như thời gian, tài chính và chuyên môn là những khó khăn quan trọng

nhất trong các doanh nghiệp nhỏ. Nguồn lực không đủ dành cho việc thực hiện hệ

thống thông tin làm tăng nguy cơ thất bại trong việc thực hiện hệ thống thông tin.

Ta có thể nhận ra những hạn chế về nguồn lực tại các doanh nghiệp nhỏ và

vừa như hạn chế về thời gian, hạn chế về tài chính, hạn chế về chuyên môn có ảnh

hưởng rất lớn đến chiến lược hoạt động của doanh nghiệp cũng như các hoạt động

thực tế diễn ra trong doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến việc thực hiện hệ thống

thông tin kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, các nhân tố ảnh hưởng đến tính

32

hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán ở doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có sự khác

biệt so với các doanh nghiệp lớn.

Lý thuyết dựa trên nguồn lực đã chỉ ra rõ đặc điểm nổi bật của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Bến Tre nói riêng về hạn chế

nguồn lực, hạn chế tài chính và hạn chế chuyên môn. Vì thế lý thuyết dựa trên

nguồn lực là lý thuyết nền tảng để luận văn dựa vào xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa

trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2.3.2. Lý thuyết phổ biến công nghệ

Theo nghiên cứu của Attawell (1992) việc ứng dụng công nghệ trong doanh

nghiệp sẽ bị hạn chế nếu thiếu kiến thức về các triển khai và vận hành hệ thống

thông tin kế toán. Chính vì thế vai trò của các tổ chức trung gian như nhà tư vấn và

nhà cung cấp công nghệ thông tin là để bù đắp cho sự thiếu hụt về kiến thức và giúp

giảm bớt rào cản về hạn chế kiến thức đang tồn tại trong doanh nghiệp nhỏ và vừa,

giúp doanh nghiệp dễ dàng chấp nhận và thực hiện hệ thống thông tin kế toán thành

công.

Trong các nghiên cứu sau này của Guinea và cộng sự (2005) cũng nhận định

các nhà quản lý tuy có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động nhưng vẫn

không đủ kinh nghiệm để đảm bảo rằng tự lực xây dựng thành công hệ thống thông

tin. Nên nhà quản lý ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên có sự hỗ trợ tư vấn từ các

chuyên gia bên ngoài để có đầy đủ thông tin và kiến thức để thực hiện hệ thống

thông tin kế toán trong doanh nghiệp của mình.

Trong nghiên cứu của Marriot và Marriot (2000) đã cho thấy sự thiếu kiến

thức của nhà quản lý về kế toán đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện hệ thống

thông tin kế toán trong doanh nghiệp, cụ thể hệ thống thông tin kế toán không đáp

ứng được yêu cầu của chiến lược kinh doanh doanh nghiệp. Tác giả Ismail (2009)

đã dựa trên lý thuyết phổ biến công nghệ của Attawell (1992) để làm lý thuyết nền

tảng cho nghiên cứu về vai trò hỗ trợ của các chuyên gia bên ngoài để khắc phục sự

thiếu hụt kiến thức và tài nguyên mà doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đối mặt trong

quá trình thực hiện hệ thống thông tin kế toán và từ đó ảnh hưởng đến tính hữu hiệu

của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp.

33

Lý thuyết phổ biến công nghệ được chọn là lý thuyết nền cho bài nghiên cứu

vì nó có liên quan mật thiết với lý thuyết dựa trên nguồn lực, trong khi lý thuyết dựa

trên nguồn lực đề cập đến các nguồn lực bị hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa

thì lý thuyết phổ biến công nghệ đề cập đến sự hỗ trợ của các nhân tố bên ngoài

doanh nghiệp để khắc phục hạn chế về nguồn lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2.3.3. Mô hình hệ thống thông tin thành công

DeLone và McLean (1992) lần đầu tiên đã đưa ra mô hình hệ thống thông tin

thành công từ việc tổng hợp 180 nghiên cứu trước đó. Các tác giả đã đề xuất 6

thành phần của một hệ thống thông tin thành công là: chất lượng hệ thống, chất

lượng thông tin, sử dụng hệ thống, sự hài lòng của người dùng, tác động cá nhân và

tác động tổ chức:

- Chất lượng hệ thống: gồm các tiêu chí kỹ thuật ứng dụng trong hệ thống,

tính năng công nghệ và hiệu suất hoạt động của hệ thống thông tin.

- Chất lượng thông tin: mức độ hữu ích của thông tin mà hệ thống cung cấp

đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng.

- Sử dụng hệ thống: phản ánh mức độ sử dụng thông tin đầu ra của hệ thống

của người dùng.

- Sự hài lòng của người dùng: phản hồi của người dùng đối với hệ thống.

- Tác động cá nhân: hệ thống ảnh hưởng đối với công việc các nhân của

người sử dụng hệ thống.

- Tác động tổ chức: hệ thống ảnh hưởng đến các hoạt động của tổ chức.

Sử dụng

Chất lượng hệ thống

Chất lượng thông tin

Sự hài lòng của người dùng

Tác động cá nhân Tác động tổ chức

Hình 2.3. Mô hình chất lượng hệ thống thông tin

(Nguồn: Mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone & McLean (1992))

Theo DeLone và McLean (1992), giữa các thành phần trong mô hình hệ

thống thông tin thành công có những mối tương quan lẫn nhau. Chất lượng hệ thống

và chất lượng thông tin có tác động đến sử dụng hệ thống và sự hài lòng của người

34

dùng. Bản thân sử dụng hệ thống và sự hài lòng của người dùng cũng có mối quan

hệ qua lại với nhau. Đồng thời, sử dụng hệ thống và sự hài lòng của người dùng đều

ảnh hưởng đến tác động cá nhân, và tác động cá nhân có ảnh hưởng đến tác động tổ

chức.

Mô hình hệ thống thông tin thành công là lý thuyết nền tảng cho các nghiên

cứu về tính hữu hiệu hay sự thành công của hệ thống thông tin kế toán, tác giả luận

văn dựa vào mô hình này để xác định thang đo lường tính hữu hiệu của hệ thống

thông tin kế toán.

2.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU HỆ

THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN DỰ KIẾN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA.

2.4.1. Sự tham gia của người sử dụng hệ thống

Qua việc tham khảo các công trình nghiên cứu, có nhiều báo đã cho biết các

mối liên hệ của người sử dụng tham gia vào hệ thống thông tin kế toán. Nghiên cứu

khởi đầu cho mối liên hệ sự tham gia của người sử dụng có thể kể là nghiên cứu của

Barki và Hartwick (1989) là hành vi của người dùng trong quá trình phát triển hệ

thống thông tin, là sự tham gia vào hoạt động triển khai và phát triển hệ thống thông

tin.

Khái niệm sự tham gia của người sử dụng được đưa ra trong nghiên cứu của

Yap và cộng sự (1994). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang đo gồm bốn

biến quan sát: (1) Tham dự các cuộc họp dự án hệ thống (2) Tham gia vào phân tích

các yêu cầu thông tin (3) Tham gia xem xét các kiến nghị của nhà tư vấn (4) Tham

gia ra quyết định về những vấn đề có liên quan đến công việc cá nhân.

Những năm sau thì có Gable, Thong và cộng sự (1996) đã nghiên cứu người

lao động ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa có xu hướng là người nắm tổng quát tình

hình chung hơn là chuyên gia trong 1 lĩnh vực nhất định do họ phải thực hiện nhiều

chức năng công việc trong 1 thời gian giới hạn. Vì lý do đó nếu việc tham gia thực

hiện hệ thống sẽ giúp người lao động giảm bớt khối lượng công việc bình thường

của mình thì đây chính là 1 cách khuyến khích vô cùng tốt, là 1 nhân tố góp phần

vào sự thành công khi thực hiện hệ thống (Patricia Torbet & Richard Gable, 1996).

Cùng thời điểm đó, có Jong Min Choe (1996) báo cáo kết quả nghiên cứu về

mối quan hệ giữa hiệu suất của hệ thống thông tin kế toán, các nhân tố ảnh hưởng,

35

và đánh giá cấp độ của hệ thống thông tin cho thấy sự hài lòng của người sử dùng

và sử dụng hệ thống được xem là các thang đo đại diện cho hiệu suất của hệ thống

thông tin kế toán. Sau đó, Jong Min Choe (1998) cho thấy rằng trong điều kiện

nhiệm vụ không chắc chắn cao, thông tin tổng hợp và kịp thời, sự tham gia của

người sử dụng cao thì có ảnh hưởng tích cực đến sự gia tăng hiệu suất của hệ thống

thông tin quản lý. Tuy nhiên, khi nhiệm vụ không chắc chắn thấp thì sự tham gia

của người sử dụng không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa hiệu suất và đặc điểm

thông tin. Trong một tổ chức ít cơ cấu, thông tin có phạm vi rộng, kịp thời và tổng

hợp, sự tham gia của người sử dụng cao thì có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất.

Trong tổ chức cơ cấu, thông tin có phạm vi hẹp và tách rời, sự tham gia của người

sử dụng cao thì có dẫn đến hiệu suất của hệ thống thông tin quản lý cao hơn. Việc

sử dụng các hệ thống thông tin đem lại rất nhiều lợi ích nên có nhiều đề xuất áp

dụng để tăng hiệu quả quản lý (Seddon,1997).

Liên quan đến vấn đề con người tác động đến hệ thống thông tin kế toán,

theo Azhar Susanto (2008) sự tham gia của người sử dụng hệ thống trong quá trình

thiết kế và phát triển hệ thống thông tin là yếu tố quan trọng được thể hiện qua các

biến: nhu cầu của người dùng, kiến thức về điều kiện tại chỗ, sự không sẵn lòng

trong việc thay đổi, người dùng cảm thấy bị đe dọa, nâng cao dân chủ.

Trong khi đó, nghiên cứu của Harris và Weistroffer (2008) công bố sự tham

gia của người sử dụng trong quá trình phát triển hệ thống thông tin sẽ mang lại

những lợi ích như sau: một hệ thống có chất lượng tốt hơn thì sẽ nâng cao kiến thức

của người sử dụng hệ thống thông tin, các cam kết của người sử dụng lớn hơn, và

hệ thống được người sử dụng chấp nhận hơn (Mark A. Harris & H. Roland

Weistroffer, 2009).

Sau này, có những báo nghiên cứu chi tiết hơn về vấn đề con người sử dụng

có ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán. Dehghanzade và cộng sự (2011) báo

cáo kết quả nghiên cứu về đặc điểm và tính cách cá nhân bao gồm: sự cởi mở, sự

hợp tác, sự tận tâm cũng như sự thỏa mãn và kinh nghiệm làm việc với các phần

mềm tài chính của người dùng có những ảnh hưởng đáng kể đến tính hữu hiệu của

hệ thống thông tin kế toán trong môi trường máy tính.

Vài nhận định về sự tham gia của người sử dụng được nêu ra trong nghiên

cứu của Aplonia Elfreda là sự can thiệp cá nhân trong việc phát triển hệ thống thông

36

tin từ việc hoạch định, phát triển để thực hiện hệ thống thông tin (Elfreda Aplonia

Lau, 2004)

Lý thuyết dựa trên nguồn lực đã cho thấy đối với những doanh nghiệp nhỏ và

vừa hoạt động trong tình trạng thiếu thốn về nguồn lực, trong đó có hạn chế về thời

gian, mặt khác ở những doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre có cấu

trúc tổ chức đơn giản, điều này dẫn đến nhân viên của doanh nghiệp sẽ không nhận

được sự hỗ trợ nhiều từ các chuyên gia bên ngoài và nhà quản lý cấp cao mà họ

phải tự phân bổ thời gian của mình để giải quyết nhiều công việc cùng một lúc. Vì

vậy vai trò của người sử dụng hệ thống đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng

và thực hiện hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán.

Như vậy, sự tham gia của người sử dụng đã có những báo cáo tích cực và nó

đã đem lại sự phù hợp giữa hệ thống thông tin và yêu cầu của người sử dụng, việc

vận hành hệ thống dễ dàng do đã có sự hiểu biết trong quá trình tham gia thiết kế

phát triển hệ thống, tăng lên cảm giác sở hữu của người sử dụng, giảm bớt sự chống

đối đối với sự thay đổi từ người dùng.

2.4.2. Kiến thức của nhà quản lý

Các nghiên cứu cũng đã đưa ra các bằng chứng rằng kiến thức của nhà quản

lý cũng có ảnh hưởng đến đến hệ thống thông tin kế toán, theo nghiên cứu Thong và

Yap (1995) về sự phù hợp về công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp nhỏ cho

thấy rằng bất kể quy mô kinh doanh, các đặc điểm của CEO là những nhân tố quan

trọng ảnh hưởng đến sự phù hợp của công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp

nhỏ. Theo kết quả nghiên cứu thì nhân tố chính để áp dụng công nghệ thông tin

trong doanh nghiệp là kiến thức về công nghệ thông tin của nhà quản lý (Thong &

Yap, 1995).

Các doanh nghiệp nhỏ có nhiều khả năng để áp dụng công nghệ thông tin khi

mà CEO sáng tạo hơn, có một thái độ tích cực đối với việc áp của công nghệ thông

tin, và có kiến thức công nghệ thông tin lớn. Trong nghiên cứu của Seyal và cộng sự

(2000) cho thấy kiến thức tin học của giám đốc điều hành có ảnh hưởng tích cực

đến việc sử dụng công nghệ thông tin của doanh nghiệp (Seyal, Rahim, & Rahman,

2000).

37

Trong ngiên cứu của Ismail (2007) thì kiến thức của nhà quản lý bao gồm

kiến thức về kế toán và kiến thức tin học có ảnh hưởng đến sự phù hợp của hệ thống

thông tin kế toán trong doanh nghiệp (Jøsang, Ismail, & Boyd, 2007).

Các nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng kiến thức tin học của nhà quản lý có

ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp, để khẳng định vấn

đề này, các nhà nghiên cứu cũng đã tiến hành thu dữ liệu tại các cơ quan hành chính

công. Tác giả Zakat (2012) đã thực hiện nghiên cứu và có kết quả rất quan trọng về

kiến thức của nhà quản lý khi khẳng định rằng một hệ thống thông tin được thực

hiện bởi các nhà quản lý có kiến thức thì sẽ là 1 hệ thống thông tin có chất lượng

(Adeh Ratna Komala, 2012).

Bên cạnh nhà quản lý có kiến thức tin học thì kiến thức kế toán của nhà quản

lý cũng cần được xem xét, đó là chuyên môn của nhà quản lý. Vấn đề này, các tác

giả Marriot (2000), de Guinea và cộng sự (2005), Thong và cộng sự (2006), Ismail

và King (2007) đều tiến hành nghiên cứu và cho kết quả tích cực là kiến thức kế

toán của nhà quản lý có ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán trong doanh

nghiệp.

Các nhà nghiên cứu cũng chưa dừng lại ở nghiên cứu các doanh nghiệp

chung chung, các tác giả đã công bố kiến thức của nhà quản lý ảnh hướng đến hệ

thống thông tin kế toán với đối tượng quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong

đó kể đến tác giả Lim và cộng sự (2011) đã có nghiên cứu cho rằng đối với doanh

nghiệp có quy mô lớn thì kiến thức về công nghệ thông tin của người quản lý là

không cần thiết do các doanh nghiệp lớn có ngân quỹ lớn để thiết kế, thử nghiệm,

và thực hiện các công nghệ mới. Ngược lại ở các doanh nghiệp nhỏ thì do nguồn tài

chính bị hạn chế hơn nên việc thực hiện các công nghệ phụ thuộc chủ yếu vào nhà

quản lý (chủ sở hữu) vì thế kiến thức về công nghệ thông tin của nhà quản lý là rất

cần thiết.

Lý thuyết hạn chế nguồn lực cũng chỉ rõ việc hạn chế về chuyên môn đối với

hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong doanh nghiệp nhỏ và vừa thường

thiếu hụt các nhà chuyên môn nội bộ để thực hiện hệ thống thông tin kế toán. Mặt

khác đặc thù doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung và ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre nói

riêng cũng cho thấy vai trò quan trọng của nhà quản lý trong việc đưa ra hầu hết các

quyết định của doanh nghiệp, chính vì thế kiến thức của nhà quản lý đóng vai trò

38

quan trọng trong việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu. Nhân tố kiến

thức của nhà quản lý được đưa ra là có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu hệ

thống thông tin kế toán.

2.4.3. Sự hỗ trợ của nhà quản lý

Tầm quan trọng của sự hỗ trợ của nhà quản lý đối với tính hữu hiệu của hệ

thống thông tin kế toán ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng được thừa nhận trong

các nghiên cứu đã được công bố khác như của Yap (1992), Cragg & King (1993),

Thong (1996), Igbaria (1997), Thong (1999, 2000), Seyal & Abdul Rahman (2003),

Guinea và cộng sự (2005), Ismail & King (2007).

Theo Yap (1989) có hai lý do để nhà quản lý nên hỗ trợ việc thực hiện hệ

thống thông tin kế toán: Thứ nhất, nhà quản lý là người hiểu rõ doanh nghiệp nhất

và cũng đang ở vị trí tốt nhất để đưa ra các quyết định về việc phát triển hệ thống

thông tin kế toán của doanh nghiệp, việc người quản lý tham gia hỗ trợ thực hiện hệ

thống thông tin kế toán giúp liên kết giữa hệ thống thông tin kế toán với các mục

tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Thứ hai, việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán

đòi hỏi sự đầu tư lớn và có mức ảnh hưởng đến toàn bộ doanh nghiệp, ở doanh

nghiệp nhỏ và vừa nhà quản lý có đầy đủ quyền hạn để thực hiện việc phân bổ

nguồn lực và tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho việc thực hiện hệ thống thông

tin kế toán.

Lý thuyết hạn chế nguồn lực cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải hoạt

động dưới sự hạn chế nghiêm trọng về thời gian, tài chính, chuyên môn, nên trong

nhà quản lý của doanh nghiệp có xu hướng kiểm soát các nguồn lực hạn chế của

mình để thực hiện hệ thống thông tin kế toán. Tuy nhiên theo lập luận của Thong

(2001) thì nhà quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có quyền cam kết các

nguồn lực để triển khai thực hiện hệ thống thông tin của doanh nghiệp.

Hơn nữa qua các bằng chứng thực nghiệm từ các nghiên cứu của Igbaria

(1997), Foong (1999), Guinea và cộng sự (2005), Ismail (2009) cũng chứng minh

rằng sự hỗ trợ của nhà quản lý có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ

thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp.

2.4.4. Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài

Những năm đầu thập niên 1980s, có thể liệt kê các nhà nghiên cứu Lees

(1987), Gable và Raman (1992), Cragg và King (1993) đã cho rằng các doanh

39

nghiệp nhỏ và vừa thường có ít kiến thức về công nghệ thông tin cơ bản và gần như

ít bắt gặp có chuyên gia máy tính nội bộ trong doanh nghiệp do thiếu hụt về thời

gian thực tế và nguồn lực. Chính vì thế các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ có xu

hướng phụ thuộc nhiều vào chuyên gia bên ngoài như là nhà tư vấn và cung cấp

(Lees, 1987).

Tiếp đó, theo lý thuyết phổ biến công nghệ của Attewell (1992) đã cho thấy

vai trò của các chuyên gia bên ngoài là trung gian bù đắp cho sự thiếu hụt về kiến

thức và làm giảm các rào cản kiến thức hệ thống thông tin để quá trình triển khai

thực hiện hệ thống thông tin được thành công.

Trong khi đó, theo Gable (1996) trách nhiệm của nhà tư vấn là cung cấp dịch

vụ tư vấn đặc biệt bao gồm phân tích các yêu cầu thông tin, đề xuất phần cứng và

phần mềm máy tính phù hợp, và quản lý thực hiện hệ thống thông tin để các doanh

nghiệp có thể triển khai thực hiện hữu hiệu hệ thống thông tin (Patricia Torbet &

Richard Gable, 1996).

Có vài nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng vai trò của nhà cung cấp sẽ có trách

nhiệm cung cấp phần cứng máy tính, các gói phần mềm, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo

người sử dụng. Đặc biệt trong quá trình triển khai thực hiện hệ thống thông tin của

các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhà cung cấp cũng đồng thời đóng vai trò như nhà tư

vấn (Thong và cộng sự, 1994).

Các nghiên cứu về sau của Guinea và cộng sự (2005) thì đề cập các nhà quản

lý dù có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động nhưng sẽ không đủ kinh

nghiệm để đảm bảo rằng tự lục xây dựng hệ thống thông tin tốt. Vì vậy lời khuyên

của nhóm tác giả là các doanh nghiệp cần xem xét thuê các chuyên gia bên ngoài

nhằm có nguồn lực cung cấp thông tin để xây dựng hệ thống thông tin hữu hiệu

hơn.

Ngoài ra một vài nghiên cứu khác của Lees (1987), Thong và cộng sự (1996)

đã nghiên cứu mối tương quan giữa sự hài lòng của người dùng thông tin và chuyên

gia bên ngoài có tác động tích cực. Điều này cho thấy, sự hỗ trợ từ nhà tư vấn bên

ngoài làm giảm thiếu sót về thông tin chuyên môn bên ngoài doanh nghiệp và các

thông tin kỹ thuật có liên quan đến thực hiện hệ thống thông tin kế toán.

40

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương này trình bày các vấn đề lý thuyết về hệ thống thông tin kế toán gồm

định nghĩa, chức năng và phân loại hệ thống thông tin kế toán cũng như vai trò của

hệ thống thông tin kế toán trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như

ra những đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa có ảnh hưởng đến việc xây dựng

hệ thống thông tin kế toán như thế nào, từ đó giúp người đọc có cái nhìn tổng quan

về hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Dựa trên các lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu đã được công bố trước đây

ta có nhận diện được 4 nhân tố có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông

tin kế toán gồm: sự tham gia của người sử dụng hệ thống, kiến thức của nhà quản

lý, sự hỗ trợ của nhà quản lý, sự tham gia của chuyên gia bên ngoài.

41

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phần nội dung chương 2 đã tìm hiểu bản chất của tính hữu hiệu hệ thống

thông tin kế toán, các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế

toán, từ đó xác định cơ sở xây dựng mô hình lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng

tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa

bàn tỉnh Bến Tre. Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu với mục tiêu là: giới

thiệu tổng quan về quy trình nghiên cứu, trình bày về các phương pháp nghiên cứu

được vận dụng trong bài nghiên cứu, trình bày tổng quát về mô hình giả thuyết

nghiên cứu, thiết kế thang đo lường các biến độc lập và phụ thuộc có trong mô hình

nghiên cứu.

Kết cấu của chương 3 gồm có: (1) Quy trình nghiên cứu chung; (2) Thiết kế

nghiên cứu; (3) Phương pháp nghiên cứu.

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU CHUNG

Tiến trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống

thông tin kế toán được thực hiện 2 giai đoạn: giai đoạn 1 nghiên cứu tổng thể bằng

phương pháp định tính, giai đoạn 2 nghiên cứu định lượng và các kiểm định.

3.1.1. Nghiên cứu tổng thể

Tiến hành trích lược tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước, nghiên cứu

các bài báo đã công bố liên quan tới đề tài nhằm xác lập cơ bản các nhân tố ảnh

hưởng của tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán.

Theo Boyce (2005), có hai phương pháp chủ yếu của nghiên cứu định tính là

thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn chuyên sâu dựa trên cơ sở lý thuyết.

Trong đề tài này, sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia trực tiếp các

nội dung như mô hình nghiên cứu (biến độc lập và biến quan sát), giả thuyết nghiên

cứu, phương pháp thực hiện.

Mục đích của nghiên cứu định tính là tìm ra mô hình áp dụng phù hợp cho

việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới tính hữu hiệu của hệ thống thông tin

kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đồng thời xây

dựng bộ thang đo phù hợp với đề tài nghiên cứu và giải quyết vấn đề thực tiễn.

42

3.1.2. Nghiên cứu định lượng

Quá trình nghiên cứu định lượng được thực hiện đo lường, phân tích và đánh

giá kết quả dựa trên dữ liệu thu được. Các dữ liệu thu được thông qua bảng khảo sát

các đối lượng người sử dụng hệ thống thông tin, các nhà quản lý.

Dữ liệu thu được tiến hành phân tích bằng các phương pháp thống kê để có

cơ sở kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu.

Các giai đoạn thực hiện như sau:

(1) Trước kiểm tra (pre – test), thang đo được gửi đến các chuyên gia thuộc

lĩnh vực kế toán, nhà quản lý doanh nghiệp để tham khảo ý kiến và điều chỉnh.

(2) Kiểm tra thí điểm (pilot test), thang đo được gửi đến các đối tượng người

sử dụng hệ thống thông tin kế toán, quản lý doanh nghiệp để kiểm tra mức độ hiểu

của nội dung bảng câu hỏi, đồng thời lắng nghe góp ý để hiệu chỉnh hoàn thiện.

(3) Tiến hành khảo sát thu dữ liệu, bảng câu hỏi được gửi đến các doanh

nghiệp đang hoạt động ở tỉnh Bến Tre. Các quá trình thực hiện theo quy trình như

sau.

43

Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu đề tài

(Nguồn: tác giả đề xuất)

44

3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.2.1. Xây dựng biến độc lập của mô hình và xây dựng giả thuyết nghiên

cứu

3.2.1.1. Biến độc lập “Sự tham gia của người sử dụng hệ thống”

Sự tham gia của người sử dụng được Barki & Hartwick (1989) định nghĩa là

hành vi, sự phân công và các hoạt động được thực hiện bởi người sử dụng hoặc đại

diện của họ trong quá trình phát triển hệ thống. Vào năm 1994, Barki & Hartwick

(1994) tiếp tục phát triển hệ thống và đo lường bằng thực nghiệm khung lý thuyết

giải thích mối quan hệ giữa sự tham gia của người sử dụng và việc sử dụng hệ

thống, kết quả cho thấy sự tham gia của người sử dụng có tác động tích cực đến hệ

thống.

Khái niệm về sự tham gia của người sử dụng hệ thống thông tin được nêu ra

trong nghiên cứu của Aplonia Elfreda (2004): là sự can thiệp cá nhân trong việc

phát triển hệ thống thông tin từ việc hoạch định, phát triển đển thực hiện hệ thống

thông tin.

Theo Azhar Susanto (2008) sự tham gia của người sử dụng hệ thống trong

quá trình thiết kế và phát triển hệ thống thông tin là yếu tố quan trọng được thể hiện

qua các biến: nhu cầu của người dùng, kiến thức về điều kiện tại chỗ, sự không sẵn

lòng trong việc thay đổi, người dùng cảm thấy bị đe dọa, nâng cao dân chủ.

Theo nghiên cứu của Harris và Weistroffer (2008) nhận định sự tham gia của

người sử dụng trong quá trình phát triển hệ thống thông tin sẽ mang lại những lợi

ích như sau: một hệ thống chất lượng tốt hơn, nâng cao kiến thức của người sử dụng

hệ thống thông tin, các cam kết của người sử dụng lớn hơn, và hệ thống được người

sử dụng chấp nhận hơn.

Có thể thấy qua các nghiên cứu của Gable (1996) và Thong và cộng sự

(1996), Trương Thị Cẩm Tuyết (2016) thì người lao động ở các doanh nghiệp nhỏ

và vừa có xu hướng là người nắm tổng quát tình hình chung hơn là chuyên gia trong

một lĩnh vực nhất định do họ phải thực hiện nhiều chức năng công việc trong một

thời gian giới hạn. Vì lý do đó nếu việc tham gia thực hiện hệ thống thông tin sẽ

giúp người lao động giảm bớt khối lượng công việc bình thường của mình thì đây

chính là một cách khuyến khích vô cùng tốt, là một nhân tố góp phần vào sự thành

công khi thực hiện hệ thống thông tin tại doanh nghiệp. Việc người sử dụng hệ

45

thống được tham gia vào giai đoạn thiết kế sẽ giảm khả năng chống lại sự thay đổi

mới đồng thời là yếu tố giúp người sử dụng dễ dàng vận hành hệ thống thông tin

trong giai đoạn triển khai thực hiện hệ thống cũng như yêu cầu của người sử dụng

và sự phù hợp với hệ thống sẽ được nâng cao hơn.

Do đó có căn cứ để cho rằng sự tham gia của người sử dụng hệ thống sẽ có

ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán.

Giả thuyết H1: Sự tham gia của người sử dụng hệ thống có ảnh hưởng

tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán.

3.2.1.2. Biến độc lập “Kiến thức của nhà quản lý”

Theo nghiên cứu Thong và Yap (1995) về sự phù hợp về công nghệ thông tin

tại các doanh nghiệp nhỏ cho thấy rằng bất kể quy mô kinh doanh, các đặc điểm của

nhà quản lý là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phù hợp của công nghệ

thông tin trong các doanh nghiệp nhỏ. Theo kết quả nghiên cứu thì nhân tố chính để

áp dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp là kiến thức về công nghệ thông

tin của nhà quản lý.

Các doanh nghiệp nhỏ có nhiều khả năng để áp dụng công nghệ thông tin khi

nhà quản lý sáng tạo hơn, có một thái độ tích cực đối với việc áp của công nghệ

thông tin, và có kiến thức công nghệ thông tin lớn.

Trong nghiên cứu của Seyal và cộng sự (2000) cho thấy kiến thức tin học

của giám đốc điều hành có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng công nghệ thông

tin của doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của Hussin (2002) các nhà quản lý có mức

hiểu biết về công nghệ hiện tại và công nghệ mới sẽ có thể chọn công nghệ phù hợp

cho công ty của họ.

Lim và cộng sự (2011) đã có nghiên cứu cho rằng đối với doanh nghiệp có

quy mô lớn thì kiến thức về công nghệ thông tin của người quản lý là không cần

thiết do các doanh nghiệp lớn có ngân quỹ lớn để thiết kế, thử nghiệm, và thực hiện

các công nghệ mới. Ngược lại ở các doanh nghiệp nhỏ thì do nguồn tài chính bị hạn

chế hơn nên việc thực hiện các công nghệ phụ thuộc chủ yếu vào nhà quản lý (chủ

sở hữu) vì thế kiến thức về công nghệ thông tin của nhà quản lý là rất cần thiết.

Trong nghiên cứu được thực hiện tại các cơ quan Zakat ở Indonesia, Komala

(2012) đã lần nữa cho thấy tầm quan trọng về kiến thức của nhà quản lý khi khẳng

46

định rằng một hệ thống thông tin được thực hiện bởi các nhà quản lý có kiến thức

thì sẽ là hệ thống thông tin có chất lượng.

Những nghiên cứu của Marriot và Marriot (2000), de Guinea và cộng sự

(2005), Thong và cộng sự (2006), Ismail và King (2007), đặc biệt là nghiên cứu về

các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong các

doanh nghiệp sản xuất ở Malaysia, của Ismail (2009) đã khẳng định vai trò kiến

thức của nhà quản lý trong việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán, cụ thể: kiến

thức kế toán của nhà quản lý có ảnh hưởng quan trọng đến tính hữu hiệu của hệ

thống thông tin kế toán.

Vì thế trong nghiên cứu này đưa nhân tố kiến thức của nhà quản lý bao gồm

kiến thức kế toán (kế toán tài chính và kế toán quản trị) và kiến thức về hệ thống

thông tin kế toán có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế

toán.

Giả thuyết H2: Kiến thức của nhà quản lý có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu

hiệu của hệ thống thông tin kế toán.

3.2.1.3. Biến độc lập “Sự hỗ trợ của nhà quản lý”

Khái niệm sự hỗ trợ của nhà quản lý được đưa ra trong nghiên cứu của

Cerrulo (1980) bao gồm việc chuẩn bị trong đánh giá các mục tiêu, đánh giá các dự

án phát triển hệ thống thông tin được đề xuất, xác định các thông tin và các quá

trình cần thiết, xét duyệt chương trình thực hành và kế hoạch phát triển hệ thống

thông tin. Theo Verhage (2009) sự hỗ trợ của nhà quản lý là sự sẵn sàng của nhà

quản lý trong việc cung cấp nguồn lực và quyền hạn cần thiết.

Theo nghiên cứu của Crag và King (1993) về sự phát triển của hệ thống

thông tin trong các doanh nghiệp nhỏ đã nhận thấy nhân tố nhà quản lý có ảnh

hưởng đến hệ thống thông tin kế toán.

Theo Sandesh Sheth (2010), sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao có vai trò

quan trọng trong việc thực hiện thành công hệ thống thông tin. Sự hỗ trợ của nhà

quản lý có vai trò trong việc phân bổ nguồn lực cần thiết và là dấu hiệu để nhân

viên nhận thấy sự thay đổi được thực hiện là cần thiết. Nhà quản lý có ảnh hưởng

thúc đẩy sự phát triển của hệ thống thông tin thông qua việc cho ngưởi sử dụng hệ

thống tham gia vào việc phát triển hệ thống và ảnh hưởng đến sự hài lòng của người

sử dụng hệ thống bằng cách hỗ trợ nhân viên của họ.

47

Theo nghiên cứu của Yap (1989) thì nhà quản lý nên có sự hỗ trợ đến việc

thực hiện hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp. Bởi vì thứ nhất, nhà quản lý

là người nắm rõ nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình, là người thiết

lập các mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp nên họ sẽ là người có thể

xác định được cơ hội kinh doanh khi khai thác hệ thống thông tin kế toán tại doanh

nghiệp cũng như việc họ tham gia hỗ trợ sẽ giúp hệ thống thông tin kế toán đóng

góp tích cực đến việc thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Thứ hai, tại các

doanh nghiệp nhỏ và vừa thì sự hạn chế về nguồn lực là một yếu tố ảnh hưởng đến

việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán bởi vì để thực hiện một hệ thống thông tin

kế toán cần khoản đầu tư lớn và được thực hiện ở quy mô toàn doanh nghiệp, tuy

nhiên nhà quản lý trong doanh nghiệp nhỏ và vừa có quyền phân bổ nguồn lực và

tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán.

Nghiên cứu của Thong (2001) kế thừa từ nghiên cứu của Yap (1989) cũng

lần nữa khẳng định vai trò của nhà quản lý trong việc thực hiện hệ thống thông tin

kế toán. Các nhà quản lý ở doanh nghiệp nhỏ và vừa hỗ trợ việc thực hiện hệ thống

thông tin kế toán bằng việc phân bổ nguồn lực và ảnh hưởng đến thái độ người sử

dụng hệ thống thông qua việc khuyến khích tham gia hệ thống thông tin kế toán.

Ngoài ra trong các nghiên cứu của Soegihartos (2001) và Tjhai (2002) cũng

cho thấy có một mối tương quan tích cực giữa biến hỗ trợ của nhà quản lý hàng đầu

và hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu.

Sự ảnh hưởng của sự hỗ trợ của các nhà quản lý cấp cao và chất lượng dữ

liệu đến hệ thống thông tin kế toán và ảnh hưởng của hệ thống thống tin kế toán đến

chất lượng thông tin được chỉ ra trong nghiên cứu của Rahayu (2012) về các nhân tố

hỗ trợ việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán trong khảo sát tại các văn phòng

thuế ở Bandung và Jakarta.

Trong năm 2012 có thêm nghiên cứu của Pornpandejwittaya và Pairat (2012)

khẳng định sự ảnh hưởng của sự hỗ trợ của nhà quản lý có ảnh hưởng đến hệ thống

thông tin kế toán. Đồng thời trong nghiên cứu này các tác giả đã đưa ra định nghĩa

sự hỗ trợ của tổ chức chính là sự cam kết của nhà quản lý cấp cao trong hành động

nỗ lực đẩy mạnh tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán.

Các nghiên cứu trong nước về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

của Lê Thị Ni (2014), Trương Thị Cẩm Tuyết (2016) tại các doanh nghiệp nhỏ và

48

vừa ở Việt Nam cũng cho thấy sự hỗ trợ của nhà quản lý có vai trò tích cực đến tính

hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán.

Qua nhiều nghiên cứu ngoài nước và trong nước đã cho thấy vai trò của sự

hỗ trợ của nhà quản lý đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán nên bài

nghiên cứu này đề xuất đưa ra giả thuyết sự hỗ trợ của nhà quản lý có tác động tích

cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán.

Giả thuyết H3: Sự hỗ trợ của nhà quản lý có ảnh hưởng tích cực đến

tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán.

3.2.1.4. Biến độc lập “Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài”

Theo nghiên cứu của Lees (1987), Gable và Raman (1992), Cragg và King

(1993) đã cho rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có ít kiến thức về công

nghệ thông tin cơ bản và gần như hiếm có chuyên gia máy tính nội bộ trong doanh

nghiệp do thiếu hụt về thời gian thực tế và nguồn lực. Chính vì thế các doanh

nghiệp nhỏ và vừa sẽ có xu hướng phụ thuộc nhiều vào chuyên gia bên ngoài như

nhà tư vấn và cung cấp.

Nghiên cứu của Attewell (1992) cho thấy vai trò của các chuyên gia bên

ngoài là trung gian bù đắp cho sự thiếu hụt về kiến thức và làm giảm các rào cản

kiến thức hệ thống thông tin để quá trình triển khai thực hiện hệ thống thông tin

được thành công.

Theo Gable (1996) trách nhiệm của nhà tư vấn là cung cấp dịch vụ tư vấn

đặc biệt bao gồm phân tích các yêu cầu thông tin, đề xuất phần cứng và phần mềm

máy tính phù hợp, và quản lý thực hiện hệ thống thông tin để các doanh nghiệp có

thể triển khai thực hiện hệ thống thông tin thành công.

Còn theo nghiên cứu của de Guinea và cộng sự, 2005 thì mặc dù nhà quản lý

có thể có chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động của họ nhưng lời khuyên từ các

chuyên gia bên ngoài có thể cung cấp thông tin để xây dựng 1 hệ thống thông tin

hữu hiệu hơn. Chính vì thế sự hỗ trợ từ nhà tư vấn bên ngoài làm giảm thiếu sót về

thông tin chuyên môn bên ngoài doanh nghiệp và các thông tin kỹ thuật có liên

quan đến thực hiện hệ thống thông tin kế toán.

Kế thừa các nghiên cứu của Yap (1989); Cragg & King (1993); Berry và

cộng sự (2006); Thong (2001) và lý thuyết mô hình TAM và lý thuyết dựa trên

nguồn lực, nghiên cứu của Ismail (2009) nhận định rằng: các doanh nghiệp nhỏ và

49

vừa thường hoạt động với sự hạn chế về thời gian, tài chính và chuyên môn và họ

có xu hướng kiểm soát các nguồn lực hạn chế của doanh nghiệp để thực hiện hệ

thống thông tin kế toán chính vì thế sự hỗ trợ của nhà quản lý và sự tham gia của

chuyên gia bên ngoài là những yếu tố làm giảm bớt rào cản tri thức và nghèo tài

nguyên mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi thực hiện hệ thống thông tin kế toán.

Bài nghiên cứu này được thực hiện tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa

bàn tỉnh Bến Tre nên để phù hợp với đối tượng nghiên cứu và bối cảnh nghiên cứu

thì sự tham gia của chuyên gia bên ngoài bao gồm 2 đối tượng là : nhà tư vấn và

nhà cung cấp phần mềm kế toán.

Giả thuyết H4: Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài có ảnh hưởng tích

cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

3.2.2. Xây dựng cho biến phụ thuộc tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế

toán

Raymond (1990) đã định nghĩa tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

là mức độ đóng góp của hệ thống thông tin kế toán vào việc thực hiện các mục tiêu

của tổ chức. Cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu có sự khác biệt về định nghĩa

và những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong

doanh nghiệp.

Vào năm 1992, DeLone và Mclean đã tổng hợp 180 nghiên cứu lý thuyết và

thực nghiệm để đưa ra các thành phần của hệ thống thông tin thành công bao gồm:

chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, sử dụng hệ thống, sự hài lòng của người

dùng, tác động cá nhân và tác động tổ chức.

Chất lượng hệ thống tập trung vào các đặc tính kỹ thuật của chính hệ thống

thông tin kế toán như độ tin cậy của hệ thống, tính năng, chức năng, thời gian xử lý.

Chất lượng thông tin đề cập đến các đặc tính định lượng và định tính của thông tin

đầu ra của hệ thống thông tin kế toán như thông tin rõ ràng, đầy đủ, hữu ích và

chính xác. Việc sử dụng hệ thống phản ánh thông qua mức sử dụng của người nhận

đối với đầu ra hệ thống thông tin kế toán như mức độ sử dụng thường xuyên, số

lượng thông tin cần truy vấn, thời lượng sử dụng và tần suất yêu cầu báo cáo. Sự hài

lòng của người dùng cho thấy phản hồi của người nhận đối với hệ thống thông tin

kế toán như sự hài lòng chung, sự thích thú, sự khác biệt giữa thông tin cần và nhận

và sự hài lòng của phần mềm. Tác động cá nhân đề cập đến ảnh hưởng của thông tin

50

đến thái độ và hành vi của người nhận như hiệu quả thiết kế, xác định vấn đề và cải

thiện năng suất cá nhân. Cuối cùng, tác động của tổ chức đo lường tác động của

thông tin lên các chỉ số hiệu suất của tổ chức như đóng góp để đạt được mục tiêu, tỷ

lệ chi phí / lợi ích, tăng năng suất tổng thể và hiệu quả dịch vụ.

Nghiên cứu “Một cuộc nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến

việc xử lý các vấn đề trong tổ chức khai triển hệ thống thông tin thàng công” của

Al-Mushayt (2000) là nghiên cứu đầu tiên xác nhận mô hình DeLone và McLean

(1992) là thước đo tổng hợp cho tính hữu hiệu của hệ thống thông tin trong doanh

nghiệp lớn. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình DeLone và McLean (1992) là phù

hợp và đáng tin cậy.

Trong nghiên cứu thực nghiệm của Ismail (2009) cũng dựa trên mô hình hệ

thống thông tin thành công của DeLone và Mclean (1992) để xây dựng thang đo

cho tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa bao

gồm: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, mức độ sử dụng hệ thống, sự hài

lòng của người sử dụng hệ thống, tác nhân cá nhân và tác nhân tổ chức.

Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập, 1 biến phụ thuộc.

Sự tham gia của người sử dụng

hệ thống H1 (+)

Kiến thức của nhà quản lý H2 (+)

H3 (+) Sự hỗ trợ của nhà quản lý

Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán

bên ngoài

H4 (+) Sự tham gia của chuyên gia

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu

(Nguồn: tác giả đề xuất)

51

3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1. Thiết kế thang đo

Sau khi có mô hình và thang đo, tác giả tiến hành tham khảo ý kiến những

người có kinh nghiệm về lĩnh vực tài chính - kế toán, giảng viên chuyên ngành kế

toán với số lượng thành viên được mời là 5 cá nhân. (Danh sách chuyên gia ở phụ

lục 02).

Quá trình thảo luận và góp ý dựa trên Phiếu phỏng vấn chuyên gia (Phụ lục

01), mỗi cá nhân sẽ nhận một phiếu khảo sát sơ bộ với nội dung gồm 2 phần: thông

tin về chuyên gia và nội dung chính là ý kiến đồng thuận của các chuyên gia về các

biến quan sát được tác giả tổng hợp từ cơ sở lý thuyết của nghiên cứu.

Mục tiêu của khảo sát sơ bộ nhằm mục đích:

- Loại bỏ những biến được đánh giá là không cần thiết đưa vào mô hình và

khám phá các nhân tố mới có thể ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán.

- Đánh giá thang đo để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu nghiên

cứu.

- Kiểm tra cách sử dụng từ ngữ trong từng câu hỏi đảm bảo phần đông các

đối tượng khảo sát hiểu đúng và rõ nghĩa.

Kết quả thảo luận sẽ làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi khảo sát hoàn chỉnh

cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.

3.3.1.1. Thang đo sự tham gia của người sử dụng hệ thống

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng thang đo của Yap và cộng sự (1994),

gồm có 4 biến quan sát:

1) Người sử dụng hệ thống thông tin kế toán tham gia đầy đủ các cuộc họp

dự án hệ thống

2) Người sử dụng hệ thống thông tin kế toán tham gia phân tích các yêu cầu

thông tin

3) Người sử dụng hệ thống thông tin kế toán tham gia xem xét các giải pháp

kiến nghị từ nhà cung cấp phần mềm kế toán khi triển khai hệ thống thông tin kế

toán

4) Người sử dụng hệ thống thông tin kế toán tham gia ra quyết định về những

vấn đề có liên quan đến công việc cá nhân

52

3.3.1.2. Thang đo kiến thức của nhà quản lý

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng thang đo của Ismail (2009) để đo

lường biến kiến thức của nhà quản lý, bao gồm 8 biến quan sát:

1) Nhà quản lý có kiến thức về kế toán tài chính

2) Nhà quản lý có kiến thức về kế toán quản trị

3) Nhà quản lý có kỹ năng xử lý Word

4) Nhà quản lý có kỹ năng xử lý Excel

5) Nhà quản lý biết cách sử dụng gói dữ liệu

6) Nhà quản lý am hiểu về các phần mềm kế toán

7) Nhà quản lý có khả năng quản lý sản xuất với sự hỗ trợ của máy vi tính

8) Nhà quản lý có kỹ năng tìm kiếm thông tin bằng Internet

3.3.1.3. Thang đo sự hỗ trợ của nhà quản lý

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng thang đo của Ismail (2009) để đo

lường biến kiến thức của nhà quản lý, bao gồm 5 biến quan sát:

1) Nhà quản lý tham gia vào việc xác định nhu cầu thông tin.

2) Nhà quản lý lựa chọn phần cứng và phần mềm cho hệ thống thông tin kế

toán.

3) Nhà quản lý hỗ trợ quá trình triển khai hệ thống thông tin kế toán.

4) Nhà quản lý hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh kể từ khi thực hiện hệ

thống thông tin kế toán.

5) Nhà quản lý cam kết về việc lập kế hoạch phát triển hệ thống thông tin

kế toán trong tương lai.

3.3.1.4. Thang đo sự tham gia của chuyên gia bên ngoài

Trong nghiên cứu này tác giả kết hợp 4 biến quan sát đo lường sự tham gia

của nhà tư vấn và 6 biến quan sát đo lường sự tham gia của nhà cung cấp của Thong

và cộng sự (1994) để đưa ra 8 biến quan sát cho sự tham gia của chuyên gia bên

ngoài như sau:

1) Nhà tư vấn đưa ra các ý kiến chuyên môn trong việc thực hiện phân tích

yêu cầu thông tin.

2) Nhà tư vấn đề xuất những giải pháp tin học phù hợp với hệ thống thông

tin kế toán.

3) Nhà tư vấn hỗ trợ trong việc quản lý thực hiện hệ thống thông tin kế toán

53

4) Nhà cung cấp phần mềm kế toán hỗ trợ đầy đủ về mặt kỹ thuật trong và

sau khi thực hiện hệ thống thông tin kế toán.

5) Chất lượng hỗ trợ về mặt kỹ thuật của nhà cung cấp phần mềm kế toán.

6) Nhà cung cấp phần mềm kế toán hỗ trợ các khóa huấn luyện và đào tạo

cho người sử dụng hệ thống thông tin kế toán.

7) Chất lượng các khóa huấn luyện và đào tạo cho người sử dụng hệ thống

thông tin kế toán của nhà cung cấp phần mềm kế toán tốt.

8) Mối quan hệ giữa các bên liên quan (nhà quản lý, người sử dụng, nhà

cung cấp phần mềm kế toán) trong việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán.

3.3.1.5. Thang đo về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

Tác giả sử dụng thang đo của nghiên cứu thực nghiệm của Ismail (2009) tại

các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Malaysia (kế thừa mô hình hệ thống thông tin kế

toán thành công) để đo lường cho tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, gồm

6 biến quan sát như sau:

1) Chất lượng của hệ thống thông tin kế toán tại công ty cao (độ tin cậy của

hệ thống cao, tính năng và chức năng của hệ thống đáp ứng yêu cầu cao, các báo

cáo được kịp thời).

2) Chất lượng thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin kế toán tại

công ty cao (thông tin rõ ràng, đầy đủ, hữu ích và chính xác).

3) Mức độ sử dụng thông tin đầu ra của hệ thống thông tin kế toán tại công

ty cao (tần suất sử dụng thông tin cao, số lượng thông tin cần truy vấn nhiều, tần

suất lập báo cáo nhiều).

4) Người sử dụng hài lòng khi sử dụng hệ thống thông tin kế toán của công

ty (sự hài lòng về tổng thể của hệ thống thông tin kế toán, thích thú khi sử dụng hệ

thống thông tin kế toán, sự chênh lệch giữa thông tin cần thiết và được nhận từ hệ

thống thông tin kế toán, về phần mềm kế toán).

5) Việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán tại công ty giúp tăng lên tính

hữu hiệu trong công việc cá nhân (tăng tính hữu hiệu ra quyết định, nhanh chóng

xác định vấn đề, cải biến năng suất công việc cá nhân).

6) Việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán tại công ty tác động tích cực đến

tổ chức (đóng góp vào việc đạt được mục tiêu, giảm tỉ lệ chi phí/lợi ích, tăng năng

suất, tính hữu hiệu dịch vụ).

54

3.3.2. Xác định cỡ mẫu và mô tả phiếu

Trong quá trình nghiên cứu có phân tích nhân tố khám phá (EFA), theo Hair

và cộng sự (2006) được trích từ Đinh Phi Hổ (2014) mẫu tối thiểu phải là 50, tốt

hơn là 100 và tỷ lệ giữa biến quan sát trên biến đo lường là 5:1, tốt nhất là 10:1 trở

lên, nghiên cứu có 31 biến quan sát, 4 biến độc lập. Theo Hair và cộng sự (2006) thì

số mẫu cần khảo sát tối thiểu là 155. Trong khi đó, theo Tabachnick & Fedell

(2007) được trích dẫn theo Đinh Phi Hổ (2014) trong nghiên cứu có phân tích hồi

quy đa biến thì cỡ mẫu n có thể tính theo công thức n ≥ 50 + 8*p (p là số lượng biến

độc lập). Có rất nhiều báo cáo đã công bố, trong các nghiên cứu có phân tích khám

phá (EFA) và mô hình nghiên cứu dung phân tích hồi quy bội thì số mẫu tối thiểu

cần khảo sát là n = 50 + 8*4 = 82. Trong khi đó, theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc (2005), cỡ mẫu cần thiết cho 1 nghiên cứu khảo sát ít nhất phải bằng 4

hoặc 5 lần số biến quan sát trong phân tích khám phá nhân tố. Với nghiên cứu này

có 31 biến quan sát thì cỡ mẫu cần có là khoảng 155. Tổng hợp các quan điểm liên

quan về nghiên cứu cỡ mẫu, và để đảm bảo độ tin cậy cho kết quả nghiên cứu,

nghiên cứu này tiến hành khảo sát cỡ mẫu 250 nhằm mang tính đại diện cao hơn

kích thước mẫu tối thiểu nhằm dự phòng cho những trường hợp không trả lời hoặc

trả lời không đạt yêu cầu. Tác giả đã tiến hành gửi 250 phiếu khảo sát đến 180

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Cấu trúc phiếu khảo sát được thiết kế gồm hai phần: Phần thông tin về người

tham gia khảo sát và công ty người trả lời phiếu khảo sát, nội dung chính cần khảo

sát trình bày tại Phụ lục 03 của luận văn. Nội dung chính của bảng khảo sát được

thiết kế gồm hai loại câu hỏi cơ bản là: (1) Câu hỏi xác định mức độ nhận định của

người trả lời (xây dựng bởi thang đo Likert 5 mức độ): Là câu hỏi đánh giá mức độ

tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán

trên địa bàn tỉnh Bến Tre. (2) Câu hỏi lựa chọn: Là loại câu hỏi mang tính chất lấy ý

kiến của người tham gia khảo sát được thiết kế trước trong nghiên cứu này.

3.3.3. Mã hóa và làm sạch dữ liệu

Trước khi thu thập số liệu, mã hóa các biến quan sát tương ứng với các câu

hỏi trong thang đo. Bảng câu hỏi được trình bày tại phụ lục 03.

Quá trình thu dữ liệu thực hiện qua 2 cách, thu thập qua docs.google.com và

gửi phiếu trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhân viên công ty trên địa bàn Bến Tre.

55

Sau khi thu thập, các bảng trả lời được đánh số thứ tự, xem xét và sàng lọc

trước khi tiến hành nhập liệu vào phần mềm SPSS. Các bảng trả lời không hợp lệ bị

loại bỏ, các trường hợp bị loại bỏ thường gặp các bảng trả lời thiếu thông tin, các

bảng không thể hiện thiện chí trả lời do mâu thuẫn nội dung trả lời trong các câu hỏi

hoặc do sự trả lời không hợp lý.

Quá trình nhập số liệu trên excel và chuyển vào phần mềm SPSS. Sau đó làm

sạch dữ liệu, trong quá trình nhập dữ liệu có xảy ra một vài lỗi như là: nhập sai,

nhập sót, nhập thừa ký tự. Vì vậy, cần được giải quyết những sai sót này, tiến hành

phân tích tần số cho tất cả các biến, kết quả sẽ giúp kiểm tra dễ nhìn thấy các giá trị

không bị lỗi. Làm sạch dữ liệu ở giai đoạn này nhằm chắc chắn đảm bảo dữ liệu

được nhập chính xác.

3.3.4. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha

Cronbach’s alpha (Cronbach, 1951) còn được biết đến là hệ số Alpha, được

sử dụng đo lường độ tin cậy, độ nhất quán trong thang đo về khảo sát. Tính nhất

quán được đề cập bên trong thông qua hệ số tương quan hướng cùng 1 cấu trúc

thang đo (Choudhury, 2010).

Hệ số alpha có giá trị từ 0 đến 1, các giá trị dần về 1 thì có sự thống nhất các

biến quan sát bên trong tin cậy. Các giá trị dần về giá trị 0, không có tính thống nhất

trong biến đo lường giữa các câu hỏi quan sát, tức là phương sai của thang đo không

tin cậy.

Theo Nunnally (1978) đã đưa ra rằng hệ số alpha từ 0.7 là phù hợp cho

những nghiên cứu thăm dò, nghiên cứu giai đoạn đầu; những nghiên cứu có qui mô

lớn hoặc nghiên cứu có giới hạn đặc biệt hoặc các nghiên cứu khoa học cơ bản thì

giá trị alpha ở mức 0.8 và nghiên cứu ứng dụng thì mức giá trị alpha từ 0.9 trở lên

(Lance, 2006).

Theo Hair và cộng sự (2010) thì cho rằng, các nghiên cứu mới, nghiên cứu

thăm dò có thể chấp nhận ở mức 0.6 mặc dù hệ số alpha ở mức 0.7 được nhiều

người đồng thuận.

Theo Georgr và Mallery (2003) đề xuất cách tiếp cận các khoảng hệ số alpha

có thể dễ áp dụng cho các nghiên cứu ở mức trung bình. Mức 0.9 trở lên là rất tốt,

alpha >= 0.8 thì tốt, alpha >= 0.7 thì chấp nhận được, alpha khoảng 0.6 thì nghi

ngờ, alpha khoảng 0.5 thì mức kém, và alpha < 0.5 thì không chấp nhận.

56

Trong nghiên cứu này tất cả các hệ số alpha lớn hơn 0.8 nên dữ liệu phù hợp

cho nghiên cứu tiếp.

3.3.5. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory

factor analysis)

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một phân tích thống kê tuyến tính được

sử dụng để xác định cấu trúc quan hệ giữa một tập hợp các biến lớn và gom thành

số lượng biến nhỏ hơn. Các biến quan sát được tập trung vào những yếu tố được xác

định là thành phần chính.

Quá trình phân tích, được xử lý theo 2 bước:

(1) Thực hiện trích xuất nhân tố, số lượng các yếu tố và cách tiếp cận để trích

xuất được chọn bằng các phương pháp phân vùng phương sai như phân tích thành

phần chính và phân tích nhân tố chung. Trong phương pháp phân tích đã sử dụng

phân tích thành phần chính (Principle Component Analysis – PCA)

Các thành phần PCA giải thích số lượng phương sai tối đa trong khi phân

tích nhân tố giải thích hiệp phương sai trong dữ liệu.

Các thành phần PCA hoàn toàn trực giao với nhau trong khi phân tích nhân

tố không yêu cầu các yếu tố trực giao.

Thành phần PCA là sự kết hợp tuyến tính của biến quan sát trong khi ở phân

tích nhân tố các biến quan sát là kết hợp tuyến tính của biến hoặc yếu tố không quan

sát được.

(2) Thực hiện xoay vòng nhân tố, mục tiêu chính của bước này để cải thiện

khả năng diễn giải tổng thể. Phương pháp xoay sử dụng trong phân tích là Varimax,

hệ số tải 0.3. Xoay là một công cụ để giải thích tốt hơn về phân tích nhân tố, nó chia

lại các biến tương đồng gom thành 1 thành phần.

Trước khi bạn thực hiện phân tích nhân tố, bạn cần đánh giá hệ số yếu tố của

bộ dữ liệu. Các giá trị được xem xét đó là kiểm định Bartlett (kiểm định tương quan

các biến).

Điều kiện để phân tích EFA là các biến phải có tương quan với nhau, nên

nếu phép kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.05 thì bác

bỏ giả thuyết H0 nghĩa là các biến có mối tương quan. Nếu kiểm định cho thấy

không có ý nghĩa thống kê thì không nên áp dụng phân tích EFA cho các biến đang

xem xét (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

57

Để biết khả năng giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố: Dùng

phương pháp phân tích thành phần chính, chọn phép xoay vuông góc (varimax) với

mong muốn lọc nhiều phương sai từ các biến đo lường với số lượng thành phần nhỏ

nhất để phục vụ cho mục tiêu dự báo. Sử dụng phương sai trích (% cumulative

variance) nhằm giải thích mức độ đóng góp của các biến quan sát đối với nhân tố.

Giá trị phương sai trích thường được chấp nhận >= 50%, cộng thêm hệ số tải lớn

hơn 0.5 (Anderson & Gerbing, 1988).

Quá trình phân tích kết quả cần xem giá trị KMO, đây là giá trị đo lường sự

phù hợp của dữ liệu để phân tích nhân tố. Nó xác định sự đầy đủ cho từng biến quan

sát trong mô hình hoàn chỉnh. KMO ước tính tỷ lệ phương sai trong số tất cả các

biến quan sát. Giá trị KMO nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Có ý nghĩa hơn khi giá trị

của KMO thường từ 0.6 trở lên.

3.3.6. Phương pháp phân tích tương quan và mô hình hồi quy tuyến tính

Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA, phân

tích ma trận tương quan để đánh giá mức độ tương quan của các biến đến tính hữu

hiệu hệ thống thông tin kế toán, từ đó làm cơ sở biết rõ hơn trong việc phân tích hồi

quy đa biến.

Các giá trị cần xem xét trong việc phân tích kết quả hồi quy đa biến, hệ số R2

đã được điều chỉnh (adjusted R square) phản ánh mô hình hồi quy phù hợp ở mức

phần trăm của R2. Kết quả phân tích chọn mô hình cần được xem xét mức độ phù hợp

của mô hình liên quan đến các giả thuyết kỳ vọng.

Kiểm định các trọng số hồi quy β trong hồi quy bội, chúng ta dùng phép

kiểm định t-test với bậc tự do là n-p-1. Khi kiểm định các biến có giá trị sig. nhỏ

hơn mức ý nghĩa thì các biến này có ý nghĩa thống kê (Đinh Phi Hổ, 2014).

Để biết chắc chắn các biến có độc lập hay không, áp dụng phân tích phương

sai (ANOVA). Hoặc dùng phân tích phương sai để nhận xét sự khác nhau giữa các

câu hỏi phụ của cá nhân liên quan đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán.

Kiểm tra các kết quả của sự khác nhau giữa các biến. Nếu kết quả kiểm định có

mức ý nghĩa thống kê thì giá trị sig nhỏ hơn mức ý nghĩa, lúc này chấp nhận giả

thuyết H1, nghĩa là mô hình nghiên cứu được xem là phù hợp (Đinh Phi Hổ, 2014).

Kiểm định các giả thuyết hồi quy: Khi sử dụng phân tích hồi quy, chúng ta

phải kiểm tra các giả định của nó để xem kết quả có tin cậy được không. Bao gồm:

58

- Kiểm định tính độc lập của phần dư: Dùng hệ số Durbin – Watson (d) để

kiểm định hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư trong mô hình. Nếu các phần

dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2 (Hoàng

Trọng Ngọc & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

- Phân tích phương sai phần dư không đổi: Để kiểm tra mối tương quan giữa

nhóm biến độc lập và nhóm biến phụ thuộc cũng như hiện tượng phương sai không

ổn định. Áp dụng phương pháp kiểm định Spearman’s. Giả thuyết bước đầu cho

kiểm định Spearman’s là phương sai thay đổi. Giả thuyết H0 cho phần dư với biến

độc lập là hệ số tương quan tổng thể giá trị 0. Khi Sig. thỏa điều kiện lớn hơn 0.05

mô hình không vi phạm phân tích phương sai phần dư (Hoàng Trọng Ngọc & Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

- Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư: dùng đồ thị Histogram để kiểm

định với điều kiện Mean = 0 và Std. Dev = 1 thì kết luận tác giả sử dụng đúng mô

hình (giả định phân phối chuẩn không bị vi phạm).

- Kiểm tra dấu hiệu về đa cộng tuyến: nhiều nghiên cứu áp dụng hệ số VIF,

nếu VIF lớn hơn 10 thì có bằng chứng về đa cộng tuyến, tức là các biến độc lập có

một mối liên hệ làm cho việc đo lường không chính xác về mức độ tác động của các

biến trong mô hình (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

59

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Qua tham khảo các tài liệu đã công bố, mô hình nghiên cứu của đề tài xác

định gồm 4 biến độc lập được giả thuyết là có tương quan tích cực với biến phụ

thuộc, cụ thể là: (1) sự tham gia của người sử dụng hệ thống; (2) kiến thức của nhà

quản lý; (3) sự hỗ trợ của nhà quản lý; (4) sự tham gia của chuyên gia bên ngoài.

Biến phụ thuộc là tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán. Dựa vào các nghiên cứu

được công bố trước đó và lý thuyết được nêu ra ở chương 1 và 2, 31 biến quan sát

được thiết lập trong bảng câu hỏi để khảo sát.

Ứng dụng Microsoft Excel và SPSS 20.0 để làm sạch dữ liệu, kiểm định độ

tin cậy của thang đo, phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả nhận được từ quá trình

thực hiện là cơ sở để nhận định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống

thông tin kế toán và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến tính hữu hiệu hệ

thống thông tin kế toán.

60

CHƯƠNG 4. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Chương 4 mô tả các bước phân tích kết quả, đánh giá mô hình với dữ liệu

thu thập được và trình bày kết quả của giai đoạn nghiên cứu chính thức trong quy

trình nghiên cứu của luận văn. Nội dung chính của chương bao gồm: (1) Kết quả

nghiên cứu sơ bộ, (2) Kết quả nghiên cứu chính thức và (3) Bàn luận.

4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

Từ các bước đã thực hiện ở chương 3, sau khi xác định được mô hình và

thang đo, tác giả đã tham khảo ý kiến của 5 chuyên gia (danh sách chuyên gia ở phụ

lục 02) và nhận được ý kiến đồng thuận hoàn toàn của các chuyên gia về mô hình

và thang đo được xác định ở chương 3.

Trên cơ sở kết quả này, tác giả xây dựng bảng câu hỏi khảo sát hoàn chỉnh

cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.

Kết quả khảo sát thu được 221 phiếu phù hợp trên tổng số phiếu 250 đã gửi

đến 180 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre (tỉ lệ 88,4%). Các bảng

câu hỏi được đánh số thứ tự và xem xét, sàng lọc để nhập số liệu trên excel và

chuyển vào phần mềm SPSS. Kết quả chạy SPSS được trình bày ở phần sau: kết

quả nghiên cứu chính thức.

61

4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

4.2.1. Kết quả thống kê mô tả và kiểm định sự khác biệt của các biến

định tính trong đánh giá tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán

4.2.1.1 Giới tính của người được khảo sát

Hình 4.1 Biểu diễn tỷ lệ % giới tính của người được khảo sát

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ hình 4.1 cho thấy, kết quả thống kê mẫu khảo sát, phần lớn đối tượng

khảo sát có giới tính nữ chiếm 84,62% còn giới tính nam chỉ chiếm 15,38%. Điều

này phù hợp với thực tế tại các doanh nghiệp ở Bến Tre có tỷ lệ nhân viên kế toán

chủ yếu là nữ.

Các kết quả thống kê mô tả về giới tính và kiểm định sự khác nhau giữa giới

tính với đánh giá về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán được trình bày tại phụ

lục 5.1.

Kiểm định Levene's Test cho kết quả biết phương sai của 2 tổng thể không

khác nhau (Sig. = 0.123 > 0.05) nên sử dụng kết quả kiểm định t-test ở dòng giả

định phương sai bằng nhau (Equal variances assumed). Kết quả cho thấy không có

sự khác biệt về ý nghĩa trung bình của nhóm giới tính. (sig. = 0.699).

62

4.2.1.2. Trình độ học vấn của người được khảo sát

Hình 4.2 Biểu diễn tỷ lệ % về trình độ học vấn của người được khảo sát

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Để có rõ thông tin về việc thu mẫu liên quan về trình độ học vấn, tiến hành

nghiên cứu xác định 4 nhóm trình độ chuyên môn, nhóm 1 là trình độ trung cấp,

nhóm 2 trình độ cao đẳng/đại học, nhóm 3 là trình độ sau đại học và nhóm 4 là các

đối tượng thuộc trình độ khác.

Từ hình 4.2 cho thấy, kết thu được tỷ lệ của nhóm người trình độ trung cấp

chiếm 18,1%, nhóm người trình độ cao đẳng/đại học chiếm 80,54%, nhóm người có

trình độ sau đại học chỉ chiếm 0,452%, còn nhóm người có trình độ khác chiếm tỉ lệ

vô cùng nhỏ không đáng kể.

Như vậy, nhìn vào kết quả trên cho thấy doanh nghiệp sử dụng đội ngũ lao

động chủ yếu là tốt nghiệp cao đẳng/đại học.

Trong bảng kiểm định phương sai đồng nhất, kiểm tra tính đồng nhất của

phương sai (Test of Homogeneity of Variances) cho kết quả giá trị Sig. = 0.225 >

0.05 nên phương sai giữa 4 nhóm không có sự khác biệt.

63

Để tìm hiểu rõ hơn về trình độ học vấn có sự khác nhau về việc cho ý kiến

tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán, tiến hành phân tích ANOVA cho kết quả

trình bày phụ lục 5.1, cho thấy giữa 4 nhóm học vấn không có sự khác nhau về đánh

giá tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán (sig. = 0.437 > 0.05) (phụ lục 5.1)

4.2.1.3. Vị trí làm việc của người được khảo sát

Hình 4.3 Biểu diễn tỷ lệ % vị trí làm việc của người được khảo sát

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Tiến hành nghiên cứu vị trí việc làm tại các công ty để thu mẫu, nghiên cứu

xác định 3 vị trí làm việc là kế toán trưởng, kế toán viên và ban giám đốc.

Từ hình 4.3 cho thấy, kết quả tính theo tỷ lệ % từ mẫu thu được là vị trí kế

toán trưởng chiếm 12,67%, vị trí kế toán viên chiếm 80,54% còn vị trí ban giám đốc

chiếm 6,787%. Với kết quả này, tỷ lệ mẫu thu được nghiêng nhiều về vị trí làm việc

là kế toán viên đánh giá.

Trong bảng kiểm định phương sai đồng nhất, kiểm tra tính đồng nhất của

phương sai (Test of Homogeneity of Variances) cho kết quả giá trị Sig. = 0.435 >

0.05 nên phương sai giữa 3 nhóm không có sự khác biệt.

Để tìm hiểu rõ hơn về vị trí việc làm có sự khác nhau về việc cho ý kiến tính

hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán, tiến hành phân tích ANOVA cho kết quả trình

64

bày phụ lục 5.1. Kết quả ở bảng ANOVA cho thấy giữa 3 nhóm vị trí công việc

không có sự khác nhau về đánh giá tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán (sig. =

0.937 > 0.05).

4.2.1.4. Kinh nghiệm làm việc của người được khảo sát

Hình 4.4 Biểu diễn tỷ lệ % kinh nghiệm làm việc của người được khảo sát (Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ hình 4.4 cho thấy, kết quả khảo sát 3 nhóm về kinh nghiệm làm việc của

đối tượng khảo sát, nhóm 1 là có kinh nghiệm dưới 1 năm; nhóm 2 là có kinh

nghiệm trên 1 năm và dưới 3 năm; nhóm 3 là có kinh nghiệm trên 3 năm.

Kết quả thu được, nhóm 1 chiếm 14,48% so với mẫu thu được, nhóm 2

chiếm tỷ lệ 47,06% và nhóm 3 chiếm 38,46% tính trên mẫu thu được. Với kết quả

này, tỷ lệ nhóm 2 và nhóm 3 lệch nhiều so với nhóm 1. Điều này cho thấy các

doanh nghiệp tại Bến Tre có xu hướng sử dụng nhân viên có kinh nghiệm từ 1 năm

trở lên.

Trong bảng kiểm định phương sai đồng nhất, kiểm tra tính đồng nhất của

phương sai (Test of Homogeneity of Variances) cho kết quả giá trị Sig. = 1.000 >

0.05 nên phương sai giữa 3 nhóm không có sự khác biệt.

Tuy nhiên dựa vào kết quả ở bảng ANOVA cho thấy giữa 3 nhóm kinh

nghiệm làm việc có sự khác nhau về đánh giá tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế

toán (sig. = 0.035 < 0.05) (phụ lục 5.1).

65

Có sự khác biệt giữa nhóm kinh nghiệm làm việc từ 1 năm đến 3 năm với

nhóm kinh nghiệm từ 3 năm trở lên. Nhóm có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên đánh

giá tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán cao hơn nhóm có kinh nghiệm từ 1 năm

đến 3 năm.

4.2.1.5. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

Hình 4.5 Biểu diễn tỷ lệ % về lĩnh vực hoạt động doanh nghiệp

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ hình 4.5 cho thấy, các đối tượng doanh nghiệp được khảo sát đa số hoạt

động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ chiếm 41,18%; tiếp đó là lĩnh vực công

nghiệp, xây dựng chiếm 38,46%; lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm

14,03%; các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác chiếm 6,335%.

Trong bảng kiểm định phương sai đồng nhất, kiểm tra tính đồng nhất của

phương sai (Test of Homogeneity of Variances) cho kết quả giá trị Sig. = 0.816 >

0.05 nên phương sai giữa 4 nhóm không có sự khác biệt.

Để tìm hiểu lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp có sự khác nhau về việc cho ý

kiến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán hay không ta tiến hành phân tích

ANOVA trình bày tại phụ lục 5.1. Kết quả ở bảng ANOVA cho thấy giữa 4 nhóm

lĩnh vực hoạt động không có sự khác nhau về đánh giá tính hữu hiệu hệ thống thông

tin kế toán (sig. = 0.476 > 0.05).

66

4.2.1.6. Quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp

Hình 4.6 Biểu diễn tỷ lệ % về quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ hình 4.6 cho thấy, quy mô nguồn vốn của các doanh nghiệp được khảo

sát chia thành 3 nhóm, nhóm 1 có quy mô vốn dưới 10 tỷ chiếm tỷ trọng lớn nhất

53,39%; nhóm 2 có quy mô vốn trên 10 đến dưới 50 tỷ chiếm tỷ trọng 34,39%;

nhóm 3 có quy mô vốn trên 50 tỷ đến dưới 100 tỷ chiếm 12,22%.

Trong bảng kiểm định phương sai đồng nhất, kiểm tra tính đồng nhất của

phương sai (Test of Homogeneity of Variances) cho kết quả giá trị Sig. = 0.010 <

0.05 nên phương sai giữa 3 nhóm có sự khác biệt.

Để tìm hiểu quy mô vốn của doanh nghiệp có sự khác nhau về việc cho ý

kiến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán hay không ta tiến hành phân tích

ANOVA trình bày tại phụ lục 5.1. Kết quả ở bảng ANOVA cho thấy giữa 3 nhóm

lĩnh vực hoạt động có sự khác nhau về đánh giá tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế

toán (sig. = 0.00 < 0.05)

Có sự khác biệt giữa nhóm qui mô dưới 10 tỷ đồng với nhóm từ 10 đến dưới

50 tỷ; từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ và nhóm từ 10 đến dưới 50 tỷ với nhóm từ 50 tỷ đến

dưới 100 tỷ. Kết quả của bảng trên cho thấy nhóm doanh nghiệp có quy mô vốn

càng lớn thì đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán càng cao, theo

67

thứ tự doanh nghiệp có quy mô từ 50 đến dưới 100 tỷ đánh giá tính hữu hiệu của hệ

thống thông tin kế toán cao nhất, kế tiếp là nhóm doanh nghiệp có quy mô từ 10 tỷ

đến dưới 50 tỷ và cuối cùng là nhóm doanh nghiệp có quy mô dưới 10 tỷ.

4.2.1.7. Thống kê mô tả các biến đo lường

Bảng 4.1. Thống kê giá trị trung bình của các biến

Tên biến đo lường

Ký hiệu Sự tham gia của người sử dụng hệ thống Trung bình 3.25 Độ lệch chuẩn 1.25

Người sử dụng HTTTKT tham dự đầy đủ các cuộc

TG1 họp dự án hệ thống sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu 3.17 1.33

của HTTTKT.

Người sử dụng HTTTKT tham gia phân tích các

TG2 yêu cầu thông tin sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu 3.52 1.23

của HTTTKT.

Người sử dụng HTTTKT tham gia xem xét các

giải pháp, kiến nghị từ nhà cung cấp phần mềm kế

TG3 toán khi triển khai HTTTKT (xem xét các giải 3.53 1.15

pháp thay thế và chọn lựa giải pháp thích hợp) sẽ

ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

Người sử dụng HTTTKT tham gia ra quyết định

về những vấn đề có liên quan đến công việc cá 2.79 1.30 TG4 nhân (công việc kế toán, công việc quản lý…) sẽ

ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

Kiến thức của nhà quản lý 2.97 0.77

Nhà quản lý có kiến thức về kế toán tài chính sẽ 2.91 0.71 KT1 ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

Nhà quản lý có kiến thức về kế toán quản trị sẽ ảnh 3.00 0.81 KT2 hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

Nhà quản lý có kỹ năng xử lý Word thành thạo sẽ 2.84 0.80 KT3 ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

Nhà quản lý có kỹ năng xử lý Excel thành thạo sẽ 2.99 0.61 KT4 ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT

68

Nhà quản lý biết cách sử dụng gói dữ liệu sẽ ảnh KT5 3.03 0.80 hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

Nhà quản lý am hiểu về các phần mềm kế toán sẽ KT6 3.03 0.79 ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

Nhà quản lý có khả năng quản lý sản xuất với sự

KT7 hỗ trợ của máy vi tính sẽ ảnh hưởng đến tính hữu 3.00 0.80

hiệu của HTTTKT.

Nhà quản lý có kỹ năng tìm kiếm thông tin bằng

KT8 Internet sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của 2.97 0.84

HTTTKT.

Sự hỗ trợ của nhà quản lý 3.29 0.85

Nhà quản lý tham gia vào việc xác định nhu cầu

HT1 thông tin sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của 3.31 0.89

HTTTKT.

Nhà quản lý lựa chọn phần cứng và phần mềm cho

HT2 HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của 3.12 0.82

HTTTKT.

Nhà quản lý hỗ trợ quá trình triển khai HTTTKT HT3 3.19 0.80 sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

Nhà quản lý hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh

HT4 kể từ khi thực hiện HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến 3.52 0.89

tính hữu hiệu của HTTTKT.

Nhà quản lý cam kết về việc lập kế hoạch phát

HT5 triển HTTTKT trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến 3.29 0.83

tính hữu hiệu của HTTTKT.

Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài 3.6 0.88

Nhà tư vấn đưa ra các ý kiến chuyên môn trong

CG1 việc thực hiện phân tích yêu cầu thông tin sẽ ảnh 3.49 0.83

hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

Nhà tư vấn đề xuất những giải pháp tin học phù 3.51 0.86 CG2 hợp với HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu

69

của HTTTKT.

Nhà tư vấn hỗ trợ trong việc quản lý thực hiện

CG3 HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của 3.48 0.85

HTTTKT.

Nhà cung cấp phần mềm kế toán hỗ trợ đầy đủ về

CG4 mặt kỹ thuật trong và sau khi thực hiện HTTTKT 3.87 0.96

sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

Chất lượng hỗ trợ về mặt kỹ thuật của nhà cung

CG5 cấp phần mềm kế toán tốt sẽ ảnh hưởng đến tính 3.53 0.88

hữu hiệu của HTTTKT.

Nhà cung cấp phần mềm kế toán hỗ trợ các khóa

huấn luyện và đào tạo cho người sử dụng 3.64 0.89 CG6 HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của

HTTTKT.

Chất lượng các khóa huấn luyện và đào tạo cho

người sử dụng HTTTKT của nhà cung cấp phần 3.65 0.90 CG7 mềm kế toán tốt sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu

của HTTTKT.

Mối quan hệ giữa các bên liên quan (nhà quản lý,

người sử dụng, nhà cung cấp phần mềm kế toán) 3.62 0.84 CG8 trong việc thực hiện HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến

tính hữu hiệu của HTTTKT.

Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán 3.10 0.92

Chất lượng của HTTTKT tại công ty cao (độ tin

cậy của hệ thống cao, tính năng và chức năng của HH1 3.29 0.97 hệ thống đáp ứng yêu cầu cao, các báo cáo được

kịp thời)

Chất lượng thông tin được cung cấp từ HTTTKT

HH2 tại công ty cao (thông tin rõ ràng, đầy đủ, hữu ích 2.94 0.96

và chính xác)

HH3 Mức độ sử dụng thông tin đầu ra của HTTTKT tại 3.09 0.88

70

công ty cao (tần suất sử dụng thông tin cao, số

lượng thông tin cần truy vấn nhiều, tần suất lập báo

cáo nhiều).

Tôi cảm thấy hài lòng khi sử dụng HTTTKT của

công ty (sự hài lòng về tổng thể của HTTTKT,

HH4 thích thú khi sử dụng HTTTKT, sự chênh lệch 3.16 0.92

giữa thông tin cần thiết và được nhận từ HTTTKT,

về phần mềm kế toán)

Việc sử dụng HTTTKT tại công ty giúp tăng lên

tính hữu hiệu trong công việc cá nhân (tăng tính 3.16 0.93 HH5 hữu hiệu ra quyết định, nhanh chóng xác định vấn

đề, cải tiến năng suất công việc cá nhân).

Việc sử dụng HTTTKT tại công ty tác động tích

cực đến tổ chức (đóng góp vào việc đạt được mục 2.96 0.86 HH6 tiêu, giảm tỉ lệ chi phí/lợi ích, tăng năng suất, tính

hữu hiệu dịch vụ)

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ bảng 4.1 cho thấy, kết quả khảo sát tổng thể về thông tin mẫu được đo

lường thống kê mô tả của mẫu theo giá trị khuynh hướng tập trung trung bình và đại

lượng đặc trưng mức độ phân tán số liệu (Độ lệch chuẩn). Tất cả các biến đo lường

tổng thể tập trung trung bình trên mức 2.97 của 5 mức đánh giá thang đo Likert từ 1

đến 5. Đáng chú ý là biến đo lường kiến thức của nhà quản lý thu được dưới mức 3.

Điều này, có thể nhìn khái quát tình hình chung về vấn đề hệ thống thông tin kế

toán cần xem xét và nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao vai trò các yếu tố tác

động đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán.

4.2.2 Kiểm định Cronbach’s Alpha

Bảng 4.2. Tóm tắt giá trị Cronbach’s Alpha của các biến đo lường

Ký hiệu Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach's

thang đo nếu thang đo nếu biến tổng Alpha nếu

loại biến loại biến loại biến

Sự tham gia của người sử dụng hệ thống: Cronbach’s Alpha 0.864

71

9.870 .745 9.8416 TG1 .813

10.178 .790 9.4932 TG2 .795

10.678 .777 9.4842 TG3 .803

11.301 .560 10.2217 TG4 .888

Kiến thức của nhà quản lý: Cronbach’s Alpha 0.904

17.746 .784 20.8507 KT1 .885

17.008 .793 20.7647 KT2 .883

17.871 .655 20.9231 KT3 .896

18.892 .700 20.7783 KT4 .893

17.158 .774 20.7376 KT5 .885

17.269 .766 20.7330 KT6 .886

17.269 .758 20.7692 KT7 .886

19.299 .400 20.7964 KT8 .920

Sự hỗ trợ của nhà quản lý: Cronbach’s Alpha 0.886

7.604 .803 13.1176 HT1 .843

8.452 .674 13.3122 HT2 .873

8.417 .711 13.2353 HT3 .865

8.410 .609 12.9095 HT4 .889

7.779 .842 13.1448 HT5 .835

Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài: Cronbach’s Alpha 0.899

22.543 .723 25.2896 CG1 .883

23.219 .603 25.2760 CG2 .894

22.959 .643 25.3077 CG3 .890

22.137 .646 24.9095 CG4 .891

22.572 .665 25.2534 CG5 .888

22.148 .713 25.1403 CG6 .884

21.845 .745 25.1357 CG7 .881

22.295 .744 25.1674 CG8 .881

Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán: Cronbach’s Alpha 0.901

HH1 15.3122 14.243 .711 .887

72

14.622 15.6697 .666 .894 HH2

14.796 15.5158 .714 .886 HH3

14.076 15.4480 .796 .873 HH4

13.902 15.4434 .808 .871 HH5

15.058 15.6425 .693 .889 HH6

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ bảng 4.2 cho thấy, kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo của 36

biến quan sát, tất cả các biến có hệ số Cronbach’s Alpha > 0.8, hệ số tương quan

biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Kết quả này đối chiếu các tiêu chí

được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha

như:

- Theo Nunally & Burnstein (1994), các biến quan sát có hệ số tương quan biến

tổng nhỏ hơn 0.3 thì loại ra để tăng độ mạnh của thang đo. Đối với tiêu chí chọn thang

đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6, hệ số Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán

nội tại càng cao (trích dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

- Ngoài ra, tác giả còn đề xuất các mức giá trị của Alpha trong các trường

hợp như sau: Alpha > 0.8 là thang đo lường tốt; Alpha từ 0.7 đến 0.8 thì sử dụng

được cho một nghiên cứu bình thường; Alpha từ 0.6 trở lên có thể sử dụng trong

trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc trong bối cảnh nghiên cứu mới

(Nunally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Từ các dẫn chứng cho thấy, các dữ liệu thu được và kết quả phân tích Alpha

cho thấy thang đo trong nghiên cứu này đạt yêu cầu về độ tin cậy và sử dụng dữ liệu

cho việc phân tích nhân tố khám phá (EFA).

4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Quá trình phân tích nhân tố khám phá, tiến hành kiểm định sự phù hợp của

dữ liệu thông qua hai đại lượng là chỉ số KMO (Kaiser Meyer Olkin) và kiểm định

Barlett. Điều kiện chấp nhận dữ liệu đủ tin cậy để áp dụng phương pháp phân tích

nhân tố khám phá là giá trị KMO từ 0.5 trở lên và kiểm định Barlett cho kết quả Sig

(p-value) nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.05.

73

4.2.3.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến độc lập

Tác giả tiến hành chạy phân tích nhân tố với 25 biến quan sát, kết quả KMO

và kiểm định Barlett trình bày trong bảng 4.3

Bảng 4.3. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett của biến độc lập

Phân tích EFA Hệ số KMO Mức ý nghĩa

Kiểm định Barlett Bậc tự Khi bình phương do 3392.112 300 .000 Phân tích 25 biến quan sát lần 1 0.863

.000 276 Phân tích 24 biến quan sát lần 2 0.861 3261.117

.000 253 Phân tích 23 biến quan sát lần 3 0.86 3205.99

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ bảng 4.3 cho thấy, phân tích 25 biến quan sát lần 1, hệ số KMO = 0.863

(> 0.5) và sig của giá trị Bartlett's test bằng 0.00 (<0.05). Kết quả ma trận xoay trình

bày tại phụ lục 5.3, kết quả có 1 biến TG4 có hệ số tải nhân tố biểu hiện cho 2 yếu

tố và hiệu của 2 hệ số tải nhỏ hơn 0.3 (0.618 – 0.357 = 0.261). Biến TG4 mô tả cho

vấn đề “Người sử dụng HTTTKT tham gia ra quyết định về những vấn đề có liên

quan đến công việc cá nhân (công việc kế toán, công việc quản lý) sẽ ảnh hưởng

đến tính hữu hiệu của HTTTKT” có hệ tải 0.618. Trong khi đó, biến TG4 cũng biểu

hiện cho việc đo lường hỗ trợ từ nhà quản lý và có hệ số tải 0.357. Vì vậy, loại TG4

cho việc tiếp tục phân tích khám phá lần 2.

Tiến hành phân tích khám phá lần 2 cho 24 biến quan sát, kết quả cho hệ số

KMO = 0.861, kiểm định Bartlett's test có sig = 0.000 bằng chứng cho thấy các biến

có mối tương quan với nhau trong tổng thể các biến khảo sát.

Đồng thời, các hệ số tải nhân tố (Factor Loading) đều lớn hơn 0.5 nên kết

quả phân tích nhân tố khám phá này là thích hợp để xây dựng mô hình nghiên cứu.

Kết quả trình bày trong bảng 4.4 bên dưới.

Bảng 4.4. Ma trận rút trích nhân tố (Rotation Sums of Squared Loadings

Cumulative 66.17 %)

Ký Tên biến quan sát Nhân tố

hiệu 1 2 3 4 5

74

TG1 Người sử dụng HTTTKT tham dự đầy đủ các .885

cuộc họp dự án hệ thống sẽ ảnh hưởng đến tính

hữu hiệu của HTTTKT.

TG2 Người sử dụng HTTTKT tham gia phân tích các .870

yêu cầu thông tin sẽ ảnh hưởng đến tính hữu

hiệu của HTTTKT.

TG3 Người sử dụng HTTTKT tham gia xem xét các .855

giải pháp, kiến nghị từ nhà cung cấp phần mềm

kế toán khi triển khai HTTTKT (xem xét các

giải pháp thay thế và chọn lựa giải pháp thích

hợp) sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của

HTTTKT.

KT1 Nhà quản lý có kiến thức về kế toán tài chính sẽ .851

ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

KT2 Nhà quản lý có kiến thức về kế toán quản trị sẽ .847

ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

KT3 Nhà quản lý có kỹ năng xử lý Word thành thạo .827

sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

KT4 Nhà quản lý có kỹ năng xử lý Excel thành thạo .826

sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT

KT5 Nhà quản lý biết cách sử dụng gói dữ liệu sẽ ảnh .825

hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

KT6 Nhà quản lý am hiểu về các phần mềm kế toán .784

sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

KT7 Nhà quản lý có khả năng quản lý sản xuất với sự .707

hỗ trợ của máy vi tính sẽ ảnh hưởng đến tính

hữu hiệu của HTTTKT.

KT8 Nhà quản lý có kỹ năng tìm kiếm thông tin bằng .520

Internet sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của

HTTTKT

HT1 Nhà quản lý tham gia vào việc xác định nhu cầu .891

75

thông tin sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của

HTTTKT.

HT2 Nhà quản lý lựa chọn phần cứng và phần mềm .870

cho HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu

của HTTTKT.

HT3 Nhà quản lý hỗ trợ quá trình triển khai HTTTKT .797

sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

HT4 Nhà quản lý hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát .768

sinh kể từ khi thực hiện HTTTKT sẽ ảnh hưởng

đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

HT5 Nhà quản lý cam kết về việc lập kế hoạch phát .684

triển HTTTKT trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến

tính hữu hiệu của HTTTKT.

CG1 Nhà tư vấn đưa ra các ý kiến chuyên môn trong .823

việc thực hiện phân tích yêu cầu thông tin sẽ ảnh

hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

CG2 Nhà tư vấn đề xuất những giải pháp tin học phù .787

hợp với HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu

hiệu của HTTTKT.

CG3 Nhà tư vấn hỗ trợ trong việc quản lý thực hiện .784

HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của

HTTTKT.

CG4 Nhà cung cấp phần mềm kế toán hỗ trợ đầy đủ .781

về mặt kỹ thuật trong và sau khi thực hiện

HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của

HTTTKT.

CG5 Chất lượng hỗ trợ về mặt kỹ thuật của nhà cung .740

cấp phần mềm kế toán tốt sẽ ảnh hưởng đến tính

hữu hiệu của HTTTKT.

CG6 Nhà cung cấp phần mềm kế toán hỗ trợ các khóa .737

huấn luyện và đào tạo cho người sử dụng

76

HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của

HTTTKT.

CG7 Chất lượng các khóa huấn luyện và đào tạo cho .727

người sử dụng HTTTKT của nhà cung cấp phần

mềm kế toán tốt sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu

của HTTTKT.

CG8 Mối quan hệ giữa các bên liên quan (nhà quản .687

lý, người sử dụng, nhà cung cấp phần mềm kế

toán) trong việc thực hiện HTTTKT sẽ ảnh

hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ bảng 4.4 cho thấy, kết quả phân tích khám phá (EFA) lần 2 với 24 biến

gồm 4 thành phần được nhóm thành 4 nhân tố. Tổng phương sai trích đạt 66,172 %

thể hiện 4 nhân tố giải thích được 66,172 % biến thiên của dữ liệu.

Từ bảng 4.2 cho thấy, hệ số tương quan tổng 0.44 của biến quan sát KT8 đo

lường về “Nhà quản lý có kỹ năng tìm kiếm thông tin bằng Internet sẽ ảnh hưởng

đến tính hữu hiệu của HTTTKT”, thể hiện mối tương quan thấp cùng với nhóm đo

lường về kiến thức của nhà quản lý và kết hợp với bảng 4.4 kết quả phân tích nhân

tố khám phá có hệ số tải 0.520 thấp hơn so với các biến quan sát cùng nhóm. Vì

vậy, nghiên cứu này loại KT8 và phân tích khám phá lại 23 biến trước khi phân tích

các bước tiếp. Kết quả phân tích khám phá lần 3 được trình bày tại bảng 4.5 phụ lục

5.3.

Bảng 4.5. Ma trận rút trích nhân tố (Rotation Sums of Squared Loadings

Cumulative 68.12 %)

Ký Tên biến quan sát Nhân tố

hiệu 1 2 3 4

TG1 Người sử dụng HTTTKT tham dự đầy đủ các .855

cuộc họp dự án hệ thống sẽ ảnh hưởng đến tính

hữu hiệu của HTTTKT.

TG2 Người sử dụng HTTTKT tham gia phân tích các .884

yêu cầu thông tin sẽ ảnh hưởng đến tính hữu

77

hiệu của HTTTKT.

TG3 Người sử dụng HTTTKT tham gia xem xét các .870

giải pháp, kiến nghị từ nhà cung cấp phần mềm

kế toán khi triển khai HTTTKT (xem xét các

giải pháp thay thế và chọn lựa giải pháp thích

hợp) sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của

HTTTKT.

KT1 Nhà quản lý có kiến thức về kế toán tài chính sẽ .860

ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

KT2 Nhà quản lý có kiến thức về kế toán quản trị sẽ .854

ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

KT3 Nhà quản lý có kỹ năng xử lý Word thành thạo .712

sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

KT4 Nhà quản lý có kỹ năng xử lý Excel thành thạo .792

sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT

KT5 Nhà quản lý biết cách sử dụng gói dữ liệu sẽ ảnh .831

hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

KT6 Nhà quản lý am hiểu về các phần mềm kế toán .836

sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

KT7 Nhà quản lý có khả năng quản lý sản xuất với sự .824

hỗ trợ của máy vi tính sẽ ảnh hưởng đến tính

hữu hiệu của HTTTKT.

HT1 Nhà quản lý tham gia vào việc xác định nhu cầu .868

thông tin sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của

HTTTKT.

HT2 Nhà quản lý lựa chọn phần cứng và phần mềm .769

cho HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu

của HTTTKT.

HT3 Nhà quản lý hỗ trợ quá trình triển khai HTTTKT .793

sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

78

HT4 Nhà quản lý hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát .687

sinh kể từ khi thực hiện HTTTKT sẽ ảnh hưởng

đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

HT5 Nhà quản lý cam kết về việc lập kế hoạch phát .889

triển HTTTKT trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến

tính hữu hiệu của HTTTKT.

CG1 Nhà tư vấn đưa ra các ý kiến chuyên môn trong .784

việc thực hiện phân tích yêu cầu thông tin sẽ ảnh

hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

CG2 Nhà tư vấn đề xuất những giải pháp tin học phù .687

hợp với HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu

hiệu của HTTTKT.

CG3 Nhà tư vấn hỗ trợ trong việc quản lý thực hiện .726

HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của

HTTTKT.

CG4 Nhà cung cấp phần mềm kế toán hỗ trợ đầy đủ .784

về mặt kỹ thuật trong và sau khi thực hiện

HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của

HTTTKT.

CG5 Chất lượng hỗ trợ về mặt kỹ thuật của nhà cung .687

cấp phần mềm kế toán tốt sẽ ảnh hưởng đến tính

hữu hiệu của HTTTKT.

CG6 Nhà cung cấp phần mềm kế toán hỗ trợ các khóa .726

huấn luyện và đào tạo cho người sử dụng

HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của

HTTTKT.

CG7 Chất lượng các khóa huấn luyện và đào tạo cho .784

người sử dụng HTTTKT của nhà cung cấp phần

mềm kế toán tốt sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu

của HTTTKT.

CG8 Mối quan hệ giữa các bên liên quan (nhà quản .687

79

lý, người sử dụng, nhà cung cấp phần mềm kế

toán) trong việc thực hiện HTTTKT sẽ ảnh

hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Như vậy, sau khi phân tích khám phá, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh

lại theo dữ liệu thu được.

Nhân tố thứ 1 gồm 3 biến, yếu tố này được đặt tên là “Sự tham gia của

người sử dụng hệ thống”, ký hiệu là TG, giá trị TG là trung bình cộng của 3 biến

lần lượt ký hiệu TG1, TG2, TG3.

Nhân tố thứ 2 gồm 7 biến và đặt tên “Kiến thức của nhà quản lý”, viết tắt

là KT, giá trị KT là trung bình cộng của 8 biến được ký hiệu KT1, KT2, KT3, KT4,

KT5, KT6, KT7.

Nhân tố thứ 3 gồm 5 biến và đặt tên “Sự hỗ trợ của nhà quản lý”, viết tắt là HT,

giá trị HT là trung bình cộng của 5 biến được ký hiệu HT1, HT2, HT3, HT4, HT5.

Nhân tố thứ 4 gồm 8 biến đặt tên “Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài”,

viết tắt là CG, giá trị CG là trung bình cộng của 8 biến được ký hiệu CG1, CG2,

CG3, CG4, CG5, CG6, CG7, CG8.

4.2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến phụ thuộc

Kết quả phân tích khám phá của biến phụ thuộc được trình bày trong phụ lục

5.3 như sau:

Bảng 4.6 Kết quả kiểm định KMO and Bartlett của biến phụ thuộc

Kaiser Meyer Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.858

Approx. Chi-Square 801.158

df 15 Bartlett's Test of Sphericity

Sig. .000

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ bảng 4.6 cho thấy, hệ số KMO = 0.85, kiểm định Bartlett’s Test giá trị sig

nhỏ hơn 0.05 bằng chứng cho việc tương quan tổng thể có ý nghĩa thống kê. Tổng

phương sai trích đạt 67,13% giải thích cho dữ liệu thu được. Nhân tố phụ thuộc đặt

tên là “Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán”, viết tắt HH, Giá trị HH là trung

bình cộng của 6 biến được ký hiệu lần lượt HH1, HH2, HH3, HH4, HH5, HH6.

80

Vì vậy, các dữ liệu thu được đảm bảo tính khoa học cho việc phân tích mô

hình nghiên cứu.

4.2.4. Phân tích tương quan hệ số Pearson

Trước khi tiến hành xác lập mô hình hồi qui, kết quả phân tích mối tương

quan của các nhân tố được mô tả bảng 4.6 bên dưới.

Mục đích chạy tương quan Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến

tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, vì điều kiện để hồi quy là

trước nhất phải tương quan. Ngoài ra cần nhận diện vấn đề đa cộng tuyến khi các

biến độc lập cũng có tương quan mạnh với nhau.

Hệ số tương quan r:

- r <0,2: ko tương quan

- r từ 0,2 đến 0,4: tương quan yếu

- r từ 0,4 đến 0,6: tương quan trung bình

- r từ 0,6 đến 0,8: tương quan mạnh

- r từ 0,8 đến <1: tương quan rất mạnh

TG

KT

HT

CG

HH

1

.253**

.363**

.136*

.515**

TG

.000

.000

.044

.000

.253**

1

.216**

.026

.511**

KT

.000

.001

.701

.000

.363**

.216**

1

.305**

.703**

HT

.000

.001

.000

.000

.136*

.026

.305**

1

.444**

CG

.044

.701

.000

.000

.515**

.511**

.703**

.444**

1

HH

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

.000 221

.000 221

.000 221

.000 221

221

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Bảng 4.7 Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

81

Từ bảng 4.7 cho thấy, mối tương quan giữa biến phụ thuộc HH với các nhân

tố độc lập có tương quan với nhau. Cụ thể, biến Sự hỗ trợ của nhà quản lý tương

quan với tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán 0.703 và sig. < 0.05, đây là mối

tương quan mạnh nhất. Mức tương quan của biến Kiến thức của nhà quản lý cũng

có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thống tin kế toán 0.511 và sig. < 0.05.

Mức tương quan của Sự tham gia của người sử dụng hệ thống với tính hữu hiệu

hệ thống thông tin kế toán là 0.515 và sig. < 0.05. Mức tương quan của Sự tham

gia của chuyên gia bên ngoài với tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán là 0.44

và sig. < 0.05. Như vậy, sau khi phân tích tương quan, tiến hành phân tích mô hình

hồi qui để xác định mô hình trong nghiên cứu này.

4.2.5. Phân tích hồi quy tuyến tính

4.2.5.1. Xác định mô hình hồi quy

Giả định mô hình phân tích hồi quy là tuyến tính có dạng như sau

HH = β0 + β1*TG + β2*KT + β3*HT + β4*CG

Trong đó, biến phụ thuộc “tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán” là HH.

Các biến độc lập Sự tham gia của người sử dụng hệ thống (TG), Kiến thức của quản

lý (KT), Sự hỗ trợ từ nhà quản lý (HT), Hỗ trợ từ chuyên gia bên ngoài (CG). Các

hệ số β0 là hệ số chặn, βi (i:1÷4): gọi là hệ số hồi quy riêng phần.

Bảng 4.8 Tóm tắt các tham số giải thích mô hình

R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson

.85a .73 .73 .39 1.72

Ghi chú: a. Giá trị dự đoán: (Constant), TG, KT, HT, CG

b. Biến phụ thuộc HH

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ bảng 4.8 cho thấy, các kết quả cơ bản của mô hình được giải thích như sau

Hệ số tương quan R = 0.85, hệ số tương quan R2 = 0.73 và hệ số tương quan

R2 hiệu chỉnh là 0.73. Điều này cho thấy, 4 biến độc lập đã khảo sát giải thích được

73.0% về sự liên quan đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán.

Hệ số Durbin Watson dùng để thực hiện kiểm tra tương quan chuỗi bậc nhất

Nếu 1 < d < 3 thì kết luận mô hình không có tự tương quan.

Nếu 0 < d < 1 thì kết luận mô hình có tự tương quan dương.

Nếu 3 < d < 4 thì kết luận mô hình có tự tương quan âm.

82

Hệ số kiểm định Durbin-Watson = 1.72 nằm trong khoảng đảm bảo tin cậy (1-3),

chưa vi phạm về hiện tượng đa cộng tuyến.

Để biết được sự khác biệt giữa các biến độc lập trong mô hình, tiến hành phân tích

phương sai. Kết quả kiểm định thống kê ANOVA theo bảng 4.8 như sau

Bảng 4.9. Kết quả phân tích ANOVA

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Regression 91.802 4 22.951 150.746 .000

Residual 32.885 216 .152

Total 124.688 220

a. Biến phụ thuộc: HH

b. Giá trị dự đoán: (Constant), TG, KT, HT, CG

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ bảng 4.9 cho thấy, kết quả phân tích phương sai có sự khác nhau giữa các

biến độc lập, giá trị F=159.908 >0 và sig < 0.05 cho thấy sự khác nhau độc lập có ý

nghĩa thống kê. Vì vậy, bảng phân tích mô hình hồi qui được xác lập.

Bảng 4.10 Kết quả ước lượng các tham số của mô hình hồi quy

Biến t Sig.

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa Beta Collinearity Statistics Tolerance VIF

B -1.344 .149 .416 .500 .294 Std. Error .197 .026 .044 .042 .041 -6.821 .000 .222 5.802 .000 .347 9.504 .000 .467 11.832 .000 .263 7.142 .000 .835 1.198 .916 1.092 .784 1.275 .904 1.106

(Constant) TG KT HT CG a. Dependent Variable: HH (Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ bảng 4.10 cho thấy, các hệ số ước lượng của biến Sự tham gia của người

sử dụng hệ thống, Kiến thức của nhà quản lý, Sự hỗ trợ của nhà quản lý, và Sự tham

gia của chuyên gia bên ngoài có hệ số chặn dương và có ý nghĩa thống kê. Để xác

định thứ tự mức độ ảnh hưởng của các biến trong mô hình, cần căn cứ vào hệ số β

chuẩn hóa. Nếu trị tuyệt đối hệ số β chuẩn hóa của yếu tố nào càng lớn thì yếu tố đó

ảnh hưởng càng cao. Và mô hình được xác lập theo hồi qui bội.

83

Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán (HH) = 0.467* Sự hỗ trợ của nhà

quản lý (HT) + 0.347* Kiến thức của nhà quản lý (KT) + 0.263*Sự tham gia

của chuyên gia bên ngoài (CG) + 0.222* Sự tham gia của người sử dụng hệ

thống (TG)

Dựa vào phương trình trên cho thấy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố theo

hệ số chặn. Giải thích về mối quan hệ giữa các biến như sau:

Sự hỗ trợ của nhà quản lý là nhân tố có mức ảnh hưởng lớn nhất đến Tính

hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán. Hệ số  chuẩn hóa bằng 0.467 (>0),

Sig=0.000 cho thấy giữa nhân tố Sự hỗ trợ của nhà quản lý và Tính hữu hiệu hệ

thống thông tin kế toán có mối quan hệ cùng chiều, đồng thời có ý nghĩa là với

điều kiện không thay đổi, khi mức độ Sự hỗ trợ của nhà quản lý tăng lên một đơn

vị thì Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tăng lên 0.467 đơn vị tương ứng

Kiến thức của nhà quản lý là nhân tố có mức ảnh hưởng lớn thứ hai đến

Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán. Hệ số  chuẩn hóa bằng 0.347 (>0),

Sig=0.000 cho thấy giữa nhân tố Kiến thức của nhà quản lý và Tính hữu hiệu hệ

thống thông tin kế toán có mối quan hệ cùng chiều, đồng thời có ý nghĩa là với

điều kiện không thay đổi, khi mức độ Kiến thức của nhà quản lý tăng lên một đơn

vị thì Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tăng lên 0.347 đơn vị tương ứng

Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài là nhân tố có mức độ ảnh hưởng thứ

ba đến Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán. Hệ số  chuẩn hóa bằng 0.263

(>0), Sig=0.000 cho thấy giữa nhân tố Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài và

Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán có mối quan hệ cùng chiều, đồng thời

có ý nghĩa là với điều kiện không thay đổi, khi mức độ Sự tham gia của chuyên

gia bên ngoài tăng lên một đơn vị thì Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán

tăng lên 0.263 đơn vị tương ứng

Sự tham gia của người sử dụng hệ thống là nhân tố có mức ảnh hưởng

thấp nhất đến Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán. Hệ số  chuẩn hóa bằng

0.222 (>0), Sig=0.000 cho thấy giữa nhân tố Sự tham gia của người sử dụng hệ

thống và Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán có mối quan hệ cùng chiều,

đồng thời có ý nghĩa là với điều kiện khác không thay đổi, khi mức độ Sự tham gia

84

của người sử dụng hệ thống tăng lên một đơn vị thì Tính hữu hiệu hệ thống

thông tin kế toán tăng lên 0.222 đơn vị tương ứng

Nhìn chung, mô hình hồi quy 4 biến cho phép đánh giá tác động riêng của

từng biến độc lập lên biến phụ thuộc trong khi các biến độc lập khác không đổi.

Đây là ưu điểm của mô hình hồi quy bội trong phân tích số liệu vì trong thực tế rất

khó để giữ các biến ở trạng thái không đổi nhưng với mô hình có nhiều biến, điều

kiện này được đặt ra để phân tích ảnh hưởng của từng nguyên nhân khác nhau của

các biến độc lập đến kết quả là sự biến thiên của biến phụ thuộc (tính hữu hiệu hệ

thống thông tin kế toán). Đây là cơ sở để đưa ra những khuyến nghị giải quyết vấn

đề cần thiết liên quan đến chiến lược xây dựng hệ thống thông tin kế toán.

4.2.5.2. Kiểm định mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến

Từ bảng 4.8 và bảng 4.10, kết quả các tham số phân tích hồi qui có mức độ phù

hợp để xác lập mô hình có sự kiểm định khoa học thống kê (Gujarati & Porter, 2009).

- Tất cả hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều < 80%.

- Hệ số kiểm định Durbin-Watson = 1.723, trong khoảng (1, 3)

- Hệ số phóng đại phương sai (VIF) < 10

- Độ chấp nhận của biến (Tolerance) > (1- R2)

Vì vậy, toàn bộ các hệ số trên thỏa điều kiện cho phép không có hiện tượng

đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.

85

4.2.5.3. Phân tích các giả định hồi quy

Kết quả phân tích phân dư qua biểu đồ phân tán phần dư giữa phần dư chuẩn

hóa với giá trị dự đoán chuẩn hóa. Kết quả trình bày hình 4.7 như sau:

Hình 4.7 Mô tả sự phân tán của phần dư chuẩn hóa

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Về giả định trong việc chọn mô hình hồi qui tuyến tính, tiến hành mô tả mức

độ phân tác phần dư qua biểu đồ phân tán Scatterplot cho tập dữ liệu. Từ hình 4.7

cho thấy, các phần tử không theo trật tự hay quy luật cụ thể, điều này bằng chứng

cho các giả định tương quan tuyến tính có phù hợp với nghiên cứu đã áp dụng.

86

Hình 4.8. Biểu đồ phân tích phần dư để kiểm tra các giả định

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ hình 4.8 cho thấy, biểu đồ phác họa giá trị quan sát phần dư và giá trị kỳ

vọng dựa theo luật phân phối chuẩn. Các giá trị của phần dư đã tập trung quanh

đường chuẩn, mức độ phân tán thấp, có thể khẳng định các dữ liệu thu được ổn định

đủ tin cậy và giá trị phần dư tuân theo luật phân phối chuẩn. Điều này đủ điều kiện

cho việc chọn mô hình hồi qui tuyến tính.

Hình 4.9 Biểu đồ tần số Histogram

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

87

Từ hình 4.9 cho thấy, các dữ liệu đã có mô tả sự tập trung hình thành đỉnh

chóp, tập hợp tất cả các giá trị mô tả hình quả chuông theo luật phân phối chuẩn.

Các giá trị trung bình ước lượng gần 0, độ lệch chuẩn tương ứng 0.991 gần bằng 1.

Theo lý thuyết thống kê thì các giá trình trung bình mô tả bằng 0, giá trị phương sai

thì ổn định cho các biến, các giá trị liên tục của phần dư không có tương quan (đối

chiếu hình 4.7).

4.2.6. Đánh giá các tập giả thuyết

Sau việc kiểm định phần dư được đảm bảo phù hợp với các giả định về mô

hình phân tích tuyến tính. Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu được chấp nhận

gồm có: (1) Sự tham gia của người sử dụng hệ thống, (2) Kiến thức của nhà quản

lý, (3) Sự hỗ trợ từ nhà quản lý và (4) Sự hỗ trợ từ chuyên gia bên ngoài.

Trong khi đó, giả thuyết từ H1 - H4 đều được chấp nhận. Kết quả tổng hợp

trình bày theo bảng 4.11 bên dưới.

Bảng 4.11. Bảng tổng hợp tóm tắt về chấp nhận / từ chối giả thuyết

TT Tên giả thuyết Kết quả

1. Giả thuyết H1: Sự tham gia của người sử dụng hệ thống Chấp nhận,

có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống Sig. 0.000

thông tin kế toán

2. Giả thuyết H2: Kiến thức của nhà quản lý có ảnh hưởng Chấp nhận,

tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán Sig. 0.000

3. Giả thuyết H3: Sự hỗ trợ của nhà quản lý ảnh hưởng tích Chấp nhận,

cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán Sig. 0.000

4. Giả thuyết H4: Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài có Chấp nhận,

ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông Sig. 0.000

tin kế toán

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

4.3. BÀN LUẬN

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: tất cả các giả thuyết ban đầu của mô hình đã

được chấp nhận (bảng 4.11). Các nhân tố : sự tham gia của người sử dụng hệ thống,

kiến thức của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà quản lý, sự tham gia của chuyên gia

88

bên ngoài đều có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán

tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Đồng thời trong nghiên cứu này, kết quả đã xác định các nhân tố có ảnh

hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán như là: (1) Sự tham gia của

người sử dụng hệ thống, (2) Kiến thức của nhà quản lý, (3) Sự hỗ trợ của nhà quản

lý, (4) Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài. Hơn nữa, kết quả có phân tích sự khác

nhau của nhóm kinh nghiệm làm việc có sự khác nhau về đánh giá tính hữu hiệu hệ

thống thông tin kế toán tại Bến Tre (Sig. <0.05). Đồng thời, kết quả phân tích nhóm

quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp cũng có đánh giá khác nhau về tính hữu hiệu

hệ thống thông tin kế toán (Sig. <0.05), các công ty có nguồn vốn càng lớn thì đánh

giá về tính hữu hiệu hệ thống thông tin càng cao.

Kết quả nghiên cứu này cũng cần diễn giải và đặt vào trường hợp ở một vài

nghiên cứu tại nơi khác. Tham khảo nghiên cứu của Ashari (2008), “Các nhân tố

ảnh hưởng đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán thành công”, tác giả đã

công bố yếu tố nhà quản lý, nhân tố chuyên gia tư vấn có ảnh hưởng đến sự thành

công của hệ thống thông tin kế toán. Sau đó, nghiên cứu thực nghiệm của Ismail

(2009) về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

tại các công ty sản xuất nhỏ và vừa tại Malaysia. Kết quả nghiên cứu Ismail (2009)

đã chỉ ra: (1) nhân tố kiến thức kế toán của nhà quản lý, (2) nhà cung cấp phần mềm

hữu hiệu, (3) công ty kế toán hữu hiệu có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống

thông tin kế toán. Nghiên cứu trong nước của Lê Thị Ni (2014) cũng cho kết quả:

hai nhân tố có mức ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán

trong các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh là kiến thức kế toán và hiệu quả

tư vấn. Nghiên cứu của Trương Thị Cẩm Tuyết (2016) cũng chỉ ra các nhân tố có

ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán theo mức độ ảnh hưởng

giảm dần như sau: sự tham gia của chuyên gia bên ngoài, kiến thức của nhà quản lý,

sự hỗ trợ của nhà quản lý, sự tham gia của người sử dụng hệ thống, mức độ ứng

dụng công nghệ thông tin.

Sau khi so sánh với vài nghiên cứu trong và ngoài nước, nghiên cứu này

cũng có tín hiệu phù hợp với các nghiên cứu trước về vấn đề tương tự và cũng có

chỗ khác biệt cụ thể là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỉnh hữu hiệu hệ

thống thông tin kế toán được liệt kê theo mức độ giảm dần như sau: sự hỗ trợ của

89

nhà quản lý, kiến thức của nhà quản lý, sự tham gia của chuyên gia bên ngoài, sự

tham gia của người sử dụng hệ thống. Có sự khác biệt này là do đặc thù doanh

nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre, cụ thể như sau:

- Đối với các doanh nghiệp nói chung, nhân tố (1) Sự tham gia của người

sử dụng hệ thống có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán,

sự tham gia của người sử dụng hệ thống trong quá trình triển khai vận hành hệ

thống thông tin sẽ mang lại những lợi ích như sau: một hệ thống chất lượng tốt hơn,

nâng cao kiến thức của người sử dụng hệ thống thông tin, các cam kết của người sử

dụng lớn hơn, và hệ thống được người sử dụng chấp nhận hơn. Ở các doanh nghiệp

nhỏ và vừa ở Bến Tre, phần lớn nhân viên kế toán là người có trình độ Trung cấp và

Cao đẳng với kinh nghiệm từ 1 năm trở lên, sự nhận thức về vai trò của bản thân

trong thực hiện hệ thống thông tin kế toán còn chưa cao. Chính vì vậy mặc dù nhân

tố sự tham gia của người sử dụng hệ thống có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ

thống thông tin kế toán tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không cao bằng những nhân tố

khác. Khi mức ảnh hưởng của nhân tố sự tham gia của người sử dụng hệ thống tăng

1 đơn vị thì tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán sẽ tăng 0.220 đơn vị.

- Nhân tố (2) Kiến thức của nhà quản lý đóng góp vào việc giải quyết các

vấn đề chuyên môn, những doanh nghiệp nhỏ thường có hạn chế về đội ngũ nhân

lực có trình độ cao để giúp đỡ đắc lực cho lãnh đạo. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa

trên địa bàn tỉnh Bến Tre có nhà quản lý chủ yếu là người đóng vai trò đưa ra mọi

quyết định kinh doanh và định hướng mục tiêu phát triển trong tương lai của doanh

nghiệp. Nguồn nhân lực chính của doanh nghiệp lại là người lao động có trình độ

chuyên môn chưa cao, nên sẽ không có đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao tư

vấn cho nhà quản lý trong việc ra quyết định liên quan đến thực hiện hệ thống thông

tin kế toán của doanh nghiệp. Chính vì thế bản thân nhà quản lý phải có kiến thức

về kế toán và hệ thống thông tin kế toán để nâng cao tính hữu hiệu hệ thống thông

tin kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố kiến thức của nhà quản lý là nhân

tố ảnh hưởng mạnh đứng thứ 2 đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán, mức

ảnh hưởng của nhân tố kiến thức của nhà quản lý tăng 1 đơn vị thì tính hữu hiệu của

hệ thống thông tin kế toán sẽ tăng 0.362 đơn vị.

- Như đã phân tích về đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

tỉnh Bến Tre, gần như mọi quyết định ở doanh nghiệp đều do nhà quản lý (thường

90

là chủ doanh nghiệp) đưa ra, trong đó thì việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán

cũng không là ngoại lệ. Nhân tố (3) Sự hỗ trợ của nhà quản lý là có ảnh hưởng

đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán, muốn thực hiện hệ thống thông tin kế

toán hữu hiệu thì cần nguồn lực đầu tư rất lớn về cả tài chính và nhân sự nên rất cần

sự hỗ trợ của nhà quản lý trong việc ưu tiên phân bổ nguồn lực hạn chế của doanh

nghiệp cho việc phát triển hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp. Sự hỗ trợ

của nhà quản lý còn có tác dụng ảnh hưởng tích cực đến thái độ của nhân viên khi

tham gia vào hệ thống thông tin kế toán. Trong các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu

hiệu của hệ thống thông tin kế toán, nhân tố sự hỗ trợ của nhà quản lý là nhân tố

ảnh hưởng mạnh nhất, khi mức ảnh hưởng của nhân tố sự hỗ trợ của nhà quản lý

tăng 1 đơn vị thì tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán sẽ tăng 0.471 đơn vị.

- Nhân tố (4) Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài, doanh nghiệp nhỏ và

vừa ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre gặp 2 khó khăn lớn khi thực hiện hệ thống thông tin

kế toán là rào cản về kiến thức và hạn chế về nguồn lực, để khắc phục 2 điều này để

có thể tăng tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán cần sự tham gia của các chuyên

gia bên ngoài. Nhờ sự tham gia của các chuyên gia bên ngoài, nhà quản lý có cơ sở

để đưa ra những quyết định phù hợp với doanh nghiệp của mình khi thực hiện hệ

thống thông tin kế toán. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến

Tre, sự hỗ trợ của chuyên gia bên ngoài chủ yếu là từ nhà cung cấp phần mềm kế

toán, sự tham gia của nhà cung cấp phần mềm kế toán giúp nhà quản lý của doanh

nghiệp khắc phục những hạn chế về kiến thức của bản thân để đưa ra những quyết

định có liên quan đến thực hiện hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp. Trong

các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, nhân tố sự

hỗ trợ của chuyên gia là nhân tố mạnh thứ ba ảnh hưởng, khi mức ảnh hưởng của

nhân tố sự hỗ trợ của chuyên gia bên ngoài tăng 1 đơn vị thì tính hữu hiệu của hệ

thống thông tin kế toán sẽ tăng 0.265 đơn vị.

91

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Trong chương này, các kết quả thống kê mô tả đã thông tin phần nào những

đặc điểm của đối tượng khảo sát như: giới tính, trình độ học vấn, vị trí làm việc,

kinh nghiệm làm việc, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, quy mô nguồn vốn của

doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến việc đánh giá tính hữu hiệu hệ thống

thông tin kế toán.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu

hệ thống thông tin kế toán, sắp xếp theo thứ tự giảm dần về mức độ tác động gồm:

sự hỗ trợ của nhà quản lý, kiến thức của nhà quản lý, sự tham gia của chuyên gia

bên ngoài và sự tham gia của người sử dụng hệ thống.

Ngoài ra ở chương này, tác giả cũng trình bày những bàn luận về kết quả

nghiên cứu, làm cơ sở đề nghị những vấn đề cần xem xét đến tính hữu hiệu hệ

thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bến Tre.

92

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý

Từ kết quả nghiên cứu thu được ở chương 4, chương 5 sẽ trình bày kết luận

nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán

tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Từ đó, luận văn đề xuất

một số hàm ý nhằm nâng cao tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại các doanh

nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Kết cấu của chương 5 gồm có: (1) Kết luận, (2) Hàm ý

5.1. KẾT LUẬN

Nghiên cứu đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra ban đầu bao

gồm: (1) những nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán

tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bến Tre? và (2) mức độ ảnh hưởng của từng

nhân tố đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa

trên địa bàn tỉnh Bến Tre như thế nào? Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra một số

hàm ý nhằm nâng cao tính hữu hiệu hệ thống thống tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ

và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Thông qua phân tích cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu đã công bố, luận văn

đã xác định 4 nhân tố có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bến Tre bao gồm: sự tham gia của người sử dụng

hệ thống, kiến thức của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà quản lý, sự tham gia của

chuyên gia bên ngoài. Kết quả nghiên cứu cho thấy 4 giả thuyết đều được chấp nhận

nghĩa là 4 nhân tố trên đều có tác động trực tiếp, thuận chiều đến tính hữu hiệu hệ

thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bến Tre. Trong đó mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố lần lượt theo mức độ giảm dần là: sự hỗ trợ của nhà

quản lý, kiến thức của nhà quản lý, sự tham gia của chuyên gia bên ngoài và sự

tham gia của người sử dụng hệ thống.

5.2 HÀM Ý

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán trong

các doanh nghiệp tại Bến Tre chịu chi phối của 4 nhân tố: sự hỗ trợ của nhà quản lý,

kiến thức của nhà quản lý, sự tham gia của chuyên gia bên ngoài và sự tham gia của

người sử dụng hệ thống.

93

Dựa trên những thông tin khảo sát, kết quả nghiên cứu, luận văn đề nghị một

số hàm ý để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh

nghiệp tại Bến Tre như sau:

5.2.1 Sự hỗ trợ của nhà quản lý

Sự hỗ trợ của nhà quản lý được đề cập đến trong bài nghiên cứu bao gồm:

nhà quản lý xác định nhu cầu thông tin; nhà quản lý lựa chọn phần cứng và phần

mềm; nhà quản lý hỗ trợ quá trình triển khai hệ thống; nhà quản lý hỗ trợ giải quyết

các vấn đề phát sinh kể từ khi thực hiện hệ thống và cam kết về việc lập kế hoạch

phát triển hệ thống trong tương lai. Qua kết quả nghiên cứu ở chương 4, ta nhận

thấy sự hỗ trợ của nhà quản lý trong thực hiện hệ thống thông tin kế toán trong các

doanh nghiệp nhỏ và vừa có tác động mạnh nhất đến tính hữu hiệu hệ thống thông

tin kế toán. Điều này cũng phù hợp với các lý thuyết và nghiên cứu đã công bố

trước đây về vai trò của sự hỗ trợ của nhà quản lý. Trong các doanh nghiệp nhỏ và

vừa, vai trò quản lý của nhà quản lý rất quan trọng, nếu việc chỉ đạo không tốt sẽ

dẫn đến sự bất ổn trong hệ thống, gây tốn kém thời gian và nguồn lực của doanh

nghiệp. Đặc biệt trên địa bàn tỉnh Bến Tre, phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa có

hình thức sở hữu chủ yếu là tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn, quy mô vốn ít,

nguồn nhân lực lao động có trình độ chuyên môn không cao. Chính vì thế nhà quản

lý đóng vai trò quyết định chủ đạo trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, việc phân bổ nguồn lực tài chính cũng như thời gian và nguồn nhân lực đều

do nhà quản lý quyết định. Sự hỗ trợ của nhà quản lý trong việc thực hiện hệ thống

thông tin kế toán của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định cho tính hữu hiệu hệ

thống thông tin kế toán.

Để nâng cao sự hỗ trợ của nhà quản lý nhằm giúp tăng lên tính hữu hiệu hệ

thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre,

tác giả đề xuất một số hàm ý như sau:

- Nhà quản lý nên quan tâm chỉ đạo và giao nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển

hệ thống thông tin kế toán cho đối tượng có chuyên môn hoặc nhận sự tư vấn từ

chuyên gia bên ngoài để thực hiện việc tổ chức và phát triển hệ thống thông tin kế

toán một cách hữu hiệu như xác định nhu cầu, lựa chọn phần cứng và phần mềm.

94

- Nhà quản lý đánh giá đúng về vai trò của hệ thống thông tin kế toán đóng

góp cho sự phát triển của doanh nghiệp, từ đó luôn có sự hỗ trợ cho việc thực hiện

hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp về nguồn lực tài chính lẫn nhân sự.

5.2.2 Kiến thức của nhà quản lý

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, kiến thức của nhà quản lý bao gồm kiến

thức về hệ thống thông tin kế toán và chuyên môn kế toán sẽ giúp cho nhà quản lý

hoạch định được mục tiêu, kế hoạch, chiến lược phát triển hệ thống thông tin kế

toán, đồng thời giúp nhà quản lý phân tích các rủi ro và giải quyết các vấn đề liên

quan về hệ thống thông tin kế toán.

Như đã phân tích, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre bị

hạn chế nhiều về nguồn lực tài chính lẫn nhân lực. Phần lớn nhân viên của doanh

nghiệp có trình độ chuyên môn không cao, nên các quyết định kinh doanh được đưa

ra đều phụ thuộc vào nhà quản lý. Chính vì thế nhà quản lý cần có đủ kiến thức thì

việc lựa chọn và xem xét tiếp cận các nhà tư vấn, các nhà cung cấp phần mềm, phần

cứng sẽ giảm rủi ro về việc lựa chọn. Điều này sẽ giúp cho nhà quản lý lập kế hoạch

làm việc và tham khảo ý kiến từ chuyên gia có hiệu quả hơn.

Hiện nay, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Bến Tre nói riêng

đang thực hiện chính sách, cơ chế của tỉnh nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp chú

trọng vào xây dựng và phát triển hệ thống thông tin nhằm bắt nhịp thời kỳ công

nghiệp 4.0. Điều này cũng yêu cầu nhà quản lý của doanh nghiệp cần có kiến thức

để tiếp thu, áp dụng hiệu quả các chính sách từ chính phủ hỗ trợ.

Tác giả đưa ra hàm ý giúp nhà quản lý tăng cường kiến thức của mình nhằm

góp phần tăng tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa

trên địa bàn tỉnh Bến Tre như sau:

- Nhà quản lý cần nâng cao nhận thức cũng như thái độ sự quan tâm và sự

hiểu biết về hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp.

- Nhà quản lý nên tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn về công nghệ thông

tin và kế toán để có thể trao dồi kiến thức về hệ thống thông tin kế toán và kiến thức

về kế toán.

- Nhà quản lý phải thường xuyên cập nhật những thông tin có liên quan đến

chuẩn mực, thông tư, quyết định của chính phủ có liên quan đến công tác kế toán

của doanh nghiệp.

95

- Ngoài việc tự trao dồi năng lực của bản thân, nhà quản lý của doanh nghiệp

còn cần thường xuyên trao đổi, bàn bạc ý kiến với chuyên gia bên ngoài như nhà tư

vấn, nhà cung cấp phần mềm để có thể bù đắp sự thiếu hụt về kiến thức của mình.

5.2.3 Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài

Trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bến Tre, sự tham gia của chuyên gia

bên ngoài chủ yếu là nhà cung cấp phần mềm kế toán, nhà cung cấp phần mềm sẽ

thực hiện cả công việc của nhà tư vấn trong việc thực hiện hệ thống thông tin kế

toán.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, nhân tố sự tham gia của chuyên gia bên ngoài

có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán. Ở các doanh nghiệp lớn

thì có sự khác nhau giữa nhà tư vấn và nhà phần mềm kế toán. Các doanh nghiệp

lớn thường chọn xong nhà tư vấn và các hoạt động tư vấn từ đó làm cơ sở để lựa

chọn nhà cung cấp phần mềm, phần cứng và bảo mật. Thực tế ở các doanh nghiệp

nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre, các nhà cung cấp phần mềm kế toán luôn thực

hiện kèm theo kế hoạch hỗ trợ và tư vấn trong suốt quá trình cung cấp phần mềm kế

toán liên quan đến triển khai thực hiện hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp.

Do đó, doanh nghiệp cần có tiêu chí hoặc nguyên tắc để lựa chọn nhà cung

cấp phần mềm kế toán hiệu quả trong việc triển khai thực hiện hệ thống thông tin kế

toán hữu hiệu:

- Thứ nhất, nhà cung cấp phần mềm kế toán phải có báo cáo phân tích những

khía cạnh rủi ro, ưu điểm, nhược điểm về những gì mà nhà cung cấp phần mềm kế

toán bên ngoài sẽ thực hiện và mang lại cho doanh nghiệp. Điều này sẽ đánh giá

được mức độ hiểu biết của nhà cung cấp phần mềm kế toán về chiến lược, mục tiêu

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thứ hai, nhà cung cấp phần mềm kế toán cần chứng minh những công nghệ

và giải pháp sẽ áp dụng cho hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp đảm bảo

phù hợp với doanh nghiệp đồng thời mang lại những lợi ích về giảm chi phí thời

gian và công sức trong việc vận hành sử dụng. Tiêu chí về công nghệ hiện nay là

các sản phẩm phần mềm kế toán phải được bảo mật, kết nối, tích hợp mở rộng với

bên thứ 3, đó là xu hướng cách mạng công nghiệp 4.0.

- Thứ ba, nhà cung cấp phần mềm kế toán cần có năng lực và kinh nghiệm

hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn. Trước khi bắt đầu hợp tác với nhà cung cấp

96

phần mềm kế toán, các doanh nghiệp cần theo dõi, xem xét năng lực của nhà cung

cấp phần mềm kế toán. Đồng thời, doanh nghiệp cần xem xét các kế hoạch hỗ trợ tư

vấn trước và sau khi thực hiện xây dựng hệ thống thông tin kế toán của nhà cung

cấp phần mềm kế toán.

- Thứ tư, nhà cung cấp phần mềm kế toán cần chứng minh chi phí và hiệu

quả trong quá trình tư vấn là tối ưu cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xác định

rõ với nhà cung cấp phần mềm kế toán về kế hoạch chi tiết những chi phí liên quan

về tư vấn, các chi phí về đầu tư phần cứng, phần mềm và bảo mật, các chi phí tăng

hàng năm, dự trù các chi phí nguy cơ phát sinh trong quá trình xây dựng và sử dụng

hệ thống thông tin kế toán.

5.2.4 Sự tham gia của người sử dụng hệ thống

Nhân tố sự tham gia của người sử dụng hệ thống có ảnh hưởng đến tính

hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán được thể hiện qua các biến quan sát: tham gia

đầy đủ vào các cuộc họp dự án hệ thống, tham gia phân tích yêu cầu về thông tin,

tham gia xem xét các giải pháp từ nhà cung cấp phần mềm kế toán khi triển khai hệ

thống thông tin kế toán.

Người sử dụng hệ thống là người trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển đổi

dữ liệu đầu vào thành thông tin hữu ích đầu ra của hệ thống thông tin kế toán, chính vì

thế sự tham gia của người sử dụng trong giai đoạn tổ chức hệ thống thông tin kế toán là

quan trọng và nó sẽ có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre bị hạn chế rất nhiều về

nguồn lực tài chính và chuyên môn, trình độ chuyên môn của nhân viên còn thấp nên

sự tác động của nhân tố sự tham gia của người sử dụng hệ thống còn chưa cao. Muốn

nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp cần quan tâm

đến thực hiện các hàm ý về sự tham gia của người sử dụng hệ thống như sau:

- Nhân viên kế toán nói riêng và người sử dụng hệ thống nói chung nên tự

trang bị năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và kiến thức hiểu biết về quy trình

kinh doanh của doanh nghiệp. Nên có ý thức tự học để bồi dưỡng nâng cao kiến

thức và kỹ năng về công nghệ thông tin và phần mềm kế toán, ít nhất là phải sử

dụng thành thạo các chức năng của Excel và các chức năng của phần mềm kế toán

đang sử dụng tại doanh nghiệp của mình. Tìm hiểu về quy trình kinh doanh và kiểm

97

soát nội bộ của doanh nghiệp để tăng cường khả năng phân tích, tổng hợp, rút trích

các thông tin cần thiết từ hệ thống phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị.

- Bản thân người sử dụng hệ thống cần có sự thay đổi trong nhận thức của

mình, có thái độ tương tác tích cực với nhà cung cấp phần mềm kế toán trong quả

trình thực hiện hệ thống thông tin kế toán. Điều này được thể hiện qua việc nên

tham gia tích cực các cuộc họp dự án hệ thống để phân tích các yêu cầu thông tin

mà hệ thống phải cung cấp, việc tham gia này cũng giúp người sử dụng hiểu rõ hơn

từ đó tăng cường việc tuân thủ các quy trình thực hiện trong hệ thống thông tin kế

toán.

- Doanh nghiệp có thể đưa ra hình thức khen thưởng bằng vật chất đối với

các cá nhân người sử dụng hệ thống thông tin kế toán thành công hoặc chỉ tiêu tự

học tự rèn luyện nâng cao kiến thức về hệ thống thông tin kế toán của nhân viên vào

chỉ số đánh giá nhân viên cuối năm. Nhờ vậy người sử dụng hệ thống sẽ có thái độ

nghiêm túc và động lực trong quá trình tự trao dồi nâng cao khả năng của họ.

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Bên cạnh các kết quả đạt được, một số hạn chế được rút ra như sau:

- Nghiên cứu chỉ xem xét tác động của các nhân tố cơ bản dựa theo các mô

hình nghiên cứu trước, kết quả của nghiên cứu cả 4 nhân tố được khảo sát đều có

tương quan. Trong đó, nhân tố sự tham gia của người sử dụng hệ thống có tương

quan thấp. Cần phân tích, tham khảo tài liệu nghiên cứu và có thể mở rộng mẫu thu

thập để xem xét tiếp về nhân tố sự tham gia của người sử dụng hệ thống ảnh hưởng

đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán. Đây cũng là một hướng nghiên cứu

tiếp theo.

- Nghiên cứu này sử dụng thang đo tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán

theo Ismail (2009) trên 6 khía cạnh, chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, mức

độ sử dụng thông tin đầu ra, sự hài lòng của người sử dụng hệ thống, tác động cá

nhân và tác động tổ chức. Tuy nhiên thang đo này với mỗi khía cạnh chỉ được thể

hiện qua 1 biến quan sát. Vì thế có thể hướng nghiên cứu tiếp theo là sử dụng thang

đo tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán theo 6 khía cạnh có sự mở rộng biến

quan sát để đánh giá kiểm định và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chính xác

hơn.

98

- Do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên phạm vi nghiên cứu còn hạn chế,

hiện chỉ thu mẫu ở các công ty thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

tỉnh Bến Tre. Hướng nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét thực hiện mô hình nghiên

cứu mở rộng tại các khu vực Miền Nam hoặc ở Việt Nam với phương pháp chọn

mẫu có tính đại diện cao hơn.

99

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Trong chương này, đã thực hiện kết luận về kết quả của nghiên cứu dựa trên

những kết quả đạt được từ dữ liệu khảo sát thực tế đã thực hiện phân tích ở chương

4. Thông qua các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến

tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán đã được kiểm định, tác giả đã đề xuất một

số hàm ý để giúp doanh nghiệp nâng cao tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán.

Phần cuối của chương 5 đề cập đến hạn chế của luận văn và định hướng nghiên cứu

tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán, 2015. Hệ thống thông tin kế toán –

Tập 1. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.

2. Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán, 2015. Hệ thống thông tin kế toán –

Tập 2. Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.

3. Bộ tài chính (2016), Thông tư số 133/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành Hướng dẫn chế độ kế toán doanh

nghiệp nhỏ và vừa.

4. Đinh Phi Hổ (2012). Phương pháp nghiên cứu định lượng và những

nghiên cứu thực tiễn trong Kinh tế phát triển – Nông nghiệp. Thành phố Hồ Chí

Minh: NXB Phương Đông.

5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS – tập 1. Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức.

6. Lê Thị Ni. (2014). Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống

thông tin kế toán trong các doanh nghiệp tại TP. HCM. Luận văn thạc sĩ, Trường

Đại học Kinh tế TP.HCM.

7. Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30/6/2009. Nghị định về trợ

giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

8. Ngọc, H. T. K. (2013). Xác lập tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu và những

giải pháp có tính định hướng để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế

toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa-nghiên cứu trên địa bàn TPHCM. Luận văn

thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

9. Phạm Trà Lam (2012). Tổ chức hệ thống thông tin kế toán áp dụng trong

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế

TP.HCM.

10. Phan Đức Dũng và Phạm Anh Tuấn. Accounting information system

affecting the efficiency of vietnam’s small and medium enterprises in ASEAN

economic community (AEC). Paper presented at the Hội Thảo Quốc Gia: Hội Nhập

Thị Trường Tài Chính ASEAN 2015 – Cơ Hội Và Thách Thức.

11. Trương Thị Cẩm Tuyết. (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu

hiệu của hệ thống thông tin kế toán nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

1. Adeh Ratna Komala. (2012). The influence of the accounting managers’

knowledge and the top managements’ support on the accounting information system

and its impact on the quality of accounting information. Journal of Global

Management, VOLUME 4(NUMBER 1), 53-68.

2. Ashari. (2008). Factors affecting accounting information systems success

implementation. Diponegoro University,

3. Azizi Ismail, N., Haslinda Raja Mohd Ali, Raja, Mat Saat, R., &

Mohamad Hsbollah, H. (2007). Strategic information systems planning in

malaysian public universities. Campus-Wide Information Systems, 24(5), 331-341.

4. Choe, J. (1996). The relationships among performance of accounting

information systems, influence factors, and evolution level of information systems.

Journal of Management Information Systems, 12(4), 215-239.

5. Choe, J.M. (1998). The effects of user participant on the design of

accounting information systems. Information & Management Systems, 12(4), 185-

198.

6. Cragg, P.B. & King, M. (1993). Small-firm Computing: Motivators and

Inhibitors. MIS Quarterly, 17(1), 47-60.

7. Cronbach, L. J. (1951). Coefficient alpha and the internal structure of

tests. psychometrika, 16(3), 297-334.

8. DeLone, W.H. & McLean, E.R. (1992). Information systems success: The

quest for the dependent variable. Information Systems Research, 3(1), 60-95.

9. DeLone William H., McLean Ephraim R. (2003). The DeLone and

McLean Model of Information Systems Success: A Ten-Year Update. Journal of

Management Information Systems, 9(4), 9-30.

10. de Guinea, A.O., Kelley, H. & Hunter, M.G. (2005). Information

Systems Effectiveness in Small Business: Extanding A Singaporean model in

Canada. Journal of Global Information Management, 55-70.

11. Dehghanzade, H., Moradi, M.A., Raghibi, M. (2011). A Survey of

Human Factors' Impact on the Effectiveness of Accounting Information Systems.

International Jurnal of Business Administration, 2(4), 166-174.

12. Elfreda Aplonia Lau. (2004). The effect of user participation on

satisfaction in information system development with five moderating variables. The

Indonesian Journal of Accounting Research (IJAR), Vol 7, No 1

13. Gable, G.G. (1996). A multidimensional model of client success when

engaging external consultants. Management Science, 42(8), 1175-1198.

14. George, D., & Mallery, P. (2003). SPSS for Windows step by step: A

simple guide and reference. 11.0 update (4th ed.). Boston: Allyn & Bacon.

15. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., & Anderson, R. E. (2010).

Multivariate data analysis: Pearson College Division.

16. Harris, M.A. & Weistroffer, H.R. (2008). Does user participation lead

to system success?. Proceedings of the Southern Association for Information

Systems Conference.

17. Ismail, N.A. & King, M. (2007). Factors influencing the Alignment of

Accounting Information Systems in Small and Medium Sized Malaysian

Manufacturing Firms. Journal of Information System and Small Business, 1(1-2), 1-

20.

18. Ismail, N.A. & King, M. (2009). Factors influencing the Alignment of

Accounting Information Systems in Small and Medium Sized Malaysian

Manufacturing SMEs: Evidence from Malaysia. The Electronic Journal on

Information System in Developing Countries, 1-19.

19. Jøsang, A., Ismail, R., & Boyd, C. (2007). A survey of trust and

reputation systems for online service provision

doi://doi.org/10.1016/j.dss.2005.05.019

20. Lim, J., et al (2011). A Meta-Analysis of the Effects of IT Investment

on Firm Financial Performance. Journal of Information Systems, 25(2), 145-169.

21. Lees, A. J. (1987). Luminescence properties of organometallic

complexes. Chemical Reviews, 87(4), 711-743. doi:10.1021/cr00080a003

22. Mark A. Harris, & H. Roland Weistroffer. (2009). A new look at the

relationship between user involvement in systems development and system

success  Communications of the Association for Information Systems, Volume

24(42), 739-756.

23. Marriot, N. & Marriot, P. (2000). Professional accountants and the

development of a management accounting service for the small firm: Barriers and

possibilities. Management Accounting Research, 11, 475-492.

24. Meiryani Jun Shien. (2015). Influence of user ability and top

management support on the quality of accounting information system and its impact

on the quality of accounting information. International Journal of Recent Advances

in Multidisciplinary Research, 278-283.

25. Nicolaou, A. I. (2000). A contingency model of perceived

effectiveness in accounting information systems: Organizational coordination and

control effects. International Journal of Accounting Information Systems, 1(2), 91-

105.

26. Patricia Torbet, & Richard Gable. (1996). State responses to serious

& violent juvenile crime. (). Diane Publishing Company.

27. Pornpandejwittaya & Pairat. (2012). Effectiveness of accounting

information system: effect on performance of Thai - listed firms in Thailand,

International Journal of Business Research, 12(3), 84

28. Romney, M. & Steinbart, P. J. (2012). Accounting Information

Systems. Pearson Prentice Hall.

29. Sajady, H., Dastgir, M. & Hashem, H. N. (2008). Evaluation of the

Effectiveness of Accounting Information Systems. International Journal of

Information Sciene and Technology, 6(2). 49 - 59.

30. Seyal, A. H., Rahim, M. M., & Rahman, M. N. A. (2000). An

empirical investigation of use of information technology among small and medium

business organizations: A bruneian scenario. The Electronic Journal of Information

Systems in Developing Countries, 2(1), 1-17. doi:10.1002/j.1681-

4835.2000.tb00014.x

31. Soudani, S. N. (2012). The Usefulness of an Accounting Information

Systems for Effective Organizational Performance. International Journal of

Economics and Finance, 4(5), 136 – 145.

32. Thong, J. Y. L, Yap, C. S & Raman, K. S. (1994). Engagement of

External Expertise in Information Systems Impleinent. Journal of Management

Information Systems, 11 (2), 209–231.

33. Thong. J. Y. L, Yap, C. S & Raman, K. S. (1996). Top management

support, External Expertise and Information Systems Implementation in Small

Business. Information Systems Research, 7(2), 248-267.

34. Thong, J. Y. L., & Yap, C. S. (1995). CEO characteristics,

organizational characteristics and information technology adoption in small

businesses doi://doi.org/10.1016/0305-0483(95)00017-I.

35. Thong, J. Y. L. (2001). Resource constraints and information systems

implementation in Singaporean Small businesses. The International Journal of

Management Science, 29(2), 143 – 156.

36. Valacich Joseph S., Schneider Christoph. (2016). Managing in the

Digital World. Information systems today, (Valacich J.S., Schneide C.), Peason,

England, 46-56.

37. Waluyo, A. B., Taniar, D., Rahayu, W., Aikebaier, A., Takizawa, M.,

& Srinivasan, B. (2012). Trustworthy-based efficient data broadcast model for P2P

interaction in resource-constrained wireless environments

doi://doi.org/10.1016/j.jcss.2011.10.019.

38. Welsh, J. A & White, J. F. (1981). A small business is not a little big

business. Harvard Business Review, 59(4), 18 – 32.

39. Yap, C. S., Soh, C., & Raman, K. S. (1992). Information systems

success factors in small business. Omega, 20(5-6), 597-609.

PHỤ LỤC 1. XÂY DỰNG THANG ĐO DỰ KIẾN

PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Kính chào quý chuyên gia!

Tôi tên là Nguyễn Thị Thanh Thảo, hiện đang là học viên Cao học chuyên ngành kế

toán khóa 25 của trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang thực

hiện đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế

toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bến Tre”. Tôi rất mong

nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ của Quý chuyên gia bằng việc trả lời bảng câu hỏi

này. Xin lưu ý không có quan điểm nào đúng hay sai mà tất cả ý kiến đóng góp của

Quý chuyên gia đều rất có giá trị nghiên cứu của tôi và tôi xin cam đoan chỉ dùng

cho mục đích nghiên cứu.

PHẦN I: THÔNG TIN VỀ CHUYÊN GIA

Họ tên:

Học hàm, học vị:

Chức danh:

Đơn vị công tác:

Phần II: NỘI DUNG PHỎNG VẤN

A. Xin quý chuyên gia vui lòng cho biết mức độ đồng ý của quý chuyên gia về các

phát biểu dưới đây để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa

trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đối với mỗi phát biểu, xin quý chuyên gia hãy đánh dấu

(X) vào một trong các con số từ 1 đến 5, theo quy ước:

Hoàn toàn không đồng ý (1), Không đồng ý (2), Bình thường (3), Đồng ý (4),

Rất đồng ý (5).

Mã Mức độ đánh giá Stt hoá

Các nhân tố tác động

ý g n ồ đ g n ô h k

n à o t n à o H

ý g n ồ đ g n ô h K

g n ờ ư h t h n ì B

ý g n ồ đ t ấ R

ý g n ồ Đ

SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG HỆ THỐNG

1 TG1 1 2 3 4 5

2 TG2 1 2 3 4 5

3 TG3 1 2 3 4 5

4 TG4 1 2 3 4 5

Người sử dụng HTTTKT tham dự đầy đủ các cuộc họp dự án hệ thống sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Người sử dụng HTTTKT tham gia phân tích các yêu cầu thông tin sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Người sử dụng HTTTKT tham gia xem xét các giải pháp, kiến nghị từ nhà cung cấp phần mềm kế toán khi triển khai HTTTKT (xem xét các giải pháp thay thế và chọn lựa giải pháp thích hợp) sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Người sử dụng HTTTKT tham gia ra quyết định về những vấn đề có liên quan đến công việc cá nhân (công việc kế toán, công việc quản lý..) sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

KIẾN THỨC CỦA NHÀ QUẢN LÝ

5 KT1 1 2 3 5 4

6 KT2 1 2 3 5 4

7 KT3 1 2 3 5 4

8 KT4

9 KT5 1 2 3 5 4 Nhà quản lý có kiến thức về kế toán tài chính sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý có kiến thức về kế toán quản trị sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý có kỹ năng xử lý Word thành thạo sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý có kỹ năng xử lý Excel thành thạo sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT Nhà quản lý biết cách sử dụng gói dữ liệu sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

10 KT6 1 2 3 5 4

11 KT7 1 2 3 4 5

12 KT8 1 2 3 4 5

Nhà quản lý am hiểu về các phần mềm kế toán sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý có khả năng quản lý sản xuất với sự hỗ trợ của máy vi tính sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý có kỹ năng tìm kiếm thông tin bằng Internet sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

SỰ HỖ TRỢ CỦA NHÀ QUẢN LÝ

13 HT1 1 2 3 4 5

14 HT2 1 2 3 4 5

15 HT3 1 2 3 4 5

16 HT4 1 2 3 4 5

17 HT5 1 2 3 4 5

Nhà quản lý tham gia vào việc xác định nhu cầu thông tin sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý lựa chọn phần cứng và phần mềm cho HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý hỗ trợ quá trình triển khai HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh kể từ khi thực hiện HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý cam kết về việc lập kế hoạch phát triển HTTTKT trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. SỰ THAM GIA CỦA CHUYÊN GIA BÊN NGOÀI

18 CG1 1 2 3 4 5

19 CG2 1 2 3 4 5

20 CG3 1 2 3 4 5

21 CG4 1 2 3 4 5

22 CG5 1 2 3 4 5

23 CG6 1 2 3 4 5

24 CG7 1 2 3 4 5

25 CG8 1 2 3 4 5 Nhà tư vấn đưa ra các ý kiến chuyên môn trong việc thực hiện phân tích yêu cầu thông tin sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà tư vấn đề xuất những giải pháp tin học phù hợp với HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà tư vấn hỗ trợ trong việc quản lý thực hiện HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà cung cấp phần mềm kế toán hỗ trợ đầy đủ về mặt kỹ thuật trong và sau khi thực hiện HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Chất lượng hỗ trợ về mặt kỹ thuật của nhà cung cấp phần mềm kế toán tốt sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà cung cấp phần mềm kế toán hỗ trợ các khóa huấn luyện và đào tạo cho người sử dụng HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Chất lượng các khóa huấn luyện và đào tạo cho người sử dụng HTTTKT của nhà cung cấp phần mềm kế toán tốt sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Mối quan hệ giữa các bên liên quan (nhà quản lý, người sử dụng, nhà cung cấp phần mềm kế toán)

trong việc thực hiện HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

26 HH1 1 2 3 4 5

27 HH2 1 2 3 4 5

28 HH3 1 2 3 4 5

29 HH4 1 2 3 4 5

30 HH5 1 2 3 4 5

31 HH6 1 2 3 4 5

Chất lượng của HTTTKT tại công ty cao (độ tin cậy của hệ thống cao, tính năng và chức năng của hệ thống đáp ứng yêu cầu cao, các báo cáo được kịp thời) Chất lượng thông tin được cung cấp từ HTTTKT tại công ty cao (thông tin rõ ràng, đầy đủ, hữu ích và chính xác) Mức độ sử dụng thông tin đầu ra của HTTTKT tại công ty cao (tần suất sử dụng thông tin cao, số lượng thông tin cần truy vấn nhiều, tần suất lập báo cáo nhiều). Tôi cảm thấy hài lòng khi sử dụng HTTTKT của công ty (sự hài lòng về tổng thể của HTTTKT, thích thú khi sử dụng HTTTKT, sự chênh lệch giữa thông tin cần thiết và được nhận từ HTTTKT, về phần mềm kế toán) Việc sử dụng HTTTKT tại công ty giúp tăng lên tính hữu hiệu trong công việc cá nhân (tăng tính hữu hiệu ra quyết định, nhanh chóng xác định vấn đề, cải tiến năng suất công việc cá nhân). Việc sử dụng HTTTKT tại công ty tác động tích cực đến tổ chức (đóng góp vào việc đạt được mục tiêu, giảm tỉ lệ chi phí/lợi ích, tăng năng suất, tính hữu hiệu dịch vụ)

B. Ngoài các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại

doanh nghiệp nhỏ và vừa và biến quan sát thang đo của các nhân tố đã được trình

bày, Quý chuyên gia có đề xuất thêm nhân tố nào khác và có ý kiến khác về các

biến quan sát không? Giải thích lý do.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ QUÝ BÁU

CỦA QUÝ CHUYÊN GIA

PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CHUYÊN GIA ĐƯỢC PHỎNG VẤN

STT

Họ và tên

Chức vụ

Đơn vị công tác

Học hàm /Học vị

1

Bùi Thị Biết

Thạc sĩ

Trưởng bộ môn Kế toán

Trường Cao đẳng Bến Tre

2 Nguyễn Thị Thu Hiền

Thạc sĩ

Giảng viên bộ môn Kế toán

Trường Cao đẳng Bến Tre

3

Bùi Thị Ngọc Bích

Thạc sĩ

Giảng viên bộ môn Kế toán

Trường Cao đẳng Bến Tre

4

Trương Thị Cẩm Hồng Cử nhân Giám đốc

5 Hồ Thị Niêm

Cử nhân Kế toán trưởng

Công ty TNHH Chế biến sản phẩm dừa Cửu Long Công ty TNHH MTV Thuốc lá Bến Tre

PHỤ LỤC 3: THANG ĐO CHÍNH THỨC NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

PHIẾU KHẢO SÁT

Kính chào Anh/Chị!

Tôi tên là Nguyễn Thị Thanh Thảo học viên Cao học chuyên ngành Kế toán tại

Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang thực hiện đề tài

luận văn nghiên cứu “Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống

thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến

Tre” để hoàn thành khóa học Thạc sĩ. Tôi rất mong được sự hỗ trợ và giúp đỡ của

Anh/Chị bằng cách trả lời câu hỏi trong phiếu khảo sát này. Những câu trả lời của

Anh/Chị sẽ chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và hoàn toàn được giữ bí mật. Tôi

xin chân thành cám ơn Anh/Chị đã dành thời gian quý báu để hoàn thành giúp tôi

phiếu khảo sát này.

*Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT): là hệ thống có chức năng thu thập, ghi

chép, lưu trữ và xử lý dữ liệu nhằm cung cấp thông tin kế toán hữu ích hỗ trợ cho

việc ra quyết định.

PHẦN I: THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN VÀ CÔNG TY CỦA NGƯỜI TRẢ

LỜI KHẢO SÁT

(Thông tin dưới đây là rất cần thiết để xác nhận việc khảo sát là có thực, rất mong

Anh/Chị hỗ trợ điền đầy đủ các thông tin và đánh dấu X vào câu trả lời của

Anh/Chị)

Họ và tên: ......................................................................................................................

Số điện thoại/Email liên lạc: .........................................................................................

Tên công ty Anh/Chị đang làm việc: ............................................................................

1. Giới tính:

1. Nam 2. Nữ

2. Trình độ học vấn:

1. Trung cấp 2. Cao đẳng/ Đại học

3. Sau đại học 4. Khác

3. Chức vụ Anh/Chị đang nắm giữ:

1. Kế toán trưởng 2. Kế toán viên

3. Ban giám đốc 4. Khác (Ghi cụ thể)……………

4. Lĩnh vực hoạt động của công ty Anh/Chị:

1. Nông lâm nghiệp và thuỷ sản 2. Công nghiệp và xây dựng

3. Thương mại và dịch vụ 4. Khác (Ghi cụ thể)……………

5. Số năm kinh nghiệm của Anh/Chị:

2. Từ 1 năm đến dưới 3 năm 1. Dưới 1 năm

3. Từ 3 năm trở lên

6. Quy mô nguồn vốn của Công ty Anh/Chị:

1. Dưới 10 tỷ đồng 2. Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng

3. Từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng 4. Trên 100 tỷ đồng

(Nếu chọn 4, bài khảo sát dừng lại tại đây, xin cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của

Anh/Chị)

PHẦN II: NỘI DUNG PHÁT BIỂU VỀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

(HTTTKT)

Xin anh (chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh (chị) về các phát biểu dưới

đây để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu

hiệu của hệ thống thông tin kế toán ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

tỉnh Bến Tre. Đối với mỗi phát biểu, xin anh (chị) hãy đánh dấu (X) vào một trong

các con số từ 1 đến 5, theo quy ước:

Hoàn toàn không đồng ý (1), Không đồng ý (2), Bình thường (3), Đồng ý (4),

Rất đồng ý (5).

Mã Mức độ đánh giá Stt hoá

Các nhân tố tác động

ý g n ồ đ g n ô h k

n à o t n à o H

ý g n ồ đ g n ô h K

g n ờ ư h t h n ì B

ý g n ồ đ t ấ R

ý g n ồ Đ

SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG HỆ THỐNG

1 TG1 1 2 3 4 5

2 TG2 1 2 3 4 5

Người sử dụng HTTTKT tham dự đầy đủ các cuộc họp dự án hệ thống sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Người sử dụng HTTTKT tham gia phân tích các yêu cầu thông tin sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

3 TG3 1 2 3 4 5

4 TG4 1 2 3 4 5

Người sử dụng HTTTKT tham gia xem xét các giải pháp, kiến nghị từ nhà cung cấp phần mềm kế toán khi triển khai HTTTKT (xem xét các giải pháp thay thế và chọn lựa giải pháp thích hợp) sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Người sử dụng HTTTKT tham gia ra quyết định về những vấn đề có liên quan đến công việc cá nhân (công việc kế toán, công việc quản lý..) sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

KIẾN THỨC CỦA NHÀ QUẢN LÝ

5 KT1 1 2 3 4 5

6 KT2 1 2 3 4 5

7 KT3 1 2 3 4 5

8 KT4

9 KT5 1 2 3 4 5 Nhà quản lý có kiến thức về kế toán tài chính sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý có kiến thức về kế toán quản trị sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý có kỹ năng xử lý Word thành thạo sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý có kỹ năng xử lý Excel thành thạo sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT Nhà quản lý biết cách sử dụng gói dữ liệu sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

10 KT6 1 2 3 4 5

11 KT7 1 2 3 4 5

12 KT8 1 2 3 4 5

Nhà quản lý am hiểu về các phần mềm kế toán sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý có khả năng quản lý sản xuất với sự hỗ trợ của máy vi tính sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý có kỹ năng tìm kiếm thông tin bằng Internet sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

SỰ HỖ TRỢ CỦA NHÀ QUẢN LÝ

13 HT1 1 2 3 4 5

14 HT2 1 2 3 4 5

15 HT3 1 2 3 4 5

16 HT4 1 2 3 4 5

Nhà quản lý tham gia vào việc xác định nhu cầu thông tin sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý lựa chọn phần cứng và phần mềm cho HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý hỗ trợ quá trình triển khai HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà quản lý hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh kể từ khi thực hiện HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

17 HT5 1 2 3 4 5

Nhà quản lý cam kết về việc lập kế hoạch phát triển HTTTKT trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

SỰ THAM GIA CỦA CHUYÊN GIA BÊN NGOÀI

18 CG1 1 2 3 4 5

19 CG2 1 2 3 4 5

20 CG3 1 2 3 4 5

21 CG4 1 2 3 4 5

22 CG5 1 2 3 4 5

23 CG6 1 2 3 4 5

24 CG7 1 2 3 4 5

25 CG8 1 2 3 4 5

Nhà tư vấn đưa ra các ý kiến chuyên môn trong việc thực hiện phân tích yêu cầu thông tin sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà tư vấn đề xuất những giải pháp tin học phù hợp với HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà tư vấn hỗ trợ trong việc quản lý thực hiện HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà cung cấp phần mềm kế toán hỗ trợ đầy đủ về mặt kỹ thuật trong và sau khi thực hiện HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Chất lượng hỗ trợ về mặt kỹ thuật của nhà cung cấp phần mềm kế toán tốt sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Nhà cung cấp phần mềm kế toán hỗ trợ các khóa huấn luyện và đào tạo cho người sử dụng HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Chất lượng các khóa huấn luyện và đào tạo cho người sử dụng HTTTKT của nhà cung cấp phần mềm kế toán tốt sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Mối quan hệ giữa các bên liên quan (nhà quản lý, người sử dụng, nhà cung cấp phần mềm kế toán) trong việc thực hiện HTTTKT sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT.

TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

26 HH1 1 2 3 4 5

27 HH2 1 2 3 4 5

Chất lượng của HTTTKT tại công ty cao (độ tin cậy của hệ thống cao, tính năng và chức năng của hệ thống đáp ứng yêu cầu cao, các báo cáo được kịp thời) Chất lượng thông tin được cung cấp từ HTTTKT tại công ty cao (thông tin rõ ràng, đầy đủ, hữu ích và chính xác)

28 HH3 1 2 3 4 5

29 HH4

30 HH5 1 2 3 4 5

31 HH6 1 2 3 4 5

Mức độ sử dụng thông tin đầu ra của HTTTKT tại công ty cao (tần suất sử dụng thông tin cao, số lượng thông tin cần truy vấn nhiều, tần suất lập báo cáo nhiều). Tôi cảm thấy hài lòng khi sử dụng HTTTKT của công ty (sự hài lòng về tổng thể của HTTTKT, thích thú khi sử dụng HTTTKT, sự chênh lệch giữa thông tin cần thiết và được nhận từ HTTTKT, về phần mềm kế toán) Việc sử dụng HTTTKT tại công ty giúp tăng lên tính hữu hiệu trong công việc cá nhân (tăng tính hữu hiệu ra quyết định, nhanh chóng xác định vấn đề, cải tiến năng suất công việc cá nhân). Việc sử dụng HTTTKT tại công ty tác động tích cực đến tổ chức (đóng góp vào việc đạt được mục tiêu, giảm tỉ lệ chi phí/lợi ích, tăng năng suất, tính hữu hiệu dịch vụ)

---Hết---

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã hoàn tất bảng câu hỏi khảo sát này.

Nếu Anh/Chị có thông tin hoặc ý kiến đóng góp, vui lòng liên hệ qua số điện thoại

0973.310.675 hoặc email thanhthaonguyen0905@gmail.com. Trân trọng cám ơn!

PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT

STT DANH SÁCH DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT

1 CÔNG TY TNHH BÌNH AN ĐẠT

2 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN AN PHÚ DƯƠNG

3 CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỪA HÀN VIỆT

4 CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI HUỲNH DƯƠNG

5 CÔNG TY TNHH DỪA THU NGUYỆT

6 CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI ÁNH DƯƠNG BẾN TRE

7 CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ THỦ TỤC THUẾ

8 CÔNG TY TNHH THU MUA VÀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TÂN KỲ

9 CÔNG TY TNHH SƠN KHANG AN

10 DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HUỲNH THIỆN

11 CÔNG TY TNHH ALPHA BẾN TRE

12 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN COCO VIỆT NAM

13 DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯNG ĐẠT PHÁT

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TRƯƠNG PHÚ VINH (CHUYỂN 14 ĐỔI TỪ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TRƯƠNG PHÚ VINH)

15 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN HỮU TRUNG

16 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VI TÍNH - ĐIỆN TỬ D N P

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO TRUYỀN THÔNG PHƯƠNG 17 PHÁT

18 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN Á CHÂU

19 CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT, THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ LÊ XUÂN

20 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HIỆP PHƯỚC THẮNG

21 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VINH PHÚ TƯỜNG

22 CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN NÔNG SẢN HIỆP NÔNG

23 CÔNG TY TNHH DỪA HAI CHÂU

24 CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THỦY HẢI SẢN PHÁT TIẾN

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI 25 MINH TÂN NGHIỆP

26 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIA NGUYÊN

27 CÔNG TY TNHH NÔNG SẢN THỰC PHẨM AN SINH

28 DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MAY MẶC KIM CHI

29 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU XỨ DỪA

30 CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG TRẠI DỪA

31 CÔNG TY TNHH NÔNG SẢN SAO VIỆT

32 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KIM TÂN

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 33 DU LỊCH VŨ THÔNG

34 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUANG MINH THÔNG

35 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ NHẬT VY

36 CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG HƯNG VIỆT

37 CÔNG TY TNHH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN ĐỒNG BẰNG

CÔNG TY TNHH PHÂN BÓN CÔNG NGHỆ SINH HỌC BNN VIỆT 38 NAM

39 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HAI CHUNG

40 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HDT BẾN TRE

41 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÒA NGHIỆP

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI - 42 DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU SUMO

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI 43 DỊCH VỤ ĐẠI TOÀN THẮNG

44 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT KOKO XIÊM

45 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TOÀN VINH QUANG

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI THỰC PHẨM 46 THÙY TÂM

47 CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM THIÊN ĐĂNG

48 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NHỰT NHIÊN

49 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẮT THÉP LÊ TÂM

50 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM

51 CÔNG TY TNHH THỐNG NHẤT

52 CÔNG TY TNHH BTCOCO

53 CÔNG TY TNHH DỪA ĐĂNG KHOA

54 CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THỦY LỢI AN BÌNH

55 DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NGỌC LONG

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI 56 KIM KHÁNH

57 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KỸ THUẬT NHÀN SAO NAM

58 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GIA PHÚC BẢO

59 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HỒNG HẠNH - THANH THẢO

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 60 THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ PHẠM THANH

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU DỪA NAM 61 VIỆT

62 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG A&B

CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU LÊ 63 DUYÊN

64 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG TRUNG KHANG

65 CÔNG TY TNHH HẰNG ĐẠT BẾN TRE

66 CÔNG TY TNHH TỔ CHỨC SỰ KIỆN - DU LỊCH NAM MEKONG

67 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ QUỐC ĐẠT YẾN

68 CÔNG TY TNHH NGÂN THÀNH LỘC

69 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO MEKONG

70 CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHƯỚC THỊNH

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 71 DU LỊCH PHÚC LỘC HƯNG

72 CÔNG TY TNHH BẾN TRE ỐC ĐẢO KIWI

73 CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ & THỰC PHẨM TRƯỜNG THỌ PHÁT

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DU LỊCH ẨM THỰC VĂN 74 MINH

75 CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH - THIẾT BỊ BẾN TRE

76 CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỚT VI NA CO

77 CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN SẢN PHẨM DỪA CỬU LONG

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 78 BẢO PHÚC

79 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỪA QUANG TRÍ

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SX - TM THỰC PHẨM ĐỒ 80 UỐNG THANH BÌNH

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 81 HƯNG THỊNH

82 CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN Y TẾ SÀI GÒN CENTER

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI 83 HẢI VÂN

84 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐÔNG NAM AUTO

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG - 85 NÔNG TÂN HƯNG

86 CÔNG TY TNHH BALI GROUP

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN 87 ĐÔ THỊ BẾN TRE

88 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN IN ẤN STT

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI 89 VÀ DỊCH VỤ NGỌC TẤN

90 CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TRUNG HUY

91 CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NGỌC MINH

CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ - THƯƠNG MẠI - DỊCH 92 VỤ MINH LONG

93 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TƯ VẤN MINH TRUNG

94 CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC AN THÀNH PHÁT

95 CÔNG TY TNHH ĐỊA ỐC MINH TÂM

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THÚ Y - THỦY SẢN TIẾN PHÁT 96 THÀNH

97 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN YẾN HƯƠNG

98 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG TẤN LỰC

99 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THAN GÁO DỪA ĐẠI HỮU

BẾN TRE

100 CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC ALPHA

101 CÔNG TY TNHH CHÂU HOÀNG TÚ

102 CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG BẾN TRE

103 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & KỸ THUẬT TIN HỌC BẾN TRE

104 DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN LÊ HƯNG THỊNH

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN PHÚC AN 105 COCONUT

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CUNG CẤP SUẤT ĂN CÔNG 106 NGHIỆP PHÚC LỘC

107 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TRÚC GIANG BẾN TRE

108 CÔNG TY CỔ PHẦN IN BẾN TRE

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VẬN TẢI THANH 109 THANH

110 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XE MÁY NGUYỄN HOÀNG

111 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÍN PHONG

112 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG LIÊN ĐẠT

113 CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH TỔNG HỢP ĐÔNG Á

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ MÔI GIỚI BẤT 114 ĐỘNG SẢN PHÁT LỘC

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐIỆN KIM 115 NGỌC

116 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KIM HƯỜNG

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU ĐẠI QUANG 117 VINH

118 CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM - ẨM THỰC THIÊN PHÁT

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - DU LỊCH TRUYỀN THÔNG & SỰ 119 KIỆN NAM VIỆT

120 CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI TÂY Á

121 CÔNG TY TNHH THI CÔNG XÂY DỰNG LÊ NGUYỄN

122 CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NHỰT LINH

123 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN TẢI PHÚC CHÂU

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU 124 ROYAL

125 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN HẢI CHÂU

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG ĐẠI PHƯỚC AN ( ĐỔI

126 TÊN TỪ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG CHÁNH

ĐÔNG)

127 CÔNG TY CỔ PHẦN DIC MÔI TRƯỜNG

128 CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG KHỔNG HIỆP

129 CÔNG TY TNHH TRÚC GIANG

130 CÔNG TY TNHH MAY MẶC SHOWA - BẾN TRE

CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ SÁNG 131 TẠO XANH

132 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DU LỊCH HÀM LUÔNG

133 CÔNG TY TNHH SX DV TM NGỌC THANH

134 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THỰC PHẨM B2C

135 CÔNG TY TNHH DỪA ĐỊNH PHÚ MỸ

CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU 136 KIM BẢO MINH

137 CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT GẠCH NAM VIỆT

138 CÔNG TY CỔ PHẦN HYUNDAI BẾN TRE

139 CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN MINH LUÂN

140 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG HUY HƯNG

141 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MAI ĐỖ

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI - XÂY DỰNG 142 VÀ DỊCH VỤ GIAO LONG

143 CÔNG TY CỔ PHẦN T.A.B DỪA

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG BẤT 144 ĐỘNG SẢN ÁNH DƯƠNG

145 CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG BẾN TRE

146 CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN LỢI TOÀN DÂN

147 CÔNG TY LIÊN DOANH MEYER-BPC

148 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ ĐÔNG Á

149 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SẢN XUẤT TÂN DÂN

CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP 150 KHẨU NÔNG SẢN BẾN TRE

151 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MAY VIỆT THÀNH

152 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN Ô TÔ NGỌC THÀNH

153 CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ BẾN TRE

154 CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NĂNG LƯỢNG THÀNH CÔNG

155 CÔNG TY TNHH MAY MẶC MING ĐA VIỆT NAM

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG THÁI 156 DƯƠNG XANH

157 CÔNG TY TNHH MTV VIETNAT

158 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XĂNG DẦU BẾN TRE

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ 159 PHƯƠNG MAI

160 CÔNG TY TNHH A.V.W VIỆT NAM

CÔNG TY TNHH MTV PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG THIÊN PHÚ 161 BẾN TRE

162 CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI HẰNG PHÁT

163 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT VƯƠNG 3

164 CÔNG TY TNHH TÂM FURNITURE

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN VẠN ĐẠI 165 PHÚC

CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU PHÚ LỄ (ĐỔI TÊN TỪ CÔNG TY CỔ 166 PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI -PHÚ LỄ)

167 CÔNG TY TNHH MTV PHÚ BÌNH

168 CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH BẾN TRE

169 CÔNG TY TNHH MAY MẶC CÂY DỪA

170 CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE

171 CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN HUY THUẬN

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ KINH DOANH THÉP 172 TOÀN CẦU

173 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HÒN NGỌC MÊ KÔNG

174 CÔNG TY TNHH YONG QING INTERNATIONAL

175 CÔNG TY TNHH CHĂN NUÔI THỨC ĂN GIA SÚC TẤN LỢI

176 CÔNG TY CỔ PHẦN XỬ LÝ RÁC THẢI BẾN TRE

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CAO VÀ THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG 177 ĐỨC HẬU LONG

178 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN ATM

179 CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN DỪA LƯƠNG QUỚI

180 CÔNG TY TNHH DIAMOND STAR BẾN TRE

PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

5.1 Kết quả thống kê và kiểm định sự khác nhau của các biến định tính trong

đánh giá tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán

Giới tính Percent

Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent

15.4 100.0 Valid

34 187 221 15.4 84.6 100.0 15.4 84.6 100.0

Nam Nữ Total Kiểm định T-test

Group Statistics Mean N

Std. Deviation Std. Error Mean

HH 34 187 3.1471 3.0927 .58999 .77984 .10118 .05703 GIOITIN H Nam Nữ

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

F

Sig.

t

df

Mean Difference

Std. Error Difference

Sig. (2- tailed)

95% Confidence Interval of the Difference

Lower Upper

2.400 .123 .387

219

.699

.05437

.14063

-.22279

.33153

Equal variances assumed

HH

.468 56.287

.642

.05437

.11615

-.17828

.28701

Equal variances not assumed

Trình độ học vấn Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

40 18.1 18.1 18.1

178 80.5 80.5 98.6

Valid

99.5 100.0

2 1 221 .9 .5 100.0 .9 .5 100.0 Trung cấp Cao đẳng/ Đại học Sau đại học Khác Total

Kiểm định ANOVA Descriptives

N Mean

Minimum Maximum

Std. Deviation

Std. Error

95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound

HH

40 3.1208 .58347 .09225 2.9342 3.3074 2.00 5.00

178 3.0983 .78465 .05881 2.9823 3.2144 1.83 5.00

2 3.5000 .94281 .66667 -4.9708 11.9708 2.83 4.17

Trung cấp Cao đẳng/ Đại học Sau đại học Khác Total 1 2.0000 221 3.1011 . .75284 . .05064 . 3.0013 . 3.2009 2.00 1.83 2.00 5.00

Test of Homogeneity of Variances

df1 df2 Sig.

HH Levene Statistic 1.500a 2 217

.225 a. Groups with only one case are ignored in computing the test of homogeneity of variance for HH.

ANOVA

HH df Mean Square F Sig.

Sum of Squares

.909 .437

.516 .567 Between Groups Within Groups Total 1.548 123.140 124.688 3 217 220

Vị trí làm việc Percent

Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent

Valid 12.7 93.2 100.0

28 178 15 221 12.7 80.5 6.8 100.0 12.7 80.5 6.8 100.0 Kế toán trưởng Kế toán viên Ban giám đốc Total

Kiểm định ANOVA

Descriptives

Minimum Maximum

N Mean HH

Std. Deviation Std. Error

95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound

28 3.1071 .62066 .11729 2.8665 3.3478 2.00 5.00

178 3.1058 .76584 .05740 2.9925 3.2191 1.83 5.00

15 3.0333 .86189 .22254 2.5560 3.5106 1.83 5.00

221 3.1011 .75284 .05064 3.0013 3.2009 1.83 5.00 Kế toán trưởng Kế toán viên Ban giám đốc Total

Test of Homogeneity of Variances

HH

df1 df2 Sig.

Levene Statistic

.837 2 218

.435 ANOVA

df F Sig. HH

Sum of Squares Mean Square

.074 2 .065 .937 .037

.572 124.614 218 Between Groups Within Groups

Total 124.688 220

Multiple Comparisons

Sig.

Dependent Variable: HH Bonferroni (I) CHUCVU (J) CHUCVU Std. Error 95% Confidence Interval

Mean Difference (I-J)

Lower Bound Upper Bound

toán .00134 .15371 1.000 -.3695 .3722 toán

Kế trưởng giám .07381 .24192 1.000 -.5098 .6575

toán -.00134 .15371 1.000 -.3722 .3695 toán

Kế viên giám .07247 .20327 1.000 -.4179 .5629

toán -.07381 .24192 1.000 -.6575 .5098

Ban giám đốc toán -.07247 .20327 1.000 -.5629 .4179 Kế viên Ban đốc Kế trưởng Ban đốc Kế trưởng Kế viên

Kinh nghiệm làm việc Percent

Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent

32 14.5 14.5 14.5

104 47.1 47.1 61.5 Valid

100.0

85 221 38.5 100.0 38.5 100.0

Dưới 1 năm Từ 1 năm đến dưới 3 năm Từ 3 năm trở lên Total Kiểm định ANOVA

Descriptives

HH N Mean Minimum Maximum

Std. Deviation Std. Error

95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound

1 32 3.1719 .77191 .13646 2.8936 3.4502 1.83 5.00

104 2.9647 .74813 .07336 2.8193 3.1102 2.00 5.00

85 3.2412 .73034 .07922 3.0836 3.3987 1.83 5.00

Dưới năm Từ 1 năm đến dưới 3 năm Từ 3 năm trở lên Total 221 3.1011 .75284 .05064 3.0013 3.2009 1.83 5.00

Test of Homogeneity of Variances

HH

df1 df2 Sig.

Levene Statistic

.000 2 218 1.000

ANOVA

HH df Mean Square F Sig.

Sum of Squares

3.762 2 1.881 3.391 .035

.555 Between Groups Within Groups Total 120.926 124.688 218 220

Multiple Comparisons

Sig.

Dependent Variable: HH Bonferroni (I) KINHNGHIEM (J) KINHNGHIEM Std. Error

Mean Difference (I-J) 95% Confidence Interval

Lower Bound Upper Bound

.20713 .15056 .511 -.1561 .5704 Dưới 1 năm

Từ 1 năm đến dưới 3 năm

-.06930 .15447 1.000 .511 -.20713 .15056 -.27643* .10890 .036 .06930 .15447 1.000 -.4420 -.5704 -.5392 -.3034 .3034 .1561 -.0137 .4420

Từ 3 năm trở lên .27643* .10890 .036 .0137 .5392 Từ 1 năm đến dưới 3 năm Từ 3 năm trở lên Dưới 1 năm Từ 3 năm trở lên Dưới 1 năm Từ 1 năm đến dưới 3 năm

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

Lĩnh vực hoạt động doanh nghiệp

Percent

Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent

31 14.0 14.0 14.0

85 38.5 38.5 52.5

Valid

91 41.2 41.2 93.7

100.0

14 221 6.3 100.0 6.3 100.0

Nông lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng Thương mại và dịch vụ Khác Total Kiểm định ANOVA

Descriptives

Minimum Maximum

N Mean HH

Std. Deviation Std. Error

95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound

31 2.9570 .71875 .12909 2.6933 3.2206 2.00 5.00

85 3.0980 .75606 .08201 2.9350 3.2611 1.83 5.00

91 3.1172 .77678 .08143 2.9554 3.2790 1.83 5.00 và

14 3.3333 221 3.1011 .64715 .17296 2.9597 3.7070 .75284 .05064 3.0013 3.2009 2.33 1.83 5.00 5.00

lâm Nông nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng Thương mại dịch vụ Khác Total

Test of Homogeneity of Variances

HH

df1 df2 Sig.

Levene Statistic

.313 3 217 .816

ANOVA

HH df Mean Square F Sig.

Sum of Squares

1.423 3 .474 .835 .476

.568 Between Groups Within Groups Total 123.264 124.688 217 220

Multiple Comparisons

Dependent Variable: HH Bonferroni (I) LINHVUC (J) LINHVUC Sig. 95% Confidence

Std. Error Interval

Mean Difference (I-J)

Lower Bound Upper Bound

-.14105 .15813 1.000 -.5621 .2800

-.16023 .15674 1.000 -.5776 .2571 lâm Nông nghiệp và thuỷ sản

-.37634 .24269 .735 -1.0225 .2699

.14105 .15813 1.000 -.2800 .5621

nghiệp

-.01918 .11369 1.000 -.3219 .2835 Công và xây dựng

-.23529 .21739 1.000 -.8141 .3435

.16023 .15674 1.000 -.2571 .5776

.01918 .11369 1.000 -.2835 .3219 Thương mại và dịch vụ

-.21612 .21637 1.000 -.7922 .3600

.37634 .24269 .735 -.2699 1.0225

Khác .23529 .21739 1.000 -.3435 .8141

.21612 .21637 1.000 -.3600 .7922 Công nghiệp và xây dựng Thương mại và dịch vụ Khác Nông lâm nghiệp và thuỷ sản Thương mại và dịch vụ Khác Nông lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng Khác Nông lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng Thương mại và dịch vụ

Quy mô nguồn vốn

Frequency Percent

Valid Percent Cumulative Percent

118 53.4 53.4 53.4

76 34.4 34.4 87.8

Valid

27 12.2 12.2 100.0

221 100.0 100.0 Dưới 10 tỷ đồng Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng Từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng Total

Kiểm định ANOVA

Descriptives

N Mean Minimum Maximum HH

Std. Deviation Std. Error

95% Confidence Interval for Mean

Lower Bound Upper Bound

118 2.6455 .50803 .04677 2.5529 2.7381 1.83 4.17 tỷ

76 3.7675 .64755 .07428 3.6196 3.9155 2.83 5.00

27 3.2160 .41297 .07948 3.0527 3.3794 3.00 4.00

tỷ

221 3.1011 .75284 .05064 3.0013 3.2009 1.83 5.00 Dưới 10 đồng Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng Từ 50 đến dưới 100 đồng Total

Test of Homogeneity of Variances

HH

df1 df2 Sig.

Levene Statistic

4.672 2 218 .010

ANOVA

HH df Mean Square F Sig.

Sum of Squares

58.608 2 29.304 96.674 .000

.303 Between Groups Within Groups Total 66.080 124.688 218 220

Multiple Comparisons

Dependent Variable: HH Tamhane (I) QUYMO (J) QUYMO Sig. 95% Confidence

Std. Error Interval

Mean Difference (I-J)

Lower Bound Upper Bound

-1.12206* .08778 .000 -1.3343 -.9098 tỷ

Dưới 10 đồng -.57057* .09222 .000 -.7991 -.3421

tỷ 1.12206* .08778 .000 .9098 1.3343

Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng .55149* .10878 .000 .2856 .8174

tỷ .57057* .09222 .000 .3421 .7991

Từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng -.55149* .10878 .000 -.8174 -.2856 Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng Từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng Dưới 10 đồng Từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng Dưới 10 đồng Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

Thống kê mô tả các biến đo lường Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

1.00 1.00 1.00 1.00 2.00 2.00 1.00 2.00 2.00 2.00 2.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 2.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 2.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 5.00 3.1719 5.00 3.5204 5.00 3.5294 5.00 2.7919 5.00 2.9140 5.00 3.0000 5.00 2.8416 5.00 2.9864 5.00 3.0271 5.00 3.0317 5.00 2.9955 5.00 2.9683 5.00 3.3122 5.00 3.1176 5.00 3.1946 5.00 3.5204 5.00 3.2851 5.00 3.4932 5.00 3.5068 5.00 3.4751 5.00 3.8733 5.00 3.5294 5.00 3.6425 5.00 3.6471 5.00 3.6154 5.00 3.2941 5.00 2.9367 5.00 3.0905 5.00 3.1584 5.00 3.1629 5.00 2.9638 1.33053 1.22689 1.15416 1.29759 .71149 .80904 .80186 .60663 .80294 .79424 .80056 .83877 .89305 .82280 .79953 .89229 .82858 .82913 .85610 .85044 .96402 .88178 .89127 .90068 .84291 .97207 .95611 .87954 .91814 .93453 .85735

TG1 TG2 TG3 TG4 KT1 KT2 KT3 KT4 KT5 KT6 KT7 KT8 HT1 HT2 HT3 HT4 HT5 CG1 CG2 CG3 CG4 CG5 CG6 CG7 CG8 HH1 HH2 HH3 HH4 HH5 HH6 Valid N (listwise) 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221 221

5.2 Kiểm định độ tin cậy

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.864 4

Scale Mean if Item Deleted Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation .745 .790 .777 .560 9.870 10.178 10.678 11.301 .813 .795 .803 .888 TG1 TG2 TG3 TG4

9.8416 9.4932 9.4842 10.2217 Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items 8 .904

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

17.746 17.008 17.871 18.892 17.158 17.269 17.269 19.299 .784 .793 .655 .700 .774 .766 .758 .400 .885 .883 .896 .893 .885 .886 .886 .920 KT1 KT2 KT3 KT4 KT5 KT6 KT7 KT8

20.8507 20.7647 20.9231 20.7783 20.7376 20.7330 20.7692 20.7964 Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.886 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

13.1176 13.3122 13.2353 12.9095 13.1448 7.604 8.452 8.417 8.410 7.779 .803 .674 .711 .609 .842 .843 .873 .865 .889 .835 HT1 HT2 HT3 HT4 HT5

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.899 8

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

25.2896 25.2760 25.3077 24.9095 25.2534 25.1403 25.1357 25.1674 22.543 23.219 22.959 22.137 22.572 22.148 21.845 22.295 .723 .603 .643 .646 .665 .713 .745 .744 .883 .894 .890 .891 .888 .884 .881 .881 CG1 CG2 CG3 CG4 CG5 CG6 CG7 CG8

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.901 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

15.3122 15.6697 15.5158 15.4480 15.4434 15.6425 14.243 14.622 14.796 14.076 13.902 15.058 .711 .666 .714 .796 .808 .693 .887 .894 .886 .873 .871 .889

HH1 HH2 HH3 HH4 HH5 HH6

5.3 Phân tích nhân tố

KMO and Bartlett's Test

.863 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Test of

Bartlett's Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 3392.112 300 .000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total % of

Cumulative

Total % of

Cumulative

Total % of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

6.625

26.498

26.498 6.625

26.498

26.498 4.986

19.944

19.944

1

4.828

19.312

45.810 4.828

19.312

45.810 4.800

19.200

39.143

2

2.965

11.862

57.672 2.965

11.862

57.672 3.606

14.423

53.567

3

7.623

11.728

65.294

1.906

7.623

4

65.294 2.932

.874

3.497

5

.787

3.148

6

.707

2.830

7

.643

2.570

8

.579

2.314

9

.519

2.076

10

.493

1.971

11

.470

1.879

12

.428

1.711

65.294 1.906 68.791 71.939 74.769 77.339 79.653 81.729 83.700 85.579 87.290

13

.420

1.679

14

.374

1.494

15

.338

1.350

16

.323

1.291

17

.292

1.166

18

.262

1.047

19

.253

1.013

20

.233

.934

21

.214

.854

22

.190

.759

23

.149

.595

24

.132

.527

88.969 90.463 91.813 93.104 94.270 95.317 96.330 97.264 98.118 98.878 99.473 100.000

25

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component 3 2 4 1

.848 .847 .828 .825 .824 .786 .705 .501

.823 .790 .784 .780 .742 .738 .727 .684

.887 .867 .793 .761 .673

.357 KT1 KT2 KT7 KT6 KT5 KT4 KT3 KT8 CG7 CG8 CG1 CG6 CG5 CG4 CG3 CG2 HT5 HT1 HT3 HT2 HT4 TG2 TG1 TG3 TG4 .888 .857 .852 .618

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

KMO and Bartlett's Test

.861 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Test of

Bartlett's Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 3261.117 276 .000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total % of

Cumulative

Total % of

Cumulative

Total % of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

6.396

26.652

26.652 6.396

26.652

26.652 4.991

20.796

20.796

1

4.826

20.109

46.761 4.826

20.109

46.761 4.795

19.977

40.774

2

2.803

11.681

58.442 2.803

11.681

58.442 3.560

14.835

55.609

3

7.730

10.563

66.172

1.855

7.730

4

66.172 2.535

.867

3.611

5

.729

3.037

6

.668

2.784

7

.610

2.540

8

.566

2.360

9

.514

2.142

10

.488

2.033

11

.440

1.835

12

.420

1.749

13

.396

1.651

14

.338

1.406

15

.328

1.368

16

.305

1.271

17

.264

1.098

18

.254

1.060

19

.238

.993

20

.214

.891

21

.193

.804

22

.149

.620

23

.138

.574

66.172 1.855 69.783 72.820 75.604 78.144 80.505 82.647 84.680 86.515 88.264 89.915 91.321 92.689 93.960 95.059 96.119 97.111 98.002 98.806 99.426 100.000

24

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component 3 2 4

1 .851 .847 .827 .826 .825 .784 .707 .501

.823 .787 .784 .781 .740 .737 .727 .687

.891 .870 .797 .768 .684

KT1 KT2 KT7 KT6 KT5 KT4 KT3 KT8 CG7 CG8 CG1 CG6 CG5 CG4 CG3 CG2 HT5 HT1 HT3 HT2 HT4 .885 TG2 .870 TG3 .855 TG1 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

Kết quả phân tích lần 3, sau khi loại KT8

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.861

Approx. Chi-Square

3205.994

Bartlett's Test of Sphericity

df

253

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

6.360

1

27.654

20.980

20.980

27.654

27.654 6.360

27.654 4.825

4.696

2

20.417

20.828

41.808

20.417

48.071 4.696

48.071 4.790

2.757

3

11.986

15.321

57.129

11.986

60.056 2.757

60.056 3.524

1.855

4

8.066

10.993

68.122

8.066

.731

5

3.179

.680

6

2.956

.620

7

2.694

.567

8

2.466

.516

9

2.243

.494

10

2.148

.450

11

1.957

.435

12

1.890

.400

13

1.740

.341

14

1.481

.329

15

1.429

.309

16

1.344

.272

17

1.181

.254

18

1.106

.238

19

1.037

.216

20

.939

.193

21

.839

.149

22

.648

68.122 2.528

.138

23

.602

68.122 1.855 71.301 74.256 76.951 79.417 81.660 83.808 85.764 87.654 89.394 90.875 92.304 93.648 94.829 95.935 96.972 97.911 98.750 99.398 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

.855

TG1

.884

TG2

.870

TG3

.860

KT1

.854

KT2

.712

KT3

.792

KT4

.831

KT5

.836

KT6

.824

KT7

HT1

.868

HT2

.769

HT3

.793

HT4

.687

HT5

.889

CG1

.784

CG2

.687

CG3

.726

CG4

.737

CG5

.741

CG6

.781

CG7

.824

CG8

.787

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

KMO and Bartlett's Test

.858 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

of

Bartlett's Test Sphericity Approx. Chi-Square 801.158 15 df .000 Sig.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Compone nt

Total Total

% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance

4.028 67.138 Cumulative % 67.138

67.138 10.150 9.259 5.566 4.488 3.399 4.028 .609 .556 .334 .269 .204 Cumulative % 67.138 77.289 86.548 92.113 96.601 100.000

1 2 3 4 5 6 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component 1

.874 .868 .807 .804 .791 .766

HH5 HH4 HH3 HH1 HH6 HH2 Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted. 5.4. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy bội

Correlations

HH TG KT HT CG

1 .515** .512** .703** .444**

HH

221 .000 221 .000 221 .000 221 .000 221

.515** 1 .243** .363** .136*

TG

.000 221 221 .000 221 .000 221 .044 221

.512** .243** 1 .195** .016

KT

.000 221 .000 221 221 .004 221 .817 221

.703** .363** .195** 1 .305**

HT

.000 221 .000 221 .004 221 221 .000 221

.444** .136* .016 .305** 1

CG

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 221 .044 221 .817 221 .000 221 221

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Descriptive Statistics

Mean N

Std. Deviation

HH TG KT HT CG 3.1011 3.4072 2.9706 3.2860 3.5979 .75284 1.12055 .59887 .70300 .67228 221 221 221 221 221

Correlations

TG KT HT CG

Pearson Correlation

Sig. (1-tailed)

N

HH 1.000 .515 .512 .703 .444 . .000 .000 .000 .000 221 221 221 221 221 HH TG KT HT CG HH TG KT HT CG HH TG KT HT CG .515 1.000 .243 .363 .136 .000 . .000 .000 .022 221 221 221 221 221 .512 .243 1.000 .195 .016 .000 .000 . .002 .409 221 221 221 221 221 .703 .363 .195 1.000 .305 .000 .000 .002 . .000 221 221 221 221 221 .444 .136 .016 .305 1.000 .000 .022 .409 .000 . 221 221 221 221 221

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.858a

.736

.731

.39019

1.723

a. Predictors: (Constant), CG, KT, TG, HT

b. Dependent Variable: HH

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

4

150.746

.000b

Regression

91.802

1

Residual

32.885

22.951 .152

216 220

Total

124.688

a. Dependent Variable: HH

b. Predictors: (Constant), CG, KT, TG, HT

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

.197

-6.821

.000

(Constant)

-1.344

.026

5.802

.222

.000

.835

1.198

TG

.149

.044

9.504

.347

.000

.916

1.092

1

KT

.416

.042

11.832

.467

.000

.784

1.275

HT

.500

.041

7.142

.263

.000

.904

1.106

CG

.294

a. Dependent Variable: HH