BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN ĐẠI

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆTNAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN ĐẠI CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU KIỂM

SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học:TS. TRẦN QUỐC THỊNH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy cô Khoa Sau

đại học và toàn thể quý giảng viên đã tham gia giảng dạy tôi trong suốt khóa học tại

trường đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh vì đã tạo mọi điều kiện tốt nhất

cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện bảo vệ luận văn này.

Tiếp đến, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Quốc Thịnh, người

hướng dẫn khoa học đã tận tình theo sát, giúp đỡ, hướng dẫn tôi từ trong suốt quá

trình bắt đầu cho đến khi hoàn thành luận văn.

Xin gửi lời cảm ơn tới sự hỗ trợ, đánh giá các ý kiến trong suốt quá trình

khảo sát và thu thập dữ liệu của toàn thể Ban lãnh đạo, nhân viên công tác tại BIDV

Bình Phước.

Gửi lời cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng chấm luận văn thạc sĩ đã đóng

góp nhiều ý kiến quý báu để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Cuối cùng, gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh, chị em bạn bè, đồng nghiệp và

gia đình đã động viên, giúp đở để tôi hoàn thành được luận văn.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN VĂN ĐẠI

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu

kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng – Nghiên cứu trường hợp tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam tỉnh Bình Phước” là công trình nghiên

cứu do tôi thực hiện với sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Quốc Thịnh.

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu,

kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố

trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện. Những nội dung từ các nguồn

tài liệu khác được tôi kế thừa, tham khảo ở trong luận văn này đều được trích dẫn

đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN VĂN ĐẠI

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro gây thiệt hại cho ngân hàng.

Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại các ngân hàng

có thể phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro nhằm đạt được các mục tiêu tín

dụng đề ra. Vì vậy, đề tài được thực hiện nhằm xác định và đánh giá những nhân tố

tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình

Phước – nơi tác giả đang công tác – để đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng

cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.

Từ cơ sở lý luận liên quan đến hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại ngân

hàng, trên cơ sở vận dụng thiết kế, vận hành hệ thống KSNB của BASEL, các

nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB, đề tài nghiên cứu, tìm hiểu riêng về các nhân tố tác động đến hệ thống

KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Với 218 mẫu khảo sát được thu

về, qua kết quả phân tích thì cả năm nhân tố của hệ thống KSNB bao gồm môi

trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông,

giám sát đều có tác động tích cực lên tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động

tín dụng tại BIDV Bình Phước. Mức độ tác động mạnh nhất thuộc về nhân tố đánh

giá rủi ro, kế đến là nhân tố hoạt động kiểm soát, tiếp theo là nhân tố thông tin và

truyền thông, tiếp theo sau nữa là nhân tố giám sát và cuối cùng có tác động yếu

nhất là nhân tố môi trường kiểm soát. Cuối cùng, dựa trên những hạn chế của hệ

thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước, tác giả gợi ý các chính sách

theo từng nhân tố nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín

dụng tại BIDV Bình Phước.

MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

1. Giới thiệu ................................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 4

3. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5

6. Đóng góp của đề tài .................................................................................... 6

7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍNH HỮU HIỆU KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ................................................... 7

1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài ........................................................ 7

1.1.1 Các nghiên cứu về hệ thống KSNB ......................................................... 7

1.1.2 Các nghiên cứu về nhóm các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ

thống KSNB ...................................................................................................... 13

1.1.3 Các nghiên cứu về tác động của từng nhân tố thành phần đến tính hữu

hiệu của hệ thống KSNB ................................................................................... 16

1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước ...................................................... 20

1.3 Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả .................... 23

1.3.1 Xác định khe hổng nghiên cứu .............................................................. 23

1.3.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả ....................................................... 25 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 25 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG .................................. 26

2.1 Các khái niệm........................................................................................... 26

2.1.1 Tính hữu hiệu ........................................................................................ 26

2.1.2 Kiểm soát nội bộ ................................................................................... 26

2.1.3 Hoạt động tín dụng ................................................................................ 27

2.2 Các lý thuyết nền có liên quan .................................................................. 28

2.2.1 Lý thuyết lập quy (Regulatory theory) ................................................... 28

2.2.2 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) ..................................................... 29

2.2.3 Lý thuyết thể chế (Institutional theory) .................................................. 30

2.2.4 Lý thuyết tâm lý học xã hội của tổ chức (Social psychology of

organization theory) .......................................................................................... 30

2.3 Hệ thống KSNB và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng

tại NHTM .......................................................................................................... 31

2.3.1 Hệ thống KSNB .................................................................................... 31

2.3.2 Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM ........ 32

2.3.3 Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ................. 33 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 44 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 45

3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu .................................... 45

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 45

3.1.2 Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 45

3.2 Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu trong

nghiên cứu ......................................................................................................... 48

3.2.1 Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu .................................... 48

3.2.2 Phân tích dữ liệu ................................................................................... 48

3.3 Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 55

3.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................. 55

3.3.2 Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 56

3.3.3 Phương trình hồi quy tổng quát ............................................................. 56 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 57 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................ 58

4.1 Kết quả nghiên cứu................................................................................... 58

4.1.1 Mẫu nghiên cứu .................................................................................... 58

4.1.2 Kết quả đo lường các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước ............................................... 58

4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 71 Kết luận chương 4 ............................................................................................ 74 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................... 75

5.1 Kết luận ....................................................................................................... 75

5.2 Gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính hữu hiệu hệ thống KSNB hoạt động tín

dụng tại BIDV Bình Phước ................................................................................ 75

5.2.1 Đánh giá rủi ro ...................................................................................... 76

5.2.2 Hoạt động kiểm soát ............................................................................. 81

5.2.3 Thông tin và truyền thông ..................................................................... 84

5.2.4 Hoạt động giám sát ............................................................................... 85

5.2.5 Môi trường kiểm soát ............................................................................ 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... i PHỤ LỤC .............................................................................................................. ix Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát ......................................................................... ix Phụ lục 2: Đánh giá độ tin cậy thang đo ............................................................. xii Phụ lục 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá .............................................. xvi Phụ lục 4: Kết quả các kiểm định mô hình hồi quy ........................................... xx Phụ lục 5: Báo cáo của BASEL về hệ thống KSNB ........................................ xxiv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa Chữ viết tắt

AAA Hội kế toán Hoa Kỳ

AICPA Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ

BASEL Basel Committee on Banking Supervision (Ủy ban Basel an toàn về

hoạt động ngân hàng)

Báo cáo tài chính BCTC

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV

Bộ Tài Chính BTC

Control Objectives for Information and Related Technology (Các CoBIT

mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các lĩnh vực có liên quan)

Committee Of Sponsoring Organizations COSO

Enterprise Risk Management Framework (Quản trị rủi ro doanh ERM

nghiệp)

Hiệp hội các nhà quản trị tài chính FEI

Giám sát GS

HĐQT Hội đồng quản trị

HH Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV

Bình Phước

Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ IIA

Hiệp hội kế toán viên quản trị IMA

International Standard on Auditing (Chuẩn mực kiểm toán quốc tế) ISA

ISACA Information System Audit and Control Association (Hiệp hội về

kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin)

Key Performance Indicator (Chỉ số đánh giá thực hiện công việc) KPI

Hoạt động kiểm soát KS

KSNB Kiểm soát nội bộ

Kiểm toán nội bộ KTNB

Môi trường kiểm soát MT

Ngân hàng Nhà nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

Phòng giao dịch PGD

Phó Giám đốc PGĐ

Quản lý khách hàng QLKH

Quản lý rủi ro QLRR

Quản trị tín dụng QTTD

Đánh giá rủi ro RR

Statement on Auditing Standard (Thông báo về chuẩn mực kiểm SAS

toán)

Đạo luật Sarbanes-Oxley SOX

Tổ chức tín dụng TCTD

Thương mại cổ phần TMCP

Thông tin và truyền thông TT

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước về hệ thống KSNB .............. 12

Bảng 1.2 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước về nhóm các nhân tố tác động

đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ................................................................... 15

Bảng 1.3 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước về về tác động của từng nhân

tố thành phần đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ............................................. 19

Bảng 3.1 Định nghĩa và đo lường các biến của các nghiên cứu trước về nhóm các

nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ........................................ 49

Bảng 3.2 Bảng mô tả các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu ............... 51

Bảng 4.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Môi trường kiểm soát - MT ........ 58

Bảng 4.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Đánh giá rủi ro - RR ................... 59

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Hoạt động kiểm soát – KS .......... 60

Bảng 4.4 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Thông tin truyền thông - TT ....... 60

Bảng 4.5 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Hoạt động giám sát – GS ............ 61

Bảng 4.6 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

hoạt động tín dụng - HH ........................................................................................ 62

Bảng 4.7 Bảng ma trận xoay các nhân tố của thang đo biến độc lập ...................... 63

Bảng 4.8 Thống kê mô tả ....................................................................................... 66

Bảng 4.9 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ........................... 66

Bảng 4.10 Hệ số hồi quy........................................................................................ 68

Bảng 4.11 Sơ lược mô hình hồi quy ....................................................................... 68

Bảng 4.12 Phân tích ANOVA ................................................................................ 69

Bảng 4.13 Hệ số tương quan giữa giá trị tuyệt đối của phần dư với biến độc lập ... 70

Bảng 4.14 Kết quả kiểm định các giả thuyết về các nhân tố tác động đến tính hữu

hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước ....................... 71

Bảng 4.15 Tầm quan trọng của các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước ................................................... 74

DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Mô hình mối liên hệ giữa KSNB với hoạt động tài chính .......................... 8

Hình 1.2 Mô hình mối liên hệ giữa KSNB với việc đạt được mục tiêu..................... 8

Hình 1.3 Các nhân tố tác động đến chiến lược KSNB .............................................. 9

Hình 1.4 Mối quan hệ giữa KSNB với tính hữu hiệu của KTNB ........................... 10

Hình 1.5 Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ................... 13

Hình 1.6 Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ................... 14

Hình 1.7 Mô hình các yếu tố tác động đến hiệu quả của hệ thống KSNB ............... 21

Hình 1.8 Mô hình tác động của KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của các

NHTM Việt Nam .................................................................................................. 21

Hình 1.9 Mô hình tác động của KSNB đến hiệu quả tài chính NHTM Việt Nam ... 22

Hình 1.10 Mô hình tác động của KSNB đến rủi ro phá sản NHTM Việt Nam ....... 22

Hình 1.11 Mô hình các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong

các NHTM Việt Nam ............................................................................................ 23

Hình 2.1 Các mục tiêu của hệ thống KSNB ........................................................... 32

Hình 2.2 Các bước của quy trình đánh giá rủi ro .................................................... 36

Hình 2.3 Cơ cấu kiểm soát nội bộ .......................................................................... 41

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu hỗn hợp ................................................................. 45

Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu chi tiết ................................................................... 46

Hình 3.3 Các bước thực hiện nghiên cứu ............................................................... 47

Hình 3.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 55

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu

Năm 2018, năm có bước tiến mới của Việt Nam là đã hoàn tất đàm phán và

ký kết thành công Hiệp định Đối tác Thái Bình Dương Toàn diện và Tiến bộ

(CPTPP), đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp đặc biệt là các ngân hàng

thương mại như: thương mại của Việt Nam tất yếu sẽ có những mức tăng trưởng

mạnh mẽ và Ngân hàng có điều kiện đồng hành hỗ trợ vốn, dịch vụ cho các doanh

nghiệp; thu hút đầu tư nước ngoài; cơ hội đa dạng hoá thị trường; nền khách hàng

mở rộng; thuế quan giảm .... Tuy nhiên, song hành với những cơ hội đó là những

thách thức vô cùng lớn, đó là sự cạnh tranh khốc liệt, bởi khi gia nhập CPTPP cho

phép 11 nước thành viên cung cấp các dịch vụ ngân hàng xuyên biên giới trong nội

khối, tức khai thác chung nền khách hàng. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có thể sử

dụng dịch vụ của ngân hàng ở Nhật Bản hay bất kỳ ngân hàng nào trong 11 nước

CPTPP mà ngân hàng đó không cần mở chi nhánh tại Việt Nam. Bên cạnh đó, trong

những năm qua vấn đề quản trị rủi ro tại các ngân hàng trong nước còn nhiều bất

cập và đặc biệt là nợ xấu hệ thống ngân hàng đang có xu hướng tăng, một số ngân

hàng có năng lực quản trị yếu kém, vi phạm các quy tắc quản trị doanh nghiệp và

quản trị rủi ro dẫn đến các nhân viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp khai thác nhằm

trục lợi cá nhân, .... Do đó, nền kinh tế Việt Nam để bắt nhịp kịp với sự phát triển

chung của các nước trên thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp, các ngân hàng thương

mại phải nỗ lực và đề ra được những chiến lược phù hợp nhằm giải quyết thách

thức, tận dụng thời cơ để thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển mạnh mẽ và

quản trị rủi ro. Để làm được những điều đó, các ngân hàng thương mại cần có hệ

thống KSNB hết sức hữu hiệu để đảm bảo phát triển đúng định hướng và an toàn

cho cả hệ thống.

BIDV cũng không nằm ngoài xu thế hội nhập và phát triển bền vững. Năm

2015, ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long cũng đã được

sáp nhập vào BIDV, từ đó đến nay bên cạnh việc gia tăng thị phần cho BIDV thì rủi

ro do nợ xấu của việc sáp nhập mang lại cũng vô cùng lớn. Trong bối cảnh đó, để

2

có thể tồn tại và phát triển, bản thân BIDV cần có những chính sách để quản trị

ngân hàng của mình đảm bảo hiệu quả hoạt động. Trong những chính sách để BIDV

đảm bảo hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững thì tăng cường tính hữu hiệu của

hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV được đặc biệt quan tâm.

Quá trình tra cứu và tham khảo nhiều tài liệu khác nhau, tác giả nhận thấy đã

có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan về hệ thống KSNB, tác động của hệ

thống KSNB tới các đối tượng, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu

của hệ thống KSNB của doanh nghiệp tại nhiều quốc gia trên thế giới đã được các

tác giả khác nhau thực hiện trong thời gian vừa qua.

KSNB là quá trình do người quản lý, Hội đồng quản trị và các nhân viên của

đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực

hiện các mục tiêu: đảm bảo sự tin cậy của báo cáo tài chính; đảm bảo sự tuân thủ

các quy trình và luật lệ; đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả (COSO,

1992). Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động KSNB, trên thế giới đã có

nhiều công trình trình nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể Amudo and Inanga (2009)

đã thực hiện nghiên cứu về đánh giá các hệ thống KSNB từ Uganda trong năm

2009, nghiên cứu này dựa trên các nước thành viên khu vực của Ngân hàng phát

triển châu Phi (AFDB) tập trung vào Uganda ở Đông Phi. Họ cho rằng có 6 nhân tố

tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB bao gồm: Môi trường kiểm soát,

đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và truyền thông, các hoạt động kiểm soát, giám

sát, công nghệ thông tin. Công trình nghiên cứu của Sultana and Haque (2011) đã

đánh giá hiệu quả của các hệ thống KSNB được thành lập trong các ngân hàng được

liệt kê ở Bangladesh gồm có 5 nhân tố: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hệ

thống thông tin và truyền thông, các hoạt động kiểm soát, giám sát. Gamage and

Lock and Fernando (2014) khi nghiên cứu sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong 2

ngân hàng thương mại và 64 chi nhánh của 2 ngân hàng này tại Srilanka cho rằng

có 5 nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB bao gồm: Môi trường

kiểm soát, đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin truyền thông, các hoạt động kiểm soát

và giám sát. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu những tác động của từng thành phần

3

trong hệ thống KSNB đến tính hữu hiệu của KSNB như: nghiên cứu về môi trường

kiểm soát (Rae and Subramaniam, 2006; Ramos, 2004); nghiên cứu về đánh giá rủi

ro (Lannoye, 1999; Walker, 1999); nghiên cứu về thông tin truyền thông (Hevesi,

2005); nghiên cứu các hoạt động kiểm soát (Jenkinson, 2008); nghiên cứu về giám

sát (Spinger, 2004; Muhota, 2005).

Ở Việt Nam, các NHTM không chỉ là những nhà tài trợ vốn lớn, cung cấp

dịch vụ ngân hàng hàng đầu cho các doanh nghiệp, mà còn là công cụ quan trọng để

nhà nước định hướng cho sự vận động của thị trường tài chính, nhằm thực hiện mục

tiêu, chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ; là lực lượng chủ lực trong hội nhập kinh

tế quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Để giúp cho hệ thống ngân hàng hoạt động

hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, phải đảm bảo sự hữu hiệu của KSNB. Đã có nhiều

công trình nghiên cứu trong nước xác định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu

của KSNB, mức độ tác động từ đó đưa ra các chính sách nhằm nâng cao tính hữu

hiệu của KSNB như: Hồ Tuấn Vũ (2016) đã nghiên cứu 6 nhân tố tác động tính hữu

hiệu của KSNB trong NHTM: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hệ thống

thông tin và truyền thông, các hoạt động kiểm soát, giám sát, thể chế chính trị và lợi

ích nhóm. Nguyễn Anh Phong, Hà Tôn Trung Hạnh (2010) dựa vào nguyên tắc

BASEL 2 và chỉ ra 5 nhóm nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của KSNB trong

NHTM: Môi trường kiểm soát và giám sát của Ban lãnh đạo, xác định và đánh giá

rủi ro, các hoạt động kiểm soát và phân công phân nhiệm, thông tin và truyền thông,

giám sát hoạt động và sửa chữa sai sót. Nguyễn Tuấn, Đường Nguyễn Hưng (2015)

trong nghiên cứu của mình đã đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả

hoạt động và rủi ro của các NHTM Việt Nam bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh

giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Ngoài ra, cũng

có nhiều nghiên cứu liên quan đến lý luận về KSNB (Ngô Thái Phượng, Lê Thị

Thanh Ngân, 2015; Phạm Quang Huy, 2014; Trần Thị Giang Tân, 2012) hay nghiên

cứu về KSNB tại đơn vị cụ thể (Hứa Thị Tuyết Sương, 2016; Đỗ Trần Hải Hà,

2015; Nguyễn Quang Huy, 2015).

4

Khi khảo cứu các công trình nghiên cứu như trên, tác giả nhận thấy trên thế

giới và trong nước cũng đã có một số tác giả nghiên cứu và nhận định các nhân tố

tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các ngân hàng như: môi

trường kiểm soát; thông tin và truyền thông; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát;

giám sát; công nghệ thông tin,...Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu nào

ở trong nước xác định nhân tố nào có thể tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB hoạt động tín dụng, đặc biệt là nghiên cứu trường hợp cụ thể tại BIDV Bình

Phước. Do đó, việc nghiên cứu tìm ra các nhân tố nội tại bên trong và các nhân tố

bên ngoài có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng

tại BIDV Bình Phước để nhằm nâng cao năng lực quản lý của ngân hàng, đảm bảo

ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đáp ứng mục tiêu tăng trưởng bền vững là một

yêu cầu cấp thiết hiện nay.

Xuất phát từ tính cấp thiết này, tác giả chọn đề tài: "Các nhân tố tác động

đến tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng – Nghiên cứu trường hợp

tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam tỉnh Bình

Phước” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ kinh tế, với mong muốn đóng

góp nhất định vào việc nâng cao tính hữu hiệu KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV

Bình Phước và qua đó gợi ý một số chính sách để hạn chế rủi ro tổn thất, nâng cao

tính hữu hiệu KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. 2. Mục tiêu của đề tài

Xác định các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố này đến

tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng trong BIDV Bình Phước. Từ

đó đưa ra những gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.

Trên cơ sở mục tiêu tổng quát của đề tài, các mục tiêu cụ thể được xây dựng

như sau:

- Xác định được nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố này

đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.

5

- Gợi ý các chính sách phù hợp nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. 3. Câu hỏi nghiên cứu

Xuất phát từ những mục tiêu cụ thể như trên, tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên

cứu như sau:

- Những nhân tố nào sẽ tác động và mức độ tác động của những nhân tố đó đến

tính hữu hiệu hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước như thế

nào?

- Những chính sách nào sẽ phù hợp cho việc nâng cao tính hữu hiệu hệ thống

KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến

tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.

Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Nghiên cứu hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV

Bình Phước.

- Về không gian: Khảo sát thực nghiệm trong đề tài được thực hiện tại BIDV

Bình Phước.

- Về thời gian: khoảng thời gian để thực hiện việc khảo sát được giới hạn

trong năm 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu

Khi thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, là phương pháp nghiên cứu có sự kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính

và phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể như sau:

- Phương pháp nghiên cứu định tính: Trong phương pháp này, tác giả thiết

lập bảng câu hỏi khảo sát về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng

tại BIDV Bình Phước.

6

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Tác giả tiến hành kiểm định các

nhân tố tác động và đo lường mức độ tác động của các nhân tố này đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. 6. Đóng góp của đề tài

- Về mặt khoa học, trên cơ sở kế thừa kết quả của các tác giả trước khi nghiên

cứu về các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, luận văn đã

khám phá các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các

NHTM và chỉ ra mức độ tác động của các nhân tố này đến tính hữu hiệu của hệ

thống KSNB hoạt động tín dụng ở các NHTM trong điều kiện cụ thể tại BIDV Bình

Phước. Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu cơ sở lý luận nhằm góp phần hệ thống hoá

hệ thống KSNB trong NHTM và hệ thống KSNB hoạt động tín dụng ngân hàng.

- Về mặt thực tiễn, kết quả của đề tài đã xây dựng được mô hình các nhân tố tác

động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình

Phước, là tài liệu tham khảo cho ban lãnh đạo BIDV Bình Phước và nhà nghiên cứu

khi nghiên cứu về hệ thống KSNB nói chung và hệ thống KSNB hoạt động tín dụng

tại BIDV Bình Phước nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài cũng gợi ý một số chính sách

thiết thực và phù hợp với thực tiễn nhằm đẩy mạnh công tác kiểm tra, KSNB hoạt

động tín dụng tại BIDV Bình Phước và từ đó góp phần nâng cao tính hữu hiệu hệ

thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. 7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì luận văn nghiên cứu

bao gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan về tính hữu hiệu KSNB hoạt động tín dụng tại ngân hàng

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tính hữu hiệu của KSNB hoạt động tín dụng tại

ngân hàng

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách

7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍNH HỮU HIỆU KIỂM SOÁT NỘI

BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có một số công trình của

các tác giả khác nhau nghiên cứu về hệ thống KSNB. Ở chương này, tác giả thực

hiện việc hệ thống hóa, phân tích và đánh giá các nghiên cứu đã được thực hiện có

liên quan đến hệ thống KSNB, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB và các nhân tố tác

động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Qua đó xác định khe hổng nghiên cứu

và đưa ra các định hướng nghiên cứu của luận văn. 1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài

Quá trình tra cứu và tham khảo nhiều tài liệu khác nhau, tác giả nhận thấy đã

có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan về hệ thống KSNB, tác động của hệ

thống KSNB tới các đối tượng, cũng như các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu

của hệ thống KSNB của doanh nghiệp tại nhiều quốc gia trên thế giới đã được các

tác giả khác nhau thực hiện trong thời gian vừa qua. Tác giả xin nêu ra một số các

công trình tiêu biểu như sau: 1.1.1 Các nghiên cứu về hệ thống KSNB • Nghiên cứu hệ thống KSNB theo hướng quản trị:

Trên cơ sở báo cáo COSO năm 1992, tổ chức COSO đã tiến hành nghiên cứu

về hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM). Trong nghiên cứu này, ERM được

xây dựng gồm 8 bộ phận bao gồm: môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện

sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền

thông và giám sát. Vào năm 2004, COSO chính thức ban hành ERM làm nền tảng

trong việc quản trị rủi ro doanh nghiệp. Ngoài ra, các nghiên cứu của các tác giả

như: Spira and Page (2002); Yuan Li, Yi Liu, Younggbin Zhao (2006) đều cho rằng

KSNB có mối quan hệ với công tác quản trị doanh nghiệp, điều này thể hiện cụ thể

ở việc: KSNB có vai trò định hướng thị trường của doanh nghiệp và KSNB có tác

động đến hoạt động phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp.

Tác giả Mawanda (2008) khi thực hiện nghiên cứu để kiểm tra những ảnh

8

hưởng của KSNB đối với hoạt động tài chính tại các trường đại học ở Uganda đã

chứng minh rằng có mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và hoạt động tài chính của

* Môi trường kiểm soát

doanh nghiệp. Mô hình mối quan hệ được tác giả thể hiện ở hình 1.1

* Kiểm toán nội bộ

* Trách nhiệm

* Hoạt động kiểm soát

* Báo cáo

Hoạt động tài chính * Tính thanh khoản

* Hội đồng giáo dục quốc gia

* Bộ giáo dục

Các biến trung gian * Chính sách của Hội đồng quản trị

Hình 1.1 Mô hình mối liên hệ giữa KSNB với hoạt động tài chính

Nguồn: Mô hình của Mawanda (2008)

Tác giả William and Kwasi (2013) khi thực hiện nghiên cứu về tính hiệu quả

của hệ thống KSNB ở các ngân hàng khu vực phía đông của Ghana đã đưa ra kết

luận rằng: hệ thống KSNB hỗ trợ nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu của

đơn vị mình.

* Tiến hành kinh doanh một cách có trật tự và

Đạt được các mục tiêu của công ty

Hệ thống KSNB * Kiểm soát quản lý

* Kiểm soát kế toán nội

* Đảm bảo an toàn tài sản

hiệu quả

* Phòng ngừa và phát hiện các gian lận và sai sót

* Kiểm toán nội bộ

* Đảm bảo chính xác và đầy đủ hồ sơ kế toán và

bộ

chuẩn bị kịp thời các thông tin tài chính đáng tin

cậy

Hình 1.2 Mô hình mối liên hệ giữa KSNB với việc đạt được mục tiêu

Nguồn: Mô hình của William and Kwasi (2013)

Các tác giả Mongkolsamai and Ussahawanitchakit (2012) khi nghiên cứu tác

9

động của chiến lược KSNB đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết

Thái Lan nhấn mạnh rằng: có 4 nhân tố tác động đến chiến lược KSNB, bao gồm:

(1) Tầm nhìn điều hành minh bạch, (2) Kiến thức của nhân viên, (3) Sự đa dạng của

các giao dịch kinh doanh, (4) Nhu cầu của các bên liên quan.

Tầm nhìn điều hành minh bạch Chiến lược KSNB

- Môi trường kiểm

soát Kiến thức của nhân viên Hiệu quả hoạt động của tổ chức - Đánh giá rủi ro

- Hoạt động kiểm

soát

Sự đa dạng của các giao dịch kinh doanh - Hệ thống thông

tin truyền thông

- Giám sát

Nhu cầu của các bên liên quan Biến kiểm soát

- Số tuổi của công ty

- Quy mô của công Tư duy làm việc nhóm ty

Hình 1.3 Các nhân tố tác động đến chiến lược KSNB

Nguồn: Mongkolsamai and Ussahawanitchakit (2012)

• Nghiên cứu hệ thống KSNB theo hướng kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ

Trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ và

chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo COSO làm nền

tảng đánh giá hệ thống KSNB, bao gồm:

Chuẩn mực SAS 78 (1995): Xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài

chính. Các định nghĩa, nhân tố của KSNB trong báo cáo COSO (1992) đã được

trình bày vào chuẩn mực này.

10

Chuẩn mực SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc

xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính.

Chuẩn mực ISA 315 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt

động đơn vị và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu” đã yêu cầu kiểm toán viên cần

có hiểu biết đầy đủ về KSNB và định nghĩa hệ thống KSNB là một quá trình do bộ

máy quản lý, Ban giám đốc và các nhân viên của đơn vị chi phối, được thiết lập để

cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu: Báo cáo tài chính

đáng tin cậy, pháp luật và các quy định được tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu

quả. Hệ thống KSNB được thiết kế nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh doanh có

khả năng đe dọa đến việc đạt được những mục tiêu trên.

Chuẩn mực ISA 265 “Thông báo về những khiếm khuyết của KSNB”: yêu

cầu kiểm toán viên độc lập thông báo về các khiếm khuyết của KSNB do kiểm toán

viên phát hiện được cho những người có trách nhiệm trong đơn vị.

Trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ, một số công trình nghiên cứu cũng đề cập

đến mối quan hệ giữa KSNB và kiểm toán nội bộ. Các tác giả Karagiogos,

Drogalas, Dimou (2014) khi nghiên cứu tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong

ngành ngân hàng Hy Lạp đã cho rằng ở các ngân hàng đã tồn tại và thành công thì

tất cả các thành phần của KSNB đóng góp vai trò rất quan trọng trong sự hữu hiệu

của kiểm toán nội bộ.

KSNB

Tính hữu hiệu của kiểm toán nội bộ - Môi trường kiểm soát - Đánh giá rủi ro - Hoạt động kiểm soát - Hệ thống thông tin truyền

thông

- Giám sát

Hình 1.4 Mối quan hệ giữa KSNB với tính hữu hiệu của KTNB

Nguồn: Mô hình của Karagiogos, Drogalas, Dimou (2014)

11

• Nghiên cứu hệ thống KSNB theo hướng tác động của hệ thống KSNB đến giá

trị doanh nghiệp

Các tác giả Ge and McVay (2005) khi thực hiện các nghiên cứu về hệ thống

KSNB theo yêu cầu của đạo luật SOX đã chỉ ra rằng những điểm yếu trong hệ

thống KSNB có ảnh hưởng đến giá trị của các công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán. Các tác giả Shenkir and Walker (2006) trong nghiên cứu của mình

cho rằng có thể thực hiện hiệu quả đạo luật SOX, hệ thống KSNB của doanh nghiệp

phải bao gồm đầy đủ các yếu tố, dựa trên phân tích toàn diện các rủi của doanh

nghiệp. Kết quả nghiên cứu này còn cho thấy rằng các công ty sẽ thu được ít lợi

nhuận hơn các công ty khác khi công ty đó có nhiều nhược điểm về KSNB.

Tác giả Doyle (2005) trong nghiên cứu của mình cũng đã chứng minh rằng

các doanh nghiệp sẽ có doanh thu thấp hơn nếu có yếu kém về KSNB. Ngoài ra,

nghiên cứu này cũng cho rằng khi hệ thống KSNB yếu kém thì nó sẽ có tác động

tiêu cực đến hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp khi BCTC của doanh nghiệp được

công bố thông qua phản ứng của thị trường. Tác giả Hammersley (2007) khi thực

hiện khảo sát thực nghiệm đối với 102 công ty nhận thấy rằng có sự sụt giảm niềm

tin của nhà đầu tư trên thị trường đối với các công ty này và là nguyên nhân của sự

sụt giảm thị giá cổ phiếu doanh nghiệp trên thị trường. • Nghiên cứu mối liên hệ giữa hệ thống KSNB và chất lượng thông tin kế toán tài

chính của các công ty niêm yết

KSNB là công cụ hữu ích trong việc tạo ra các BCTC có chất lượng và các

công ty sử dụng KSNB tự nguyện cho mục đích công bố thông tin tài chính. Nghiên

cứu của tác giả Altamuro (2010) khi điều tra ảnh hưởng của các thủ tục KSNB đối

với việc lập BCTC của FDICIA trong thập niên 1990 cho rằng chất lượng BCTC

trong lĩnh vực ngân hàng được gia tăng khi các đơn vị được tăng cường công tác

KSNB để giám sát việc lập BCTC.

Bên cạnh đó, tác giả Amudo (2009) cho rằng những gian lận trong việc lập

BCTC và những vụ bê bối kế toán ở tất cả các quốc gia thường liên quan đến vấn đề

tổ chức KSNB.

12

Năm 1987, trong kết quả nghiên cứu của ủy ban tài trợ tại Mỹ đã chỉ ra rằng

nguyên nhân hàng đầu dẫn đến những gian lận về thông tin tài chính của các công

ty đó là do việc thiếu hoặc yếu kém trong vấn đề tổ chức KSNB.

Trong tổ chức KSNB, Ban giám đốc là một thành phần quan trọng của bộ

máy KSNB và công tác KSNB trong doanh nghiệp. Tác giả Klai (2011) cho rằng có

mối quan hệ giữa đặc điểm của ban giám đốc của công ty niêm yết và chất lượng

thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Khi ban giám đốc công ty thực hiện hoạt động kiểm soát tốt sẽ cung cấp thông tin

trung thực, chính xác cho những người quan tâm.

Theo tác giả DeFond (1991) cho rằng có mối liên hệ giữa chất lượng thông

tin BCTC và bộ phận KTNB của các công ty niêm yết, một trong những yếu tố

quan trọng của hệ thống KSNB. Mặt khác, tác giả còn cho rằng những công ty có

BCTC phải công bố thường lại hiếm có bộ phận KTNB.

Bảng 1.1 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước về hệ thống KSNB

TT Hướng nghiên cứu Tác giả

1 Nghiên cứu hệ thống - Spira and Page (2002)

KSNB theo hướng quản trị - Yuan Li, Yi Liu, Younggbin Zhao (2006)

- Mawanda (2008)

-Mongkolsamai and Ussahawanitchakit (2012)

- William and Kwasi (2013)

2 Nghiên cứu hệ thống Karagiogos, Drogalas, Dimou (2014)

KSNB theo hướng kiểm

toán độc lập và KTNB

3 Nghiên cứu hệ thống - Ge and McVay (2005)

KSNB theo hướng tác động - Doyle (2005)

tới giá trị doanh nghiệp - Shenkir and Walker (2006)

- Hammersley (2007)

4 Mối liên hệ giữa hệ thống - Amudo (2009)

13

KSNB và chất lượng thông - Altamuro (2010)

tin kế toán tài chính của các - Klai (2011)

công ty niêm yết - DeFond (1991)

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các nghiên cứu 1.1.2 Các nghiên cứu về nhóm các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Năm 2009, các tác giả Amudo and Inanga đã thực hiện một nghiên cứu đánh

giá hệ thống KSNB từ Uganda. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên các nước

thành viên khu vực của Ngân hàng Phát triển châu Phi (AFDB) tập trung vào

Uganda ở Đông Phi. Nghiên cứu đã phát triển một mô hình chuẩn trong việc đánh

giá hệ thống KSNB trong các dự án khu vực công được Uganda tài trợ bởi Ngân

hàng Phát triển Châu Phi. Mô hình thực nghiệm được Amudo và Inanga phát triển

dựa vào khuôn khổ KSNB của COSO và COBIT, (như hình 1.5) bao gồm:

- Các biến độc lập là các thành phần của KSNB (bổ sung thêm biến công

nghệ thông tin theo COBIT): (1) môi trường kiểm soát, (2) đánh giá rủi ro, (3) hệ

thống thông tin truyền thông, (4) các hoạt động kiểm soát, (5) giám sát, (6) công

nghệ thông tin.

- Biến phụ thuộc: Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

- Biến điều tiết: Ủy quyền, mối quan hệ cộng tác

Môi trường kiểm soát Ủy quyền

Đánh giá rủi ro

Thông tin truyền thông Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Giám sát

Mối quan hệ cộng tác Công nghệ thông tin

Hình 1.5 Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Nguồn: Mô hình của Amudo and Inanga (2009)

14

Kết quả của nghiên cứu cho thấy sự khiếm khuyết một số thành phần của

KSNB dẫn đến kết quả vận hành của KSNB chưa đạt được tính hữu hiệu.

Tuy nhiên, các tác giả nghiên cứu cũng nêu rõ kết quả này chỉ mới điều tra ở

Uganda. Việc áp dụng kết quả nghiên cứu tùy thuộc vào hoàn cảnh và đặc điểm của

từng quốc gia cụ thể. Kết quả nghiên cứu sẽ khác đi nếu được áp dụng vào các quốc

gia có khác biệt về hoàn cảnh và đặc điểm khác nhau.

Các tác giả Sultana and Haque (2011) khi nghiên cứu thực nghiệm thông qua

việc thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi, quan sát, thảo luận tay đôi và phân tích tài

liệu của 6 ngân hàng tư nhân niêm yết ở Bangladesh cho rằng, để xác định khả năng

đảm bảo hoạt động của đơn vị phù hợp với mục tiêu đề ra thì cần đánh giá cấu trúc

KSNB trong một đơn vị. Nghiên cứu phát triển mô hình từ khuôn khổ về KSNB

theo báo cáo COSO (hình 1.6) như sau:

- Các biến độc lập là các thành phần của KSNB : (1) môi trường kiểm soát,

(2) đánh giá rủi ro, (3) hệ thống thông tin truyền thông, (4) các hoạt động kiểm soát,

(5) giám sát.

- Biến phụ thuộc: Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

- Biến điều tiết: Ủy quyền, mối quan hệ cộng tác

Môi trường kiểm soát Ủy quyền

Đánh giá rủi ro

Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB Thông tin truyền thông

Giám sát Mối quan hệ cộng tác

Hình 1.6 Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Nguồn: Mô hình của Sultana and Haque (2011)

Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng mô hình trên thực sự có ý nghĩa khi các

biến độc lập có mối quan hệ với từng mục tiêu kiểm soát của các ngân hàng, cụ thể

15

từng thành phần trong hệ thống KSNB (biến độc lập) hoạt động tốt sẽ đảm bảo hợp

lý các mục tiêu kiểm soát và vì thế đảm bảo tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

(Sultana and Haque, 2011). Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ giới hạn ở 6 ngân hàng

niêm yết và chưa phân tích nhằm xác định mối liên hệ cũng như mức độ ảnh hưởng

của từng thành phần của hệ thống KSNB đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.

Tác giả Gamage and Lock and Fernando (2014) khi nghiên cứu tính hữu hiệu

của hệ thống KSNB trong 2 NHTM nhà nước và 64 chi nhánh của 2 ngân hàng này

tại Srilanka cũng sử dụng mô hình nghiên cứu như trên nhưng bỏ qua các biến điều

tiết. Kết quả của nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng, có sự tác động cùng chiều của

các biến độc lập bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin truyền

thông, các hoạt động kiểm soát, giám sát đến biến phụ thuộc là tính hữu hiệu của hệ

thống KSNB. Bảng 1.2 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước về nhóm các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Mô hình TT Tác giả Các biến Đối tượng nghiên cứu sử dụng Kết quả tác động

1 Amudo and Hệ thống -Biến phụ thuộc: Sự Dữ liệu Một số thành

KSNB trong hữu hiệu của hệ thống bảng phần của hệ Inanga

(2009) thống KSNB các dự án KSNB

bị khiếm khu vực -Biến độc lập: Môi

khuyết dẫn công được trường kiểm soát, đánh

đến sự vận Uganda tài giá rủi ro, thông tin và

hành của hệ truyền thông, các hoạt trợ bởi Ngân

thống KSNB hàng Phát động kiểm soát, giám

chưa hữu triển châu sát, công nghệ thông

hiệu. Phi (2003 – tin.

2007) -Biến điều tiết: Ủy

quyền, mối quan hệ

cộng tác.

16

2 Sultana and Hệ thống - Biến phụ thuộc: Sự Dữ liệu Các thành

KSNB của 6 hữu hiệu của hệ thống bảng phần trong Haque

(2011) ngân hàng tư KSNB hệ thống

nhân niêm yết - Biến độc lập: Môi KSNB hoạt

của Bangla- trường kiểm soát, đánh động tốt thì

desh giá rủi ro, thông tin và sẽ cung cấp

truyền thông, các hoạt sự đảm bảo

động kiểm soát, giám hợp lý các

sát. mục tiêu

- Biến điều tiết: Ủy kiểm soát,

quyền, mối quan hệ đảm bảo sự

cộng tác. hữu hiệu của

thống hệ

KSNB.

3 Gamage Hệ thống -Biến phụ thuộc: Sự Dữ liệu tác Có sự

and Lock KSNB của 2 hữu hiệu của hệ thống bảng và động cùng

and Fer- ngân hàng KSNB. phân chiều của các

nando thương mại -Biến độc lập: Môi tích hồi biến độc lập

(2014) nhà nước và trường kiểm soát, quy đa đến biến phụ

64 chi nhánh đánh giá rủi ro, thông biến với thuộc.

của các ngân tin và truyền thông, SPSS

hàng này ở các hoạt động kiểm

Srilanka soát, giám sát.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 1.1.3 Các nghiên cứu về tác động của từng nhân tố thành phần đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

• Nghiên cứu về môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát được cho là một một yếu tố quan trọng trong hệ thống

KSNB của đơn vị, môi trường kiểm soát cấu thành văn hóa của một đơn vị, nó có

17

tác động đến ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị, là yếu tố hạt nhân

cho các yếu tố khác của hệ thống KSNB (Ramos, 2004). Tác giả Ramos cũng cho

rằng môi trường kiểm soát được cấu thành từ nhiều nhân tố, bao gồm: yếu tố văn

hóa doanh nghiệp, yếu tố phân cấp quyền lực, yếu tố chất lượng của các ủy ban

kiểm toán, yếu tố tính liêm chính và đạo đức (Ramos, 2004).

Theo tác giả Rae and Subramaniam (2006) con người là nhân tố cốt lõi các

tổ chức vì họ chính là nhân tố điều khiển tổ chức. Các tác giả này nhận định rằng

các thuộc tính cá nhân của con người như: tính liêm chính, các giá trị đạo đức, thẩm

quyền là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức.

Tác giả Subramaniam và cộng sự (2006) đã nêu ra các yếu tố thuộc môi

trường kiểm soát bao gồm: yếu tố tính liêm chính và các giá trị đạo đức; yếu tố

thẩm quyền của con người trong tổ chức; yếu tố triết lý lãnh đạo và phong cách điều

hành; yếu tố cách thức nhà quản lý giao quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức và phát

triển con người. Ngoài ra, Subramaniam và cộng sự (2006) còn nhận định rằng, giá

trị tổ chức không thể vượt lên trên tính liêm chính và đạo đức của những người sáng

lập, điều hành và giám sát họ.

• Nghiên cứu về đánh giá rủi ro

Tác giả Lannoye (1999) trong nghiên cứu của mình cho rằng mỗi một doanh

nghiệp có một phương pháp giải quyết vấn đề khác nhau nhưng các phương pháp

đó phải được thiết kế sao cho có thể quản lý rủi ro thông qua sự đảm bảo hợp lý và

xem xét cân đối giữa chi phí và lợi ích. Tác giả Walker (1999) muốn ngăn chặn

hoặc giảm thiểu rủi ro nhà quản lý cần quản lý rủi ro khi có sự thay đổi xảy ra. Các

đề xuất thay đổi về quản trị rủi ro trong đơn vị phải được nhà quản lý thông báo đến

nhân viên phụ trách trực tiếp. Các nguy cơ có thể tạo ra những rủi ro mới phải được

nhà quản lý giám sát liên tục.

Ngoài ra, cũng theo tác giả Lannoye (1999) cho rằng đánh giá rủi ro còn là

đánh giá các yếu tố gây cản trở đến việc doanh nghiệp đạt được sứ mệnh của đơn vị

mình. Đánh giá rủi ro còn là một quá trình đánh giá có hệ thống về các bất lợi phát

sinh, đánh giá khả năng thiệt hại có thể có của đơn vị trong hoạt động tài chính và

18

phi tài chính. Muốn đánh giá rủi ro thì bắt buộc các đơn vị phải có hệ thống mục

tiêu rõ ràng, phù hợp. Các công việc để đánh giá rủi ro bao gồm: xác định rủi ro;

phân tích rủi ro; ước tính những nguy cơ có thể có; đánh giá tần suất xảy ra các

nguy cơ; cách thức để quản lý rủi ro.

• Nghiên cứu về thông tin và truyền thông

Các tác giả Steihoff (2001) và Hevesi ( 2005) trong khi nghiên cứu về thông

tin và truyền thông đã cho rằng nó là yếu tố quan trọng có tác động đến tính hữu

hiệu của hệ thống KSNB. Tất cả các thông tin được truyền đạt từ trên xuống về các

kế hoạch, các rủi ro và hoạt động kiểm soát áp dụng trong đơn vị. Thông tin từ bên

trong các bên ngoài đơn vị phải được kiểm định tính tin cậy, sau đó được các bộ

phận chức năng xử lý và thông báo một cách kịp thời. Thông tin sau khi được sự

cho phép của ban quản trị sẽ được truyền thông tới các bộ phận và cá nhân để thực

hiện chức năng của mình. Thông tin và truyền thông giúp các nhân viên nhận thấy

được chức năng và vai trò của mình trong hệ thống KSNB. Các đơn vị phải chuẩn

bị các BCTC và báo cáo nội bộ chính xác để nhà quản lý có thông tin trong các

quyết định của mình một cách kịp thời. Vì vậy, đơn vị phải xây dựng bản mô tả

công việc cho tất cả bộ phận, cá nhân trong đơn vị để cung cấp các thông tin cần

thiết khi có yêu cầu từ nhà quản lý.

• Nghiên cứu các hoạt động kiểm soát

Nghiên cứu của tác giả Jenkinson (2008) cho rằng để đạt được các mục tiêu

của đơn vị một cách hiệu quả thì các hoạt động kiểm soát phải được thiết lập và

thực thi. Hoạt động kiểm soát được định nghĩa là các chính sách và thủ tục mà nhà

quản lý thiết kế ra để đảm bảo rằng các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện một

cách triệt để. Các hoạt động kiểm soát bao gồm: hoạt động phê duyệt, hoạt động ủy

quyền, hoạt động xác minh, hoạt động đối chiếu, hoạt động đánh giá hiệu suất hoạt

động, hoạt động phân công nhiệm vụ...

Nghiên cứu của tác giả Ramos (2004) chỉ ra rằng để kiểm tra tính chính xác

và đầy đủ của thông tin cũng như sự ủy quyền của các giao dịch thì một loạt các

hoạt động kiểm soát cần phải được thực hiện. Tổ chức cần kiểm soát việc phát triển

19

các hệ thống mới và những thay đổi của hệ thống đã tồn tại trước đó. Ngoài ra, đơn

vị cần có quy định hạn chế việc tiếp cận với các chương trình và dữ liệu. Đơn vị cần

đảm bảo công tác kiểm soát vật chất bao gồm: kiểm soát các thiết bị, hàng tồn kho,

chứng khoán, tiền mặt và các tài sản khác.

• Nghiên cứu về giám sát

Nhân tố giám sát được coi là một nhân tố quan trọng nhất của hệ thống

KSNB trong bất kỳ đơn vị nào. Nghiên cứu của tác giả Springer (2004) cho rằng

giám sát là công việc đánh giá hiệu suất của hệ thống KSNB. Nó được các bộ phận

liên quan thực hiện một cách liên tục và độc lập. Thực hiện công tác giám sát là để

đảm bảo rằng các công việc của KSNB đều được tiến hành đúng đắn, đầy đủ và

hiệu quả như thiết kế ban đầu.

Giám sát là công việc thường xuyên để khẳng định rằng các thủ tục kiểm

soát được thực hiện theo đúng yêu cầu đề ra (Muhota, 2005). Nhằm đảm bảo tính

chính xác của các giao dịch được thể hiện trong báo cáo tài chính về giám sát các

khoản vay, các công cụ giám sát được sử dụng nhiều trong các tổ chức là: đối chiếu,

kiểm tra nội bộ và kiểm toán (Diamond, 1984). Hệ thống KSNB cần phải được theo

dõi, đánh giá chất lượng hoạt động theo thời gian. Để thực hiện điều này thì đơn vị

sử dụng các hoạt động giám sát liên tục, đánh giá riêng biệt hay sử dụng phương

thức kết hợp hai hoạt động trên. Một hệ thống giám sát tốt thì phải chỉ ra những

thiếu sót của KSNB còn mắc phải và phản hồi cho các nhà quản trị cấp cao để có

TT những biện pháp điều chỉnh kịp thời (Calomiris and Khan,1991). Bảng 1.3 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước về về tác động của từng nhân tố thành phần đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB Nhân tố thành phần Tác giả

1 Môi trường kiểm soát

- Ramos (2004) - Rae and Subramaniam (2006) - Subramaniam và cộng sự (2006)

2 Đánh giá rủi ro - Lannoye (1999)

- Walker (1999

20

3 Thông tin và truyền thông - Steihoff (2001)

4 Hoạt động kiểm soát

5 Giám sát

- Hevesi (2005) - Ramos (2004) - Jenkinson (2008) - Spinger (2004) - Muhota (2005) - Calomiris and Khan (1991) - Diamond (1984)

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước

Các nghiên cứu về KSNB chủ yếu tập trung vào các hướng: nghiên cứu lý

luận về hệ thống KSNB, nghiên cứu hệ thống KSNB trong một đơn vị cụ thể và

nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các

NHTM. Có thể khái quát những nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tính hữu

hiệu của hệ thống KSNB trong các NHTM như sau:

Tác giả Nguyễn Anh Phong và Hà Tôn Trung Hạnh (2010) đã dựa vào

nguyên tắc của BASEL 2 và chỉ ra rằng có 5 nhóm yếu tố tác động đến hiệu quả của

hệ thống KSNB trong các NHTM bao gồm: (1) môi trường kiểm soát và giám sát

của Ban lãnh đạo; (2) xác định và đánh giá rủi ro; (3) các hoạt động kiểm soát và

phân công phân nhiệm; (4) thông tin và truyền thông; (5) giám sát hoạt động và sửa

chữa sai sót.

21

Xác định và đánh giá rủi ro Môi trường kiểm soát và giám sát của Ban lãnh đạo

Các hoạt động kiểm soát và phân công phân nhiệm

Hiệu quả của hệ thống KSNB ngân hàng

Thông tin và truyền thông Giám sát hoạt động và sửa chữa sai sót

Hình 1.7 Mô hình các yếu tố tác động đến hiệu quả của hệ thống KSNB

Nguồn: Nguyễn Anh Phong và Hà Tôn Trung Hạnh (2010)

Tác giả Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2015) trong nghiên cứu của

mình đã đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của

các NHTM Việt Nam bao gồm: (1) Môi trường kiểm soát; (2) đánh giá rủi ro; (3)

hoạt động kiểm soát; (4) thông tin và truyền thông; (5) giám sát.

KSNB

Môi trường kiểm soát

Đánh giá rủi ro

Hoạt động kiểm soát

Mục tiêu kiểm soát (Hiệu quả hoạt động và rủi ro của các NHTM Việt Nam) Thông tin và truyền thông

Giám sát

Hình 1.8 Mô hình tác động của KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của các NHTM Việt Nam

Nguồn: Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2015)

22

KSNB Biến kiểm soát Mức độ vận dụng KSNB theo quy định Việt Nam

trường kiểm Môi soát

Đánh giá rủi ro

Hoạt động kiểm soát Biến phụ thuộc ROA

Thông tin và truyền thông

Giám sát

Hình 1.9 Mô hình tác động của KSNB đến hiệu quả tài chính NHTM Việt Nam

Nguồn: Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2015)

KSNB Biến kiểm soát Mức độ vận dụng KSNB theo quy định Việt Nam trường kiểm Môi soát

Đánh giá rủi ro

Hoạt động kiểm soát Biến phụ thuộc Chỉ số Z- score

Thông tin và truyền thông

Giám sát

Hình 1.10 Mô hình tác động của KSNB đến rủi ro phá sản NHTM Việt Nam

Nguồn: Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2015)

Tác giả Hồ Tuấn Vũ (2016) trong nghiên cứu của mình đã đề xuất mô hình

các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB của các NHTM Việt Nam

bao gồm: (1) Môi trường kiểm soát; (2) đánh giá rủi ro; (3) hoạt động kiểm soát; (4)

23

thông tin và truyền thông; (5) giám sát; (6) thể chế chính trị; (7) lợi ích nhóm.

Môi trường kiểm soát

Đánh giá rủi ro

Thông tin truyền thông Tính hữu hiệu

Hoạt đông kiểm soát của hệ thống

KSNB Giám sát

Thể chế chính trị

Lợi ích nhóm

Hình 1.11 Mô hình các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam

Nguồn: Hồ Tuấn Vũ (2016)

1.3 Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả 1.3.1 Xác định khe hổng nghiên cứu

Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được

công bố có liên quan một cách tương đối đến đề tài của luận văn, tác giả xác định

được một số đặc điểm cơ bản như sau:

Đối với các công trình nghiên cứu nước ngoài: thứ nhất là các nghiên cứu

của các tác giả đã công bố chủ yếu tập trung vào các hướng: nghiên cứu hệ thống

KSNB theo hướng quản trị, theo hướng phục vụ kiểm toán độc lập và kiểm toán nội

bộ, theo hướng ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin kế toán, tuy nhiên ít có tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự

hữu hiệu của hệ thống KSNB theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động. Thứ hai là,

việc tìm hiểu và thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm này chủ yếu được tiến hành

tại một số quốc gia phát triển có hoạt động KSNB hình thành và phát triển từ lâu

như Mỹ, các nước châu Âu hoặc các nước có nền kinh tế kém phát triển như:

Srilanka, Uganda,....Vì vậy đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì

24

các nghiên cứu liên quan đến hoạt động KSNB nói chung, KSNB trong NHTM nói

riêng và ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các

NHTM còn rất hiếm, thậm chí là chưa có. Mặt khác, các nghiên cứu này cũng chỉ rõ

kết quả có thể thay đổi khi nó được áp dụng trong điều kiện của các quốc gia có đặc

điểm khác nhau, do đó việc xem xét kết quả của các nghiên cứu này tại các NHTM

trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam cần được quan tâm. Hai điểm trên được xem

là khoảng trống rất quan trọng cho việc nghiên cứu của tác giả trong luận văn của

mình.

Đối với các công trình nghiên cứu trong nước: Có nhiều các tác giả đã tập

trung vào việc nghiên cứu những mảng vấn đề khác nhau có liên quan đến hoạt

động KSNB như: Xây dựng các mô hình của hệ thống KSNB theo COSO hoặc

BASEL; nghiên cứu tác động của các nhân tố trong hệ thống KSNB tới hiệu quả

của hệ thống KSNB trong hệ thống các ngân hàng; nghiên cứu sử dụng các nhân tố

nội tại bên trong cấu thành hệ thống KSNB và cả các nhân tố bên ngoài mang tính

đặc thù của nền kinh tế Việt Nam tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.

Tuy vậy trong các nghiên cứu này chưa có tác giả nào đề cập đến vấn đề liên quan

đến ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB cho riêng

hoạt động tín dụng, đặc biệt là nghiên cứu cho riêng trường hợp tại BIDV Bình

Phước

Chính vì vậy, những vấn đề mà luận văn này đặt ra và giải quyết trong điều

kiện hiện nay sẽ mang tính thời sự và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn của hoạt

động KSNB hoạt động tín dụng ở đơn vị mình đang công tác so với các nghiên cứu

đã thực hiện từ trước đó.

Tóm lại, với việc trình bày tổng thể các nghiên cứu trong và ngoài nước có

liên quan cùng với việc xác định các lỗ hổng trong các nghiên cứu đó, có thể nhận

thấy rằng chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp, đầy đủ và có

hệ thống liên quan đến vấn đề xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu

của hệ thống KSNB theo hướng riêng cho hoạt động tín dụng đảm bảo hiệu quả

hoạt động tín dụng riêng cho BIDV Bình Phước.

25

1.3.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả

Trên quan điểm kế thừa và tiếp tục phát triển những công trình nghiên cứu

trước, luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB cho

riêng hoạt động tín dụng trong NHTM. Tuy nhiên để tăng cường tính hữu hiệu của

hệ thống KSNB nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thì

cần phải xem xét các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đó đến

tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong ngân hàng. Đặc biệt ở đây, tác giả chỉ

nghiên cứu riêng cho trường hợp BIDV Bình Phước. Luận văn sẽ tập trung vào việc

kiểm định các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đó đến tính hữu

hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Kết luận chương 1

Nội dung chính của chương này trình bày bức tranh toàn cảnh về các công

trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau trong và ngoài nước đối với các vấn đề

như: KSNB, hệ thống KSNB, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, các nhân tố tác

động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Trên cơ sở đánh giá một số công trình

nghiên cứu đó và xác định được các khoảng trống nghiên cứu, tác giả đã đưa ra giả

thuyết và câu hỏi nghiên cứu chính để làm nền tảng cho việc trình bày các chương

tiếp theo của luận văn. Việc phân tích và đánh giá các công trình nghiên cứu được

tác giả trình bày trong hai mục: tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

và tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước trên cơ sở có chọn lọc các công

trình nghiên cứu tiêu biểu đã công bố. Qua phần nhận xét được trình bày như trên,

có thể kết luận rằng nghiên cứu các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước trong điều kiện hiện nay là

một vấn đề mới mẻ mang tính thời sự và phù hợp với thực tiễn nơi tác giả đang

công tác. Từ những nhận xét này, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu của luận văn

được thực hiện ở các chương tiếp theo.

26

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

2.1 Các khái niệm 2.1.1 Tính hữu hiệu

Tính hữu hiệu khi gắn với khía cạnh KSNB theo COSO (2013) là một trạng

thái của một quá trình tại một thời điểm nhất định nếu HĐQT và nhà quản lý đảm

bảo hợp lý đạt được ba tiêu chí sau đây:

- Hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đạt được ở mức độ nào đó;

- BCTC đang được lập và trình bày một cách đáng tin cậy;

- Pháp luật và các quy định được tuân thủ nghiêm ngặt.

Như vậy có thể thấy, tính hữu hiệu được xác định hướng đến việc đánh giá

mức độ thực hiện các mục tiêu, mục đích đã được định trước cho một hoạt động

hoặc một chương trình đã được thực hiện (đạt được kết quả thoả đáng từ việc sử

dụng các nguồn lực và các hoạt động của tổ chức). Vì vậy, điểm quan trọng trong

đánh giá tính hữu hiệu là phải xem xét giữa kết quả mong đợi trong kế hoạch với

kết quả thực tế qua hoạt động. Mỗi nhà nghiên cứu khác nhau, với những tiêu chí

đánh giá khác nhau thì sẽ có những quan điểm riêng của mình về tính hữu hiệu,

nhưng chung quy lại chính là việc hoàn thành mục tiêu hay là những hoạt động để

đáp ứng được mục tiêu.

Kế thừa báo cáo của COSO, tác giả cho rằng một hệ thống KSNB sẽ đạt

được tính hữu hiệu khi nó đạt được ba mục tiêu sau đây:

- Các hoạt động đạt được hiệu quả và hiệu năng;

- BCTC đạt được độ tin cậy;

- Pháp luật và các quy định được tuân thủ.

2.1.2 Kiểm soát nội bộ

KSNB có nhiều định nghĩa khác nhau:

Theo BASEL (1998), thì KSNB là quá trình được thực hiện bởi HĐQT, ban

điều hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc một chính sách

27

được thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả các cấp trong

ngân hàng. HĐQT và ban điều hành thiết lập môi trường văn hóa tạo thuận lợi cho

quá trình KSNB được hiệu quả và việc theo dõi sự hiệu quả đó được diễn ra liên

tục. Mỗi cá nhân trong một tổ chức phải tham gia vào quá trình đó.

Tác giả Moeller (2009) thì cho rằng KSNB là một quá trình được thiết kế bởi

nhà quản lý và áp dụng trong đơn vị nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý về: độ tin

cậy của thông tin tài chính và thông tin hoạt động; tuân thủ các chính sách, thủ tục,

nội quy, quy chế và luật pháp; bảo vệ tài sản; thực hiện được sứ mệnh, mục tiêu và

kết quả của các hoạt động hoặc chương trình của đơn vị; đảm bảo tính chính trực và

giá trị đạo đức. Điểm mới trong khái niệm này là mục tiêu đảm bảo tính chính trực

và giá trị đạo đức. Đây là mục tiêu về giá trị đạo đức mà KSNB cần đạt tới trong sự

phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế để có thể phát triển bền vững.

Điều 39, Luật kế toán Việt Nam năm 2015 thì định nghĩa KSNB là việc thiết

lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy

trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng

ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.

Theo Điều 3, Thông tư 13/2018/TT-NHNN năm 2018 thì KSNB là việc kiểm

tra, giám sát đối với các cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ chế, chính sách,

quy định nội bộ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, văn hóa kiểm soát nhằm kiểm

soát xung đột lợi ích, kiểm soát rủi ro, đảm bảo hoạt động của ngân hàng thương

mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đạt được các mục tiêu đề ra đồng thời tuân

thủ quy định của pháp luật.

Nhìn chung, các khái niệm về KSNB của các tác giả đều thống nhất nhau ở

những điểm chung là: nó là một quá trình; nó được thiết kế và vận hành bởi các nhà

quản lý và các nhân viên; nó đảm bảo thực hiện các mục tiêu của tổ chức. 2.1.3 Hoạt động tín dụng

Luật các tổ chức tín dụng (Quốc hội Việt Nam, 2017) quy định hoạt động

ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp

vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

28

Trong đó: Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản

tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả

bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh

ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Như vậy, tín dụng ngân hàng có thể hiểu là quan hệ chuyển nhượng quyền sử

dụng vốn (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ ngân hàng tới khách hàng (các tổ

chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) theo những điều kiện ràng buộc nhất định.

Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng cũng chứa đựng ba nội

dung như sau: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho

người sử dụng; Sự chuyển nhượng này có thời hạn cụ thể; Và có kèm theo chi phí.

Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, hoạt động tín dụng khác với các hoạt

động giao dịch khác ở những điểm sau đây:

- Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng giá trị vốn, không làm thay đổi quyền sở

hữu vốn;

- Thời hạn tín dụng được xác định trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia

quan hệ tín dụng;

- Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín

dụng;

- Tín dụng chỉ xảy ra khi người cho vay tin tưởng người đi vay trả được nợ

và lãi đúng hạn. 2.2 Các lý thuyết nền có liên quan

Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng bốn lý thuyết căn bản làm nền tảng

cho các nghiên cứu về KSNB như sau: Lý thuyết lập quy; lý thuyết ủy nhiệm; lý

thuyết thể chế và lý thuyết tâm lý học xã hội của tổ chức. 2.2.1 Lý thuyết lập quy (Regulatory theory)

Lý thuyết lập quy thường phổ biến ở ba vấn đề chính sau đây: để đáp ứng

yêu cầu của xã hội trong việc điều chỉnh sự bất công hoặc không hiệu quả của giá

cả thị trường nhằm bảo vệ lợi ích chung của xã hội thì các quy định cần được thiết

lập; các nhóm lợi ích trong xã hội thường yêu cầu thiết lập các quy định nhằm tối đa

29

hóa lợi ích của các thành viên trong nhóm; những người có trách nhiệm trong các tổ

chức lập quy thường hành xử dựa trên lợi ích cá nhân của họ.

Khi áp dụng lý thuyết lập quy vào công trình nghiên cứu, lý thuyết lập quy

giải thích được các cơ chế giám sát về mặt pháp luật của hệ thống ngân hàng nói

chung và cơ chế hoạt động của hệ thống KSNB trong từng ngân hàng nói riêng. 2.2.2 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory)

Năm 1976, hai tác giả Jensen và Meckling đã xây dựng lý thuyết ủy nhiệm.

Lý thuyết này tập trung nghiên cứu vào vấn đề thông qua việc ủy nhiệm tạo nên mối

quan hệ giữa bên ủy nhiệm (principal) và bên được ủy nhiệm (agent). Vấn đề ủy

nhiệm thường xảy ra khi bên ủy nhiệm (principals) thuê bên được ủy nhiệm

(agents) thực hiện một số công việc. Bên được ủy nhiệm được quyền đại diện cho

bên ủy nhiệm quyết định các vấn đề đã được ủy nhiệm. Trong các công ty, nhất là

các công ty cổ phần, mối quan hệ này biểu hiện thông qua quan hệ giữa cổ đông

(bên ủy nhiệm) và người quản lý công ty (bên được ủy nhiệm).

Trong các NHTM, điều này thể hiện rất rõ vì người quản lý thường không sở

hữu nhiều cổ phần, nhưng họ lại đại diện cho cổ đông để ra các quyết định liên quan

đến lợi ích của các cổ đông. Do vậy bản thân các nhà quản lý phải kiểm soát tốt các

hoạt động bên trong ngân hàng mà mình quản lý để đảm bảo quyền lợi của các cổ

đông bằng cách: tạo ra một môi trường kiểm soát chuyên nghiệp, thực hiện các

công tác đánh giá rủi ro bên trong ngân hàng, thực hiện các hoạt động kiểm soát,

đảm bảo các thông tin và truyền thông đầy đủ, tin cậy và kịp thời.

Ngoài ra, cần giám sát hành vi của người được ủy nhiệm, thiết lập và duy trì

một cơ chế nhằm bảo đảm người được ủy nhiệm đại diện cho quyền lợi của người

ủy nhiệm, giảm thiểu hành vi tư lợi của người quản lý. Đây cũng chính là nền tảng

để xây dựng hệ thống KSNB, là nền tảng xây dựng các thủ tục kiểm soát và bộ máy

kiểm soát nhằm đảm bảo quyền lợi cho cổ đông trong các NHTM.

Khi áp dụng lý thuyết ủy nhiệm vào trong lĩnh vực ngân hàng, tác giả kỳ

vọng rằng các nhà quản lý ngân hàng, là người được cổ đông ủy nhiệm sẽ thực hiện

việc xây dựng một hệ thống KSNB đầy đủ, đáp ứng được việc kiểm soát tốt các

30

hoạt động bên trong ngân hàng. Do vậy, khi tạo ra môi trường kiểm soát chuyên

nghiệp, thực hiện tốt các công tác đánh giá rủi ro, xây dựng các hoạt động kiểm soát

hiệu quả, đảm bảo các thông tin và truyền thông, giám sát tốt hoạt động trong ngân

hàng thì tính hữu hiệu của hệ thống KSNB càng cao. 2.2.3 Lý thuyết thể chế (Institutional theory)

Các tác giả nghiên cứu lý thuyết thể chế chỉ ra rằng một tổ chức sẽ chịu ảnh

hưởng của hai nhân tố đó là: nhân tố kỹ thuật liên quan đến cách thức xử lý các

hoạt động hàng ngày nhằm làm cho nó đạt được hiệu quả cao và nhân tố thể chế

liên quan đến sự mong đợi và các giá trị từ môi trường bên ngoài hơn là từ bản thân

đơn vị.

Khi áp dụng nội dung của lý thuyết thể chế vào trong lĩnh vực ngân hàng,

chúng ta có thể thấy rằng đây chính là lý thuyết giải thích được sự tác động của

các tổ chức lập quy, tổ chức giám sát với nhau trong mô hình tổ chức hoạt động

ngân hàng của các quốc gia. Ngoài ra, công chúng và xã hội luôn kỳ vọng các tổ

chức lập quy, tổ chức giám sát tại các quốc gia đều mong muốn việc ban hành hệ

thống pháp luật làm nền tảng pháp lý cho hoạt động ngân hàng theo định hướng hòa

hợp trong điều kiện hội nhập để nâng cao vị thế, uy tín của tổ chức lập quy và giám

sát đó. 2.2.4 Lý thuyết tâm lý học xã hội của tổ chức (Social psychology of

organization theory)

Lý thuyết tâm lý học xã hội của tổ chức còn được biết đến với một tên gọi

khác là lý thuyết hành vi. Nó bao gồm những quan điểm trong quản trị nhấn mạnh

đến vai trò của các yếu tố tâm lý, tình cảm, và quan hệ xã hội của con người trong

công việc. Hellriegel and Slocum (1986) cho rằng hiệu quả của quản trị do năng

suất lao động quyết định, nhưng năng suất lao động không chỉ do các yếu tố vật

chất quyết định mà còn do sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý xã hội của con người.

Lý thuyết này lần đầu xuất hiện ở Mỹ trong thập niên 30. Sau đó nó đã được

các nhà tâm lý học phát triển mạnh trong những năm 60. Theo nghiên cứu của tác

giả Gregor trong lý thuyết này thì cách thức quản trị mà các nhà quản trị trước đây

31

đã tiến hành đều dựa trên những quan điểm cũ về tác phong và hành vi con người.

Các nhà quản trị trước đây cho rằng, phần đông mọi người đều không thích làm

việc, thích được chỉ huy hơn là tự chịu trách nhiệm, và hầu hết mọi người làm việc

vì lợi ích vật chất. Từ quan điểm đó, các nhà quản trị đã xây dựng những bộ máy tổ

chức của các đơn vị với quyền hành tập trung, họ cũng đặt ra nhiều thủ tục với một

hệ thống kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Từ đây, tác giả Gregor đã xây dựng các giả

thuyết khác cải tiến hơn. Quan điểm của tác giả này thì cho rằng con người sẽ thích

thú với công việc nếu có được những điều kiện thuận lợi và vì vậy họ có cơ hội để

có thể đóng góp nhiều hơn cho tổ chức. Gregor còn cho rằng: nhà quản trị nên quan

tâm nhiều hơn đến sự phối hợp hoạt động thay vì chỉ tập trung vào cơ chế kiểm tra.

Lý thuyết này lý giải cho việc xây dựng các hoạt động kiểm soát trong tổ

chức và cơ chế giám sát trong hệ thống KSNB. Khi áp dụng vào công trình nghiên

cứu của tác giả, theo lý giải của lý thuyết này, tác giả kỳ vọng rằng khi các hoạt

động kiểm soát và giám sát được đảm bảo thì tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

càng cao. 2.3 Hệ thống KSNB và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng

tại NHTM

2.3.1 Hệ thống KSNB

Trên nhiều góc độ khác nhau, khái niệm về hệ thống KSNB cũng được các

tác giả đề cập khác nhau, chẳng hạn:

Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kì (AICPA), đã đưa ra định nghĩa: Hệ

thống kế hoạch, tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp được thừa nhận dùng

trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của các tổ chức, kiểm tra độ chính xác và tin cậy

của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ, bám sát chủ trương

quản lý đã đặt ra.

Theo liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC), thì hệ thống KSNB là một hệ thống

chính sách, thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu: bảo vệ tài sản của

đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế độ

pháp lý; bảo đảm hiệu quả hoạt động.

32

Định nghĩa này đã nêu đầy đủ các khía cạnh của hệ thống KSNB và nhấn

mạnh đến các mục tiêu đảm bảo hiệu quả hoạt động trên cơ sở tuân thủ pháp luật,

đảm bảo độ tin cậy của thông tin và độ an toàn của tài sản.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (Bộ Tài Chính, 2012) nêu khái niệm

về hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị kiểm toán xây

dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định để

kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, phát hiện các gian lận, sai sót để lập báo cáo tài

chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của

đơn vị.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã chỉ rõ vai trò quan trọng của việc đánh

giá hệ thống KSNB khi thực hiện kiểm toán BCTC của kiểm toán viên. Kiểm toán

viên cần phải tiến hành đánh giá hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán một

cách kỹ lưỡng từ đó thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp. Thứ tự các mục tiêu

của hệ thống KSNB cũng được sắp xếp theo khái niệm này như sau:

Lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý.

Nhằm bảo vệ, lý và sử quản dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.

Đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, phát hiện các gian lận, sai phạm.

Hình 2.1 Các mục tiêu của hệ thống KSNB

Nguồn: Bộ Tài chính (2012)

2.3.2 Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM

Các tổ chức khác nhau có hệ thống KSNB được vận hành với các mức độ

hữu hiệu khác nhau. Tương tự như thế, một hệ thống KSNB cụ thể của một tổ chức

ở những thời điểm khác nhau cũng sẽ khác nhau về với mức độ hữu hiệu.

Như vậy, trong khi KSNB là một quá trình thì tính hữu hiệu của KSNB lại là

một trạng thái của quá trình đó ở một thời điểm nhất định. Việc đánh giá tính hữu

33

hiệu của KSNB là mang tính xét đoán. Bên cạnh đó, để đánh giá KSNB là có hiện

đang hữu hiệu hay không, ngoài ba tiêu chí trên, ta còn cần phải đánh giá thêm tính

hữu hiệu của năm bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB.

Có thể thấy tính hữu hiệu của năm bộ phận cấu thành của một hệ thống

KSNB cũng chính là tiêu chí để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Tuy

nhiên, cần lưu ý rằng, khi cho rằng năm tiêu chí trên cần được thỏa mãn khi đánh

giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB thì điều này cũng không đồng nghĩa là mỗi bộ

phận cấu thành của hệ thống KSNB đều phải hoạt động giống hệt nhau hoặc cùng

mức độ ở các bộ phận khác nhau. Lý do được nêu ra trong báo cáo COSO như sau:

- Có sự bù trừ tự nhiên giữa các bộ phận của hệ thống KSNB. KSNB phục

vụ cho nhiều mục tiêu vì vậy kiểm soát hữu hiệu ở bộ phận này có thể phục vụ cho

mục tiêu kiểm soát ở bộ phận kia.

- Để đối phó với một rủi ro cụ thể, nhà quản lý có thể đưa ra nhiều mức độ

kiểm soát khác nhau cho những bộ phận khác nhau. Các mức độ này sẽ giúp cho

năm tiêu chí trên được thỏa mãn mà không nhất thiết phải có sự đồng nhất về mức

độ hoạt động của các bộ phận.

Năm bộ phận cấu thành hệ thống KSNB và năm tiêu chí trên được áp dụng

cho toàn bộ hệ thống KSNB hoặc cho một hoặc một số nhóm các mục tiêu. Khi

xem xét một trong ba nhóm mục tiêu, chẳng hạn KSNB với việc lập BCTC nếu cả

năm tiêu chí trên đều được thỏa mãn sẽ giúp cho tổ chức nhận xét rằng KSNB đối

với việc lập báo cáo tài chính là hữu hiệu.

Kế thừa báo cáo của COSO, tác giả đã cho rằng một hệ thống KSNB đạt

được tính hữu hiệu khi nó đạt được ba mục tiêu sau: Các hoạt động đạt được hiệu

quả và hiệu năng; BCTC đạt được độ tin cậy; Pháp luật và các quy định được tuân

thủ. Đây chính là thang đo tính hữu hiệu mà tác giả kế thừa và sẽ sử dụng trong

nghiên cứu của mình khi đánh giá về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động

tín dụng tại BIDV Bình Phước. 2.3.3 Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Theo nghiên cứu của Amudo and Inanga (2009) và Sultana and Haque

34

(2011) thì có năm nhân tố có tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB bao

gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và

truyền thông, giám sát.

Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức, phản

ánh sắc thái chung của một tổ chức, tác động đến ý thức kiểm soát của toàn bộ

thành viên trong tổ chức. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho yếu tố còn lại của

hệ thống KSNB nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ cấu hoạt động phù hợp.

Môi trường kiểm soát bao gồm nhận thức, thái độ và hành động của người quản lý

trong đơn vị đối với kiểm soát và tầm quan trọng của kiểm soát. Môi trường kiểm

soát có một ảnh hưởng quan trọng đến quá trình thực hiện và kết quả của các thủ

tục kiểm soát (Ramos, 2004; COSO, 2013). Khi xây dựng môi trường kiểm soát tốt

thì có thể hạn chế được sự thiếu sót của các thủ tục kiểm soát. Môi trường kiểm

soát bao gồm các yếu tố sau đây:

- Tính trung thực và các giá trị đạo đức: tính trung thực của toàn thể nhân viên

trong đơn vị và việc cư xử có đạo đức của họ là văn hóa của tổ chức. Đây là yếu tố

quan trọng trong môi trường kiểm soát vì nó tác động đến việc thiết kế, thực hiện và

giám sát các yếu tố khác của KSNB.

- Các cam kết về năng lực: để thực hiện thành công một nhiệm vụ thì cần phải

có năng lực, đó chính là kiến thức và kỹ năng. Khi nhà quản lý xét đoán về các mục

tiêu của đơn vị và các kế hoạch chiến lược để đạt được các mục tiêu đó, họ sẽ định hình

về kiến thức và kỹ năng cần có đối với từng nhiệm vụ. Đối với mỗi công việc nhất

định, nhà quản lý cần xác định rõ yêu cầu về năng lực và yêu cầu một cách cụ thể về

kiến thức và kỹ năng.

- HĐQT và ủy ban về kiểm toán: HĐQT và ủy ban về kiểm toán có ảnh hưởng

lớn đến môi trường. HĐQT và ủy ban về kiểm toán càng độc lập, càng có kinh nghiệm,

tham gia và giám sát nhiều vào các hoạt động của công ty thì tính hữu hiệu của môi

trường kiểm soát càng tăng. Ngoài ra, môi trường kiểm soát càng hữu hiệu khi có sự

phối hợp của HĐQT, ủy ban về kiểm toán với nhà quản lý để giải quyết khó khăn trong

35

việc thực hiện các kế hoạch, khi có sự phối hợp giữa HĐQT, ủy ban về kiểm toán với

kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ.

- Triết lý và phong cách điều hành của các nhà quản lý: việc điều hành doanh

nghiệp; xây dựng và lựa chọn chính sách, các ước tính kế toán; phân công nhiệm vụ

cho nhân viên đều chịu tác động của triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý.

- Cơ cấu của tổ chức: mọi hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm: lập kế hoạch,

thực hiện kế hoạch, kiểm tra và giám sát đều được xây dựng nên bới cơ cấu tổ chức.

Một cơ cấu tổ chức được coi là thích hợp khi nó xác định được quyền hạn và trách

nhiệm đối với từng hoạt động, các cấp bậc để báo cáo trong đơn vị. Không có khuôn

mẫu cơ cấu tổ chức chung cho tất cả các đơn vị vì nó còn tùy thuộc vào quy mô và đặc

điểm của từng đơn vị.

- Phân chia quyền hạn và trách nhiệm: để thực hiện tốt các nhiệm vụ cần phải

xác định quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân hay từng nhóm. Để phân chia

quyền hạn và trách nhiệm, nhà quản lý phải xây dựng chính sách thể hiện được kiến

thức, kinh nghiệm của các nhân viên chủ chốt, nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ

liên quan đến các hoạt động. Nhà quản lý thường có xu hướng gia tăng quyền lực của

nhân viên cấp dưới để thuận tiện trong công việc thông qua việc ủy quyền. Ưu điểm

của việc ủy quyền là làm cho cơ cấu của tổ chức của đơn vị trở nên đơn giản, thúc đẩy

sự sáng tạo,tăng tính chủ động cho nhân viên, gia tăng sức cạnh tranh và thảo mãn các

yêu cầu của các đối tác. Nhược điểm của việc ủy quyền là đòi hỏi năng lực cá nhân và

trách nhiệm của nhân viên phải gia tăng để có thể đáp ứng và vì vậy yêu cầu nhà quản

lý phải gia tăng thêm sự giám sát đối với việc ủy quyền đó.

- Chính sách nhân sự: bao gồm chính sách của nhà quản lý về tuyển dụng, đào

tạo, đánh giá xếp loại nhân viên, động viên, khen thưởng, kỷ luật. Đây là các yêu cầu

của nhà quản lý đối với nhân viên về năng lực, đạo đức của họ.

Đánh giá rủi ro

Nghiên cứu của các tác giả Lannoye (1999) và Dinapoli (2007) cho rằng, đánh

giá rủi ro là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có thể đe dọa đến việc đạt

được các mục tiêu của tổ chức như: mục tiêu sản xuất, bán hàng, marketing, tài chính

36

và các hoạt động khác, từ đó có thể quản trị được rủi ro. Các nhà quản lý khi thực hiện

đánh giá rủi ro thì phải thực hiện theo các bước thể hiện qua hình sau:

Nhận dạng Đánh giá Biện pháp

- Thiệt hại - Xác suất xảy ra

-Xác định mục tiêu -Thiết lập cơ chế nhận dạng rủi ro

- Tăng kiểm soát - Mua bảo hiểm - Tăng tốc độ thu hồi vốn - Không làm gì hết

Hình 2.2 Các bước của quy trình đánh giá rủi ro

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Nhà quản lý phải thường xuyên đánh giá rủi ro và phân tích các rủi ro hiện

hữu và rủi ro tiềm ẩn. Các hoạt động của doanh nghiệp và môi trường xung quanh

nó luôn thay đổi nên các phương pháp đánh giá rủi ro phải được nhà quản lý phải

thay đổi tương ứng để có thể đáp ứng yêu cầu.

Nhà quản lý không thể thực hiện các hành động để triệt tiêu rủi ro mà chỉ đặt

rủi ro ở một mức độ có thể chấp nhận được và cố gắng giảm thiểu nó ở mức thấp

nhất. Xác định mục tiêu là công việc đầu tiên và quan trọng của đánh giá rủi ro.

- Xác định mục tiêu: có rất nhiều mục tiêu của tổ chức nhưng chúng ta có thể

chia thành ba loại mục tiêu (mục tiêu hoạt động; mục tiêu BCTC; mục tiêu tuân

thủ). Những mục tiêu này có mối quan hệ và hỗ trợ lẫn nhau. Các mục tiêu chung

cho toàn đơn vị khi xây dựng cần xem xét để thích hợp với năng lực và tính hình

hoạt động của đơn vị đồng thời phù hợp với từng bộ phận trong đơn vị. Do tác động

của các yếu tố bên ngoài mà đơn vị khó kiểm soát được nên đơn vị chỉ có thể cân

nhắc để đạt được các mục tiêu phù hợp trong các mục tiêu kể trên, tùy theo từng

thời kỳ.

- Rủi ro: căn cứ vào mục tiêu đã được xây dựng, nhà quản lý cần nhận dạng

và phân tích rủi ro, trên cơ sở đó đề ra các chính sách nhằm quản trị rủi ro. Hai hoạt

37

động này được tiến hành liên tục và lặp đi lặp lại.

Nhận dạng rủi ro: các mức độ rủi ro cần đươc nhận dạng bao gồm:

- Rủi ro ở mức độ toàn đơn vị: đây có thể là những rủi ro ở bên trong nội tại

của đơn vị hoặc bên ngoài. Sự thành công của công tác đánh giá rủi ro phụ thuộc

vào việc nhận dạng các rủi ro bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Từ những rủi ro

được nhận dạng, nhà quản lý đánh giá tầm quan trọng của cháng và nguyên nhân

phát sinh rủi ro.

- Rủi ro ở mức độ hoạt động: đây là rủi ro ở các hoạt động kinh doanh hay

chức năng của đơn vị. Khi nhận dạng rủi ro ở mức độ hoạt động tốt đóng góp vào

việc nhận dạng rủi ro ở mức độ toàn doanh nghiệp một cách thích hợp.

Phân tích rủi ro: Phân tích rủi ro là công việc được thực hiện khi đã nhận

dạng được rủi ro. Các bước thường được tiến hành khi phân tích rủi ro bao gồm:

- Xác định mức độ quan trọng của rủi ro;

- Xác định xác suất xảy ra rủi ro;

- Tìm ra cách thức để quản trị rủi ro.

Sau khi phân tích rủi ro, cần tập trung xử lý các rủi ro có ảnh hưởng lớn đến

hoạt động kinh doanh và có khả năng xảy ra cao. Do những hạn chế vốn có của hệ

thống KSNB nên cần phải nhận thức việc có thể rủi ro vẫn phát sinh sau khi thực

hiện các biện pháp kiểm soát chúng. Hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát là tập hợp những chính sách, thủ tục kiểm soát để đảm

bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu.

Các chính sách và thủ tục này thúc đẩy các hoạt động cần thiết để giảm thiểu

những rủi ro của doanh nghiệp và tạo điều kiện cho các mục tiêu đề ra được thực

thi nghiêm túc, hiệu quả trong toàn doanh nghiệp. Hoạt động kiểm soát diễn ra

trong toàn bộ tổ chức ở mọi cấp độ và mọi hoạt động (Ramos, 2004).

Các loại hoạt động kiểm soát: trong một đơn vị, nhà quản lý có thể thiết kế

và áp dụng nhiều hoạt động kiểm soát khác nhau, cụ thể như sau:

38

Phân loại theo mục đích, hoạt động kiểm soát được chia thành ba loại:

- Kiểm soát phòng ngừa: đây là hoạt động kiểm soát nhằm phòng ngừa,

giảm thiểu các sai phạm xảy ra làm ảnh hưởng các mục tiêu của doanh nghiệp cần

đạt được.

- Kiểm soát phát hiện: đây là hoạt động kiểm soát nhằm phát hiện kịp thời

các sai phạm đã được thực hiện.

- Kiểm soát bù đắp: đây là hoạt động kiểm soát nhằm tăng cường hoặc thay

thế các hoạt động kiểm soát đã kém hiệu quả.

Phân loại theo chức năng, hoạt động kiểm soát được chia thành:

- Soát xét của nhà quản lý cấp cao: là việc các lãnh đạo cao cấp trong đơn vị

thực hiện các soát xét như: đối chiếu kết quả thực tế với kế hoạch, dự toán, hoặc kỳ

trước.

- Quản trị hoạt động: là việc các nhà quản lý cấp trung gian soát xét hiệu quả

so với dự toán hoặc kế hoạch của từng bộ phận mình quản lý.

- Phân chia trách nhiệm hợp lý: là cách thức để nhà quản lý sử dụng để làm

giảm thiểu các cơ hội hoặc điều kiện để các sai phạm có thể xảy ra hoặc phát hiện ra

các sai phạm trong quá trình tác nghiệp. Để đảm bảo việc phân chia trách nhiệm

một cách hợp lý cần đăp ứng các yêu sau đây:

+ Phân công trách nhiệm cụ thể ở từng giai đoạn khác nhau trong một quy

trình công việc cho nhiều nhân viên khác nhau.

+ Đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa các chức năng như: chức năng

phê duyệt nghiệp vụ, chức năng kế toán, chức năng bảo vệ tài sản.

- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: là hoạt động kiểm soát cần được thực

hiện nhằm đảm bảo tính chính xác, tính đầy đủ và phê chuẩn đúng đắn cho các

nghiệp vụ diễn ra trong doanh nghiệp. Kiểm soát quá trình xử lý thông tin bao gồm

kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng.

+ Kiểm soát chung: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho tất cả các hệ thống

ứng dụng để đảm bảo cho hệ thống này hoạt động liên tục và ổn định gồm kiểm

soát hoạt động của trung tâm dữ liệu, các phần mềm hệ thống, kiểm soát truy cập và

39

kiểm soát các hệ thống ứng dụng.

+ Kiểm soát ứng dụng: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho từng hệ thống cụ

thể nhằm đảm bảo dữ liệu được nhập và xử lý một cách chính xác, đầy đủ cũng như

phát hiện các dữ liệu không hợp lý hay chưa được sự xét duyệt của nhà quản lý

gồm: kiểm soát dữ liệu đầu vào, kiểm soát quá trình xử lý và cuối cùng là kiểm

soát dữ liệu đầu ra.

- Kiểm soát vật chất: là các hoạt động kiểm soát nhằm đảm bảo cho tài sản

của doanh nghiệp như máy móc, nhà xưởng, tiền bạc, hàng hóa, cổ phiếu và các tài

sản khác được bảo vệ một cách chặt chẽ . Ngoài ra, việc tiến hành kiểm kê tài sản

vào cuối kỳ, dối chiếu số liệu kiểm kê và số sổ kế toán cũng được coi là hoạt động

kiểm soát vật chất.

- Phân tích rà soát: là việc so sánh giữa kết quả thực hiện với số liệu dự toán

hay giữa các thông tin tài chính và phi tài chính nhằm phát hiện ra các biến động bất

thường để nhà quản lý có các biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

Thông tin và truyền thông

- Thông tin: để đảm bảo thực hiện các chức năng của mình, các tổ chức cần

phải có thông tin. Thông tin cần phải đảm bảo tính kịp thời và chính xác khi xác

định, thu thập và truyền đạt tới những cá nhân, bộ phận có liên trong tổ chức.

Nhiệm vụ của đơn vị là tạo ra các báo cáo chứa đựng những thông tin đảm bảo cho

việc điều hành và kiểm soát đơn vị của nhà quản lý. Dinapoli (2007) cho rằng, một

thông tin có thể được dùng cho nhiều mục tiêu khác nhau, như để lập BCTC, để

xem xét việc tuân thủ pháp luật và các quy định, được dùng để điều hành hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin của đơn vị cần phải luôn

luôn thay đổi để có thể đáp ứng được với những thay đổi trong hoạt động kinh

doanh có sự cạnh tranh gay gắt với những yêu cầu tăng cao của khách hàng. Để

đảm bảo cho hệ thống thông tin của đơn vị đạt yêu cầu thì nó phải đáp ứng được các

đặc điểm sau đây:

+ Hệ thống thông tin phải thực sự hỗ trợ đắc lực cho chiến lược kinh doanh

của đơn vị.

40

+ Hệ thống thông tin phải hỗ trợ cho sáng kiến mang tính chiến lược của đơn

vị.

+ Hệ thống thông tin phải tích hợp với tất cả các hoạt động kinh doanh của

đơn vị.

+ Hệ thống thông tin phải có sự phối hợp hệ thống thông tin cũ và mới trong

đơn vị.

+ Hệ thống thông tin phải đảm bảo chất lượng thông tin. Để đảm bảo chất

lượng thông tin cần đáp ứng các yêu cầu sau đây: thông tin phải thích hợp với yêu

cầu ra quyết định của nhà quản lý; thông tin phải đảm bảo tính kịp thời cho các

quyết định và hành động của nhà quản lý; thông tin phải luôn luôn được cập nhật

các số liệu mới nhất đến thời điểm hiện tại; thông tin phải chính xác và dễ dàng truy

cập.

- Truyền thông: Tác giả Dinapoli (2007) cho rằng, truyền thông là việc trao

đổi và truyền đạt các thông tin cần thiết tới các bên có liên quan cả trong lẫn ngoài

doanh nghiệp. Bản thân mỗi hệ thống thông tin đều có chức năng truyền thông, bởi

có như vậy thì những thông tin đã được thu thập và xử lý mới có thể đến được với

các đối tượng có nhu cầu để giúp họ thực hiện được trách nhiệm của mình. Thông

thường, một hệ thống truyền thông của đơn vị bao gồm các bộ phận sau đây:

+ Cách thức truyền thông bên trong nội bộ đơn vị: đối với bên trong đơn vị

thì cách thức truyền thông thể hiên việc truyền đạt thông tin từ nhà quản lý đến từng

nhân viên thực hiện nhiệm vụ và cách thức phản hồi các ý kiến đề xuất của các nhân

viên cho nhà quản lý đơn vị. Đơn vị phải đảm bảo các kênh thông tin từ trên xuống

dưới hoặc từ dưới lên để đảm bảo rằng hoạt động truyền thông trong đơn vị được

xuyên suốt bằng nhiều hình thức khác nhau. Thêm vào đó, việc trao đổi thông tin

hàng ngày giữa các cá nhân hay bộ phận trong doanh nghiệp cũng đảm bảo cho việc

truyền thông bên trong nội bộ được diễn ra thông suốt.

+ Cách thức truyền thông ra bên ngoài đơn vị: đây chính là cách thức đưa

các thông tin từ đơn vị cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp như nhà cung cấp,

ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước, khách hàng cũng như thu thập, xử lý các

41

thông tin của các đối tượng bên ngoài để cung cấp cho nhà quản lý đơn vị có những

quyết định đúng đắn kịp thời.

+ Thông tin và truyền thông phải đảm bảo rằng mọi cá nhân, bộ phận trong

đơn vị và các đối tượng liên quan bên ngoài phải được kết nối và đảm bảo thông

suốt thông tin để có thể thực hiện nhiệm vụ của từng đối tượng đó. Ngày nay, thông

tin và truyền thông đóng một vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp đạt được các

mục tiêu của mình đề ra.

Giám sát

Các tác giả Spinger (2004) và Kaplan (2008) trong các nghiên cứu của mình

cho rằng, giám sát là bộ phận cuối cùng của hệ thống KSNB, là quá trình đánh giá

chất lượng của hệ thống KSNB theo thời gian. Giám sát có một vai trò quan trọng,

nó giúp KSNB luôn hoạt động hữu hiệu. Quá trình giám sát được thực hiện bởi

những người có trách nhiệm nhằm đánh giá việc thiết lập và thực hiện các thủ tục

kiểm soát (Spinger, 2004; Kaplan, 2008). Giám sát được thực hiện ở mọi hoạt động

trong doanh nghiệp ngay cả những đối tượng bên ngoài đơn vị cũng có thể bị giám

sát theo hai phương thức: giám sát thường xuyên các hoạt động và giám sát định kỳ

các hoạt động. Cơ cấu của KSNB được minh họa bằng sơ đồ sau:

KSNB

Đảm bảo sự tin cậy của BCTC Đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả Đảm bảo sự tuân thủ cá quy định và luật lệ

Giám sát Đánh giá rủi ro Môi trường kiểm soát Thông tin và truyền thông Hoạt động kiểm soát

Hình 2.3 Cơ cấu kiểm soát nội bộ

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

42

- Giám sát thường xuyên: các hoạt động hàng ngày của đơn vị luôn được

giám sát thường xuyên. Một số ví dụ về hoạt động giám sát thường xuyên:

+ Báo cáo hoạt động và BCTC: dựa trên báo cáo này, những khác biệt hay

chênh lệch đáng kể so với dự toán hay kế hoạch sẽ được phát hiện một các nhanh

chóng.

+ Thông tin từ các đối tác bên ngoài sẽ làm rõ thêm các thông tin thu thập bên

trong.

+ Cách giám sát tốt nhất cho hệ thống KSNB và giúp xác định các khiếm

khuyết của hệ thống là tạo ra bộ máy tổ chức hợp lý song hành với công tác giám sát

thường xuyên.

+ Việc đối chiếu giữa số liệu ghi chép về tài sản trên sổ sách với số liệu tài sản

thực tế cũng là thủ tục giám sát thường xuyên.

+ Các kiến nghị về các biện pháp cải tiến KSNB của KTNB và kiểm toán độc

lập.

- Giám sát định kỳ: bên cạnh giám sát thường xuyên, doanh nghiệp cần có

cái nhìn khách quan, độc lập hơn về tính hữu hiệu của hệ thống thông qua đánh giá

hệ thống định kỳ. Giám sát định kỳ còn giúp đánh giá tính hữu hiệu của các hoạt

động giám sát thường xuyên trong tổ chức. Khi thực hiện hoạt động giám sát định

kỳ, cần lưu ý các nội dung sau:

+ Quy mô và và mật độ của các hoạt động giám sát định kỳ: quy mô đánh giá

đánh giá tùy thuộc vào loại mục tiêu mà nhà quản lý cần quan tâm như: mục tiêu về

hoạt động, mục tiêu về BCTC hay mục tiêu tuân thủ. Mật độ của các giám sát định

kỳ dựa vào các rủi ro được đánh giá, phạm vi và mức độ của các hoạt động giám sát

thường xuyên.

+ Người thực hiện các hoạt động giám sát định kỳ: thông thường việc giám

sát đình kỳ diễn ra theo hình thức tự đánh giá của nhà quản lý và các nhân viên

trong đơn vị.

+ Quy trình đánh giá trong giám sát định kỳ: người đánh giá phải hiểu rõ đặc

điểm hoạt động của đơn vị và từng yếu tố của hệ thống KSNB. Họ cần tập trung

43

vào việc tìm hiểu sự thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB; người đánh giá cần

xác định hệ thống KSNB thực tế hoạt động ra sao; sau khi đã hiểu rõ sự vận hành

trong thực tế, người đánh giá phải phân tích tính hữu hiệu của việc thiết kế và vận

hành hệ thống KSNB.

+ Phương pháp đánh giá trong giám sát định kỳ: có rất nhiều phương pháp và

công cụ có thể sử dụng để đánh giá hệ thống KSNB. Các công cụ có thể là: bảng

kiểm tra, bảng câu hỏi và lưu đồ. Về phương pháp đánh giá: một số doanh nghiệp

sử dụng phương pháp so sánh thông qua so sánh hệ thống KSNB của họ với các

doanh nghiệp khác.

+ Tài liệu hóa: mức độ tài liệu hóa của hệ thống KSNB tùy thuộc vào đặc

điểm của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn luôn có những sổ tay về chính

sách của đơn vị, sơ đồ hệ thống cơ cấu tổ chức, các bảng mô tả và hướng dẫn công

việc và lưu đồ về hệ thống thông tin. Các doanh nghiệp nhỏ thường ít quan tâm đến

việc tài liệu hóa các nội dung trên. Chính người đánh giá sẽ quyết định cần tài liệu hóa

những gì khi họ đánh giá hệ thống KSNB.

+ Kế hoạch thực hiện: người thực hiện đánh giá hệ thống KSNB lần đầu tiên

nên tham khảo kế hoạch các nội dung sau đây để thực hiện: Quyết định về phạm vi

đánh giá; xác định các hoạt động giám sát thường xuyên trong đơn vị; phân tích các

đánh giá của kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán viên độc lập để xem xét các phát hiện

liên quan đến KSNB; xác định mức độ ưu tiên (thông thường những khu vực rủi ro

cao sẽ được quan tâm trước tiên); xây dựng chương trình đánh giá phù hợp với thứ tự

ưu tiên ở trên; họp tất cả các nhân viên có liên quan để bàn về phạm vi, thời gian cũng

như phương pháp, công cụ sử dụng, các phát hiện cần phải báo cáo; tiến hành đánh giá

và rà soát lại các phát hiện; xem xét về các hành động cần thiết tiếp theo và việc điều

chỉnh quá trình đánh giá các khu vực tiếp theo nếu cần thiết.

Những công việc trên sẽ được ủy quyền cho nhiều người thực hiện. Tuy nhiên,

người chịu trách nhiệm đánh giá phải giám sát được quá trình đánh giá đến khi hoàn

tất.

- Báo cáo về các khiếm khuyết của hệ thống KSNB: thông tin cần báo cáo là

44

những khiếm khuyết của hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu

của tổ chức. Bên cạnh những khiếm khuyết phát hiện, cần xem xét hậu quả do

khiếm khuyết gây ra. Nhân viên khi thực hiện các hoạt động hàng ngày cần báo cáo

cho người quản lý trực tiếp các phát hiện của mình. Sau đó, người này sẽ báo cáo

lên cấp cao hơn để đảm bảo rằng thông tin sẽ đến người có thể đưa ra các hành

động cần thiết. Kết luận chương 2

Nội dung chính của chương này trình bày toàn bộ cơ sở lý thuyết về KSNB,

hoạt động tín dụng, hệ thống KSNB nói chung và hệ thống KSNB hoạt động tín

dụng trong NHTM nói riêng. Trong chương này còn trình bày các lý thuyết nền làm

cơ sở để giải thích tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB,

đó là: lý thuyết lập quy; lý thuyết ủy nhiệm; lý thuyết thể chế và lý thuyết tâm lý

học xã hội của tổ chức. Dựa trên hệ thống cơ sở lý thuyết đã được xây dựng và các

lý thuyết nền làm nền tảng, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu của luận văn được

thực hiện ở chương tiếp theo là xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân

tố tác động đến tính hữu hiệu KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước, bao

gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và

truyền thông, giám sát.

45

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu

Theo Creswell và cộng sự (2003), thì khi nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực

kinh doanh có ba phương pháp nghiên cứu thường được sử dụng đó là: định tính,

định lượng và hỗn hợp. Theo Creswell và Clark (2007), phương pháp nghiên cứu

hỗn hợp được dựa trên cơ sở hệ nhận thức thực dụng, ứng dụng sản phẩm khoa học

– giải quyết vấn đề kinh doanh. So với việc sử dụng nghiên cứu định tính hay định

lượng một cách riêng lẻ thì nghiên cứu hỗn hợp sẽ làm cho nhà nghiên cứu thấm

nhuần hơn về vấn đề nghiên cứu.

Để giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã vận dụng

phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Theo đó, nghiên cứu được thiết kế theo hướng

bước tiếp cận đầu tiên là nghiên cứu định tính nhằm thiết lập bảng câu hỏi khảo sát

về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.

Tiếp theo là nghiên cứu định lượng được sử dụng để đo lường các nhân tố và mức

độ tác động của các nhân tố này đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động

tín dụng tại BIDV Bình Phước. 3.1.2 Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu hỗn hợp được mô tả ở hình 3.1:

Khe hổng => Câu hỏi nghiên cứu Nhu cầu xây dựng lý thuyết mới

Xây dựng lý thuyết mới bằng phương pháp định tính

Kiểm định lý thuyết đã xây dựng bằng phương pháp định lượng Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu hỗn hợp

Nguồn: Nguyễn Đình Thọ (2013)

46

Quy trình nghiên cứu chi tiết được thể hiện ở hình 3.2:

Định tính

Cơ sở lý thuyết Thiết kế mô hình vả bảng câu hỏi định tính

Phỏng vấn chuyên gia

Định lượng Kiểm tra kết quả nghiên cứu định tính

Định lượng

Thang đo chính thức (Bảng câu hỏi khảo sát định lượng)

Kiểm tra tương quan biến – tổng Kiểm tra Cronbach alpha

Cronbach’s anpha EFA Kiểm định KMO, kiểm định Bartlett, phương sai trích

MRA

Kiểm định tương quan từng phần của hệ số hồi quy, mức độ phù hợp của mô hình, hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai của phần dư thay đổi Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu chi tiết

Nguồn: Nguyễn Đình Thọ (2013)

47

Để thực hiện quy trình này, các bước nghiên cứu cụ thể được mô tả ở hình

3.3 như sau:

Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu trước nhằm xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Bước 2: Xây dựng mô hình và phương pháp nghiên cứu

Thực hiện khảo sát

Thiết kế thang đo

thang

Kiểm định đo bằng Cronbach’s alpha và EFA

Chạy hồi quy

Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát

Bước 3: Thiết kế thang đo và bảng câu hỏi khảo sát các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước Kiểm định mô hình hồi quy Bước 4: Nghiên cứu định lượng: Đo lường các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước

Bước 5: Phân tích và bàn luận kết quả

Bước 6: Kết luận – Gợi ý chính sách

Hình 3.3 Các bước thực hiện nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

48

3.2 Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu trong

nghiên cứu

3.2.1 Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu

Nghiên cứu thu thập cả nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp một cách đồng thời

- Dữ liệu sơ cấp: tác giả thu thập từ việc tiến hành gửi bảng câu hỏi khảo sát

trực tiếp đến lãnh đạo và nhân viên của BIDV Bình Phước hoạt động tại những bộ

phận trực tiếp tham gia vào quy trình tín dụng. Thời gian thu thập dữ liệu là từ

tháng 01 năm 2018 đến tháng 08 năm 2018.

- Dữ liệu thứ cấp: tác giả thu thập dữ liệu từ các báo cáo kết quả hoạt động

tín dụng, báo cáo kiểm tra nội bộ hoạt động tín dụng và báo cáo kiểm toán nội bộ

hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước trong giai đoạn 2015-2018. 3.2.2 Phân tích dữ liệu

Để đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước thì tác giả thực hiện theo phương

pháp phân tích dữ liệu như sau:

Bước 1: Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

Thang đo được xây dựng bao gồm thang đo các khái niệm nghiên cứu: môi

trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông,

giám sát và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng. Tương ứng với

mỗi khái niệm sẽ có nhiều biến quan sát.

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế dựa trên việc kế thừa các nghiên cứu

trước đây và có điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng

tại BIDV Bình Phước và dựa trên công cụ đánh giá tính hữu hiệu của KSNB theo

báo cáo BASEL. Bảng câu hỏi ngoài các câu hỏi về thông tin chung của người trả

lời thì có 38 mục hỏi. Nội dung các mục hỏi xoay quanh 2 vấn đề là khảo sát về tính

hữu hiệu và nhân tố tác động đến tính hữu hiệu KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV

Bình Phước. Trong đó, mức độ tác động được đánh giá qua 5 cấp độ theo thang đo

Likert tương ứng sự đánh giá từ mức 1 – Rất yếu, đến mức 5 – Rất tốt.

49

Bảng 3.1 Định nghĩa và đo lường các biến của các nghiên cứu trước về nhóm các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Biến Tác giả Định nghĩa Đo lường

Tính hữu - Amudo and Inanga - Hiệu quả và hiệu

hiệu của

hệ thống (2009); - Sultana and Haque năng của các hoạt động - Báo cáo tài chính có

KSNB (2011); độ tin cậy

- - Gamage and Lock and - Tuân thủ pháp luật và

Fernando (2014) các quy định

Môi - - Amudo and Inanga Môi trường kiểm - Triết lý quản lý và

trường (2009); soát được định phong cách điều hành

kiểm - - Sultana and Haque nghĩa là nền tảng ý của nhà quản lý

soát (2011); thức, là văn hóa - Tính trung thực và

- - Gamage and Lock and của tổ chức, phản các giá trị đạo đức của

Fernando (2014) ánh sắc thái chung Ban lãnh đạo và nhân

của một tổ chức, viên

tác động đến ý thức - Cam kết về năng lực

kiểm soát của toàn của Ban lãnh đạo và

bộ thành viên trong nhân viên

tổ chức. - Cơ cấu tổ chức

- Chính sách nhân sự

Đánh giá - - Amudo and Inanga Đánh giá rủi ro - Xác định các mục tiêu

rủi ro (2009); được định nghĩa là - Nhận dạng các rủi ro

- - Sultana and Haque việc nhận dạng, - Phân tích các rủi ro

(2011); phân tích và quản - Đánh giá các rủi ro

- Gamage and Lock and lý các rủi ro có thể - Quản trị rủi ro

Fernando (2014) đe dọa đến việc đạt

được các mục tiêu

của tổ chức.

50

- - Amudo and Inanga Các hoạt động - Soát xét của các nhà Hoạt

(2009); kiểm soát được động

- - Sultana and Haque định nghĩa là tập quản lý cấp cao - Soát xét của các nhà kiểm

(2011); hợp những chính soát

- Gamage and Lock and sách, thủ tục kiểm quản lý cấp trung gian - Phân chia trách

Fernando (2014) soát để đảm bảo nhiệm hợp lý giữa các

cho các chỉ thị của

nhà quản lý được chức năng - Kiểm soát quá trình

thực hiện nhằm đạt

được các mục tiêu.

Thông - - Amudo and Inanga Thông tin và xử lý thông tin - Kiểm soát vật chất - Thông tin được cung

tin và (2009); truyền thông được

truyền - - Sultana and Haque định nghĩa là các cấp chính xác - Thông tin được cung

thông (2011); thông tin hổ trợ

- Gamage and Lock and cho việc điều hành, cấp thích hợp - Thông tin được cung

Fernando (2014) kiểm soát và cách

thức truyền thông cấp kịp thời - Thông tin được cập

trong tổ chức.

nhật liên tục - Công tác truyền

thông bên trong nội bộ - Công truyền tác

Giám sát thông ra bên ngoài. - - Giám sát thường Giám sát - Am- Amudo and Inanga được

(2009); định nghĩa là quá xuyên

- - Sultana and Haque trình đánh giá chất

(2011); lượng của hệ thống - - Giám sát định kỳ - - Đánh giá hệ thống

- Gamage and Lock and KSNB theo thời KSNB của kiểm toán

Fernando (2014) gian. viên độc lập

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

51

Bảng 3.2 Bảng mô tả các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu

TT Biến

1 Tính hữu

hiệu của hệ Đo lường - Hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu lực và hiệu quả. - Các báo cáo về hoạt động tín dụng của ngân hàng là đáng tin

thống KSNB cậy

hoạt động tín - Các quy trình, quy định trong hoạt động tín dụng được tuân

dụng thủ

2 Môi trường

kiểm soát

3 Đánh giá rủi

ro

4 Hoạt động - Cam kết chính trực và tuân thủ các giá trị đạo đức - Thực hiện trách nhiệm giám sát - Thiết lập cơ cấu quyền hạn và trách nhiệm - Cam kết về năng lực - Yêu cầu cá nhân báo cáo và chịu trách nhiệm - Xác định mục tiêu cần đạt được - Nhận diện và phân tích rủi ro - Nhận diện và phân tích những thay đổi quan trọng - Các hoạt động kiểm soát được thiết lập trên cơ sở chọn lọc

kiểm soát phù hợp để giảm thiểu rủi ro, đạt được mục tiêu

- Chọn lựa và phát triển kiểm soát chung thông qua sử dụng

công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm soát

- Triển khai thủ tục kiểm soát dựa trên các chính sách đã được

thiết lập

5 Thông tin và

truyền thông

6 Giám sát

- Thông tin và truyền thông nội bộ - Thông tin và truyền thông ra bên ngoài - Tiến hành đánh giá thường xuyên liên tục hoặc riêng biệt - Đánh giá và thông tin về các khiếm khuyết

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Bước 2: Xác định kích thước mẫu khảo sát

Xác định kích thước mẫu khảo sát: phân tích khám phá nhân tố EFA yêu cầu

kích thước mẫu khảo sát tối thiểu là 50 và gấp 5 lần biến quan sát (Nguyễn Đình

52

Thọ, 2013). Kích thước mẫu cho mô hình hồi quy là n ≥ 50 + 8p (p là số lượng biến

độc lập trong mô hình). EFA luôn đòi hỏi kích thước mẫu lớn hơn nhiều so với mô

hình hồi quy bội (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Tuân theo quy tắc trên thì kích thước

mẫu tối thiểu sẽ là 190 tương ứng với số biến quan sát là 38; trong mô hình hồi quy

bội thì số lượng biến độc lập là 5 nên kích thước mẫu tối thiểu cho mô hình hồi quy

là 90.

Đối với nghiên cứu của mình thì tác giả đã thu thập được 218/250 phiếu trả

lời khảo sát hợp lệ, đạt yêu cầu về kích thước mẫu. Bước 3: Gửi phiếu khảo sát và nhận kết quả trả lời

Các phiếu khảo sát sẽ được gửi và thu hồi theo hình thức: Trực tiếp

Bước 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng

Phần mềm SPSS Statistics 20.0 được sử dụng để phân tích các nhân tố tác

động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình

Phước theo các bước như sau:

Bước 4.1: Kiểm định chất lượng thang đo

Để kiểm định chất lượng thang đo, tác giả sử dụng nghiên cứu phân tích

Cronbach’s alpha để kiểm tra độ tin cậy của thang đo thông qua kiểm tra các biến

đo lường nhân tố có cho phép đo lường cái mình cần hay không. Theo đó thang đo

được coi là đạt chất lượng tốt khi: (1) Hệ số Cronbach’s alpha của tổng thể lớn hơn

0,6; và (2) Hệ số tương quan biến – tổng của các biến quan sát (Corrected Item –

Total Corelation) lớn hơn 0,3 (Đinh Phi Hổ, 2017).

Bước 4.2: Tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích EFA sẽ giúp phân tích các biến đo lường các nhân tố có tương

thích với nhân tố đó hay không.

Chỉ tiêu “hệ số tải nhân tố” được dùng để đo lường mức ý nghĩa của hệ số

EFA. Theo Hair và các cộng sự (2006) cho rằng, hệ số này lớn hơn 0,3 được xem là

mức tối thiểu, lớn hơn 0,4 được xem là mức quan trọng, lớn hơn 0,5 được xem là có

ý nghĩa thiết thực. Trong nghiên cứu này, nhằm nâng cao tính thiết thực và tính tin

cậy của các kết quả nghiên cứu, luận văn chỉ lựa chọn những nhân tố có hệ số tải

53

lớn hơn 0,5.

Hệ số Kaiser-Mayer- Olkin (KMO) được dùng để đánh giá sự thích hợp của

mô hình EFA đối với ứng dụng vào dữ liệu thực tế nghiên cứu. Khi KMO đảm bảo

điều kiện 0,5 < KMO < 1 thì phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu

thực tế.

Ngoài ra, kiểm định Bartlett cũng được sử dụng nhằm đánh giá các biến quan

sát có tương quan với nhau trong một thang đo (nhân tố). Nếu mức ý nghĩa (sig) của

kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0,05 nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến tính

với nhân tố đại diện. Nhằm đánh giá mức độ giải thích của các biến quan sát đối với

nhân tố, nghiên cứu sử dụng phương sai trích (% cumulative variance) với trị số

phương sai trích bắt buộc phải lớn hơn 50%. (Đinh Phi Hổ, 2017).

Bước 4.3: Phân tích hồi quy đa biến

Trên cơ sở kết quả phân tích EFA, đề xuất mô hình nghiên cứu, các nhân tố

được rút trích thành các nhóm nhân tố chính và được mã hóa theo các biến độc lập

và biến phụ thuộc. Trong đó, biến phụ thuộc là biến tính hữu hiệu của KSNB hoạt

động tín dụng tại BIDV Bình Phước thể hiện quan điểm đánh giá của các nhà quản

lý và chuyên viên; biến độc lập là các nhân tố môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro,

hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. Để ước lượng các tham số

trong mô hình, các nhân tố được tính toán dựa theo trung bình các biến đo lường

các biến quan sát đó (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Phương pháp bình phương nhỏ nhất

OLS được sử dụng thông qua phần mềm SPSS 20.0 để xác định và đo lường tác

động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại

BIDV Bình Phước.

Bước 4.4: Kiểm định mô hình hồi quy

Nhằm đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả của mô hình hồi quy, sáu kiểm định

chính sau được thực hiện:

- Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy: mục tiêu của kiểm

định này nhằm xem xét biến độc lập tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc hay

không (xét riêng từng biến độc lập). Các tác giả Nguyễn Đình Thọ (2013) và Đinh

54

Phi Hổ (2014) cho rằng, khi mức ý nghĩa (sig) của hệ số hồi quy từng phần có độ

tin cậy là 95% trở lên (sig. ≤0,05), có thể kết luận tương quan giữa biến độc lập và

biến phụ thuộc có ý nghĩa thống kê.

- Kiểm định mức độ giải thích của mô hình: kiểm định này được thực hiện thông qua hệ số R2 hiệu chỉnh- là hệ số đo lường tỷ lệ phần trăm biến thiên được

giải thích trong biến phụ thuộc mà có tính đến mối liên hệ giữa kích thước mẫu và số biến độc lập trong mô hình. R2 hiệu chỉnh luôn bé hơn R2. Khi R2 = 0 nghĩa là các biến độc lập không giải thích gì cho biến phụ thuộc, R2 = 1 thì toàn

bộ biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bằng các biến độc lập trong mô

hình.

- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: mục tiêu của kiểm định này

nhằm xem xét rằng biến độc lập với biến phụ thuộc còn tồn tại mối quan hệ

tuyến tính với nhau hay không. Theo các tác giả Nguyễn Đình Thọ (2013) và

Đinh Phi Hổ (2014) thì mô hình được xem là không phù hợp khi tất cả các hệ số

hồi quy đều bằng không,và mô hình được xem là phù hợp khi có ít nhất một hệ

số hồi quy khác không. Phân tích phương sai (Analysis of Variance - ANOVA

được sử dụng để kiểm định mức độ phù hợp của mô hình. Nếu mức ý nghĩa đảm

bảo có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig. < 0,05), mô hình được xem là phù hợp.

- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: hiện tượng đa cộng tuyến (Multi-

collinearity) là hiện tượng các biến độc lập có quan hệ gần như tuyến tính. Việc

bỏ qua hiện tượng đa cộng tuyến làm các sai số chuẩn thường cao hơn, giá trị

thống kê thấp hơn và có thể không có ý nghĩa. Để kiểm tra hiện tượng này, ta sử

dụng thước đo độ phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor - VIF) để

kiểm định hiện tượng tương quan giữa các biến độc lập. Điều kiện là VIF < 10

để không có hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2013; Đinh Phi Hổ,

2014).

- Kiểm định hiện tượng tự tương quan: trong nghiên cứu này, trị số thống

kê Durbin-Watson được sử dụng để kiểm tra xem có hiện tượng tự tương quan

hay không trong phần dư (Residuals) của mô hình hồi quy đã được đề xuất. Mô

55

hình được kết luận không có hiện tượng tự tương quan khi thỏa mãn điều kiện

dU < d < 4 – dL. Trong đó, dU là trị số thống kê trên và dL là trị số thống kê

dưới (Nguyễn Đình Thọ, 2013; Đinh Phi Hổ, 2014).

- Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi: phương sai của phần dư thay đổi

(Heteroskedasticity) là hiện tượng các giá trị phần dư có phân bố không giống

nhau và giá trị phương sai không như nhau. Hiện tượng này không xảy ra khi thỏa mãn điều kiện: nR2 < giá trị Chi bình phương. Khi nR2 < giá trị Chi bình

phương, kết luận: phương sai của phần dư không đổi. (Nguyễn Đình Thọ, 2013;

Đinh Phi Hổ, 2014). 3.3 Mô hình nghiên cứu 3.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đã thực hiện và nền tảng lý

thuyết đã trình bày trong chương 1 và chương 2, kết hợp với việc nghiên cứu các

đặc điểm đặc thù trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước, tác giả đã đề xuất

mô hình nghiên cứu như sau:

Môi trường kiểm soát (MT)

Đánh giá rủi ro (RR)

Hoạt động kiểm soát (KS)

Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng

Giám sát (GS)

H1(+) H2 (+) H3(+) Thông tin và truyền H4(+) thông (TT) H5(+) Hình 3.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

56

3.3.2 Giả thuyết nghiên cứu

Trên cơ sở mục tiêu, câu hỏi và mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố tác

động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình

Phước, dựa vào các lý thuyết nền đã trình bày ở trên, các giả thuyết nghiên cứu

được xác định như sau:

Giả thuyết H1: Môi trường kiểm soát càng tốt làm tăng tính hữu hiệu của hệ

thống KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.

Giả thuyết H2: Đánh giá rủi ro làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.

Giả thuyết H3: Các hoạt động kiểm soát chặt chẽ làm tăng tính hữu hiệu của

hệ thống KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.

Giả thuyết H4: Việc nâng cao chất lượng thông tin và truyền thông góp

phần làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV

Bình Phước.

Giả thuyết H5: Hoạt động giám sát tốt làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. 3.3.3 Phương trình hồi quy tổng quát

Trong khoa học có thể phân chia các phân tích thành ba nhóm: phân tích sự

khác biệt (Analysis of difference), phân tích liên quan (Association analysis), phân

tích tương quan (Correlation analysis) và tiên lượng (Prediction). Trong đó, phân

tích tương quan được sử dụng để đánh giá mối tương quan giữa hai biến liên tục.

Công cụ được sử dụng để đo lường sự tương quan giữa các biến là hệ số tương quan

(Coeficient of correlation). Ngoài ra, để xác định mức độ tác động của các biến tiên

lượng (X) trên biến phụ thuộc (Y) cần phải có một mô hình để tiên lượng. Mô hình

này được gọi là mô hình hồi quy tuyến tính (Linear Regression Model). Việc xác

định mô hình hồi quy tuyến tính này nhằm ba mục tiêu: tìm một mô hình (phương

trình) để mô tả mối tương quan giữa biến tiên lượng (X) và biến phụ thuộc (Y); điều

chỉnh yếu tố nhiễu; tiên lượng giá trị của biến phụ thuộc (Y) trên cơ sở biến tiên lượng

(X).

57

Như đã xác định mục tiêu nghiên cứu ở phần mở đầu, ngoài việc xác định

các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại

BIDV Bình Phước, mục đích của nghiên cứu này còn hướng đến việc đo lường mức

độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín

dụng tại BIDV Bình Phước. Để đáp ứng mục tiêu này, trong nghiên cứu tác giả sử

dụng phương pháp phân tích tương quan và mô hình hồi quy tuyến tính để mô tả và

đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.

Mô hình phân tích tương quan tổng quát sử dụng trong luận văn có dạng: Y

= f (X1, X2, X3, …, Xi).

Phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện tác động của các nhân tố đến biến

phụ thuộc có dạng: Y = β0 + β1X1 + β2X2+ β3X3 + … + βiXi. Trong đó: Y là biến

phụ thuộc; β1, β2, β3, …, βi là các hệ số hồi quy; X1, X2, X3, …, Xi là các biến độc

lập.

Mô hình hồi quy để kiểm định các giả thuyết có dạng như sau: HH = β0 + β1*MT + β2*RR + β3*KS + β4*TT + β5*GS + ε

Kết luận chương 3

Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, tức là có sự kết hợp

giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng để

nhận diện và kiểm định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Thực hiện phương pháp nghiên cứu định

tính tác giả tiến hành thiết lập bảng câu hỏi khảo sát về tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Phương pháp nghiên cứu định

lượng được sử dụng để kiểm định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ

thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Để xử lý số liệu và phân

tích, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS và công cụ phân tích EFA, MRA nhằm

kiểm định các nhân tố tác động và kết quả của mô hình đề xuất.

58

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1 Kết quả nghiên cứu 4.1.1 Mẫu nghiên cứu

Tổng số bảng khảo sát là 250 bảng, được tác giả gửi khảo sát các nhân viên

tham gia vào quy trình cấp tín dụng tại BIDV Bình Phước theo phương pháp nhận

kết quả trực tiếp. Kết quả thu về 218 bảng trả lời đầy đủ và hợp lệ, từ đó tác giả mã

hóa cho các biến và đưa vào phần mềm SPSS 20.0 để xử lý. 4.1.2 Kết quả đo lường các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước

4.1.2.1 Tổng hợp kết quả kiểm định chất lượng thang đo

Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng để loại các biến “rác”, các biến có hệ

số tương quan tổng biến (Corrected item total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và

thang đo sẽ được chọn khi hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0,6 (Nunnally and

Bernstein, 1994).

Công cụ Cronbach’s alpha dùng để kiểm định mối tương quan giữa các biến

(Reliability Analysis), nếu biến nào mà sự tồn tại của nó làm giảm Cronbach’s al-

pha thì sẽ được loại bỏ để Cronbach’s alpha tăng lên, các biến còn lại giải thích rõ

hơn về bản chất của khái niệm chung đó.

Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo như sau (Phụ lục 2):

Bảng 4.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Môi trường kiểm soát - MT

Tương quan biến tổng Cronbach’s al- pha nếu loại biến Thang đo môi trường kiểm soát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến

α = 0.628 (lần 1) MT1 MT2 MT3 MT4 MT5 MT6 MT7 MT8 22.94 22.84 23.53 23.50 23.12 23.54 23.00 22.98 24.429 21.370 22.232 21.071 22.364 21.863 22.571 23.663 .132 .404 .442 .510 .283 .416 .270 .200 .649 .572 .568 .546 .608 .571 .612 .630

59

α = 0.681 (lần 2) MT2 MT3 MT4 MT5 MT6 MT7 α = 0.878 (lần 3) MT2 MT3 MT4 MT6 15.77 16.46 16.43 16.05 16.47 15.93 8.91 9.60 9.56 9.61 14.224 14.996 14.071 17.818 14.628 18.332 9.337 9.826 9.427 9.383 .589 .550 .580 .613 .554 .669 .735 .137 .584 .577 .747 .094 .877 .664 .830 .782 .833 .767 .838 .754 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS

Thang đo MT: Có 4 biến quan sát với Cronbach’s alpha của thang đo là

0,878. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và

Cronbach’s alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều nhỏ hơn 0,878. Do đó, thang đo này đạt

yêu cầu về độ tin cậy.

Bảng 4.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Đánh giá rủi ro - RR

Thang đo đánh giá rủi ro Tương quan biến tổng Cronbach’s al- pha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến

α = 0.877 RR1 RR2 RR3 RR4 RR5 12.95 12.94 12.78 12.86 13.00 21.200 21.360 22.640 22.248 21.309 .759 .838 .659 .864 .670 .860 .707 .851 .840 .751 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS

Thang đo RR: Có 5 biến quan sát với Cronbach’s alpha của thang đo là

0,877. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và

Cronbach’s alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều nhỏ hơn 0,877. Do đó, thang đo này đạt

yêu cầu về độ tin cậy.

60

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Hoạt động kiểm soát – KS

Tương quan biến tổng Cronbach’s al- pha nếu loại biến Thang đo hoạt động kiểm soát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến

α = 0.847 (lần 1) KS1 KS2 KS3 KS4 KS5 KS6 KS7 α = 0.890 (lần 2) KS1 KS2 KS3 KS4 KS5 KS6 α = 0.892 (lần 3) KS1 KS2 KS3 KS4 KS6 20.68 20.58 20.42 20.50 20.55 20.46 20.72 17.41 17.31 17.15 17.23 17.28 17.19 13.98 13.88 13.71 13.80 13.76 .807 .737 32.227 .809 .729 32.705 .810 .709 31.820 .805 .753 32.205 .831 .575 32.958 .816 .668 31.983 .890 .171 39.154 .863 .765 27.608 .865 .755 28.068 .868 .727 27.324 .863 .761 27.802 .892 .585 28.424 .876 .682 27.493 .866 .752 18.769 .860 .781 18.819 .872 .725 18.418 .860 .776 18.687 .887 .662 18.710 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS

Thang đo KS: Có 5 biến quan sát với Cronbach’s alpha của thang đo là

0,892. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và

Cronbach’s alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều nhỏ hơn 0,892. Do đó, thang đo này đạt

yêu cầu về độ tin cậy. Bảng 4.4 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Thông tin truyền thông - TT

Tương quan biến tổng Cronbach’s al- pha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến

Thang đo thông tin và truyền thông α = 0.821 (lần 1) TT1 TT2 19.57 19.61 37.730 35.906 .643 .706 .784 .771

61

TT3

TT4 TT5 TT6 TT7 α = 0.852 (lần 2) TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 19.54 19.45 19.37 19.40 19.07 15.97 16.02 15.94 15.86 15.77 15.80 .789 .612 38.111 .799 .556 38.655 .788 .621 38.141 .786 .632 38.656 .852 .172 47.073 .827 .636 33.778 .812 .711 31.861 .826 .643 33.545 .840 .568 34.325 .829 .625 33.984 .827 .639 34.454 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS

Thang đo TT: Có 6 biến quan sát với Cronbach’s alpha của thang đo là

0,852. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và

Cronbach’s alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều nhỏ hơn 0,852. Do đó, thang đo này đạt

yêu cầu về độ tin cậy.

Bảng 4.5 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Hoạt động giám sát – GS

Thang đo hoạt động giám sát Tương quan biến tổng Cronbach’s al- pha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến

α = 0.803 (lần 1) GS1

GS2 GS3 GS4 GS5 α = 0.893 (lần 2) GS2 GS3 GS4 GS5 13.99 13.98 13.97 13.95 13.87 10.53 10.52 10.50 10.42 .893 .102 24.060 .725 .716 17.133 .720 .725 16.681 .722 .725 16.997 .712 .745 16.251 .871 .742 14.444 .861 .769 13.873 .863 .764 14.214 13.525 .856 .784 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS

Thang đo GS: Có 4 biến quan sát với Cronbach’s alpha của thang đo là

0,893. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và

62

Cronbach’s alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều nhỏ hơn 0,893. Do đó, thang đo này đạt

yêu cầu về độ tin cậy.

Bảng 4.6 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng - HH

Tương quan biến tổng Cronbach’s al- pha nếu loại biến Thang đo đánh giá rủi ro Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến

α = 0.812 (lần 1) HH1 HH2 HH3 HH4 HH5 HH6 α = 0.861 (lần 2) HH1 HH2 HH3 HH4 HH6 17.43 17.36 17.56 17.50 17.54 17.40 14.01 13.94 14.15 14.08 13.99 .766 .642 20.071 .767 .643 20.590 .761 .668 20.136 .770 .633 20.758 .861 .235 23.798 .755 .695 19.864 .838 .656 15.622 .837 .656 16.102 .830 .685 15.674 .833 .672 16.048 15.359 .820 .722 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS

Thang đo HH: Có 5 biến quan sát với Cronbach’s alpha của thang đo là

0,861. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và

Cronbach’s alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều nhỏ hơn 0,861. Do đó, thang đo này đạt

yêu cầu về độ tin cậy. 4.1.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Các thang đo đạt yêu cầu sau khi đã được kiểm định độ tin cậy lần lượt sẽ

được đưa vào phân tích nhân tố khám phá. Nghiên cứu sử dụng phương pháp rút

trích Principal Component và phép quay Varimax.

Hệ số (Kaiser – Meyer – Olkin) KMO là một chỉ số dùng để xem xét sự thích

hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa 0,5 và 1) có ý nghĩa là phân

tích nhân tố là thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố

có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, 2005).

63

Các biến có hệ số truyền tải nhân tố (Factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại,

điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi

nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 50% (Gerbing and Anderson,

1988). - Kết quả EFA đối với các nhân tố của thang đo biến độc lập

Tổ hợp thang đo trên sau khi loại bỏ các biến ở giai đoạn đánh giá độ tin cậy

còn lại 24 biến và được đưa và phân tích nhân tố khám phá.

Kết quả cho thấy, sau khi phân tích nhân tố đã rút trích được 5 nhân tố với

phương sai trích đạt được là 68,815%, các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Như

vậy, các nhân tố được rút trích giải thích được 68,815% biến thiên của các biến

quan sát. Hệ số KMO của kiểm định Bartlett bằng 0,827 và giá trị Sig của kiểm

định = 0,000 (Phụ lục 3) cho thấy phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ

liệu thực tế và các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Kết

quả cho thấy phân tích nhân tố phù hợp.

Bảng 4.7 Bảng ma trận xoay các nhân tố của thang đo biến độc lập

Nhân tố

1 2 3 4 5

.856 KS1

.853 KS2

.853 KS4

.782 KS3

.762 KS6

TT2 .813

TT3 .757

TT6 .753

TT5 .749

64

TT1 .739

TT4 .687

RR5 .836

RR1 .829

RR3 .796

RR4 .788

RR2 .778

GS5 .883

GS3 .869

GS4 .859

GS2 .842

MT3 .871

MT4 .865

MT6 .856

MT2 .800

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS

- Kết quả EFA đối với các nhân tố của thang đo biến phụ thuộc

Nhóm nhân tố trong biến phụ thuộc: tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt

động tín dụng tại BIDV Bình Phước được đưa vào kiểm định tiếp theo trong EFA.

Tất cả 5 biến đều có trọng số lớn hơn 0,5 được trích vào một nhóm với tổng phương

sai trích được là 64,271% (Phụ lục 3). 4.1.2.3 Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết các nhân tố tác động đến

tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng

Đặt tên và tính lại các biến

65

Thông qua phân tích nhân tố ta rút trích được 6 nhóm nhân tố, để thuận tiện

cho quá trình phân tích tiếp theo (phân tích mô hình hồi quy) tác giả đặt tên và tính

toán lại như sau:

- Nhân tố “Môi trường kiểm soát”, viết tắt là “MT”: được cấu thành bởi 4

biến quan sát là “MT2”, “MT3”, “MT4”, “MT6” và được tính lại như sau: MT =

(MT2 + MT3 + MT4 + MT6)/4.

- Nhân tố “Đánh giá rủi ro”, viết tắt là “RR”: được cấu thành bởi 5 biến quan

sát là “RR1”, “RR2”, “RR3”, “RR4”, “RR5” và được tính lại như sau: RR = (RR1 +

RR2 + RR3 + RR4 + RR5)/5.

- Nhân tố “ Hoạt động kiểm soát”, viết tắt là “KS”: được cấu thành bởi 5

biến quan sát là “KS1”, “KS2”, “KS3”, “KS4”, “KS6” và được tính lại như sau: KS

= (KS1 + KS2 + KS3 + KS4 + KS6)/5.

- Nhân tố “ Thông tin và truyền thông”, viết tắt là “TT”: được cấu thành bởi

6 biến quan sát là “TT1”, “TT2”, “TT3”, “TT4”, “TT5”, “TT6” và được tính lại như

sau: TT = (TT1 + TT2 + TT3 + TT4 + TT5 + TT6)/6.

- Nhân tố “Hoạt động giám sát”, viết tắt là “GS”: được cấu thành bởi 4 biến

quan sát là “GS2”, “GS3”, “GS4”, “GS5” và được tính lại như sau: GS = (GS2 +

GS3 + GS4 + GS5)/4.

- Nhân tố “Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV

Bình Phước”, viết tắt là “HH”: được cấu thành bởi 5 biến quan sát là “HH1”,

“HH2”, “HH3”, “HH4”, “HH6” và được tính lại như sau: HH = (HH1 + HH2 +

HH3 + HH4 + HH6)/5. Kết quả phân tích hồi quy

Xuất phát từ mô hình nghiên cứu tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt

động tín dụng tại BIDV Bình Phước chịu tác động bởi 5 nhân tố, sau khi thực hiện

khảo sát và phân tích dữ liệu cho thấy tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động

tín dụng tại BIDV Bình Phước chịu tác động bởi 5 nhân tố nêu trên.

Các biến độc lập là 5 nhân tố được đo lường bằng số trung bình của các biến

quan sát trong mỗi nhân tố, biến phụ thuộc là số trung bình của các biến quan sát về

66

tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước được

tiếp tục đưa vào thực hiện nghiên cứu phân tích hồi quy theo phương pháp bình

phương bé nhất (OLS) để xem xét mức độ tác động giữa các biến độc lập đến phụ

thuộc.

Ứng dụng phần mềm phân tích và xử lý dữ liệu thống kê SPSS cho bộ dữ

liệu ta có kết quả hồi quy và kiểm định các giả thuyết của mô hình (Phụ lục 4) như

sau: - Kết quả phân tích thống kê mô tả

Bảng 4.8 Thống kê mô tả

Số mẫu Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

218 3.1399 1.00685 MT

218 3.4966 1.22627 GS

218 3.2266 1.14844 RR

218 3.4526 1.04288 KS

218 3.1789 1.14350 TT

218 3.5083 .97566 HH

218 Valid N (listwise)

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS

Bảng trên cung cấp cho chúng ta giá trị trung bình và độ lệch chuẩn và số

quan sát của các chuỗi dữ liệu sử dụng trong mô hình. - Kết quả phân tích tương quan biến

Bảng 4.9 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình

HH MT RR KS TT GS

HH 1.000 .351 .544 .531 .441 .344

MT .351 1.000 .113 .192 .209 .070 Hệ số tương quan Pearson

RR .544 .113 1.000 .311 .159 .108

67

KS .531 .192 .311 1.000 .137 .144

TT .441 .209 .159 .137 1.000 .147

GS .344 .070 .108 .144 .147 1.000

HH . .000 .000 .000 .000 .000

MT .000 . .048 .002 .001 .150

RR .000 .048 . .000 .009 .056 Sig. (1-tailed) KS .000 .002 .000 . .021 .017

TT .000 .001 .009 .021 . .015

GS .000 .150 .056 .017 .015 .

HH 218 218 218 218 218 218

MT 218 218 218 218 218 218

RR 218 218 218 218 218 218 N KS 218 218 218 218 218 218

TT 218 218 218 218 218 218

GS 218 218 218 218 218 218

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS

Từ bảng 4.9 ta thấy được hệ số tương quan giữa các biến sử dụng trong mô

hình và mức ý nghĩa của từng hệ số đó. Ví dụ hệ số tương quan giữa “Tính hữu hiệu

của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước” và nhân tố “Hoạt

động giám sát” là 0.344 và mức ý nghĩa tương ứng của hệ số này là Sig. (1-tailed) =

0.00 ( Mức ý nghĩa này nhỏ hơn 0.05 thì hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê).

68

- Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy

Bảng 4.10 Hệ số hồi quy

Hệ số

t Sig. Thống kê đa cộng

Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa tuyến

B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF

-.336 .219 .127 (Hằng số) - 1.533

MT .173 .043 .178 4.045 .000 .928 1.078

RR .305 .038 .359 7.957 .000 .886 1.129 1

KS .291 .042 .318 6.957 .000 .866 1.155

TT .232 .038 .272 6.156 .000 .921 1.086

GS .164 .034 .206 4.763 .000 .960 1.042

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS

Các tham số độ dốc của mô hình được ước lượng và trình bày trong bảng

trên. Phần mềm SPSS cũng tính luôn cả sai số chuẩn và giá trị kiểm định ý nghĩa

thống kê của từng tham số. Từ các giá trị (t) và mức ý nghĩa của các tham số ta thấy

có tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập MT, RR, KS, TT, GS với biến

phụ thuộc (mức ý nghĩa nhỏ hơn Sig. < 0.05). - Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

Bảng 4.11 Sơ lược mô hình hồi quy

Change Statistics Mô hình Hệ số R Hệ số R2

Hệ số R2 – Hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng Hệ số R2 khi đổi F khi đổi Bậc tự do 1

.786a .618 .609 .61039 .618 68.485 5 1

Change Statistics Durbin-Watson Mô

69

hình Bậc tự do 2 Sig. F khi đổi

1 212a .000 2.091

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS Từ bảng 4.11 ta có được hệ số R2 và hệ số R2 – hiệu chỉnh của mô hình mà phần mềm máy tính SPSS tính toán từ bộ dữ liệu. Hệ số R2 – hiệu chỉnh = 0.609 có

nghĩa là 60,59% sự biến đổi của “Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín

dụng tại BIDV Bình Phước” sẽ được giải thích chung bởi các biến trong mô hình

thông qua. Qua chỉ tiêu thống kê này chúng ta biết có sự phù hợp giữa phương trình

hồi quy và dữ liệu. - Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Bảng 4.12 Phân tích ANOVA

Mô hình F Sig. Tổng bình phương Bậc tự do Trung bình bình phương

Regression 127.579 5 25.516 68.485 .000b

Residual 78.986 212 .373 1

Total 206.565 217

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS

Bảng 4.12 cung cấp cho chúng ta các thông số kiểm định ý nghĩa tổng quát

mô hình (kiểm định F). Mức ý nghĩa (Sig.) tính được rất nhỏ, gần sát với 0 và nhỏ

hơn 0,05 vì vậy có thể kết luận rằng có mối quan hệ giữa “Tính hữu hiệu của hệ

thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước” với ít nhất một biến số giải

thích trong mô hình đã xây dựng hay mô hình được xem là phù hợp. - Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Với kết quả ở bảng 4.10 thì các hệ số VIF đều nhỏ hơn 5 nên không xảy ra

hiện tượng đa cộng tuyến. - Kiểm tra hiện tượng tự tương quan

Với kết quả ở bảng 4.11 thì giá trị Durbin-Watson = 2,091 (gần bằng 2) nên

không có tự tương quan giữa các phần dư.

70

- Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi

Hệ số tương quan hạng Spearman giữa giá trị tuyệt đối của phần dư và từng

biến độc lập đều lớn hơn 0,01 có nghĩa là phương sai của sai số không đổi, hay còn

được hiểu là không có hiện tượng phương sai thay đổi. Bảng 4.13 Hệ số tương quan giữa giá trị tuyệt đối của phần dư với biến độc lập

TT

1.000 -.053 ABSRES MT GS - .153* RR KS - .193** - .247** - .186**

ABSRES . .433 .024 .000 .004 .006 Correlation Coefficient Sig. (2- tailed)

N 218 218 218 218 218 218

-.053 1.000 .077 .111 .166* .178**

MT .433 . .259 .103 .014 .008 Correlation Coefficient Sig. (2- tailed)

N 218 218 218 218 218 218

-.153* .077 1.000 .102 .115 .138* Correlation Coefficient

GS .024 .259 . .132 .090 .041 Sig. (2- tailed)

N 218 218 218 218 218 218 Spearman's rho

-.247** .111 .102 1.000 .276** .145*

RR .000 .103 .132 . .000 .032 Correlation Coefficient Sig. (2- tailed)

N 218 218 218 218 218 218

-.193** .166* .115 .276** 1.000 .156* Correlation Coefficient

KS .004 .014 .090 .000 . .021 Sig. (2- tailed)

218 218 218 218 218 218

-.186** .178** .138* .145* .156* 1.000

TT

.006 .008 .041 .032 .021 . N Correlation Coefficient Sig. (2- tailed)

71

N 218 218 218 218 218 218

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS

4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu

Qua kết quả phân tích các nhân tố và mô hình, các giả thuyết đều được chấp

nhận thể hiện ở Bảng 4.14.

Bảng 4.14 Kết quả kiểm định các giả thuyết về các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước

Giả thuyết

Kết quả Chấp nhận

TT 1 H1: Môi trường kiểm soát càng tốt làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước giả thuyết

Chấp nhận 2 H2: Đánh giá rủi ro làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước giả thuyết

Chấp nhận

3 H3: Các hoạt động kiểm soát chặt chẽ làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình giả thuyết

Phước

Chấp nhận

4 H4: Việc nâng cao chất lượng thông tin và truyền thông góp phần làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong hoạt giả thuyết

động tín dụng tại BIDV Bình Phước

Chấp nhận 5 H5: Hoạt động giám sát tốt làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước giả thuyết

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Phương trình hồi quy như sau: HH = -0,336 + 0,173*MT + 0,305*RR + 0,291*KS + 0,232*TT + 0,164*GS - Căn cứ vào hệ số hồi quy (β) chưa chuẩn hóa (Unstandardized coefficient):

+ Biến môi trường kiểm soát (MT) có hệ số 0,173, quan hệ cùng chiều với

biến HH. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “môi trường kiểm

soát” tăng thêm 1 điểm thì kết quả tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín

dụng tại BIDV Bình Phước sẽ tăng thêm 0,173 điểm.

Kết quả này cho thấy một môi trường kiểm soát lành mạnh (bao gồm: tính

72

trung thực và các giá trị đạo đức của ban lãnh đạo và nhân viên trong các ngân

hàng, cơ cấu tổ chức trong các ngân hàng hợp lý, chính sách nhân sự hiệu quả) sẽ là

nền tảng để hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước đạt được tính

hữu hiệu.

+ Biến đánh giá rủi ro (RR) có hệ số 0,305, quan hệ cùng chiều với biến

HH. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “đánh giá rủi ro” tăng thêm

1 điểm thì kết quả tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV

Bình Phước sẽ tăng thêm 0,305 điểm.

Kết quả này cho thấy việc đánh giá rủi ro được thực hiện tốt bao gồm xác

định, nhận dạng, phân tích, đánh giá và quản trị rủi ro có tác động quan trọng đến

việc nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình

Phước. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong môi trường kinh doanh cạnh

tranh gay gắt và luôn tồn tại nhiều rủi ro, việc đánh giá rủi ro có vai trò quan

trọng để đảm bảo các hoạt động của ngân hàng đạt được mục tiêu đề ra. Đây

chính là tiền đề để đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động

tín dụng của BIDV Bình Phước.

+ Biến hoạt động kiểm soát (KS) có hệ số 0,291, quan hệ cùng chiều với

biến HH. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “hoạt động kiểm soát”

tăng thêm 1 điểm thì kết quả tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng

tại BIDV Bình Phước sẽ tăng thêm 0,291điểm.

Kết quả này cho thấy các hoạt động kiểm soát được thực hiện thường xuyên

và hiệu quả bao gồm soát xét của các nhà quản lý cấp cao, soát xét của các nhà quản

lý cấp trung gian, kiểm soát quá trình xử lý thông tin trong ngân hàng, kiểm soát vật

chất trong ngân hàng sẽ làm gia tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động

tín dụng tại BIDV Bình Phước. Các hoạt động kiểm soát cần được gia tăng và phải

được cải tiến thường xuyên để đáp ứng được yêu cầu quản lý trong hoạt động tín

dụng tại BIDV Bình Phước.

+ Biến thông tin và truyền thông (TT) có hệ số 0,232, quan hệ cùng chiều

với biến HH. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “thông tin truyền

73

thông” tăng thêm 1 điểm thì kết quả tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động

tín dụng tại BIDV Bình Phước sẽ tăng thêm 0,232 điểm.

Kết quả này cho thấy thông tin hỗ trợ cho việc điều hành, kiểm soát và cách

thức truyền thông trong doanh nghiệp có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý bao

gồm: thông tin được cung cấp chính xác, thông tin được cung cấp kịp thời, công tác

tác truyền thông trong nội bộ, công tác truyền thông ra bên ngoài sẽ làm gia tăng

tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Nâng

cao chất lượng thông tin trong ngân hàng cũng như cũng như xây dựng cách thức

truyền thông là một chính sách để tăng cường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước, đáp ứng nhu cầu thông tin cho việc ra

quyết định kịp thời, chính xác và hiệu quả của nhà quản lý ngân hàng.

+ Biến giám sát (GS) có hệ số 0,164, quan hệ cùng chiều với biến HH. Với

giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “giám sát” tăng thêm 1 điểm thì kết quả

tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước sẽ tăng

thêm 0,164 điểm.

Quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB được thực hiện thường

xuyên bao gồm: giám sát thường xuyên các mặt trong hoạt động tín dụng tại BIDV

Bình Phước, giám sát định kỳ các đối tượng thực hiện hoạt động tín dụng tại BIDV

Bình Phước, đánh giá hệ thống KSNB của kiểm toán viên độc lập làm gia tăng tính

hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Công tác

này giúp cho hệ thống KSNB luôn được kiểm tra và cải tiến liên tục để đảm bảo các

mặt trong hoạt động tín dụng của BIDV Bình Phước được kiểm soát một cách chặt

chẽ. Gia tăng công tác giám sát bên trong và bên ngoài đối với hoạt động tín dụng

tại BIDV Bình Phước là chính sách phù hợp để tăng cường tính hữu hiệu của hệ

thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. - Căn cứ vào hệ số hồi quy (β) chuẩn hóa (Standardized coefficient):

Hệ số này xác định vị trí ảnh hưởng của các biến độc lập có ý nghĩa thống

kê. Các hệ số hồi quy chuẩn hóa được thể hiện ở Bảng 4.15.

74

Bảng 4.15 Tầm quan trọng của các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước

TT Biến độc lập Giá trị Tỷ trọng Thứ tự tác động

1 Môi trường kiểm soát (MT) 0,178 13,35 đến biến phụ thuộc 5

2 Đánh giá rủi ro (RR) 0,359 26,93 1

3 Hoạt động kiểm soát (KS) 0,318 23,86 2

4 Thông tin và truyền thông (TT) 0,272 20,41 3

0,206 15,45

5 Giám sát (GS) 4 1,333 100% Tổng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Đóng góp của từng biến theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: Biến RR

đóng góp 26,93%; biến KS đóng góp 23,86%; biến TT đóng góp 20,41%; biến GS

đóng góp 15,45%; biến MT đóng góp 13,35%.

Thông qua kiểm định, có thể khẳng định rằng các nhân tố tác động đến tính

hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước theo thứ tự

tầm quan trọng là: “Đánh giá rủi ro”, “Hoạt động kiểm soát”, “Thông tin và truyền

thông”, “Giám sát” và “Môi trường kiểm soát”. Kết luận chương 4

Thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện, tác giả đã

chỉ ra rằng mô hình và các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là có ý nghĩa.

Kết quả của nghiên cứu nêu rõ: có 5 nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ

thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Mỗi một nhân tố có mức độ

tác động đến tính hữu hiệu khác nhau và được sắp xếp theo trật tự từ cao xuống

thấp như sau: đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám sát

và môi trường kiểm soát. Kết quả của chương này là căn cứ để tác giả đưa ra các

định hướng, quan điểm và chính sách nhằm tăng cường tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước ở chương 5.

75

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

5.1 Kết luận

Hoạt động tín dụng đang có tỷ trọng đóng góp lớn nhất vào kết quả lợi nhuận

kinh doanh tại BIDV Bình Phước nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi

ro nhất, vì vậy yêu cầu phải nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động

tín dụng tại BIDV Bình Phước càng có ý nghĩa quan trọng nhằm giúp ngân hàng

đưa ra các cảnh báo sớm, ngăn chặn, hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra một cách hiệu

quả, giúp BIDV Bình Phước phát triển một cách an toàn, bền vững. Với 218 mẫu

kết quả khảo sát từ ban lãnh đạo và các nhân viên làm việc tại các vị trí tham gia

vào quy trình hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước trong khoảng thời gian từ

tháng 01 đến tháng 08 năm 2018 cho thấy: tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt

động tín dụng tại BIDV Bình Phước chịu tác động tích cực (tác động dương hay tác

động cùng chiều) của cả 5 nhân tố: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động

kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Do vậy, định hướng các chính sách

nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV

Bình Phước của tác giả đó là: thứ nhất, tạo ra một môi trường kiểm soát chú trọng

đến đạo đức kinh doanh, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; thứ hai, điều chỉnh

quy trình đánh giá và ứng phó rủi ro một cách kịp thời; thứ ba, tăng cường hiệu quả

của các hoạt động kiểm tra kiểm soát; thứ tư, minh bạch thông tin và thực hiện có

hiệu quả các kênh thông tin trong nội bộ BIDV Bình Phước và bên ngoài; và cuối

cùng là, tăng cường giám sát và nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm toán nội bộ. 5.2 Gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính hữu hiệu hệ thống KSNB hoạt

động tín dụng tại BIDV Bình Phước

Tác giả đề xuất các chính sách nhằm nâng cao tính hữu hiệu hệ thống KSNB

hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước dựa trên kết quả nghiên cứu khảo sát thực

tế tại BIDV Bình Phước thông qua bảng câu hỏi khảo sát như sau:

76

5.2.1 Đánh giá rủi ro

Đây là nhân tố có tác động mạnh nhất đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Do đó, ban lãnh đạo ngân hàng cần đánh

giá rủi ro hoạt động tín dụng một cách thường xuyên hơn nữa để nâng cao tính hữu

hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng, từ đó giúp cho hệ thống KSNB hoạt

động tín dụng tại BIDV Bình Phước đạt tính hiệu quả, hiệu lực hơn.

- Từng mục tiêu tín dụng tại BIDV Bình Phước cần được thiết lập cụ thể gắn

liền với chiến lược hành động rõ ràng (chỉ tiêu dư nợ tín dụng, chỉ tiêu nợ xấu và

thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng): hiện nay vấn đề này đã được thực hiện

thường xuyên và định kỳ hàng quý tại BIDV Bình Phước thông qua việc phân giao

các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đến cho từng phòng, ban, bộ phận trực tiếp liên

quan. Tuy nhiên quá trình xây dựng kế hoạch các chỉ tiêu tín dụng chỉ mới dựa trên

kế hoạch phân giao chung của hội sở chính sau đó phân giao lại cho các phòng liên

quan theo hướng một chiều hoặc ước chừng một tỷ lệ nhất định dựa trên số liệu

thực hiện cuối kỳ trước dẫn đến có thể kế hoạch phân giao chưa sát với tình hình

thực tế của từng phòng gắn với từng giao đoạn cụ thể do có đặc thù địa lý riêng.

Hơn nữa, sau khi phân giao kế hoạch Ban lãnh đạo chưa đưa ra các khuyến nghị

hoặc chưa yêu cầu các trưởng phòng QLKH/Giám đốc PGD đưa ra các chương

trình hành động cụ thể để có thể hoàn thành kế hoạch được giao. Cuối cùng là công

tác phân giao chỉ tiêu tín dụng chỉ mới dừng lại ở việc phân giao đến cấp phòng mà

chưa được chi tiết đến từng cán bộ QLKH. Do vậy, công tác đánh giá rủi ro hoạt

động tín dụng tại BIDV Bình Phước sẽ hoàn thiện hơn từ đó nâng cao tính hữu hiệu

của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước nếu như ban lãnh đạo

ngân hàng phân giao từng chỉ tiêu tín dụng cụ thể đến từng cán bộ QLKH và gắn

liền với các chương trình hành động cụ thể, lộ trình thực hiện một cách rõ ràng.

- Xây dựng và phát triển khung các dấu hiệu cảnh báo các khoản tín dụng có dấu hiệu rủi ro tại BIDV Bình Phước: BIDV Bình Phước cần xây dựng một khung

các dấu hiệu cảnh báo các khoản tín dụng có dấu hiệu rủi ro để có thể sớm nhận biết

77

và có những kế hoạch ứng phó, ngăn ngừa rủi ro thích hợp. Những dấu hiệu có thể chia thành hai nhóm:

+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngân hàng: Đây là nhóm dấu hiệu

dễ nhận biết nhất, có tác động trực tiếp, với tốc độ nhanh và trong khoảng thời gian

ngắn đến chất lượng tín dụng. Nhóm này còn gọi là dấu hiệu cảnh báo sớm, bao

gồm các dấu hiệu sau:

(cid:1) Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với cán bộ QLKH trong quá trình

kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính

và hoạt động sản xuất kinh doanh mà khách hàng không giải thích một cách thuyết

phục.

(cid:1) Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà khách

hàng không giải thích được lý do hợp lý.

(cid:1) Đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhiều lần mà không có lý do

chính đáng cũng như các tài liệu, chứng từ chứng minh nguồn trả nợ thay thế.

(cid:1) Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. (cid:1) Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn nhiều lần. (cid:1) Thanh toán nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn. (cid:1) Mức vay gia tăng nhanh trong một khoảng thời gian ngắn, yêu cầu các khoản

vay vượt nhu cầu dự kiến.

(cid:1) Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn. (cid:1) Các dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào thu nhập bất thường không

phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động đề xuất trong

phương án xin vay.

(cid:1) Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn, đặc biệt

từ đối thủ cạnh tranh của chính ngân hàng mình.

(cid:1) Sử dụng tài trợ ngắn hạn cho hoạt động trung dài hạn. (cid:1) Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cao với mọi điều kiện.

+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngoài ngân hàng: Nhóm dấu hiệu

này có tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng nhưng có độ trễ lớn hơn. Các dấu

78

hiệu này được rút ra từ chính bản thân hoạt động sản xuất kinh doanh của khách

hàng và không dễ nhận biết nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ của cán bộ QLKH. Nhóm

này bao gồm các dấu hiệu sau:

(cid:1) Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách

hàng đề nghị cấp tín dụng.

(cid:1) Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt

động của khách hàng như: sự gia tăng đột biến của tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu,

tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời có dấu hiệu giảm sút liên tục,

giảm các khoản phải trả và tăng nhanh các khoản phải thu, hàng tồn kho với cường

độ lớn, sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, giảm quỹ tiền mặt, tăng

doanh thu nhưng giảm lợi nhuận hoặc không có.

(cid:1) Dấu hiệu ngày càng nhiều các chi phí bất hợp lý như sự tăng lên đột biến chi

phí quảng cáo, tiếp khách,…

(cid:1) Thay đổi thường xuyên cơ cấu quản trị và điều hành. (cid:1) Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong bộ máy quản trị và điều hành, tranh

chấp trong quá trình quản lý.

(cid:1) Khó khăn trong quản lý phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. (cid:1) Những thay đổi về chính sách của Nhà nước như tác động của thuế, xuất

nhập khẩu, thay đổi của tỷ giá, lãi suất, công nghệ sản xuất,… tác động bất lợi đến

chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.

- Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô cho từng vùng địa bàn: BIDV Bình Phước cần nâng cao việc nhận dạng rủi ro tiềm tàng bằng

cách thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô do phòng

QLRR phụ trách, bộ phận này sẽ dựa trên tất cả các kênh thông tin, các nguồn

nghiên cứu và dự báo khác nhau để tổng hợp, phân tích, xử lý làm định hướng cho

hoạt động tín dụng, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, chiến lược khách hàng và

chiến lược đầu tư vốn tín dụng tham mưu cho ban lãnh đạo BIDV Bình Phước. Bộ

phận này sẽ tiến hành phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu và hiệu quả tín dụng của

các ngành kinh tế, thành phần kinh tế trên các địa bàn để trên cơ sở đó ngân hàng có

79

thể thực hiện các chính sách mở rộng tín dụng an toàn - hiệu quả - bền vững. Bên

cạnh đó sẽ giúp cho các cán bộ QLKH trong việc thu thập, tổng hợp thông tin hiệu

quả hơn, tin cậy hơn để nhận định đúng hơn về khách hàng tránh được những rủi ro tiềm ẩn.

- Hoàn thiện hơn nữa mô hình xếp hạng khách hàng tại BIDV Bình Phước:

Mô hình chấm điểm, xếp hạng khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xét

duyệt cấp tín dụng, quản lý khoản vay cũng như quản trị rủi ro tín dụng của ngân

hàng. Vì vậy, để góp phần giúp cho công tác đánh giá rủi ro được tốt và hiệu quả

hơn trước hết kết quả xếp hạng phải thực sự có ý nghĩa chứ không chỉ mang tính

hình thức. Hiện nay, việc chấm điểm, xếp hạng khách hàng trong hoạt động cấp tín

dụng tại BIDV Bình Phước được tuân thủ đúng theo các tiêu chí được quy định

trong Hệ thống xếp hạng tín dụng của hệ thống BIDV. Toàn bộ các khoản vay đều

được thực hiện chấm điểm, xếp hạng làm căn cứ ra quyết định đề xuất cấp tín dụng

của cán bộ QLKH cũng như quyết định phê duyệt đề xuất tín dụng của cấp có thẩm

quyền. Để mô hình hoàn thiện hơn, thiết thực hơn và thực sự hỗ trợ cho BIDV Bình

Phước trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng thì cần phải quan tâm một số vấn đề

như:

+ Nâng cao chất lượng, thu thập thông tin đầy đủ: Ngoài những thông tin mà

khách hàng cung cấp, cán bộ QLKH phải tiến hành thu thập thêm thông tin từ nhiều

nguồn đa chiều như các thông tin trên thị trường (xu hướng của ngành trong tương

lai, các đối thủ cạnh tranh..), trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài,

internet, các thông tin từ các cơ quan chức năng có thẩm quyền như cục thuế, trung

tâm thông tin tín dụng (CIC), nếu có điều kiện thì làm phiếu thăm dò để đánh giá

thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản

phẩm của doanh nghiệp,… để việc đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính được dựa trên

những thông tin có cơ sở, đảm bảo độ tin cậy hơn.

+ Thực hiện việc chấm điểm lại khi có những biến động lớn xảy ra đối với khách

hàng: Mặc dù hệ thống BIDV đã quy định kỳ chấm điểm cụ thể đối với từng nhóm

khách hàng cũ và mới nhưng đối với những biến động lớn tác động đến doanh

80

nghiệp như: đột ngột điều chỉnh nhân sự, trụ sở bị hư hại do thiên tai, Nhà nước ban

hành văn bản mới, thay đổi các điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp,… thì BIDV Bình Phước cần phải tiến hành đánh giá lại

ngay xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp, không thể để đến định kỳ chấm điểm

mới chấm điểm lại, như vậy sẽ làm cho khoản tín dụng đó càng trở nên rủi ro hơn,

không có biện pháp phòng ngừa rủi ro kịp thời dẫn đến những thiệt hại có thể xảy

đến trong tương lai gần.

+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ công việc chấm điểm: Công việc chấm điểm và

xếp hạng khách hàng do nhóm quyền cán bộ QLKH thực hiện nên sẽ không thể

tránh khỏi những đánh giá mang tính chủ quan. Trong trường hợp chưa thể lập được

một bộ phận riêng biệt, chuyên thực hiện công việc này thì về phía lãnh đạo BIDV

cần có những cách thức nhằm kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hiện của nhân viên

tín dụng bằng cách:

(cid:1) Tiến hành kiểm tra đột xuất một hoặc một số hồ sơ khách hàng nào đó đang

trong thời gian chấm điểm để xem xét tình hình thực hiện chấm điểm của cán bộ đó

có diễn ra như đúng quy trình hay không.

(cid:1) Sau khi có điểm xếp hạng của khách hàng, có thể yêu cầu cán bộ chấm điểm

giải trình về cách cho điểm một khách hàng đang trực tiếp quản lý để xem có đủ lý

lẽ thuyết phục hay không.

(cid:1) Phân công các cán bộ QLKH kiểm tra chéo kết quả chấm điểm của nhau. Có

thể việc này sẽ làm tốn thời gian và chi phí của BIDV Bình Phước nhưng hiệu quả

mang lại sẽ không hề nhỏ. Các cán bộ QLKH có thể giúp đồng nghiệp của mình

bằng cách cung cấp các thông tin mà mình biết, còn người trực tiếp chấm sẽ tiến

hành kiểm tra thực tế để đánh giá chính xác các tiêu chí. Việc này có thể tránh được

phần nào nguyên nhân chủ quan khi chấm điểm phi tài chính.

(cid:1) Nếu cán bộ QLKH chấm điểm cho chính khách hàng của mình, khi ra kết

quả không đạt tiêu chuẩn, họ có thể điều chỉnh một vài chỉ tiêu phi tài chính để

nâng cao số điểm hơn nhằm đưa khách hàng lên mức xếp hạng loại cao hơn vì thực

tế các chỉ tiêu phi tài chính rất khó kiểm soát, có thể sửa đổi tùy theo ý muốn chủ

81

quan của người chấm… Do đó lãnh đạo BIDV Bình Phước cần phải theo dõi sát

quy trình chấm điểm mà các cán bộ QLKH thực hiện để có thể hạn chế đến mức

thấp nhất rủi ro mang lại.

+ Xây dựng bộ phận chấm điểm, xếp hạng độc lập: Việc chấm điểm, xếp hạng

tín nhiệm khách hàng hiện nay tại BIDV Bình Phước do chính cán bộ QLKH phụ

trách khoản vay đó trực tiếp phân tích, chấm điểm. Mặt khác, mô hình có sử dụng

các chỉ tiêu phi tài chính nên sẽ không tránh khỏi những ý kiến chủ quan của cán bộ

QLKH trong quá trình đánh giá. Vì vậy, để hạn chế tối đa sai sót có thể xảy ra,

BIDV Bình Phước có thể thành lập riêng một bộ phận chuyên thực hiện công việc

chấm điểm và xếp hạng tín nhiệm khách hàng, tách biệt đối với công việc cho vay

(khâu này có thể giao cho cán bộ phòng QLRR thực hiện), như vậy sẽ đảm bảo tính

khách quan hơn, giúp cho kết quả xếp hạng thực sự là cơ sở vững chắc để BIDV

Bình Phước ra quyết định cho vay và đo lường được rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó,

để hỗ trợ cho công việc chấm điểm thì cần có thêm bộ phận thực hiện việc nghiên

cứu thị trường, cung cấp thêm nguồn thông tin cho các nhân viên chấm điểm (khâu

này có thể giao cho phòng Quản lý nội bộ/phòng Tài chính – Kế hoạch thực thiện).

+ Thường xuyên cử cán bộ liên quan tham gia các lớp tập huấn: các lớp tập

huấn về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ do trường đào tạo cán bộ BIDV tổ chức

nhằm đào tạo, chuẩn hóa công tác chấm điểm, xếp hạng khách hàng tại BIDV Bình

Phước (cán bộ có trình độ, kinh nghiệm khác nhau sẽ dẫn đến việc có đánh giá khác

nhau khi tiến hành chấm điểm trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ).

5.2.2 Hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát là nhân tố có tác động mạnh thứ hai đến tính hữu hiệu

của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Vì vậy, BIDV Bình

Phước cần nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm soát để nâng cao tính hữu hiệu

của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng. BIDV Bình Phước cần quan tâm và tăng

cường việc đánh giá và cải tiến hoạt động KSNB hoạt động tín dụng thông qua việc:

- BIDV Bình Phước cần tách bộ phận QLKH thành bộ phận quan hệ khách

hàng và bộ phận hỗ trợ tín dụng: như vậy mới thực hiện nghiêm túc việc phân chia

82

trách nhiệm rõ ràng, hạn chế rủi ro. Bộ phận quan hệ khách hàng chỉ tìm kiếm, tiếp

xúc lôi kéo khách hàng, thẩm định khách hàng và đề xuất tín dụng còn bộ phận hỗ

trợ tín dụng thực hiện soạn thảo và kiểm soát hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo,

hồ sơ pháp lý,... Tách bạch được thành 02 bộ phận sẽ giảm thiểu được khối lượng

công việc khác nhau mà mỗi cán bộ QLKH hiện nay phải đảm nhận, giúp cán bộ có

thời gian tìm kiếm khách hàng và thẩm định khách hàng kỹ càng hơn, thu thập

thông tin có ích nhiều hơn, nâng cao chất lượng quyết định cấp tín dụng.

- BIDV Bình Phước cũng cần tách bạch rõ ràng chức năng thẩm định khoản

vay và chức năng thẩm định TSĐB: Cán bộ định giá tại chi nhánh chịu trách nhiệm

đánh giá, thẩm định về TSĐB nợ vay và không tham gia vào công tác thẩm định hồ

sơ khách hàng để đề xuất tín dụng. Việc tách bạch hai chức năng này sẽ làm cho giá

trị tài sản đảm bảo được đánh giá khách quan và chính xác hơn, góp phần giảm

thiểu được rủi ro cho ngân hàng.

- Việc phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng cũng cần được xem xét theo

hướng dựa theo năng lực của từng cấp lãnh đạo (PGĐ phụ trách, lãnh đạo phòng

ban) theo các tiêu chí đánh giá: cơ cấu tín dụng của từng phòng, tỷ lệ nợ xấu, nợ

quá hạn, việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương,…. Công tác phân cấp này hiện nay tại

BIDV Bình Phước đang được thực hiện theo hướng đồng đều cho từng cấp ngang

nhau.

- BIDV Bình Phước cần nâng cao hiệu quả thực thi quy trình tín dụng, đảm

bảo các phòng ban tham gia phải thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của mình.

Để thực hiện được BIDV Bình Phước cần chú trọng các vấn đề sau:

+ Kiểm soát đối với giai đoạn trước, trong khi cho vay: (cid:1) Cán bộ QLKH phải phỏng vấn, trao đổi nắm bắt thông tin ban đầu về nhu

cầu tín dụng, thời hạn, mục đích vay của khách hàng. Qua thông tin khách hàng

cung cấp cán bộ QLKH cần đánh giá sợ bộ về tình hình tài chính, nguồn thu nhập,

kinh nghiệm và uy tín trên trị trường, phương án trả nợ và các biện pháp bảo đảm

tiền vay để chọn ra các khách hàng có uy tín, quan hệ tín dụng tốt, và có thể trở

thành khách hàng quan hệ thường xuyên với BIDV hay không.

83

(cid:1) Cán bộ QLKH cũng phải tư vấn cho khách hàng về điều kiện cho vay;

Nguyên tắc, quy trình tín dụng và giám sát tín dụng nhằm giúp cho khách hàng hiểu

rõ được chính sách cho vay của BIDV Bình Phước từ đó đưa ra quyết định hợp lý

khi tiến hành quan hệ tín dụng.

(cid:1) Đối với những khách hàng mà ngân hàng từ chối cho vay thì cán bộ QLKH

phải nhập thông tin khách hàng và lý do từ chối cho vay để lưu trữ và phục vụ cho

công việc báo cáo, truy vấn của toàn hệ thống BIDV sau này.

(cid:1) Phòng QLRR xây dựng các dấu hiệu rủi ro cho từng sản phẩm vay tại chi

nhánh và phối hợp với phòng QLKH thực hiện đánh giá rủi ro dựa trên tình hình

thực tế của khách hàng với những rủi ro mà Phòng QLRR đã xây dựng. Đề xuất

những chính kiến độc lập lên ban lãnh đạo.

+ Kiểm soát thực hiện giám sát giải ngân và sau khi cho vay: (cid:1) Phòng QTTD phối hợp với phòng QLKH đảm bảo giải ngân đúng nguyên

tắc vay vốn, đảm bảo sử dụng vốn vay có chứng từ chứng minh và hợp lệ. Hạn chế

tối đa giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp cấp tín dụng đối với các lĩnh

vực kinh doanh như thu mua nông, lâm, thủy sản của các hộ dân,...

(cid:1) Sau khi cho vay, cán bộ QLKH cần phải giám sát việc sử dụng vốn vay của

khách hàng chặt chẽ, xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không.

Trong trường hợp sử dụng vốn sai mục đích phải tiến hành thu hồi vốn vay theo

hợp đồng đã cam kết.

(cid:1) Thực hiện kiểm tra thực tế theo đúng quy trình và chu trình kinh doanh của

khách hàng, nắm bắt tình hình kinh doanh của khách hàng, kịp thời hỗ trợ khách

hàng khi khách hàng gặp khó khăn, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính

đối phó, thực hiện ký khống trên giấy tờ.

(cid:1) Kiểm tra hiện trạng, chất lượng, số lượng của tài sản bảo đảm, trong trường

hợp có hao hụt, mất mát, hư hỏng hoặc giảm giá trị dẫn đến không đủ bảo đảm cho

khoản vay theo phán quyết cấp tín dụng phải yêu cầu khách hàng giảm dư nợ tương

ứng hoặc bổ sung thêm tài sản bảo đảm.

(cid:1) Tích cực đôn đốc, nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn.

84

(cid:1) Những khoản vay bị quá hạn kéo dài phải có lộ trình xử lý một cách triệt để

bằng nhiều biện pháp nhằm thu hồi nợ.

(cid:1) Khi phát hiện những món vay biểu hiện có vấn đề, như khách hàng vay cung

cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng, cán bộ QLKH phải lập biên

bản và báo cáo ngay lãnh đạo Ngân hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.

5.2.3 Thông tin và truyền thông

Đây là nhân tố có tác động mạnh thứ ba đến tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Do đó, ban lãnh đạo BIDV Bình

Phước cần có chính sách hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông hơn để nâng

cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng. Các chính sách cụ thể

như sau:

- Nâng cấp cổng thông tin nội bộ: BIDV Bình Phước cần phân loại văn bản

theo từng bộ phận, từng hoạt động chuyên môn nghiệp vụ cũng như cập nhật kịp

thời các văn bản đang hiệu lực.

- Ban lãnh đạo BIDV Bình Phước cần tạo ra kênh truyền thông, thường

xuyên trao đổi thông tin với cán bộ nhân viên về mọi hoạt động của ngân hàng đặc

biệt trao đổi về các vấn đề rút kinh nghiệm sau kiểm tra, truyền đạt các cảnh báo rủi

ro của hệ thống, trao đổi các thông tin nội bộ, thông tin bên ngoài: thị trường, kinh

tế… và nhân viên có thể báo cáo ngay những sai phạm được phát hiện.

- Ban lãnh đạo Bình Phước cần định hướng các nhân viên nắm rõ về các

chính sách, các chiến lược phát triển, chỉ tiêu hoạch định trong ngắn hạn và dài hạn

của ngân hàng.

- BIDV Bình Phước cần khẩn trương góp ý hoàn thiện và sớm triển khai một

số hệ thống phục vụ công tác báo cáo tín dụng như hệ thống MIS; dự án phân bổ

thu nhập – chi phí,... Việc thiết lập hệ thống báo cáo chung sẽ giúp cho việc giảm

thiểu về số lượng báo cáo, tránh tình trạng đan xen, trùng lắp.

- BIDV Bình Phước cần thành lập kênh thông tin riêng phục vụ cho hoạt

động tín dụng, kênh thông tin này thu thập, nghiên cứu đầy đủ các thông tin về môi

trường kinh doanh, sự biến động của từng thị trường trong từng giai đoạn của nền

85

kinh tế, từ đó tập hợp phân tích đưa ra các báo cáo với những nội dung đo lường

được rủi ro đối với từng lĩnh vực ngành nghề. Việc thành lập kênh thông tin riêng

này có thể thực hiện ở từng khu vực có ngành nghề kinh doanh giống nhau nhằm

giảm thiểu công việc cho bộ phận thực hiện và mang tính chuyên sâu hơn.

- Thực hiện thông báo rộng rãi trong BIDV Bình Phước các sai phạm, vi

phạm để quán triệt và nghiêm cấm tái diễn các hành vi vi phạm. Yêu cầu phòng có

sai phạm phải chấn chỉnh, xử lý và khắc phục triệt để trong thời gian ngắn và

trưởng phòng phải chịu trách nhiệm trực tiếp đối với các vi phạm, sai phạm tại đơn

vị mình.

- Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra, kiểm

toán của cơ quan nhà nước kịp thời để tích cực triển khai đồng bộ các chính sách

phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi, vi phạm, tiêu cực.

- Tăng cường giám sát, chế tài xử lý mạnh mẽ, có tính răng đe đối với các

hành vi vô trách nhiệm, gây ách tắc, gây ảnh hưởng đến khách hàng. Thiết lập

đường dây nóng tại chi nhánh để tiếp nhận sự phản hồi của khách hàng.

5.2.4 Hoạt động giám sát

- Công tác tự kiểm tra, rà soát hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước cần

được thực hiện một cách định kỳ với tần suất cao hơn để kịp thời phát hiện và ngăn

chặn các sai phạm và khắc phục. Mặt khác, bộ phận kiểm tra, giám sát nội bộ cũng

cần lượng hóa, đưa ra những sai phạm chủ yếu và tư vấn cho ban lãnh đạo chính

sách cụ thể nhằm hạn chế các sai phạm có thể tái diễn.

- BIDV nên tách rõ hai chức năng kiểm tra trực tiếp tại các Chi nhánh

chuyển cho kiểm toán nội bộ thực hiện, còn kiểm tra KSNB tập trung vào công tác

giám sát từ xa, chú trọng đến những giao dịch bất thường, tham mưu tư vấn cho ban

lãnh đạo. Để thực hiện được điều này BIDV cần bố trí lực lượng cán bộ kiểm tra,

kiểm toán đầy đủ, hợp lý, đánh giá toàn diện về phẩm chất đạo đức, trình độ, năng

lực công tác, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và khả năng đáp ứng yêu cầu

mới cao hơn về tính chuyên nghiệp, kỹ năng xử lý công việc, BIDV nên phối hợp

với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến

86

thức để năng cao năng lực đánh giá, phân tích tín dụng đo lường rủi ro cho cán bộ.

Đồng thời BIDV cần tích cực cần triển khai các công cụ kiểm toán và kiểm soát

hiện đại hỗ trợ nghiệp vụ cho cán bộ kiểm soát và kiểm toán nội bộ.

- Để hạn chế công tác kiểm tra nặng về hình thức, BIDV cần xây dựng quy

chế kiểm tra viên quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi của các cấp kiểm

tra viên. Nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ,

tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ kiểm tra kiểm soát trong quá trình tác

nghiệp. Cán bộ kiểm tra kiểm soát cần được cấp thẻ kiểm tra viên và có những đặc

quyền để thực hiện công tác kiểm tra trong toàn hệ thống BIDV theo chức trách quy

định. Thẻ kiểm tra viên bị thu hồi khi không thực hiện đúng chức năng của mình.

Bên cạnh đó để công tác kiểm tra kiểm soát có hiệu quả, ban kiểm soát cần thực

hiện một số nội dung sau:

+ Tiếp tục hoàn thiện nội dung và mẫu biểu báo cáo ngắn gọn hơn, tập trung

các trọng tâm dấu hiệu vi phạm để cảnh báo.

+ Trên cơ sở các dấu hiện vi phạm, sai sót và tiềm ẩn rủi ro được nêu tại các

báo cáo giám sát, có thư công tác trao đổi, xác minh và yêu cầu chấn chỉnh để hiệu

quả công tác giám sát ngày được nâng cao hơn.

+ Đối với các dấu hiệu sai sót, vi phạm lớn được phát hiện qua công tác giám

sát, cần xem xét và kiểm tra cụ thể tại hồ sơ, có thể yêu cầu Chi nhánh scan hồ sơ

hoặc thành lập tổ kiểm tra thực tế để xác minh, làm rõ.

+ Nghiên cứu tổ chức tập huấn nghiệp vụ giám sát từ xa đối với chi nhánh

đặc biệt trong việc khai thác dữ liệu (chương trình GS2014, BIDV-MIS) và nhận

diện một số rủi ro trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán - Giao dịch.

- BIDV cần nâng cao trình độ cán bộ kiểm tra, kiểm soát tránh tình trạng

không đồng đều, không đủ kinh nghiệm, kiến thức ảnh hưởng đến chất lượng công

tác kiểm tra giám sát. Yêu cầu bản thân người lãnh đạo KSNB cần có kiến thức

chuyên sâu về kiểm toán, kỹ năng hành nghề KSNB để thực hiện tốt công tác chỉ

đạo, điều hành bộ phận KSNB đạt hiệu quả.

87

5.2.5 Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát có tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước, một môi trường kiểm soát tốt sẽ tạo tiền

đề cho KSNB hoạt động tín dụng đạt tính hữu hiệu do đó việc quan tâm của ban

lãnh đạo nhằm tạo ra một môi trường kiểm soát hoạt động tín dụng tốt hơn góp

phần nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình

Phước, từ đó giúp hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả hơn.

- Ban lãnh đạo BIDV Bình Phước cần tiếp tục quan tâm đến việc xây dựng

môi trường văn hóa doanh nghiệp, lề lối làm việc, phong cách điều hành, cơ cấu tổ

chức hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các thành viên tham gia vào hoạt

động tín dụng và chịu trách nhiệm với công việc được phân công, kiểm soát phối

hợp với nhau trong công việc, mọi giao dịch luôn phải qua kiểm soát. Đảm bảo việc

thực hiện lời nói phải đi đôi với hành động, thống nhất từ trên xuống dưới trong

hoạt động tín dụng thông qua các văn bản chỉ đạo, các kết luận họp giao ban về

công tác tín dụng gắn liền với từng chính sách, hành động cụ thể.

- Hiện nay, tại BIDV Bình Phước cũng đang thực hiện rất tốt bộ quy tắc ứng

xử và bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp do BIDV ban hành. Thực hiện thi tuyển

theo đúng chức danh và giao nhiệm vụ theo đúng chức danh mà cán bộ đã trúng

tuyển đầu vào, đo lường tuyển dụng nhân sự đánh giá cán bộ theo các thang đo về

mặt định tính là đạo đức nghề nghiệp và mặt định lượng trình độ chuyên môn của

cán bộ đó. Quy định sau khoảng một thời gian nhất định nếu cán bộ không đáp ứng

được yêu cầu của công việc đang đảm nhiệm thì tiến hành cho luân chuyển sang bộ

phận khác thông qua việc thi tuyển lần nữa hoặc sa thải. Quy định định kỳ tối đa 05

năm luân chuyển cán bộ QLKH nhằm tránh bị lạm dụng tín nhiệm gây tổn thất cho

ngân hàng, tuy nhiên việc luân chuyển phải đúng chức năng nhiệm vụ của cán bộ

đang phụ trách, ngân hàng có thể luân chuyển cán bộ QLKH tại phòng KHCN,

KHDN sang làm công tác QLKH tại các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. Đối

với cấp quản lý chi nhánh: trước khi ra quyết định bổ nhiệm đối với cấp quản lý

BIDV Bình Phước cần có một cuộc sát hạch, phỏng vấn chặt chẽ để có thể đánh giá

88

tổng thể về đạo đức, năng lực, cách thức quản trị điều hành của cấp quản lý. Sau khi

ra quyết định thì cần tổ chức đào tạo thêm cho cấp quản lý nâng cao trình độ và

nhận thức rõ hơn về vai trò quản lý của mình trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

để hoàn thành kế hoạch kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo rủi ro trong tầm kiểm soát.

Bên cạnh đó, chúng ta phải nên thường xuyên rà soát, kiểm tra lại và bổ sung thêm

các quy chuẩn mới phù hợp hơn để bộ quy chuẩn đạo đức được chuẩn hóa và ngày

càng hoàn thiện. Bên cạnh việc ban hành bộ quy chuẩn đạo đức thì quá trình giám

sát thực hiện cũng cần được tiến hành một cách chặt chẽ hơn.

- Ban lãnh đạo cần duy trì truyền đạt đến các nhân viên hiểu rõ tầm quan

trọng của công tác kiểm soát nhằm hạn chế các rủi ro xảy ra bằng các phương pháp

như tập huấn, hội họp, văn bản… bên cạnh đó ban hành các quy định và biện pháp

chế tài đối với cán bộ không nghiêm túc trong việc thực hiện các quy trình kiểm

soát. Đặc biệt là nâng cao nhận thức của cán bộ QLKH về tầm quan trọng ý nghĩa,

vai trò của hoạt động tín dụng. Cán bộ QLKH cần thực hiện đúng quy trình cho vay,

kiểm soát chặt chẽ các khâu, không được chủ quan lơ là việc kiểm tra sau cho vay.

Với thực trạng môi trường kiểm soát hoạt động tín dụng của BIDV Bình

Phước hiện nay thì chính sách hàng đầu ngân hàng cần chú trọng đó là công tác đào

tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và tiến hành triển khai công tác đánh giá và trả

thu nhập cho cán bộ QLKH theo KPI.

- Ban lãnh đạo BIDV Bình Phước cần nhận thức rằng nguồn nhân lực là

nhân tố hàng đầu cho sự phát triển và thành công của tổ chức trong hiện tại và cả

tương lai, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển kinh tế số thì nguồn nhân lực chất

lượng cao là yêu cầu càng có tính chất cấp thiết hơn.Vì vậy, BIDV Bình Phước cần

chú trọng xây dựng, duy trì và phát triển đội ngũ nhân viên đảm bảo đủ về số lượng

và chất lượng. Toàn thể cán bộ công nhân viên phải thường xuyên được trao dồi các

kỹ năng nghiệp vụ thông qua việc tham dự các khóa huấn luyện kỹ năng, đào tạo

nghiệp vụ ngắn ngày do trường đào tạo cán bộ BIDV tổ chức. Đối với những nhân

viên nằm trong diện được quy hoạch bổ nhiệm các vị trí, chức danh lãnh đạo cao

89

hơn cần tiếp tục được hỗ trợ theo học các khóa đào tạo dài ngày tập trung lớp “Lãnh

đạo ngân hàng tương lai BIDV”.

- Khi phân công công việc, ban lãnh đạo BIDV Bình Phước cần quan tâm

đến việc bố trí phù hợp với nguyện vọng cũng như trình độ chuyên môn của từng

cán bộ thông qua các khảo sát lấy ý kiến định kỳ và các cuộc thi đánh giá năng lực

của từng cán bộ. Tại từng phòng ban, lãnh đạo các phòng cũng đã ban hành mô tả

công việc cho từng vị trí.

- BIDV Bình Phước cũng đã xây dựng quy chế tuyển dụng lao động với các

điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình tuyển dụng riêng đối với từng vị trí chức danh; xây

dựng quy chế đánh giá cán bộ với các tiêu chí đánh giá cụ thể, xếp hạng nhân viên

định kỳ; xây dựng quy chế quy hoạch bổ nhiệm luân chuyển cán bộ giúp cho người

lao động định hướng, phấn đấu làm việc để phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, song

song với đó thì BIDV Bình Phước cần gắn việc đánh giá, xếp hạng nhân viên với

việc chi trả thu nhập theo KPI đặc biệt là đối với bộ phận QLKH nhằm tạo động lực

khuyến khích nhân viên phát huy tối đa khả năng, tính sáng tạo,…để hoàn thành

công việc kế hoạch kinh doanh được giao với kết quả cao nhất có thể. Khi chi trả

thu nhập theo KPI cần phải căn cứ vào những chỉ tiêu cụ thể, rõ ràng với một số tiêu

chuẩn như: tài chính - khách hàng - quy trình - học hỏi phát triển và quy chế đánh

giá cũng cần đảm bảo 3 nội dung là: đánh giá hiệu quả công việc, đánh giá ý thức tổ

chức kỷ luật và đánh giá năng lực cán bộ. Ngoài ra, những tiêu chí đánh giá này

cũng cần được thường xuyên rà soát, bổ sung chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế

công việc phát sinh tại BIDV Bình Phước. Nếu xây dựng được một quy chế khen

thưởng, chi trả thu nhập thỏa đáng kết hợp với một chế độ rõ ràng, cụ thể về cơ hội

thăng tiến thì BIDV Bình Phước sẽ thu hút được thêm nhiều nhân tài cho ngân hàng

và đây cũng là một động lực quan trọng thúc đẩy đội ngũ nhân viên hiện tại phát

huy tối đa năng lực của mình để đạt được vị trí cao hơn, góp phần cho sự phát triển

nguồn nhân lực chất lượng cao tại BIDV Bình Phước.

i

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. BIDV 2007. Bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp theo quyết đinh số 333/QĐ-

HĐQT ngày 07/08/2007.

2. BIDV 2008. Bộ quy tắc ứng xử theo quyết định số 226/QĐ-HĐQT ngày

11/04/2008.

3. BIDV 2013. Sổ tay tín dụng BIDV. 4. BIDV 2014. Quyết định số 6959/QĐ-NHBL ngày 03/11/2014 về việc ban

hành Quy định về cấp tín dụng bán lẻ.

5. BIDV 2014. Quyết định số 8955/QĐ-QLTD ngày 14/11/2014 quy định về

giao dịch bảo đảm.

6. BIDV 2015. Quy định về ứng xử và sử dụng mạng xã hội số 3220/QĐ-BIDV

ngày 20/05/2015.

7. BIDV 2015. Quyết định số 4633/QĐ-BIDV ngày 30/06/2015 về việc ban

hành Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng tổ chức.

8. BIDV 2016. Quyết định số 354/QĐ-BIDV ngày 27/05/2016 về việc ban hành

quy chế tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát.

9. BIDV 2016. Quyết định số 8751/QĐ-BIDV ngày 31/10/2016 về việc Uỷ

quyền ký và thực hiện các hợp đồng, văn bản liên quan đến hoạt động cấp tín dụng

tại Chi nhánh.

10. BIDV 2016. Quyết định số 11324/QĐ-BIDV ngày 30/12/2016 về việc phân

cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng đối với các cấp điều hành.

11. BIDV 2017. Quyết định số 350/QĐ-BIDV ngày 14/03/2017 về việc ban hành

Quy chế cho vay.

12. Bộ môn Kiểm toán - ĐH Kinh tế TPHCM 2014. Giáo trình kiểm toán. Tp

HCM: nhà xuất bản kinh tế.

13. Bộ Tài Chính 2012. Thông tư số 214/2012/TT–BTC ngày 06 tháng 12 năm

2012.

ii

14. Chính phủ 2014. Nghị định 26/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của

thanh tra, giám sát ngân hàng.

15. Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh 2012. Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với

quản lý rủi ro tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí ngân

hàng, số 24, trang 20-26.

16. Đinh Phà Minh 2006. Hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của

các NHTM nhà nước, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 51, trang 17-21.

17. Đinh Phi Hổ 2014. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế & Viết Luận Văn

Thạc Sĩ. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông.

18. Đỗ Trần Hải Hà 2015. Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ tại ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng.

Luận văn thạc sỹ kinh tế, trường đại học Ngân hàng TP. HCM.

19. Hoàng Huy Hà 2006. Bàn về cơ chế kiểm soát nội bộ của các NHTM Việt

Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học Giải pháp phát triển hệ thống giám sát tài chính-

ngân hàng hữu hiệu, Ngân hàng nhà nước.

20. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2005. Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. Tp HCM: Nhà xuất bản Thống kê.

21. Hồ Tuấn Vũ 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống

kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh

tế, trường đại học Kinh tế TP.HCM.

22. Hứa Thị Tuyết Sương 2016. Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân

hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế,

trường đại học Ngân hàng TP. HCM.

23. James, H, Donnelly 2001. Quản lý. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thống kê. 24. Marshall, C., & Rossman, G. B. 2015. Thiết kế nghiên cứu định tính. Tp Hồ

Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM.

25. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2006. Quyết định số 36/2006/QĐ- NHNN

ngày 01/8/2006 về Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của TCTD.

iii

26. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2006. Quyết định số 37/2006/QĐ- NHNN

ngày 01/8/2006 ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ của các TCTD.

27. Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2015. Thông tư 03/2015/TT-NHNN hướng

dẫn một số điều của nghị định 26/2014/NĐ-CP của chính phủ về tổ chức và hoạt

động của thanh tra, giám sát ngành ngân hàng.

28. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2018. Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày

18/05/2018 quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài.

29. Ngô Thái Phượng và Lê Thị Thanh Ngân 2015. Khuôn khổ hệ thống kiểm

soát nội bộ theo tiêu chuẩn Basel, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, số 5 (422),

tháng 3/2015.

30. Nguyễn Anh Phong và Hà Tôn Trung Hạnh 2010. Nâng cao hiệu quả hoạt

động kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP HCM, Tạp

chí phát triển kinh tế, số 10, trang 41-48.

31. Nguyễn Anh Tuấn 2006. Bàn về cơ chế kiểm soát nội bộ trong các ngân

hàng thương mại”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 186, tháng 4 năm 2006.

32. Nguyễn Đình Thọ – Nguyễn Thị Mai Trang 2008. Nghiên cứu khoa học

trong Quản Trị Kinh Doanh, Tp Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê.

33. Nguyễn Đình Thọ 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh, thiết kế và thực hiện, Tp HCM: Nhà xuất bản lao động xã hội.

34. Nguyễn Minh Phương 2014. Một số yếu kém trong quy trình kiểm soát nội

bộ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại và khuyến nghị, Tạp chí ngân

hàng, số 6, tháng 03/2014.

35. Nguyễn Quang Huy 2015. Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng

thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Đồng Tháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế,

trường đại học Ngân hàng TP. HCM.

36. Nguyễn Quang Quynh 2005. Lý thuyết kiểm toán. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài

chính.

iv

37. Nguyễn Quang Quynh và Ngô Trí Tuệ 2014. Giáo trình Kiểm toán tài chính.

Hà Nội: Nhà xuất bản ĐH Kinh tế quốc dân.

38. Nguyễn Thị Hương Liên 2015. Bài học từ thất bại của hệ thống kiểm soát

nội bộ ngân hàng thương mại. Tạp chí khoa học kiểm toán, số tháng 08/2015.

39. Nguyễn Thị Phương Hoa 2009. Giáo trình kiểm soát quản lý, Hà Nội:

Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.

40. Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng 2015. Tổng quan lý thuyết về tác

động của KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của các ngân hàng thương mại

Việt Nam, Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 113, trang 50-62.

41. Lê Mai Phương 2011. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, KSNB tại ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, trường

đại học Ngân hàng TP. HCM.

42. Phan Thụy Thanh Thảo 2007. Hoàn thiện hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ

tín dụng trong các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Luận văn

thạc sỹ kinh tế, trường đại học Kinh tế TP. HCM.

43. Phạm Quang Huy 2014. Bàn về COSO 2013 và định hướng vận dụng trong

việc giám sát quá trình thực thi chiến lược kinh doanh, Tạp chí phát triển và hội

nhập, số 15(25), trang 29-33.

44. Quốc hội Việt Nam 2010. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số

47/2010/QH12.

45. Quốc hội Việt Nam 2015. Luật Kế toán Việt Nam số 88/2015/QH13 ngày

20/11/2015.

46. Quốc hội Việt Nam 2017. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ

chức tín dụng số 17/2017/QH14.

47. Trần Thị Giang Tân 2012. Kiểm soát nội bộ, Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản

Phương Đông.

48. Võ Thị Hoàn Nhi và Lê Thị Thanh Huyền 2014. Hoàn thiện hệ thống kiểm

soát nội bộ của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo mô hình COSO, Tạp chí

ngân hàng, số 14, trang 22-27.

v

49. Vũ Thúy Ngọc 2006. Hệ thống kiểm soát nội bộ của một ngân hàng thương

mại hiện đại. Tạp chí Ngân hàng, số 9, trang 29-30. Tiếng Anh:

1. Angella Amudo, Eno L. Inanga 2009. Evaluation of Internal Control Sys-

tems: A Case Study from Uganda, International Research Journal of Finance and

Economics, 27:125-144.

2. Basel Bank Committee of Supervision 2003. Enhancing Corporate Gover-

nance for Banking Organizations.

3. Basel committee of Supervision 1998. Framework for internal control sys-

tems in Banking organization

4. C.T.Gamage and AAJ Fernando 2014. Effectiveness of internal control sys-

tem in state commercial banks in Sri Lanka, International Journal of Scientific Re-

search and Innovative Technology, Vol. 1 No. 5: 25-44.

5. Committee of Sponsoring Organisations of the Treadway Commission (CO-

SO) 1992. Internal control-integrated framework. New York, NY: AICPA.

6. COSO 2004. Enterprise Risk Management-Integrate Framework- Excutive

Summary Framework, September 2004.

7. COSO 2013. The 2013 Internal Control–Integrated Framework. 8. COSO 2013. The 2013 COSO Framework & SOX Compliance: One Ap-

proach to an Effective Transition

9. Creswell JW 2003. Research Design: Qualitative, Quantitative and Mixed

Methods Approaches, 2nded, Thousand Oaks CA: Sage.

10. Creswell JW and Clark WL 2007. Designing and Conducting Mixed Me-

thods Research, Thousand Oaks CA, Sage.

11. D‟Aquila, J. M. 1998. Is the control environment related to financial report-

ing decisions? Hagan School of Business, New York. NY.

12. DeFond, M., Jiambalvo 1991. Incidence and circustances of accounting

errors. The Accounting Review, 66: 643-655. 13. Diamond, D. W. 1984. Financial Intermediation and delegated monitoring.

vi

Review of economic Studies, LTD: 393-414.

14. Don Hellriegel and Jonn W.Slocum 1986, Management, 4th Ed. Addison-

Wesley Publishing company, trang 58

15. Douglas NK 2011. Internal control and its contributions to organizational

efficiency and effectiveness: A case study of Ecobank Ghana limited.

16. Doyle, J., Ge, W., & McVay, S 2005. Accruals quality and internal control

over financial reporting, Working paper, Utah State University.

17. Doyle, J., Ge, W., & McVay, S. 2007. Determinants of weaknesses in inter-

nal control over financial reporting. Journal of Accounting and Economics , 44:

193-223.

18. Doyle, J., Ge, W., & McVay, S. 2007. Accruals quality and internal control

over financial reporting. The Accounting Review , 82 (5): 1141- 1170.

19. Draft, Public Exposure 2012. Draft for public Exposure, December 2011. 20. Ernst & Young 2003. An evaluation of internal control: Considerations for

evaluating internal control at the entity level. Ernst &Young SCORE Retrieval File

No. EE0677.

21. Exposure, Public, and Feedback Question 2012. Internal control – Integrate

Framword Public Exposure Feedback Question, December 2011.

22. Ge, W., & McVay, S. 2005. The disclosure of material weaknesses in inter-

nal control after the Sarbanes-Oxley Act. Accounting Horizons , 19 (3): 137-158.

23. Hammersley, J. S., Myers, L. A., & Shakespeare, C. 2008. Market reactions

to the disclosure of internal control weaknesses and to the characteristics of those

weaknesses under Section 302 of the Sarbanes Oxley Act of 2002. Review of Ac-

counting Studies , 13 (1): 141-165.

24. Hevesi G. 2005. Internal Control Standards in New York States Government. 25. International Good Practice Guidance 2012. Evaluating and Improving In-

ternal Control in Organizations.

26. Jenkinson, N. 2008. Strengthening Regimes for Controlling Liquidity Risks:

Some Lessons from the Recent Turmoil.

vii

27. King, N. 2004. Using Templates in the Thematic Analysis of Text. In C.

Cassell, & G. Symon, Essential Guide to Qualitative Methods in Organizational

Research (pp. 256-270). London: Sage.

28. Lannoye .M.A1999. Evaluation of internal Controls. 29. Laura F.Spira & Micheal Page 2002. The Turnbull report, internal control

and risk management: The developing role of internal audit, The Institute of Char-

tered Accountants of Scotland.

30. Leone, Andrew J. 2007. Factors Related to Internal Control Disclosure: A

Discussion of Ashbaugh, Collins, and Kinney (2007) and Doyle, Ge, and McVay

(2007). Journal of Accounting and Economics, 44:224–237.

31. Lu, H., Richardson, G., & Salterio, S. 2009. Direct and indirect effects of in-

ternal control weaknesses and external audit effort on accruals quality: Evidence

from a unique Canadian regulatory setting. Working paper, University of Toronto

and Queen's University.

32. Muhota K. 2005. Check list for an internal Audit.Giving Hope to World of

Need. USA.

33. N.Klai, A. O. 2011. Corporate Governance and Financial Reporting Quality:

The Case of Tunisian Firms. International Business Research, Vol.4, No.1:

158-166.

34. O'Leary, Conor; Iselin, Errol; Sharma, Divesh 2006. The Relative Effects of Elements of Internal Control on Auditors' Evaluations of Internal Control, Pacific

Accounting Review, Vol 18, 2: 68-96.

35. Rae, K. & Subramaniam, N. 2006. The Relationship between Internal Con-

trol Procedural Quality, Organizational Justice Perceptions and Employee Fraud. 36. Rae, Kirsty and Subramaniam, Nava 2008. Quality of Internal Control Pro-

cedures: Antecedents and Moderating Effect on Organizational Justice and Em-

ployee Fraud. Managerial Auditing Journal, 23(2):104-124.

37. Ramos, M. 2004. Evaluate the Control Environment: Documentation Is On-

ly a Start; Now it‟s All about Asking Questions. Journal of Accounting, vol. 197,

viii

2004.

38. Rober R Moeller 2009. Brinhk’s Modern Internal Auditing – Sixth Edition,

John Wiley & Sons, Inc.

39. Rober R Moeller 2009. Brinhk’s Modern Internal Auditing – Sixth Edition,

John Wiley & Sons, Inc

40. SEC 2009. Study of the Sarbanes-Oxley Act of 2002 Section 404 internal

control over financial reporting requirements.

41. Shenkir, W.G., and P.L. Walker 2006. Implementing Enterprise Risk Man-

agement, Statement on Management Accounting, Institute of Management Accoun-

tants.

42. Spinger. L.M 2004. Revisions to OMB Circular A-123, Management’s Re-

sponsibility for Internal Control.

43. Sultana R and Haque M. E. 2011. Evaluation of Internal Control Structure:

Evidence from Six Listed Banks in Bangladesh, ASA University Review, Vol. 5

No.1

44. Turnbull Committee 1999. Internal control: Guidance for directors on the

combined code. Working Party of the Committee on Corporate Governance,

ICAEW, London.

45. V. Mongkolsamai, P. Ussahawanitchakit 2012, Impacts of internal control

strategy on efficiency operation of organization of Thai listed firms, International

journal of business strategy, vol 12, No 3: 22-35.

46. Yuan Li, Yi Liu, Yongbin Zhao 2006. The Role of Market and Entrepreneur-

ship Orientation and Internal Control in the New Product Development Activities of

Chinese Firms, Industrial Marketing Management, 35: 336-347.

ix

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát

PHIẾU KHẢO SÁT KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV BÌNH PHƯỚC

Kính chào quý Anh/Chị!

Hiện tại, tôi đang nghiên cứu đề tài "Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu KSNB

hoạt động tín dụng – Nghiên cứu trường hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và

Phát triển Việt Nam tỉnh Bình Phước”.

Để thực hiện cho việc nghiên cứu, kính mong quý Anh/Chị dành thời gian trả lời

bảng câu hỏi dưới đây. Tất cả thông tin mà quý Anh/Chị cung cấp chỉ phục vụ cho nghiên

cứu và được tôi cam kết bảo mật.

Trân trọng và cám ơn sự giúp đỡ của quý Anh/Chị!

Quý Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến của quý Anh/Chị về các phát biểu. Đối với mỗi phát biểu, quý Anh/chị chỉ đánh 01 dấu ⌧⌧⌧⌧ hoặc (cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3) duy nhất vào một ô trong các con số

từ 1 đến 5. Cách đánh được tuân theo các quy ước tương ứng như sau:

1-Rất thấp; 2-Thấp; 3-Trung bình; 4-Cao; 5- Rất cao

PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN

- Họ và tên (không bắt buộc): .......................................................................................

- Phòng/Ban: ……………………………………

- Chức vụ: □ 1.Lãnh đạo □ 2.Nhân viên

- Thời gian Anh/Chị đã công tác: □ < 3 năm □ 3-5 năm □ 5-10 năm □ > 10 năm

- Giới tính của Anh/Chị: □ 1. Nam □ 2.Nữ

- Trình độ học vấn:□ 1.Dưới đại học □ 2.Đại học □ 3.Trên đại học

x

PHẦN II: CÁC ĐÁNH GIÁ VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV BÌNH PHƯỚC

THÀNH PHẦN

Ý KIẾN TRẢ LỜI 1 2 3 4 5

MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT

□ □ □ □ □

□ □ □ □ □

MT3

□ □ □ □ □

MT MT1 Mức độ thể hiện tính chính trực qua lời nói của Ban lãnh đạo Ngân hàng MT2 Mức độ thể hiện tính chính trực qua hành động của Ban lãnh đạo Ngân hàng Mức độ tuân thủ theo các quy chuẩn được xây dựng bởi Bản quy tắc ứng xử/Đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng ban hành

MT4

□ □ □ □ □

Mức độ xử lý kịp thời của Ban lãnh đạo Ngân hàng đối với những hành vi vi phạm quy chuẩn được thiết lập bởi Bản quy tắc ứng xử/Đạo đức nghề nghiệp

MT5 Mức độ thu hút nhân viên có năng lực trong Chính sách nhân sự của Ngân hàng □ □ □ □ □ MT6 Phần thưởng/kỷ luật tương xứng với kết quả công việc đạt được của nhân viên □ □ □ □ □ MT7 Mức độ áp lực trong công việc mà anh/chị phải đối mặt

□ □ □ □ □

MT8 Mức độ công bằng trong việc đánh giá định kỳ công việc của anh/chị

□ □ □ □ □

ĐÁNH GIÁ RỦI RO

RR RR1 Mức độ cụ thể theo từng chỉ tiêu khi thiết lập mục tiêu tín dụng

□ □ □ □ □

RR2 Văn bản nội bộ về quản trị rủi ro tín dụng có hỗ trợ cho công việc của anh/chị

□ □ □ □ □

RR3 Văn bản nội bộ về quản trị rủi ro tín dụng được cập nhật thường xuyên

□ □ □ □ □

RR4

□ □ □ □ □

RR5

□ □ □ □ □

Những thay đổi có tác động lớn đến hoạt động tín dụng được cảnh báo kịp thời đến nhân viên theo phân quyền Việc chấm điểm, xếp hạng khách hàng tuân thủ theo đúng các tiêu chí được quy định trong Hệ thống xếp hạng tín dụng

HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT

KS KS1 Mức độ tuân thủ các nội dung được quy định trong quy trình tín dụng

□ □ □ □ □

KS2

□ □ □ □ □

Mức độ tuân thủ Nguyên tắc “4 mắt” trong Ngân hàng (bất kỳ hoạt động nghiệp vụ nào cũng có hai người cùng tiến hành - một thực hiện, một duyệt)

KS3 Mức độ trách nhiệm trong hoạt động tín dụng được phân chia rõ ràng

□ □ □ □ □

KS4

□ □ □ □ □

Mức độ tuân thủ các chỉ tiêu định dạng trước được tự động hóa trong hệ thống công nghệ thông tin (tự động chuyển nhóm nợ, tự động thu gốc, lãi khi đến hạn…)

□ □ □ □ □

KS5 Mức độ được bảo vệ cẩn thận của tài sản phục vụ hoạt động tín dụng KS6 Mức độ phân quyền rõ ràng trong truy cập hệ thống thông tin tín dụng

□ □ □ □ □

□ □ □ □ □

KS7

Ngân hàng sử dụng phần mềm hiện đại, có thể kiểm tra logic trong mọi nghiệp vụ tín dụng để đưa ra những trường hợp nghi vấn sớm ở mức độ nào.

TT

□ □ □ □ □

TT1

□ □ □ □ □

TT2

THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Mức độ đầy đủ của Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Mưc độ chính xác của Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng

xi

□ □ □ □ □

TT3

□ □ □ □ □

TT4

□ □ □ □ □

TT5

Mức độ cập nhật kịp thời của Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Mức độ dễ dàng truy cập của Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng được chủ động gửi đến nhân viên theo phân quyền

TT6 Mức độ thuận tiện trong việc trao đổi thông tin nội bộ ngân hàng

□ □ □ □ □

□ □ □ □ □

TT7

Mức độ khuyến khích nhân viên tố giác những vi phạm, gian lận…trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thông qua việc thiết lập đường dây nóng

GS

□ □ □ □ □

GS1

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT Mức độ nhân viên có thể trao đổi trực tiếp với lãnh đạo về các chỉ tiêu tín dụng được phân giao

□ □ □ □ □

GS2

Mức độ giám sát thường xuyên tiến độ thực hiện công việc đối với nhân viên của lãnh đạo ngân hàng

□ □ □ □ □

GS3

Mức độ phản ánh đúng thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng trong Biên bản kiểm toán về hoạt động tín dụng

□ □ □ □ □

GS4

□ □ □ □ □

GS5

Mức độ phản ánh đúng thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng trong Biên bản kiểm tra, kiểm soát về hoạt động tín dụng Mức độ xử lý kịp thời đối với những trường hợp vi phạm trong hoạt động tín dụng

TÍNH HỮU HIỆU

□ □ □ □ □

□ □ □ □ □

HH HH1 Mức độ hoàn thành chỉ tiêu dư nợ tín dụng của Ngân hàng so với kế hoạch HH2 Mức độ hoàn thành chỉ tiêu nợ xấu của Ngân hàng so với kế hoạch HH3 Mức độ hoàn thành chỉ tiêu thu nhập lãi của Ngân hàng so với kế hoạch

□ □ □ □ □

□ □ □ □ □

HH4

Mức độ trung thực khi lập Báo cáo về hoạt động tín dụng so với thực tế hoạt động tại Ngân hàng

□ □ □ □ □

HH5

Mức độ tuân thủ các quy định được ban hành bởi Ngân hàng Nhà nước trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng

HH6 Mức độ tuân thủ các quy định nội bộ của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng

□ □ □ □ □

xii

Phụ lục 2: Đánh giá độ tin cậy thang đo

Cronbach's Al-

Cronbach's Al-

N of Items

pha

pha Based on

Standardized

Items

.878

.882

4

1. Kiểm định thang đo độc lập - Thang đo “Môi trường kiểm soát” Reliability Statistics

Summary Item Statistics

Mean

Minimum Maximum

Range

Maximum /

Variance N of Items

Minimum

Item Means

3.140

2.954

3.651

.697

1.236

.117

4

Item Variances

1.383

1.146

1.657

.511

1.446

.044

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Mul-

Cronbach's Al-

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

tiple Correlation

pha if Item De-

leted

.877

.443

MT2

8.91

9.337

.664

.830

.627

MT3

9.60

9.826

.782

.833

.615

MT4

9.56

9.427

.767

.838

.577

MT6

9.61

9.383

.754

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

12.56

16.220

4.027

4

- Thang đo “Đánh giá rủi ro”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha

N of Items

Based on Standar-

dized Items

.877

.878

5

Summary Item Statistics

Mean

Minimum Maximum

Range

Maximum / Min-

Variance

N of Items

imum

Item Means

3.227

3.133

3.349

.216

1.069

.007

5

Item Variances

1.968

1.793

2.325

.532

1.297

.047

5

Item-Total Statistics

xiii

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

12.95

21.200

.759

.584

.838

RR1

12.94

21.360

.659

.462

.864

RR2

12.78

22.640

.670

.480

.860

RR3

12.86

22.248

.707

.533

.851

RR4

13.00

21.309

.751

.576

.840

RR5

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

16.13

32.973

5.742

5

- Thang đo “Hoạt động kiểm soát”

Reliability Statistics

Cronbach's Al-

Cronbach's Al-

N of Items

pha

pha Based on

Standardized

Items

.892

.894

5

Summary Item Statistics

Mean

Minimum Maximum

Range

Maximum /

Variance N of Items

Minimum

Item Means

3.456

3.303

3.569

.266

1.081

.011

5

Item Variances

1.627

1.449

1.873

.424

1.292

.033

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Mul-

Cronbach's Al-

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

tiple Correlation

pha if Item De-

leted

13.98

18.769

.866

.586

.752

KS1

13.88

18.819

.860

.632

.781

KS2

13.71

18.418

.872

.530

.725

KS3

13.80

18.687

.860

.644

.776

KS4

13.76

18.710

.887

.452

.662

KS6

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

17.28

28.424

5.331

5

xiv

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha

N of Items

Based on Standar-

dized Items

.852

.852

6

- Thang đo “Thông tin và truyền thông” Reliability Statistics

Summary Item Statistics

Mean

Minimum Maximum

Range

Maximum / Min-

Variance

N of Items

imum

Item Means

3.179

3.055

3.303

.248

1.081

.010

6

Item Variances

2.276

2.005

2.504

.499

1.249

.030

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

.441

.827

TT1

15.97

33.778

.636

.519

.812

TT2

16.02

31.861

.711

.422

.826

TT3

15.94

33.545

.643

.347

.840

TT4

15.86

34.325

.568

.450

.829

TT5

15.77

33.984

.625

.456

.827

TT6

15.80

34.454

.639

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

19.07

47.073

6.861

6

- Thang đo “Hoạt động giám sát”

Reliability Statistics

Cronbach's Al-

Cronbach's Al-

N of Items

pha

pha Based on

Standardized

Items

.893

.894

4

Summary Item Statistics

Mean

Minimum Maximum

Range

Maximum /

Variance N of Items

Minimum

Item Means

3.497

3.459

3.569

.110

1.032

.003

4

Item Variances

1.984

1.881

2.127

.246

1.131

.013

4

Item-Total Statistics

xv

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Mul-

Cronbach's Al-

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

tiple Correlation

pha if Item De-

leted

.871

.581

GS2

10.53

14.444

.742

.861

.631

GS3

10.52

13.873

.769

.863

.607

GS4

10.50

14.214

.764

.856

.648

GS5

10.42

13.525

.784

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

13.99

24.060

4.905

4

2. Kiểm định thang đo phụ thuộc

Cronbach's Al-

Cronbach's Al-

N of Items

pha

pha Based on

Standardized

Items

.861

.861

5

Summary Item Statistics

Mean

Minimum Maximum

Range Maximum / Min-

Variance N of Items

imum

Item Means

3.508

3.394

3.601

.206

1.061

.007

5

Item Variances

1.483

1.392

1.605

.213

1.153

.007

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Al-

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

pha if Item De-

leted

HH1

14.01

15.622

.838

.435

.656

HH2

13.94

16.102

.837

.431

.656

HH3

14.15

15.674

.830

.472

.685

HH4

14.08

16.048

.833

.462

.672

HH6

13.99

15.359

.820

.525

.722

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

17.54

23.798

4.878

5

xvi

Phụ lục 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá

1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.827

Approx. Chi-Square

2859.964

Bartlett's Test of Sphericity

df

276

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

5.526

23.027

23.027

5.526

23.027

23.027

1

3.263

13.597

36.624

3.263

13.597

36.624

2

2.880

11.999

48.623

2.880

11.999

48.623

3

2.607

10.864

59.486

2.607

10.864

59.486

4

2.239

9.329

68.815

2.239

9.329

5

.724

3.017

6

.663

2.762

7

.644

2.682

8

.592

2.468

9

.505

2.106

10

.496

2.068

11

.455

1.897

12

.431

1.795

13

.393

1.638

14

.347

1.445

15

.337

1.403

16

.304

1.267

17

.282

1.177

18

.274

1.144

19

.242

1.010

20

.225

.938

21

.207

.864

22

.198

.826

23

.163

.680

68.815 71.832 74.595 77.276 79.744 81.850 83.918 85.815 87.610 89.248 90.692 92.095 93.362 94.539 95.682 96.693 97.630 98.494 99.320 100.000

24

xvii

Total Variance Explained

Component

Rotation Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

3.538

14.743

14.743

1

3.520

14.666

29.409

2

3.396

14.150

43.559

3

3.087

12.862

56.421

4

2.975

12.394

68.815

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa

Component

2

3

4

5

KS1

KS2

KS4

KS3

1 .856 .853 .853 .782 .762

KS6

TT2

TT3

TT6

.813 .757 .753

xviii

TT5

TT1

TT4

.749 .739 .687

RR5

RR1

RR3

RR4

RR2

.836 .829 .796 .788 .778

GS5

GS3

GS4

GS2

.883 .869 .859 .842

MT3

.871

MT4

.865

MT6

.856

MT2

.800

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a

a. Rotation converged in 6 iterations.

2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.871

Approx. Chi-Square

446.592

Bartlett's Test of Sphericity

df

10

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

3.214

64.271

3.214

64.271

64.271

1

.503

10.069

2

.481

9.630

3

.424

8.485

4

.377

7.546

64.271 74.340 83.970 92.454 100.000

5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

xix

Component Matrixa

Component

1

.835

HH6

.807

HH3

.798

HH4

.784

HH2

.784

HH1

Extraction Method: Prin-

cipal Component Analy-

sis.a

a. 1 components extracted.

xx

Phụ lục 4: Kết quả các kiểm định mô hình hồi quy

Variables Entered/Removeda

Model

Variables Entered

Variables Removed

Method

1

GS, MT, RR, TT, KSb

. Enter

a. Dependent Variable: HH

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Change Statistics

Square

Estimate

R Square

F Change

df1

Change

1

.786a

.618

.609

.61039

.618

68.485

5

Model Summaryb

Model

Change Statistics

Durbin-Watson

df2

Sig. F Change

1

212a

.000

2.091

a. Predictors: (Constant), GS, MT, RR, TT, KS

b. Dependent Variable: HH

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

127.579

5

68.485

.000b

1

Residual

78.986

25.516 .373

Total

206.565

212 217

a. Dependent Variable: HH

b. Predictors: (Constant), GS, MT, RR, TT, KS

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients

Standardized

t

Sig.

Collinearity

Coefficients

Statistics

B

Std. Error

Beta

Tolerance

.127

-1.533

(Constant)

-.336

.219

.928

.000

4.045

.178

MT

.173

.043

1

.886

.000

7.957

.359

RR

.305

.038

.866

.000

6.957

.318

KS

.291

.042

xxi

TT

.232

.038

.272

6.156

.000

.921

GS

.164

.034

.206

4.763

.000

.960

Coefficientsa

Model

Collinearity Statistics

VIF

(Constant)

MT

1.078

RR

1.129

1

KS

1.155

TT

1.086

GS

1.042

a. Dependent Variable: HH

Collinearity Diagnosticsa

Model Dimension

Eigenvalue Condition Index

Variance Proportions

(Constant)

MT

RR

KS

1

5.623

1.000

.00

.00

.00

.00

2

.102

7.408

.00

.47

.08

.01

3

.099

7.549

.00

.01

.00

.13

1

4

.084

8.191

.00

.16

.04

.49

5

.063

9.479

.00

.31

.76

.19

6

.029

13.883

.99

.06

.12

.18

Collinearity Diagnosticsa

Model

Dimension

Variance Proportions

TT

GS

.00

.00

1

.23

.18

2

.58

.31

3

1

.00

.42

4

.03

.03

5

.15

.06

6

a. Dependent Variable: HH

Correlations

ABSRES

MT

GS

RR

Spearman's rho

ABSRES Correlation Coefficient

1.000

-.053

-.153*

-.247**

xxii

Sig. (2-tailed)

.

.433

.024

.000

N

218

218

218

218

Correlation Coefficient

-.053

1.000

.077

.111

MT

Sig. (2-tailed)

.433

.

.259

.103

N

218

218

218

218

Correlation Coefficient

-.153*

.077

1.000

.102

GS

Sig. (2-tailed)

.024

.259

.

.132

N

218

218

218

218

Correlation Coefficient

-.247**

.111

.102

1.000

RR

Sig. (2-tailed)

.000

.103

.132

.

N

218

218

218

218

Correlation Coefficient

-.193**

.166*

.115

.276**

KS

Sig. (2-tailed)

.004

.014

.090

.000

N

218

218

218

218

Correlation Coefficient

-.186**

.178**

.138*

.145*

.006

.008

TT

Sig. (2-tailed)

.041

.032

N

218

218

218

218

Correlations

KS

TT

Correlation Coefficient

-.193

-.186

ABSRES

Sig. (2-tailed)

.004

.006

N

218

218

Correlation Coefficient

.166

.178

MT

Sig. (2-tailed)

.014

.008

N

218

218

Correlation Coefficient

.115*

.138

GS

Sig. (2-tailed)

.090

.041

Spearman's rho

N

218

218

Correlation Coefficient

.276**

.145

RR

Sig. (2-tailed)

.000

.032

N

218

218

Correlation Coefficient

1.000**

.156*

Sig. (2-tailed)

KS

.

.021

N

218

218

TT

Correlation Coefficient

.156**

1.000**

xxiii

Sig. (2-tailed)

.021

.

N

218

218

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

xxiv

Phụ lục 5: Báo cáo của BASEL về hệ thống KSNB

Cuối năm 1974, thống đốc ngân hàng trung ương của các nước bao gồm: Bỉ,

Hà Lan, Canada, Nhật, Pháp, Đức, Ý, Luxembourg, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh, Hoa

Kỳ thành lập nên ủy ban BASEL (Basel Committee on Banking Supervision). Đây

là một uỷ ban chuyên về hoạt động giám sát ngân hàng gồm nhiều tổ chức thanh tra

ngân hàng. Trụ sở của ủy ban này đặt tại Ngân hàng thanh toán quốc tế ở Basel.

Những năm 1990, có rất nhiều ngân hàng ở trên thế giới nằm trong tình trạng khủng

hoảng và chịu nhiều tổn thất đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình. Xuất

phát từ tình hình đó, BASEL đã tiến hành nhiều nghiên cứu, khảo sát và cuối cùng

Ủy ban này đã chỉ ra rằng tình trạng trên của các ngân hàng thế giới là do các ngân

hàng đã không duy trì được một hệ thống KSNB hữu hiệu. Đến năm 1998, Uỷ ban

BASEL đã ban hành tài liệu về khuôn khổ cho hệ thống KSNB trong ngân hàng.

Khuôn khổ hệ thống KSNB trong tài liệu này được xây dựng cho các ngân hàng

quốc tế, nội dung của tài liệu này kế thừa và nhất quán với báo cáo của tổ chức

COSO về KSNB.

Báo cáo của ủy ban BASEL năm 1998 không đưa ra những lý luận mới mà

chỉ vận dụng các lý luận cơ bản của tổ chức COSO vào hoạt động của lĩnh vực ngân

hàng. Hệ thống lý luận về KSNB trong ngân hàng theo báo cáo của ủy ban BASEL

bao gồm 2 phần:

Phần 1: Mục tiêu và vai trò của các nguyên tắc KSNB ngân hàng:

Theo ủy ban BASEL: “KSNB là quá trình được thực hiện bởi Hội đồng quản

trị, ban điều hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc một

chính sách được thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả các

cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành thiết lập môi trường văn

hóa tạo thuận lợi cho quá trình KSNB được hiệu quả và việc theo dõi sự hiệu quả

đó được diễn ra liên tục. Mỗi cá nhân trong một tổ chức phải tham gia vào quá trình

đó”. Các mục tiêu chủ yếu của KSNB bao gồm:

- Mục tiêu hoạt động: những hoạt động có hữu hiệu và hiệu quả;

xxv

- Mục tiêu thông tin: sự đáng tin cậy, đầy đủ và kịp thời của các thông tin

quản trị và tài chính;

- Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ các quy định và luật hiện hành.

Mục tiêu hoạt động gắn liền với sự hữu hiệu và hiệu quả của các ngân hàng

trong việc sử dụng tài sản và những nguồn lực khác để ngân hàng không bị lỗ. Mục

tiêu này cũng đảm bảo rằng nhân sự trong ngân hàng làm việc để đạt được sự hiệu

quả và tiết kiệm chi phí.

Mục tiêu thông tin đảm bảo rằng những báo cáo có liên quan cho việc ra

quyết định trong ngân hàng luôn được cung cấp kịp thời và đáng tin cậy. Ngoài ra,

cổ đông, những bộ phận giám sát và các đối tác bên ngoài phải được cung cấp đầy

đủ những báo cáo định kỳ, báo cáo tài chính đáng tin cậy. Thông tin cung cấp cho

các nhà quản lý, HĐQT, cổ đông và những bộ phận giám sát phải hiệu quả, chính

xác để các đối tượng đó làm căn cứ ra quyết định.

Mục tiêu tuân thủ đảm bảo rằng mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng

phải tuân theo các quy định của pháp luật, yêu cầu của NHNN, các quy đinh, quy

chế và chính sách, thủ tục của ngân hàng. Tất cả các điều này nhằm để bảo vệ

quyền lợi và danh tiếng của các ngân hàng.

Phần 2: Các nguyên tắc KSNB ngân hàng

Ủy ban BASEL xây dựng 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống KSNB

trong ngân hàng. Về cơ bản, các nguyên tắc này giống như các yếu tố cấu thành hệ

thống KSNB theo báo cáo của tổ chức COSO, bao gồm:

- Giám sát điều hành và văn hóa kiểm soát :

Nguyên tắc 1: “HĐQT có trách nhiệm xét duyệt và kiểm tra định kỳ toàn bộ

chiến lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của ngân hàng, hiểu rõ

những rủi ro trọng yếu của ngân hàng, xây dựng những mức độ có thể chấp nhận

được đối với các rủi ro này và đảm bảo rằng ban điều hành đã thực hiện các công

việc cần thiết để xác định, đo lường, theo dõi và kiểm tra những rủi ro này; xét

duyệt cơ cấu tổ chức; đảm bảo rằng ban điều hành đang giám sát sự hiệu quả của hệ

thống KSNB. HĐQT chịu trách nhiệm sau cùng về việc thiết lập và duy trì một hệ

xxvi

thống KSNB đầy đủ và hiệu quả”.

Nguyên tắc 2: “Ban điều hành chịu trách nhiệm thực hiện những chiến lược

và chính sách mà HĐQT đã phê duyệt; nâng cao việc xác định, đo lường, theo dõi

và kiểm soát những rủi ro phát sinh trong hoạt động của ngân hàng; duy trì một cơ

cấu tổ chức trong đó có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và các mối

quan hệ giữa các bộ phận; đảm bảo rằng đã thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả;

thiết lập những chính sách KSNB thích hợp; kiểm tra sự đầy đủ và hiệu quả của hệ

thống KSNB”.

Nguyên tắc 3: “HĐQT, ban điều hành chịu trách nhiệm nâng cao đạo đức và

tính liêm chính, thiết lập văn hóa và làm cho tất cả nhân viên thấy rõ tầm quan trọng

của KSNB. Tất cả nhân viên ngân hàng cần hiểu rõ vai trò của mình trong quá trình

KSNB và thực sự tham gia vào quá trình đó”. - Nhận biết và đánh giá rủi ro :

Nguyên tắc 4: “Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi rằng phải nhận biết và

đánh giá liên tục những rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành kế

hoạch của ngân hàng. Sự đánh giá này phải bao trùm tất cả các rủi ro hoạt động của

ngân hàng (rủi ro tín dụng, rủi ro chính sách quốc gia, rủi ro thị trường, rủi ro lãi

suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro vận hành, rủi ro pháp lý và rủi ro thương hiệu).

KSNB cần xem lại những rủi ro chưa được kiểm soát trước nay cũng như mới phát

sinh”.

- Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm :

Nguyên tắc 5: “Hoạt động kiểm soát phải là một công việc quan trọng trong

các hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi thiết

lập một cơ cấu kiểm soát thích hợp, trong đó sự kiểm soát được xác định ở mỗi mức

độ hoạt động. Những điều này bao gồm kiểm tra ở mức độ cao nhất, kiểm tra hoạt

động đối với các bộ phận, phòng ban khác nhau, kiểm kê, kiểm tra sự tuân thủ

những quy định ban hành và theo dõi sự không tuân thủ; một hệ thống đã được phê

duyệt; một hệ thống kiểm tra và đối chiếu”.

Nguyên tắc 6: “Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi phân công hợp lý, các

xxvii

công việc của nhân viên không mâu thuẩn với nhau. Những xung đột về quyền lợi

phải được nhận biết, giảm thiểu tối đa và tùy thuộc vào sự kiểm soát độc lập và thận

trọng”.

- Thông tin và truyền thông:

Nguyên tắc 7: “Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi có dữ liệu đầy đủ và

tổng hợp về sự tuân thủ, về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, cũng như những

thông tin về thị trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định. Thông

tin đáng tin cậy, kịp thời, có thể sử dụng được và trình bày theo biểu mẫu”.

Nguyên tắc 8: “Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi một hệ thống thông tin

đáng tin cậy, có thể đáp ứng cho hầu hết các hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Hệ

thống này phải lưu trữ và sử dụng dữ liệu bằng máy tính, an toàn, được theo dõi độc

lập và được kiểm tra đột xuất, đầy đủ”.

Nguyên tắc 9: “Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi kênh trao đổi thông tin

hiệu quả để đảm bảo bằng tất cả nhân viên đã hiểu đầy đủ và tuân thủ triệt để các

chính sách và các thủ tục có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ của họ và đảm

bảo rằng những thông tin cần thiết khác cũng được phổ biến đến các nhân viên khác

có liên quan”.

- Giám sát và sửa chữa những sai sót:

Nguyên tắc 10: “Hiệu quả toàn diện của hệ thống KSNB là việc theo dõi,

kiểm tra phải liên tục. Việc theo dõi những rủi ro trọng yếu phải là công việc hàng

ngày của ngân hàng, cũng như là việc đánh giá định kỳ của bộ phận kinh doanh và

kiểm toán nội bộ”.

Nguyên tắc 11: “Phải có kiểm toán nội bộ toàn diện, hiệu quả và được thực

hiện bởi những người có năng lực, đào tạo thích hợp để có thể làm việc độc lập.

Công việc kiểm toán nội bộ, cũng là việc theo dõi hệ thống KSNB, phải được báo

cáo trực tiếp cho Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và Ban điều hành”.

Nguyên tắc 12: “Những sai sót của hệ thống KSNB được phát hiện bởi bộ

phận kinh doanh, kiểm toán nội bộ, hoặc các nhân viên khác thì phải được báo cáo

kịp thời cho cấp quản lý thích hợp và ghi nhận ngay lập tức. Những sai sót trọng

xxviii

yếu của KSNB phải được báo cáo cho Ban điều hành và HĐQT”.

-Đánh giá hệ thống KSNB thông qua cơ quan thanh tra ngân hàng:

Nguyên tắc 13: “Cán bộ thanh tra ngân hàng đòi hỏi tất các các ngân hàng

cần có hệ thống KSNB hiệu quả, phù hợp với bản chất, sự phức tạp, rủi ro vốn có

hoạt động ngân hàng và thích nghi được với sự thay đổi môi trường, điều kiện của

ngân hàng. Các thanh tra sẽ xác định hệ thống KSNB của ngân hàng có hiệu quả và

đầy đủ không, khi đó các thanh tra ngân hàng sẽ đưa ra cách xử lý thích hợp”.