BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THU THỦY
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU – XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THU THỦY
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU – XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu – xuất khẩu
tại cục hải quan tp.HCM” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa được
công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành đề tài
nghiên cứu này đã được cảm ơn đầy đủ, các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên
cứu này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả đề tài
Nguyễn Thu Thủy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT ............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ................................................................................................ 3
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 4
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5
1.4 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ........................................................................... 5
1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
1.5.1 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 5
1.5.2 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 6
1.6 Cấu trúc đề tài ..................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................ 9
2.1 Các khái niệm ...................................................................................................... 9
2.1.1 Thuế nhập khẩu ............................................................................................... 9
2.1.2 Thuế xuất khẩu ................................................................................................ 9
2.2 Quản lý thuế ....................................................................................................... 11
2.2.1 Các loại thuế liên quan đến nhập khẩu - xuất khẩu ...................................... 11
2.2.2 Quản lý thuế .................................................................................................. 16
2.3 Hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu ............................................... 21
2.3.1 Hiệu suất và hiệu quả .................................................................................... 21
2.3.2 Hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu ............................................... 25
2.4 Các nghiên cứu đi trước về quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu ................ 28
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................. 33
2.6 Giới thiệu về cục hải quan Tp. Hồ Chí Minh ................................................. 38
2.6.1 Giới thiệu chung ............................................................................................ 38
2.6.2 Vị trí và chức năng ........................................................................................ 39
2.6.3 Nhiệm vụ và quyền hạn ................................................................................ 39
2.6.4 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 41
2.7 Thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu – xuất khẩu tại Cục Hải quan
thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 42
2.7.1 Tình hình công tác thu thuế ........................................................................... 42
2.7.2 Công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa nhập khẩu – xuất khẩu ...................... 45
2.7.3 Công tác thu thuế nhập khẩu – xuất khẩu ..................................................... 48
2.7.4 Công tác quản lý và thu hồi nợ thuế ............................................................. 51
2.7.5 Công tác trị giá tính thuế ............................................................................... 55
2.7.6 Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu – xuất
khẩu ........................................................................................................................ 57
2.8 Tóm tắt chương 2 .............................................................................................. 63
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 65
3.1 Nguồn thông tin ................................................................................................. 65
3.1.1 Thông tin thứ cấp .......................................................................................... 65
3.1.2 Thông tin sơ cấp ............................................................................................ 66
3.2 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 66
3.3 Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 67
3.3.1 Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 67
3.3.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ .............................................................................. 68
3.3.3 Thiết kế bảng câu hỏi .................................................................................... 68
3.3.4 Các thang đo .................................................................................................. 69
3.4 Nghiên cứu chính thức – Nghiên cứu định lượng .......................................... 72
3.4.1 Thiết kế mẫu .................................................................................................. 72
3.4.2 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 73
3.5 Tóm tắt chương 3 .............................................................................................. 75
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 76
4.1 Mô tả mẫu .......................................................................................................... 76
4.2 Đánh giá thang đo ............................................................................................. 78
4.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ......................... 81
4.4 Mô hình nghiên cứu chính thức ....................................................................... 86
4.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy ........................ 87
4.5.1 Kiểm định ma trận tương quan giữa các biến ............................................... 87
4.5.2 Phân tích hồi quy ........................................................................................... 89
4.6 Tóm tắt chương 4 .............................................................................................. 92
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 93
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 93
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 96
5.2.1 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan hải quan nhằm mục
tiêu ngăn ngừa hơn là xử phạt ................................................................................ 96
5.2.2 Đổi mới công tác quản lý nợ thuế theo hướng giảm nợ thuế quá hạn .......... 97
5.2.3 Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để ứng dụng phục vụ công tác quản
lý thu thuế ............................................................................................................... 97
5.3 Hạn chế của luận văn ....................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 7
Hình 2.1: Khung khái niệm hiệu suất và hiệu quả ............................................... 24
Hình 2.2: Chín lĩnh vực kết quả hoạt động ........................................................... 31
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................. 34
Hình 2.4: Bộ máy tổ chức của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ............. 41
Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu ............................................................ 45
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế
nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM ............................................. 64
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt sự khác nhau giữa hiệu suất và hiệu quả .............................. 23
Bảng 3.1: Bảng mã hoá thang đo ........................................................................... 48
Bảng 4.1: Mô tả mẫu ............................................................................................... 54
Bảng 4.2: Kiểm tra độ tin cậy của than đo thành phần ....................................... 57
Bảng 4.3: Hệ số KMO và Bartlett’s thang đo thành phần .................................. 60
Bảng 4.4: Bảng phương sai trích ........................................................................... 61
Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các biến ....................................................... 66
Bảng 4.6: Bảng thống kê phân tích các hệ số hồi quy. ......................................... 68
Bảng 4.7: Các thông số thống kê trong phương trình hồi quy ........................... 68
1
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra các nhân tố tạo nên hiệu quả quản lý thuế
nhập khẩu - xuất khẩu và mức độ cấu thành của các nhân tố đó, làm cơ sở đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan
Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn chính là nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập
trung nhằm khám phá ra những thông tin mà tác giả chưa suy nghĩ tới cũng như trong
mô hình lý thuyết. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi với
27 biến quan sát và đã có 156 bảng câu hỏi đạt yêu cầu để đưa vào phân tích kết quả
thông qua phần mềm SPSS version 20.0.
Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy, có giá trị cho phép và
mô hình xây dựng phù hợp với dữ liệu thu thập, 05 giả thuyết đặt ra trong mô hình
nghiên cứu đề xuất đều được khẳng định. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với hiệu
quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu tại cục hải quan Tp.HCM các nhân tố (1)
Mức tuân thủ của người nộp thuế; (2) Hiệu suất thu; (3) Số lượng dịch vụ đối với
người nộp thuế; (4) Số nợ thuế đọng; (5) Mức sai phạm đều có tác động dương đến
hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu. Trong các yếu tố đo lường hiệu quả
quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM thì yếu tố quan trọng
nhất là “Thành phần Mức sai phạm” (beta = 0.262), thứ hai là yếu tố “Thành phần Số
nợ thuế đọng” (beta = 0.217), thứ ba là yếu tố “Thành phần Hiệu suất thu” (beta =
0,209) và hai yếu tố “Thành phần Số lượng dịch vụ đối với người nộp thuế” và
2
“Thành phần Mức tuân thủ của người nộp thuế” có tác động yếu nhất (beta = 0.157
và 0.147)
Nghiên cứu đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến
hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu tại cục Hải quan Tp.HCM. Qua đó giúp
cho các nhà quản lý hiểu biết rõ hơn về hiệu quả quản lý và mối quan hệ giữa các
thành phần hiệu quả quản lý. Đồng thời mở đường cho các hướng nghiên cứu tiếp
theo ở nhiều khu vực khác nhau để phát hiện, khẳng định thêm về thành phần của
hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu ứng với khu vực khác nhau, mang lại ý
nghĩa thiết thực cho Hải quan Việt Nam.
Phần cuối của luận văn là một số kiến nghị mà tác giả đề xuất đến cục Hải quan
Tp.HCM nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu.
3
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có một bộ máy lãnh đạo, quản
lý, điều hành mọi hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội - an ninh - quốc
phòng. Để bộ máy đó hoạt động thường xuyên, liên tục và hiệu quả. Nhà nước cần
có một quỹ tài chính bền vững để duy trì hoạt động. Nguồn tài chính đó được tạo ra
từ các khoản thu của Nhà nước và thuế, mà đặc biệt là thuế xuất khẩu và nhập khẩu
(sau đây gọi tắt là thuế nhập khẩu - xuất khẩu), luôn là một trong số những nguồn thu
quan trọng nhất.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong giai đoạn 2011 - 2015, nguồn thu từ thuế
nhập khẩu - xuất khẩu do ngành Hải quan phụ trách mỗi năm chiếm tỷ trọng khoảng
20-30% tổng thu Ngân sách nhà nước. Trong đó, nổi bật là nguồn thu thuế tại Cục
Hải quan TP.HCM - với vị thế là một trong những Trung tâm tài chính - kinh tế lớn
nhất cả nước. Cục Hải quan Tp.HCM đóng góp nguồn thu từ thuế chiếm 31.39% -
36.14% số thu thuế của toàn ngành Hải quan trong giai đoạn từ năm 2011-2015. Với
tỷ trọng thu thuế rất lớn, nhiệm vụ quản lý hiệu quả nguồn thu này là thách thức
không nhỏ đối với Cục Hải quan Tp.HCM.
Từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quả quản lý thuế
nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM” làm luận văn thạc sĩ với kỳ
vọng đánh giá được những khía cạnh của hiệu quả quản lý thuế, những tiêu chí phản
ảnh hiệu quả quản lý thuế, đồng thời tìm ra các giải pháp quản lý hiệu quả thuế nhập
khẩu - xuất khẩu thuộc phạm vi địa bàn Tp.HCM.
Ngoài ý nghĩa khoa học, nghiên cứu thành công đề tài này có thể sẽ góp phần đáp
ứng các yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn quản lý thuế tại Cục Hải quan Tp.HCM trong
điều kiện cải cách hiện đại hóa Hải quan.
4
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu
tại Cục Hải quan Tp.HCM nhằm làm cơ sở đề xuất các giải pháp, kiến nghị giúp cho
Cục Hải quan Tp.HCM có những cơ chế, chính sách tốt hơn về quản lý thuế nhập
khẩu - xuất khẩu trong thời gian đến năm 2020.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát đã đề cập ở trên, nghiên cứu tập trung vào các mục
tiêu cụ thể sau đây:
1. Nghiên cứu lý thuyết, làm rõ các nội dung về quản lý thuế nhập khẩu - xuất
khẩu;
2. Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế
nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM;
3. Kiểm định mô hình giả thuyết và xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả
quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM;
4. Dựa vào kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
1. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu – xuất
khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM?
2. Giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu
tại Cục Hải quan Tp.HCM là gì?
5
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các nhân tố cấu thành nên hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu -
xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM. Nói cách khác, luận văn nghiên cứu nội hàm
của hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu, chứ không phải các nhân tố bên
ngoài tác động đến hiệu quả quản lý thuế.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong hoạt động quản lý thuế đối với giao
dịch thương mại qua biên giới thuộc thẩm quyền của Cục Hải quan Tp.HCM giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
1.4 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu này cung cấp cho các nhà quản lý, các lãnh đạo Cục Hải quan sự hiểu
biết sâu sắc hơn về lý do tại sao công tác quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu chưa
hiệu quả, không đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ chuyên môn đề ra, và làm thế nào để
nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM.
Ngoài ra, đây là một trong số những nghiên cứu đầu tiên đề cập đến vấn đề hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM. Do vậy, kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc định hướng, xây dựng các chương trình nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan TP.HCM nói riêng và tại ngành hải quan Việt Nam nói chung.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai bước chính: Nghiên cứu sơ bộ sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp
định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận
nhóm và phỏng vấn sơ bộ. Mục đích nghiên cứu này nhằm điều chỉnh và bổ sung
6
thang đo các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất
khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM.
Nghiên cứu chính thức được sử dụng bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Kỹ
thuật phỏng vấn trực tiếp được sử dụng để thu thập thông tin cho nghiên cứu. Thông
tin thu thập về được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Thang đo sau khi được đánh
giá bằng phương pháp kiểm tra độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám
phá EFA, phân tích hồi quy được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu.
1.5.2 Quy trình nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
7
Xác dịnh vấn đề cần NC
Cơ sở lý thuyết & mô hình NC liên
Thang đo thử nghiệm và
quan
mô hình NC đề xuất
Thảo luận nhóm Gửi phiếu điều tra thử
Mô hình nghiên cứu Điều chỉnh thang đo
Thu thập & xử lý số liệu Thiết kế bảng câu hỏi phỏng
vấn
Điều chỉnh mô hình Kiểm định mô hình
Kết luận & đề xuất các giải pháp
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu
1.6 Cấu trúc đề tài
Nghiên cứu này được chia thành năm chương với nội dung như sau:
Chương 1: Giới thiệu: Chương này giới thiệu ngắn gọn về lý do hình thành đề tài,
mục tiêu, ý nghĩa, đối tượng và phạm vi của nghiên cứu.
8
Chương 2. Cơ sở lý thuyết: Chương này giới thiệu các khái niệm và cơ sở lý thuyết
liên quan đến nội dung nghiên cứu, lược khảo các nghiên cứu có liên quan, sau đó
hình thành và đề xuất mô hình nghiên cứu áp dụng. Ngoài ra, chương này còn giới
thiệu tổng quan về Cục Hải quan Tp.HCM.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Chương này trình bày phương pháp và các
bước cụ thể đã thực hiện trong nghiên cứu nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu: Chương này trình bày và thảo luận về các kết quả
phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị: Chương này trả lời các câu hỏi chính của đề tài
đã đặt ra. Đồng thời nêu lên một số hạn chế trong quá trình thực hiện đề tài.
9
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương này sẽ trình bày những khái niệm và lý thuyết liên quan đến công tác quản
lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu, tổng quan các nghiên cứu về công tác quản lý thuế
nhập khẩu – xuất khẩu. Từ đó, xác định mô hình nghiên cứu và phát biểu các giả
thuyết nghiên cứu.
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng
hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu. Khi phương tiện vận tải
(tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải đường bộ hay đường sắt) đến cửa khẩu biên
giới (cảng hàng không quốc tế, cảng sông quốc tế hay cảng biển quốc tế, cửa khẩu
biên giới đường bộ) thì các công chức hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa so với
khai báo trong tờ khai hải quan đồng thời tính số thuế nhập khẩu phải thu theo các
công thức tính thuế nhập khẩu đã quy định trước. Về mặt nguyên tắc, thuế nhập khẩu
phải được nộp trước khi thông quan để nhà nhập khẩu có thể đưa mặt hàng nhập khẩu
vào lưu thông trong nội địa, trừ khi có các chính sách ân hạn thuế hay có bảo lãnh
nộp thuế, nên đây có thể coi là một trong những loại thuế dễ thu nhất, và chi phí để
thu thuế nhập khẩu là khá nhỏ.
2.1.2 Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu là loại thế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế
xuất khẩu. Nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể nhằm bảo vệ
nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế xuất khẩu để
giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể nhằm nâng giá mặt hàng nào
đó trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi phối trong sản xuất mặt
hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước cân nhắc. Trong các biện pháp
10
hạn chế xuất khẩu, thuế xuất khẩu là biện pháp tương đối dễ áp dụng. Ngoài ra, Nhà
nước cũng có thể sử dụng thuế xuất khẩu như một biện pháp để phân phối lại thu
nhập, tăng thu ngân sách.
Tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện
chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước mà thuế
quan được sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất có
thể nhận thấy rằng tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở các
khía cạnh sau:
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước.
Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ðồng thời thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
là loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng từ phía trong nước, thậm chí có khi còn
được sự ủng hộ của nhiều người.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm tăng giá
hàng hoá, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn tiêu
dùng; bởi vì lượng hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ
hàng hoá, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả hàng hoá cao hay thấp sẽ
quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường.
Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhà nước điều tiết việc xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá. Hơn nữa, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc
tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng hoá không được khuyến khích sử
dụng như thuốc lá, rượu, bia...
11
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong nước. Việc
đánh thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất trong nước có thể
cạnh tranh được với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc biệt thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nước có
thời gian trưởng thành và sinh lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì việc
đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hoá nhập khẩu sẽ giảm; để bù vào lượng hàng
hoá nhập khẩu đó nhà nước ta phải mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất, tạo ra
nhiều công ăn việc làm cho người lao động từ đó góp phần giải quyết nạn thất
nghiệp trong nước.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách
phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại đối với các nước. Chẳng hạn Mỹ đòi
EU phải giảm từ 30 - 50% trợ cấp cho nông nghiệp, nếu không Mỹ sẽ tăng mức
thuế đánh vào hàng hoá nông sản của EU nhập khẩu vào thị trường Mỹ.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngọai giữa
Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý và nâng cao hiệu qủa hoạt động nhập khẩu - xuất khẩu trong
cả nước.
2.2 Quản lý thuế
2.2.1 Các loại thuế liên quan đến nhập khẩu - xuất khẩu
Để tạo nguồn thu, Chính phủ sử dụng nhiều công cụ như đặt ra lệ phí và phí, bán tài
sản công, đầu tư vào công ty cổ phần và đánh thuế. Trong đó, thuế là công cụ phổ
biến và mang lại số thu lớn nhất. Có nhiều định nghĩa về thuế bởi các học giả và
những tổ chức. Chẳng hạn, Gaston Jeze (1934) đã đưa ra khái niệm thuế là “Một
khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các
12
công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những
chi tiêu của nhà nước”. Luận văn này sử dụng định nghĩa của Tổ chức và hợp tác
phát triển kinh tế (OECD), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB)
được trích dẫn trong tài liệu của Cơ quan Viện trợ Phát triển Hoa kỳ: Thuế là khoản
thu bắt buộc, không bồi hoàn của chính phủ1.
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung thuế là một khoản tiền mà
các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định cho nhà
nước theo mức độ, thời hạn cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước, điều
tiết vĩ mô của nền kinh tế, phân phối lại thu nhập và của cải của xã hội, kiểm soát quá
trình phân phối và mức chi tiêu trong nền kinh tế, thay đổi tập quán tiêu dùng của xã
hội và không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Một phần thuế mà các
tổ chức và cá nhân đóng góp được trả về với người dân một cách gián tiếp dưới các
hình thức như trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội,...
Hệ thống thuế có thể được phân chia theo nhiều tiêu chí như phân theo đối tượng
đánh thuế hoặc phân theo phạm vi lãnh thổ. Theo đối tượng đánh thuế (tax object),
hệ thống thuế được phân thành ba nhóm: nhóm thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ,
nhóm thuế đánh vào thu nhập và nhóm thuế đánh vào tài sản. Theo phạm vi lãnh thổ,
hệ thống thuế được chia thành (1) thuế nội địa và (2) thuế liên quan đến các giao dịch
1 “Taxes are the compulsory, unrequited payments to the general government sector”.USAID (2013), p 18.
qua biên giới, hay thuế ngoại thương.
13
Thuế nội địa là những sắc thuế liên quan đến các giao dịch bên trong biên giới lãnh
thổ một quốc gia. Chúng bao gồm thuế hàng hóa, dịch vụ, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế môi trường, và một số loại thuế đặc thù phù hợp
điều kiện riêng mỗi đất nước. Thuế ngoại thương là những sắc thuế liên quan đến
giao dịch qua biên giới. Chủ đạo trong các sắc thuế ngoại thương là thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu (Duty Tax). Bên cạnh đó, tùy theo hoàn cảnh riêng ở từng đất nước,
còn có những loại thuế đánh vào hàng nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng (Value-
Added Tax) hàng nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (Excise Tax) hàng nhập khẩu.
Theo tác giả, thuế nhập khẩu - xuất khẩu là một nhóm thuế hoặc một loại thuế được
nộp bởi tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu thuộc đối tượng chịu
thuế. Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu là một bộ phận quan trọng trong
hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thương mại vĩ mô tổng hợp gắn liền với hoạt
động nhập khẩu-xuất khẩu, cơ chế quản lý nhập khẩu-xuất khẩu và chính sách kinh
tế đối ngoại của một quốc gia nhằm kiểm soát luân chuyển hàng hóa qua biên giới,
bảo hộ sản xuất trong nước phù hợp với thông lệ hay cam kết quốc tế, bảo đảm nguồn
thu cho ngân sách nhà nước và quản lý hoạt động nhập khẩu-xuất khẩu.
Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, các loại thuế liên quan đến hàng nhập khẩu - xuất
khẩu gồm: (1) thuế nhập khẩu - thuế xuất khẩu, (2) thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng
nhập khẩu, (3) thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu và (4) thuế bảo vệ môi
trường đối với hàng nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào hàng hóa giao dịch xuyên
qua biên giới hoặc giao dịch giữa khu chế xuất với thị trường nội địa. Nghĩa vụ thuế
14
nhập khẩu được xác định bằng cách lấy giá tính thuế theo quy định2 nhân (×) với thuế
suất. Tùy vào mặt hàng và xuất xứ mà thuế suất của thuế nhập khẩu có thể là thuế
suất ưu đãi, thuế suất thông thường hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt. Việc đánh thuế
nhập khẩu không chỉ nhằm thu thuế mà còn hướng đến nhiều mục tiêu quan trọng
như: kiểm soát hàng nhập khẩu, bảo hộ sản xuất nội địa, trả đũa hoặc đối kháng mậu
dịch,….Tuy nhiên, trước xu hướng hội nhập hiện nay của Việt Nam, thuế nhập khẩu
chịu sức ép giảm ngày càng mạnh3. Nghĩa vụ thuế xuất khẩu được xác định bằng cách
lấy giá tính thuế theo quy định4 nhân (×) với thuế suất. Thường, các quốc gia hạn chế
sử dụng thuế xuất khẩu nhằm khuyến khích xuất khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế chỉ tập trung vào một số hàng hóa và dịch vụ
mà chính phủ muốn gia tăng kiểm soát hoặc gia tăng điều tiết trên mức thông thường5.
2Thường là giá CIF (Cost-Insurance-Freight)
3Theo Thông tấn Xã Việt Nam, Năm 2015 Việt Nam kết thúc đàm phán 4 hiệp định tự do thương mại (FTA)
với Liên minh kinh tế Á-Âu, Liên minh châu Âu, Hàn Quốc và các đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), đưa
tổng số các FTA mà Việt Nam tham gia lên 14. Đặc biệt, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được hình thành
từ ngày 31/12/2015 sẽ tạo thêm cơ hội cho Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế Khu vực và Thế giới.
4Thường là giá FOB (Free On Board)
5Theo Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt 2014 của Việt Nam, thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào 11 mặt hàng và 6 dịch
vụ. Mười một mặt hàng gồm: thuốc lá; rượu; bia; xe ô-tô dưới 24 chỗ;xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có
dung tích xi lanh trên 125 cm3; tàu bay; du thuyền; xăng các loại; điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU
trở xuống; bài lá; vàng mã, hàng mã. Sáu dịch vụ gồm: kinh doanh vũ trường; kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;
kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng; kinh doanh đặt cược; kinh doanh gôn (golf); kinh doanh xổ
số.
Nghĩa vụ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được xác định bằng cách lấy
15
giá tính thuế theo quy định nhân (×) với thuế suất. Giá tính thuế của thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu được xác định bằng giá tính thuế
nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng
nhập khẩu cao hơn hẳn so với mặt bằng chung của thuế nhập khẩu-xuất khẩu, thuế
giá trị gia tăng và được điều chỉnh tiệm cận với thông lệ hoặc khuyến cáo của các tổ
chức quốc tế, cụ thể là Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hoặc những cam kết thương
mại quốc tế.
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế tính trên giá trị tăng thêm (value-added) của
hàng hóa dịch vụ. Vì hàng hóa nhập khẩu phát sinh giá trị tại nước nhập khẩu nên
chúng thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng của nước nhập khẩu, gọi là nguyên
tắc đánh thuế giá trị gia tăng tại nơi đến (destination principle). Giá tính thuế của thuế
giá trị gia tăng hàng nhập khẩu được tính bằng giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế
nhập khẩu và cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu (nếu có). Thuế suất của
thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu áp dụng như hàng nội địa. Thuế suất của thuế giá
trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu là 0%, hàm ý loại bỏ hoàn toàn thuế giá trị gia
tăng ở mọi khâu trong nước khi hàng được xuất khẩu.
Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế được thông qua lần đầu tiên vào tháng 11
năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Đối tượng chịu thuế
bảo vệ môi trường gồm 8 mặt hàng: (1) Xăng, dầu, mỡ nhờn; (2) Than đá; (3) Dung
dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC); (4) Túi ni lông; (5) Thuốc diệt cỏ thuộc
loại hạn chế sử dụng; (6) Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng; (7) Thuốc bảo
quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng; và (8) Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn
chế sử dụng. Thuế bảo vệ môi trường đối với hàng nhập khẩu được tính bằng cách
lấy số lượng đơn vị hàng hóa nhập khẩu nhân (×) với mức thuế tuyệt đối quy định
trên một đơn vị hàng hóa. Thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm
đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi
16
trường đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và
nộp thuế nhập khẩu. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản
xuất hoặc nhập khẩu.
2.2.2 Quản lý thuế
Quản lý thuế là tổng thể hoạt động của cơ quan thuế nhằm thực thi nhiệm vụ pháp
quy của mình. Chắc chắn có nhiều cách tiếp cận khác về nội dung khái niệm quản lý
thuế, song tựu chung lại, quản lý thuế có những nội dung cơ bản như sau.
Một, chủ thể quản lý thuế là nhà nước, bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp và
tư pháp. Trong đó, cơ quan lập pháp có nhiệm vụ nghiên cứu, dự thảo và xây dựng
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế để cơ quan quản lý nhà nước
về hải quan và đối tượng nộp thuế thực hiện. Cơ quan hành pháp đại diện bởi Chính
phủ chỉ đạo Bộ Tài chính căn cứ trên hệ thống văn bản pháp quy nói trên để điều
hành công tác quản lý thuế. Cơ quan tư pháp xét xử hành vi gian lận thuế của người
nộp thuế và cả cơ quan quản lý thu thuế nếu thực hiện sai quy định của pháp luật về
thuế.
Hai, đối tượng của quản lý thuế gồm (i) các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế và
(ii) hàng hóa, dịch vụ và những giao dịch thuộc đối tượng chịu thuế. Những tổ chức,
cá nhân này có thể kinh doanh hoặc không kinh doanh.
Ba, công cụ để quản lý thuế là hệ thống pháp luật và hệ thống công nghệ thông tin.
Trình độ, năng lực, thái độ và kỹ năng ứng xử của cán bộ công chức cùng với ý thức
của người dân và doanh nghiệp về nghĩa vụ nộp thuế là những yếu tố bổ sung góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Bốn, thuế vốn là một khoản thu mang không ngang giá mà người dân và tổ chức nộp
theo nghĩa vụ cho nhà nước, nên xét về tự nhiên thuế gây cảm giác phiền toái cho
người nộp. Vì vậy, quản lý thuế không chỉ đơn thuần đảm bảo hiệu suất thu mà còn
17
phải tính đến cảm xúc này của người nộp để xây dựng hệ thống trợ giúp không những
thúc đẩy tuân thủ tự nguyện mà còn đảm bảo công bằng giữa cá nhân và tổ chức nộp
thuế. Nói cách khác, quản lý thuế hướng đến đa mục tiêu nên đánh giá hiệu quả quản
lý thuế cần tiếp cận từ nhiều chiều, tức là sử dụng nhiều tiêu chí.
Theo USAID (2013), quản lý thuế chứa đựng hai chức năng: chức năng cơ bản (core
or basic function) và chức năng trợ giúp (support function).
Chức năng cơ bản của quản lý thuế gồm những nội dung:
- Đăng ký người nộp thuế (taxpayer registration);
- Cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế (taxpayer service);
- Xử lý khai báo thuế và ra thông báo thu thuế (processing of tax declaration
filings and tax payments);
- Kiểm tra người nộp thuế (taxpayer audit);
- Nhắc nhở người nộp thuế (taxpayer objection);
- Cảnh cáo người nộp thuế (taxpayer appeal)6;
- Thanh tra sai phạm thuế (tax-fraud investigation).
Chức năng trợ giúp của quản lý thuế bao gồm:
- Công nghệ thông tin (information technology);
- Cung cấp dịch vụ pháp lý (legal service);
6Nhắc nhở người nộp thuế là hình thức cơ quan thuế thông tin đến người nộp thuế khi người nộp thuế có một
số biểu hiện sai phạm. Nhắc nhở là dạng phi chính thức (informal), ở cấp độ thấp nhất và không lưu biên bản.
- Quản lý nhân lực (human resource);
Cảnh cáo là phản ứng chính thức theo pháp luật và bằng văn bản của cơ quan thuế đối với sai phạm của người
nộp thuế.
18
- Lập dự toán và quản trị nguồn lực (budget planning and resource
management);
- Hoạch định vận hành và chiến lược (strategic and operations planning);
- Kiểm tra nội bộ (internal audit)
- Thanh tra tổng hợp (integrity investigation).
Quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu-xuất khẩu có một số nét đặc thù sau:
Một là, thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu không chỉ gồm một loại thuế mà
có nhiều loại. Tại Việt Nam, thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu gồm: thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ
môi trường.
Hai là, có hiện tượng “tax on tax” trong lĩnh vực thuế nhập khẩu - xuất khẩu. Theo
thứ tự, một mặt hàng nhập khẩu vào Việt Nam trước hết sẽ bị tính thuế nhập khẩu,
sau đó chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tính trên giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập
khẩu, cuối cùng chịu thuế giá trị gia tăng tính trên giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế
nhập khẩu và cộng thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ba là, thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu còn phải tuân thủ thông lệ và
những cam kết quốc tế về giá tính thuế, về thuế suất và những ưu đãi hoặc ứng xử có
thời hạn, chứ không chỉ chịu quy định pháp luật của riêng nước đánh thuế.
Bốn là, thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu bao gồm hầu hết các sắc thuế
đánh vào hàng hóa, dịch vụ qua biên giới chứ không đánh vào thu nhập của chủ sở
hữu hàng hóa nên số thu tùy thuộc vào độ co giãn cung, cầu của hàng hóa dịch vụ và
được phân chia cho người bán và người mua theo độ co giãn cầu theo giá hàng hóa.
Ngoài ra, chúng “ẩn” trong giá cả hàng hóa chứ không biểu lộ như các sắc thuế đánh
vào thu nhập.
19
Năm là, thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu gắn chặt với hoạt động nhập
khẩu - xuất khẩu tức là gắn với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ. Thủ tục hải quan và thủ tục quản lý thuế nhập khẩu xuất khẩu một mặt
phải tạo thuận lợi, thông quan nhanh tránh ách tắc, mặt khác phải phòng vệ rủi ro
xuyên biên giới. Với đặc điểm này, cần bảo đảm công tác quản lý thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu - xuất khẩu phải là công cụ góp phần thực hiện vai trò quản lý, kiểm
soát hoạt động ngoại thương của nhà nước, góp phần cân bằng cán cân thương mại
và hạn chế thất thu ngân sách nhà nước.
Sáu là, thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu có thể gây mâu thuẫn lợi ích giữa
doanh nghiệp nhập khẩu - xuất khẩu, người tiêu dùng và doanh nghiệp nội địa, giữa
lợi ích quốc gia và quan hệ quốc tế. Nếu bảo hộ cao cho sản xuất trong nước thì doanh
nghiệp nhập khẩu - xuất khẩu phản ứng và ngược lại, hoặc vi phạm cam kết quốc tế.
Vì vậy, doanh nghiệp nhập khẩu - xuất khẩu cùng với người tiêu dùng thường ủng hộ
tự do hóa thương mại với hàng rào thuế quan thấp, nhưng ngược lại doanh nghiệp sản
xuất trong nước lại muốn duy trì hàng rào thuế nhập khẩu cao và lâu dài. Với đặc
điểm này, cần đảm bảo công tác quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu
phải hài hòa các lợi ích trong nền kinh tế.
Bảy là, quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu không theo niên độ
(tháng, quý hoặc năm) và không theo địa bàn như các loại thuế khác, mà theo từng
tờ khai hải quan. Cơ quan Hải quan nào nhận tờ khai thì quản lý số tiền thuế phải nộp
phát sinh từ tờ khai đó. Một cơ quan Hải quan đóng trên địa bàn của một tỉnh nhưng
có thể quản lý thuế của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh khác, trong khi một
cơ quan thuế chỉ quản lý thuế của các doanh nghiệp đóng trên chính địa bàn mình
quản lý... Với đặc điểm này, cần đảm bảo công tác quản lý thuế nhập khẩu - xuất
khẩu phải có mối liên hệ chặt chẽ và có sự thống nhất trong thực hiện giữa các đơn
vị Hải quan trên phạm vi toàn quốc.
20
Tám là, quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu bao gồm một số nghiệp
vụ kỹ thuật đòi hỏi tính chuyên sâu, chuyên nghiệp cao như phân loại hàng hóa phải
theo danh mục hài hòa (HS) mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế
giới, xác định trị giá phải theo Hiệp định Trị giá Hải quan của Tổ chức Thương mại
Thế giới (GATT/WTO), xác định xuất xứ phải theo quy tắc xuất xứ của khu vực hoặc
quốc tế và liên quan nhiều đến việc thực hiện các cam kết quốc tế/khu vực; chịu ảnh
hưởng và tác động lớn bởi sự thay đổi trong đời sống kinh tế, chính trị của thế giới
nhiều hơn các loại thuế khác (ví dụ như thuế nhập khẩu mặt hàng xăng dầu luôn biến
động theo sự biến động của giá thế giới). Với đặc điểm này, công tác quản lý thuế
cần phải được chuyên môn hóa nghiệp vụ và thường xuyên đào tạo kỹ năng chuyên
sâu cho cán bộ hải quan về các lĩnh vực nghiệp vụ kỹ thuật này.
Chín là, mỗi công việc thuộc thủ tục hải quan, từ khi đăng ký tờ khai, kiểm tra hồ sơ,
kiểm tra hàng hóa đến thông quan hàng hóa đều hàm chứa nội dung quản lý thuế. Do
vậy, để quản lý thuế tốt thì mỗi thủ tục hải quan phải góp phần kiểm soát hoặc phòng
ngừa được mọi động tác có thể dẫn đến hiện tượng gian lận thuế. Với đặc điểm này,
thủ tục quản lý thuế cần phải thống nhất với thủ tục hải quan hoặc các quy phạm pháp
luật về quản lý thuế và thủ tục hải quan phải được quy định đồng thời trong một văn
bản, trường hợp tách rời thì phải có dẫn chiếu để tránh làm hạn chế hiệu lực (effect)
7Tham khảo Lỗ Thị Nhụ (2013)
hay tác động (impact) của những hoạt động quản lý thuế7.
21
2.3 Hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu
2.3.1 Hiệu suất và hiệu quả
Hiệu suất và hiệu quả là hai yếu tố được sử dụng để mô tả, đánh giá hiệu quả của bất kỳ hoạt động quản lý nào trong thực tế cuộc sống.
Xét ở góc độ kinh tế học, hiệu suất (efficiency) và hiệu quả (effectiveness) đều là hai khái niệm dùng để đánh giá sản phẩm của một hoạt động. Một sản phẩm được coi là đạt yêu cầu khi vừa đảm bảo được hiệu suất lẫn hiệu quả. Từ sự giống nhau đó Mouzas (2009) dẫn Ambler (2003) nhận xét rằng vì nhầm lẫn giữa hiệu suất và hiệu quả nên nhà quản trị thường chỉ nghĩ đến việc cắt giảm chi phí mà bỏ qua mục tiêu và chiến lược kinh doanh của đơn vị nên khó có sự phát triển bền vững trong dài hạn hay bị rơi vào bẫy hiệu suất (efficiency trap) tức là mới đạt hiệu suất nhưng cho rằng đó là đạt hiệu quả.
Theo đó, chúng ta cần phân biệt rõ sự khác biệt của hai khái niệm này. Miksen & Media (2015) cho rằng ở cấp độ doanh nghiệp, về bản chất hiệu suất liên quan đến thời gian và chi phí để hoàn thành một công việc hay tạo ra một sản phẩm, chẳng hạn sản xuất ra sản phẩm với thời gian ngắn hơn hoặc chi phí thấp hơn. Hiệu suất còn có thể được hiểu là năng suất, là thước đo hoàn thành công việc một cách tối ưu và không quan tâm đến việc đó có góp phần đạt mục tiêu (right thing) hay không. Còn hiệu quả thì liên quan đến việc hoàn thành đúng việc và đạt mục tiêu (doing the right thing and achieving goals), thậm chí hiệu quả rất nhấn mạnh đến yếu tố đạt được mục tiêu đã định.
Hiệu suất phản ánh quá trình các nguồn lực được sử dụng như thế nào để tạo một đơn vị đầu ra (output). Đó chính là sự so sánh giữa số lượng đầu ra đạt được với chi phí trong quá trình hướng đến một mục tiêu đã định.
Hiệu suất có được khi ta làm việc đúng phương pháp (do the thing right). Vì vậy, cần chọn đúng cách thức tiến hành công việc. Khi đứng trước nhiều phương án, nhà quản trị phải so sánh lợi ích và chi phí của từng phương án, cân nhắc kỹ để chọn được cách giải quyết nhằm tạo ra nhiều đơn vị đầu ra với chi phí thấp nhất.
22
Tuy nhiên, Hiệu quả phản ánh sự thích hợp của các mục tiêu được chọn (đó có phải là những mục tiêu đúng không?) và mức độ chúng được thực hiện. Hiệu quả quản lý cần hiểu chính là làm đúng việc8. Đây là vấn đề rất quan trọng, bởi vì làm đúng việc (xác định và thực hiện việc đúng) sẽ đưa tổ chức đi đúng hướng. Hay nói cách khác, các tổ chức sẽ đạt được hiệu quả hơn khi các nhà quản trị chọn được mục tiêu đúng và hoàn thành chúng. Như vậy, nội dung cốt lõi của hiệu quả có thể mô tả là phép so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã định.
Xét về tính chất, mức độ ảnh hưởng và thời gian thì hiệu quả có thể phân ra thành các loại như sau:
- Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
- Hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn.
- Hiệu quả định lượng và hiệu quả định tính.
Trong thực tế, hoạt động quản trị có hiệu quả thực sự khi ta đã chọn đúng việc để làm đồng thời với chọn đúng cách làm để tăng hiệu suất. Có thể áp dụng các cách sau đây để gia tăng hiệu suất:
- Giảm thiểu chi phí các nguồn lực ở đầu vào mà vẫn giữ nguyên sản lượng ở
đầu ra; hoặc:
- Giữ nguyên các yếu tố đầu vào, gia tăng sản lượng đầu ra; hoặc:
8“làm đúng việc” được hiểu đầy đủ là làm đúng việc đã lựa chọn nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
- Vừa giảm được các chi phí ở đầu vào, vừa tăng sản lượng ở đầu ra.
23
Bảng 2.1: Tóm tắt sự khác nhau giữa hiệu suất và hiệu quả
Hiệu suất Hiệu quả
Cơ sở xác định Tương quan giữa Đầu ra với Chi phí Tương quan giữa Kết quả với Mục tiêu
Cách thực hiện mục tiêu Mức độ đạt được mục tiêu Cơ sở đánh giá
Làm đúng cách Mục đích Làm đúng việc góp phần đạt mục tiêu
trọng trong Ít quan trọng Quan trọng hơn Tầm quan quản lý
tiện
Yếu tố cấu thành
Phương thích hợp, phương pháp phù hợp và quản lý đúng phương pháp Mục đích đúng sứ mạng, mục tiêu phù hợp mục đích, kế hoạch hợp lý
Nguồn: Miksen & Media (2015)
Trong lĩnh vực công, hiệu suất và hiệu quả càng cần phải phân biệt kỹ vì phần nhiều
hàng hóa công, dịch vụ công không có thị trường và khu vực công không hướng đến
lợi nhuận. Mandl, Dierx và Ilzkovitz (2008) lưu ý phân tích hiệu suất và hiệu quả cần
phải làm rõ quan hệ giữa đầu vào (input) với đầu ra (output) và kết quả (outcome)
(xem Hình 2.1. Khung khái niệm hiệu suất và hiệu quả). Farrell (1957) lưu ý các nhà
làm chính sách công phải thấu hiểu rằng hiệu suất mới chỉ liên quan đến đầu ra chứ
chưa liên quan đến kết quả, tức là những đầu ra góp phần đạt mục tiêu. Chính vì vậy,
đánh giá hiệu suất và hiệu quả luôn là một thách thức không chỉ trong khu vực tư mà
trong cả khu vực công.
24
Nhân tố tác động: Khung pháp lý về cạnh tranh, Môi trường xã hội, Môi trường kinh
tế, Môi trường tự nhiên, Chức năng hành chính công,…
Hiệu suất (Efficiency)
Hiệu quả (Effiectiveness)
Đầu vào (Input)
Đầu ra (Output)
Kết quả (Outcome)
Nguồn lực bằng tiền hoặc phi tiền
Hình 2.1: Khung khái niệm hiệu suất và hiệu quả
Nguồn: Mandl, Dierx và Ilzkovitz (2008)
Xuất phát từ những nhận thức trên, tác giả cho rằng, hiệu suất là chỉ tiêu đo số lượng đầu ra từ một đơn vị đầu vào; hiệu quả là thước đo số lượng kết quả từ một đơn vị đầu vào. Viết hiệu suất và hiệu quả dưới dạng công thức như sau:
Hiệu suất =
Hiệu suất hay còn gọi là năng suất cho biết một đơn vị đầu vào tạo được bao nhiêu đơn vị đầu ra, không phân biệt những đầu ra này góp phần đạt mục tiêu hay không. Số đo đầu vào, đầu ra có thể ở dạng vật chất (physical unit) hoặc đơn vị tiền (currency unit).
Hiệu quả =
Hiệu quả chính là những đầu ra được mong đợi hay đầu ra góp phần đạt mục tiêu của tổ chức công. Hiệu quả cho biết một đơn vị đầu vào tạo được bao nhiêu đơn vị đầu ra góp phần đạt mục tiêu.
25
2.3.2 Hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu
Trong lĩnh vực quản lý thuế nói chung, và quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu nói riêng, hiệu suất được hiểu là tỷ số giữa số thuế thu được và chi phí hành thu thuế, gọi tắt là hiệu suất thu.
Xét trên phương diện kinh tế học, đứng trên góc độ toàn nền kinh tế, chi phí thuế gồm 3 phần: (1) chính khoản thuế (the tax payment itself), (2) chi phí quản lý (administrative expenses) và (3) mất mát phụ trội (deadweight losses). Như thế, hiệu suất thu theo nghĩa kinh tế học được đo bằng khoản mất mát phụ trội. Cụ thể hơn, xét riêng từ góc độ cơ quan quản lý thuế, chi phí thuế được hiểu hẹp hơn, là giá trị những nguồn lực tiêu hao để vận hành bộ máy hành thu, tức là gồm chi phí vận hành + khấu hao tài sản cố định.
Theo đó, hiệu quả quản lý thuế, cụ thể là hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu được đánh giá trên cơ sở hiệu suất và những kết quả góp phần hoàn thành mục tiêu mà cơ quan thuế đặt ra trong quá trình tổ chức thu các khoản thuế liên quan đến hàng nhập- xuất khẩu cho từng giai đoạn phát triển nhất định của đất nước. Chẳng hạn, mục tiêu: hoàn thành kế hoạch số tiền thuế thu được, mức tuân thủ và đảm bảo lộ trình tham gia hiệp ước quốc tế, hoặc số lượng và chất lượng các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp cho người nộp thuế, mức tuân thủ của người nộp thuế, khối lượng nợ đọng tính đến cuối kỳ, giá trị các vụ sai phạm, mức công bằng giữa những người nộp thuế, rủi ro tuân thủ thuế,…
Như đã phân tích, cần phân biệt rõ ràng giữa hiệu quả quản lý thuế (effectiveness of tax administration) với hiệu suất thu thuế (efficiency of tax collection). Cần hiểu rõ, hiệu suất thu thuế là một trong nhiều chiều phản ánh hiệu quả quản lý thuế. Hiệu suất thu thuế chỉ tập trung vào số thuế thu được trong mối tương quan với chi phí hành thu (operating expenses) và có phân tích khía cạnh rủi ro hành thu nhưng ít đề cập đến khía cạnh tổ chức bộ máy hoặc số lượng, chất lượng dịch vụ cơ quan thuế cung cấp cho người nộp cũng như mức tuân thủ của người nộp thuế. Trong khi hiệu quả quản lý thuế lại quan tâm đến tất cả các yếu tố này.
Cũng cần phân biệt hiệu quả quản lý thuế với hiệu lực quản lý thuế (effect of tax administration). Hiệu lực quản lý thuế đề cập nhiều (chứ không phải tất cả) đến tác
26
động của quản lý thuế đến mức tuân thủ. Nghiên cứu của Witte và Woodbury công bố năm 1985 trên tạp chí National Tax Journal đã cho thấy rằng nếu gia tăng xác suất kiểm tra, thanh tra thuế thì mức tuân thủ của người nộp thuế sẽ gia tăng9. Với những phân tích nêu trên, thì hiệu lực quản lý thuế cũng là một trong nhiều chiều phản ánh hiệu quả quản lý thuế.
Về lý luận, có nhiều quan điểm khác nhau về nội hàm khái niệm hiệu quả quản lý thuế nói chung và thuế xuất khẩu – nhập khẩu nói riêng. Để hiểu rõ và đánh giá hiêu quả của hoạt động này, cần xác định rõ các tiêu chí để đánh giá hiệu quả quán lý thuế.
Theo quan điểm của CGI Group Inc. (2009), hiệu quả quản lý thuế được xem xét từ ba tiêu chí:
Số thuế thu được (tax revenue) bằng số tuyệt đối và/hoặc tỷ lệ phần trăm so với giá trị tổng sản phẩm trong nước (GDP) hay giá trị tổng sản phẩm trong vùng (GRDP);
Chi phí hành thu (operating expenses) gồm tiền lương, phụ cấp của nhân viên thuế, chi cho hoạt động thường xuyên của cơ quan thuế,… Những khoản chi khác như chi hình thành tài sản cố định, hao tốn thời gian của người nộp thuế và mất trắng (deadweight loss/excess burden),… chưa gộp vào đây.
9Ann D. Witte and Diane F. Woodbury (1985). The Effectof Tax Lawsand Tax Administrationon Tax
Compliance: The Caseof The U.S. Individual Income Tax. National Tax Journal, Vol. 38, No. 1 (March, 1985),
pp. 1-13. (Nguồn: http://www.jstor.org/stable/41791992?seq=1#page_scan_tab_contents)
Số lượng dịch vụ cho người nộp thuế (taxpayer services). Dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế là (i) những buổi hướng dẫn chính sách thuế, (ii) số buổi tập huấn thủ tục khai báo và phương pháp tính thuế, (iii) số buổi giải đáp thắc mắc chung, số giờ giải đáp thắc mắc cho đơn vị kinh doanh, cá nhân người nộp thuế, (iv) kết quả giải quyết công việc và kết quả giải đáp thắc mắc, khiếu nại (v) số lượng tờ rơi, băng-rôn, biểu ngữ tuyên truyền thuế,…
27
Cụ thể hơn, theo bộ phận tinh thần Lãnh đạo trong Quản trị Tài chính Công thuộc Cơ quan Phát triển Quốc tế của Mỹ10 (USAID, 2013), hiệu quả quản lý thuế nói chung và thuế nhập khẩu - xuất khẩu nói riêng thể hiện ở các tiêu chí sau:
- Số thuế thu được;
- Dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
- Mức tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế;
- Khả năng kiểm soát rủi ro.
Không nên nhầm lẫn giữa hiệu quả quản lý thuế (effectiveness of tax administration)
với hiệu suất thu thuế (efficiency of tax collection). Hiệu quả quản lý thuế đã thảo
luận nhiều ở phần trên. Hiệu suất thu thuế là một trong nhiều chiều phản ánh hiệu quả
quản lý thuế. Hiệu suất thu thuế chỉ tập trung vào số thuế thu được trong mối tương
quan với chi phí hành thu (operating expenses) và có phân tích khía cạnh rủi ro hành
thu nhưng ít đề cập đến khía cạnh tổ chức bộ máy hoặc số lượng, chất lượng dịch vụ
cơ quan thuế cung cấp cho người nộp cũng như mức tuân thủ của người nộp thuế.
Cũng cần phân biệt hiệu quả quản lý thuế với hiệu lực quản lý thuế (effect of tax
administration). Hiệu lực quản lý thuế đề cập nhiều (chứ không phải tất cả) đến tác
động của quản lý thuế đến mức tuân thủ. Nghiên cứu của Witte và Woodbury công
10 USAID Leadership in Public Financial Management.
bố năm 1985 trên tạp chí National Tax Journal đã cho thấy rằng nếu gia tăng xác suất
28
kiểm tra, thanh tra thuế thì mức tuân thủ của người nộp thuế sẽ gia tăng11. Với những
phân tích nêu trên, thì hiệu lực quản lý thuế cũng là một trong nhiều chiều phản ánh
hiệu quả quản lý thuế.
2.4 Các nghiên cứu đi trước về quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu Quản lý thuế nhập khẩu – xuất khẩu nói chung và đánh giá hiệu quả quản lý thuế
nhập khẩu – xuất khẩu là lĩnh vực nhận được sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều
tác giả cả ở phương diện lý luận và thực tiễn ở Việt Nam và thế giới.
Những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này ở Việt Nam có thể kể đến
như: Luận văn ThS Kinh tế “ Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục hải
quan TP. Hồ Chí Minh” năm 2009 của tác gỉa Phan Thị Kiều Lê, Luận văn ThS Luật
học “Pháp luật về quản lý thuế trong lĩnh vực nhập khẩu - xuất khẩu – Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện” năm 2010 của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh, ..
Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này, tác giả muốn nhấn mạnh đến những công
trình nghiên cứu hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu dưới góc độ của chủ
thể tiến hành hoạt động quản lý, tức là đánh giá hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu –
nhập khẩu từ góc nhìn của cơ quan hải quan. Có thể kể đến như sau:
Lỗ Thị Nhụ (2006 và 2013) đã có những nghiên cứu về hiệu quả quản lý thuế của cơ
quan hải quan. Công trình này đã đề cập đến các nội dung sau: Một là quản lý thu
thuế theo yêu cầu nhiệm vụ cho từng giai đoạn. Hai là quản lý thuế trong điều kiện
hiện đại hóa hải quan. Quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quản
11Ann D. Witte and Diane F. Woodbury (1985). The Effectof Tax Lawsand Tax Administrationon Tax
Compliance: The Caseof The U.S. Individual Income Tax. National Tax Journal, Vol. 38, No. 1 (March, 1985),
pp. 1-13. (Nguồn: http://www.jstor.org/stable/41791992?seq=1#page_scan_tab_contents)
lý truyền thống của Hải quan Việt Nam. Quản lý theo hướng hiện đại hóa là hướng
29
đến việc tuân thủ chính sách ngoại thương mở cửa: chính sách thuế theo hướng cắt
giảm thuế nhập khẩu không quá mức trần cam kết; thủ tục hải quan đơn giản, minh
bạch, công khai, thời gian thông quan nhanh, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Theo
công trình này, quản lý theo hướng hiện đại hóa phải chứa đựng những thuộc tính
như: rõ ràng hơn và mang tính ổn định cao hơn; phạm vi quản lý thuế rộng hơn và
bao trùm hơn; trình độ quản lý thuế hiện đại và chuyên môn hóa sâu hơn; quản lý
thuế phải có sự tương thích giữa luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế, phù hợp với
cam kết quốc tế và khu vực; quản lý thuế đòi hỏi phải có sự hợp tác quốc tế chặt chẽ
giữa cơ quan thuế, cơ quan hải quan các nước.
Bên cạnh đó, Tài liệu khóa đào tạo quản lý sự thay đổi và hướng dẫn Luật Sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật Hải quan (2005), cho rằng để hướng đến hải quan hiện
đại ở Việt Nam phải cải tổ thể chế tài chính công, cải cách pháp luật thuế liên quan
đến nhập khẩu - xuất khẩu, cải cách thủ tục dựa trên quản lý rủi ro, cải cách công
nghệ, cải tổ quản lý nguồn nhân lực, cộng tác với doanh nghiệp, tái phát triển cơ cấu
hạ tầng đáp ứng nhu cầu của thế giới hiện đại. Cải tổ thể chế tức là cải tổ bộ máy tổ
chức và con người làm việc. Bên cạnh đó, cần phát triển năng lực lập kế hoạch và
tầm nhìn dự đoán, áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình quản lý (khai hải quan,
kiểm tra hải quan trong đó có quản lý thuế), điều hành (xử lý, theo dõi văn bản đi,
đến), cơ sở vật chất làm việc phải đủ chỗ làm việc, đủ trang thiết bị, đặc biệt là trang
thiết bị công nghệ thông tin, mạng…
Ngoài ra, trên thế giới, đã có một số công trình đề cập đến các áp dụng mô hình về
quản lý hải quan hiện đại để đạt được hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu
cao nhất. Chẳng hạn, công trình nghiên cứu về mô hình ARA,của tác giả Fjeldstad,
Kolstad và Lange (2003). Tác giả đã rút ra nhận định nếu tăng lương song mức tăng
lương thực tế không được duy trì về lâu dài thì hậu quả sẽ là ý thức làm việc kém
hiệu quả hơn trong công tác quản lý của mình so với khi giữ mức lương cố định không
đổi (Hors, 2001; Fjedstad, Kolstad & Lange, 2003).
30
Bên cạnh đó, Steenlandt, Marcel & De Wulf, 2004 cho rằng, để nhân viên Hải quan
nỗ lực nâng cao hiệu quả thì người lãnh đạo cho nhân viên tham gia vào thiết kế sáng
kiến cải cách thay vì phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài; tham khảo ý kiến của nhân viên
về các định hướng chính sách hải quan tổng thể; tiến hành khảo sát thái độ của nhân
viên và thực hiện các biện pháp cải thiện những vấn đề lo ngại; tiến hành phân loại
cán bộ theo năng lực và đề bạt bổ sung dựa trên kết quả phân loại; hợp lý hóa hệ
thống khen thưởng theo hướng xây dựng cơ chế khen thưởng trên nền kết quả làm
việc của nhân viên
Mặt khác, theo Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO, 2003), để thực thi nhiệm vụ hiệu
quả cần phải thi hành quy tắc hành xử toàn diện phù hợp với mô hình do WCO đề
nghị, công chức Hải quan phải hiểu rõ các hình thức xử phạt nếu không tuân thủ, tất
cả cán bộ quản lý đều phải nêu gương tuân thủ luật pháp. Cũng theo Tổ chức Hải
quan Thế giới, để thực hiện tốt công tác quản lý theo yêu cầu hiện đại hóa phải xây
dựng được một chương trình cải cách và hiện đại hóa dài hạn toàn diện. Chương trình
phải phân bổ nguồn lực một cách thỏa đáng cho những mục tiêu từng giai đoạn, xác
định rõ vai trò và trách nhiệm mỗi vị trí công việc, chẩn đoán yêu cầu của công việc
một cách chính xác; tập trung vào việc đơn giản hóa và hài hòa hóa các quy trình và
thủ tục hải quan; khuyến khích hoặc động viên mọi nhân viên tham gia chương trình
cải cách; phối hợp hiệu quả quá trình cải cách từ trung ương xuống cấp địa phương.
Chương trình phải dựa trên dữ liệu về quá trình làm việc và các đo lường kết quả hoạt
động một cách khách quan.
TADAT là một tổ chức phối hợp với Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Liên
minh Châu Âu, Nhật Bản,… cũng đã thiết kế bộ Công cụ đánh giá Chẩn đoán Quản
lý Thuế (Tax Administration Diagnostic Assessment Tool) phiên bản 2015 nhằm hỗ
trợ các quốc gia trong việc cải cách hệ thống quản lý thuế theo hướng đạt hiệu quả.
Bộ công cụ này tập trung vào chín lĩnh vực kết quả hoạt động (performance outcome
areas, POAs) trong đó POA 8 là Hiệu suất và Hiệu quả Hoạt động (xem Hình 2.2 -
Chín Lĩnh vực kết quả hoạt động).
31
Hình 2.2: Chín lĩnh vực kết quả hoạt động
Nguồn: TADAT (2015)
Giải thích nội dung của chín lĩnh vực:
1. Tích hợp cơ sở đăng ký người nộp thuế: Đăng ký người nộp thuế và luôn duy trì mức độ đầy đủ và chính xác của cơ sở dữ liệu về người nộp thuế là nền tảng của hiệu quả quản lý thuế.
2. Quản trị rủi ro đối với hệ thống thuế: Nhận diện, kiểm soát và phòng vệ mọi nguy cơ có thể làm tổn thương hệ thống thuế, tức là làm suy giảm hiệu lực của hệ thống pháp luật thuế.
3. Trợ giúp người nộp thuế để giúp họ tuân thủ tốt hơn: Người nộp thuế sẽ thực thi nghĩa vụ thuế tốt hơn, tuân thủ thuế tốt hơn, nếu họ nhận được trợ giúp kịp thời từ cơ quan quản lý thuế.
32
4. Khai báo thuế kịp thời: Đăng ký và kê khai báo thuế đúng hạn là cốt lõi đo mức tuân thủ và cho phép ghi nhận chính xác khoảng thời gian nộp và quá hạn.
5. Nộp thuế đúng hạn: Không nộp thuế hoặc nộp trễ hạn sẽ tác động tiêu cực đến kế hoạch thu-chi của ngân sách nhà nước. Việc giám sát các khoản thuế trễ hạn sẽ tốn chi phí và mất thời gian của cơ quan quản lý thuế. Vì vậy, nộp thuế đúng hạn là một tiêu chí quan trọng đo kết quả hoạt động.
6. Độ chính xác của thông tin khai báo thuế: Hệ thống thuế dựa rất nhiều vào tính đầy đủ và chính xác của thông tin khai thuế. Một trong những hoạt động cơ bản của cơ quan quản lý thuế là kiểm tra thuế (tax audit) và những hành động nghiệp vụ khác nhằm phát hiện sự sai lệch thông tin khai báo (ví dụ dấu thu nhập). Mục đích của hành động này là tạo áp lực đủ để nhắc người nộp thuế về những hậu quả có thể có khi khai báo thuế kém chính xác.
7. Mức thỏa đáng trong giải quyết tranh chấp: Cơ chế khiếu kiện minh bạch, dễ tiếp cận giúp thực thi và bảo hộ quyền của người nộp thuế trước hành vi có thể được xem là vượt quá luật của cơ quan quản lý thuế hoặc nhân viên trong cơ quan.
8. Hiệu suất và hiệu quả hoạt động: Khi Chính phủ ngày càng hướng đến kết quả đầu ra thì càng đòi hỏi cơ quan quản lý thuế phải vận hành có năng suất và hiệu quả. Mọi người dân và cơ sở kinh doanh dù nộp thuế theo nghĩa vụ song cũng có quyền mong muốn hệ thống hành chính nói chung và cơ quan quản lý thuế nói riêng hoạt động đạt hiệu suất và hiệu quả.
9. Trách nhiệm giải trình và minh bạch: Với tư cách một cơ quan chức năng của định chế công (public institution), cơ quan quản lý thuế phải có trách nhiệm trả lời cách sử dụng nguồn lực công và cách thực thi trách nhiệm thuộc thẩm quyền. Niềm tin và sự phó thác của cộng đồng người nộp thuế vào cơ quan quản lý thuế được tăng cường khi cơ quan thuế giải trình về những hành động quản lý trong khuôn khổ pháp luật.
Bộ TADAT được cho là đã có những đánh giá hữu ích về việc đưa ra các nghiên cứu về những nội dung chính sau:
-
Xác định điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống quản lý thuế, thủ tục thuế và thể chế thuế;
33
- Chia sẽ kinh nghiệm, quan điểm và trao đổi thông tin giữa các bên liên quan (chính quyền địa phương, tổ chức quốc tế, tổ chức tài trợ tài chính, tổ chức trợ giúp kỹ thuật,…);
- Xác lập chương trình cải cách thuế bao gồm mục tiêu cải cách, ưu tiên, sáng
kiến, tác động,…
- Trợ giúp quản trị và hợp tác bên ngoài nhằm thúc đẩy cải cách thuế theo hướng
hiện đại và đạt hiệu quả;
- Giám sát và đánh giá tiến trình cải cách thuế.
Tóm lại, những công trình nghiên cứu liên quan đến đánh giá hiệu qủa quản lý thuế
nhập khẩu – xuất khẩu nói trên đã tạo có những thành công và hạn chế nhất định, taoj
nền tảng lý luận cũng như thực tiẽn vừng chắc để tác gải có thể kế thừa và phát triển
sâu sắc hơn các nội dung đó trong phạm vi luận văn của mình.
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Xuất phát từ chức năng của quản lý thuế, từ khung khái niệm hiệu suất, hiệu quả và
trên cơ sở lược khảo những công trình đã nêu ở phần trên, tác giả đề xuất mô hình
nghiên cứu đánh giá nội hàm của hiệu quả quản lý thuế nói chung và thuế nhập khẩu
- xuất khẩu nói riêng thông qua năm nhân tố tác động đến hiệu quả quản lý thuế nhập
khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM như sau:
34
Tuân thủ thuế của
người nộp thuế
H1
Hiệu suất thu
H2
với người nộp thuế
H3 Hiệu quả quản lý thuế Số lượng dịch vụ đối
H4
Nợ thuế đọng
Mức sai phạm
H5
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mức tuân thủ (compliance) của người nộp thuế thể hiện ở tỷ lệ người nộp thuế đăng
ký thuế, tính đúng hạn thời gian khai báo thuế, việc mở sổ sách chứng từ theo yêu
cầu của cơ quan quản lý thuế,… Trên thực tế, tồn tại tuân thủ dưới áp lực của pháp
quy bên cạnh tuân thủ tự nguyện. Khoảng cách này càng rộng hay hẹp một phần tùy
thuộc vào nỗ lực của cơ quan quản lý thuế. Rất khó xóa bỏ khoảng cách giữa tuân thủ
35
theo pháp quy và tuân thủ tự nguyện. Mức tuân thủ là chiều thứ nhất đo hiệu quả quản
lý thuế.
Hiệu suất thu (efficiency) phản ánh năng suất thu thuế (productivity of tax
collection). Đứng trên góc độ toàn nền kinh tế, hiệu suất thu thuế được đo bằng tương
quan giữa số thuế thu được với chi phí xã hội liên quan đến thuế. Chi phí xã hội liên
quan đến thuế gồm bốn phần: (1) số thuế cơ quan thuế thu được, (2) các khoản chi
vận hành bộ máy quản lý thuế, (3) chi phí người nộp thuế hao tốn cho việc nộp thuế,
và (4) giá trị các khoản mất trắng12.
Trong bối cảnh Luận văn này, hiệu suất thu được xác định từ góc độ cơ quan quản lý
thuế, tức là được đo bằng tỉ số giữa số thuế thu được với chi phí vận hành (operating
expenses) cơ quan thuế. Ngoài ra, vì hải quan là một cơ quan chức năng thuộc bộ
máy nhà nước vốn hoạt động theo kế hoạch hoặc theo dự toán nên hiệu suất thu còn
được đo bằng tỉ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch thu được giao hoặc phần trăm tăng
của thực tế năm nay so với năm trước.
Theo Luc De Wulf và José B. Sokol, xét riêng trong lĩnh vực hải quan, hiệu suất thu
được đo bằng chi phí của cơ quan hải quan tính trên một tờ khai hải quan. Ví dụ,
mức phí cho mỗi tờ khai hải quan ở An-ba-ni năm 2002 là 24 đôla Mỹ so với 8 đôla
Mỹ ở Bun-gari. Rõ ràng cần phải phân tích sâu hơn trước khi kết luận rằng hải quan
An-ba-ni hoạt động hiệu quả chỉ bằng 1/3 so với Hải quan Bun-ga-ri. Quan trọng hơn,
mức phí này đóng vai trò như một chỉ số về tiến bộ đạt được. Mức phí ghi nhận trong
12Deadweight losses.
năm 2001 cao hơn nhiều so với mức phí năm 2002: 33 đôla Mỹ ở An-ba-ni và 11
36
đôla Mỹ ở Bun-ga-ri. Tương tự, phí thu thuế năm 2002 ở Croatia ước tính là 0.85%,
giảm 1.6% so với mức phí năm 2001 trong khi mức phí của Xéc-bi là 2.6%, giảm
4.8% so với mức phí 2001 (Luc De Wulf-José B. Sokol, trang 20).
Hiệu suất thu chưa phải là tất cả phản ảnh hiệu quả quản lý thuế. Đây mới chỉ là chiều
thứ hai đo hiệu quả quản lý thuế.
Dịch vụ cho người nộp thuế (services to taxpayers) thể hiện những công việc mà cơ
quan quản lý thuế cung cấp cho người nộp thuế là tổ chức hoặc cá nhân. Nội dung
này thể hiện ở số lượt hướng dẫn thủ tục nộp, số buổi hướng dẫn pháp luật thuế, mức
triển khai hệ thống phục vụ người nộp13, thời gian giải phóng hàng, mức hài lòng của
khách hàng, số lượng và chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế,…
Đây là một chiều nhìn từ phía người nộp. Chiều này quan trọng với nhiều thuộc tính
khó đo lường, đặc biệt là “mức hài lòng của người nộp thuế”.
Số nợ thuế đọng (tax debt) được đo bằng số tuyệt đối hoặc số tương đối. Số tuyệt đối
chính là số thuế quá hạn. Số tương đối thể hiện qua tỷ lệ phần trăm (%) giữa số thuế
nợ đọng so với tổng nghĩa vụ thuế phát sinh trong kỳ tính thuế. Ngoài ra, số thuế nợ
đọng cũng có thể được đo bằng tuổi (aging) của chúng, tức là số ngày nợ đọng. Thu
được nhiều đồng thuế, nhưng tỉ lệ nợ đọng cao thì không thể khẳng định quản lý thuế
13Đối với ngành Hải quan, đến cuối năm 2014, Hệ thống Thông quan Hàng hóa Tự động Việt Nam (Vietnam
Automated Cargo Clearance System – VNACCS) và Hệ thống Cơ sở Dữ liệu Thông tin Tình báo Việt Nam
(Vietnam Customs Intelligent Database System-VCIS) (gọi tắt là hệ thống VNACCS/VCIS) do Nhật Bản tài
trợ cho Hải quan Việt Nam sẽ được thay thế cho Hệ thống thông quan điện tử hiện tại.
đạt hiệu quả.
37
Mức sai phạm (fraud) phản ánh thông qua số vụ và trị giá sai phạm. Dĩ nhiên, tình
trạng xấu nhất là cả số vụ lẫn giá trị sai phạm cùng lớn và tình trạng mong đợi nhất
là cả số vụ lẫn giá trị sai phạm cùng nhỏ. Hai tình huống còn lại phản ánh những góc
độ xấu khác nhau. Số vụ sai phạm ít nhưng giá trị sai phạm lớn cho thấy mức nghiêm
trọng của tình trạng gian lận (số ít tổ chức, cá nhân liều lĩnh sai phạm đến mức độ
quyết liệt). Giá trị sai phạm nhỏ nhưng số vụ sai phạm nhiều cho thấy mức phổ biến
của tình trạng vi phạm pháp luật (số đông tổ chức, cá nhân cùng nhau vi phạm pháp
luật). Xét từ phía cơ quan quản lý thuế, họ mong đợi “số vụ sai phạm” giảm xuống
còn tối thiểu và “mức tuân thủ thuế” đạt cực đại đến mức có thể. Trên thực tế, hai đại
lượng này có tương quan như thế nào còn phải kiểm định thực nghiệm mới có thể
nhận biết14.
Các giả thuyết nghiên cứu
H1: Mức tuân thủ của người nộp thuế (Compliance) tương quan cùng chiều
với hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM.
H2: Hiệu suất thu (Efficiency) tương quan cùng chiều với hiệu quả quản lý
thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM.
H3: Số lượng dịch vụ đối với người nộp thuế (Service) tương quan cùng chiều
với hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM.
H4: Số nợ thuế đọng (Tax Debt) tương quan cùng chiều với hiệu quả quản lý
14Kiểm định này không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận văn.
thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM.
38
H5: Mức sai phạm (Fraud) tương quan cùng chiều với hiệu quả quản lý thuế
nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM.
2.6 Giới thiệu về cục hải quan Tp. Hồ Chí Minh
2.6.1 Giới thiệu chung
Được thành lập ngày 11/7/1975 theo Quyết định 09/QĐ của Chủ tịch Chính phủ Cách
mạng Cộng hòa miền Nam Việt Nam với tên Cục Hải quan miền Nam.
Với lực lượng ban đầu khoảng 50 đồng chí, chủ yếu là cán bộ Ban Kinh – Tài miền
Nam và các cán bộ do Cục Hải quan trung ương tăng cường điều động vào tiếp quản
miền Nam.
Sau khi thống nhất đất nước, Hải quan Việt Nam triển khai hoạt động trên địa bàn cả
nước từ Bắc vào Nam. Trong đó, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh là một trong 33 đơn
vị Hải quan địa phương trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Trong những năm qua, dù ở bất cứ giai đoạn nào, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Với những nỗ lực đóng góp to lớn, Cục Hải quan
Tp.Hồ Chí Minh đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý.
Những phần thưởng đó là kết quả của sự phấn đấu, đóng góp công sức của nhiều thế
hệ cán bộ, công chức của Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo
sát sao của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ tài chính, sự phối hợp có hiệu quả của các
cơ quan chức năng, chính quyền địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và sự ủng hộ
to lớn của nhân dân.
Hiện nay, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh có trụ sở chính tại: Số 02 Hàm Nghi, P.Bến
Nghé, Q.1, Tp.Hồ Chí Minh.
39
2.6.2 Vị trí và chức năng
Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh là tổ chức trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức
năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý nhà nước về hải quan và tổ
chức thực thi pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan
trên địa bàn hoạt động của Cục theo quy định của pháp luật.
Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.6.3 Nhiệm vụ và quyền hạn
Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của nhà nước về
hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan.
Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Hải quan trong việc tổ chức triển khai
nhiệm vụ được giao.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo quy định
của pháp luật.
Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại đối với các
quyết định hành chính của các đơn vị trực thuộc và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước về hải quan
đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các quy định của Tổng cục Hải
quan về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan những vướng mắc phát sinh, các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của
Cục Hải quan.
40
Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý
hải quan hiện đại vào hoạt động của Cục Hải quan.
Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan
để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên địa bàn.
Hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy
định của pháp luật.
Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Cục Hải quan; thực hiện chế
độ báo cáo theo chế độ quy định.
Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Cục Hải quan theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế; quản lý, sử dụng phương tiện, trang bị kỹ
thuật và kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao và theo
quy định của pháp luật.
41
2.6.4 Cơ cấu tổ chức
Hình 2.4: Bộ máy tổ chức của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh
Nguồn: haiquan.hochiminhcity.gov.vn
42
Hiện nay, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh có: 13 Chi cục Hải quan cửa khẩu
và Khu chế xuất, 09 Phòng ban trực thuộc và tương đương, Đội Kiểm soát hải quan
và Đội Kiểm soát, phòng chống ma túy. Cục trưởng và 05 Phó cục trưởng. Trong đó,
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Cục; Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
2.7 Thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu – xuất khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh
2.7.1 Tình hình công tác thu thuế
Năm 2011, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh được Bộ Tài Chính giao dự toán thu ngân
sách là 62.310 tỷ đồng và Ủy bân nhân dân Thành phố giao chỉ tiêu phấn đấu tăng
8% so với dự toán thu, tương đương 67.295 tỷ đồng.
Kết quả, tính đến ngày 30/12/2011 số thu nộp ngân sách toàn Cục Hải quan
Tp.HCM là 67.999 tỷ đồng, vượt 5.689 tỷ đồng (tương đương 109,13% so với dự
toán thu và 101,04% so với chỉ tiêu phấn đấu).
Về nợ thuế, tính đến 15/12/2011:
Nợ thuế chuyên thu quá hạn là 1.566 tỷ đồng, tăng 124 tỷ đồng so với thời
điểm cuối năm 2010, tương đương 0,18% so với số thuế thu nộp ngân sách.
Số nợ thuế thu hồi được trong năm là 4.612 tỷ đồng, trong đó có 381,5 tỷ đồng
là nợ quá hạn cưỡng chế.
Năm 2012, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh được Bộ Tài Chính giao dự toán
thu ngân sách là 68.000 tỷ đồng.
43
Kết quả, tính đến ngày 31/12/2012 số thu nộp ngân sách toàn Cục Hải quan
Tp.Hồ Chí Minh là 71.299 tỷ đồng, đạt 104,85% chỉ tiêu được giao. Trong đó:
Thuế XNK, TTĐB là 22.611 tỷ đồng, đạt 117,08% và thuế GTGT là 48.688
tỷ đồng, đạt 93,28%.
Trong năm 2012, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh cũng được Tổng cục Hải
quan giao chỉ tiêu thu hồi nợ thuế quá hạn 90 ngày là 652 tỷ đồng.
Kết quả, tính đến 30/9/2012 là 744.136 tỷ đồng, đạt 114,13% chỉ tiêu được
giao.
Năm 2013, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh được Bộ tài Chính giao chỉ tiêu dự
toán thu là 80.050 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2012. Tuy nhiên đánh giá tình hình
kinh tế hoạt động XNK, ngày 03/9/2013 Tổng cục Hải quan đã điều chỉnh chỉ tiêu
thu cho Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh số thu tối thiểu là 72.000 tỷ đồng (Trong đó:
Thuế XNK, TTĐB là 21.600 tỷ đồng; thuế GTGT là 50.400 tỷ đồng), tăng 5,8% so
với chỉ tiêu thu năm 2012.
Kết quả đến 31/12/2013, thu nộp NSNN đã đạt được 76.815,287 tỷ đồng, đạt
106,68% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao (72.000 tỷ đồng). Trong đó:
Thuế XNK, TTĐB là 26.258 tỷ đồng, đạt 121,56% so với chỉ tiêu là 21.600 tỷ
đồng.
Thuế GTGT là 50.557 tỷ đồng, đạt 100,312% so với chỉ tiêu là 50.400 tỷ đồng.
Cũng trong năm 2013, Tổng cục Hải quan đã giao chỉ tiêu thu hồi nợ thuế quá
hạn và kết quả đạt được tính đến 25/12/2013 số nợ đã thu hồi là 823,5 tỷ đồng. Trong
đó:
Nợ quá hạn trong 90 ngày là 523,8 tỷ đồng
44
Nợ quá hạn 90 ngày là 269 tỷ đồng
Phạt chậm nộp là 30,2 tỷ đồng
Đã xử lý nợ đọng là 183,5 tỷ đồng
Chuyển từ "nợ có khả năng thu" sang " nợ không có khả năng thu hồi" là 63,3
tỷ đồng.
Năm 2014, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh đã được Bộ Tài Chính, Tổng cục
Hải quan và Ủy ban nhân dân Thành phố giao chỉ tiêu thu là 74.800 tỷ đồng (giảm
6,56% so với chỉ tiêu Pháp lệnh năm 2013 là 80.050 tỷ đồng). Nhưng đến ngày
16/8/2014, UBND Thành phố và Bộ tài Chính thống nhất bổ sung chỉ tiêu phấn đấu
cho Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh là 85.400 tỷ đồng (tăng 14,7% chỉ tiêu Pháp lệnh
năm 2014).
Kết quả, số thu NSNN từ hoạt động XNK đến ngày 31/12/2014 đạt 89.100,291
tỷ đồng, đạt 119,12% chỉ tiêu Pháp lệnh (74.800 tỷ đồng); 104,33% chỉ tiêu phấn đấu
(85.400 tỷ đồng) và tăng 16,21% so với số thu cùng kỳ năm 2013 (76.815,287 tỷ
đồng).
Trong đó:
Thuế XNK là 33.495,342 tỷ đồng, đạt 156,52% so với chỉ tiêu Pháp lệnh
(21.400 tỷ đồng).
Thuế GTGT là 55.604,949 tỷ đồng, đạt 104,13% so với chỉ tiêu Pháp lệnh
(53.400 tỷ đồng).
Trong năm 2014, tổng số thu NSNN cả Ngành Hải quan tăng 26.000 tỷ đồng
(250.000/224.000) thì Tp.Hồ Chí Minh tăng 14.300 tỷ đồng (chiếm hơn 50% của cả
Ngành Hải quan).
45
Cũng trong năm 2014 chỉ tiêu phải thu hồi nợ đọng thuế là 952,9 tỷ đồng và
kết quả đến hết ngày 30/12/2014, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh đã thu hồi nợ nộp
NSNN là 966,7 tỷ đồng, đạt 101,45% chỉ tiêu Tổng cục Hải quan giao.
Năm 2015, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh được giao chỉ tiêu pháp lệnh thu
NSNN là 90.000 tỷ đồng và Chỉ tiêu phấn đấu là 97.500 tỷ đồng.
Kết quả tính đến 31/12/2015 số thu từ thuế XNK, thuế GTGT là 93.960 tỷ
đồng, đạt 104,40% chỉ tiêu Pháp lệnh (90.000 tỷ đồng) và đạt 96,37% chỉ tiêu phấn
đấu (97.500 tỷ đồng), tăng 105,4% so với năm 2014 (89.100,291 tỷ đồng). Số thu của
Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh chiếm khoảng 36% tổng số thu toàn Ngành.
Cũng trong năm 2015, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh cũng được giao chỉ tiêu
thu hồi nợ là 644 tỷ đồng và kết quả:
Đã thu hồi và xử lý nợ là 750,144 tỷ đồng, đạt 116,45% kế hoạch của Tổng
cục Hải quan.
Giảm nợ trên hệ thống KTTT từ 776,4 tỷ đồng (01/2015) đến 31/12/2015 còn
khoảng 242,45 tỷ đồng.
2.7.2 Công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa nhập khẩu – xuất khẩu
Công tác quản lý thu thuế nhập khẩu – xuất khẩu chịu ảnh hưởng nhiều từ các
yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Do vậy mà Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh rất
chú trọng công tác quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong thời gian qua đã tiến hành
làm thủ tục hải quan cho khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh như
sau:
Bảng 2.2: Khối lượng hàng hoá được làm thủ tục Hải quan tại Cục Hải quan
Tp.Hồ Chí Minh trong các năm 2011 – 2015
46
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng Kim ngạch XNK 68,62 75,68 68,49 74,044 77,614
(tỷ USD)
Xuất khẩu - 30,88 32,61 32,82 35,325 35,811
Nhập khẩu - 37,74 43,07 35,67 38,719 41,803
Phương tiện, hành
khách XNC (lượt)
- Máy bay 56.259 58.873 62.360 66.038 75.119
- Tàu biển 9.190 8.317 9.462 10.193 10.297
- Hành khách 6.033.713 7.768.080 8.444.934 8.753.514 9.988.586
Số TK đã hoàn thành
thủ tục HQ (tờ)
TK MD 1.359.732 1.678.014 1.896.504 2.114.168 2.339.741
TK PMD 517.771 470.212 500.105
(Nguồn: Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh)
Tuy số lượng tờ khai làm thủ tục là rất lớn, song thực tế cho thấy, tỷ lệ kiểm
tra thực tế hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh ngày càng có xu
hướng giảm dần do cơ chế thoáng và mở của các quy định mới trong quản lý Hải
quan. Điều này chứng tỏ sự thông thoáng trong thủ tục hải quan đã tạo điều kiện thuận
tiện cho doanh nghiệp XNK. Tuy nhiên, việc quản lý theo cơ chế rủi ro như hiện nay
đã phát sinh nhiều kẽ hở khiến tình hình buôn lậu, gian lận thương mại diễn biến ngày
càng phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Các vụ vi phạm đã bị phát hiện trong các năm 2011 – 2015
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
47
Buôn lậu, 416 315 5.900 2.191 1.677 GLTM (vụ)
Khác (vụ) 6.449 907 617 1.109 24
Tổng số (vụ) 6.865 1.222 6.517 3.300 1.701
Tổng trị giá 12,1 27 618,1 230,2 221.1 (tỷ đồng)
(Nguồn: Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh)
Từ năm 2014 đến nay, khi cơ chế quản lý rủi ro được chính thức đưa vào áp
dụng thực tế và tỷ lệ vi phạm cụ thể như sau:
Bảng 2.4: Tỷ lệ phát hiện vi phạm khi áp dụng phân luồng QLRR
6 tháng đầu Bình quân cả Năm 2014 Tháng 12/2015 năm 2015 năm 2015 Phân Tỷ luồng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ TK TK TK TK lệ (%) (%) (%) (%)
523.188 45,94 1.163.483 49,73 116.490 51,75 41 Xanh 741.900
459.164 40,32 966.026 41,29 96.122 42,71 43 Vàng 778.322
291.082 156.393 13,74 210.232 8,98 12.469 5,54 16 Đỏ
Tỷ lệ
Vi 0,23 0,24 1,087 1,15 Phạm
(%)
(Nguồn: Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh)
48
Qua dữ liệu nhận thấy công tác phân luồng QLRR ngày càng chặt chẽ hơn, tỷ lệ kiểm
tra thực tế hàng hóa giảm từ 16% còn 5,54% nhưng phát hiện vi phạm tăng từ 0,23%
lên đến 1,087%. Để hạn chế vi phạm, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh đã triển khai
soi chiếu ngẫu nhiên luồng xanh và luồng vàng để ngăn chặn buôn lậu và gian lận
thương mại nhưng không gây ảnh hưởng đến thời gian thông quan hàng.
2.7.3 Công tác thu thuế nhập khẩu – xuất khẩu
Ở Việt Nam hiện nay, số thu thuế nhập khẩu – xuất khẩu hàng năm vẫn chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng số thu thuế cũng như tổng số thu của ngân sách Nhà nước.
Chính vì vậy, tại Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh, công tác thu thuế nhập khẩu – xuất
khẩu vẫn luôn được quan tâm. Trong giai đoạn từ 2011 – 2015 là giai đoạn khá nhạy
cảm đối với nền kinh tế không chỉ đối với Tp.Hồ Chí Minh mà với cả nước khi Việt
Nam đã là thành viên chính thức của nhiều tổ chức kinh tế khu vực và thế giới như:
ASEAN, ASEM, APEC, WTO và đặc biệt là sắp tới sẽ gia nhập Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC). Tuy nhiên, với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ CBCC thì Cục
Hải quan Tp. Hồ Chí Minh đã đạt được những kết quả không nhỏ, cụ thể như sau:
Bảng 2.5: Kết quả thu thuế của Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu được giao Số thuế đã thu Tỷ lệ đạt được
Năm 2011 62.310 67.999 109,13
Năm 2012 68.000 71.299 104,85
Năm 2013 72.000 76.815 106,69
Năm 2014 84.800 89.100 119,12
Năm 2015 90.000 93.960 104,40
(Nguồn: Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh)
49
Trong những năm qua, kết quả thu thuế tại Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh
tăng, giảm không giống nhau, đó là do:
Thứ nhất tăng là do:
Chính sách thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thay đổi do lộ trình Việt
Nam gia nhập WTO, đồng thời công tác cải cách thủ tục hành chính, thủ tục Hải quan
khai báo điện tử được đẩy mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp dẫn đến
kim ngạch nhập khẩu, số lượng doanh nghiệp đến làm thủ tục hải quan trên địa bàn
tăng hơn.
Thực hiện các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước tạo điều kiện
thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, khuyến khích sản xuất, giảm nhập siêu vì vậy kim
ngạch nhập khẩu tăng.
Hệ thống các văn bản pháp luật ngày càng minh bạch, rõ ràng với các Luật hải
quan sửa đổi, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi, Luật đầu tư, Luật Quản
lý thuế, nhất là việc Việt nam gia nhập WTO thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế,
đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt động nhập khẩu, đầu tư, du lịch và
dịch vụ phát triển.
Bên cạnh đó, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh một mặt kiến nghị cấp trên giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tác nghiệp, mặt khác tích cực
nghiên cứu, thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan nhằm tạo thông
thoáng và có hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu, nuôi dưỡng nguồn thu ổn định.
Thứ hai, giảm là do:
Cắt giảm nhiều dòng thuế nhập khẩu đối với các nhóm, ngành thuộc diện cắt
giảm.
50
Một số mặt hàng như xăng dầu giảm thuế từ 35% xuống còn 20%; Phân bón,
thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu, máy móc thiết bị sản xuất phục vụ nông nghiệp, tàu
đánh bắt xa bờ là đối tượng không chịu thuế GTGT.
Chính phủ khuyến khích dùng sản phẩm trong nước để thúc đẩy sản xuất nên
một số mặt hàng có khối lượng lớn, thuế suất cao, kim ngạch nhập khẩu giảm như:
xăng dầu giảm 26%; hóa chất giảm 2,3%; xe máy và phụ tùng giảm 13,2%; máy móc
thiết bị giảm 6,2%; cao su giảm 21%.
Đặc biệt năm 2015 nguồn thu giảm dẫn đến không đạt chỉ tiêu là do:
Kim ngạch nhập khẩu 4 nhóm hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
qua các Cảng thuộc Tp.Hồ Chí Minh ước khoảng 4.180 triệu USD, làm giảm thu
khoảng 4.000 tỷ đồng.
Thống kê khoảng 48% lượng hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các quốc gia
thành viên Hiệp định FTA (được hưởng thuế suất thấp) cũng là nguyên nhân ảnh
hưởng nguồn thu NSNN.
Giá dầu thế giới liên tục giảm mạnh, nên kim ngạch cũng giảm sâu, hơn nữa
thuế suất (xăng, dầu) giảm xuống còn từ 20% đến 10%, vì vậy Cục Hải quan Tp.Hồ
Chí Minh hụt thu NSNN. Đến 31/12/2015, thu NSNN từ xăng, dầu là 12.674 (đã trừ
hoàn thuế) chiếm tỷ trọng 13,5% so với số thu thực tế (93.891 tỷ đồng) giảm 1,6% so
với cùng kỳ 2014 (14.562 tỷ đồng).
Việc thu thuế bảo vệ môi trường do cơ quan thuế nội địa thu (khoảng 1.800 tỷ
đồng).
Đã làm thủ tục giải quyết miễn -giảm - hoàn - không thu là 3.095 tỷ đồng,
trong đó hoàn thuế từ xăng dầu sử dụng C/O mẫu D là 1.809,2 tỷ đồng.
51
Thất thu ngân sách qua công tác giá tính thuế do Doanh nghiệp lợi dụng thông
thoáng (do triển khai Thông tư 38/2015/TT-BTC) cố tình khai báo giá thấp, ảnh
hưởng và làm giảm nguồn thu NSNN.
2.7.4 Công tác quản lý và thu hồi nợ thuế
Năm 2011:
Nợ thuế chuyên thu quá hạn là 1.566 tỷ đồng, tăng 124 tỷ đồng so với thời
điểm cuối năm 2010, tương đương 0,18% so với số thuế thu nộp ngân sách.
Số nợ thuế thu hồi được trong năm là 4.612 tỷ đồng, trong đó có 381,5 tỷ đồng
là nợ quá hạn cưỡng chế.
Trong năm này, số thuế chuyên thu tăng được xác định là do ảnh hưởng của
tình hình kinh tế, các doanh nghiệp khó có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân
hàng nên chọn giải pháp chậm nộp thuế. Nhiều trường hợp nợ thuế lâu nên phát sinh
tiền phạt chậm nộp thuế và cũng không ít trường hợp các hợp đồng gia công, sản xuất
xuất khẩu chưa thanh khoản được nên phải ra quyết định ấn định thuế chuyển từ nợ
tạm thu sang chuyên thu.
Năm 2012, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh cũng được Tổng cục Hải quan giao
chỉ tiêu thu hồi nợ thuế quá hạn 90 ngày là 652 tỷ đồng.
Kết quả, tính đến 30/9/2012 là 744.136 tỷ đồng, đạt 114,13% chỉ tiêu được
giao.
Năm 2013, Tổng cục Hải quan đã giao chỉ tiêu thu hồi nợ thuế quá hạn và kết
quả đạt được tính đến 25/12/2013 số nợ đã thu hồi là 823,5 tỷ đồng. Trong đó:
Nợ quá hạn trong 90 ngày là 523,8 tỷ đồng
52
Nợ quá hạn 90 ngày là 269 tỷ đồng
Phạt chậm nộp là 30,2 tỷ đồng
Đã xử lý nợ đọng là 183,5 tỷ đồng
Chuyển từ "nợ có khả năng thu" sang " nợ không có khả năng thu hồi" là 63,3
tỷ đồng.
Năm 2014, chỉ tiêu phải thu hồi nợ đọng thuế là 952,9 tỷ đồng và kết quả đến
hết ngày 30/12/2014, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh đã thu hồi nợ nộp NSNN là
966,7 tỷ đồng, đạt 101,45% chỉ tiêu Tổng cục Hải quan giao.
Năm 2015, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh cũng được giao chỉ tiêu thu hồi nợ
là 644 tỷ đồng và kết quả:
Đã thu hồi và xử lý nợ là 750,144 tỷ đồng, đạt 116,45% kế hoạch của Tổng
cục Hải quan.
Giảm nợ trên hệ thống KTTT từ 776,4 tỷ đồng (01/2015) đến 31/12/2015 còn
khoảng 242,45 tỷ đồng.
Về tình hình nợ thuế XNK tại Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh một số năm gần
đây:
Bảng 2.6: Tình hình nợ thuế xuất nhập khẩu từ 2013-2015.
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2013 2014 2015
237 24,20% 113 12,30% 97 15,05% Nợ quá hạn trong 90 ngày
573 58,45% 651 70,80% 474 73,73% Nợ quá hạn quá 90 ngày
53
170 17,35% 156 17,00% 72 11,22% Phạt chậm nộp
981 100% 920 100% 643 100% Tổng cộng
(Nguồn báo cáo tổng hợp nợ thuế chuyên thu quá hạn Cục Hải quan TP.HCM đã
phát sinh từ những năm 1990 không thu hồi được do chính sách ân hạn)
Những năm qua, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh mặc dù đã nỗ lực rất nhiều cùng với
các giải pháp mang tính đột phá, sáng tạo từ mỗi cơ sở, nhưng số thuế nợ đọng không
những không giảm mà vẫn có chiều hướng gia tăng. Nguyên nhân của tình trạng này
là do:
Số nợ đọng cho tới nay đa số là nợ phát sinh trước khi Luật thuế XNK có hiệu
lực thi hành. Trước 1/1/2006, DN được nợ thuế mà không ràng buộc điều kiện phải
là DN chấp hành tốt pháp luật thuế như Luật Quản lý thuế nên có một số DN chây ỳ,
không nộp thuế đúng hạn, sau đó bỏ trốn, hoặc tự giải thể.
Bên cạnh đó, tuy Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ 1/7/2007 đã góp phần công
khai, minh bạch các thủ tục Hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và
cơ quan Hải quan… nhưng vẫn có một số quy định tạo kẽ hở để DN lợi dụng. Cụ thể
như việc cho ân hạn nộp thuế trong thời gian dài đối với hàng tạm nhập - tái xuất và
hàng hoá NK khác (trừ hàng tiêu dùng) mà không phải bảo lãnh, nên khi đã giải
phóng hàng, một số DN chây ỳ, không nộp thuế đúng hạn hoặc dù có khả năng thanh
toán vẫn lợi dụng chính sách của Nhà nước để chiếm dụng vốn, không nộp thuế đúng
hạn.
Một nguyên nhân nữa là quy định về các điều kiện được áp dụng cưỡng chế
(phải phát hiện người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản) tại Điều 93 Luật
Quản lý thuế tỏ ra không thật sự hiệu quả so với biện pháp cưỡng chế ngay một cách
phù hợp vì để thực hiện các điều kiện trên cần một khoảng thời gian đủ dài để DN có
thể đối phó được.
54
Ngoài ra, có một nguyên nhân khác tác động không nhỏ đến số thu hồi nợ là
vì kinh tế suy thoái. Đây cũng là nguyên nhân chính khiến nợ thuế chuyên thu quá
hạn không chỉ của Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh mà thậm chí là của ngành Hải
quan tăng lên mà không giảm.
Tuy khó khăn là thế nhưng Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh là một trong số ít
đơn vị hải quan địa phương hoàn thành chỉ tiêu thu hồi nợ đọng thuế. Đặc biệt là
trong năm 2014, 2015 Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh đã tạo được bước đột phá
trong thu hồi nợ thuế với số tiền lên tời hàng nghìn tỷ đồng.
Để đạt được những thành tích trên, ngay từ đầu năm, lãnh đạo Cục Hải quan
TP.Hồ Chí Minh đã giao chỉ tiêu thu hồi nợ đọng cho từng đơn vị, đồng thời triển
khai nhiều giải pháp cụ thể, như: thành lập Ban đôn đốc thu hồi nợ đọng, Tổ đôn đốc
thu hồi nợ đọng tại các Chi cục,… Bên cạnh đó, còn có sự cố gắng, nỗ lực của từng
cán bộ, công chức làm công tác đôn đốc, thu hồi nợ, như: vận động DN nợ thuế hoàn
thành nghĩa vụ của mình với nhà nước, giải thích cho DN biết quyền lợi và trách
nhiệm của mình, phối hợp với DN trong việc tháo gỡ và xử lý những khoản nợ ảo,
nợ treo mà DN đang vướng mắc… lập hồ sơ phân loại nợ đối với các khoản nợ mà
không có khả năng thu hồi được để chuyển cơ quan cảnh sát điều tra, báo cáo Lãnh
đạo Tổng cục Hải quan xem xét xóa nợ thuế đối với các DN đủ điều kiện xóa nợ theo
Thông tư 179/TT-BTC...
Trong năm 2014, Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh đã cung cấp danh sách 107
DN nợ thuế chuyên thu từ 500 triệu đồng trở lên, tự ý ngưng hoạt động cho Cục An
ninh Tài chính thuộc Tổng cục An ninh –Bộ Công an để phối hợp thu hồi nợ đọng.
Ngoài ra, các cán bộ, công chức Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh đã xây dựng
nhiều sáng kiến cải tiến phục vụ công tác quản lý nợ thuế, như: Sáng kiến xử lý nợ
ảo, nợ treo trên hệ thống VNACCS/VCIS, Kế toán tập trung… Đơn vị đã có sáng
kiến áp dụng công nghệ thông tin, lập chương trình phần mềm sử dụng dữ liệu trên
55
Hệ thống VNACCS/VCIS để tìm ra nhanh chóng, chính xác các khoản nợ treo thay
vì phải làm thủ công như trước đây. Chính vì thế, các khoản nợ treo được xử lý kịp
thời, làm giảm số nợ ảo trên hệ thống khoảng 90%.
2.7.5 Công tác trị giá tính thuế
Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh xác định trị giá tính thuế là lĩnh vực nghiệp vụ chuyên
sâu, nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến nguồn
thu ngân sách nhà nước nên đã chú trọng bố trí những cán bộ, công chức có trình độ,
năng lực, kinh nghiệm thực tế, có bản lĩnh vững vàng, do đó công tác trị giá tính thuế
đã đáp ứng được yêu cầu của hoạt động thương mại quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp, thực hiện tốt Hiệp định GATT về trị giá tính thuế. Triển khai thực
hiện có hiệu quả các hướng dẫn của Bộ Tài chính cũng như của Tổng cục Hải quan.
Đã tổ chức kiểm tra và thực hiện công tác tham vấn đối với các trường hợp có dấu
hiệu gian lận thương mại, bước đầu thực hiện đã đạt được những hiệu quả nhất định:
Năm 2011, toàn Cục đã tổ chức tham vấn 6.471 tờ khai, bác bỏ 3.108 tờ khai
và tổng tiền thuế được điều chỉnh tăng là 250 tỷ đồng.
Năm 2012, toàn Cục đã tổ chức tham vấn 5.627 tờ kai, bác bỏ 2.437 tờ khai
và tổng tiền thuế được điều chỉnh tăng là 151,44 tỷ đồng. Ngoài ra, trong năm qua
Hải quan thông qua công tác tham vấn giá đã hướng dẫn cho doanh nghiệp tự điều
chỉnh tăng (không tham vấn) là 1,67 tỷ đồng và công chức hải quan thực hiện quyền
xác định giá thu được 3,54 tỷ đồng.
Năm 2013, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo việc kiểm tra, xác định trị giá tính
thuế, đã chấn chỉnh rút kinh nghiệm những bất cập; quyết liệt đưa ra các giải pháp về
công tác giá, phân công CBCC chuyên trách rà soát các mặt hàng trọng điểm, có văn
bản nhắc các trường hợp có giá thấp hơn danh mục QLRR đảm bảo thu đúng, thu đủ
56
thuế cho NSNN. Kết quả tính đến ngày 31/12/2013, công tác tăng thuế qua tham vấn,
xác định trị giá, hỗ trợ thông tin để xác định trị giá tính thuế khoảng 466,3 tỷ đồng.
Năm 2014, công tác tham vấn giá và kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan
Hải quan đã thu được 330 tỷ đồng. Trong đó:
Tăng thu sau tham vấn giá: 87 tỷ đồng
Hỗ trợ thông tin xác định giá cho các Chi cục tăng thu: 15 tỷ đồng
DN chấp nhận điều chỉnh giá không tham vấn tăng: 60 tỷ đồng
Tăng thu sau khi thực hiện KTSTQ: 168 tỷ đồng.
Năm 2015 với mục tiêu:
Tiếp tục tạo thuận lợi và tạo niềm tin trong cộng đồng doanh nghiệp
Tăng cường thu NSNN hiệu quả, thu đúng thu đủ
Không để mức giá trong hệ thống GTT02 giảm dần
Tăng cường kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong
nghiệp vụ KTSTQ
Với những mục tiêu trên, trong năm 2015, công tác tham vấn giá đạt 46 tỷ
đồng, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu do TCHQ giao.
Trong quá trình hoạt động nghiệp vụ, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh đã phát
hiện những bất cập của Thông tư 38/2015/TT-BTC nên đã chỉ đạo phải từng bước
"nâng dần giá khai báo" của doanh nghiệp về đúng mặt bằng giá chung theo mức giá
tham chiếu trong danh mục rủi ro của TCHQ. Chính từ sự quyết liệt trong công tác
chỉ đạo của Lãnh đạo Cục thì thành tựu lớn nhất trong năm 2015 là nhiều doanh
57
nghiệp đã tự giác khai báo giá hợp đồng xấp xỉ với mức giá quản lý của hải quan,
tăng thu đáng kể cho NSNN.
2.7.6 Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu
– xuất khẩu
Giai đoạn 2011-2015 là giai đoạn đẩy mạnh công tác cải cách hiện đại hóa, nhiều cơ
chế quản lý cũ, lỗi thời đã được thay thế bằng những hình thức quản lý hiện đại và
thông thoáng hơn, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp và thu hút đầu tư. Tuy nhiên,
cùng với sự thông thoáng là tình hình buôn lậu, gian lận thương mại diễn biến phức
tạp, có chiều hướng gia tăng. Đặc biệt trong việc thực hiện quản lý rủi ro và thực hiện
thủ tục hải quan điện tử đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp như:
thông quan hàng hóa nhanh, giảm chi phí, giảm phiền hà, sách nhiễu nhưng cũng đã
phát sinh nhiều kẽ hở để các đối tượng lợi dụng vi phạm phát luật hải quan. Cụ thể:
Năm 2011 Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh đã phát hiện và lập 6.865 biên bản
vi phạm hành chính, cụ thể:
Bảng 2.7: Số vụ vi phạm hành chính đã phát hiện năm 2011
Trị giá (triệu Phát hiện Số vụ
đồng)
Buôn lậu 53 9.842,9
Gian lận thương mại 363 94.465,8
Vi phạm thủ tục hải quan 3.103 4.559,1
Ma túy; tân dược có chất gây nghiện, hướng tâm thần 859
Khác 2.487 249.594
Tổng số 6.865 358.561
(Nguồn: Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh)
58
Đã chuyển VKSND thành phố xin ý kiến: 9 vụ
Chuyển cơ quan Công an: 34 vụ
Kết quả xử lý:
Tổng số tiền phạt vi phạm hành chính thu được: 12,1 tỷ đồng
Bán hàng tịch thu: 4,9 tỷ đồng
Năm 2011 cũng là năm được xem là năm "Kiểm tra sau thông quan" của Ngành
Hải quan, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
công tác này dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Tổng cục Hải quan, từ đó đã thu được một
số thành tựu đáng kể:
Đã tổ chức KTSTQ được 510 vụ, đạt 128% chỉ tiêu, trong đó:
KTSTQ tại trụ sở DN: 31 vụ
KTSTQ tại cơ quan hải quan: 479 vụ
Lập bản kết luận KTSTQ là 427 vụ, trong đó số tiền thu từ kết quả KTSTQ là
81,96 tỷ đồng - vượt chỉ tiêu được giao.
Trong năm Cục đã tiếp và làm việc với nhiều Đoàn Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm
toán của Bộ, Tổng cục và các Ngành của Thành phố. Qua đó, Cục đã chấn chỉnh kịp
thời công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chấp hành kỷ luật, kỷ cương của
CBCC tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục.
Năm 2012, với những khó khăn về kinh tế, tình hình buôn lậu, gian lận thương
mại trên địa bàn Thành phố có sự phát triển và diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng đến
đời sống nhân dân, thị trường và nền sản xuất trong nước. Cục Hải quan Tp.Hồ Chí
Minh, trong 10 tháng đầu năm đã phát hiện, bắt giữ nhiều vụ vi phạm, trong đó có
59
nhiều vụ vi phạm có thủ đoạn tinh vi, giá trị tang vật lớn. Cụ thể, trong năm Cục Hải
quan Tp.Hồ Chí Minh đã phát hiện và lập 6.109 biên bản vi phạm hành chính, giảm
2,3% so với cùng kỳ năm 2011:
Bảng 2.8: Số vụ vi phạm hành chính đã phát hiện năm 2012
Trị giá (triệu Phát hiện Số vụ
đồng)
Buôn lậu 39 130
Gian lận thương mại 370 593,75
Vi phạm thủ tục hải quan 2.832
Ma túy 13
Khác 2.855 2.764,3
Tổng số 9.109 726,522
(Nguồn: Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh)
Kết quả công tác xử lý:
Số vụ Cục Hải quan ra quyết định xử phạt: 190 vụ
Số vụ Cục Hải quan ra quyết định khởi tố: 2 vụ
Số vụ UBND thành phố ra quyết định xử phạt: 2 vụ
Thực hiện trao đổi với các cơ quan chức năng:
UBND thành phố: 15 vụ
Số vụ chuyển VKSND thành phố xin ý kiến: 27 vụ
Số vụ chuyển Công an: 83 vụ
60
Số vụ chuyển TCHQ: 67 vụ
Số vụ chuyển cơ quan khác: 202 vụ
Kết quả xử lý:
Tổng số tiền phạt vi phạm hành chính thu được: 2,87 tỷ đồng
Bán hàng tịch thu: 1,20 tỷ đồng.
Những kết quả đó đã góp phần ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu trong xã
hội, góp phần quan trọng trong việc bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành
phố nói riêng và cả nước nói chung.
Trong năm Tổng cục Hải quan giao chỉ tiêu thu từ KTSTQ cho Cục Hải quan
Tp.Hồ Chí Minh là 163 tỷ đồng, bằng 2 lần số thu năm 2011. Kết quả đạt được tính
đến ngày 31/12/2012:
Đã tổ chức KTSTQ được 749 vụ, trong đó:
KTSTQ tại trụ sở DN: 108 vụ
KTSTQ tại cơ quan hải quan: 573 vụ
Lập bản kết luận KTSTQ 488 vụ
Ban hành 308 quyết định ấn định thuế
Số thuế đã truy thu nộp NSNN là 113,8 tỷ đồng.
Tổ chức phúc tập được 1.441.150/1.501.999 tờ khai, đạt tỷ lệ là 95,95%, truy
thu số tiền là 15,33 tỷ đồng. Trong đó có các vụ điển hình như:
Công ty TNHH Shindengen Việt Nam truy thu 16 tỷ đồng
61
Công ty TNHH P&G truy thu 2,4 tỷ đồng
Công ty TNHH MTV Kỹ thuật điện truy thu 2,1 tỷ đồng
Nhà máy Bia VN truy thu 3,1 tỷ đồng
Năm 2013 tình hình buôn lậu, gian lận thương mại vẫn diễn biến hết sức phức
tạp. Lợi dụng sự thông thoáng trong trong cơ chế quản lý, các cá nhân, tổ chức cố
tình sử dụng các phương thức gian lận ngày càng tinh vi, liều lĩnh và manh động.
Trước yêu cầu thực tế đó, đòi hỏi CBCC Hải quan phải luôn cảnh giác, tập trung tăng
cường các biện pháp để chống buôn lậu nhằm đạt hiệu quả. Đồng thời, công tác phối
hợp với các lực lượng trên địa bàn, các cơ quan hữu quan được củng cố và xây dựng
đầy đủ cơ sở pháp lý và là điều kiện tiên quyết giúp Cục hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Năm 2013, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh đã phát hiện và bắt giữ 6.517 vụ vi
phạm với trị giá 618,1 tỷ đồng, ra quyết định xử lý với tổng số tiền phạt là 101,07 tỷ
đồng. Ngoài ra, các đơn vị thuộc Cục cũng đã phát hiện, bắt giữ và lập biên bản nhiều
vụ vi phạm hàng nhập khẩu kém chất lượng, không đảm bảo vệ sinh thực phẩm, vi
phạm nhãn mác hàng hóa, sở hữu trí tuệ, hàng giả và hành vi gian lận thương mại,
không khai báo hoặc khai báo không đúng số lượng, trị giá, làm giả các giấy tờ thuộc
bộ hồ sơ hải quan để nhập khẩu hàng cấm, hàng trái phép.
Cùng với tình hình nóng của hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại thì
công tác KTSTQ cũng được quan tâm và chú trọng về cả chất và lượng. Trong năm,
Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh cũng được Tổng cục Hải quan giao chỉ tiêu thu từ
KTSTQ là 240 tỷ đồng. Kết quả tính đến ngày 31/12/2013:
Đã thực hiện KTSTQ: 463 vụ
Lập biên bản kết luận KTSTQ: 548 vụ
62
Ban hành 194 quyết định ấn định thuế
Số thuế thu vào NSNN: 297,6 tỷ đồng, tăng 161,37% so với cùng kỳ năm
2012, vượt 24% chỉ tiêu được giao là 240 tỷ đồng.
Tổ chức phúc tập: 1.873.516 tờ khai, đã truy thu qua phúc tập nộp ngân sách
41 tỷ đồng.
Năm 2014, lợi dụng cơ chế quản lý và thủ tục hải quan thông thoáng, một số
đối tượng đã cố tình thực hiện hành vi buôn lậu và gian lận thương mại. Tuy nhiên,
với sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức liên quan, năm 2014 Cục Hải quan
Tp.Hồ Chí Minh đã bắt giữ và lập biên bản 3.537 vụ vi phạm với trị giá 230,2 tỷ
đồng. Cũng trong năm Cục hải quan Tp.Hồ Chí Minh đã thực hiện 240 đợt KTSTQ
tại trụ sở doanh nghiệp, tăng 207,69% so với năm 2013 và kết quả đạt được cũng rất
khả quan:
Thuế ấn định phải thu: 157,7 tỷ đồng, thu nộp NSNN 174,9 tỷ đồng
Lập biên bản vi phạm và ra quyết định 91 trường hợp tăng 59,64% và 35 quyết
định với số tiền xử phạt vi phạm hành chính là 10,02 tỷ đồng.
Phúc tập 1.363.938 tờ khai, truy thu 15,8 tỷ đồng.
Năm 2015, kinh tế Thành phố tăng trưởng tích cực và đạt cao nhất trong 3 năm
qua. Thực hiện các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước, khuyến khích
sản xuất tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, tiếp tục triển khai cơ chế
một cửa quốc gia trong việc thông quan hàng hóa. Bên cạnh đó, Cục Hải quan Tp.Hồ
Chí Minh cũng chủ động xây dựng kế hoạch chống buôn lậu và gian lận thương mại,
phương án trọng điểm, địa bàn trọng điểm, doanh nghiệp và mặt hàng trọng điểm.
Chủ động thu thập thông tin, phát hiện và bặt giữ nhiều vụ vi phạm. Cụ thể:
63
Tính đến ngày 31/12/2015 cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh đã bắt giữ và lập
biên bản 2.287 vụ vi phạm với trị giá là 221.076,5 triệu đồng, đạt 96% so với cùng
kỳ năm 2014. Đặc biệt trong tháng 12/2015, Chi cục KTSTQ đã truy thu nộp NSNN
gần 70 tỷ đồng từ việc bác bỏ C/O mẫu D các lô hàng xăng dầu.
Thực hiện rà soát số lượng container tồn đọng cần đưa vào soi chiếu để từ đó
xác định nghi vấn và triển khai khám xét.
Tăng cường công tác KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp nhăm phát hiện và xử lý
các hành vi gian lận thương mại. Với chỉ tiêu được giao trong năm về việc kiểm tra
tại trụ sở người khai hải quan là 225 cuộc và số thu ngân sách qua công tác KTSTQ
là 550 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2015 Cục hải quan Tp.Hồ Chí Minh đã thực hiện được
230 cuộc kiểm tra, đạt 102.2% so với kế hoạch và thu được 604.56 tỷ đồng, đạt 110%
kế hoạch và tăng 350% so với năm 2014 (172.54 tỷ đồng).
Chính những thực tế trên mà công tác thanh kiểm tra và đặc biệt là công tác
KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp ngày càng được Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh chú
trọng và tăng cường nhằm phát hiện và xử lý các hành vi gian lận thương mại. Tập
trung kiểm tra phát hiện những sơ hở trong thông quan, bất cập của chính sách để
kiến nghị xử lý, đồng thời triển khai đẩy mạnh công tác KTSTQ tại các Chi cục. Và
những kết quả đạt được chính là sự nỗ lực không ngừng nghỉ của Lãnh đạo và tập thể
CBCC toàn Cục trong công tác nghiệp vụ.
2.8 Tóm tắt chương 2
Chương này đã trình bày các khái niệm và cơ sở lý thuyết liên quan đến công tác
quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu, tổng quan các nghiên cứu về công tác quản lý
thuế xuất khẩu – nhập khẩu. Trên cơ sở đó đề tài xây dựng mô hình nghiên cứu tổng
quát thiết lập mối quan hệ giữa các biến và giả thuyết nghiên cứu. Ngoài ra, chương
64
này cũng giới thiệu tổng quan và thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu – xuất
khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM.
65
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 nghiên cứu trình bày phương pháp nghiên cứu sử dụng và các bước triển
khai nghiên cứu cụ thể, bao gồm thiết kế nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, phương
pháp xử lý và phân tích số liệu được sử dụng để xây dựng và đánh giá các thang đo
trong mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra.
3.1 Nguồn thông tin
3.1.1 Thông tin thứ cấp
3.1.1.1 Nhu cầu thông tin thứ cấp
Trong phạm vi nghiên cứu này, thông tin thứ cấp được thu thập chủ yếu các nội dung
sau đây:
- Lý thuyết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, công tác quản lý thuế nhập khẩu
- xuất khẩu
- Quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM
- Phương pháp nghiên cứu thị trường
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phân tích dữ liệu với SPSS
3.1.1.2 Nguồn thông tin
Thông tin thứ cấp được lấy từ tài liệu nội bộ của Cục Hải quan Tp.HCM; tài liệu tham
khảo và những nghiên cứu trước về hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu;
sách phương pháp nghiên cứu thị trường của Nguyễn Đình Thọ; sách Phân tích số
liệu với SPSS của tác giả Hoàng Trọng.
66
3.1.2 Thông tin sơ cấp
3.1.2.1 Nhu cầu thông tin
Thông tin sơ cấp được thu thập nhằm:
- Hiệu chỉnh thang đo đánh giá hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại
Cục Hải quan Tp.HCM.
- Kiểm định giả thuyết đặt ra trong mô hình nghiên cứu
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến Đánh giá hiệu quả quản lý
thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM..
3.1.2.2 Nguồn thông tin
Thông tin được thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp và thông qua internet các cán bộ
Cục, Chi Cục Hải quan Tp.HCM, đại diện kho bạc, cơ quan thuế và ngân hàng thông
qua bảng câu hỏi khảo sát.
3.2 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp và được
tiến hành theo hai giai đoạn bao gồm: giai đoạn nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu định
tính) và giai đoạn nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng).
67
Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu
3.3 Nghiên cứu định tính
3.3.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính nhằm
khám phá, điều chỉnh và bổ sung các nhân tố và biến quan sát so với mô hình lý thuyết
ban đầu. Thông qua nghiên cứu sơ bộ giúp tác giả điều chỉnh bảng câu hỏi cho nghiên
cứu chính thức các yếu tố ảnh hưởng đến Đánh giá hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu
- xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM.
68
Nghiên cứu định tính được thực hiện dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp. Thông qua
bảng danh sách các câu hỏi mở xoay quanh các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản
lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM và bảng câu hỏi sơ bộ được
xây dựng dựa trên tổng quan các cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước liên quan.
Trong nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã phỏng vấn chuyên sâu với 6 đối tượng gồm 03 quản lý và 03 chuyên viên của các đơn vị là Cục Hải quan, Cục Thuế và Kho bạc nhà nước. Nội dung phỏng vấn sơ bộ (Phụ lục 2).
3.3.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ
Các yếu tố có tác động Đánh giá hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục
Hải quan Tp.HCM, theo mức độ tác động giảm dần bao gồm: (i) mức sai phạm, (ii)
mức tuân thủ của người nộp thuế, và (iii)hiệu suất thu
Như vậy: Qua nghiên cứu định tính, các yếu tố người được phỏng vấn nêu ra đều
cũng trùng với các yếu tố trong mô hình ban đầu đã đề xuất ở Chương 2.
Sau khi nghiên cứu định tính, tác giả thấy không có gì khác biệt so với mô hình lý
thuyết, nên tác giả đã giữ nguyên mô hình lý thuyết ban đầu được đưa ra gồm 5 yếu
để tiến hành khảo sát chính thức tại tại Cục Hải quan Tp.HCM.
Qua phỏng vấn nghiên cứu định tính đồng thời được sự góp ý Phó Cục trưởng Cục
Hải quan, Phó Cục trưởng Cục Thuế và Phó Giám đốc Kho bạc nhà nước về bảng
câu hỏi ban đầu, tác giả đã chỉnh sửa các biến hỏi cho rõ nghĩa, bổ sung vào bảng câu
hỏi để thu thập dữ liệu.
3.3.3 Thiết kế bảng câu hỏi
Dựa vào mô hình nghiên cứu và nghiên cứu định tính, tác giả thiết kế bảng câu hỏi
nhằm thu thập thông tin về hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải
69
quan Tp.HCM. Bảng câu hỏi sau điều chỉnh từ nghiên cứu định tính gồm có 2 phần
như sau:
Phần 1: Bao gồm các câu hỏi định lượng, sử dụng thang đo Likert 5 điểm cho tất cả
các biến. Đo lường hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu về 5 vấn đề trong
mô hình nghiên cứu.
Phần 2: Thông tin cá nhân, để phân nhóm đối tượng khảo sát: vị trí công tác, tuổi,
giới tính, thâm niên,…
Chi tiết bảng hỏi được trình bày trong Phần phụ lục.
3.3.4 Các thang đo
Thang đo là công cụ dùng để quy ước (mã hóa) các tình trạng hay mức độ của các
đơn vị khảo sát theo các đặc trưng xem xét. Có 4 loại thang đo cơ bản đó là (1) thang
đo định danh (nominal scale), (2) thang đo thứ tự (ordinal scale), (3) thang đo khoảng
(interval scale), (4) thang đo tỷ lệ (ratio scale). (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
Trong nghiên cứu này tác giả chỉ sử dụng hai dạng thang đo: thang đo định danh
(nominal scale) và thang đo khoảng (interval scale).
- Thang đo định danh (nominal scale): Trong thang đo này các con số chỉ
dùng để phân loại các đối tượng, chúng không mang ý nghĩa về lượng. Về thực
chất thang đo định danh là sự phân loại và đặt tên cho các biểu hiện và ấn định
cho chúng một ký số tương ứng.
- Thang đo khoảng (interval scale): là loại thang đo trong đó số đo dùng để
chỉ khoảng cách nhưng gốc 0 không có nghĩa. Thang Likert là một dạng của
thang đo khoảng, là loại thang đo trong đó một chuỗi các phát biểu liên quan
70
đến thái độ trong câu hỏi được nêu ra và người trả lời sẽ chọn một trong các
trả lời đó.
Một trong những mục tiêu của đề tài này là tìm hiểu, xác định mức độ tác động của
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu nên dạng
thang đo Likert là phù hợp nhất vì với câu trả lời của người trả lời dưới dạng thang
đo này, ta sẽ thấy được sự thỏa mãn của người người lao động ở từng khía cạnh ở
mức thỏa mãn hay không thỏa mãn và ở mức độ nhiều hay ít (cụ thể tác giả sử dụng
thang đo Likert 5 mức độ, trong đó 1 là rất không hài lòng và 5 là rất hài lòng). Đồng
thời, vì thang đo Likert là thang đo khoảng nên ta có thể sử dụng số liệu thu thập được
để xử lý, phân tích định lượng để xác định mối quan hệ tương quan, quan hệ tuyến
tính giữa các biến nói chung, cũng như giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Từ các cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất ở Chương 2 kết hợp với nghiên
cứu định tính tác giả cho ra thang đo của mô hình nghiên cứu Đánh giá hiệu quả quản
lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM như sau:
Bảng 3.1: Bảng mã hoá thang đo
TT Mã hoá Diễn giải
Mức tuân thủ thuế của người nộp thuế (MTT)
MTT1 Tỷ lệ đăng ký thuế cao 1
2 MTT2 Người nộp thuế khai báo thuế nhập khẩu-xuất khẩu kịp thời
3 MTT3 Người nộp thuế khai báo đầy đủ chứng từ, sổ sách
4 MTT4 Người nộp thuế sẵn lòng hợp tác với cơ quan hải quan
5 MTT5 Lượt làm thủ tục hải quan ngày càng gia tăng
71
6 MTT6 Kim ngạch nhập khẩu-xuất khẩu qua địa phương ngày càng nhiều
Hiệu suất thu thuế (HS)
7 HS1 Số thuế thu ngày càng nhiều so với chi phí hành thu
8 HS2 Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch thu được giao
9 HS3 Tăng trưởng của số thu năm sau so với số thu thực hiện năm trước
10 HS4 Hoàn thiện và công khai quy trình xác định trước trị giá hải quan
Dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế (DV)
11 DV1 Hướng dẫn chính sách thuế nhập khẩu-xuất khẩu
12 DV2 Tập huấn thủ tục hải quan và phương pháp tính thuế
13 DV3 Kết quả giải quyết công việc, giải đáp thắc mắc, khiếu nại
14 DV4 Tờ rơi, băng-rôn, biểu ngữ tuyên truyền thuế
15 DV5 Minh bạch và hoàn thiện thủ tục hải quan
16 DV6 Thời gian giải phóng hàng
17 DV7 Sự hài lòng của người nộp thuế
18 DV8 Định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan hải quan và người nộp thuế
Nợ thuế đọng (NTD)
19 NTD1 Kiểm soát được mức nợ thuế nhập khẩu-xuất khẩu
20 NTD2 Kiểm soát được tỷ lệ nợ thuế so với tổng thu thuế nhập khẩu- xuất khẩu
72
21 NTD3 Kiểm soát được thời gian nợ thuế nhập khẩu-xuất khẩu
22 NTD4 Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn cao
Sai phạm (SP)
23 SP1 Hạn chế được số vụ sai phạm
24 SP2 Hạn chế được giá trị sai phạm
25 SP3 Kiểm soát được các hình thức sai phạm
26 SP4 Xây dựng được quy trình kiểm soát rủi ro
Đánh giá chung về hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu (DGC)
27 DGC Anh/Chị hoàn toàn hài lòng về việc quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM là đạt hiệu quả
3.4 Nghiên cứu chính thức – Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng
nhằm kiểm tra lại các thang đo trong mô hình nghiên cứu thông bảng bảng câu hỏi
khảo sát.
3.4.1 Thiết kế mẫu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Theo Hair & ctg (1998),
để có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với kích thước mẫu là ít
nhất 5 mẫu trên một biến quan sát và cỡ mẫu không nên ít hơn 100.
Với bảng câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu này gồm 27 biến, tương ứng với 27 câu
hỏi cụ thể, do đó kích thước mẫu tối thiểu là n = 135.
73
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu
phi xác xuất với cỡ mẫu trên 30% tại từng đơn vị. Đây là phương pháp ít tốn kém
thời gian và chi phí thu thập thông tin nghiên cứu.
3.4.2 Phương pháp xử lý số liệu
3.4.2.1 Thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả, chủ yếu là thống kê tần suấtđược sử dụng cho dữ liệu
thu thập liên quan đến các yếu tố nhân khẩu học của đối tượng trả lời phỏng vấn.
3.4.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng (Corrected item-total
correlation) đã được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của thang đo trong bảng hỏi.
Điều này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp trong bảng hỏi.
Thang đo có hệ số Cronbach alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường
hợp khái niệm đang nghiên cứu mới. Thông thường, thang đo có Cronbach alpha từ
0.7 đến 0.8 là sử dụng được (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Cũng
có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng
được vì hệ số Cronbach’s Alpha chỉ là giới hạn dưới của độ tin cậy của thang đo và
còn nhiều đại lượng đo lường độ tin cậy, độ giá trị của thang đo, nên ở giai đoạn đầu
khi xây dựng bảng câu hỏi, hệ số này nằm trong phạm vi từ 0,6 đến 0,8 là chấp nhận
được (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trong nghiên cứu này, tác giả yêu cầu hệ số
Cronbach’s Alpha là từ 0,7 trở lên.
Hệ số tương quan biến tổng cho biết mức độ tương quan giữa một biến với các biến
còn lại trong cùng một nhân tố đang xem xét. Mức độ tương quan sẽ cao khi hệ số
tương quan biến tổng cao. Theo kinh nghiệm của các tác giả trước, hệ số tương quan
biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại.
74
3.4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và loại đi các
biến không đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng
nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định
các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan
hệ giữa các biến với nhau.
Kiểm định Bartlett’s (Bartlett’s Test of Sphericity): Đại lượng Bartlett’s được sử dụng
để xem xét giả thuyết H0 (các biến không có tương quan trong tổng thể). Kiểm định
Bartlett’s có ý nghĩa (Significant) tại mức sig. thấp hơn 0.05, tức là giả thuyết H0 bị
bác bỏ và do vậy các biến trong cùng một nhóm nhân tố sẽ có tương quan với nhau
và giải thích cho nhân tố đó.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser-Meyer – Olkin) là chỉ số dùng
để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị trong
khoảng từ 0.5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn
0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu đo lường.
Ngoài ra, phân tích nhân tố còn dựa vào eigenvalue để xác định số lượng nhân tố. Chỉ
những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình. Đại lượng
eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những nhân tố
có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc.
Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay (rotated
component matrix). Các biến có trọng số nhỏ hơn 0.45 sẽ bị loại, các biến có trọng
số không đạt độ phân biệt cao giữa các nhân tố, cụ thể là nhỏ hơn 0.3 cũng sẽ bị loại.
75
Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa bằng các nhân tố (mỗi
biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số tải nhân tố (factor loading) biểu
diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến có
liên quan chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố principal
components nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn hơn 0.5 thì mới đạt yêu
cầu.
3.4.2.4 Kiểm định mô hình bằng hồi quy tuyến tính
Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA, tiến hành phân
tích hồi quy bội. Đó là một kỹ thuật thống kê có thể được sử dụng để phân tích mối
quan hệ giữa một biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập. Mục tiêu của phân tích hồi
quy bội là mô tả mối liên hệ và qua đó giúp ta dự đoán được mức độ của biến phụ
thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập. Khi chạy hồi quy cần chú ý đến những
thông số:
Hệ số Beta: Hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh trực tiếp giữa các hệ số dựa
trên mối quan hệ giải thích của các biến với biến phụ thuộc.
Hệ số khẳng định R2: Đánh giá phần thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi
các biến độc lập. Hệ số này thay đổi từ 0 đến 1. Hệ số này càng cao cho thấy độ phù
hợp của mô hình xem xét càng cao.
3.5 Tóm tắt chương 3
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu gồm hai bước chính: nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định
tính thông qua thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Nghiên cứu chính thức được thực
hiện bằng nghiên cứu định lượng. Chương này cũng trình bày kế hoạch phân tích dữ
liệu thu thập được. Chương tiếp theo trình bày cụ thể kết quả các kiểm định.
76
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trình bày kết quả nghiên cứu từ việc phân tích dữ liệu đã thu thập được. Các bước
đã thực hiện bao gồm: thống kê mô tả thông tin mẫu khảo sát, kiểm định độ tin cậy
của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha và hệ số tương quan biến tổng; phân
tích nhân tố khám phá EFA; xây dựng mô hình nghiên cứu điều chỉnh bằng phương
pháp phân tích hồi quy tuyến tính, và thực hiện kiểm định các giả thuyết của mô hình.
4.1 Mô tả mẫu
Tổng số bảng câu hỏi được phát ra là 200 bảng, thu về là 170 bảng. Trong số 170
bảng thu về có 14 bảng không hợp lệ do bị sai đối tượng và thiếu nhiều thông tin. Kết
quả là 156 bảng câu hỏi hợp lệ đã được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu:
Bảng 4.1: Mô tả mẫu
Số lượng Tỷ lệ %
Nam 87 55.8
Nữ 69 44.2
Tổng cộng 156 100.0
Cao đẳng 26 16.7
Đại học 103 66.0
Sau đại học 27 17.3
Tổng 156 100.0
Cục Hải quan 57 36.5
Chi cục Hải quan 50 32.1
Cơ quan Thuế 14 9.0
Kho bạc Nhà nước 19 12.2
Ngân hàng 16 10.3
Tổng cộng 156 100.0
77
Lãnh đạo hoặc tương đương 18 11.5
Trưởng phòng hoặc tương đương 44 28.2
Đội trưởng, tổ trưởng 37 23.7
Chuyên viên 57 36.5
Dưới 1 năm 23 14.7
Từ 1 - dưới 5 năm 62 39.7
Từ 5 – dưới 10 năm 46 29.5
Trên 10 năm 25 16.0
Tổng cộng 156 100.0
Từ bảng 3 theo tiêu chí giới tính thì mẫu khảo sát không có sự khác biệt nhiều về giới
tính khi tỷ lệ nam chiếm 55,8% so với 44,2% của nữ.
Với mẫu nghiên cứu này, số người hoàn tất bậc đại học và cao đẳng chiếm đa số
(82,7%) và tỷ trọng nhỏ các cá nhân được khảo sát có trình độ trên đại học (17,3%).
Kết quả này cho thấy tất cả các đối tượng trả lời bảng hỏi có trình độ từ đại học trở
lên. Điều này cũng đảm bảo các đối tượng có đủ năng lực để am hiểu các vấn đề liên
quan đến công việc cá nhân cũng như các vấn đề liên quan đến tổ chức.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy phần lớn đối tượng được hỏi đang làm việc trong
ngành hải quan với Cục Hải quan (chiếm 36,5%), Chi Cục Hải quan (chiếm 32,1%),
trng khi cơ quan Tư vấn thuế (9%), Kho bạc nhà nước (12,2%), và còn lại là Ngân
hàng (10,3%). Điều này giúp thông tin cung cấp được đảm bảo đầy đủ vì kinh nghiệm
và lý thuyết cho thấy các vấn đề liên quan đến hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất
khẩu chủ yếu liên quan đến ngành hải quan hơn là các ngành liên quan khác (thuế,
ngân hàng).
Xét theo vị trí công tác, kết quả khảo sát cho thấy, cá nhân được chọn trong mẫu với
vị trí chuyên viên là chủ yếu (36,5%), tiếp đến là trưởng phòng hoặc tương đương
78
chiếm 28,2%, đội trưởng và tổ trưởng chiếm 23,7% thấp nhất là lãnh đạo hoặc tương
đương chỉ 11,5%. Kinh nghiệm cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá
của các đối tượng được khảo sát. Kết quả cho thấy, các cán bộ được khảo sát có thời
gian làm việc liên quan đến thuế nhập khẩu - xuất khẩu ở nhiều nhóm khác nhau:
Trên 10 năm, Trên 5 đến 10 năm, Trên 1 đến 5 năm, Một năm. Trong đó, những người
được điều tra có thời gian làm việc phân bổ chủ yếu ở nhóm: Trên 1 đến 5 năm (chiếm
tỷ lệ 39,7%); Trên 5 đến 10 năm (chiếm 29,50%); Trên 10 năm (chiếm 16,00%) và
một năm (chiếm 14,70%). Với sự đa dạng về vị trí và kinh nghiệm công tác như trên,
các thông tin cung cấp sẽ đảm bảo góc nhìn đa chiều từ nhiều vị trí khác nhau và từ
các đối tượng với kinh nghiệm làm việc khác nhau.
4.2 Đánh giá thang đo
Độ tin cậy là mức độ mà phép đo tránh được các sai số ngẫu nhiên. Độ tin cậy liên
quan đến tính chính xác, tính nhất quán của kết quả. Nó là điều kiện cần để một đo
lường có giá trị. Chúng ta có thể thiết lập độ tin cậy dựa vào hệ số Cronbach Alpha.
Hệ số này cho biết mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với
nhau. Các biến quan sát có tương quan với biến - tổng nhỏ (Corrected item – Total
Correlation < 0.3) bị loại và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach
Alpha đạt yêu cầu ≥ 0.7. Vì đây là vấn đề mới đối với người trả lời (cán bộ Cục Hải
quan Tp.HCM ), nên tác giả chọn hệ số Cronbach Alpha chấp nhận là 0.7.
79
Bảng 4.2: Kiểm tra độ tin cậy của thang đo thành phần
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng nếu loại biến Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Mức tuân thủ (MTT) Cronbach Alpha: .865
MTT1 18.10 13.151 .582 .856
MTT2 18.02 12.625 .661 .842
MTT3 18.40 12.229 .736 .829
MTT4 18.14 12.819 .663 .842
MTT5 18.31 12.395 .713 .833
MTT6 17.97 12.973 .609 .852
Hiệu suất thu (HS) Cronbach Alpha: .823
HS1 10.42 7.859 .663 .771
HS2 10.09 8.056 .642 .781
HS3 10.01 7.994 .718 .745
HS4 10.02 9.245 .575 .809
Số lượng dịch vụ đối với người nộp thuế (DV) Cronbach Alpha: .872
DV1 27.60 20.604 .626 .857
DV2 27.60 20.075 .696 .848
DV3 27.63 20.195 .713 .847
DV4 27.43 21.692 .531 .866
80
DV5 21.047 27.43 .646 .854
DV6 22.672 27.57 .447 .874
DV7 19.739 27.65 .711 .847
DV8 21.718 27.24 .666 .854
Số nợ thuế đọng (SN) Cronbach Alpha: .883
NTD1 5.903 10.51 .681 .874
NTD2 5.825 10.47 .797 .833
NTD3 5.405 10.59 .801 .828
NTD4 5.477 10.66 .716 .863
Mức sai phạm (SP) Cronbach Alpha: .816
SP1 5.130 10.78 .589 .799
SP2 5.490 10.62 .622 .776
SP3 5.148 10.68 .763 .711
SP4 5.967 10.47 .598 .788
Thành phần Mức tuân thủ của người nộp thuế có 06 biến quan MTT1, MTT2, MTT3,
MTT4, MTT5, MTT6 cả 06 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3
nên tất cả đều được chấp nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach Alpha 0.865 (lớn hơn
0.7) nên thang đo thành phần Mức tuân thủ của người nộp thuế được chấp nhận đưa
vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần Hiệu suất thu có 04 biến quan HS1, HS2, HS3, HS4 cả 04 biến này đều
có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên tất cả đều được chấp nhận. Ngoài ra
hệ số tin cậy Cronbach Alpha 0.823 (lớn hơn 0.7) nên thang đo thành phần Hiệu suất
thu được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
81
Thành phần Số lượng dịch vụ đối với người nộp thuế có 08 biến quan DV1, DV2,
DV3, DV4, DV5, DV6, DV7, DV8 cả 08 biến này đều có hệ số tương quan biến tổng
lớn hơn 0.3 nên tất cả đều được chấp nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach Alpha
0.872 (lớn hơn 0.7) nên thang đo thành phần Số lượng dịch vụ đối với người nộp thuế
được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần Số nợ thuế đọng có 04 biến quan NTD1, NTD2, NTD3, NTD4 cả 04
biến này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên tất cả đều được chấp
nhận. Ngoài ra hệ số tin cậy Cronbach Alpha 0.883 (lớn hơn 0.7) nên thang đo thành
phần Số nợ thuế đọng được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo.
Thành phần Mức sai phạm có 04 biến quan SP1, SP2, SP3, SP4 cả 04 biến này đều
có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên tất cả đều được chấp nhận. Ngoài ra
hệ số tin cậy Cronbach Alpha 0.816 (lớn hơn 0.7) nên thang đo thành phần Mức sai
phạm được chấp nhận đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo
4.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá được tiến hành.
Phương pháp rút trích được chọn để phân tích nhân tố là phương pháp principal
components với phép quay varimax.
Thành phần yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại
Cục Hải quan Tp.HCM được đo bằng 26 biến quan sát. Sau khi kiểm tra mức độ tin
cậy bằng Cronbach Alpha, thì 26 biến đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám
phá EFA được sử dụng để đánh giá lại mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các
thành phần.
Kiểm định KMO và Bartlett's trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO cao (bằng
0.861 > 0.5) giá trị kiểm định Bartlett’s có mức ý nghĩa (Sig. =0.000 <0.05) cho thấy
phân tích nhân tố EFA rất thích hợp.
82
Bảng 4.3: Hệ số KMO và Bartlett’s thang đo thành phần
KMO and Bartlett's Test
.861 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 2328.60 5
Bartlett's Test of Sphericity 325 df
.000 Sig.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 và với phương pháp rút trích principal
components và phép quay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 5 nhân tố từ 26
biến quan sát và với phương sai trích là 64.670% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu.
83
Bảng 4.4: Bảng phương sai trích
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Loadings Initial Eigenvalues
% of Variance Cumulative % % of Variance Cumulative % Component Total Total
9.227 35.490 35.490 9.227 35.490 35.490 1
2.791 10.733 46.223 2.791 10.733 46.223 2
1.862 7.163 53.386 1.862 7.163 53.386 3
1.580 6.077 59.464 1.580 6.077 59.464 4
1.354 5.206 64.670 1.354 5.206 64.670 5
.874 3.362 68.032 6
.824 3.169 71.201 7
.807 3.103 74.304 8
.740 2.845 77.149 9
.671 2.579 79.728 10
.584 2.245 81.973 11
.535 2.059 84.031 12
.497 1.913 85.944 13
.441 1.696 87.640 14
.431 1.658 89.298 15
.406 1.561 90.859 16
84
.384 1.475 92.334 17
.325 1.250 93.584 18
.310 1.192 94.776 19
.278 1.071 95.846 20
.249 .959 96.805 21
.214 .824 97.629 22
.177 .682 98.311 23
.162 .625 98.936 24
.141 .544 99.480 25
.135 .520 100.000 26
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Dựa trên phân tích của bảng Rotated Component Matrix(a) (Phụ lục 3) các biến có
trọng số nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại, các biến có trọng số không đạt độ phân biệt cao giữa
các nhân tố, cụ thể là nhỏ hơn 0.3 cũng sẽ bị loại. Cụ thể 2 biến DV4, DV6.Sau khi
loại các biến không thỏa mãn trong phần các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM được đo bằng 24 biến quan sát. Kết
quả phân tích nhân tố lần 2 cho thấy tổng phương sai rút trích dựa trên 5 nhân tố có
Eigenvanlues lớn hơn 1 là bằng 66.998% cho thấy phương sai rút trích đạt yêu cầu
(> 50%).
Dựa trên phân tích của bảng Rotated Component Matrix(a) (P) các biến có trọng số
nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại, các biến có trọng số không đạt độ phân biệt cao giữa các nhân
tố, cụ thể là nhỏ hơn 0.3 cũng sẽ bị loại. Cụ thể đã loại 1 biến MTT6. Sau khi loại
các biến không thỏa mãn trong phần các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế
85
xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM được đo bằng 23 biến quan sát. Kết quả
phân tích nhân tố lần 3 cho thấy tổng phương sai rút trích dựa trên 5 nhân tố có
Eigenvanlues lớn hơn 1 là bằng 67.497% cho thấy phương sai rút trích đạt yêu cầu
(> 50%). Như vậy 5 thành phần các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM ban đầu sau khi kiểm định EFA ta giữ lại để
giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan Tp.HCM giai đoạn hiện nay. Với tổng phương sai rút trích là 67.497% cho biết
5 nhân tố này giải thích được 67.497% biến thiên của dữ liệu.
86
4.4 Mô hình nghiên cứu chính thức
Theo phân tích EFA trên mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM như sau:
Tuân thủ thuế của
người nộp thuế
H1
Hiệu suất thu
H2
H3 Hiệu quả quản lý thuế Số lượng dịch vụ đối
với người nộp thuế
H4
Nợ thuế đọng
H5
Mức sai phạm
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM
87
Các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 được giữ như cũ sau khi chạy EFA.
Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá trên ta tiến hành tính lại giá trị biến mới như
sau:
MTT = Mean (MTT1, MTT2, MTT3, MTT4, MTT5)
HS = Mean (HS1, HS2, HS3, HS4)
DV = Mean (DV1, DV2, DV3, DV5, DV7, DV8)
NTD = Mean (NTD1, NTD2, NTD3, NTD4)
SP = Mean (SP1, SP2, SP3, SP4)
4.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy
Sau khi kiểm định thang đo bằng EFA, Cronbach’s Alpha ta đã xác định được 5 nhân
tố đo lường hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM.
Trước khi đi vào phân tích hồi quy, kiểm định sự tương quan giữa các biến đã được
thực hiện.
4.5.1 Kiểm định ma trận tương quan giữa các biến
Bước đầu tiên khi phân tích hồi quy tuyến tính, tiến hành xem xét các mối quan hệ
tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập và giữa các biến độc
lập với nhau. Nếu hệ số tương quan giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn
chứng tỏ giữa chúng có mối quan hệ với nhau và phân tính hồi quy tuyến tính có thể
phù hợp. Mặt khác nếu giữa các biến độc lập cũng có tương quan lớn với nhau thì đó
cũng là dấu hiệu cho biết giữa chúng có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong
mô hình hồi quy tuyến tính ta đang xét.
88
Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các biến
Correlations
DGC MTT HS DV NTD SP
1 .546** .492** .472** .571** .600** Pearson Correlation
DGC Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 156 156 156 156 156 156
.546** 1 .444** .425** .457** .532** Pearson Correlation
MTT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 156 156 156 156 156 156
.492** .444** 1 .183* .426** .367** Pearson Correlation
HS Sig. (2-tailed) .000 .000 .022 .000 .000
N 156 156 156 156 156 156
.472** .425** .183* 1 .422** .469** Pearson Correlation
DV Sig. (2-tailed) .000 .000 .022 .000 .000
N 156 156 156 156 156 156
.571** .457** .426** .422** 1 .499** Pearson Correlation
NTD Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 156 156 156 156 156 156
89
.600** .532** .367** .469** .499** 1 Pearson Correlation
SP Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 156 156 156 156 156 156
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Kết quả, ma trận này cho thấy mối tương quan giữa biến DGC (biến phụ thuộc) với
các biến độc lập MTT, HS, DV, NTD, SP đều có ý nghĩa thống kê với các giá trị của
Sig. đều nhỏ (< 0.05).
Ngoài ra các biến độc lập cũng tương quan với nhau ở mức ý nghĩa đều nhỏ nên
chúng ta kiểm định mà đảm bảo ít khả năng xảy ra tượng đa cộng tuyến xảy ra trong
phương trình hồi quy.
4.5.2 Phân tích hồi quy
Để kiểm định sự phù hợp giữa thành phần MTT, HS, DV, NTD, SP với DGC tác giả
sử dụng hàm hồi quy tuyến tính với phương pháp đưa vào một lượt (Enter). Như vậy
thành phần MTT, HS, DV, NTD, SP là biến độc lập – Independents và DGC là biến
phụ thuộc – Dependent sẽ được đưa vào chạy hồi quy cùng một lúc. Kết quả nhận
được cho thấy mức ý nghĩa Sig. rất nhỏ 0.00 và hệ số xác định R2 =.539 (hay R2 hiệu
chỉnh = .524) chứng minh cho sự phù hợp của mô hình (bảng 4.6). Nghĩa là mô hình
hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp với tập dữ liệu 52.4%. Nói cách khác
khoảng 52.4% khác biệt của biến độc lập có thể giải thích bởi sự khác biệt của biến
phụ thuộc.
90
Bảng 4.6: Bảng thống kê phân tích các hệ số hồi quy.
Model Summary
R Change Statistics
Mode l R Square
Adjusted R Square R Square Change F Change df1 df2 Sig. F Change Std. Error of the Estimate
1 .734a .539 .524 .636 .539 35.072 5 150 .000
a. Predictors: (Constant), SP, HS, DV, NTD, MTT Bảng 4.7: Các thông số thống kê trong phương trình hồi quy
Coefficientsa
Model t Sig.
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics
B Beta Tolerance VIF
Std. Error
(Constant) -.454 .341 -1.328 .186
MTT .188 .092 .147 2.052 .042 .597 1.675
HS .207 .064 .209 3.211 .002 .724 1.382
1
DV .205 .087 .157 2.361 .019 .699 1.432
NTD .258 .083 .217 3.108 .002 .628 1.593
SP .321 .088 .262 3.633 .000 .589 1.698
a. Dependent Variable: DGC
Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation factor – VIF) nhỏ (nhỏ hơn 2)
cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện
91
tượng đa cộng tuyến xảy ra. Do đó, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh
hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.
Trong 5 thành phần đo lường hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục
Hải quan Tp.HCM nêu trên tất cả đều có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả quản lý
thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM với mức ý nghĩa sig < 0,05.
Như vậy 05 giả thuyết đặt ra trong mô hình nghiên cứu chính đã được khẳng định.
Từ bảng 4.7 cho ta hàm hồi quy có dạng như sau:
DGC = 0.188*MTT + 0.207*HS + 0.205*DV + 0.278*NTD + 0.321*SP
Trong đó:
DGC: Đánh giá chung hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM
MTT: Thành phần Mức tuân thủ của người nộp thuế
HS: Thành phần Hiệu suất thu
DV: Thành phần Số lượng dịch vụ đối với người nộp thuế
NTD: Thành phần Số nợ thuế đọng
SP: Thành phần Mức sai phạm
Hệ số hồi quy mang dấu dương thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi quy trên ảnh
hưởng tỷ lệ thuận chiều đến hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải
quan Tp.HCM.
Từ kết quả ở bảng trên ta có mô hình hồi quy với hệ số hồi quy được chuẩn hoá như sau:
DGC = 0.147*MTT + 0.209*HS + 0.157*DV + 0.217*NTD + 0.262*SP
92
Kết quả cho thấy, trong các yếu tố đo lường hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất
khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM thì yếu tố quan trọng nhất là “Thành phần Mức sai
phạm” (beta = 0.262), thứ hai là yếu tố “Thành phần Số nợ thuế đọng” (beta = 0.217),
thứ ba là yếu tố “Thành phần Hiệu suất thu” (beta = 0,209) và hai yếu tố “Thành phần
Số lượng dịch vụ đối với người nộp thuế” và “Thành phần Mức tuân thủ của người
nộp thuế” có tác động yếu nhất (beta = 0.157 và 0.147)
4.6 Tóm tắt chương 4
Chương 4 trình bày đặt điểm mẫu nghiên cứu, kết quả kiểm định thang đo hiệu quả
quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM. Kết quả cho thấy các thang
đo đều đạt độ tin cậy và giá trị. Kết quả cũng cho thấy mô hình lý thuyết đề ra phù
hợp và đã được khẳng định thông qua dữ liệu thu thập tại Cục Hải quan Tp.HCM.
Phân tích hồi quy cho biết sau khi điều chỉnh mô hình thì mô hình mới được chấp
nhận là phù hợp với dữ liệu tại Cục Hải quan Tp.HCM trong đó thứ tự tác động của
các biến theo mức độ ảnh hưởng giảm dần lần lượt là: “Mức sai phạm”, “Số nợ thuế
đọng”, “Hiệu suất thu”, “Số lượng dịch vụ đối với người nộp thuế”, “Mức tuân thủ
của người nộp thuế”.
93
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chương này trình bày các kết luận và kiến nghị dựa trên các mô hình hiệu chỉnh lý
thuyết trong phân tích ở chương 4. Những khuyến nghị này giúp ban lãnh đạo Cục
Hải quan Tp.HCM cải thiện và nâng cao hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu
tại Cục Hải quan Tp.HCM. Cuối cùng, tác giả sẽ đưa ra những hạn chế của luận văn
và hướng nghiên cứu tiếp theo nhằ m giải quyết những vấn đề tồ n đo ̣ng trong nghiên
cứu này.
5.1 Kết luận
Mô hình lý thuyết ban đầu gồ m 5 thành tố vớ i 26 biến quan sát. Từ các kiểm định của mô hình bằng phương pháp OLS ta rút ra những nhận định như sau theo thứ tự cường
độ cấu thành hiệu quả quản lý thuế.
Mức sai phạm (SP), Kết quả nghiên cứu cho thấy Mức sai phạm là thước đo rõ nhất,
mạnh nhất của hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý
của Cục Hải quan Tp.HCM. Hệ số hồi quy của thành tố này là 0.262. Thành tố này
chứa 04 biến quan sát: Hạn chế được số vụ sai phạm (SP1), Hạn chế được giá trị sai
phạm (SP2), Kiểm soát được các hình thức sai phạm (SP3), Xây dựng được quy trình
kiểm soát rủi ro (SP4). Mức sai phạm phản ánh thông qua số vụ và trị giá sai phạm.
Số vụ sai phạm ít nhưng giá trị sai phạm lớn cho thấy mức nghiêm trọng của tình
trạng gian lận. Giá trị sai phạm nhỏ nhưng số vụ sai phạm nhiều cho thấy mức phổ
biến của tình trạng vi phạm pháp luật. Xét từ phía cơ quan quản lý thuế, họ mong đợi
“số vụ sai phạm” giảm xuống còn tối thiểu và “mức tuân thủ thuế” đạt cực đại đến
mức có thể. Trên thực tế, hai đại lượng này có tương quan như thế nào còn phải kiểm
định thực nghiệm mới có thể nhận biết.
Tất cả những điều trên đã gợi ý rất nhiều về chính sách nhằm đảm bảo tính hiệu quả
trong quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại địa bàn thuộc Cục Hải quan Tp.HCM.
94
Chúng tôi sẽ phát triển kết quả nghiên cứu này trong những hàm ý chính sách ở phần
tiếp sau.
Nợ thuế đọng (NTD), theo sau Mức sai phạm là Nợ thuế đọng cấu thành nên hiệu
quả quản lý thuế nhập khẩu-xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM với hệ số hồi quy
là 0.217. Nhân tố này được đo lường qua 04 biến quan sát: Kiểm soát được mức nợ
thuế nhập khẩu-xuất khẩu (NTD1), Kiểm soát được tỷ lệ nợ thuế so với tổng thu thuế
nhập khẩu-xuất khẩu (NTD2), Kiểm soát được thời gian nợ thuế nhập khẩu-xuất khẩu
(NTD3), Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn cao (NTD4). Số thuế nợ đọng được đo bằng số
tuyệt đối hoặc số tương đối. Số tuyệt đối chính là số thuế quá hạn. Số tương đối thể
hiện qua tỷ lệ phần trăm (%) giữa số thuế nợ đọng so với tổng nghĩa vụ thuế phát sinh
trong kỳ tính thuế. Ngoài ra, số thuế nợ đọng cũng có thể được đo bằng tuổi của
chúng, tức là số ngày nợ đọng. Hiệu suất ghi thu cao nhưng nợ thuế đọng nhiều và
dài ngày thì khó thể kết luận quản lý thuế hiệu quả, nếu có thì nhiều khả năng mang
tính giả mạo hoặc kém bền vững.
Hiệu suất thu thuế (HS), giữ vị trí thứ ba cấu thành nên hiệu quả quản lý thuế nhập
khẩu-xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM với hệ số hồi quy là 0.209. Nhân tố này
được đo lường qua 04 biến quan sát: Số thuế thu ngày càng nhiều so với chi phí hành
thu (HS1), Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch thu được giao (HS2), Tăng trưởng
của số thu năm sau so với số thu thực hiện năm trước (HS3), Hoàn thiện và công khai
quy trình xác định trước trị giá hải quan (HS4). Hiệu suất thu phản ánh năng suất thu
thuế. Hiệu suất thu được xác định từ góc độ cơ quan quản lý thuế, tức là được đo bằng
tỉ số giữa số thuế thu được với chi phí vận hành. Ngoài ra, vì hải quan là một cơ quan
chức năng thuộc bộ máy nhà nước vốn hoạt động theo kế hoạch hoặc theo dự toán
nên hiệu suất thu còn được đo bằng tỉ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch thu được
giao hoặc phần trăm tăng của thực tế năm nay so với năm trước. Hiệu suất thu thuế
không phải là nhân tố cấu thành mạnh nhất hiệu quả quản lý thuế không có gì ngạc
95
nhiên bởi cơ quan hải quan có nhiều nhiệm vụ, chứ không phải chỉ có duy nhất nhiệm
vụ thu thuế.
Dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế (DV), cấu thành nên hiệu quả quản lý thuế
nhập khẩu-xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM đứng ở vị trí thứ tư với hệ số hồi quy
0.157. Nhân tố này được đo lường thông qua 06 biến quan sát: Hướng dẫn chính sách
thuế nhập khẩu - xuất khẩu (DV1), Tập huấn thủ tục hải quan và phương pháp tính
thuế (DV2), Kết quả giải quyết công việc, giải đáp thắc mắc, khiếu nại (DV3), Minh
bạch và hoàn thiện thủ tục hải quan (DV5), Sự hài lòng của người nộp thuế (DV7),
Định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan hải quan và người nộp thuế (DV8). Dịch vụ
cho người nộp thuế thể hiện những công việc mà cơ quan quản lý thuế cung cấp cho
người nộp thuế là tổ chức hoặc cá nhân. Dịch vụ cho người nộp thuế thể hiện ở số
lượt hướng dẫn thủ tục nộp, số buổi hướng dẫn pháp luật thuế, mức triển khai hệ
thống phục vụ người nộp, thời gian giải phóng hàng, mức hài lòng của khách hàng,
số lượng và chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế,… Dịch vụ
cung cấp cho người nộp thuế không chỉ thể hiện trách nhiệm của cơ quan hải quan
mà còn cho thấy mức cảm thông hoặc thấu hiếu của một cơ quan quản lý nhà nước
đối với tổ chức, cá nhân.
Mức tuân thủ thuế của người nộp thuế (MTT), cũng cấu thành nên hiệu quả quản
lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM với hệ số hồi quy là 0.147.
Nhân tố này bao gồm 05 biến quan sát: Tỷ lệ đăng ký thuế cao (MTT1), Người nộp
thuế khai báo thuế nhập khẩu-xuất khẩu kịp thời (MTT2), Người nộp thuế khai báo
đầy đủ chứng từ, sổ sách (MTT3), Người nộp thuế sẵn lòng hợp tác với cơ quan hải
quan (MTT4), Lượt làm thủ tục hải quan ngày càng gia tăng (MTT5). Mức tuân thủ
của người nộp thuế thể hiện ở tỷ lệ người nộp thuế đăng ký thuế, tính đúng hạn thời
gian khai báo thuế, việc mở sổ sách chứng từ theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế,…
Trên thực tế, tồn tại tuân thủ dưới áp lực của pháp quy bên cạnh tuân thủ tự nguyện.
Khoảng cách này càng rộng hay hẹp một phần tùy thuộc vào nỗ lực của cơ quan quản
96
lý thuế. Rất khó xóa bỏ khoảng cách giữa tuân thủ theo pháp quy và tuân thủ tự
nguyện.
5.2 Kiến nghị
Từ những nhận định từ nghiên cứu thực nghiệm nêu trên, ta thấy hiệu quả quản lý
thuế là một khái niệm đa chiều, chứ không đơn thuần chỉ là hiệu suất thu ngân sách
nhà nước. Trong bối cảnh của nghiên cứu này, ít nhất nó được phản ảnh qua 05 số đo
với cường độ mạnh yếu khác nhau. Cấu thành mạnh nhất hiệu quả quản lý thuế đến
từ nhân tố Mức sai phạm mà không phải Hiệu suất thu thuế. Trên cơ sở kết quả nghiên
cứu, nhằm gia tăng hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu-xuất khẩu tại địa bàn thuộc thẩm
quyền của Cục Hải quan Tp.HCM, Luận văn khuyến nghị giải pháp về mặt chính
sách như sau.
5.2.1 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan hải quan nhằm
mục tiêu ngăn ngừa hơn là xử phạt
Xây dựng lực lượng thanh tra, kiểm tra thuế theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu;
nâng cao trình độ nghiệp vụ kiểm tra để phát hiện gian lận thương mại qua mã số,
thuế suất, giá tính thuế, xuất xứ và các kỹ năng hành chính như lập biên bản, xác định
hành vi vi phạm, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại và kỹ năng xây dựng và thực
hiện kế hoạch kiểm tra thuế; trau dồi kinh nghiệm kiểm tra hồ sơ, chứng từ, sổ sách
kế toán, báo cáo kế toán, phát hiện vi phạm.
Năng lực thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin của công chức kiểm tra, thanh
tra thuế cũng rất cần được chú trọng nâng cao, để các nghiệp vụ này trở thành hoạt
động thường xuyên, thành thói quen hàng ngày của công chức làm nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra thuế.
97
5.2.2 Đổi mới công tác quản lý nợ thuế theo hướng giảm nợ thuế quá hạn
Kiện toàn tổ chức thu nợ theo hướng chuyên môn hóa, chuyên sâu công việc, tăng
cường năng lực của cơ quan thuế ở trung ương trong việc chỉ đạo, điều hành, giám
sát thực hiện công tác này theo quy định của Luật quản lý thuế. Ban hành quy trình
thu nợ, cưỡng chế thuế để áp dụng trong toàn ngành. Xây dựng và thực hiện hệ thống
đánh giá chất lượng công tác quản lý thu nợ thuế. Xây dựng sổ tay nghiệp vụ hướng
dẫn quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế.
Triển khai hệ thống ứng dụng tin học mới hỗ trợ công tác quản lý thu nợ và cưỡng
chế thuế. Thực hiện trao đổi, kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức liên quan để
cơ quan thuế có thể theo dõi được tình trạng hoạt động của đối tượng nộp thuế để
phục vụ tốt công tác thu nợ.
Hoàn chỉnh các tiêu chính đánh giá rủi ro trong công tác thu nợ thuế với sự hỗ trợ đầy
đủ của hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và nguồn thông tin đối tượng nộp thuế
trong và ngoài ngành.
Phối hợp với cơ quan thuế nội địa, cơ quan pháp luật tại địa phương để thu hồi nợ.
Khen thưởng kịp thời đối với các doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật về thuế. Xây
dựng cơ chế và thực hiện xử lý trách nhiệm đối với công chức, đơn vị làm thất thu
thuế hoặc thiếu trách nhiệm trong quản lý nợ thuế.
5.2.3 Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để ứng dụng phục vụ công tác quản
lý thu thuế
Để quản lý thuế tốt thì cơ sở vật chất, kỹ thuật phải hiện đại và phải ứng dụng công
nghệ thông tin vào tất cả các khâu quản lý thuế, cung cấp thông tin nhanh chóng chính
xác phục vụ yêu cầu quản lý; cung cấp các dịch vụ thuế đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng
với chất lượng cao. Theo đó, cần phải:
98
- Xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ thu nộp thuế theo thứ tự
thanh toán tiền thuế, bù trừ thuế, cưỡng chế thuế, kiểm tra và thanh tra thuế. Triển
khai áp dụng gửi thông báo nợ thuế, cưỡng chế thuế, truy thu thuế cho đối tượng nộp
thuế hoàn toàn qua hệ thống thư điện tử.
- Xây dựng hệ thống thông tin thuế tập trung, tạo lập cơ sở dữ liệu về đối tượng nộp
thuế trong phạm vi ngành và phối hợp kết nối mạng thông tin trao đổi với các cơ
quan: Thuế, Kho bạc, Ngân hàng.
- Quản lý hệ thống mạng thông tin về người nộp thuế thông suốt từ trung ương đến
địa phương; đảm bảo độ sẵn sàng và an toàn cao, dễ dàng khai thác, chia sẻ, cung cấp
thông tin với mức độ bảo mật cao giữa các đơn vị trong và ngoài ngành Hải quan.
5.2.4 Hoàn thiện bộ máy và nhân lực tổ chức quản lý của cơ quan Hải quan
Hệ thống VNACCS/VCIS đi vào hoạt động đã đòi hỏi ngành Hải quan phải tái cấu
trúc quy trình thủ tục hải quan. Bộ máy quản lý thuế nhập khẩu – xuất khẩu các cấp
từ TW đến địa phương đòi hỏi phải có kỹ năng quản lý, trình độ nghiệp vụ tương
xứng với yêu cầu đặt ra; đồng thời xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế,
phát triển các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý
thuế nhập khẩu – xuất khẩu phù hợp với các quy định hiện hành và phù hợp với định
hướng lâu dài của ngành. Công tác quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung có
liên quan chặt chẽ đến năng lực cán bộ, công chức Hải quan và thực hiện tiêu chuẩn
cán bộ theo từng chức năng quản lý thuế, theo hướng:
- Tổ chức triển khai việc đào tạo nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo các
cấp từ Tổng cục Hải quan đến Hải quan địa phương.
- Đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi trong một số lĩnh vực. Đội ngũ chuyên viên làm
công tác tham mưu nghiên cứu được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu, có
99
khả năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, kiêm tra, hướng dẫn trong lĩnh vực phụ
trách, có kinh nghiệm thực tiễn, trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ theo chuẩn hóa. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thừa hành được
đào tạo có kỹ năng sâu về lĩnh vực nghiệp vụ được phân công. Trình độ ngoại ngữ
đáp ứng được đối với những công việc khi tiếp xúc với khách hàng nước ngoài hoặc
yêu cầu nghiên cứu chuyên môn.
- Xây dựng cơ chế tuyển dụng, bố trí luân chuyển theo nguyên tắc đúng người, đúng
việc, có chính sách ưu tiên tuyển dụng nhân tài, tuyển chọn chuyên gia về các lĩnh
vực chuyên môn trọng yếu của ngành.
5.3 Hạn chế của luận văn
Mặc dù nghiên cứu đã giải quyết được mục tiêu đề ra nhưng cũng như nhiều đề tài
nghiên cứu khác, nghiên cứu này cũng không tránh khỏi những hạn chế.
Qua phân tích hồi quy, có 5 yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu -
xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM, với 5 yếu tố này giải thích được 52.4% >50%
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải
quan Tp.HCM. Nên mô hình này được xem là có ý nghĩa. Tuy nhiên trong nghiên
cứu tiếp theo, chúng ta cần phải xem xét các yếu tố khác có tác động đến hiệu quả
quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM, để nâng cao khả năng
giải thích của mô hình.
Ngoài ra do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên ảnh hưởng đến phương pháp lấy
mẫu và cỡ mẫu. Phương pháp lấy mẫu phi xác xuất đại diện thấp cho thị trường. Kế
đến là số lượng mẫu chỉ lấy ở mức 156 mẫu (cao hơn mức tối thiểu đối với số biến).
Như vậy, kết quả nghiên cứu sẽ có độ tin cậy không cao và khó có thể suy ra cho tổng
thể được nếu cỡ mẫu càng nhiều và lấy mẫu theo phương pháp xác xuất.
100
Ngoài ra, Luận văn cũng chưa đi sâu phân tích sự khác biệt giữa thang đo hiệu quả
quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu với thang đo hiệu quả quản lý thuế nội địa. Các
tiêu chí đo và độ mạnh của mỗi tiêu chí trong cấu thành hai loại hiệu quả trên có khác
nhau không? Trả lời câu hỏi này không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận văn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Tài chính, 2010-2014. Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước.
2. Cục Hải quan Tp.HCM, 2011-2015. Báo cáo Tổng kết năm.
3. Đặng Văn Dũng (2011) Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục
Hải quan thành phố Hải Phòng, luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
6. Lỗ Thị Nhụ, 2006. Đổi mới công tác quản lý thuế đáp ứng yêu cầu Hải quan
hiện đại. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành. Tổng cục Hải quan.
7. Lỗ Thị Nhụ, 2013. Năng cao chất lượng quản lý thu ngân sách đối với hàng
hóa xuất nhập khẩunhập khẩu - xuất khẩu của ngành hải quan. Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp ngành. Tổng cục Hải quan.
8. LucDe Wulf và José B. Sokol, 2007. Sổ tay hiện đại hóa Hải quan. Ngân hàng
Thế giới.
9. Nguyễn Danh Hưng (2003), Các giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất khẩu,
nhập khẩu trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam, luận án tiến sỹ Kinh
tế, Học viên tài chính
10. Nguyễn Phạm Quý Hương (2014), Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và thực tiễn tại Cục Hải quan Tp.Đà Nẵng, luận văn Thạc sỹ Luật
học, Đại Học quốc gia Hà Nội.
11. Phạm Thị Phương Anh, 2013. Hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập
khẩunhập khẩu - xuất khẩu tại Tổng Cục Hải quan. Luận văn Thạc sĩ. Học
Viện Ngân hàng.
12. Tổng cục Hải quan, 2010-2015. Báo cáo Tổng kết năm.
Tài liệu tiếng Anh
1. Ann D. Witte and Diane F. Woodbury, 1985. The Effect of Tax Laws and Tax
Administration on Tax Compliance: The Case of The U.S. Individual Income
Tax. National Tax Journal, Vol. 38, No. 1 (March, 1985), pp. 1-13.
2. CGI Group Inc., 2009. Reshaping Tax Administration during Tough
Economic Times.
3. Farrell, J., 1957. The Measurement of productive efficiency. Journal of the
Royal Statistical Society. Part III Vol.120, pp.11ff.
4. Gaston Jeze., 1934. Finances Publiques.
5. Gerbing & Anderson, 1988. An Update Paradigm for Scale Development
Incorporing Unidimensionality and ItsAssessments. Journal of Marketing
Research, Vol.25, 186-192.
6. Hair & ctg, 1998. Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, Inc.
7. Jabnoun & Al-Tamimi, 2003. Measuring perceived service quality at UAE
commercial banks. International Journal of Quality and Reliability
Management.
8. Mandl, U., Dierx, A.& Ilzkovitz, F. (2008). THE EFFECTIVENESS AND
EFFICIENCY OF PUBLIC SPENDING. European Communities.
9. United States v. Isham, 17 Wall. 496, 84 U. S. 506; Superior Oil Co. v.
Mississippi, 280 U. S. 390, 280 U. S. 395-396; Jones v. Helvering, 63
App.D.C. 204, 71 F.2d 214, 217
10. USAID, 2013. Detailed Guidelines for Improved Tax Administration in Latin
America and the Caribbean. USAID Leadership in Public Financial
Management (LPFM).
11. WCO, 2003b. Risk Management Guide.
12. World Bank, 2006. Customs Modernization, Project Preparation and
Implementation Guidelines.
Tài liệu báo điện tử
1. Bích Diệp, 2015. Vi phạm về thuế tăng nhanh, Tổng cục Thuế đề xuất lập Cục
điều tra thuế. Dân trí. http://dantri.com.vn/kinh-doanh/vi-pham-ve-thue-tang-
nhanh-tong-cuc-thue-de-xuat-lap-cuc-dieu-tra-thue-1433397132.htm. [Ngày
truy cập: 27 tháng 5 năm 2015].
2. http://www.chinhphu.vn
3. http://www.customs.gov.vn
4. http://www.haiquan.hochiminhcity.gov.vn
5. Miksen, C. & Media, D., 2015. What Is the Difference Between Efficiency and
Effectiveness in Business. Chron. http://smallbusiness.chron.com/difference-
between-efficiency-effectiveness-business-26009.html. [Ngày truy cập: 23
tháng 12 năm 2015].
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi
Xin chào Anh/Chị,
Tôi đang là học viên tại trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi
đang nghiên cứu đề tài : “Đánh giá hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu
tại Cục Hải quan Tp.HCM”. Để đề tài được hoàn tất, rất mong nhận được sự hợp
tác giúp đỡ của Anh/Chị bằng cách trả lời các câu hỏi bên dưới.
Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào đúng hay sai. Tất cả các câu trả lời của
Anh/Chị đều là những thông tin quý báu đối với việc thực hiện thành công nghiên
cứu này.
Bảng câu hỏi được chia thành 2 phần như sau:
Phần 1: Anh/Chị hãy vui lòng cho biết MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý của Anh/Chị khi anh
chị làm việc tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh bằng cách đánh dấu “X” vào
các ô lựa chọn.
1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Bình thường, 4: Đồng ý, 5: Hoàn
ý
toàn đồng ý
ý g n ồ đ
ý g n ồ Đ
n à o t n à o H
n à o t n à o H
g n ồ đ g n ô h K
g n ờ ư h t h n ì B
ý g n ồ đ g n ô h k
Diễn giải
1 Tỷ lệ đăng ký thuế cao 1 2 3 4 5
Người nộp thuế khai báo thuế nhập 2 1 2 3 4 5 khẩu-xuất khẩu kịp thời
Người nộp thuế khai báo đầy đủ 3 1 2 3 4 5 chứng từ, sổ sách
Người nộp thuế sẵn lòng hợp tác với 4 1 2 3 4 5 cơ quan hải quan
Lượt làm thủ tục hải quan ngày càng 5 1 2 3 4 5 gia tăng
Kim ngạch nhập khẩu-xuất khẩu qua 6 1 2 3 4 5 địa phương ngày càng nhiều
Số thuế thu ngày càng nhiều so với 7 1 2 3 4 5 chi phí hành thu
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch 8 1 2 3 4 5 thu được giao
Tăng trưởng của số thu năm sau so 9 1 2 3 4 5 với số thu thực hiện năm trước
Hoàn thiện và công khai quy trình 10 1 2 3 4 5 xác định trước trị giá hải quan
Hướng dẫn chính sách thuế nhập 11 1 2 3 4 5 khẩu-xuất khẩu
Tập huấn thủ tục hải quan và phương 12 1 2 3 4 5 pháp tính thuế
Kết quả giải quyết công việc, giải 13 1 2 3 4 5 đáp thắc mắc, khiếu nại
Tờ rơi, băng-rôn, biểu ngữ tuyên 14 1 2 3 4 5 truyền thuế
Minh bạch và hoàn thiện thủ tục hải 15 1 2 3 4 5 quan
16 Thời gian giải phóng hàng 1 2 3 4 5
17 Sự hài lòng của người nộp thuế 1 2 3 4 5
Định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ 18 1 2 3 4 5 quan hải quan và người nộp thuế
Kiểm soát được mức nợ thuế nhập 19 1 2 3 4 5 khẩu-xuất khẩu
Kiểm soát được tỷ lệ nợ thuế so với 20 1 2 3 4 5 tổng thu thuế nhập khẩu-xuất khẩu
Kiểm soát được thời gian nợ thuế 21 1 2 3 4 5 nhập khẩu-xuất khẩu
22 Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn cao 1 2 3 4 5
23 Hạn chế được số vụ sai phạm 1 2 3 4 5
24 Hạn chế được giá trị sai phạm 1 2 3 4 5
Kiểm soát được các hình thức sai 25 1 2 3 4 5 phạm
Xây dựng được quy trình kiểm soát 26 1 2 3 4 5 rủi ro
Anh/Chị hoàn toàn hài lòng về việc
quản lý thuế nhập khẩu – xuất khẩu 1 2 3 4 5 27 tại Cục Hải quan Tp.HCM là đạt hiệu
quả
Phần 2: Anh/Chị hãy vui lòng cho biết đôi nét về bản thân Anh/Chị
Giới tính: Nam Nữ
Trình độ học vấn: Cao đẳng Đại học Sau đại học
Cơ quan công tác: Cục Hải quan Chi Cục Hải qua
Cơ quan thuế Kho bạc nhà nước
Ngân hàng
Vị trí công tác:
Lãnh đạo hoặc tương đương Trưởng phòng hoặc tương đương
Đội trưởng, tổ trưởng Chuyên viên
Thời gian công tác: Dưới 1 năm Từ 1 – dưới 5 năm
Từ 5 – dưới 10 năm Trên 10 năm
CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ ANH/CHỊ!
Phụ lục 2: Câu hỏi phỏng vấn
Đối với câu 1 và 2 dùng chung cho 6 đối tượng phỏng vấn. Và câu 3 dùng riêng cho
3 đối tượng phỏng vấn đó là: Phó Cục trưởng Cục Hải quan, Phó Cục trưởng Cục
Thuế và Phó Giám đốc Kho bạc nhà nước.
1. Câu hỏi 1: “Công tác quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu, có nhiều yếu tố dẫn
đến hiệu quả quản lý vậy theo Anh/Chị những yếu tố đó là gì?
2. Câu hỏi 2: “Anh/chị hãy cụ thể hóa chi tiết từng yếu tố”. Nếu người trả lời
chưa hình dung ra cụ thể hóa là như thế nào, tác giả sẽ gợi ý thang đo dựa trên
các thang đo trong nghiên cứu cơ sở lý thuyết, ví dụ như sau:
3. Câu hỏi 3: Qua bảng câu hỏi, Anh/Chị có bổ sung thêm, hay loại bỏ biến nào
trong bảng câu hỏi này không?
Phụ lục 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 1
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
.603 MTT 1
.667 MTT 2
.751 MTT 3
.784 MTT 4
.770 MTT 5
.506 MTT 6
HS1 .761
HS2 .777
HS3 .831
HS4 .685
DV1 .752
DV2 .734
DV3 .708
DV4
DV5 .685
DV6
DV7 .782
DV8 .758
.719 NTD 1
.811 NTD 2
.837 NTD 3
.756 NTD 4
SP1 .541
SP2 .749
SP3 .841
SP4 .703
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Phụ lục 4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 2
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
.598 MTT 1
.660 MTT 2
.764 MTT 3
.790 MTT 4
.784 MTT 5
MTT 6
HS1 .749
HS2 .779
HS3 .839
HS4 .699
DV1 .773
DV2 .748
DV3 .716
DV5 .698
DV7 .774
DV8 .751
.723 NTD 1
.823 NTD 2
.842 NTD 3
.758 NTD 4
SP1 .542
SP2 .751
SP3 .848
SP4 .705
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Phụ lục 5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 3
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
.597 MTT 1
.640 MTT 2
.771 MTT 3
.799 MTT 4
.787 MTT 5
HS1 .750
HS2 .776
HS3 .838
HS4 .700
DV1 .772
DV2 .751
DV3 .720
DV5 .701
DV7 .775
DV8 .751
.725 NTD 1
.823 NTD 2
.846 NTD 3
.761 NTD 4
SP1 .546
SP2 .754
SP3 .846
SP4 .716
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.