BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN ĐẠI
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆTNAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN ĐẠI CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU KIỂM
SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học:TS. TRẦN QUỐC THỊNH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy cô Khoa Sau
đại học và toàn thể quý giảng viên đã tham gia giảng dạy tôi trong suốt khóa học tại
trường đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh vì đã tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện bảo vệ luận văn này.
Tiếp đến, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Quốc Thịnh, người
hướng dẫn khoa học đã tận tình theo sát, giúp đỡ, hướng dẫn tôi từ trong suốt quá
trình bắt đầu cho đến khi hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới sự hỗ trợ, đánh giá các ý kiến trong suốt quá trình
khảo sát và thu thập dữ liệu của toàn thể Ban lãnh đạo, nhân viên công tác tại BIDV
Bình Phước.
Gửi lời cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng chấm luận văn thạc sĩ đã đóng
góp nhiều ý kiến quý báu để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh, chị em bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình đã động viên, giúp đở để tôi hoàn thành được luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN VĂN ĐẠI
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng – Nghiên cứu trường hợp tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam tỉnh Bình Phước” là công trình nghiên
cứu do tôi thực hiện với sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Quốc Thịnh.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu,
kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố
trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện. Những nội dung từ các nguồn
tài liệu khác được tôi kế thừa, tham khảo ở trong luận văn này đều được trích dẫn
đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN VĂN ĐẠI
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro gây thiệt hại cho ngân hàng.
Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại các ngân hàng
có thể phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro nhằm đạt được các mục tiêu tín
dụng đề ra. Vì vậy, đề tài được thực hiện nhằm xác định và đánh giá những nhân tố
tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình
Phước – nơi tác giả đang công tác – để đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng
cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.
Từ cơ sở lý luận liên quan đến hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại ngân
hàng, trên cơ sở vận dụng thiết kế, vận hành hệ thống KSNB của BASEL, các
nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB, đề tài nghiên cứu, tìm hiểu riêng về các nhân tố tác động đến hệ thống
KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Với 218 mẫu khảo sát được thu
về, qua kết quả phân tích thì cả năm nhân tố của hệ thống KSNB bao gồm môi
trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông,
giám sát đều có tác động tích cực lên tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động
tín dụng tại BIDV Bình Phước. Mức độ tác động mạnh nhất thuộc về nhân tố đánh
giá rủi ro, kế đến là nhân tố hoạt động kiểm soát, tiếp theo là nhân tố thông tin và
truyền thông, tiếp theo sau nữa là nhân tố giám sát và cuối cùng có tác động yếu
nhất là nhân tố môi trường kiểm soát. Cuối cùng, dựa trên những hạn chế của hệ
thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước, tác giả gợi ý các chính sách
theo từng nhân tố nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín
dụng tại BIDV Bình Phước.
MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Giới thiệu ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 4
3. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
6. Đóng góp của đề tài .................................................................................... 6
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍNH HỮU HIỆU KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ................................................... 7
1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài ........................................................ 7
1.1.1 Các nghiên cứu về hệ thống KSNB ......................................................... 7
1.1.2 Các nghiên cứu về nhóm các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB ...................................................................................................... 13
1.1.3 Các nghiên cứu về tác động của từng nhân tố thành phần đến tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB ................................................................................... 16
1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước ...................................................... 20
1.3 Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả .................... 23
1.3.1 Xác định khe hổng nghiên cứu .............................................................. 23
1.3.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả ....................................................... 25 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 25 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG .................................. 26
2.1 Các khái niệm........................................................................................... 26
2.1.1 Tính hữu hiệu ........................................................................................ 26
2.1.2 Kiểm soát nội bộ ................................................................................... 26
2.1.3 Hoạt động tín dụng ................................................................................ 27
2.2 Các lý thuyết nền có liên quan .................................................................. 28
2.2.1 Lý thuyết lập quy (Regulatory theory) ................................................... 28
2.2.2 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) ..................................................... 29
2.2.3 Lý thuyết thể chế (Institutional theory) .................................................. 30
2.2.4 Lý thuyết tâm lý học xã hội của tổ chức (Social psychology of
organization theory) .......................................................................................... 30
2.3 Hệ thống KSNB và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng
tại NHTM .......................................................................................................... 31
2.3.1 Hệ thống KSNB .................................................................................... 31
2.3.2 Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM ........ 32
2.3.3 Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ................. 33 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 44 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 45
3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu .................................... 45
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 45
3.1.2 Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 45
3.2 Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu trong
nghiên cứu ......................................................................................................... 48
3.2.1 Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu .................................... 48
3.2.2 Phân tích dữ liệu ................................................................................... 48
3.3 Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 55
3.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................. 55
3.3.2 Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 56
3.3.3 Phương trình hồi quy tổng quát ............................................................. 56 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 57 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................ 58
4.1 Kết quả nghiên cứu................................................................................... 58
4.1.1 Mẫu nghiên cứu .................................................................................... 58
4.1.2 Kết quả đo lường các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước ............................................... 58
4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 71 Kết luận chương 4 ............................................................................................ 74 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................... 75
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 75
5.2 Gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính hữu hiệu hệ thống KSNB hoạt động tín
dụng tại BIDV Bình Phước ................................................................................ 75
5.2.1 Đánh giá rủi ro ...................................................................................... 76
5.2.2 Hoạt động kiểm soát ............................................................................. 81
5.2.3 Thông tin và truyền thông ..................................................................... 84
5.2.4 Hoạt động giám sát ............................................................................... 85
5.2.5 Môi trường kiểm soát ............................................................................ 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... i PHỤ LỤC .............................................................................................................. ix Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát ......................................................................... ix Phụ lục 2: Đánh giá độ tin cậy thang đo ............................................................. xii Phụ lục 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá .............................................. xvi Phụ lục 4: Kết quả các kiểm định mô hình hồi quy ........................................... xx Phụ lục 5: Báo cáo của BASEL về hệ thống KSNB ........................................ xxiv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa Chữ viết tắt
AAA Hội kế toán Hoa Kỳ
AICPA Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
BASEL Basel Committee on Banking Supervision (Ủy ban Basel an toàn về
hoạt động ngân hàng)
Báo cáo tài chính BCTC
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
Bộ Tài Chính BTC
Control Objectives for Information and Related Technology (Các CoBIT
mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các lĩnh vực có liên quan)
Committee Of Sponsoring Organizations COSO
Enterprise Risk Management Framework (Quản trị rủi ro doanh ERM
nghiệp)
Hiệp hội các nhà quản trị tài chính FEI
Giám sát GS
HĐQT Hội đồng quản trị
HH Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV
Bình Phước
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ IIA
Hiệp hội kế toán viên quản trị IMA
International Standard on Auditing (Chuẩn mực kiểm toán quốc tế) ISA
ISACA Information System Audit and Control Association (Hiệp hội về
kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin)
Key Performance Indicator (Chỉ số đánh giá thực hiện công việc) KPI
Hoạt động kiểm soát KS
KSNB Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội bộ KTNB
Môi trường kiểm soát MT
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Phòng giao dịch PGD
Phó Giám đốc PGĐ
Quản lý khách hàng QLKH
Quản lý rủi ro QLRR
Quản trị tín dụng QTTD
Đánh giá rủi ro RR
Statement on Auditing Standard (Thông báo về chuẩn mực kiểm SAS
toán)
Đạo luật Sarbanes-Oxley SOX
Tổ chức tín dụng TCTD
Thương mại cổ phần TMCP
Thông tin và truyền thông TT
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước về hệ thống KSNB .............. 12
Bảng 1.2 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước về nhóm các nhân tố tác động
đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ................................................................... 15
Bảng 1.3 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước về về tác động của từng nhân
tố thành phần đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ............................................. 19
Bảng 3.1 Định nghĩa và đo lường các biến của các nghiên cứu trước về nhóm các
nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ........................................ 49
Bảng 3.2 Bảng mô tả các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu ............... 51
Bảng 4.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Môi trường kiểm soát - MT ........ 58
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Đánh giá rủi ro - RR ................... 59
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Hoạt động kiểm soát – KS .......... 60
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Thông tin truyền thông - TT ....... 60
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Hoạt động giám sát – GS ............ 61
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
hoạt động tín dụng - HH ........................................................................................ 62
Bảng 4.7 Bảng ma trận xoay các nhân tố của thang đo biến độc lập ...................... 63
Bảng 4.8 Thống kê mô tả ....................................................................................... 66
Bảng 4.9 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ........................... 66
Bảng 4.10 Hệ số hồi quy........................................................................................ 68
Bảng 4.11 Sơ lược mô hình hồi quy ....................................................................... 68
Bảng 4.12 Phân tích ANOVA ................................................................................ 69
Bảng 4.13 Hệ số tương quan giữa giá trị tuyệt đối của phần dư với biến độc lập ... 70
Bảng 4.14 Kết quả kiểm định các giả thuyết về các nhân tố tác động đến tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước ....................... 71
Bảng 4.15 Tầm quan trọng của các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước ................................................... 74
DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Mô hình mối liên hệ giữa KSNB với hoạt động tài chính .......................... 8
Hình 1.2 Mô hình mối liên hệ giữa KSNB với việc đạt được mục tiêu..................... 8
Hình 1.3 Các nhân tố tác động đến chiến lược KSNB .............................................. 9
Hình 1.4 Mối quan hệ giữa KSNB với tính hữu hiệu của KTNB ........................... 10
Hình 1.5 Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ................... 13
Hình 1.6 Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ................... 14
Hình 1.7 Mô hình các yếu tố tác động đến hiệu quả của hệ thống KSNB ............... 21
Hình 1.8 Mô hình tác động của KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của các
NHTM Việt Nam .................................................................................................. 21
Hình 1.9 Mô hình tác động của KSNB đến hiệu quả tài chính NHTM Việt Nam ... 22
Hình 1.10 Mô hình tác động của KSNB đến rủi ro phá sản NHTM Việt Nam ....... 22
Hình 1.11 Mô hình các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong
các NHTM Việt Nam ............................................................................................ 23
Hình 2.1 Các mục tiêu của hệ thống KSNB ........................................................... 32
Hình 2.2 Các bước của quy trình đánh giá rủi ro .................................................... 36
Hình 2.3 Cơ cấu kiểm soát nội bộ .......................................................................... 41
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu hỗn hợp ................................................................. 45
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu chi tiết ................................................................... 46
Hình 3.3 Các bước thực hiện nghiên cứu ............................................................... 47
Hình 3.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 55
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Năm 2018, năm có bước tiến mới của Việt Nam là đã hoàn tất đàm phán và
ký kết thành công Hiệp định Đối tác Thái Bình Dương Toàn diện và Tiến bộ
(CPTPP), đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp đặc biệt là các ngân hàng
thương mại như: thương mại của Việt Nam tất yếu sẽ có những mức tăng trưởng
mạnh mẽ và Ngân hàng có điều kiện đồng hành hỗ trợ vốn, dịch vụ cho các doanh
nghiệp; thu hút đầu tư nước ngoài; cơ hội đa dạng hoá thị trường; nền khách hàng
mở rộng; thuế quan giảm .... Tuy nhiên, song hành với những cơ hội đó là những
thách thức vô cùng lớn, đó là sự cạnh tranh khốc liệt, bởi khi gia nhập CPTPP cho
phép 11 nước thành viên cung cấp các dịch vụ ngân hàng xuyên biên giới trong nội
khối, tức khai thác chung nền khách hàng. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có thể sử
dụng dịch vụ của ngân hàng ở Nhật Bản hay bất kỳ ngân hàng nào trong 11 nước
CPTPP mà ngân hàng đó không cần mở chi nhánh tại Việt Nam. Bên cạnh đó, trong
những năm qua vấn đề quản trị rủi ro tại các ngân hàng trong nước còn nhiều bất
cập và đặc biệt là nợ xấu hệ thống ngân hàng đang có xu hướng tăng, một số ngân
hàng có năng lực quản trị yếu kém, vi phạm các quy tắc quản trị doanh nghiệp và
quản trị rủi ro dẫn đến các nhân viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp khai thác nhằm
trục lợi cá nhân, .... Do đó, nền kinh tế Việt Nam để bắt nhịp kịp với sự phát triển
chung của các nước trên thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp, các ngân hàng thương
mại phải nỗ lực và đề ra được những chiến lược phù hợp nhằm giải quyết thách
thức, tận dụng thời cơ để thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển mạnh mẽ và
quản trị rủi ro. Để làm được những điều đó, các ngân hàng thương mại cần có hệ
thống KSNB hết sức hữu hiệu để đảm bảo phát triển đúng định hướng và an toàn
cho cả hệ thống.
BIDV cũng không nằm ngoài xu thế hội nhập và phát triển bền vững. Năm
2015, ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long cũng đã được
sáp nhập vào BIDV, từ đó đến nay bên cạnh việc gia tăng thị phần cho BIDV thì rủi
ro do nợ xấu của việc sáp nhập mang lại cũng vô cùng lớn. Trong bối cảnh đó, để
2
có thể tồn tại và phát triển, bản thân BIDV cần có những chính sách để quản trị
ngân hàng của mình đảm bảo hiệu quả hoạt động. Trong những chính sách để BIDV
đảm bảo hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững thì tăng cường tính hữu hiệu của
hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV được đặc biệt quan tâm.
Quá trình tra cứu và tham khảo nhiều tài liệu khác nhau, tác giả nhận thấy đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan về hệ thống KSNB, tác động của hệ
thống KSNB tới các đối tượng, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB của doanh nghiệp tại nhiều quốc gia trên thế giới đã được các
tác giả khác nhau thực hiện trong thời gian vừa qua.
KSNB là quá trình do người quản lý, Hội đồng quản trị và các nhân viên của
đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực
hiện các mục tiêu: đảm bảo sự tin cậy của báo cáo tài chính; đảm bảo sự tuân thủ
các quy trình và luật lệ; đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả (COSO,
1992). Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động KSNB, trên thế giới đã có
nhiều công trình trình nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể Amudo and Inanga (2009)
đã thực hiện nghiên cứu về đánh giá các hệ thống KSNB từ Uganda trong năm
2009, nghiên cứu này dựa trên các nước thành viên khu vực của Ngân hàng phát
triển châu Phi (AFDB) tập trung vào Uganda ở Đông Phi. Họ cho rằng có 6 nhân tố
tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB bao gồm: Môi trường kiểm soát,
đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và truyền thông, các hoạt động kiểm soát, giám
sát, công nghệ thông tin. Công trình nghiên cứu của Sultana and Haque (2011) đã
đánh giá hiệu quả của các hệ thống KSNB được thành lập trong các ngân hàng được
liệt kê ở Bangladesh gồm có 5 nhân tố: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hệ
thống thông tin và truyền thông, các hoạt động kiểm soát, giám sát. Gamage and
Lock and Fernando (2014) khi nghiên cứu sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong 2
ngân hàng thương mại và 64 chi nhánh của 2 ngân hàng này tại Srilanka cho rằng
có 5 nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB bao gồm: Môi trường
kiểm soát, đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin truyền thông, các hoạt động kiểm soát
và giám sát. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu những tác động của từng thành phần
3
trong hệ thống KSNB đến tính hữu hiệu của KSNB như: nghiên cứu về môi trường
kiểm soát (Rae and Subramaniam, 2006; Ramos, 2004); nghiên cứu về đánh giá rủi
ro (Lannoye, 1999; Walker, 1999); nghiên cứu về thông tin truyền thông (Hevesi,
2005); nghiên cứu các hoạt động kiểm soát (Jenkinson, 2008); nghiên cứu về giám
sát (Spinger, 2004; Muhota, 2005).
Ở Việt Nam, các NHTM không chỉ là những nhà tài trợ vốn lớn, cung cấp
dịch vụ ngân hàng hàng đầu cho các doanh nghiệp, mà còn là công cụ quan trọng để
nhà nước định hướng cho sự vận động của thị trường tài chính, nhằm thực hiện mục
tiêu, chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ; là lực lượng chủ lực trong hội nhập kinh
tế quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Để giúp cho hệ thống ngân hàng hoạt động
hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, phải đảm bảo sự hữu hiệu của KSNB. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu trong nước xác định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu
của KSNB, mức độ tác động từ đó đưa ra các chính sách nhằm nâng cao tính hữu
hiệu của KSNB như: Hồ Tuấn Vũ (2016) đã nghiên cứu 6 nhân tố tác động tính hữu
hiệu của KSNB trong NHTM: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hệ thống
thông tin và truyền thông, các hoạt động kiểm soát, giám sát, thể chế chính trị và lợi
ích nhóm. Nguyễn Anh Phong, Hà Tôn Trung Hạnh (2010) dựa vào nguyên tắc
BASEL 2 và chỉ ra 5 nhóm nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của KSNB trong
NHTM: Môi trường kiểm soát và giám sát của Ban lãnh đạo, xác định và đánh giá
rủi ro, các hoạt động kiểm soát và phân công phân nhiệm, thông tin và truyền thông,
giám sát hoạt động và sửa chữa sai sót. Nguyễn Tuấn, Đường Nguyễn Hưng (2015)
trong nghiên cứu của mình đã đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả
hoạt động và rủi ro của các NHTM Việt Nam bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh
giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Ngoài ra, cũng
có nhiều nghiên cứu liên quan đến lý luận về KSNB (Ngô Thái Phượng, Lê Thị
Thanh Ngân, 2015; Phạm Quang Huy, 2014; Trần Thị Giang Tân, 2012) hay nghiên
cứu về KSNB tại đơn vị cụ thể (Hứa Thị Tuyết Sương, 2016; Đỗ Trần Hải Hà,
2015; Nguyễn Quang Huy, 2015).
4
Khi khảo cứu các công trình nghiên cứu như trên, tác giả nhận thấy trên thế
giới và trong nước cũng đã có một số tác giả nghiên cứu và nhận định các nhân tố
tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các ngân hàng như: môi
trường kiểm soát; thông tin và truyền thông; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát;
giám sát; công nghệ thông tin,...Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu nào
ở trong nước xác định nhân tố nào có thể tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB hoạt động tín dụng, đặc biệt là nghiên cứu trường hợp cụ thể tại BIDV Bình
Phước. Do đó, việc nghiên cứu tìm ra các nhân tố nội tại bên trong và các nhân tố
bên ngoài có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng
tại BIDV Bình Phước để nhằm nâng cao năng lực quản lý của ngân hàng, đảm bảo
ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đáp ứng mục tiêu tăng trưởng bền vững là một
yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ tính cấp thiết này, tác giả chọn đề tài: "Các nhân tố tác động
đến tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng – Nghiên cứu trường hợp
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam tỉnh Bình
Phước” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ kinh tế, với mong muốn đóng
góp nhất định vào việc nâng cao tính hữu hiệu KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV
Bình Phước và qua đó gợi ý một số chính sách để hạn chế rủi ro tổn thất, nâng cao
tính hữu hiệu KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. 2. Mục tiêu của đề tài
Xác định các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố này đến
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng trong BIDV Bình Phước. Từ
đó đưa ra những gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát của đề tài, các mục tiêu cụ thể được xây dựng
như sau:
- Xác định được nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố này
đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.
5
- Gợi ý các chính sách phù hợp nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. 3. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ những mục tiêu cụ thể như trên, tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên
cứu như sau:
- Những nhân tố nào sẽ tác động và mức độ tác động của những nhân tố đó đến
tính hữu hiệu hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước như thế
nào?
- Những chính sách nào sẽ phù hợp cho việc nâng cao tính hữu hiệu hệ thống
KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV
Bình Phước.
- Về không gian: Khảo sát thực nghiệm trong đề tài được thực hiện tại BIDV
Bình Phước.
- Về thời gian: khoảng thời gian để thực hiện việc khảo sát được giới hạn
trong năm 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu
Khi thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, là phương pháp nghiên cứu có sự kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính
và phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể như sau:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Trong phương pháp này, tác giả thiết
lập bảng câu hỏi khảo sát về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng
tại BIDV Bình Phước.
6
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Tác giả tiến hành kiểm định các
nhân tố tác động và đo lường mức độ tác động của các nhân tố này đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. 6. Đóng góp của đề tài
- Về mặt khoa học, trên cơ sở kế thừa kết quả của các tác giả trước khi nghiên
cứu về các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, luận văn đã
khám phá các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các
NHTM và chỉ ra mức độ tác động của các nhân tố này đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB hoạt động tín dụng ở các NHTM trong điều kiện cụ thể tại BIDV Bình
Phước. Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu cơ sở lý luận nhằm góp phần hệ thống hoá
hệ thống KSNB trong NHTM và hệ thống KSNB hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Về mặt thực tiễn, kết quả của đề tài đã xây dựng được mô hình các nhân tố tác
động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình
Phước, là tài liệu tham khảo cho ban lãnh đạo BIDV Bình Phước và nhà nghiên cứu
khi nghiên cứu về hệ thống KSNB nói chung và hệ thống KSNB hoạt động tín dụng
tại BIDV Bình Phước nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài cũng gợi ý một số chính sách
thiết thực và phù hợp với thực tiễn nhằm đẩy mạnh công tác kiểm tra, KSNB hoạt
động tín dụng tại BIDV Bình Phước và từ đó góp phần nâng cao tính hữu hiệu hệ
thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. 7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì luận văn nghiên cứu
bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về tính hữu hiệu KSNB hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tính hữu hiệu của KSNB hoạt động tín dụng tại
ngân hàng
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍNH HỮU HIỆU KIỂM SOÁT NỘI
BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có một số công trình của
các tác giả khác nhau nghiên cứu về hệ thống KSNB. Ở chương này, tác giả thực
hiện việc hệ thống hóa, phân tích và đánh giá các nghiên cứu đã được thực hiện có
liên quan đến hệ thống KSNB, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB và các nhân tố tác
động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Qua đó xác định khe hổng nghiên cứu
và đưa ra các định hướng nghiên cứu của luận văn. 1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài
Quá trình tra cứu và tham khảo nhiều tài liệu khác nhau, tác giả nhận thấy đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan về hệ thống KSNB, tác động của hệ
thống KSNB tới các đối tượng, cũng như các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB của doanh nghiệp tại nhiều quốc gia trên thế giới đã được các
tác giả khác nhau thực hiện trong thời gian vừa qua. Tác giả xin nêu ra một số các
công trình tiêu biểu như sau: 1.1.1 Các nghiên cứu về hệ thống KSNB • Nghiên cứu hệ thống KSNB theo hướng quản trị:
Trên cơ sở báo cáo COSO năm 1992, tổ chức COSO đã tiến hành nghiên cứu
về hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM). Trong nghiên cứu này, ERM được
xây dựng gồm 8 bộ phận bao gồm: môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện
sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền
thông và giám sát. Vào năm 2004, COSO chính thức ban hành ERM làm nền tảng
trong việc quản trị rủi ro doanh nghiệp. Ngoài ra, các nghiên cứu của các tác giả
như: Spira and Page (2002); Yuan Li, Yi Liu, Younggbin Zhao (2006) đều cho rằng
KSNB có mối quan hệ với công tác quản trị doanh nghiệp, điều này thể hiện cụ thể
ở việc: KSNB có vai trò định hướng thị trường của doanh nghiệp và KSNB có tác
động đến hoạt động phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp.
Tác giả Mawanda (2008) khi thực hiện nghiên cứu để kiểm tra những ảnh
8
hưởng của KSNB đối với hoạt động tài chính tại các trường đại học ở Uganda đã
chứng minh rằng có mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và hoạt động tài chính của
* Môi trường kiểm soát
doanh nghiệp. Mô hình mối quan hệ được tác giả thể hiện ở hình 1.1
* Kiểm toán nội bộ
* Trách nhiệm
* Hoạt động kiểm soát
* Báo cáo
Hoạt động tài chính * Tính thanh khoản
* Hội đồng giáo dục quốc gia
* Bộ giáo dục
Các biến trung gian * Chính sách của Hội đồng quản trị
Hình 1.1 Mô hình mối liên hệ giữa KSNB với hoạt động tài chính
Nguồn: Mô hình của Mawanda (2008)
Tác giả William and Kwasi (2013) khi thực hiện nghiên cứu về tính hiệu quả
của hệ thống KSNB ở các ngân hàng khu vực phía đông của Ghana đã đưa ra kết
luận rằng: hệ thống KSNB hỗ trợ nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu của
đơn vị mình.
* Tiến hành kinh doanh một cách có trật tự và
Đạt được các mục tiêu của công ty
Hệ thống KSNB * Kiểm soát quản lý
* Kiểm soát kế toán nội
* Đảm bảo an toàn tài sản
hiệu quả
* Phòng ngừa và phát hiện các gian lận và sai sót
* Kiểm toán nội bộ
* Đảm bảo chính xác và đầy đủ hồ sơ kế toán và
bộ
chuẩn bị kịp thời các thông tin tài chính đáng tin
cậy
Hình 1.2 Mô hình mối liên hệ giữa KSNB với việc đạt được mục tiêu
Nguồn: Mô hình của William and Kwasi (2013)
Các tác giả Mongkolsamai and Ussahawanitchakit (2012) khi nghiên cứu tác
9
động của chiến lược KSNB đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết
Thái Lan nhấn mạnh rằng: có 4 nhân tố tác động đến chiến lược KSNB, bao gồm:
(1) Tầm nhìn điều hành minh bạch, (2) Kiến thức của nhân viên, (3) Sự đa dạng của
các giao dịch kinh doanh, (4) Nhu cầu của các bên liên quan.
Tầm nhìn điều hành minh bạch Chiến lược KSNB
- Môi trường kiểm
soát Kiến thức của nhân viên Hiệu quả hoạt động của tổ chức - Đánh giá rủi ro
- Hoạt động kiểm
soát
Sự đa dạng của các giao dịch kinh doanh - Hệ thống thông
tin truyền thông
- Giám sát
Nhu cầu của các bên liên quan Biến kiểm soát
- Số tuổi của công ty
- Quy mô của công Tư duy làm việc nhóm ty
Hình 1.3 Các nhân tố tác động đến chiến lược KSNB
Nguồn: Mongkolsamai and Ussahawanitchakit (2012)
• Nghiên cứu hệ thống KSNB theo hướng kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ
Trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ và
chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo COSO làm nền
tảng đánh giá hệ thống KSNB, bao gồm:
Chuẩn mực SAS 78 (1995): Xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài
chính. Các định nghĩa, nhân tố của KSNB trong báo cáo COSO (1992) đã được
trình bày vào chuẩn mực này.
10
Chuẩn mực SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc
xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chuẩn mực ISA 315 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt
động đơn vị và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu” đã yêu cầu kiểm toán viên cần
có hiểu biết đầy đủ về KSNB và định nghĩa hệ thống KSNB là một quá trình do bộ
máy quản lý, Ban giám đốc và các nhân viên của đơn vị chi phối, được thiết lập để
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu: Báo cáo tài chính
đáng tin cậy, pháp luật và các quy định được tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu
quả. Hệ thống KSNB được thiết kế nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh doanh có
khả năng đe dọa đến việc đạt được những mục tiêu trên.
Chuẩn mực ISA 265 “Thông báo về những khiếm khuyết của KSNB”: yêu
cầu kiểm toán viên độc lập thông báo về các khiếm khuyết của KSNB do kiểm toán
viên phát hiện được cho những người có trách nhiệm trong đơn vị.
Trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ, một số công trình nghiên cứu cũng đề cập
đến mối quan hệ giữa KSNB và kiểm toán nội bộ. Các tác giả Karagiogos,
Drogalas, Dimou (2014) khi nghiên cứu tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong
ngành ngân hàng Hy Lạp đã cho rằng ở các ngân hàng đã tồn tại và thành công thì
tất cả các thành phần của KSNB đóng góp vai trò rất quan trọng trong sự hữu hiệu
của kiểm toán nội bộ.
KSNB
Tính hữu hiệu của kiểm toán nội bộ - Môi trường kiểm soát - Đánh giá rủi ro - Hoạt động kiểm soát - Hệ thống thông tin truyền
thông
- Giám sát
Hình 1.4 Mối quan hệ giữa KSNB với tính hữu hiệu của KTNB
Nguồn: Mô hình của Karagiogos, Drogalas, Dimou (2014)
11
• Nghiên cứu hệ thống KSNB theo hướng tác động của hệ thống KSNB đến giá
trị doanh nghiệp
Các tác giả Ge and McVay (2005) khi thực hiện các nghiên cứu về hệ thống
KSNB theo yêu cầu của đạo luật SOX đã chỉ ra rằng những điểm yếu trong hệ
thống KSNB có ảnh hưởng đến giá trị của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Các tác giả Shenkir and Walker (2006) trong nghiên cứu của mình
cho rằng có thể thực hiện hiệu quả đạo luật SOX, hệ thống KSNB của doanh nghiệp
phải bao gồm đầy đủ các yếu tố, dựa trên phân tích toàn diện các rủi của doanh
nghiệp. Kết quả nghiên cứu này còn cho thấy rằng các công ty sẽ thu được ít lợi
nhuận hơn các công ty khác khi công ty đó có nhiều nhược điểm về KSNB.
Tác giả Doyle (2005) trong nghiên cứu của mình cũng đã chứng minh rằng
các doanh nghiệp sẽ có doanh thu thấp hơn nếu có yếu kém về KSNB. Ngoài ra,
nghiên cứu này cũng cho rằng khi hệ thống KSNB yếu kém thì nó sẽ có tác động
tiêu cực đến hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp khi BCTC của doanh nghiệp được
công bố thông qua phản ứng của thị trường. Tác giả Hammersley (2007) khi thực
hiện khảo sát thực nghiệm đối với 102 công ty nhận thấy rằng có sự sụt giảm niềm
tin của nhà đầu tư trên thị trường đối với các công ty này và là nguyên nhân của sự
sụt giảm thị giá cổ phiếu doanh nghiệp trên thị trường. • Nghiên cứu mối liên hệ giữa hệ thống KSNB và chất lượng thông tin kế toán tài
chính của các công ty niêm yết
KSNB là công cụ hữu ích trong việc tạo ra các BCTC có chất lượng và các
công ty sử dụng KSNB tự nguyện cho mục đích công bố thông tin tài chính. Nghiên
cứu của tác giả Altamuro (2010) khi điều tra ảnh hưởng của các thủ tục KSNB đối
với việc lập BCTC của FDICIA trong thập niên 1990 cho rằng chất lượng BCTC
trong lĩnh vực ngân hàng được gia tăng khi các đơn vị được tăng cường công tác
KSNB để giám sát việc lập BCTC.
Bên cạnh đó, tác giả Amudo (2009) cho rằng những gian lận trong việc lập
BCTC và những vụ bê bối kế toán ở tất cả các quốc gia thường liên quan đến vấn đề
tổ chức KSNB.
12
Năm 1987, trong kết quả nghiên cứu của ủy ban tài trợ tại Mỹ đã chỉ ra rằng
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến những gian lận về thông tin tài chính của các công
ty đó là do việc thiếu hoặc yếu kém trong vấn đề tổ chức KSNB.
Trong tổ chức KSNB, Ban giám đốc là một thành phần quan trọng của bộ
máy KSNB và công tác KSNB trong doanh nghiệp. Tác giả Klai (2011) cho rằng có
mối quan hệ giữa đặc điểm của ban giám đốc của công ty niêm yết và chất lượng
thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Khi ban giám đốc công ty thực hiện hoạt động kiểm soát tốt sẽ cung cấp thông tin
trung thực, chính xác cho những người quan tâm.
Theo tác giả DeFond (1991) cho rằng có mối liên hệ giữa chất lượng thông
tin BCTC và bộ phận KTNB của các công ty niêm yết, một trong những yếu tố
quan trọng của hệ thống KSNB. Mặt khác, tác giả còn cho rằng những công ty có
BCTC phải công bố thường lại hiếm có bộ phận KTNB.
Bảng 1.1 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước về hệ thống KSNB
TT Hướng nghiên cứu Tác giả
1 Nghiên cứu hệ thống - Spira and Page (2002)
KSNB theo hướng quản trị - Yuan Li, Yi Liu, Younggbin Zhao (2006)
- Mawanda (2008)
-Mongkolsamai and Ussahawanitchakit (2012)
- William and Kwasi (2013)
2 Nghiên cứu hệ thống Karagiogos, Drogalas, Dimou (2014)
KSNB theo hướng kiểm
toán độc lập và KTNB
3 Nghiên cứu hệ thống - Ge and McVay (2005)
KSNB theo hướng tác động - Doyle (2005)
tới giá trị doanh nghiệp - Shenkir and Walker (2006)
- Hammersley (2007)
4 Mối liên hệ giữa hệ thống - Amudo (2009)
13
KSNB và chất lượng thông - Altamuro (2010)
tin kế toán tài chính của các - Klai (2011)
công ty niêm yết - DeFond (1991)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các nghiên cứu 1.1.2 Các nghiên cứu về nhóm các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Năm 2009, các tác giả Amudo and Inanga đã thực hiện một nghiên cứu đánh
giá hệ thống KSNB từ Uganda. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên các nước
thành viên khu vực của Ngân hàng Phát triển châu Phi (AFDB) tập trung vào
Uganda ở Đông Phi. Nghiên cứu đã phát triển một mô hình chuẩn trong việc đánh
giá hệ thống KSNB trong các dự án khu vực công được Uganda tài trợ bởi Ngân
hàng Phát triển Châu Phi. Mô hình thực nghiệm được Amudo và Inanga phát triển
dựa vào khuôn khổ KSNB của COSO và COBIT, (như hình 1.5) bao gồm:
- Các biến độc lập là các thành phần của KSNB (bổ sung thêm biến công
nghệ thông tin theo COBIT): (1) môi trường kiểm soát, (2) đánh giá rủi ro, (3) hệ
thống thông tin truyền thông, (4) các hoạt động kiểm soát, (5) giám sát, (6) công
nghệ thông tin.
- Biến phụ thuộc: Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
- Biến điều tiết: Ủy quyền, mối quan hệ cộng tác
Môi trường kiểm soát Ủy quyền
Đánh giá rủi ro
Thông tin truyền thông Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Giám sát
Mối quan hệ cộng tác Công nghệ thông tin
Hình 1.5 Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Nguồn: Mô hình của Amudo and Inanga (2009)
14
Kết quả của nghiên cứu cho thấy sự khiếm khuyết một số thành phần của
KSNB dẫn đến kết quả vận hành của KSNB chưa đạt được tính hữu hiệu.
Tuy nhiên, các tác giả nghiên cứu cũng nêu rõ kết quả này chỉ mới điều tra ở
Uganda. Việc áp dụng kết quả nghiên cứu tùy thuộc vào hoàn cảnh và đặc điểm của
từng quốc gia cụ thể. Kết quả nghiên cứu sẽ khác đi nếu được áp dụng vào các quốc
gia có khác biệt về hoàn cảnh và đặc điểm khác nhau.
Các tác giả Sultana and Haque (2011) khi nghiên cứu thực nghiệm thông qua
việc thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi, quan sát, thảo luận tay đôi và phân tích tài
liệu của 6 ngân hàng tư nhân niêm yết ở Bangladesh cho rằng, để xác định khả năng
đảm bảo hoạt động của đơn vị phù hợp với mục tiêu đề ra thì cần đánh giá cấu trúc
KSNB trong một đơn vị. Nghiên cứu phát triển mô hình từ khuôn khổ về KSNB
theo báo cáo COSO (hình 1.6) như sau:
- Các biến độc lập là các thành phần của KSNB : (1) môi trường kiểm soát,
(2) đánh giá rủi ro, (3) hệ thống thông tin truyền thông, (4) các hoạt động kiểm soát,
(5) giám sát.
- Biến phụ thuộc: Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
- Biến điều tiết: Ủy quyền, mối quan hệ cộng tác
Môi trường kiểm soát Ủy quyền
Đánh giá rủi ro
Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB Thông tin truyền thông
Giám sát Mối quan hệ cộng tác
Hình 1.6 Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Nguồn: Mô hình của Sultana and Haque (2011)
Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng mô hình trên thực sự có ý nghĩa khi các
biến độc lập có mối quan hệ với từng mục tiêu kiểm soát của các ngân hàng, cụ thể
15
từng thành phần trong hệ thống KSNB (biến độc lập) hoạt động tốt sẽ đảm bảo hợp
lý các mục tiêu kiểm soát và vì thế đảm bảo tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
(Sultana and Haque, 2011). Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ giới hạn ở 6 ngân hàng
niêm yết và chưa phân tích nhằm xác định mối liên hệ cũng như mức độ ảnh hưởng
của từng thành phần của hệ thống KSNB đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Tác giả Gamage and Lock and Fernando (2014) khi nghiên cứu tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB trong 2 NHTM nhà nước và 64 chi nhánh của 2 ngân hàng này
tại Srilanka cũng sử dụng mô hình nghiên cứu như trên nhưng bỏ qua các biến điều
tiết. Kết quả của nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng, có sự tác động cùng chiều của
các biến độc lập bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin truyền
thông, các hoạt động kiểm soát, giám sát đến biến phụ thuộc là tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB. Bảng 1.2 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước về nhóm các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Mô hình TT Tác giả Các biến Đối tượng nghiên cứu sử dụng Kết quả tác động
1 Amudo and Hệ thống -Biến phụ thuộc: Sự Dữ liệu Một số thành
KSNB trong hữu hiệu của hệ thống bảng phần của hệ Inanga
(2009) thống KSNB các dự án KSNB
bị khiếm khu vực -Biến độc lập: Môi
khuyết dẫn công được trường kiểm soát, đánh
đến sự vận Uganda tài giá rủi ro, thông tin và
hành của hệ truyền thông, các hoạt trợ bởi Ngân
thống KSNB hàng Phát động kiểm soát, giám
chưa hữu triển châu sát, công nghệ thông
hiệu. Phi (2003 – tin.
2007) -Biến điều tiết: Ủy
quyền, mối quan hệ
cộng tác.
16
2 Sultana and Hệ thống - Biến phụ thuộc: Sự Dữ liệu Các thành
KSNB của 6 hữu hiệu của hệ thống bảng phần trong Haque
(2011) ngân hàng tư KSNB hệ thống
nhân niêm yết - Biến độc lập: Môi KSNB hoạt
của Bangla- trường kiểm soát, đánh động tốt thì
desh giá rủi ro, thông tin và sẽ cung cấp
truyền thông, các hoạt sự đảm bảo
động kiểm soát, giám hợp lý các
sát. mục tiêu
- Biến điều tiết: Ủy kiểm soát,
quyền, mối quan hệ đảm bảo sự
cộng tác. hữu hiệu của
thống hệ
KSNB.
3 Gamage Hệ thống -Biến phụ thuộc: Sự Dữ liệu tác Có sự
and Lock KSNB của 2 hữu hiệu của hệ thống bảng và động cùng
and Fer- ngân hàng KSNB. phân chiều của các
nando thương mại -Biến độc lập: Môi tích hồi biến độc lập
(2014) nhà nước và trường kiểm soát, quy đa đến biến phụ
64 chi nhánh đánh giá rủi ro, thông biến với thuộc.
của các ngân tin và truyền thông, SPSS
hàng này ở các hoạt động kiểm
Srilanka soát, giám sát.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 1.1.3 Các nghiên cứu về tác động của từng nhân tố thành phần đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
• Nghiên cứu về môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát được cho là một một yếu tố quan trọng trong hệ thống
KSNB của đơn vị, môi trường kiểm soát cấu thành văn hóa của một đơn vị, nó có
17
tác động đến ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị, là yếu tố hạt nhân
cho các yếu tố khác của hệ thống KSNB (Ramos, 2004). Tác giả Ramos cũng cho
rằng môi trường kiểm soát được cấu thành từ nhiều nhân tố, bao gồm: yếu tố văn
hóa doanh nghiệp, yếu tố phân cấp quyền lực, yếu tố chất lượng của các ủy ban
kiểm toán, yếu tố tính liêm chính và đạo đức (Ramos, 2004).
Theo tác giả Rae and Subramaniam (2006) con người là nhân tố cốt lõi các
tổ chức vì họ chính là nhân tố điều khiển tổ chức. Các tác giả này nhận định rằng
các thuộc tính cá nhân của con người như: tính liêm chính, các giá trị đạo đức, thẩm
quyền là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức.
Tác giả Subramaniam và cộng sự (2006) đã nêu ra các yếu tố thuộc môi
trường kiểm soát bao gồm: yếu tố tính liêm chính và các giá trị đạo đức; yếu tố
thẩm quyền của con người trong tổ chức; yếu tố triết lý lãnh đạo và phong cách điều
hành; yếu tố cách thức nhà quản lý giao quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức và phát
triển con người. Ngoài ra, Subramaniam và cộng sự (2006) còn nhận định rằng, giá
trị tổ chức không thể vượt lên trên tính liêm chính và đạo đức của những người sáng
lập, điều hành và giám sát họ.
• Nghiên cứu về đánh giá rủi ro
Tác giả Lannoye (1999) trong nghiên cứu của mình cho rằng mỗi một doanh
nghiệp có một phương pháp giải quyết vấn đề khác nhau nhưng các phương pháp
đó phải được thiết kế sao cho có thể quản lý rủi ro thông qua sự đảm bảo hợp lý và
xem xét cân đối giữa chi phí và lợi ích. Tác giả Walker (1999) muốn ngăn chặn
hoặc giảm thiểu rủi ro nhà quản lý cần quản lý rủi ro khi có sự thay đổi xảy ra. Các
đề xuất thay đổi về quản trị rủi ro trong đơn vị phải được nhà quản lý thông báo đến
nhân viên phụ trách trực tiếp. Các nguy cơ có thể tạo ra những rủi ro mới phải được
nhà quản lý giám sát liên tục.
Ngoài ra, cũng theo tác giả Lannoye (1999) cho rằng đánh giá rủi ro còn là
đánh giá các yếu tố gây cản trở đến việc doanh nghiệp đạt được sứ mệnh của đơn vị
mình. Đánh giá rủi ro còn là một quá trình đánh giá có hệ thống về các bất lợi phát
sinh, đánh giá khả năng thiệt hại có thể có của đơn vị trong hoạt động tài chính và
18
phi tài chính. Muốn đánh giá rủi ro thì bắt buộc các đơn vị phải có hệ thống mục
tiêu rõ ràng, phù hợp. Các công việc để đánh giá rủi ro bao gồm: xác định rủi ro;
phân tích rủi ro; ước tính những nguy cơ có thể có; đánh giá tần suất xảy ra các
nguy cơ; cách thức để quản lý rủi ro.
• Nghiên cứu về thông tin và truyền thông
Các tác giả Steihoff (2001) và Hevesi ( 2005) trong khi nghiên cứu về thông
tin và truyền thông đã cho rằng nó là yếu tố quan trọng có tác động đến tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB. Tất cả các thông tin được truyền đạt từ trên xuống về các
kế hoạch, các rủi ro và hoạt động kiểm soát áp dụng trong đơn vị. Thông tin từ bên
trong các bên ngoài đơn vị phải được kiểm định tính tin cậy, sau đó được các bộ
phận chức năng xử lý và thông báo một cách kịp thời. Thông tin sau khi được sự
cho phép của ban quản trị sẽ được truyền thông tới các bộ phận và cá nhân để thực
hiện chức năng của mình. Thông tin và truyền thông giúp các nhân viên nhận thấy
được chức năng và vai trò của mình trong hệ thống KSNB. Các đơn vị phải chuẩn
bị các BCTC và báo cáo nội bộ chính xác để nhà quản lý có thông tin trong các
quyết định của mình một cách kịp thời. Vì vậy, đơn vị phải xây dựng bản mô tả
công việc cho tất cả bộ phận, cá nhân trong đơn vị để cung cấp các thông tin cần
thiết khi có yêu cầu từ nhà quản lý.
• Nghiên cứu các hoạt động kiểm soát
Nghiên cứu của tác giả Jenkinson (2008) cho rằng để đạt được các mục tiêu
của đơn vị một cách hiệu quả thì các hoạt động kiểm soát phải được thiết lập và
thực thi. Hoạt động kiểm soát được định nghĩa là các chính sách và thủ tục mà nhà
quản lý thiết kế ra để đảm bảo rằng các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện một
cách triệt để. Các hoạt động kiểm soát bao gồm: hoạt động phê duyệt, hoạt động ủy
quyền, hoạt động xác minh, hoạt động đối chiếu, hoạt động đánh giá hiệu suất hoạt
động, hoạt động phân công nhiệm vụ...
Nghiên cứu của tác giả Ramos (2004) chỉ ra rằng để kiểm tra tính chính xác
và đầy đủ của thông tin cũng như sự ủy quyền của các giao dịch thì một loạt các
hoạt động kiểm soát cần phải được thực hiện. Tổ chức cần kiểm soát việc phát triển
19
các hệ thống mới và những thay đổi của hệ thống đã tồn tại trước đó. Ngoài ra, đơn
vị cần có quy định hạn chế việc tiếp cận với các chương trình và dữ liệu. Đơn vị cần
đảm bảo công tác kiểm soát vật chất bao gồm: kiểm soát các thiết bị, hàng tồn kho,
chứng khoán, tiền mặt và các tài sản khác.
• Nghiên cứu về giám sát
Nhân tố giám sát được coi là một nhân tố quan trọng nhất của hệ thống
KSNB trong bất kỳ đơn vị nào. Nghiên cứu của tác giả Springer (2004) cho rằng
giám sát là công việc đánh giá hiệu suất của hệ thống KSNB. Nó được các bộ phận
liên quan thực hiện một cách liên tục và độc lập. Thực hiện công tác giám sát là để
đảm bảo rằng các công việc của KSNB đều được tiến hành đúng đắn, đầy đủ và
hiệu quả như thiết kế ban đầu.
Giám sát là công việc thường xuyên để khẳng định rằng các thủ tục kiểm
soát được thực hiện theo đúng yêu cầu đề ra (Muhota, 2005). Nhằm đảm bảo tính
chính xác của các giao dịch được thể hiện trong báo cáo tài chính về giám sát các
khoản vay, các công cụ giám sát được sử dụng nhiều trong các tổ chức là: đối chiếu,
kiểm tra nội bộ và kiểm toán (Diamond, 1984). Hệ thống KSNB cần phải được theo
dõi, đánh giá chất lượng hoạt động theo thời gian. Để thực hiện điều này thì đơn vị
sử dụng các hoạt động giám sát liên tục, đánh giá riêng biệt hay sử dụng phương
thức kết hợp hai hoạt động trên. Một hệ thống giám sát tốt thì phải chỉ ra những
thiếu sót của KSNB còn mắc phải và phản hồi cho các nhà quản trị cấp cao để có
TT những biện pháp điều chỉnh kịp thời (Calomiris and Khan,1991). Bảng 1.3 Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước về về tác động của từng nhân tố thành phần đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB Nhân tố thành phần Tác giả
1 Môi trường kiểm soát
- Ramos (2004) - Rae and Subramaniam (2006) - Subramaniam và cộng sự (2006)
2 Đánh giá rủi ro - Lannoye (1999)
- Walker (1999
20
3 Thông tin và truyền thông - Steihoff (2001)
4 Hoạt động kiểm soát
5 Giám sát
- Hevesi (2005) - Ramos (2004) - Jenkinson (2008) - Spinger (2004) - Muhota (2005) - Calomiris and Khan (1991) - Diamond (1984)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước
Các nghiên cứu về KSNB chủ yếu tập trung vào các hướng: nghiên cứu lý
luận về hệ thống KSNB, nghiên cứu hệ thống KSNB trong một đơn vị cụ thể và
nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các
NHTM. Có thể khái quát những nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB trong các NHTM như sau:
Tác giả Nguyễn Anh Phong và Hà Tôn Trung Hạnh (2010) đã dựa vào
nguyên tắc của BASEL 2 và chỉ ra rằng có 5 nhóm yếu tố tác động đến hiệu quả của
hệ thống KSNB trong các NHTM bao gồm: (1) môi trường kiểm soát và giám sát
của Ban lãnh đạo; (2) xác định và đánh giá rủi ro; (3) các hoạt động kiểm soát và
phân công phân nhiệm; (4) thông tin và truyền thông; (5) giám sát hoạt động và sửa
chữa sai sót.
21
Xác định và đánh giá rủi ro Môi trường kiểm soát và giám sát của Ban lãnh đạo
Các hoạt động kiểm soát và phân công phân nhiệm
Hiệu quả của hệ thống KSNB ngân hàng
Thông tin và truyền thông Giám sát hoạt động và sửa chữa sai sót
Hình 1.7 Mô hình các yếu tố tác động đến hiệu quả của hệ thống KSNB
Nguồn: Nguyễn Anh Phong và Hà Tôn Trung Hạnh (2010)
Tác giả Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2015) trong nghiên cứu của
mình đã đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của
các NHTM Việt Nam bao gồm: (1) Môi trường kiểm soát; (2) đánh giá rủi ro; (3)
hoạt động kiểm soát; (4) thông tin và truyền thông; (5) giám sát.
KSNB
Môi trường kiểm soát
Đánh giá rủi ro
Hoạt động kiểm soát
Mục tiêu kiểm soát (Hiệu quả hoạt động và rủi ro của các NHTM Việt Nam) Thông tin và truyền thông
Giám sát
Hình 1.8 Mô hình tác động của KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của các NHTM Việt Nam
Nguồn: Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2015)
22
KSNB Biến kiểm soát Mức độ vận dụng KSNB theo quy định Việt Nam
trường kiểm Môi soát
Đánh giá rủi ro
Hoạt động kiểm soát Biến phụ thuộc ROA
Thông tin và truyền thông
Giám sát
Hình 1.9 Mô hình tác động của KSNB đến hiệu quả tài chính NHTM Việt Nam
Nguồn: Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2015)
KSNB Biến kiểm soát Mức độ vận dụng KSNB theo quy định Việt Nam trường kiểm Môi soát
Đánh giá rủi ro
Hoạt động kiểm soát Biến phụ thuộc Chỉ số Z- score
Thông tin và truyền thông
Giám sát
Hình 1.10 Mô hình tác động của KSNB đến rủi ro phá sản NHTM Việt Nam
Nguồn: Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2015)
Tác giả Hồ Tuấn Vũ (2016) trong nghiên cứu của mình đã đề xuất mô hình
các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB của các NHTM Việt Nam
bao gồm: (1) Môi trường kiểm soát; (2) đánh giá rủi ro; (3) hoạt động kiểm soát; (4)
23
thông tin và truyền thông; (5) giám sát; (6) thể chế chính trị; (7) lợi ích nhóm.
Môi trường kiểm soát
Đánh giá rủi ro
Thông tin truyền thông Tính hữu hiệu
Hoạt đông kiểm soát của hệ thống
KSNB Giám sát
Thể chế chính trị
Lợi ích nhóm
Hình 1.11 Mô hình các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam
Nguồn: Hồ Tuấn Vũ (2016)
1.3 Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả 1.3.1 Xác định khe hổng nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được
công bố có liên quan một cách tương đối đến đề tài của luận văn, tác giả xác định
được một số đặc điểm cơ bản như sau:
Đối với các công trình nghiên cứu nước ngoài: thứ nhất là các nghiên cứu
của các tác giả đã công bố chủ yếu tập trung vào các hướng: nghiên cứu hệ thống
KSNB theo hướng quản trị, theo hướng phục vụ kiểm toán độc lập và kiểm toán nội
bộ, theo hướng ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin kế toán, tuy nhiên ít có tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hữu hiệu của hệ thống KSNB theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động. Thứ hai là,
việc tìm hiểu và thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm này chủ yếu được tiến hành
tại một số quốc gia phát triển có hoạt động KSNB hình thành và phát triển từ lâu
như Mỹ, các nước châu Âu hoặc các nước có nền kinh tế kém phát triển như:
Srilanka, Uganda,....Vì vậy đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì
24
các nghiên cứu liên quan đến hoạt động KSNB nói chung, KSNB trong NHTM nói
riêng và ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các
NHTM còn rất hiếm, thậm chí là chưa có. Mặt khác, các nghiên cứu này cũng chỉ rõ
kết quả có thể thay đổi khi nó được áp dụng trong điều kiện của các quốc gia có đặc
điểm khác nhau, do đó việc xem xét kết quả của các nghiên cứu này tại các NHTM
trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam cần được quan tâm. Hai điểm trên được xem
là khoảng trống rất quan trọng cho việc nghiên cứu của tác giả trong luận văn của
mình.
Đối với các công trình nghiên cứu trong nước: Có nhiều các tác giả đã tập
trung vào việc nghiên cứu những mảng vấn đề khác nhau có liên quan đến hoạt
động KSNB như: Xây dựng các mô hình của hệ thống KSNB theo COSO hoặc
BASEL; nghiên cứu tác động của các nhân tố trong hệ thống KSNB tới hiệu quả
của hệ thống KSNB trong hệ thống các ngân hàng; nghiên cứu sử dụng các nhân tố
nội tại bên trong cấu thành hệ thống KSNB và cả các nhân tố bên ngoài mang tính
đặc thù của nền kinh tế Việt Nam tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Tuy vậy trong các nghiên cứu này chưa có tác giả nào đề cập đến vấn đề liên quan
đến ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB cho riêng
hoạt động tín dụng, đặc biệt là nghiên cứu cho riêng trường hợp tại BIDV Bình
Phước
Chính vì vậy, những vấn đề mà luận văn này đặt ra và giải quyết trong điều
kiện hiện nay sẽ mang tính thời sự và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn của hoạt
động KSNB hoạt động tín dụng ở đơn vị mình đang công tác so với các nghiên cứu
đã thực hiện từ trước đó.
Tóm lại, với việc trình bày tổng thể các nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan cùng với việc xác định các lỗ hổng trong các nghiên cứu đó, có thể nhận
thấy rằng chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp, đầy đủ và có
hệ thống liên quan đến vấn đề xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB theo hướng riêng cho hoạt động tín dụng đảm bảo hiệu quả
hoạt động tín dụng riêng cho BIDV Bình Phước.
25
1.3.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả
Trên quan điểm kế thừa và tiếp tục phát triển những công trình nghiên cứu
trước, luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB cho
riêng hoạt động tín dụng trong NHTM. Tuy nhiên để tăng cường tính hữu hiệu của
hệ thống KSNB nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thì
cần phải xem xét các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đó đến
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong ngân hàng. Đặc biệt ở đây, tác giả chỉ
nghiên cứu riêng cho trường hợp BIDV Bình Phước. Luận văn sẽ tập trung vào việc
kiểm định các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đó đến tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Kết luận chương 1
Nội dung chính của chương này trình bày bức tranh toàn cảnh về các công
trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau trong và ngoài nước đối với các vấn đề
như: KSNB, hệ thống KSNB, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, các nhân tố tác
động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Trên cơ sở đánh giá một số công trình
nghiên cứu đó và xác định được các khoảng trống nghiên cứu, tác giả đã đưa ra giả
thuyết và câu hỏi nghiên cứu chính để làm nền tảng cho việc trình bày các chương
tiếp theo của luận văn. Việc phân tích và đánh giá các công trình nghiên cứu được
tác giả trình bày trong hai mục: tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
và tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước trên cơ sở có chọn lọc các công
trình nghiên cứu tiêu biểu đã công bố. Qua phần nhận xét được trình bày như trên,
có thể kết luận rằng nghiên cứu các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước trong điều kiện hiện nay là
một vấn đề mới mẻ mang tính thời sự và phù hợp với thực tiễn nơi tác giả đang
công tác. Từ những nhận xét này, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu của luận văn
được thực hiện ở các chương tiếp theo.
26
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
2.1 Các khái niệm 2.1.1 Tính hữu hiệu
Tính hữu hiệu khi gắn với khía cạnh KSNB theo COSO (2013) là một trạng
thái của một quá trình tại một thời điểm nhất định nếu HĐQT và nhà quản lý đảm
bảo hợp lý đạt được ba tiêu chí sau đây:
- Hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đạt được ở mức độ nào đó;
- BCTC đang được lập và trình bày một cách đáng tin cậy;
- Pháp luật và các quy định được tuân thủ nghiêm ngặt.
Như vậy có thể thấy, tính hữu hiệu được xác định hướng đến việc đánh giá
mức độ thực hiện các mục tiêu, mục đích đã được định trước cho một hoạt động
hoặc một chương trình đã được thực hiện (đạt được kết quả thoả đáng từ việc sử
dụng các nguồn lực và các hoạt động của tổ chức). Vì vậy, điểm quan trọng trong
đánh giá tính hữu hiệu là phải xem xét giữa kết quả mong đợi trong kế hoạch với
kết quả thực tế qua hoạt động. Mỗi nhà nghiên cứu khác nhau, với những tiêu chí
đánh giá khác nhau thì sẽ có những quan điểm riêng của mình về tính hữu hiệu,
nhưng chung quy lại chính là việc hoàn thành mục tiêu hay là những hoạt động để
đáp ứng được mục tiêu.
Kế thừa báo cáo của COSO, tác giả cho rằng một hệ thống KSNB sẽ đạt
được tính hữu hiệu khi nó đạt được ba mục tiêu sau đây:
- Các hoạt động đạt được hiệu quả và hiệu năng;
- BCTC đạt được độ tin cậy;
- Pháp luật và các quy định được tuân thủ.
2.1.2 Kiểm soát nội bộ
KSNB có nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo BASEL (1998), thì KSNB là quá trình được thực hiện bởi HĐQT, ban
điều hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc một chính sách
27
được thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả các cấp trong
ngân hàng. HĐQT và ban điều hành thiết lập môi trường văn hóa tạo thuận lợi cho
quá trình KSNB được hiệu quả và việc theo dõi sự hiệu quả đó được diễn ra liên
tục. Mỗi cá nhân trong một tổ chức phải tham gia vào quá trình đó.
Tác giả Moeller (2009) thì cho rằng KSNB là một quá trình được thiết kế bởi
nhà quản lý và áp dụng trong đơn vị nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý về: độ tin
cậy của thông tin tài chính và thông tin hoạt động; tuân thủ các chính sách, thủ tục,
nội quy, quy chế và luật pháp; bảo vệ tài sản; thực hiện được sứ mệnh, mục tiêu và
kết quả của các hoạt động hoặc chương trình của đơn vị; đảm bảo tính chính trực và
giá trị đạo đức. Điểm mới trong khái niệm này là mục tiêu đảm bảo tính chính trực
và giá trị đạo đức. Đây là mục tiêu về giá trị đạo đức mà KSNB cần đạt tới trong sự
phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế để có thể phát triển bền vững.
Điều 39, Luật kế toán Việt Nam năm 2015 thì định nghĩa KSNB là việc thiết
lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy
trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng
ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
Theo Điều 3, Thông tư 13/2018/TT-NHNN năm 2018 thì KSNB là việc kiểm
tra, giám sát đối với các cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ chế, chính sách,
quy định nội bộ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, văn hóa kiểm soát nhằm kiểm
soát xung đột lợi ích, kiểm soát rủi ro, đảm bảo hoạt động của ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đạt được các mục tiêu đề ra đồng thời tuân
thủ quy định của pháp luật.
Nhìn chung, các khái niệm về KSNB của các tác giả đều thống nhất nhau ở
những điểm chung là: nó là một quá trình; nó được thiết kế và vận hành bởi các nhà
quản lý và các nhân viên; nó đảm bảo thực hiện các mục tiêu của tổ chức. 2.1.3 Hoạt động tín dụng
Luật các tổ chức tín dụng (Quốc hội Việt Nam, 2017) quy định hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp
vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
28
Trong đó: Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có thể hiểu là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ ngân hàng tới khách hàng (các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) theo những điều kiện ràng buộc nhất định.
Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng cũng chứa đựng ba nội
dung như sau: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng; Sự chuyển nhượng này có thời hạn cụ thể; Và có kèm theo chi phí.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, hoạt động tín dụng khác với các hoạt
động giao dịch khác ở những điểm sau đây:
- Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng giá trị vốn, không làm thay đổi quyền sở
hữu vốn;
- Thời hạn tín dụng được xác định trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia
quan hệ tín dụng;
- Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín
dụng;
- Tín dụng chỉ xảy ra khi người cho vay tin tưởng người đi vay trả được nợ
và lãi đúng hạn. 2.2 Các lý thuyết nền có liên quan
Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng bốn lý thuyết căn bản làm nền tảng
cho các nghiên cứu về KSNB như sau: Lý thuyết lập quy; lý thuyết ủy nhiệm; lý
thuyết thể chế và lý thuyết tâm lý học xã hội của tổ chức. 2.2.1 Lý thuyết lập quy (Regulatory theory)
Lý thuyết lập quy thường phổ biến ở ba vấn đề chính sau đây: để đáp ứng
yêu cầu của xã hội trong việc điều chỉnh sự bất công hoặc không hiệu quả của giá
cả thị trường nhằm bảo vệ lợi ích chung của xã hội thì các quy định cần được thiết
lập; các nhóm lợi ích trong xã hội thường yêu cầu thiết lập các quy định nhằm tối đa
29
hóa lợi ích của các thành viên trong nhóm; những người có trách nhiệm trong các tổ
chức lập quy thường hành xử dựa trên lợi ích cá nhân của họ.
Khi áp dụng lý thuyết lập quy vào công trình nghiên cứu, lý thuyết lập quy
giải thích được các cơ chế giám sát về mặt pháp luật của hệ thống ngân hàng nói
chung và cơ chế hoạt động của hệ thống KSNB trong từng ngân hàng nói riêng. 2.2.2 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory)
Năm 1976, hai tác giả Jensen và Meckling đã xây dựng lý thuyết ủy nhiệm.
Lý thuyết này tập trung nghiên cứu vào vấn đề thông qua việc ủy nhiệm tạo nên mối
quan hệ giữa bên ủy nhiệm (principal) và bên được ủy nhiệm (agent). Vấn đề ủy
nhiệm thường xảy ra khi bên ủy nhiệm (principals) thuê bên được ủy nhiệm
(agents) thực hiện một số công việc. Bên được ủy nhiệm được quyền đại diện cho
bên ủy nhiệm quyết định các vấn đề đã được ủy nhiệm. Trong các công ty, nhất là
các công ty cổ phần, mối quan hệ này biểu hiện thông qua quan hệ giữa cổ đông
(bên ủy nhiệm) và người quản lý công ty (bên được ủy nhiệm).
Trong các NHTM, điều này thể hiện rất rõ vì người quản lý thường không sở
hữu nhiều cổ phần, nhưng họ lại đại diện cho cổ đông để ra các quyết định liên quan
đến lợi ích của các cổ đông. Do vậy bản thân các nhà quản lý phải kiểm soát tốt các
hoạt động bên trong ngân hàng mà mình quản lý để đảm bảo quyền lợi của các cổ
đông bằng cách: tạo ra một môi trường kiểm soát chuyên nghiệp, thực hiện các
công tác đánh giá rủi ro bên trong ngân hàng, thực hiện các hoạt động kiểm soát,
đảm bảo các thông tin và truyền thông đầy đủ, tin cậy và kịp thời.
Ngoài ra, cần giám sát hành vi của người được ủy nhiệm, thiết lập và duy trì
một cơ chế nhằm bảo đảm người được ủy nhiệm đại diện cho quyền lợi của người
ủy nhiệm, giảm thiểu hành vi tư lợi của người quản lý. Đây cũng chính là nền tảng
để xây dựng hệ thống KSNB, là nền tảng xây dựng các thủ tục kiểm soát và bộ máy
kiểm soát nhằm đảm bảo quyền lợi cho cổ đông trong các NHTM.
Khi áp dụng lý thuyết ủy nhiệm vào trong lĩnh vực ngân hàng, tác giả kỳ
vọng rằng các nhà quản lý ngân hàng, là người được cổ đông ủy nhiệm sẽ thực hiện
việc xây dựng một hệ thống KSNB đầy đủ, đáp ứng được việc kiểm soát tốt các
30
hoạt động bên trong ngân hàng. Do vậy, khi tạo ra môi trường kiểm soát chuyên
nghiệp, thực hiện tốt các công tác đánh giá rủi ro, xây dựng các hoạt động kiểm soát
hiệu quả, đảm bảo các thông tin và truyền thông, giám sát tốt hoạt động trong ngân
hàng thì tính hữu hiệu của hệ thống KSNB càng cao. 2.2.3 Lý thuyết thể chế (Institutional theory)
Các tác giả nghiên cứu lý thuyết thể chế chỉ ra rằng một tổ chức sẽ chịu ảnh
hưởng của hai nhân tố đó là: nhân tố kỹ thuật liên quan đến cách thức xử lý các
hoạt động hàng ngày nhằm làm cho nó đạt được hiệu quả cao và nhân tố thể chế
liên quan đến sự mong đợi và các giá trị từ môi trường bên ngoài hơn là từ bản thân
đơn vị.
Khi áp dụng nội dung của lý thuyết thể chế vào trong lĩnh vực ngân hàng,
chúng ta có thể thấy rằng đây chính là lý thuyết giải thích được sự tác động của
các tổ chức lập quy, tổ chức giám sát với nhau trong mô hình tổ chức hoạt động
ngân hàng của các quốc gia. Ngoài ra, công chúng và xã hội luôn kỳ vọng các tổ
chức lập quy, tổ chức giám sát tại các quốc gia đều mong muốn việc ban hành hệ
thống pháp luật làm nền tảng pháp lý cho hoạt động ngân hàng theo định hướng hòa
hợp trong điều kiện hội nhập để nâng cao vị thế, uy tín của tổ chức lập quy và giám
sát đó. 2.2.4 Lý thuyết tâm lý học xã hội của tổ chức (Social psychology of
organization theory)
Lý thuyết tâm lý học xã hội của tổ chức còn được biết đến với một tên gọi
khác là lý thuyết hành vi. Nó bao gồm những quan điểm trong quản trị nhấn mạnh
đến vai trò của các yếu tố tâm lý, tình cảm, và quan hệ xã hội của con người trong
công việc. Hellriegel and Slocum (1986) cho rằng hiệu quả của quản trị do năng
suất lao động quyết định, nhưng năng suất lao động không chỉ do các yếu tố vật
chất quyết định mà còn do sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý xã hội của con người.
Lý thuyết này lần đầu xuất hiện ở Mỹ trong thập niên 30. Sau đó nó đã được
các nhà tâm lý học phát triển mạnh trong những năm 60. Theo nghiên cứu của tác
giả Gregor trong lý thuyết này thì cách thức quản trị mà các nhà quản trị trước đây
31
đã tiến hành đều dựa trên những quan điểm cũ về tác phong và hành vi con người.
Các nhà quản trị trước đây cho rằng, phần đông mọi người đều không thích làm
việc, thích được chỉ huy hơn là tự chịu trách nhiệm, và hầu hết mọi người làm việc
vì lợi ích vật chất. Từ quan điểm đó, các nhà quản trị đã xây dựng những bộ máy tổ
chức của các đơn vị với quyền hành tập trung, họ cũng đặt ra nhiều thủ tục với một
hệ thống kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Từ đây, tác giả Gregor đã xây dựng các giả
thuyết khác cải tiến hơn. Quan điểm của tác giả này thì cho rằng con người sẽ thích
thú với công việc nếu có được những điều kiện thuận lợi và vì vậy họ có cơ hội để
có thể đóng góp nhiều hơn cho tổ chức. Gregor còn cho rằng: nhà quản trị nên quan
tâm nhiều hơn đến sự phối hợp hoạt động thay vì chỉ tập trung vào cơ chế kiểm tra.
Lý thuyết này lý giải cho việc xây dựng các hoạt động kiểm soát trong tổ
chức và cơ chế giám sát trong hệ thống KSNB. Khi áp dụng vào công trình nghiên
cứu của tác giả, theo lý giải của lý thuyết này, tác giả kỳ vọng rằng khi các hoạt
động kiểm soát và giám sát được đảm bảo thì tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
càng cao. 2.3 Hệ thống KSNB và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng
tại NHTM
2.3.1 Hệ thống KSNB
Trên nhiều góc độ khác nhau, khái niệm về hệ thống KSNB cũng được các
tác giả đề cập khác nhau, chẳng hạn:
Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kì (AICPA), đã đưa ra định nghĩa: Hệ
thống kế hoạch, tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp được thừa nhận dùng
trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của các tổ chức, kiểm tra độ chính xác và tin cậy
của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ, bám sát chủ trương
quản lý đã đặt ra.
Theo liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC), thì hệ thống KSNB là một hệ thống
chính sách, thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu: bảo vệ tài sản của
đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế độ
pháp lý; bảo đảm hiệu quả hoạt động.
32
Định nghĩa này đã nêu đầy đủ các khía cạnh của hệ thống KSNB và nhấn
mạnh đến các mục tiêu đảm bảo hiệu quả hoạt động trên cơ sở tuân thủ pháp luật,
đảm bảo độ tin cậy của thông tin và độ an toàn của tài sản.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (Bộ Tài Chính, 2012) nêu khái niệm
về hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị kiểm toán xây
dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định để
kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, phát hiện các gian lận, sai sót để lập báo cáo tài
chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của
đơn vị.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã chỉ rõ vai trò quan trọng của việc đánh
giá hệ thống KSNB khi thực hiện kiểm toán BCTC của kiểm toán viên. Kiểm toán
viên cần phải tiến hành đánh giá hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán một
cách kỹ lưỡng từ đó thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp. Thứ tự các mục tiêu
của hệ thống KSNB cũng được sắp xếp theo khái niệm này như sau:
Lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý.
Nhằm bảo vệ, lý và sử quản dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.
Đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, phát hiện các gian lận, sai phạm.
Hình 2.1 Các mục tiêu của hệ thống KSNB
Nguồn: Bộ Tài chính (2012)
2.3.2 Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM
Các tổ chức khác nhau có hệ thống KSNB được vận hành với các mức độ
hữu hiệu khác nhau. Tương tự như thế, một hệ thống KSNB cụ thể của một tổ chức
ở những thời điểm khác nhau cũng sẽ khác nhau về với mức độ hữu hiệu.
Như vậy, trong khi KSNB là một quá trình thì tính hữu hiệu của KSNB lại là
một trạng thái của quá trình đó ở một thời điểm nhất định. Việc đánh giá tính hữu
33
hiệu của KSNB là mang tính xét đoán. Bên cạnh đó, để đánh giá KSNB là có hiện
đang hữu hiệu hay không, ngoài ba tiêu chí trên, ta còn cần phải đánh giá thêm tính
hữu hiệu của năm bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB.
Có thể thấy tính hữu hiệu của năm bộ phận cấu thành của một hệ thống
KSNB cũng chính là tiêu chí để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng, khi cho rằng năm tiêu chí trên cần được thỏa mãn khi đánh
giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB thì điều này cũng không đồng nghĩa là mỗi bộ
phận cấu thành của hệ thống KSNB đều phải hoạt động giống hệt nhau hoặc cùng
mức độ ở các bộ phận khác nhau. Lý do được nêu ra trong báo cáo COSO như sau:
- Có sự bù trừ tự nhiên giữa các bộ phận của hệ thống KSNB. KSNB phục
vụ cho nhiều mục tiêu vì vậy kiểm soát hữu hiệu ở bộ phận này có thể phục vụ cho
mục tiêu kiểm soát ở bộ phận kia.
- Để đối phó với một rủi ro cụ thể, nhà quản lý có thể đưa ra nhiều mức độ
kiểm soát khác nhau cho những bộ phận khác nhau. Các mức độ này sẽ giúp cho
năm tiêu chí trên được thỏa mãn mà không nhất thiết phải có sự đồng nhất về mức
độ hoạt động của các bộ phận.
Năm bộ phận cấu thành hệ thống KSNB và năm tiêu chí trên được áp dụng
cho toàn bộ hệ thống KSNB hoặc cho một hoặc một số nhóm các mục tiêu. Khi
xem xét một trong ba nhóm mục tiêu, chẳng hạn KSNB với việc lập BCTC nếu cả
năm tiêu chí trên đều được thỏa mãn sẽ giúp cho tổ chức nhận xét rằng KSNB đối
với việc lập báo cáo tài chính là hữu hiệu.
Kế thừa báo cáo của COSO, tác giả đã cho rằng một hệ thống KSNB đạt
được tính hữu hiệu khi nó đạt được ba mục tiêu sau: Các hoạt động đạt được hiệu
quả và hiệu năng; BCTC đạt được độ tin cậy; Pháp luật và các quy định được tuân
thủ. Đây chính là thang đo tính hữu hiệu mà tác giả kế thừa và sẽ sử dụng trong
nghiên cứu của mình khi đánh giá về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động
tín dụng tại BIDV Bình Phước. 2.3.3 Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Theo nghiên cứu của Amudo and Inanga (2009) và Sultana and Haque
34
(2011) thì có năm nhân tố có tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB bao
gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông, giám sát.
Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức, phản
ánh sắc thái chung của một tổ chức, tác động đến ý thức kiểm soát của toàn bộ
thành viên trong tổ chức. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho yếu tố còn lại của
hệ thống KSNB nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ cấu hoạt động phù hợp.
Môi trường kiểm soát bao gồm nhận thức, thái độ và hành động của người quản lý
trong đơn vị đối với kiểm soát và tầm quan trọng của kiểm soát. Môi trường kiểm
soát có một ảnh hưởng quan trọng đến quá trình thực hiện và kết quả của các thủ
tục kiểm soát (Ramos, 2004; COSO, 2013). Khi xây dựng môi trường kiểm soát tốt
thì có thể hạn chế được sự thiếu sót của các thủ tục kiểm soát. Môi trường kiểm
soát bao gồm các yếu tố sau đây:
- Tính trung thực và các giá trị đạo đức: tính trung thực của toàn thể nhân viên
trong đơn vị và việc cư xử có đạo đức của họ là văn hóa của tổ chức. Đây là yếu tố
quan trọng trong môi trường kiểm soát vì nó tác động đến việc thiết kế, thực hiện và
giám sát các yếu tố khác của KSNB.
- Các cam kết về năng lực: để thực hiện thành công một nhiệm vụ thì cần phải
có năng lực, đó chính là kiến thức và kỹ năng. Khi nhà quản lý xét đoán về các mục
tiêu của đơn vị và các kế hoạch chiến lược để đạt được các mục tiêu đó, họ sẽ định hình
về kiến thức và kỹ năng cần có đối với từng nhiệm vụ. Đối với mỗi công việc nhất
định, nhà quản lý cần xác định rõ yêu cầu về năng lực và yêu cầu một cách cụ thể về
kiến thức và kỹ năng.
- HĐQT và ủy ban về kiểm toán: HĐQT và ủy ban về kiểm toán có ảnh hưởng
lớn đến môi trường. HĐQT và ủy ban về kiểm toán càng độc lập, càng có kinh nghiệm,
tham gia và giám sát nhiều vào các hoạt động của công ty thì tính hữu hiệu của môi
trường kiểm soát càng tăng. Ngoài ra, môi trường kiểm soát càng hữu hiệu khi có sự
phối hợp của HĐQT, ủy ban về kiểm toán với nhà quản lý để giải quyết khó khăn trong
35
việc thực hiện các kế hoạch, khi có sự phối hợp giữa HĐQT, ủy ban về kiểm toán với
kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ.
- Triết lý và phong cách điều hành của các nhà quản lý: việc điều hành doanh
nghiệp; xây dựng và lựa chọn chính sách, các ước tính kế toán; phân công nhiệm vụ
cho nhân viên đều chịu tác động của triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý.
- Cơ cấu của tổ chức: mọi hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm: lập kế hoạch,
thực hiện kế hoạch, kiểm tra và giám sát đều được xây dựng nên bới cơ cấu tổ chức.
Một cơ cấu tổ chức được coi là thích hợp khi nó xác định được quyền hạn và trách
nhiệm đối với từng hoạt động, các cấp bậc để báo cáo trong đơn vị. Không có khuôn
mẫu cơ cấu tổ chức chung cho tất cả các đơn vị vì nó còn tùy thuộc vào quy mô và đặc
điểm của từng đơn vị.
- Phân chia quyền hạn và trách nhiệm: để thực hiện tốt các nhiệm vụ cần phải
xác định quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân hay từng nhóm. Để phân chia
quyền hạn và trách nhiệm, nhà quản lý phải xây dựng chính sách thể hiện được kiến
thức, kinh nghiệm của các nhân viên chủ chốt, nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến các hoạt động. Nhà quản lý thường có xu hướng gia tăng quyền lực của
nhân viên cấp dưới để thuận tiện trong công việc thông qua việc ủy quyền. Ưu điểm
của việc ủy quyền là làm cho cơ cấu của tổ chức của đơn vị trở nên đơn giản, thúc đẩy
sự sáng tạo,tăng tính chủ động cho nhân viên, gia tăng sức cạnh tranh và thảo mãn các
yêu cầu của các đối tác. Nhược điểm của việc ủy quyền là đòi hỏi năng lực cá nhân và
trách nhiệm của nhân viên phải gia tăng để có thể đáp ứng và vì vậy yêu cầu nhà quản
lý phải gia tăng thêm sự giám sát đối với việc ủy quyền đó.
- Chính sách nhân sự: bao gồm chính sách của nhà quản lý về tuyển dụng, đào
tạo, đánh giá xếp loại nhân viên, động viên, khen thưởng, kỷ luật. Đây là các yêu cầu
của nhà quản lý đối với nhân viên về năng lực, đạo đức của họ.
Đánh giá rủi ro
Nghiên cứu của các tác giả Lannoye (1999) và Dinapoli (2007) cho rằng, đánh
giá rủi ro là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có thể đe dọa đến việc đạt
được các mục tiêu của tổ chức như: mục tiêu sản xuất, bán hàng, marketing, tài chính
36
và các hoạt động khác, từ đó có thể quản trị được rủi ro. Các nhà quản lý khi thực hiện
đánh giá rủi ro thì phải thực hiện theo các bước thể hiện qua hình sau:
Nhận dạng Đánh giá Biện pháp
- Thiệt hại - Xác suất xảy ra
-Xác định mục tiêu -Thiết lập cơ chế nhận dạng rủi ro
- Tăng kiểm soát - Mua bảo hiểm - Tăng tốc độ thu hồi vốn - Không làm gì hết
Hình 2.2 Các bước của quy trình đánh giá rủi ro
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Nhà quản lý phải thường xuyên đánh giá rủi ro và phân tích các rủi ro hiện
hữu và rủi ro tiềm ẩn. Các hoạt động của doanh nghiệp và môi trường xung quanh
nó luôn thay đổi nên các phương pháp đánh giá rủi ro phải được nhà quản lý phải
thay đổi tương ứng để có thể đáp ứng yêu cầu.
Nhà quản lý không thể thực hiện các hành động để triệt tiêu rủi ro mà chỉ đặt
rủi ro ở một mức độ có thể chấp nhận được và cố gắng giảm thiểu nó ở mức thấp
nhất. Xác định mục tiêu là công việc đầu tiên và quan trọng của đánh giá rủi ro.
- Xác định mục tiêu: có rất nhiều mục tiêu của tổ chức nhưng chúng ta có thể
chia thành ba loại mục tiêu (mục tiêu hoạt động; mục tiêu BCTC; mục tiêu tuân
thủ). Những mục tiêu này có mối quan hệ và hỗ trợ lẫn nhau. Các mục tiêu chung
cho toàn đơn vị khi xây dựng cần xem xét để thích hợp với năng lực và tính hình
hoạt động của đơn vị đồng thời phù hợp với từng bộ phận trong đơn vị. Do tác động
của các yếu tố bên ngoài mà đơn vị khó kiểm soát được nên đơn vị chỉ có thể cân
nhắc để đạt được các mục tiêu phù hợp trong các mục tiêu kể trên, tùy theo từng
thời kỳ.
- Rủi ro: căn cứ vào mục tiêu đã được xây dựng, nhà quản lý cần nhận dạng
và phân tích rủi ro, trên cơ sở đó đề ra các chính sách nhằm quản trị rủi ro. Hai hoạt
37
động này được tiến hành liên tục và lặp đi lặp lại.
Nhận dạng rủi ro: các mức độ rủi ro cần đươc nhận dạng bao gồm:
- Rủi ro ở mức độ toàn đơn vị: đây có thể là những rủi ro ở bên trong nội tại
của đơn vị hoặc bên ngoài. Sự thành công của công tác đánh giá rủi ro phụ thuộc
vào việc nhận dạng các rủi ro bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Từ những rủi ro
được nhận dạng, nhà quản lý đánh giá tầm quan trọng của cháng và nguyên nhân
phát sinh rủi ro.
- Rủi ro ở mức độ hoạt động: đây là rủi ro ở các hoạt động kinh doanh hay
chức năng của đơn vị. Khi nhận dạng rủi ro ở mức độ hoạt động tốt đóng góp vào
việc nhận dạng rủi ro ở mức độ toàn doanh nghiệp một cách thích hợp.
Phân tích rủi ro: Phân tích rủi ro là công việc được thực hiện khi đã nhận
dạng được rủi ro. Các bước thường được tiến hành khi phân tích rủi ro bao gồm:
- Xác định mức độ quan trọng của rủi ro;
- Xác định xác suất xảy ra rủi ro;
- Tìm ra cách thức để quản trị rủi ro.
Sau khi phân tích rủi ro, cần tập trung xử lý các rủi ro có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh và có khả năng xảy ra cao. Do những hạn chế vốn có của hệ
thống KSNB nên cần phải nhận thức việc có thể rủi ro vẫn phát sinh sau khi thực
hiện các biện pháp kiểm soát chúng. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là tập hợp những chính sách, thủ tục kiểm soát để đảm
bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu.
Các chính sách và thủ tục này thúc đẩy các hoạt động cần thiết để giảm thiểu
những rủi ro của doanh nghiệp và tạo điều kiện cho các mục tiêu đề ra được thực
thi nghiêm túc, hiệu quả trong toàn doanh nghiệp. Hoạt động kiểm soát diễn ra
trong toàn bộ tổ chức ở mọi cấp độ và mọi hoạt động (Ramos, 2004).
Các loại hoạt động kiểm soát: trong một đơn vị, nhà quản lý có thể thiết kế
và áp dụng nhiều hoạt động kiểm soát khác nhau, cụ thể như sau:
38
Phân loại theo mục đích, hoạt động kiểm soát được chia thành ba loại:
- Kiểm soát phòng ngừa: đây là hoạt động kiểm soát nhằm phòng ngừa,
giảm thiểu các sai phạm xảy ra làm ảnh hưởng các mục tiêu của doanh nghiệp cần
đạt được.
- Kiểm soát phát hiện: đây là hoạt động kiểm soát nhằm phát hiện kịp thời
các sai phạm đã được thực hiện.
- Kiểm soát bù đắp: đây là hoạt động kiểm soát nhằm tăng cường hoặc thay
thế các hoạt động kiểm soát đã kém hiệu quả.
Phân loại theo chức năng, hoạt động kiểm soát được chia thành:
- Soát xét của nhà quản lý cấp cao: là việc các lãnh đạo cao cấp trong đơn vị
thực hiện các soát xét như: đối chiếu kết quả thực tế với kế hoạch, dự toán, hoặc kỳ
trước.
- Quản trị hoạt động: là việc các nhà quản lý cấp trung gian soát xét hiệu quả
so với dự toán hoặc kế hoạch của từng bộ phận mình quản lý.
- Phân chia trách nhiệm hợp lý: là cách thức để nhà quản lý sử dụng để làm
giảm thiểu các cơ hội hoặc điều kiện để các sai phạm có thể xảy ra hoặc phát hiện ra
các sai phạm trong quá trình tác nghiệp. Để đảm bảo việc phân chia trách nhiệm
một cách hợp lý cần đăp ứng các yêu sau đây:
+ Phân công trách nhiệm cụ thể ở từng giai đoạn khác nhau trong một quy
trình công việc cho nhiều nhân viên khác nhau.
+ Đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa các chức năng như: chức năng
phê duyệt nghiệp vụ, chức năng kế toán, chức năng bảo vệ tài sản.
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: là hoạt động kiểm soát cần được thực
hiện nhằm đảm bảo tính chính xác, tính đầy đủ và phê chuẩn đúng đắn cho các
nghiệp vụ diễn ra trong doanh nghiệp. Kiểm soát quá trình xử lý thông tin bao gồm
kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng.
+ Kiểm soát chung: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho tất cả các hệ thống
ứng dụng để đảm bảo cho hệ thống này hoạt động liên tục và ổn định gồm kiểm
soát hoạt động của trung tâm dữ liệu, các phần mềm hệ thống, kiểm soát truy cập và
39
kiểm soát các hệ thống ứng dụng.
+ Kiểm soát ứng dụng: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho từng hệ thống cụ
thể nhằm đảm bảo dữ liệu được nhập và xử lý một cách chính xác, đầy đủ cũng như
phát hiện các dữ liệu không hợp lý hay chưa được sự xét duyệt của nhà quản lý
gồm: kiểm soát dữ liệu đầu vào, kiểm soát quá trình xử lý và cuối cùng là kiểm
soát dữ liệu đầu ra.
- Kiểm soát vật chất: là các hoạt động kiểm soát nhằm đảm bảo cho tài sản
của doanh nghiệp như máy móc, nhà xưởng, tiền bạc, hàng hóa, cổ phiếu và các tài
sản khác được bảo vệ một cách chặt chẽ . Ngoài ra, việc tiến hành kiểm kê tài sản
vào cuối kỳ, dối chiếu số liệu kiểm kê và số sổ kế toán cũng được coi là hoạt động
kiểm soát vật chất.
- Phân tích rà soát: là việc so sánh giữa kết quả thực hiện với số liệu dự toán
hay giữa các thông tin tài chính và phi tài chính nhằm phát hiện ra các biến động bất
thường để nhà quản lý có các biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
Thông tin và truyền thông
- Thông tin: để đảm bảo thực hiện các chức năng của mình, các tổ chức cần
phải có thông tin. Thông tin cần phải đảm bảo tính kịp thời và chính xác khi xác
định, thu thập và truyền đạt tới những cá nhân, bộ phận có liên trong tổ chức.
Nhiệm vụ của đơn vị là tạo ra các báo cáo chứa đựng những thông tin đảm bảo cho
việc điều hành và kiểm soát đơn vị của nhà quản lý. Dinapoli (2007) cho rằng, một
thông tin có thể được dùng cho nhiều mục tiêu khác nhau, như để lập BCTC, để
xem xét việc tuân thủ pháp luật và các quy định, được dùng để điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin của đơn vị cần phải luôn
luôn thay đổi để có thể đáp ứng được với những thay đổi trong hoạt động kinh
doanh có sự cạnh tranh gay gắt với những yêu cầu tăng cao của khách hàng. Để
đảm bảo cho hệ thống thông tin của đơn vị đạt yêu cầu thì nó phải đáp ứng được các
đặc điểm sau đây:
+ Hệ thống thông tin phải thực sự hỗ trợ đắc lực cho chiến lược kinh doanh
của đơn vị.
40
+ Hệ thống thông tin phải hỗ trợ cho sáng kiến mang tính chiến lược của đơn
vị.
+ Hệ thống thông tin phải tích hợp với tất cả các hoạt động kinh doanh của
đơn vị.
+ Hệ thống thông tin phải có sự phối hợp hệ thống thông tin cũ và mới trong
đơn vị.
+ Hệ thống thông tin phải đảm bảo chất lượng thông tin. Để đảm bảo chất
lượng thông tin cần đáp ứng các yêu cầu sau đây: thông tin phải thích hợp với yêu
cầu ra quyết định của nhà quản lý; thông tin phải đảm bảo tính kịp thời cho các
quyết định và hành động của nhà quản lý; thông tin phải luôn luôn được cập nhật
các số liệu mới nhất đến thời điểm hiện tại; thông tin phải chính xác và dễ dàng truy
cập.
- Truyền thông: Tác giả Dinapoli (2007) cho rằng, truyền thông là việc trao
đổi và truyền đạt các thông tin cần thiết tới các bên có liên quan cả trong lẫn ngoài
doanh nghiệp. Bản thân mỗi hệ thống thông tin đều có chức năng truyền thông, bởi
có như vậy thì những thông tin đã được thu thập và xử lý mới có thể đến được với
các đối tượng có nhu cầu để giúp họ thực hiện được trách nhiệm của mình. Thông
thường, một hệ thống truyền thông của đơn vị bao gồm các bộ phận sau đây:
+ Cách thức truyền thông bên trong nội bộ đơn vị: đối với bên trong đơn vị
thì cách thức truyền thông thể hiên việc truyền đạt thông tin từ nhà quản lý đến từng
nhân viên thực hiện nhiệm vụ và cách thức phản hồi các ý kiến đề xuất của các nhân
viên cho nhà quản lý đơn vị. Đơn vị phải đảm bảo các kênh thông tin từ trên xuống
dưới hoặc từ dưới lên để đảm bảo rằng hoạt động truyền thông trong đơn vị được
xuyên suốt bằng nhiều hình thức khác nhau. Thêm vào đó, việc trao đổi thông tin
hàng ngày giữa các cá nhân hay bộ phận trong doanh nghiệp cũng đảm bảo cho việc
truyền thông bên trong nội bộ được diễn ra thông suốt.
+ Cách thức truyền thông ra bên ngoài đơn vị: đây chính là cách thức đưa
các thông tin từ đơn vị cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp như nhà cung cấp,
ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước, khách hàng cũng như thu thập, xử lý các
41
thông tin của các đối tượng bên ngoài để cung cấp cho nhà quản lý đơn vị có những
quyết định đúng đắn kịp thời.
+ Thông tin và truyền thông phải đảm bảo rằng mọi cá nhân, bộ phận trong
đơn vị và các đối tượng liên quan bên ngoài phải được kết nối và đảm bảo thông
suốt thông tin để có thể thực hiện nhiệm vụ của từng đối tượng đó. Ngày nay, thông
tin và truyền thông đóng một vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp đạt được các
mục tiêu của mình đề ra.
Giám sát
Các tác giả Spinger (2004) và Kaplan (2008) trong các nghiên cứu của mình
cho rằng, giám sát là bộ phận cuối cùng của hệ thống KSNB, là quá trình đánh giá
chất lượng của hệ thống KSNB theo thời gian. Giám sát có một vai trò quan trọng,
nó giúp KSNB luôn hoạt động hữu hiệu. Quá trình giám sát được thực hiện bởi
những người có trách nhiệm nhằm đánh giá việc thiết lập và thực hiện các thủ tục
kiểm soát (Spinger, 2004; Kaplan, 2008). Giám sát được thực hiện ở mọi hoạt động
trong doanh nghiệp ngay cả những đối tượng bên ngoài đơn vị cũng có thể bị giám
sát theo hai phương thức: giám sát thường xuyên các hoạt động và giám sát định kỳ
các hoạt động. Cơ cấu của KSNB được minh họa bằng sơ đồ sau:
KSNB
Đảm bảo sự tin cậy của BCTC Đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả Đảm bảo sự tuân thủ cá quy định và luật lệ
Giám sát Đánh giá rủi ro Môi trường kiểm soát Thông tin và truyền thông Hoạt động kiểm soát
Hình 2.3 Cơ cấu kiểm soát nội bộ
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
42
- Giám sát thường xuyên: các hoạt động hàng ngày của đơn vị luôn được
giám sát thường xuyên. Một số ví dụ về hoạt động giám sát thường xuyên:
+ Báo cáo hoạt động và BCTC: dựa trên báo cáo này, những khác biệt hay
chênh lệch đáng kể so với dự toán hay kế hoạch sẽ được phát hiện một các nhanh
chóng.
+ Thông tin từ các đối tác bên ngoài sẽ làm rõ thêm các thông tin thu thập bên
trong.
+ Cách giám sát tốt nhất cho hệ thống KSNB và giúp xác định các khiếm
khuyết của hệ thống là tạo ra bộ máy tổ chức hợp lý song hành với công tác giám sát
thường xuyên.
+ Việc đối chiếu giữa số liệu ghi chép về tài sản trên sổ sách với số liệu tài sản
thực tế cũng là thủ tục giám sát thường xuyên.
+ Các kiến nghị về các biện pháp cải tiến KSNB của KTNB và kiểm toán độc
lập.
- Giám sát định kỳ: bên cạnh giám sát thường xuyên, doanh nghiệp cần có
cái nhìn khách quan, độc lập hơn về tính hữu hiệu của hệ thống thông qua đánh giá
hệ thống định kỳ. Giám sát định kỳ còn giúp đánh giá tính hữu hiệu của các hoạt
động giám sát thường xuyên trong tổ chức. Khi thực hiện hoạt động giám sát định
kỳ, cần lưu ý các nội dung sau:
+ Quy mô và và mật độ của các hoạt động giám sát định kỳ: quy mô đánh giá
đánh giá tùy thuộc vào loại mục tiêu mà nhà quản lý cần quan tâm như: mục tiêu về
hoạt động, mục tiêu về BCTC hay mục tiêu tuân thủ. Mật độ của các giám sát định
kỳ dựa vào các rủi ro được đánh giá, phạm vi và mức độ của các hoạt động giám sát
thường xuyên.
+ Người thực hiện các hoạt động giám sát định kỳ: thông thường việc giám
sát đình kỳ diễn ra theo hình thức tự đánh giá của nhà quản lý và các nhân viên
trong đơn vị.
+ Quy trình đánh giá trong giám sát định kỳ: người đánh giá phải hiểu rõ đặc
điểm hoạt động của đơn vị và từng yếu tố của hệ thống KSNB. Họ cần tập trung
43
vào việc tìm hiểu sự thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB; người đánh giá cần
xác định hệ thống KSNB thực tế hoạt động ra sao; sau khi đã hiểu rõ sự vận hành
trong thực tế, người đánh giá phải phân tích tính hữu hiệu của việc thiết kế và vận
hành hệ thống KSNB.
+ Phương pháp đánh giá trong giám sát định kỳ: có rất nhiều phương pháp và
công cụ có thể sử dụng để đánh giá hệ thống KSNB. Các công cụ có thể là: bảng
kiểm tra, bảng câu hỏi và lưu đồ. Về phương pháp đánh giá: một số doanh nghiệp
sử dụng phương pháp so sánh thông qua so sánh hệ thống KSNB của họ với các
doanh nghiệp khác.
+ Tài liệu hóa: mức độ tài liệu hóa của hệ thống KSNB tùy thuộc vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn luôn có những sổ tay về chính
sách của đơn vị, sơ đồ hệ thống cơ cấu tổ chức, các bảng mô tả và hướng dẫn công
việc và lưu đồ về hệ thống thông tin. Các doanh nghiệp nhỏ thường ít quan tâm đến
việc tài liệu hóa các nội dung trên. Chính người đánh giá sẽ quyết định cần tài liệu hóa
những gì khi họ đánh giá hệ thống KSNB.
+ Kế hoạch thực hiện: người thực hiện đánh giá hệ thống KSNB lần đầu tiên
nên tham khảo kế hoạch các nội dung sau đây để thực hiện: Quyết định về phạm vi
đánh giá; xác định các hoạt động giám sát thường xuyên trong đơn vị; phân tích các
đánh giá của kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán viên độc lập để xem xét các phát hiện
liên quan đến KSNB; xác định mức độ ưu tiên (thông thường những khu vực rủi ro
cao sẽ được quan tâm trước tiên); xây dựng chương trình đánh giá phù hợp với thứ tự
ưu tiên ở trên; họp tất cả các nhân viên có liên quan để bàn về phạm vi, thời gian cũng
như phương pháp, công cụ sử dụng, các phát hiện cần phải báo cáo; tiến hành đánh giá
và rà soát lại các phát hiện; xem xét về các hành động cần thiết tiếp theo và việc điều
chỉnh quá trình đánh giá các khu vực tiếp theo nếu cần thiết.
Những công việc trên sẽ được ủy quyền cho nhiều người thực hiện. Tuy nhiên,
người chịu trách nhiệm đánh giá phải giám sát được quá trình đánh giá đến khi hoàn
tất.
- Báo cáo về các khiếm khuyết của hệ thống KSNB: thông tin cần báo cáo là
44
những khiếm khuyết của hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu
của tổ chức. Bên cạnh những khiếm khuyết phát hiện, cần xem xét hậu quả do
khiếm khuyết gây ra. Nhân viên khi thực hiện các hoạt động hàng ngày cần báo cáo
cho người quản lý trực tiếp các phát hiện của mình. Sau đó, người này sẽ báo cáo
lên cấp cao hơn để đảm bảo rằng thông tin sẽ đến người có thể đưa ra các hành
động cần thiết. Kết luận chương 2
Nội dung chính của chương này trình bày toàn bộ cơ sở lý thuyết về KSNB,
hoạt động tín dụng, hệ thống KSNB nói chung và hệ thống KSNB hoạt động tín
dụng trong NHTM nói riêng. Trong chương này còn trình bày các lý thuyết nền làm
cơ sở để giải thích tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB,
đó là: lý thuyết lập quy; lý thuyết ủy nhiệm; lý thuyết thể chế và lý thuyết tâm lý
học xã hội của tổ chức. Dựa trên hệ thống cơ sở lý thuyết đã được xây dựng và các
lý thuyết nền làm nền tảng, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu của luận văn được
thực hiện ở chương tiếp theo là xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân
tố tác động đến tính hữu hiệu KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước, bao
gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông, giám sát.
45
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Theo Creswell và cộng sự (2003), thì khi nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
kinh doanh có ba phương pháp nghiên cứu thường được sử dụng đó là: định tính,
định lượng và hỗn hợp. Theo Creswell và Clark (2007), phương pháp nghiên cứu
hỗn hợp được dựa trên cơ sở hệ nhận thức thực dụng, ứng dụng sản phẩm khoa học
– giải quyết vấn đề kinh doanh. So với việc sử dụng nghiên cứu định tính hay định
lượng một cách riêng lẻ thì nghiên cứu hỗn hợp sẽ làm cho nhà nghiên cứu thấm
nhuần hơn về vấn đề nghiên cứu.
Để giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã vận dụng
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Theo đó, nghiên cứu được thiết kế theo hướng
bước tiếp cận đầu tiên là nghiên cứu định tính nhằm thiết lập bảng câu hỏi khảo sát
về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.
Tiếp theo là nghiên cứu định lượng được sử dụng để đo lường các nhân tố và mức
độ tác động của các nhân tố này đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động
tín dụng tại BIDV Bình Phước. 3.1.2 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu hỗn hợp được mô tả ở hình 3.1:
Khe hổng => Câu hỏi nghiên cứu Nhu cầu xây dựng lý thuyết mới
Xây dựng lý thuyết mới bằng phương pháp định tính
Kiểm định lý thuyết đã xây dựng bằng phương pháp định lượng Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu hỗn hợp
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ (2013)
46
Quy trình nghiên cứu chi tiết được thể hiện ở hình 3.2:
Định tính
Cơ sở lý thuyết Thiết kế mô hình vả bảng câu hỏi định tính
Phỏng vấn chuyên gia
Định lượng Kiểm tra kết quả nghiên cứu định tính
Định lượng
Thang đo chính thức (Bảng câu hỏi khảo sát định lượng)
Kiểm tra tương quan biến – tổng Kiểm tra Cronbach alpha
Cronbach’s anpha EFA Kiểm định KMO, kiểm định Bartlett, phương sai trích
MRA
Kiểm định tương quan từng phần của hệ số hồi quy, mức độ phù hợp của mô hình, hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai của phần dư thay đổi Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu chi tiết
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ (2013)
47
Để thực hiện quy trình này, các bước nghiên cứu cụ thể được mô tả ở hình
3.3 như sau:
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu trước nhằm xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Bước 2: Xây dựng mô hình và phương pháp nghiên cứu
Thực hiện khảo sát
Thiết kế thang đo
thang
Kiểm định đo bằng Cronbach’s alpha và EFA
Chạy hồi quy
Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát
Bước 3: Thiết kế thang đo và bảng câu hỏi khảo sát các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước Kiểm định mô hình hồi quy Bước 4: Nghiên cứu định lượng: Đo lường các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước
Bước 5: Phân tích và bàn luận kết quả
Bước 6: Kết luận – Gợi ý chính sách
Hình 3.3 Các bước thực hiện nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
48
3.2 Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu trong
nghiên cứu
3.2.1 Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu thu thập cả nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp một cách đồng thời
- Dữ liệu sơ cấp: tác giả thu thập từ việc tiến hành gửi bảng câu hỏi khảo sát
trực tiếp đến lãnh đạo và nhân viên của BIDV Bình Phước hoạt động tại những bộ
phận trực tiếp tham gia vào quy trình tín dụng. Thời gian thu thập dữ liệu là từ
tháng 01 năm 2018 đến tháng 08 năm 2018.
- Dữ liệu thứ cấp: tác giả thu thập dữ liệu từ các báo cáo kết quả hoạt động
tín dụng, báo cáo kiểm tra nội bộ hoạt động tín dụng và báo cáo kiểm toán nội bộ
hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước trong giai đoạn 2015-2018. 3.2.2 Phân tích dữ liệu
Để đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước thì tác giả thực hiện theo phương
pháp phân tích dữ liệu như sau:
Bước 1: Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Thang đo được xây dựng bao gồm thang đo các khái niệm nghiên cứu: môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông,
giám sát và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng. Tương ứng với
mỗi khái niệm sẽ có nhiều biến quan sát.
Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế dựa trên việc kế thừa các nghiên cứu
trước đây và có điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng
tại BIDV Bình Phước và dựa trên công cụ đánh giá tính hữu hiệu của KSNB theo
báo cáo BASEL. Bảng câu hỏi ngoài các câu hỏi về thông tin chung của người trả
lời thì có 38 mục hỏi. Nội dung các mục hỏi xoay quanh 2 vấn đề là khảo sát về tính
hữu hiệu và nhân tố tác động đến tính hữu hiệu KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV
Bình Phước. Trong đó, mức độ tác động được đánh giá qua 5 cấp độ theo thang đo
Likert tương ứng sự đánh giá từ mức 1 – Rất yếu, đến mức 5 – Rất tốt.
49
Bảng 3.1 Định nghĩa và đo lường các biến của các nghiên cứu trước về nhóm các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Biến Tác giả Định nghĩa Đo lường
Tính hữu - Amudo and Inanga - Hiệu quả và hiệu
hiệu của
hệ thống (2009); - Sultana and Haque năng của các hoạt động - Báo cáo tài chính có
KSNB (2011); độ tin cậy
- - Gamage and Lock and - Tuân thủ pháp luật và
Fernando (2014) các quy định
Môi - - Amudo and Inanga Môi trường kiểm - Triết lý quản lý và
trường (2009); soát được định phong cách điều hành
kiểm - - Sultana and Haque nghĩa là nền tảng ý của nhà quản lý
soát (2011); thức, là văn hóa - Tính trung thực và
- - Gamage and Lock and của tổ chức, phản các giá trị đạo đức của
Fernando (2014) ánh sắc thái chung Ban lãnh đạo và nhân
của một tổ chức, viên
tác động đến ý thức - Cam kết về năng lực
kiểm soát của toàn của Ban lãnh đạo và
bộ thành viên trong nhân viên
tổ chức. - Cơ cấu tổ chức
- Chính sách nhân sự
Đánh giá - - Amudo and Inanga Đánh giá rủi ro - Xác định các mục tiêu
rủi ro (2009); được định nghĩa là - Nhận dạng các rủi ro
- - Sultana and Haque việc nhận dạng, - Phân tích các rủi ro
(2011); phân tích và quản - Đánh giá các rủi ro
- Gamage and Lock and lý các rủi ro có thể - Quản trị rủi ro
Fernando (2014) đe dọa đến việc đạt
được các mục tiêu
của tổ chức.
50
- - Amudo and Inanga Các hoạt động - Soát xét của các nhà Hoạt
(2009); kiểm soát được động
- - Sultana and Haque định nghĩa là tập quản lý cấp cao - Soát xét của các nhà kiểm
(2011); hợp những chính soát
- Gamage and Lock and sách, thủ tục kiểm quản lý cấp trung gian - Phân chia trách
Fernando (2014) soát để đảm bảo nhiệm hợp lý giữa các
cho các chỉ thị của
nhà quản lý được chức năng - Kiểm soát quá trình
thực hiện nhằm đạt
được các mục tiêu.
Thông - - Amudo and Inanga Thông tin và xử lý thông tin - Kiểm soát vật chất - Thông tin được cung
tin và (2009); truyền thông được
truyền - - Sultana and Haque định nghĩa là các cấp chính xác - Thông tin được cung
thông (2011); thông tin hổ trợ
- Gamage and Lock and cho việc điều hành, cấp thích hợp - Thông tin được cung
Fernando (2014) kiểm soát và cách
thức truyền thông cấp kịp thời - Thông tin được cập
trong tổ chức.
nhật liên tục - Công tác truyền
thông bên trong nội bộ - Công truyền tác
Giám sát thông ra bên ngoài. - - Giám sát thường Giám sát - Am- Amudo and Inanga được
(2009); định nghĩa là quá xuyên
- - Sultana and Haque trình đánh giá chất
(2011); lượng của hệ thống - - Giám sát định kỳ - - Đánh giá hệ thống
- Gamage and Lock and KSNB theo thời KSNB của kiểm toán
Fernando (2014) gian. viên độc lập
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
51
Bảng 3.2 Bảng mô tả các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu
TT Biến
1 Tính hữu
hiệu của hệ Đo lường - Hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu lực và hiệu quả. - Các báo cáo về hoạt động tín dụng của ngân hàng là đáng tin
thống KSNB cậy
hoạt động tín - Các quy trình, quy định trong hoạt động tín dụng được tuân
dụng thủ
2 Môi trường
kiểm soát
3 Đánh giá rủi
ro
4 Hoạt động - Cam kết chính trực và tuân thủ các giá trị đạo đức - Thực hiện trách nhiệm giám sát - Thiết lập cơ cấu quyền hạn và trách nhiệm - Cam kết về năng lực - Yêu cầu cá nhân báo cáo và chịu trách nhiệm - Xác định mục tiêu cần đạt được - Nhận diện và phân tích rủi ro - Nhận diện và phân tích những thay đổi quan trọng - Các hoạt động kiểm soát được thiết lập trên cơ sở chọn lọc
kiểm soát phù hợp để giảm thiểu rủi ro, đạt được mục tiêu
- Chọn lựa và phát triển kiểm soát chung thông qua sử dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm soát
- Triển khai thủ tục kiểm soát dựa trên các chính sách đã được
thiết lập
5 Thông tin và
truyền thông
6 Giám sát
- Thông tin và truyền thông nội bộ - Thông tin và truyền thông ra bên ngoài - Tiến hành đánh giá thường xuyên liên tục hoặc riêng biệt - Đánh giá và thông tin về các khiếm khuyết
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Bước 2: Xác định kích thước mẫu khảo sát
Xác định kích thước mẫu khảo sát: phân tích khám phá nhân tố EFA yêu cầu
kích thước mẫu khảo sát tối thiểu là 50 và gấp 5 lần biến quan sát (Nguyễn Đình
52
Thọ, 2013). Kích thước mẫu cho mô hình hồi quy là n ≥ 50 + 8p (p là số lượng biến
độc lập trong mô hình). EFA luôn đòi hỏi kích thước mẫu lớn hơn nhiều so với mô
hình hồi quy bội (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Tuân theo quy tắc trên thì kích thước
mẫu tối thiểu sẽ là 190 tương ứng với số biến quan sát là 38; trong mô hình hồi quy
bội thì số lượng biến độc lập là 5 nên kích thước mẫu tối thiểu cho mô hình hồi quy
là 90.
Đối với nghiên cứu của mình thì tác giả đã thu thập được 218/250 phiếu trả
lời khảo sát hợp lệ, đạt yêu cầu về kích thước mẫu. Bước 3: Gửi phiếu khảo sát và nhận kết quả trả lời
Các phiếu khảo sát sẽ được gửi và thu hồi theo hình thức: Trực tiếp
Bước 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Phần mềm SPSS Statistics 20.0 được sử dụng để phân tích các nhân tố tác
động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình
Phước theo các bước như sau:
Bước 4.1: Kiểm định chất lượng thang đo
Để kiểm định chất lượng thang đo, tác giả sử dụng nghiên cứu phân tích
Cronbach’s alpha để kiểm tra độ tin cậy của thang đo thông qua kiểm tra các biến
đo lường nhân tố có cho phép đo lường cái mình cần hay không. Theo đó thang đo
được coi là đạt chất lượng tốt khi: (1) Hệ số Cronbach’s alpha của tổng thể lớn hơn
0,6; và (2) Hệ số tương quan biến – tổng của các biến quan sát (Corrected Item –
Total Corelation) lớn hơn 0,3 (Đinh Phi Hổ, 2017).
Bước 4.2: Tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích EFA sẽ giúp phân tích các biến đo lường các nhân tố có tương
thích với nhân tố đó hay không.
Chỉ tiêu “hệ số tải nhân tố” được dùng để đo lường mức ý nghĩa của hệ số
EFA. Theo Hair và các cộng sự (2006) cho rằng, hệ số này lớn hơn 0,3 được xem là
mức tối thiểu, lớn hơn 0,4 được xem là mức quan trọng, lớn hơn 0,5 được xem là có
ý nghĩa thiết thực. Trong nghiên cứu này, nhằm nâng cao tính thiết thực và tính tin
cậy của các kết quả nghiên cứu, luận văn chỉ lựa chọn những nhân tố có hệ số tải
53
lớn hơn 0,5.
Hệ số Kaiser-Mayer- Olkin (KMO) được dùng để đánh giá sự thích hợp của
mô hình EFA đối với ứng dụng vào dữ liệu thực tế nghiên cứu. Khi KMO đảm bảo
điều kiện 0,5 < KMO < 1 thì phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu
thực tế.
Ngoài ra, kiểm định Bartlett cũng được sử dụng nhằm đánh giá các biến quan
sát có tương quan với nhau trong một thang đo (nhân tố). Nếu mức ý nghĩa (sig) của
kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0,05 nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến tính
với nhân tố đại diện. Nhằm đánh giá mức độ giải thích của các biến quan sát đối với
nhân tố, nghiên cứu sử dụng phương sai trích (% cumulative variance) với trị số
phương sai trích bắt buộc phải lớn hơn 50%. (Đinh Phi Hổ, 2017).
Bước 4.3: Phân tích hồi quy đa biến
Trên cơ sở kết quả phân tích EFA, đề xuất mô hình nghiên cứu, các nhân tố
được rút trích thành các nhóm nhân tố chính và được mã hóa theo các biến độc lập
và biến phụ thuộc. Trong đó, biến phụ thuộc là biến tính hữu hiệu của KSNB hoạt
động tín dụng tại BIDV Bình Phước thể hiện quan điểm đánh giá của các nhà quản
lý và chuyên viên; biến độc lập là các nhân tố môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro,
hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. Để ước lượng các tham số
trong mô hình, các nhân tố được tính toán dựa theo trung bình các biến đo lường
các biến quan sát đó (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Phương pháp bình phương nhỏ nhất
OLS được sử dụng thông qua phần mềm SPSS 20.0 để xác định và đo lường tác
động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại
BIDV Bình Phước.
Bước 4.4: Kiểm định mô hình hồi quy
Nhằm đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả của mô hình hồi quy, sáu kiểm định
chính sau được thực hiện:
- Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy: mục tiêu của kiểm
định này nhằm xem xét biến độc lập tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc hay
không (xét riêng từng biến độc lập). Các tác giả Nguyễn Đình Thọ (2013) và Đinh
54
Phi Hổ (2014) cho rằng, khi mức ý nghĩa (sig) của hệ số hồi quy từng phần có độ
tin cậy là 95% trở lên (sig. ≤0,05), có thể kết luận tương quan giữa biến độc lập và
biến phụ thuộc có ý nghĩa thống kê.
- Kiểm định mức độ giải thích của mô hình: kiểm định này được thực hiện thông qua hệ số R2 hiệu chỉnh- là hệ số đo lường tỷ lệ phần trăm biến thiên được
giải thích trong biến phụ thuộc mà có tính đến mối liên hệ giữa kích thước mẫu và số biến độc lập trong mô hình. R2 hiệu chỉnh luôn bé hơn R2. Khi R2 = 0 nghĩa là các biến độc lập không giải thích gì cho biến phụ thuộc, R2 = 1 thì toàn
bộ biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bằng các biến độc lập trong mô
hình.
- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: mục tiêu của kiểm định này
nhằm xem xét rằng biến độc lập với biến phụ thuộc còn tồn tại mối quan hệ
tuyến tính với nhau hay không. Theo các tác giả Nguyễn Đình Thọ (2013) và
Đinh Phi Hổ (2014) thì mô hình được xem là không phù hợp khi tất cả các hệ số
hồi quy đều bằng không,và mô hình được xem là phù hợp khi có ít nhất một hệ
số hồi quy khác không. Phân tích phương sai (Analysis of Variance - ANOVA
được sử dụng để kiểm định mức độ phù hợp của mô hình. Nếu mức ý nghĩa đảm
bảo có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig. < 0,05), mô hình được xem là phù hợp.
- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: hiện tượng đa cộng tuyến (Multi-
collinearity) là hiện tượng các biến độc lập có quan hệ gần như tuyến tính. Việc
bỏ qua hiện tượng đa cộng tuyến làm các sai số chuẩn thường cao hơn, giá trị
thống kê thấp hơn và có thể không có ý nghĩa. Để kiểm tra hiện tượng này, ta sử
dụng thước đo độ phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor - VIF) để
kiểm định hiện tượng tương quan giữa các biến độc lập. Điều kiện là VIF < 10
để không có hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2013; Đinh Phi Hổ,
2014).
- Kiểm định hiện tượng tự tương quan: trong nghiên cứu này, trị số thống
kê Durbin-Watson được sử dụng để kiểm tra xem có hiện tượng tự tương quan
hay không trong phần dư (Residuals) của mô hình hồi quy đã được đề xuất. Mô
55
hình được kết luận không có hiện tượng tự tương quan khi thỏa mãn điều kiện
dU < d < 4 – dL. Trong đó, dU là trị số thống kê trên và dL là trị số thống kê
dưới (Nguyễn Đình Thọ, 2013; Đinh Phi Hổ, 2014).
- Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi: phương sai của phần dư thay đổi
(Heteroskedasticity) là hiện tượng các giá trị phần dư có phân bố không giống
nhau và giá trị phương sai không như nhau. Hiện tượng này không xảy ra khi thỏa mãn điều kiện: nR2 < giá trị Chi bình phương. Khi nR2 < giá trị Chi bình
phương, kết luận: phương sai của phần dư không đổi. (Nguyễn Đình Thọ, 2013;
Đinh Phi Hổ, 2014). 3.3 Mô hình nghiên cứu 3.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đã thực hiện và nền tảng lý
thuyết đã trình bày trong chương 1 và chương 2, kết hợp với việc nghiên cứu các
đặc điểm đặc thù trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước, tác giả đã đề xuất
mô hình nghiên cứu như sau:
Môi trường kiểm soát (MT)
Đánh giá rủi ro (RR)
Hoạt động kiểm soát (KS)
Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng
Giám sát (GS)
H1(+) H2 (+) H3(+) Thông tin và truyền H4(+) thông (TT) H5(+) Hình 3.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
56
3.3.2 Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu, câu hỏi và mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố tác
động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình
Phước, dựa vào các lý thuyết nền đã trình bày ở trên, các giả thuyết nghiên cứu
được xác định như sau:
Giả thuyết H1: Môi trường kiểm soát càng tốt làm tăng tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.
Giả thuyết H2: Đánh giá rủi ro làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.
Giả thuyết H3: Các hoạt động kiểm soát chặt chẽ làm tăng tính hữu hiệu của
hệ thống KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.
Giả thuyết H4: Việc nâng cao chất lượng thông tin và truyền thông góp
phần làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV
Bình Phước.
Giả thuyết H5: Hoạt động giám sát tốt làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. 3.3.3 Phương trình hồi quy tổng quát
Trong khoa học có thể phân chia các phân tích thành ba nhóm: phân tích sự
khác biệt (Analysis of difference), phân tích liên quan (Association analysis), phân
tích tương quan (Correlation analysis) và tiên lượng (Prediction). Trong đó, phân
tích tương quan được sử dụng để đánh giá mối tương quan giữa hai biến liên tục.
Công cụ được sử dụng để đo lường sự tương quan giữa các biến là hệ số tương quan
(Coeficient of correlation). Ngoài ra, để xác định mức độ tác động của các biến tiên
lượng (X) trên biến phụ thuộc (Y) cần phải có một mô hình để tiên lượng. Mô hình
này được gọi là mô hình hồi quy tuyến tính (Linear Regression Model). Việc xác
định mô hình hồi quy tuyến tính này nhằm ba mục tiêu: tìm một mô hình (phương
trình) để mô tả mối tương quan giữa biến tiên lượng (X) và biến phụ thuộc (Y); điều
chỉnh yếu tố nhiễu; tiên lượng giá trị của biến phụ thuộc (Y) trên cơ sở biến tiên lượng
(X).
57
Như đã xác định mục tiêu nghiên cứu ở phần mở đầu, ngoài việc xác định
các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại
BIDV Bình Phước, mục đích của nghiên cứu này còn hướng đến việc đo lường mức
độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín
dụng tại BIDV Bình Phước. Để đáp ứng mục tiêu này, trong nghiên cứu tác giả sử
dụng phương pháp phân tích tương quan và mô hình hồi quy tuyến tính để mô tả và
đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước.
Mô hình phân tích tương quan tổng quát sử dụng trong luận văn có dạng: Y
= f (X1, X2, X3, …, Xi).
Phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện tác động của các nhân tố đến biến
phụ thuộc có dạng: Y = β0 + β1X1 + β2X2+ β3X3 + … + βiXi. Trong đó: Y là biến
phụ thuộc; β1, β2, β3, …, βi là các hệ số hồi quy; X1, X2, X3, …, Xi là các biến độc
lập.
Mô hình hồi quy để kiểm định các giả thuyết có dạng như sau: HH = β0 + β1*MT + β2*RR + β3*KS + β4*TT + β5*GS + ε
Kết luận chương 3
Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, tức là có sự kết hợp
giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng để
nhận diện và kiểm định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Thực hiện phương pháp nghiên cứu định
tính tác giả tiến hành thiết lập bảng câu hỏi khảo sát về tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Phương pháp nghiên cứu định
lượng được sử dụng để kiểm định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Để xử lý số liệu và phân
tích, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS và công cụ phân tích EFA, MRA nhằm
kiểm định các nhân tố tác động và kết quả của mô hình đề xuất.
58
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 Kết quả nghiên cứu 4.1.1 Mẫu nghiên cứu
Tổng số bảng khảo sát là 250 bảng, được tác giả gửi khảo sát các nhân viên
tham gia vào quy trình cấp tín dụng tại BIDV Bình Phước theo phương pháp nhận
kết quả trực tiếp. Kết quả thu về 218 bảng trả lời đầy đủ và hợp lệ, từ đó tác giả mã
hóa cho các biến và đưa vào phần mềm SPSS 20.0 để xử lý. 4.1.2 Kết quả đo lường các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước
4.1.2.1 Tổng hợp kết quả kiểm định chất lượng thang đo
Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng để loại các biến “rác”, các biến có hệ
số tương quan tổng biến (Corrected item total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và
thang đo sẽ được chọn khi hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0,6 (Nunnally and
Bernstein, 1994).
Công cụ Cronbach’s alpha dùng để kiểm định mối tương quan giữa các biến
(Reliability Analysis), nếu biến nào mà sự tồn tại của nó làm giảm Cronbach’s al-
pha thì sẽ được loại bỏ để Cronbach’s alpha tăng lên, các biến còn lại giải thích rõ
hơn về bản chất của khái niệm chung đó.
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo như sau (Phụ lục 2):
Bảng 4.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Môi trường kiểm soát - MT
Tương quan biến tổng Cronbach’s al- pha nếu loại biến Thang đo môi trường kiểm soát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
α = 0.628 (lần 1) MT1 MT2 MT3 MT4 MT5 MT6 MT7 MT8 22.94 22.84 23.53 23.50 23.12 23.54 23.00 22.98 24.429 21.370 22.232 21.071 22.364 21.863 22.571 23.663 .132 .404 .442 .510 .283 .416 .270 .200 .649 .572 .568 .546 .608 .571 .612 .630
59
α = 0.681 (lần 2) MT2 MT3 MT4 MT5 MT6 MT7 α = 0.878 (lần 3) MT2 MT3 MT4 MT6 15.77 16.46 16.43 16.05 16.47 15.93 8.91 9.60 9.56 9.61 14.224 14.996 14.071 17.818 14.628 18.332 9.337 9.826 9.427 9.383 .589 .550 .580 .613 .554 .669 .735 .137 .584 .577 .747 .094 .877 .664 .830 .782 .833 .767 .838 .754 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS
Thang đo MT: Có 4 biến quan sát với Cronbach’s alpha của thang đo là
0,878. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và
Cronbach’s alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều nhỏ hơn 0,878. Do đó, thang đo này đạt
yêu cầu về độ tin cậy.
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Đánh giá rủi ro - RR
Thang đo đánh giá rủi ro Tương quan biến tổng Cronbach’s al- pha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
α = 0.877 RR1 RR2 RR3 RR4 RR5 12.95 12.94 12.78 12.86 13.00 21.200 21.360 22.640 22.248 21.309 .759 .838 .659 .864 .670 .860 .707 .851 .840 .751 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS
Thang đo RR: Có 5 biến quan sát với Cronbach’s alpha của thang đo là
0,877. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và
Cronbach’s alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều nhỏ hơn 0,877. Do đó, thang đo này đạt
yêu cầu về độ tin cậy.
60
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Hoạt động kiểm soát – KS
Tương quan biến tổng Cronbach’s al- pha nếu loại biến Thang đo hoạt động kiểm soát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
α = 0.847 (lần 1) KS1 KS2 KS3 KS4 KS5 KS6 KS7 α = 0.890 (lần 2) KS1 KS2 KS3 KS4 KS5 KS6 α = 0.892 (lần 3) KS1 KS2 KS3 KS4 KS6 20.68 20.58 20.42 20.50 20.55 20.46 20.72 17.41 17.31 17.15 17.23 17.28 17.19 13.98 13.88 13.71 13.80 13.76 .807 .737 32.227 .809 .729 32.705 .810 .709 31.820 .805 .753 32.205 .831 .575 32.958 .816 .668 31.983 .890 .171 39.154 .863 .765 27.608 .865 .755 28.068 .868 .727 27.324 .863 .761 27.802 .892 .585 28.424 .876 .682 27.493 .866 .752 18.769 .860 .781 18.819 .872 .725 18.418 .860 .776 18.687 .887 .662 18.710 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS
Thang đo KS: Có 5 biến quan sát với Cronbach’s alpha của thang đo là
0,892. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và
Cronbach’s alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều nhỏ hơn 0,892. Do đó, thang đo này đạt
yêu cầu về độ tin cậy. Bảng 4.4 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Thông tin truyền thông - TT
Tương quan biến tổng Cronbach’s al- pha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
Thang đo thông tin và truyền thông α = 0.821 (lần 1) TT1 TT2 19.57 19.61 37.730 35.906 .643 .706 .784 .771
61
TT3
TT4 TT5 TT6 TT7 α = 0.852 (lần 2) TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 19.54 19.45 19.37 19.40 19.07 15.97 16.02 15.94 15.86 15.77 15.80 .789 .612 38.111 .799 .556 38.655 .788 .621 38.141 .786 .632 38.656 .852 .172 47.073 .827 .636 33.778 .812 .711 31.861 .826 .643 33.545 .840 .568 34.325 .829 .625 33.984 .827 .639 34.454 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS
Thang đo TT: Có 6 biến quan sát với Cronbach’s alpha của thang đo là
0,852. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và
Cronbach’s alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều nhỏ hơn 0,852. Do đó, thang đo này đạt
yêu cầu về độ tin cậy.
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Hoạt động giám sát – GS
Thang đo hoạt động giám sát Tương quan biến tổng Cronbach’s al- pha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
α = 0.803 (lần 1) GS1
GS2 GS3 GS4 GS5 α = 0.893 (lần 2) GS2 GS3 GS4 GS5 13.99 13.98 13.97 13.95 13.87 10.53 10.52 10.50 10.42 .893 .102 24.060 .725 .716 17.133 .720 .725 16.681 .722 .725 16.997 .712 .745 16.251 .871 .742 14.444 .861 .769 13.873 .863 .764 14.214 13.525 .856 .784 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS
Thang đo GS: Có 4 biến quan sát với Cronbach’s alpha của thang đo là
0,893. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và
62
Cronbach’s alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều nhỏ hơn 0,893. Do đó, thang đo này đạt
yêu cầu về độ tin cậy.
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng - HH
Tương quan biến tổng Cronbach’s al- pha nếu loại biến Thang đo đánh giá rủi ro Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
α = 0.812 (lần 1) HH1 HH2 HH3 HH4 HH5 HH6 α = 0.861 (lần 2) HH1 HH2 HH3 HH4 HH6 17.43 17.36 17.56 17.50 17.54 17.40 14.01 13.94 14.15 14.08 13.99 .766 .642 20.071 .767 .643 20.590 .761 .668 20.136 .770 .633 20.758 .861 .235 23.798 .755 .695 19.864 .838 .656 15.622 .837 .656 16.102 .830 .685 15.674 .833 .672 16.048 15.359 .820 .722 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS
Thang đo HH: Có 5 biến quan sát với Cronbach’s alpha của thang đo là
0,861. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và
Cronbach’s alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều nhỏ hơn 0,861. Do đó, thang đo này đạt
yêu cầu về độ tin cậy. 4.1.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Các thang đo đạt yêu cầu sau khi đã được kiểm định độ tin cậy lần lượt sẽ
được đưa vào phân tích nhân tố khám phá. Nghiên cứu sử dụng phương pháp rút
trích Principal Component và phép quay Varimax.
Hệ số (Kaiser – Meyer – Olkin) KMO là một chỉ số dùng để xem xét sự thích
hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa 0,5 và 1) có ý nghĩa là phân
tích nhân tố là thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố
có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2005).
63
Các biến có hệ số truyền tải nhân tố (Factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại,
điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 50% (Gerbing and Anderson,
1988). - Kết quả EFA đối với các nhân tố của thang đo biến độc lập
Tổ hợp thang đo trên sau khi loại bỏ các biến ở giai đoạn đánh giá độ tin cậy
còn lại 24 biến và được đưa và phân tích nhân tố khám phá.
Kết quả cho thấy, sau khi phân tích nhân tố đã rút trích được 5 nhân tố với
phương sai trích đạt được là 68,815%, các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Như
vậy, các nhân tố được rút trích giải thích được 68,815% biến thiên của các biến
quan sát. Hệ số KMO của kiểm định Bartlett bằng 0,827 và giá trị Sig của kiểm
định = 0,000 (Phụ lục 3) cho thấy phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ
liệu thực tế và các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Kết
quả cho thấy phân tích nhân tố phù hợp.
Bảng 4.7 Bảng ma trận xoay các nhân tố của thang đo biến độc lập
Nhân tố
1 2 3 4 5
.856 KS1
.853 KS2
.853 KS4
.782 KS3
.762 KS6
TT2 .813
TT3 .757
TT6 .753
TT5 .749
64
TT1 .739
TT4 .687
RR5 .836
RR1 .829
RR3 .796
RR4 .788
RR2 .778
GS5 .883
GS3 .869
GS4 .859
GS2 .842
MT3 .871
MT4 .865
MT6 .856
MT2 .800
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS
- Kết quả EFA đối với các nhân tố của thang đo biến phụ thuộc
Nhóm nhân tố trong biến phụ thuộc: tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt
động tín dụng tại BIDV Bình Phước được đưa vào kiểm định tiếp theo trong EFA.
Tất cả 5 biến đều có trọng số lớn hơn 0,5 được trích vào một nhóm với tổng phương
sai trích được là 64,271% (Phụ lục 3). 4.1.2.3 Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết các nhân tố tác động đến
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng
Đặt tên và tính lại các biến
65
Thông qua phân tích nhân tố ta rút trích được 6 nhóm nhân tố, để thuận tiện
cho quá trình phân tích tiếp theo (phân tích mô hình hồi quy) tác giả đặt tên và tính
toán lại như sau:
- Nhân tố “Môi trường kiểm soát”, viết tắt là “MT”: được cấu thành bởi 4
biến quan sát là “MT2”, “MT3”, “MT4”, “MT6” và được tính lại như sau: MT =
(MT2 + MT3 + MT4 + MT6)/4.
- Nhân tố “Đánh giá rủi ro”, viết tắt là “RR”: được cấu thành bởi 5 biến quan
sát là “RR1”, “RR2”, “RR3”, “RR4”, “RR5” và được tính lại như sau: RR = (RR1 +
RR2 + RR3 + RR4 + RR5)/5.
- Nhân tố “ Hoạt động kiểm soát”, viết tắt là “KS”: được cấu thành bởi 5
biến quan sát là “KS1”, “KS2”, “KS3”, “KS4”, “KS6” và được tính lại như sau: KS
= (KS1 + KS2 + KS3 + KS4 + KS6)/5.
- Nhân tố “ Thông tin và truyền thông”, viết tắt là “TT”: được cấu thành bởi
6 biến quan sát là “TT1”, “TT2”, “TT3”, “TT4”, “TT5”, “TT6” và được tính lại như
sau: TT = (TT1 + TT2 + TT3 + TT4 + TT5 + TT6)/6.
- Nhân tố “Hoạt động giám sát”, viết tắt là “GS”: được cấu thành bởi 4 biến
quan sát là “GS2”, “GS3”, “GS4”, “GS5” và được tính lại như sau: GS = (GS2 +
GS3 + GS4 + GS5)/4.
- Nhân tố “Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV
Bình Phước”, viết tắt là “HH”: được cấu thành bởi 5 biến quan sát là “HH1”,
“HH2”, “HH3”, “HH4”, “HH6” và được tính lại như sau: HH = (HH1 + HH2 +
HH3 + HH4 + HH6)/5. Kết quả phân tích hồi quy
Xuất phát từ mô hình nghiên cứu tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt
động tín dụng tại BIDV Bình Phước chịu tác động bởi 5 nhân tố, sau khi thực hiện
khảo sát và phân tích dữ liệu cho thấy tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động
tín dụng tại BIDV Bình Phước chịu tác động bởi 5 nhân tố nêu trên.
Các biến độc lập là 5 nhân tố được đo lường bằng số trung bình của các biến
quan sát trong mỗi nhân tố, biến phụ thuộc là số trung bình của các biến quan sát về
66
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước được
tiếp tục đưa vào thực hiện nghiên cứu phân tích hồi quy theo phương pháp bình
phương bé nhất (OLS) để xem xét mức độ tác động giữa các biến độc lập đến phụ
thuộc.
Ứng dụng phần mềm phân tích và xử lý dữ liệu thống kê SPSS cho bộ dữ
liệu ta có kết quả hồi quy và kiểm định các giả thuyết của mô hình (Phụ lục 4) như
sau: - Kết quả phân tích thống kê mô tả
Bảng 4.8 Thống kê mô tả
Số mẫu Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
218 3.1399 1.00685 MT
218 3.4966 1.22627 GS
218 3.2266 1.14844 RR
218 3.4526 1.04288 KS
218 3.1789 1.14350 TT
218 3.5083 .97566 HH
218 Valid N (listwise)
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS
Bảng trên cung cấp cho chúng ta giá trị trung bình và độ lệch chuẩn và số
quan sát của các chuỗi dữ liệu sử dụng trong mô hình. - Kết quả phân tích tương quan biến
Bảng 4.9 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
HH MT RR KS TT GS
HH 1.000 .351 .544 .531 .441 .344
MT .351 1.000 .113 .192 .209 .070 Hệ số tương quan Pearson
RR .544 .113 1.000 .311 .159 .108
67
KS .531 .192 .311 1.000 .137 .144
TT .441 .209 .159 .137 1.000 .147
GS .344 .070 .108 .144 .147 1.000
HH . .000 .000 .000 .000 .000
MT .000 . .048 .002 .001 .150
RR .000 .048 . .000 .009 .056 Sig. (1-tailed) KS .000 .002 .000 . .021 .017
TT .000 .001 .009 .021 . .015
GS .000 .150 .056 .017 .015 .
HH 218 218 218 218 218 218
MT 218 218 218 218 218 218
RR 218 218 218 218 218 218 N KS 218 218 218 218 218 218
TT 218 218 218 218 218 218
GS 218 218 218 218 218 218
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS
Từ bảng 4.9 ta thấy được hệ số tương quan giữa các biến sử dụng trong mô
hình và mức ý nghĩa của từng hệ số đó. Ví dụ hệ số tương quan giữa “Tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước” và nhân tố “Hoạt
động giám sát” là 0.344 và mức ý nghĩa tương ứng của hệ số này là Sig. (1-tailed) =
0.00 ( Mức ý nghĩa này nhỏ hơn 0.05 thì hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê).
68
- Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy
Bảng 4.10 Hệ số hồi quy
Hệ số
t Sig. Thống kê đa cộng
Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa tuyến
B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF
-.336 .219 .127 (Hằng số) - 1.533
MT .173 .043 .178 4.045 .000 .928 1.078
RR .305 .038 .359 7.957 .000 .886 1.129 1
KS .291 .042 .318 6.957 .000 .866 1.155
TT .232 .038 .272 6.156 .000 .921 1.086
GS .164 .034 .206 4.763 .000 .960 1.042
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS
Các tham số độ dốc của mô hình được ước lượng và trình bày trong bảng
trên. Phần mềm SPSS cũng tính luôn cả sai số chuẩn và giá trị kiểm định ý nghĩa
thống kê của từng tham số. Từ các giá trị (t) và mức ý nghĩa của các tham số ta thấy
có tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập MT, RR, KS, TT, GS với biến
phụ thuộc (mức ý nghĩa nhỏ hơn Sig. < 0.05). - Kiểm định mức độ giải thích của mô hình
Bảng 4.11 Sơ lược mô hình hồi quy
Change Statistics Mô hình Hệ số R Hệ số R2
Hệ số R2 – Hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng Hệ số R2 khi đổi F khi đổi Bậc tự do 1
.786a .618 .609 .61039 .618 68.485 5 1
Change Statistics Durbin-Watson Mô
69
hình Bậc tự do 2 Sig. F khi đổi
1 212a .000 2.091
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS Từ bảng 4.11 ta có được hệ số R2 và hệ số R2 – hiệu chỉnh của mô hình mà phần mềm máy tính SPSS tính toán từ bộ dữ liệu. Hệ số R2 – hiệu chỉnh = 0.609 có
nghĩa là 60,59% sự biến đổi của “Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín
dụng tại BIDV Bình Phước” sẽ được giải thích chung bởi các biến trong mô hình
thông qua. Qua chỉ tiêu thống kê này chúng ta biết có sự phù hợp giữa phương trình
hồi quy và dữ liệu. - Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.12 Phân tích ANOVA
Mô hình F Sig. Tổng bình phương Bậc tự do Trung bình bình phương
Regression 127.579 5 25.516 68.485 .000b
Residual 78.986 212 .373 1
Total 206.565 217
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS
Bảng 4.12 cung cấp cho chúng ta các thông số kiểm định ý nghĩa tổng quát
mô hình (kiểm định F). Mức ý nghĩa (Sig.) tính được rất nhỏ, gần sát với 0 và nhỏ
hơn 0,05 vì vậy có thể kết luận rằng có mối quan hệ giữa “Tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước” với ít nhất một biến số giải
thích trong mô hình đã xây dựng hay mô hình được xem là phù hợp. - Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Với kết quả ở bảng 4.10 thì các hệ số VIF đều nhỏ hơn 5 nên không xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến. - Kiểm tra hiện tượng tự tương quan
Với kết quả ở bảng 4.11 thì giá trị Durbin-Watson = 2,091 (gần bằng 2) nên
không có tự tương quan giữa các phần dư.
70
- Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi
Hệ số tương quan hạng Spearman giữa giá trị tuyệt đối của phần dư và từng
biến độc lập đều lớn hơn 0,01 có nghĩa là phương sai của sai số không đổi, hay còn
được hiểu là không có hiện tượng phương sai thay đổi. Bảng 4.13 Hệ số tương quan giữa giá trị tuyệt đối của phần dư với biến độc lập
TT
1.000 -.053 ABSRES MT GS - .153* RR KS - .193** - .247** - .186**
ABSRES . .433 .024 .000 .004 .006 Correlation Coefficient Sig. (2- tailed)
N 218 218 218 218 218 218
-.053 1.000 .077 .111 .166* .178**
MT .433 . .259 .103 .014 .008 Correlation Coefficient Sig. (2- tailed)
N 218 218 218 218 218 218
-.153* .077 1.000 .102 .115 .138* Correlation Coefficient
GS .024 .259 . .132 .090 .041 Sig. (2- tailed)
N 218 218 218 218 218 218 Spearman's rho
-.247** .111 .102 1.000 .276** .145*
RR .000 .103 .132 . .000 .032 Correlation Coefficient Sig. (2- tailed)
N 218 218 218 218 218 218
-.193** .166* .115 .276** 1.000 .156* Correlation Coefficient
KS .004 .014 .090 .000 . .021 Sig. (2- tailed)
218 218 218 218 218 218
-.186** .178** .138* .145* .156* 1.000
TT
.006 .008 .041 .032 .021 . N Correlation Coefficient Sig. (2- tailed)
71
N 218 218 218 218 218 218
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS
4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu
Qua kết quả phân tích các nhân tố và mô hình, các giả thuyết đều được chấp
nhận thể hiện ở Bảng 4.14.
Bảng 4.14 Kết quả kiểm định các giả thuyết về các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước
Giả thuyết
Kết quả Chấp nhận
TT 1 H1: Môi trường kiểm soát càng tốt làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước giả thuyết
Chấp nhận 2 H2: Đánh giá rủi ro làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước giả thuyết
Chấp nhận
3 H3: Các hoạt động kiểm soát chặt chẽ làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình giả thuyết
Phước
Chấp nhận
4 H4: Việc nâng cao chất lượng thông tin và truyền thông góp phần làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong hoạt giả thuyết
động tín dụng tại BIDV Bình Phước
Chấp nhận 5 H5: Hoạt động giám sát tốt làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB trong hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước giả thuyết
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Phương trình hồi quy như sau: HH = -0,336 + 0,173*MT + 0,305*RR + 0,291*KS + 0,232*TT + 0,164*GS - Căn cứ vào hệ số hồi quy (β) chưa chuẩn hóa (Unstandardized coefficient):
+ Biến môi trường kiểm soát (MT) có hệ số 0,173, quan hệ cùng chiều với
biến HH. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “môi trường kiểm
soát” tăng thêm 1 điểm thì kết quả tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín
dụng tại BIDV Bình Phước sẽ tăng thêm 0,173 điểm.
Kết quả này cho thấy một môi trường kiểm soát lành mạnh (bao gồm: tính
72
trung thực và các giá trị đạo đức của ban lãnh đạo và nhân viên trong các ngân
hàng, cơ cấu tổ chức trong các ngân hàng hợp lý, chính sách nhân sự hiệu quả) sẽ là
nền tảng để hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước đạt được tính
hữu hiệu.
+ Biến đánh giá rủi ro (RR) có hệ số 0,305, quan hệ cùng chiều với biến
HH. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “đánh giá rủi ro” tăng thêm
1 điểm thì kết quả tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV
Bình Phước sẽ tăng thêm 0,305 điểm.
Kết quả này cho thấy việc đánh giá rủi ro được thực hiện tốt bao gồm xác
định, nhận dạng, phân tích, đánh giá và quản trị rủi ro có tác động quan trọng đến
việc nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình
Phước. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong môi trường kinh doanh cạnh
tranh gay gắt và luôn tồn tại nhiều rủi ro, việc đánh giá rủi ro có vai trò quan
trọng để đảm bảo các hoạt động của ngân hàng đạt được mục tiêu đề ra. Đây
chính là tiền đề để đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động
tín dụng của BIDV Bình Phước.
+ Biến hoạt động kiểm soát (KS) có hệ số 0,291, quan hệ cùng chiều với
biến HH. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “hoạt động kiểm soát”
tăng thêm 1 điểm thì kết quả tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng
tại BIDV Bình Phước sẽ tăng thêm 0,291điểm.
Kết quả này cho thấy các hoạt động kiểm soát được thực hiện thường xuyên
và hiệu quả bao gồm soát xét của các nhà quản lý cấp cao, soát xét của các nhà quản
lý cấp trung gian, kiểm soát quá trình xử lý thông tin trong ngân hàng, kiểm soát vật
chất trong ngân hàng sẽ làm gia tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động
tín dụng tại BIDV Bình Phước. Các hoạt động kiểm soát cần được gia tăng và phải
được cải tiến thường xuyên để đáp ứng được yêu cầu quản lý trong hoạt động tín
dụng tại BIDV Bình Phước.
+ Biến thông tin và truyền thông (TT) có hệ số 0,232, quan hệ cùng chiều
với biến HH. Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “thông tin truyền
73
thông” tăng thêm 1 điểm thì kết quả tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động
tín dụng tại BIDV Bình Phước sẽ tăng thêm 0,232 điểm.
Kết quả này cho thấy thông tin hỗ trợ cho việc điều hành, kiểm soát và cách
thức truyền thông trong doanh nghiệp có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý bao
gồm: thông tin được cung cấp chính xác, thông tin được cung cấp kịp thời, công tác
tác truyền thông trong nội bộ, công tác truyền thông ra bên ngoài sẽ làm gia tăng
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Nâng
cao chất lượng thông tin trong ngân hàng cũng như cũng như xây dựng cách thức
truyền thông là một chính sách để tăng cường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước, đáp ứng nhu cầu thông tin cho việc ra
quyết định kịp thời, chính xác và hiệu quả của nhà quản lý ngân hàng.
+ Biến giám sát (GS) có hệ số 0,164, quan hệ cùng chiều với biến HH. Với
giả định các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố “giám sát” tăng thêm 1 điểm thì kết quả
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước sẽ tăng
thêm 0,164 điểm.
Quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB được thực hiện thường
xuyên bao gồm: giám sát thường xuyên các mặt trong hoạt động tín dụng tại BIDV
Bình Phước, giám sát định kỳ các đối tượng thực hiện hoạt động tín dụng tại BIDV
Bình Phước, đánh giá hệ thống KSNB của kiểm toán viên độc lập làm gia tăng tính
hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Công tác
này giúp cho hệ thống KSNB luôn được kiểm tra và cải tiến liên tục để đảm bảo các
mặt trong hoạt động tín dụng của BIDV Bình Phước được kiểm soát một cách chặt
chẽ. Gia tăng công tác giám sát bên trong và bên ngoài đối với hoạt động tín dụng
tại BIDV Bình Phước là chính sách phù hợp để tăng cường tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. - Căn cứ vào hệ số hồi quy (β) chuẩn hóa (Standardized coefficient):
Hệ số này xác định vị trí ảnh hưởng của các biến độc lập có ý nghĩa thống
kê. Các hệ số hồi quy chuẩn hóa được thể hiện ở Bảng 4.15.
74
Bảng 4.15 Tầm quan trọng của các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước
TT Biến độc lập Giá trị Tỷ trọng Thứ tự tác động
1 Môi trường kiểm soát (MT) 0,178 13,35 đến biến phụ thuộc 5
2 Đánh giá rủi ro (RR) 0,359 26,93 1
3 Hoạt động kiểm soát (KS) 0,318 23,86 2
4 Thông tin và truyền thông (TT) 0,272 20,41 3
0,206 15,45
5 Giám sát (GS) 4 1,333 100% Tổng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Đóng góp của từng biến theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: Biến RR
đóng góp 26,93%; biến KS đóng góp 23,86%; biến TT đóng góp 20,41%; biến GS
đóng góp 15,45%; biến MT đóng góp 13,35%.
Thông qua kiểm định, có thể khẳng định rằng các nhân tố tác động đến tính
hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước theo thứ tự
tầm quan trọng là: “Đánh giá rủi ro”, “Hoạt động kiểm soát”, “Thông tin và truyền
thông”, “Giám sát” và “Môi trường kiểm soát”. Kết luận chương 4
Thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện, tác giả đã
chỉ ra rằng mô hình và các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là có ý nghĩa.
Kết quả của nghiên cứu nêu rõ: có 5 nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Mỗi một nhân tố có mức độ
tác động đến tính hữu hiệu khác nhau và được sắp xếp theo trật tự từ cao xuống
thấp như sau: đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám sát
và môi trường kiểm soát. Kết quả của chương này là căn cứ để tác giả đưa ra các
định hướng, quan điểm và chính sách nhằm tăng cường tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước ở chương 5.
75
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
5.1 Kết luận
Hoạt động tín dụng đang có tỷ trọng đóng góp lớn nhất vào kết quả lợi nhuận
kinh doanh tại BIDV Bình Phước nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi
ro nhất, vì vậy yêu cầu phải nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động
tín dụng tại BIDV Bình Phước càng có ý nghĩa quan trọng nhằm giúp ngân hàng
đưa ra các cảnh báo sớm, ngăn chặn, hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra một cách hiệu
quả, giúp BIDV Bình Phước phát triển một cách an toàn, bền vững. Với 218 mẫu
kết quả khảo sát từ ban lãnh đạo và các nhân viên làm việc tại các vị trí tham gia
vào quy trình hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước trong khoảng thời gian từ
tháng 01 đến tháng 08 năm 2018 cho thấy: tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt
động tín dụng tại BIDV Bình Phước chịu tác động tích cực (tác động dương hay tác
động cùng chiều) của cả 5 nhân tố: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động
kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Do vậy, định hướng các chính sách
nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV
Bình Phước của tác giả đó là: thứ nhất, tạo ra một môi trường kiểm soát chú trọng
đến đạo đức kinh doanh, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; thứ hai, điều chỉnh
quy trình đánh giá và ứng phó rủi ro một cách kịp thời; thứ ba, tăng cường hiệu quả
của các hoạt động kiểm tra kiểm soát; thứ tư, minh bạch thông tin và thực hiện có
hiệu quả các kênh thông tin trong nội bộ BIDV Bình Phước và bên ngoài; và cuối
cùng là, tăng cường giám sát và nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm toán nội bộ. 5.2 Gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính hữu hiệu hệ thống KSNB hoạt
động tín dụng tại BIDV Bình Phước
Tác giả đề xuất các chính sách nhằm nâng cao tính hữu hiệu hệ thống KSNB
hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước dựa trên kết quả nghiên cứu khảo sát thực
tế tại BIDV Bình Phước thông qua bảng câu hỏi khảo sát như sau:
76
5.2.1 Đánh giá rủi ro
Đây là nhân tố có tác động mạnh nhất đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Do đó, ban lãnh đạo ngân hàng cần đánh
giá rủi ro hoạt động tín dụng một cách thường xuyên hơn nữa để nâng cao tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng, từ đó giúp cho hệ thống KSNB hoạt
động tín dụng tại BIDV Bình Phước đạt tính hiệu quả, hiệu lực hơn.
- Từng mục tiêu tín dụng tại BIDV Bình Phước cần được thiết lập cụ thể gắn
liền với chiến lược hành động rõ ràng (chỉ tiêu dư nợ tín dụng, chỉ tiêu nợ xấu và
thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng): hiện nay vấn đề này đã được thực hiện
thường xuyên và định kỳ hàng quý tại BIDV Bình Phước thông qua việc phân giao
các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đến cho từng phòng, ban, bộ phận trực tiếp liên
quan. Tuy nhiên quá trình xây dựng kế hoạch các chỉ tiêu tín dụng chỉ mới dựa trên
kế hoạch phân giao chung của hội sở chính sau đó phân giao lại cho các phòng liên
quan theo hướng một chiều hoặc ước chừng một tỷ lệ nhất định dựa trên số liệu
thực hiện cuối kỳ trước dẫn đến có thể kế hoạch phân giao chưa sát với tình hình
thực tế của từng phòng gắn với từng giao đoạn cụ thể do có đặc thù địa lý riêng.
Hơn nữa, sau khi phân giao kế hoạch Ban lãnh đạo chưa đưa ra các khuyến nghị
hoặc chưa yêu cầu các trưởng phòng QLKH/Giám đốc PGD đưa ra các chương
trình hành động cụ thể để có thể hoàn thành kế hoạch được giao. Cuối cùng là công
tác phân giao chỉ tiêu tín dụng chỉ mới dừng lại ở việc phân giao đến cấp phòng mà
chưa được chi tiết đến từng cán bộ QLKH. Do vậy, công tác đánh giá rủi ro hoạt
động tín dụng tại BIDV Bình Phước sẽ hoàn thiện hơn từ đó nâng cao tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước nếu như ban lãnh đạo
ngân hàng phân giao từng chỉ tiêu tín dụng cụ thể đến từng cán bộ QLKH và gắn
liền với các chương trình hành động cụ thể, lộ trình thực hiện một cách rõ ràng.
- Xây dựng và phát triển khung các dấu hiệu cảnh báo các khoản tín dụng có dấu hiệu rủi ro tại BIDV Bình Phước: BIDV Bình Phước cần xây dựng một khung
các dấu hiệu cảnh báo các khoản tín dụng có dấu hiệu rủi ro để có thể sớm nhận biết
77
và có những kế hoạch ứng phó, ngăn ngừa rủi ro thích hợp. Những dấu hiệu có thể chia thành hai nhóm:
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngân hàng: Đây là nhóm dấu hiệu
dễ nhận biết nhất, có tác động trực tiếp, với tốc độ nhanh và trong khoảng thời gian
ngắn đến chất lượng tín dụng. Nhóm này còn gọi là dấu hiệu cảnh báo sớm, bao
gồm các dấu hiệu sau:
(cid:1) Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với cán bộ QLKH trong quá trình
kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh mà khách hàng không giải thích một cách thuyết
phục.
(cid:1) Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà khách
hàng không giải thích được lý do hợp lý.
(cid:1) Đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhiều lần mà không có lý do
chính đáng cũng như các tài liệu, chứng từ chứng minh nguồn trả nợ thay thế.
(cid:1) Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. (cid:1) Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn nhiều lần. (cid:1) Thanh toán nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn. (cid:1) Mức vay gia tăng nhanh trong một khoảng thời gian ngắn, yêu cầu các khoản
vay vượt nhu cầu dự kiến.
(cid:1) Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn. (cid:1) Các dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào thu nhập bất thường không
phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động đề xuất trong
phương án xin vay.
(cid:1) Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn, đặc biệt
từ đối thủ cạnh tranh của chính ngân hàng mình.
(cid:1) Sử dụng tài trợ ngắn hạn cho hoạt động trung dài hạn. (cid:1) Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cao với mọi điều kiện.
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngoài ngân hàng: Nhóm dấu hiệu
này có tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng nhưng có độ trễ lớn hơn. Các dấu
78
hiệu này được rút ra từ chính bản thân hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng và không dễ nhận biết nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ của cán bộ QLKH. Nhóm
này bao gồm các dấu hiệu sau:
(cid:1) Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách
hàng đề nghị cấp tín dụng.
(cid:1) Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt
động của khách hàng như: sự gia tăng đột biến của tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu,
tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời có dấu hiệu giảm sút liên tục,
giảm các khoản phải trả và tăng nhanh các khoản phải thu, hàng tồn kho với cường
độ lớn, sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, giảm quỹ tiền mặt, tăng
doanh thu nhưng giảm lợi nhuận hoặc không có.
(cid:1) Dấu hiệu ngày càng nhiều các chi phí bất hợp lý như sự tăng lên đột biến chi
phí quảng cáo, tiếp khách,…
(cid:1) Thay đổi thường xuyên cơ cấu quản trị và điều hành. (cid:1) Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong bộ máy quản trị và điều hành, tranh
chấp trong quá trình quản lý.
(cid:1) Khó khăn trong quản lý phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. (cid:1) Những thay đổi về chính sách của Nhà nước như tác động của thuế, xuất
nhập khẩu, thay đổi của tỷ giá, lãi suất, công nghệ sản xuất,… tác động bất lợi đến
chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô cho từng vùng địa bàn: BIDV Bình Phước cần nâng cao việc nhận dạng rủi ro tiềm tàng bằng
cách thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô do phòng
QLRR phụ trách, bộ phận này sẽ dựa trên tất cả các kênh thông tin, các nguồn
nghiên cứu và dự báo khác nhau để tổng hợp, phân tích, xử lý làm định hướng cho
hoạt động tín dụng, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, chiến lược khách hàng và
chiến lược đầu tư vốn tín dụng tham mưu cho ban lãnh đạo BIDV Bình Phước. Bộ
phận này sẽ tiến hành phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu và hiệu quả tín dụng của
các ngành kinh tế, thành phần kinh tế trên các địa bàn để trên cơ sở đó ngân hàng có
79
thể thực hiện các chính sách mở rộng tín dụng an toàn - hiệu quả - bền vững. Bên
cạnh đó sẽ giúp cho các cán bộ QLKH trong việc thu thập, tổng hợp thông tin hiệu
quả hơn, tin cậy hơn để nhận định đúng hơn về khách hàng tránh được những rủi ro tiềm ẩn.
- Hoàn thiện hơn nữa mô hình xếp hạng khách hàng tại BIDV Bình Phước:
Mô hình chấm điểm, xếp hạng khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xét
duyệt cấp tín dụng, quản lý khoản vay cũng như quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng. Vì vậy, để góp phần giúp cho công tác đánh giá rủi ro được tốt và hiệu quả
hơn trước hết kết quả xếp hạng phải thực sự có ý nghĩa chứ không chỉ mang tính
hình thức. Hiện nay, việc chấm điểm, xếp hạng khách hàng trong hoạt động cấp tín
dụng tại BIDV Bình Phước được tuân thủ đúng theo các tiêu chí được quy định
trong Hệ thống xếp hạng tín dụng của hệ thống BIDV. Toàn bộ các khoản vay đều
được thực hiện chấm điểm, xếp hạng làm căn cứ ra quyết định đề xuất cấp tín dụng
của cán bộ QLKH cũng như quyết định phê duyệt đề xuất tín dụng của cấp có thẩm
quyền. Để mô hình hoàn thiện hơn, thiết thực hơn và thực sự hỗ trợ cho BIDV Bình
Phước trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng thì cần phải quan tâm một số vấn đề
như:
+ Nâng cao chất lượng, thu thập thông tin đầy đủ: Ngoài những thông tin mà
khách hàng cung cấp, cán bộ QLKH phải tiến hành thu thập thêm thông tin từ nhiều
nguồn đa chiều như các thông tin trên thị trường (xu hướng của ngành trong tương
lai, các đối thủ cạnh tranh..), trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài,
internet, các thông tin từ các cơ quan chức năng có thẩm quyền như cục thuế, trung
tâm thông tin tín dụng (CIC), nếu có điều kiện thì làm phiếu thăm dò để đánh giá
thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản
phẩm của doanh nghiệp,… để việc đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính được dựa trên
những thông tin có cơ sở, đảm bảo độ tin cậy hơn.
+ Thực hiện việc chấm điểm lại khi có những biến động lớn xảy ra đối với khách
hàng: Mặc dù hệ thống BIDV đã quy định kỳ chấm điểm cụ thể đối với từng nhóm
khách hàng cũ và mới nhưng đối với những biến động lớn tác động đến doanh
80
nghiệp như: đột ngột điều chỉnh nhân sự, trụ sở bị hư hại do thiên tai, Nhà nước ban
hành văn bản mới, thay đổi các điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp,… thì BIDV Bình Phước cần phải tiến hành đánh giá lại
ngay xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp, không thể để đến định kỳ chấm điểm
mới chấm điểm lại, như vậy sẽ làm cho khoản tín dụng đó càng trở nên rủi ro hơn,
không có biện pháp phòng ngừa rủi ro kịp thời dẫn đến những thiệt hại có thể xảy
đến trong tương lai gần.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ công việc chấm điểm: Công việc chấm điểm và
xếp hạng khách hàng do nhóm quyền cán bộ QLKH thực hiện nên sẽ không thể
tránh khỏi những đánh giá mang tính chủ quan. Trong trường hợp chưa thể lập được
một bộ phận riêng biệt, chuyên thực hiện công việc này thì về phía lãnh đạo BIDV
cần có những cách thức nhằm kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hiện của nhân viên
tín dụng bằng cách:
(cid:1) Tiến hành kiểm tra đột xuất một hoặc một số hồ sơ khách hàng nào đó đang
trong thời gian chấm điểm để xem xét tình hình thực hiện chấm điểm của cán bộ đó
có diễn ra như đúng quy trình hay không.
(cid:1) Sau khi có điểm xếp hạng của khách hàng, có thể yêu cầu cán bộ chấm điểm
giải trình về cách cho điểm một khách hàng đang trực tiếp quản lý để xem có đủ lý
lẽ thuyết phục hay không.
(cid:1) Phân công các cán bộ QLKH kiểm tra chéo kết quả chấm điểm của nhau. Có
thể việc này sẽ làm tốn thời gian và chi phí của BIDV Bình Phước nhưng hiệu quả
mang lại sẽ không hề nhỏ. Các cán bộ QLKH có thể giúp đồng nghiệp của mình
bằng cách cung cấp các thông tin mà mình biết, còn người trực tiếp chấm sẽ tiến
hành kiểm tra thực tế để đánh giá chính xác các tiêu chí. Việc này có thể tránh được
phần nào nguyên nhân chủ quan khi chấm điểm phi tài chính.
(cid:1) Nếu cán bộ QLKH chấm điểm cho chính khách hàng của mình, khi ra kết
quả không đạt tiêu chuẩn, họ có thể điều chỉnh một vài chỉ tiêu phi tài chính để
nâng cao số điểm hơn nhằm đưa khách hàng lên mức xếp hạng loại cao hơn vì thực
tế các chỉ tiêu phi tài chính rất khó kiểm soát, có thể sửa đổi tùy theo ý muốn chủ
81
quan của người chấm… Do đó lãnh đạo BIDV Bình Phước cần phải theo dõi sát
quy trình chấm điểm mà các cán bộ QLKH thực hiện để có thể hạn chế đến mức
thấp nhất rủi ro mang lại.
+ Xây dựng bộ phận chấm điểm, xếp hạng độc lập: Việc chấm điểm, xếp hạng
tín nhiệm khách hàng hiện nay tại BIDV Bình Phước do chính cán bộ QLKH phụ
trách khoản vay đó trực tiếp phân tích, chấm điểm. Mặt khác, mô hình có sử dụng
các chỉ tiêu phi tài chính nên sẽ không tránh khỏi những ý kiến chủ quan của cán bộ
QLKH trong quá trình đánh giá. Vì vậy, để hạn chế tối đa sai sót có thể xảy ra,
BIDV Bình Phước có thể thành lập riêng một bộ phận chuyên thực hiện công việc
chấm điểm và xếp hạng tín nhiệm khách hàng, tách biệt đối với công việc cho vay
(khâu này có thể giao cho cán bộ phòng QLRR thực hiện), như vậy sẽ đảm bảo tính
khách quan hơn, giúp cho kết quả xếp hạng thực sự là cơ sở vững chắc để BIDV
Bình Phước ra quyết định cho vay và đo lường được rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó,
để hỗ trợ cho công việc chấm điểm thì cần có thêm bộ phận thực hiện việc nghiên
cứu thị trường, cung cấp thêm nguồn thông tin cho các nhân viên chấm điểm (khâu
này có thể giao cho phòng Quản lý nội bộ/phòng Tài chính – Kế hoạch thực thiện).
+ Thường xuyên cử cán bộ liên quan tham gia các lớp tập huấn: các lớp tập
huấn về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ do trường đào tạo cán bộ BIDV tổ chức
nhằm đào tạo, chuẩn hóa công tác chấm điểm, xếp hạng khách hàng tại BIDV Bình
Phước (cán bộ có trình độ, kinh nghiệm khác nhau sẽ dẫn đến việc có đánh giá khác
nhau khi tiến hành chấm điểm trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ).
5.2.2 Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là nhân tố có tác động mạnh thứ hai đến tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Vì vậy, BIDV Bình
Phước cần nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm soát để nâng cao tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng. BIDV Bình Phước cần quan tâm và tăng
cường việc đánh giá và cải tiến hoạt động KSNB hoạt động tín dụng thông qua việc:
- BIDV Bình Phước cần tách bộ phận QLKH thành bộ phận quan hệ khách
hàng và bộ phận hỗ trợ tín dụng: như vậy mới thực hiện nghiêm túc việc phân chia
82
trách nhiệm rõ ràng, hạn chế rủi ro. Bộ phận quan hệ khách hàng chỉ tìm kiếm, tiếp
xúc lôi kéo khách hàng, thẩm định khách hàng và đề xuất tín dụng còn bộ phận hỗ
trợ tín dụng thực hiện soạn thảo và kiểm soát hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo,
hồ sơ pháp lý,... Tách bạch được thành 02 bộ phận sẽ giảm thiểu được khối lượng
công việc khác nhau mà mỗi cán bộ QLKH hiện nay phải đảm nhận, giúp cán bộ có
thời gian tìm kiếm khách hàng và thẩm định khách hàng kỹ càng hơn, thu thập
thông tin có ích nhiều hơn, nâng cao chất lượng quyết định cấp tín dụng.
- BIDV Bình Phước cũng cần tách bạch rõ ràng chức năng thẩm định khoản
vay và chức năng thẩm định TSĐB: Cán bộ định giá tại chi nhánh chịu trách nhiệm
đánh giá, thẩm định về TSĐB nợ vay và không tham gia vào công tác thẩm định hồ
sơ khách hàng để đề xuất tín dụng. Việc tách bạch hai chức năng này sẽ làm cho giá
trị tài sản đảm bảo được đánh giá khách quan và chính xác hơn, góp phần giảm
thiểu được rủi ro cho ngân hàng.
- Việc phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng cũng cần được xem xét theo
hướng dựa theo năng lực của từng cấp lãnh đạo (PGĐ phụ trách, lãnh đạo phòng
ban) theo các tiêu chí đánh giá: cơ cấu tín dụng của từng phòng, tỷ lệ nợ xấu, nợ
quá hạn, việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương,…. Công tác phân cấp này hiện nay tại
BIDV Bình Phước đang được thực hiện theo hướng đồng đều cho từng cấp ngang
nhau.
- BIDV Bình Phước cần nâng cao hiệu quả thực thi quy trình tín dụng, đảm
bảo các phòng ban tham gia phải thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của mình.
Để thực hiện được BIDV Bình Phước cần chú trọng các vấn đề sau:
+ Kiểm soát đối với giai đoạn trước, trong khi cho vay: (cid:1) Cán bộ QLKH phải phỏng vấn, trao đổi nắm bắt thông tin ban đầu về nhu
cầu tín dụng, thời hạn, mục đích vay của khách hàng. Qua thông tin khách hàng
cung cấp cán bộ QLKH cần đánh giá sợ bộ về tình hình tài chính, nguồn thu nhập,
kinh nghiệm và uy tín trên trị trường, phương án trả nợ và các biện pháp bảo đảm
tiền vay để chọn ra các khách hàng có uy tín, quan hệ tín dụng tốt, và có thể trở
thành khách hàng quan hệ thường xuyên với BIDV hay không.
83
(cid:1) Cán bộ QLKH cũng phải tư vấn cho khách hàng về điều kiện cho vay;
Nguyên tắc, quy trình tín dụng và giám sát tín dụng nhằm giúp cho khách hàng hiểu
rõ được chính sách cho vay của BIDV Bình Phước từ đó đưa ra quyết định hợp lý
khi tiến hành quan hệ tín dụng.
(cid:1) Đối với những khách hàng mà ngân hàng từ chối cho vay thì cán bộ QLKH
phải nhập thông tin khách hàng và lý do từ chối cho vay để lưu trữ và phục vụ cho
công việc báo cáo, truy vấn của toàn hệ thống BIDV sau này.
(cid:1) Phòng QLRR xây dựng các dấu hiệu rủi ro cho từng sản phẩm vay tại chi
nhánh và phối hợp với phòng QLKH thực hiện đánh giá rủi ro dựa trên tình hình
thực tế của khách hàng với những rủi ro mà Phòng QLRR đã xây dựng. Đề xuất
những chính kiến độc lập lên ban lãnh đạo.
+ Kiểm soát thực hiện giám sát giải ngân và sau khi cho vay: (cid:1) Phòng QTTD phối hợp với phòng QLKH đảm bảo giải ngân đúng nguyên
tắc vay vốn, đảm bảo sử dụng vốn vay có chứng từ chứng minh và hợp lệ. Hạn chế
tối đa giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp cấp tín dụng đối với các lĩnh
vực kinh doanh như thu mua nông, lâm, thủy sản của các hộ dân,...
(cid:1) Sau khi cho vay, cán bộ QLKH cần phải giám sát việc sử dụng vốn vay của
khách hàng chặt chẽ, xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không.
Trong trường hợp sử dụng vốn sai mục đích phải tiến hành thu hồi vốn vay theo
hợp đồng đã cam kết.
(cid:1) Thực hiện kiểm tra thực tế theo đúng quy trình và chu trình kinh doanh của
khách hàng, nắm bắt tình hình kinh doanh của khách hàng, kịp thời hỗ trợ khách
hàng khi khách hàng gặp khó khăn, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính
đối phó, thực hiện ký khống trên giấy tờ.
(cid:1) Kiểm tra hiện trạng, chất lượng, số lượng của tài sản bảo đảm, trong trường
hợp có hao hụt, mất mát, hư hỏng hoặc giảm giá trị dẫn đến không đủ bảo đảm cho
khoản vay theo phán quyết cấp tín dụng phải yêu cầu khách hàng giảm dư nợ tương
ứng hoặc bổ sung thêm tài sản bảo đảm.
(cid:1) Tích cực đôn đốc, nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn.
84
(cid:1) Những khoản vay bị quá hạn kéo dài phải có lộ trình xử lý một cách triệt để
bằng nhiều biện pháp nhằm thu hồi nợ.
(cid:1) Khi phát hiện những món vay biểu hiện có vấn đề, như khách hàng vay cung
cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng, cán bộ QLKH phải lập biên
bản và báo cáo ngay lãnh đạo Ngân hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.
5.2.3 Thông tin và truyền thông
Đây là nhân tố có tác động mạnh thứ ba đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước. Do đó, ban lãnh đạo BIDV Bình
Phước cần có chính sách hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông hơn để nâng
cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng. Các chính sách cụ thể
như sau:
- Nâng cấp cổng thông tin nội bộ: BIDV Bình Phước cần phân loại văn bản
theo từng bộ phận, từng hoạt động chuyên môn nghiệp vụ cũng như cập nhật kịp
thời các văn bản đang hiệu lực.
- Ban lãnh đạo BIDV Bình Phước cần tạo ra kênh truyền thông, thường
xuyên trao đổi thông tin với cán bộ nhân viên về mọi hoạt động của ngân hàng đặc
biệt trao đổi về các vấn đề rút kinh nghiệm sau kiểm tra, truyền đạt các cảnh báo rủi
ro của hệ thống, trao đổi các thông tin nội bộ, thông tin bên ngoài: thị trường, kinh
tế… và nhân viên có thể báo cáo ngay những sai phạm được phát hiện.
- Ban lãnh đạo Bình Phước cần định hướng các nhân viên nắm rõ về các
chính sách, các chiến lược phát triển, chỉ tiêu hoạch định trong ngắn hạn và dài hạn
của ngân hàng.
- BIDV Bình Phước cần khẩn trương góp ý hoàn thiện và sớm triển khai một
số hệ thống phục vụ công tác báo cáo tín dụng như hệ thống MIS; dự án phân bổ
thu nhập – chi phí,... Việc thiết lập hệ thống báo cáo chung sẽ giúp cho việc giảm
thiểu về số lượng báo cáo, tránh tình trạng đan xen, trùng lắp.
- BIDV Bình Phước cần thành lập kênh thông tin riêng phục vụ cho hoạt
động tín dụng, kênh thông tin này thu thập, nghiên cứu đầy đủ các thông tin về môi
trường kinh doanh, sự biến động của từng thị trường trong từng giai đoạn của nền
85
kinh tế, từ đó tập hợp phân tích đưa ra các báo cáo với những nội dung đo lường
được rủi ro đối với từng lĩnh vực ngành nghề. Việc thành lập kênh thông tin riêng
này có thể thực hiện ở từng khu vực có ngành nghề kinh doanh giống nhau nhằm
giảm thiểu công việc cho bộ phận thực hiện và mang tính chuyên sâu hơn.
- Thực hiện thông báo rộng rãi trong BIDV Bình Phước các sai phạm, vi
phạm để quán triệt và nghiêm cấm tái diễn các hành vi vi phạm. Yêu cầu phòng có
sai phạm phải chấn chỉnh, xử lý và khắc phục triệt để trong thời gian ngắn và
trưởng phòng phải chịu trách nhiệm trực tiếp đối với các vi phạm, sai phạm tại đơn
vị mình.
- Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra, kiểm
toán của cơ quan nhà nước kịp thời để tích cực triển khai đồng bộ các chính sách
phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi, vi phạm, tiêu cực.
- Tăng cường giám sát, chế tài xử lý mạnh mẽ, có tính răng đe đối với các
hành vi vô trách nhiệm, gây ách tắc, gây ảnh hưởng đến khách hàng. Thiết lập
đường dây nóng tại chi nhánh để tiếp nhận sự phản hồi của khách hàng.
5.2.4 Hoạt động giám sát
- Công tác tự kiểm tra, rà soát hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước cần
được thực hiện một cách định kỳ với tần suất cao hơn để kịp thời phát hiện và ngăn
chặn các sai phạm và khắc phục. Mặt khác, bộ phận kiểm tra, giám sát nội bộ cũng
cần lượng hóa, đưa ra những sai phạm chủ yếu và tư vấn cho ban lãnh đạo chính
sách cụ thể nhằm hạn chế các sai phạm có thể tái diễn.
- BIDV nên tách rõ hai chức năng kiểm tra trực tiếp tại các Chi nhánh
chuyển cho kiểm toán nội bộ thực hiện, còn kiểm tra KSNB tập trung vào công tác
giám sát từ xa, chú trọng đến những giao dịch bất thường, tham mưu tư vấn cho ban
lãnh đạo. Để thực hiện được điều này BIDV cần bố trí lực lượng cán bộ kiểm tra,
kiểm toán đầy đủ, hợp lý, đánh giá toàn diện về phẩm chất đạo đức, trình độ, năng
lực công tác, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và khả năng đáp ứng yêu cầu
mới cao hơn về tính chuyên nghiệp, kỹ năng xử lý công việc, BIDV nên phối hợp
với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến
86
thức để năng cao năng lực đánh giá, phân tích tín dụng đo lường rủi ro cho cán bộ.
Đồng thời BIDV cần tích cực cần triển khai các công cụ kiểm toán và kiểm soát
hiện đại hỗ trợ nghiệp vụ cho cán bộ kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
- Để hạn chế công tác kiểm tra nặng về hình thức, BIDV cần xây dựng quy
chế kiểm tra viên quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi của các cấp kiểm
tra viên. Nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ,
tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ kiểm tra kiểm soát trong quá trình tác
nghiệp. Cán bộ kiểm tra kiểm soát cần được cấp thẻ kiểm tra viên và có những đặc
quyền để thực hiện công tác kiểm tra trong toàn hệ thống BIDV theo chức trách quy
định. Thẻ kiểm tra viên bị thu hồi khi không thực hiện đúng chức năng của mình.
Bên cạnh đó để công tác kiểm tra kiểm soát có hiệu quả, ban kiểm soát cần thực
hiện một số nội dung sau:
+ Tiếp tục hoàn thiện nội dung và mẫu biểu báo cáo ngắn gọn hơn, tập trung
các trọng tâm dấu hiệu vi phạm để cảnh báo.
+ Trên cơ sở các dấu hiện vi phạm, sai sót và tiềm ẩn rủi ro được nêu tại các
báo cáo giám sát, có thư công tác trao đổi, xác minh và yêu cầu chấn chỉnh để hiệu
quả công tác giám sát ngày được nâng cao hơn.
+ Đối với các dấu hiệu sai sót, vi phạm lớn được phát hiện qua công tác giám
sát, cần xem xét và kiểm tra cụ thể tại hồ sơ, có thể yêu cầu Chi nhánh scan hồ sơ
hoặc thành lập tổ kiểm tra thực tế để xác minh, làm rõ.
+ Nghiên cứu tổ chức tập huấn nghiệp vụ giám sát từ xa đối với chi nhánh
đặc biệt trong việc khai thác dữ liệu (chương trình GS2014, BIDV-MIS) và nhận
diện một số rủi ro trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán - Giao dịch.
- BIDV cần nâng cao trình độ cán bộ kiểm tra, kiểm soát tránh tình trạng
không đồng đều, không đủ kinh nghiệm, kiến thức ảnh hưởng đến chất lượng công
tác kiểm tra giám sát. Yêu cầu bản thân người lãnh đạo KSNB cần có kiến thức
chuyên sâu về kiểm toán, kỹ năng hành nghề KSNB để thực hiện tốt công tác chỉ
đạo, điều hành bộ phận KSNB đạt hiệu quả.
87
5.2.5 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát có tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Phước, một môi trường kiểm soát tốt sẽ tạo tiền
đề cho KSNB hoạt động tín dụng đạt tính hữu hiệu do đó việc quan tâm của ban
lãnh đạo nhằm tạo ra một môi trường kiểm soát hoạt động tín dụng tốt hơn góp
phần nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Bình
Phước, từ đó giúp hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả hơn.
- Ban lãnh đạo BIDV Bình Phước cần tiếp tục quan tâm đến việc xây dựng
môi trường văn hóa doanh nghiệp, lề lối làm việc, phong cách điều hành, cơ cấu tổ
chức hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các thành viên tham gia vào hoạt
động tín dụng và chịu trách nhiệm với công việc được phân công, kiểm soát phối
hợp với nhau trong công việc, mọi giao dịch luôn phải qua kiểm soát. Đảm bảo việc
thực hiện lời nói phải đi đôi với hành động, thống nhất từ trên xuống dưới trong
hoạt động tín dụng thông qua các văn bản chỉ đạo, các kết luận họp giao ban về
công tác tín dụng gắn liền với từng chính sách, hành động cụ thể.
- Hiện nay, tại BIDV Bình Phước cũng đang thực hiện rất tốt bộ quy tắc ứng
xử và bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp do BIDV ban hành. Thực hiện thi tuyển
theo đúng chức danh và giao nhiệm vụ theo đúng chức danh mà cán bộ đã trúng
tuyển đầu vào, đo lường tuyển dụng nhân sự đánh giá cán bộ theo các thang đo về
mặt định tính là đạo đức nghề nghiệp và mặt định lượng trình độ chuyên môn của
cán bộ đó. Quy định sau khoảng một thời gian nhất định nếu cán bộ không đáp ứng
được yêu cầu của công việc đang đảm nhiệm thì tiến hành cho luân chuyển sang bộ
phận khác thông qua việc thi tuyển lần nữa hoặc sa thải. Quy định định kỳ tối đa 05
năm luân chuyển cán bộ QLKH nhằm tránh bị lạm dụng tín nhiệm gây tổn thất cho
ngân hàng, tuy nhiên việc luân chuyển phải đúng chức năng nhiệm vụ của cán bộ
đang phụ trách, ngân hàng có thể luân chuyển cán bộ QLKH tại phòng KHCN,
KHDN sang làm công tác QLKH tại các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. Đối
với cấp quản lý chi nhánh: trước khi ra quyết định bổ nhiệm đối với cấp quản lý
BIDV Bình Phước cần có một cuộc sát hạch, phỏng vấn chặt chẽ để có thể đánh giá
88
tổng thể về đạo đức, năng lực, cách thức quản trị điều hành của cấp quản lý. Sau khi
ra quyết định thì cần tổ chức đào tạo thêm cho cấp quản lý nâng cao trình độ và
nhận thức rõ hơn về vai trò quản lý của mình trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
để hoàn thành kế hoạch kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo rủi ro trong tầm kiểm soát.
Bên cạnh đó, chúng ta phải nên thường xuyên rà soát, kiểm tra lại và bổ sung thêm
các quy chuẩn mới phù hợp hơn để bộ quy chuẩn đạo đức được chuẩn hóa và ngày
càng hoàn thiện. Bên cạnh việc ban hành bộ quy chuẩn đạo đức thì quá trình giám
sát thực hiện cũng cần được tiến hành một cách chặt chẽ hơn.
- Ban lãnh đạo cần duy trì truyền đạt đến các nhân viên hiểu rõ tầm quan
trọng của công tác kiểm soát nhằm hạn chế các rủi ro xảy ra bằng các phương pháp
như tập huấn, hội họp, văn bản… bên cạnh đó ban hành các quy định và biện pháp
chế tài đối với cán bộ không nghiêm túc trong việc thực hiện các quy trình kiểm
soát. Đặc biệt là nâng cao nhận thức của cán bộ QLKH về tầm quan trọng ý nghĩa,
vai trò của hoạt động tín dụng. Cán bộ QLKH cần thực hiện đúng quy trình cho vay,
kiểm soát chặt chẽ các khâu, không được chủ quan lơ là việc kiểm tra sau cho vay.
Với thực trạng môi trường kiểm soát hoạt động tín dụng của BIDV Bình
Phước hiện nay thì chính sách hàng đầu ngân hàng cần chú trọng đó là công tác đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và tiến hành triển khai công tác đánh giá và trả
thu nhập cho cán bộ QLKH theo KPI.
- Ban lãnh đạo BIDV Bình Phước cần nhận thức rằng nguồn nhân lực là
nhân tố hàng đầu cho sự phát triển và thành công của tổ chức trong hiện tại và cả
tương lai, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển kinh tế số thì nguồn nhân lực chất
lượng cao là yêu cầu càng có tính chất cấp thiết hơn.Vì vậy, BIDV Bình Phước cần
chú trọng xây dựng, duy trì và phát triển đội ngũ nhân viên đảm bảo đủ về số lượng
và chất lượng. Toàn thể cán bộ công nhân viên phải thường xuyên được trao dồi các
kỹ năng nghiệp vụ thông qua việc tham dự các khóa huấn luyện kỹ năng, đào tạo
nghiệp vụ ngắn ngày do trường đào tạo cán bộ BIDV tổ chức. Đối với những nhân
viên nằm trong diện được quy hoạch bổ nhiệm các vị trí, chức danh lãnh đạo cao
89
hơn cần tiếp tục được hỗ trợ theo học các khóa đào tạo dài ngày tập trung lớp “Lãnh
đạo ngân hàng tương lai BIDV”.
- Khi phân công công việc, ban lãnh đạo BIDV Bình Phước cần quan tâm
đến việc bố trí phù hợp với nguyện vọng cũng như trình độ chuyên môn của từng
cán bộ thông qua các khảo sát lấy ý kiến định kỳ và các cuộc thi đánh giá năng lực
của từng cán bộ. Tại từng phòng ban, lãnh đạo các phòng cũng đã ban hành mô tả
công việc cho từng vị trí.
- BIDV Bình Phước cũng đã xây dựng quy chế tuyển dụng lao động với các
điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình tuyển dụng riêng đối với từng vị trí chức danh; xây
dựng quy chế đánh giá cán bộ với các tiêu chí đánh giá cụ thể, xếp hạng nhân viên
định kỳ; xây dựng quy chế quy hoạch bổ nhiệm luân chuyển cán bộ giúp cho người
lao động định hướng, phấn đấu làm việc để phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, song
song với đó thì BIDV Bình Phước cần gắn việc đánh giá, xếp hạng nhân viên với
việc chi trả thu nhập theo KPI đặc biệt là đối với bộ phận QLKH nhằm tạo động lực
khuyến khích nhân viên phát huy tối đa khả năng, tính sáng tạo,…để hoàn thành
công việc kế hoạch kinh doanh được giao với kết quả cao nhất có thể. Khi chi trả
thu nhập theo KPI cần phải căn cứ vào những chỉ tiêu cụ thể, rõ ràng với một số tiêu
chuẩn như: tài chính - khách hàng - quy trình - học hỏi phát triển và quy chế đánh
giá cũng cần đảm bảo 3 nội dung là: đánh giá hiệu quả công việc, đánh giá ý thức tổ
chức kỷ luật và đánh giá năng lực cán bộ. Ngoài ra, những tiêu chí đánh giá này
cũng cần được thường xuyên rà soát, bổ sung chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế
công việc phát sinh tại BIDV Bình Phước. Nếu xây dựng được một quy chế khen
thưởng, chi trả thu nhập thỏa đáng kết hợp với một chế độ rõ ràng, cụ thể về cơ hội
thăng tiến thì BIDV Bình Phước sẽ thu hút được thêm nhiều nhân tài cho ngân hàng
và đây cũng là một động lực quan trọng thúc đẩy đội ngũ nhân viên hiện tại phát
huy tối đa năng lực của mình để đạt được vị trí cao hơn, góp phần cho sự phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao tại BIDV Bình Phước.
i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. BIDV 2007. Bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp theo quyết đinh số 333/QĐ-
HĐQT ngày 07/08/2007.
2. BIDV 2008. Bộ quy tắc ứng xử theo quyết định số 226/QĐ-HĐQT ngày
11/04/2008.
3. BIDV 2013. Sổ tay tín dụng BIDV. 4. BIDV 2014. Quyết định số 6959/QĐ-NHBL ngày 03/11/2014 về việc ban
hành Quy định về cấp tín dụng bán lẻ.
5. BIDV 2014. Quyết định số 8955/QĐ-QLTD ngày 14/11/2014 quy định về
giao dịch bảo đảm.
6. BIDV 2015. Quy định về ứng xử và sử dụng mạng xã hội số 3220/QĐ-BIDV
ngày 20/05/2015.
7. BIDV 2015. Quyết định số 4633/QĐ-BIDV ngày 30/06/2015 về việc ban
hành Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng tổ chức.
8. BIDV 2016. Quyết định số 354/QĐ-BIDV ngày 27/05/2016 về việc ban hành
quy chế tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát.
9. BIDV 2016. Quyết định số 8751/QĐ-BIDV ngày 31/10/2016 về việc Uỷ
quyền ký và thực hiện các hợp đồng, văn bản liên quan đến hoạt động cấp tín dụng
tại Chi nhánh.
10. BIDV 2016. Quyết định số 11324/QĐ-BIDV ngày 30/12/2016 về việc phân
cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng đối với các cấp điều hành.
11. BIDV 2017. Quyết định số 350/QĐ-BIDV ngày 14/03/2017 về việc ban hành
Quy chế cho vay.
12. Bộ môn Kiểm toán - ĐH Kinh tế TPHCM 2014. Giáo trình kiểm toán. Tp
HCM: nhà xuất bản kinh tế.
13. Bộ Tài Chính 2012. Thông tư số 214/2012/TT–BTC ngày 06 tháng 12 năm
2012.
ii
14. Chính phủ 2014. Nghị định 26/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của
thanh tra, giám sát ngân hàng.
15. Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh 2012. Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với
quản lý rủi ro tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí ngân
hàng, số 24, trang 20-26.
16. Đinh Phà Minh 2006. Hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của
các NHTM nhà nước, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 51, trang 17-21.
17. Đinh Phi Hổ 2014. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế & Viết Luận Văn
Thạc Sĩ. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông.
18. Đỗ Trần Hải Hà 2015. Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phan Đình Phùng.
Luận văn thạc sỹ kinh tế, trường đại học Ngân hàng TP. HCM.
19. Hoàng Huy Hà 2006. Bàn về cơ chế kiểm soát nội bộ của các NHTM Việt
Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học Giải pháp phát triển hệ thống giám sát tài chính-
ngân hàng hữu hiệu, Ngân hàng nhà nước.
20. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2005. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Tp HCM: Nhà xuất bản Thống kê.
21. Hồ Tuấn Vũ 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh
tế, trường đại học Kinh tế TP.HCM.
22. Hứa Thị Tuyết Sương 2016. Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế,
trường đại học Ngân hàng TP. HCM.
23. James, H, Donnelly 2001. Quản lý. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thống kê. 24. Marshall, C., & Rossman, G. B. 2015. Thiết kế nghiên cứu định tính. Tp Hồ
Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM.
25. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2006. Quyết định số 36/2006/QĐ- NHNN
ngày 01/8/2006 về Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của TCTD.
iii
26. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2006. Quyết định số 37/2006/QĐ- NHNN
ngày 01/8/2006 ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ của các TCTD.
27. Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2015. Thông tư 03/2015/TT-NHNN hướng
dẫn một số điều của nghị định 26/2014/NĐ-CP của chính phủ về tổ chức và hoạt
động của thanh tra, giám sát ngành ngân hàng.
28. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2018. Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày
18/05/2018 quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
29. Ngô Thái Phượng và Lê Thị Thanh Ngân 2015. Khuôn khổ hệ thống kiểm
soát nội bộ theo tiêu chuẩn Basel, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, số 5 (422),
tháng 3/2015.
30. Nguyễn Anh Phong và Hà Tôn Trung Hạnh 2010. Nâng cao hiệu quả hoạt
động kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP HCM, Tạp
chí phát triển kinh tế, số 10, trang 41-48.
31. Nguyễn Anh Tuấn 2006. Bàn về cơ chế kiểm soát nội bộ trong các ngân
hàng thương mại”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 186, tháng 4 năm 2006.
32. Nguyễn Đình Thọ – Nguyễn Thị Mai Trang 2008. Nghiên cứu khoa học
trong Quản Trị Kinh Doanh, Tp Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê.
33. Nguyễn Đình Thọ 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, thiết kế và thực hiện, Tp HCM: Nhà xuất bản lao động xã hội.
34. Nguyễn Minh Phương 2014. Một số yếu kém trong quy trình kiểm soát nội
bộ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại và khuyến nghị, Tạp chí ngân
hàng, số 6, tháng 03/2014.
35. Nguyễn Quang Huy 2015. Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Đồng Tháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
trường đại học Ngân hàng TP. HCM.
36. Nguyễn Quang Quynh 2005. Lý thuyết kiểm toán. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài
chính.
iv
37. Nguyễn Quang Quynh và Ngô Trí Tuệ 2014. Giáo trình Kiểm toán tài chính.
Hà Nội: Nhà xuất bản ĐH Kinh tế quốc dân.
38. Nguyễn Thị Hương Liên 2015. Bài học từ thất bại của hệ thống kiểm soát
nội bộ ngân hàng thương mại. Tạp chí khoa học kiểm toán, số tháng 08/2015.
39. Nguyễn Thị Phương Hoa 2009. Giáo trình kiểm soát quản lý, Hà Nội:
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
40. Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng 2015. Tổng quan lý thuyết về tác
động của KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của các ngân hàng thương mại
Việt Nam, Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 113, trang 50-62.
41. Lê Mai Phương 2011. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, KSNB tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, trường
đại học Ngân hàng TP. HCM.
42. Phan Thụy Thanh Thảo 2007. Hoàn thiện hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ
tín dụng trong các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Luận văn
thạc sỹ kinh tế, trường đại học Kinh tế TP. HCM.
43. Phạm Quang Huy 2014. Bàn về COSO 2013 và định hướng vận dụng trong
việc giám sát quá trình thực thi chiến lược kinh doanh, Tạp chí phát triển và hội
nhập, số 15(25), trang 29-33.
44. Quốc hội Việt Nam 2010. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số
47/2010/QH12.
45. Quốc hội Việt Nam 2015. Luật Kế toán Việt Nam số 88/2015/QH13 ngày
20/11/2015.
46. Quốc hội Việt Nam 2017. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ
chức tín dụng số 17/2017/QH14.
47. Trần Thị Giang Tân 2012. Kiểm soát nội bộ, Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Phương Đông.
48. Võ Thị Hoàn Nhi và Lê Thị Thanh Huyền 2014. Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo mô hình COSO, Tạp chí
ngân hàng, số 14, trang 22-27.
v
49. Vũ Thúy Ngọc 2006. Hệ thống kiểm soát nội bộ của một ngân hàng thương
mại hiện đại. Tạp chí Ngân hàng, số 9, trang 29-30. Tiếng Anh:
1. Angella Amudo, Eno L. Inanga 2009. Evaluation of Internal Control Sys-
tems: A Case Study from Uganda, International Research Journal of Finance and
Economics, 27:125-144.
2. Basel Bank Committee of Supervision 2003. Enhancing Corporate Gover-
nance for Banking Organizations.
3. Basel committee of Supervision 1998. Framework for internal control sys-
tems in Banking organization
4. C.T.Gamage and AAJ Fernando 2014. Effectiveness of internal control sys-
tem in state commercial banks in Sri Lanka, International Journal of Scientific Re-
search and Innovative Technology, Vol. 1 No. 5: 25-44.
5. Committee of Sponsoring Organisations of the Treadway Commission (CO-
SO) 1992. Internal control-integrated framework. New York, NY: AICPA.
6. COSO 2004. Enterprise Risk Management-Integrate Framework- Excutive
Summary Framework, September 2004.
7. COSO 2013. The 2013 Internal Control–Integrated Framework. 8. COSO 2013. The 2013 COSO Framework & SOX Compliance: One Ap-
proach to an Effective Transition
9. Creswell JW 2003. Research Design: Qualitative, Quantitative and Mixed
Methods Approaches, 2nded, Thousand Oaks CA: Sage.
10. Creswell JW and Clark WL 2007. Designing and Conducting Mixed Me-
thods Research, Thousand Oaks CA, Sage.
11. D‟Aquila, J. M. 1998. Is the control environment related to financial report-
ing decisions? Hagan School of Business, New York. NY.
12. DeFond, M., Jiambalvo 1991. Incidence and circustances of accounting
errors. The Accounting Review, 66: 643-655. 13. Diamond, D. W. 1984. Financial Intermediation and delegated monitoring.
vi
Review of economic Studies, LTD: 393-414.
14. Don Hellriegel and Jonn W.Slocum 1986, Management, 4th Ed. Addison-
Wesley Publishing company, trang 58
15. Douglas NK 2011. Internal control and its contributions to organizational
efficiency and effectiveness: A case study of Ecobank Ghana limited.
16. Doyle, J., Ge, W., & McVay, S 2005. Accruals quality and internal control
over financial reporting, Working paper, Utah State University.
17. Doyle, J., Ge, W., & McVay, S. 2007. Determinants of weaknesses in inter-
nal control over financial reporting. Journal of Accounting and Economics , 44:
193-223.
18. Doyle, J., Ge, W., & McVay, S. 2007. Accruals quality and internal control
over financial reporting. The Accounting Review , 82 (5): 1141- 1170.
19. Draft, Public Exposure 2012. Draft for public Exposure, December 2011. 20. Ernst & Young 2003. An evaluation of internal control: Considerations for
evaluating internal control at the entity level. Ernst &Young SCORE Retrieval File
No. EE0677.
21. Exposure, Public, and Feedback Question 2012. Internal control – Integrate
Framword Public Exposure Feedback Question, December 2011.
22. Ge, W., & McVay, S. 2005. The disclosure of material weaknesses in inter-
nal control after the Sarbanes-Oxley Act. Accounting Horizons , 19 (3): 137-158.
23. Hammersley, J. S., Myers, L. A., & Shakespeare, C. 2008. Market reactions
to the disclosure of internal control weaknesses and to the characteristics of those
weaknesses under Section 302 of the Sarbanes Oxley Act of 2002. Review of Ac-
counting Studies , 13 (1): 141-165.
24. Hevesi G. 2005. Internal Control Standards in New York States Government. 25. International Good Practice Guidance 2012. Evaluating and Improving In-
ternal Control in Organizations.
26. Jenkinson, N. 2008. Strengthening Regimes for Controlling Liquidity Risks:
Some Lessons from the Recent Turmoil.
vii
27. King, N. 2004. Using Templates in the Thematic Analysis of Text. In C.
Cassell, & G. Symon, Essential Guide to Qualitative Methods in Organizational
Research (pp. 256-270). London: Sage.
28. Lannoye .M.A1999. Evaluation of internal Controls. 29. Laura F.Spira & Micheal Page 2002. The Turnbull report, internal control
and risk management: The developing role of internal audit, The Institute of Char-
tered Accountants of Scotland.
30. Leone, Andrew J. 2007. Factors Related to Internal Control Disclosure: A
Discussion of Ashbaugh, Collins, and Kinney (2007) and Doyle, Ge, and McVay
(2007). Journal of Accounting and Economics, 44:224–237.
31. Lu, H., Richardson, G., & Salterio, S. 2009. Direct and indirect effects of in-
ternal control weaknesses and external audit effort on accruals quality: Evidence
from a unique Canadian regulatory setting. Working paper, University of Toronto
and Queen's University.
32. Muhota K. 2005. Check list for an internal Audit.Giving Hope to World of
Need. USA.
33. N.Klai, A. O. 2011. Corporate Governance and Financial Reporting Quality:
The Case of Tunisian Firms. International Business Research, Vol.4, No.1:
158-166.
34. O'Leary, Conor; Iselin, Errol; Sharma, Divesh 2006. The Relative Effects of Elements of Internal Control on Auditors' Evaluations of Internal Control, Pacific
Accounting Review, Vol 18, 2: 68-96.
35. Rae, K. & Subramaniam, N. 2006. The Relationship between Internal Con-
trol Procedural Quality, Organizational Justice Perceptions and Employee Fraud. 36. Rae, Kirsty and Subramaniam, Nava 2008. Quality of Internal Control Pro-
cedures: Antecedents and Moderating Effect on Organizational Justice and Em-
ployee Fraud. Managerial Auditing Journal, 23(2):104-124.
37. Ramos, M. 2004. Evaluate the Control Environment: Documentation Is On-
ly a Start; Now it‟s All about Asking Questions. Journal of Accounting, vol. 197,
viii
2004.
38. Rober R Moeller 2009. Brinhk’s Modern Internal Auditing – Sixth Edition,
John Wiley & Sons, Inc.
39. Rober R Moeller 2009. Brinhk’s Modern Internal Auditing – Sixth Edition,
John Wiley & Sons, Inc
40. SEC 2009. Study of the Sarbanes-Oxley Act of 2002 Section 404 internal
control over financial reporting requirements.
41. Shenkir, W.G., and P.L. Walker 2006. Implementing Enterprise Risk Man-
agement, Statement on Management Accounting, Institute of Management Accoun-
tants.
42. Spinger. L.M 2004. Revisions to OMB Circular A-123, Management’s Re-
sponsibility for Internal Control.
43. Sultana R and Haque M. E. 2011. Evaluation of Internal Control Structure:
Evidence from Six Listed Banks in Bangladesh, ASA University Review, Vol. 5
No.1
44. Turnbull Committee 1999. Internal control: Guidance for directors on the
combined code. Working Party of the Committee on Corporate Governance,
ICAEW, London.
45. V. Mongkolsamai, P. Ussahawanitchakit 2012, Impacts of internal control
strategy on efficiency operation of organization of Thai listed firms, International
journal of business strategy, vol 12, No 3: 22-35.
46. Yuan Li, Yi Liu, Yongbin Zhao 2006. The Role of Market and Entrepreneur-
ship Orientation and Internal Control in the New Product Development Activities of
Chinese Firms, Industrial Marketing Management, 35: 336-347.
ix
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát
PHIẾU KHẢO SÁT KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV BÌNH PHƯỚC
Kính chào quý Anh/Chị!
Hiện tại, tôi đang nghiên cứu đề tài "Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu KSNB
hoạt động tín dụng – Nghiên cứu trường hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam tỉnh Bình Phước”.
Để thực hiện cho việc nghiên cứu, kính mong quý Anh/Chị dành thời gian trả lời
bảng câu hỏi dưới đây. Tất cả thông tin mà quý Anh/Chị cung cấp chỉ phục vụ cho nghiên
cứu và được tôi cam kết bảo mật.
Trân trọng và cám ơn sự giúp đỡ của quý Anh/Chị!
Quý Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến của quý Anh/Chị về các phát biểu. Đối với mỗi phát biểu, quý Anh/chị chỉ đánh 01 dấu ⌧⌧⌧⌧ hoặc (cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3) duy nhất vào một ô trong các con số
từ 1 đến 5. Cách đánh được tuân theo các quy ước tương ứng như sau:
1-Rất thấp; 2-Thấp; 3-Trung bình; 4-Cao; 5- Rất cao
PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN
- Họ và tên (không bắt buộc): .......................................................................................
- Phòng/Ban: ……………………………………
- Chức vụ: □ 1.Lãnh đạo □ 2.Nhân viên
- Thời gian Anh/Chị đã công tác: □ < 3 năm □ 3-5 năm □ 5-10 năm □ > 10 năm
- Giới tính của Anh/Chị: □ 1. Nam □ 2.Nữ
- Trình độ học vấn:□ 1.Dưới đại học □ 2.Đại học □ 3.Trên đại học
x
PHẦN II: CÁC ĐÁNH GIÁ VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV BÌNH PHƯỚC
MÃ
THÀNH PHẦN
Ý KIẾN TRẢ LỜI 1 2 3 4 5
MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT
□ □ □ □ □
□ □ □ □ □
MT3
□ □ □ □ □
MT MT1 Mức độ thể hiện tính chính trực qua lời nói của Ban lãnh đạo Ngân hàng MT2 Mức độ thể hiện tính chính trực qua hành động của Ban lãnh đạo Ngân hàng Mức độ tuân thủ theo các quy chuẩn được xây dựng bởi Bản quy tắc ứng xử/Đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng ban hành
MT4
□ □ □ □ □
Mức độ xử lý kịp thời của Ban lãnh đạo Ngân hàng đối với những hành vi vi phạm quy chuẩn được thiết lập bởi Bản quy tắc ứng xử/Đạo đức nghề nghiệp
MT5 Mức độ thu hút nhân viên có năng lực trong Chính sách nhân sự của Ngân hàng □ □ □ □ □ MT6 Phần thưởng/kỷ luật tương xứng với kết quả công việc đạt được của nhân viên □ □ □ □ □ MT7 Mức độ áp lực trong công việc mà anh/chị phải đối mặt
□ □ □ □ □
MT8 Mức độ công bằng trong việc đánh giá định kỳ công việc của anh/chị
□ □ □ □ □
ĐÁNH GIÁ RỦI RO
RR RR1 Mức độ cụ thể theo từng chỉ tiêu khi thiết lập mục tiêu tín dụng
□ □ □ □ □
RR2 Văn bản nội bộ về quản trị rủi ro tín dụng có hỗ trợ cho công việc của anh/chị
□ □ □ □ □
RR3 Văn bản nội bộ về quản trị rủi ro tín dụng được cập nhật thường xuyên
□ □ □ □ □
RR4
□ □ □ □ □
RR5
□ □ □ □ □
Những thay đổi có tác động lớn đến hoạt động tín dụng được cảnh báo kịp thời đến nhân viên theo phân quyền Việc chấm điểm, xếp hạng khách hàng tuân thủ theo đúng các tiêu chí được quy định trong Hệ thống xếp hạng tín dụng
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
KS KS1 Mức độ tuân thủ các nội dung được quy định trong quy trình tín dụng
□ □ □ □ □
KS2
□ □ □ □ □
Mức độ tuân thủ Nguyên tắc “4 mắt” trong Ngân hàng (bất kỳ hoạt động nghiệp vụ nào cũng có hai người cùng tiến hành - một thực hiện, một duyệt)
KS3 Mức độ trách nhiệm trong hoạt động tín dụng được phân chia rõ ràng
□ □ □ □ □
KS4
□ □ □ □ □
Mức độ tuân thủ các chỉ tiêu định dạng trước được tự động hóa trong hệ thống công nghệ thông tin (tự động chuyển nhóm nợ, tự động thu gốc, lãi khi đến hạn…)
□ □ □ □ □
KS5 Mức độ được bảo vệ cẩn thận của tài sản phục vụ hoạt động tín dụng KS6 Mức độ phân quyền rõ ràng trong truy cập hệ thống thông tin tín dụng
□ □ □ □ □
□ □ □ □ □
KS7
Ngân hàng sử dụng phần mềm hiện đại, có thể kiểm tra logic trong mọi nghiệp vụ tín dụng để đưa ra những trường hợp nghi vấn sớm ở mức độ nào.
TT
□ □ □ □ □
TT1
□ □ □ □ □
TT2
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Mức độ đầy đủ của Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Mưc độ chính xác của Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng
xi
□ □ □ □ □
TT3
□ □ □ □ □
TT4
□ □ □ □ □
TT5
Mức độ cập nhật kịp thời của Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Mức độ dễ dàng truy cập của Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng được chủ động gửi đến nhân viên theo phân quyền
TT6 Mức độ thuận tiện trong việc trao đổi thông tin nội bộ ngân hàng
□ □ □ □ □
□ □ □ □ □
TT7
Mức độ khuyến khích nhân viên tố giác những vi phạm, gian lận…trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thông qua việc thiết lập đường dây nóng
GS
□ □ □ □ □
GS1
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT Mức độ nhân viên có thể trao đổi trực tiếp với lãnh đạo về các chỉ tiêu tín dụng được phân giao
□ □ □ □ □
GS2
Mức độ giám sát thường xuyên tiến độ thực hiện công việc đối với nhân viên của lãnh đạo ngân hàng
□ □ □ □ □
GS3
Mức độ phản ánh đúng thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng trong Biên bản kiểm toán về hoạt động tín dụng
□ □ □ □ □
GS4
□ □ □ □ □
GS5
Mức độ phản ánh đúng thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng trong Biên bản kiểm tra, kiểm soát về hoạt động tín dụng Mức độ xử lý kịp thời đối với những trường hợp vi phạm trong hoạt động tín dụng
TÍNH HỮU HIỆU
□ □ □ □ □
□ □ □ □ □
HH HH1 Mức độ hoàn thành chỉ tiêu dư nợ tín dụng của Ngân hàng so với kế hoạch HH2 Mức độ hoàn thành chỉ tiêu nợ xấu của Ngân hàng so với kế hoạch HH3 Mức độ hoàn thành chỉ tiêu thu nhập lãi của Ngân hàng so với kế hoạch
□ □ □ □ □
□ □ □ □ □
HH4
Mức độ trung thực khi lập Báo cáo về hoạt động tín dụng so với thực tế hoạt động tại Ngân hàng
□ □ □ □ □
HH5
Mức độ tuân thủ các quy định được ban hành bởi Ngân hàng Nhà nước trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
HH6 Mức độ tuân thủ các quy định nội bộ của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng
□ □ □ □ □
xii
Phụ lục 2: Đánh giá độ tin cậy thang đo
Cronbach's Al-
Cronbach's Al-
N of Items
pha
pha Based on
Standardized
Items
.878
.882
4
1. Kiểm định thang đo độc lập - Thang đo “Môi trường kiểm soát” Reliability Statistics
Summary Item Statistics
Mean
Minimum Maximum
Range
Maximum /
Variance N of Items
Minimum
Item Means
3.140
2.954
3.651
.697
1.236
.117
4
Item Variances
1.383
1.146
1.657
.511
1.446
.044
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Mul-
Cronbach's Al-
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
tiple Correlation
pha if Item De-
leted
.877
.443
MT2
8.91
9.337
.664
.830
.627
MT3
9.60
9.826
.782
.833
.615
MT4
9.56
9.427
.767
.838
.577
MT6
9.61
9.383
.754
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
12.56
16.220
4.027
4
- Thang đo “Đánh giá rủi ro”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha
N of Items
Based on Standar-
dized Items
.877
.878
5
Summary Item Statistics
Mean
Minimum Maximum
Range
Maximum / Min-
Variance
N of Items
imum
Item Means
3.227
3.133
3.349
.216
1.069
.007
5
Item Variances
1.968
1.793
2.325
.532
1.297
.047
5
Item-Total Statistics
xiii
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
if Item Deleted
12.95
21.200
.759
.584
.838
RR1
12.94
21.360
.659
.462
.864
RR2
12.78
22.640
.670
.480
.860
RR3
12.86
22.248
.707
.533
.851
RR4
13.00
21.309
.751
.576
.840
RR5
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
16.13
32.973
5.742
5
- Thang đo “Hoạt động kiểm soát”
Reliability Statistics
Cronbach's Al-
Cronbach's Al-
N of Items
pha
pha Based on
Standardized
Items
.892
.894
5
Summary Item Statistics
Mean
Minimum Maximum
Range
Maximum /
Variance N of Items
Minimum
Item Means
3.456
3.303
3.569
.266
1.081
.011
5
Item Variances
1.627
1.449
1.873
.424
1.292
.033
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Mul-
Cronbach's Al-
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
tiple Correlation
pha if Item De-
leted
13.98
18.769
.866
.586
.752
KS1
13.88
18.819
.860
.632
.781
KS2
13.71
18.418
.872
.530
.725
KS3
13.80
18.687
.860
.644
.776
KS4
13.76
18.710
.887
.452
.662
KS6
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
17.28
28.424
5.331
5
xiv
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha
N of Items
Based on Standar-
dized Items
.852
.852
6
- Thang đo “Thông tin và truyền thông” Reliability Statistics
Summary Item Statistics
Mean
Minimum Maximum
Range
Maximum / Min-
Variance
N of Items
imum
Item Means
3.179
3.055
3.303
.248
1.081
.010
6
Item Variances
2.276
2.005
2.504
.499
1.249
.030
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
if Item Deleted
.441
.827
TT1
15.97
33.778
.636
.519
.812
TT2
16.02
31.861
.711
.422
.826
TT3
15.94
33.545
.643
.347
.840
TT4
15.86
34.325
.568
.450
.829
TT5
15.77
33.984
.625
.456
.827
TT6
15.80
34.454
.639
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
19.07
47.073
6.861
6
- Thang đo “Hoạt động giám sát”
Reliability Statistics
Cronbach's Al-
Cronbach's Al-
N of Items
pha
pha Based on
Standardized
Items
.893
.894
4
Summary Item Statistics
Mean
Minimum Maximum
Range
Maximum /
Variance N of Items
Minimum
Item Means
3.497
3.459
3.569
.110
1.032
.003
4
Item Variances
1.984
1.881
2.127
.246
1.131
.013
4
Item-Total Statistics
xv
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Mul-
Cronbach's Al-
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
tiple Correlation
pha if Item De-
leted
.871
.581
GS2
10.53
14.444
.742
.861
.631
GS3
10.52
13.873
.769
.863
.607
GS4
10.50
14.214
.764
.856
.648
GS5
10.42
13.525
.784
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
13.99
24.060
4.905
4
2. Kiểm định thang đo phụ thuộc
Cronbach's Al-
Cronbach's Al-
N of Items
pha
pha Based on
Standardized
Items
.861
.861
5
Summary Item Statistics
Mean
Minimum Maximum
Range Maximum / Min-
Variance N of Items
imum
Item Means
3.508
3.394
3.601
.206
1.061
.007
5
Item Variances
1.483
1.392
1.605
.213
1.153
.007
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Cronbach's Al-
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
pha if Item De-
leted
HH1
14.01
15.622
.838
.435
.656
HH2
13.94
16.102
.837
.431
.656
HH3
14.15
15.674
.830
.472
.685
HH4
14.08
16.048
.833
.462
.672
HH6
13.99
15.359
.820
.525
.722
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
17.54
23.798
4.878
5
xvi
Phụ lục 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá
1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.827
Approx. Chi-Square
2859.964
Bartlett's Test of Sphericity
df
276
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
5.526
23.027
23.027
5.526
23.027
23.027
1
3.263
13.597
36.624
3.263
13.597
36.624
2
2.880
11.999
48.623
2.880
11.999
48.623
3
2.607
10.864
59.486
2.607
10.864
59.486
4
2.239
9.329
68.815
2.239
9.329
5
.724
3.017
6
.663
2.762
7
.644
2.682
8
.592
2.468
9
.505
2.106
10
.496
2.068
11
.455
1.897
12
.431
1.795
13
.393
1.638
14
.347
1.445
15
.337
1.403
16
.304
1.267
17
.282
1.177
18
.274
1.144
19
.242
1.010
20
.225
.938
21
.207
.864
22
.198
.826
23
.163
.680
68.815 71.832 74.595 77.276 79.744 81.850 83.918 85.815 87.610 89.248 90.692 92.095 93.362 94.539 95.682 96.693 97.630 98.494 99.320 100.000
24
xvii
Total Variance Explained
Component
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
3.538
14.743
14.743
1
3.520
14.666
29.409
2
3.396
14.150
43.559
3
3.087
12.862
56.421
4
2.975
12.394
68.815
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
5
KS1
KS2
KS4
KS3
1 .856 .853 .853 .782 .762
KS6
TT2
TT3
TT6
.813 .757 .753
xviii
TT5
TT1
TT4
.749 .739 .687
RR5
RR1
RR3
RR4
RR2
.836 .829 .796 .788 .778
GS5
GS3
GS4
GS2
.883 .869 .859 .842
MT3
.871
MT4
.865
MT6
.856
MT2
.800
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 6 iterations.
2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.871
Approx. Chi-Square
446.592
Bartlett's Test of Sphericity
df
10
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
3.214
64.271
3.214
64.271
64.271
1
.503
10.069
2
.481
9.630
3
.424
8.485
4
.377
7.546
64.271 74.340 83.970 92.454 100.000
5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
xix
Component Matrixa
Component
1
.835
HH6
.807
HH3
.798
HH4
.784
HH2
.784
HH1
Extraction Method: Prin-
cipal Component Analy-
sis.a
a. 1 components extracted.
xx
Phụ lục 4: Kết quả các kiểm định mô hình hồi quy
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
GS, MT, RR, TT, KSb
. Enter
a. Dependent Variable: HH
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Change Statistics
Square
Estimate
R Square
F Change
df1
Change
1
.786a
.618
.609
.61039
.618
68.485
5
Model Summaryb
Model
Change Statistics
Durbin-Watson
df2
Sig. F Change
1
212a
.000
2.091
a. Predictors: (Constant), GS, MT, RR, TT, KS
b. Dependent Variable: HH
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
127.579
5
68.485
.000b
1
Residual
78.986
25.516 .373
Total
206.565
212 217
a. Dependent Variable: HH
b. Predictors: (Constant), GS, MT, RR, TT, KS
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Collinearity
Coefficients
Statistics
B
Std. Error
Beta
Tolerance
.127
-1.533
(Constant)
-.336
.219
.928
.000
4.045
.178
MT
.173
.043
1
.886
.000
7.957
.359
RR
.305
.038
.866
.000
6.957
.318
KS
.291
.042
xxi
TT
.232
.038
.272
6.156
.000
.921
GS
.164
.034
.206
4.763
.000
.960
Coefficientsa
Model
Collinearity Statistics
VIF
(Constant)
MT
1.078
RR
1.129
1
KS
1.155
TT
1.086
GS
1.042
a. Dependent Variable: HH
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension
Eigenvalue Condition Index
Variance Proportions
(Constant)
MT
RR
KS
1
5.623
1.000
.00
.00
.00
.00
2
.102
7.408
.00
.47
.08
.01
3
.099
7.549
.00
.01
.00
.13
1
4
.084
8.191
.00
.16
.04
.49
5
.063
9.479
.00
.31
.76
.19
6
.029
13.883
.99
.06
.12
.18
Collinearity Diagnosticsa
Model
Dimension
Variance Proportions
TT
GS
.00
.00
1
.23
.18
2
.58
.31
3
1
.00
.42
4
.03
.03
5
.15
.06
6
a. Dependent Variable: HH
Correlations
ABSRES
MT
GS
RR
Spearman's rho
ABSRES Correlation Coefficient
1.000
-.053
-.153*
-.247**
xxii
Sig. (2-tailed)
.
.433
.024
.000
N
218
218
218
218
Correlation Coefficient
-.053
1.000
.077
.111
MT
Sig. (2-tailed)
.433
.
.259
.103
N
218
218
218
218
Correlation Coefficient
-.153*
.077
1.000
.102
GS
Sig. (2-tailed)
.024
.259
.
.132
N
218
218
218
218
Correlation Coefficient
-.247**
.111
.102
1.000
RR
Sig. (2-tailed)
.000
.103
.132
.
N
218
218
218
218
Correlation Coefficient
-.193**
.166*
.115
.276**
KS
Sig. (2-tailed)
.004
.014
.090
.000
N
218
218
218
218
Correlation Coefficient
-.186**
.178**
.138*
.145*
.006
.008
TT
Sig. (2-tailed)
.041
.032
N
218
218
218
218
Correlations
KS
TT
Correlation Coefficient
-.193
-.186
ABSRES
Sig. (2-tailed)
.004
.006
N
218
218
Correlation Coefficient
.166
.178
MT
Sig. (2-tailed)
.014
.008
N
218
218
Correlation Coefficient
.115*
.138
GS
Sig. (2-tailed)
.090
.041
Spearman's rho
N
218
218
Correlation Coefficient
.276**
.145
RR
Sig. (2-tailed)
.000
.032
N
218
218
Correlation Coefficient
1.000**
.156*
Sig. (2-tailed)
KS
.
.021
N
218
218
TT
Correlation Coefficient
.156**
1.000**
xxiii
Sig. (2-tailed)
.021
.
N
218
218
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
xxiv
Phụ lục 5: Báo cáo của BASEL về hệ thống KSNB
Cuối năm 1974, thống đốc ngân hàng trung ương của các nước bao gồm: Bỉ,
Hà Lan, Canada, Nhật, Pháp, Đức, Ý, Luxembourg, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh, Hoa
Kỳ thành lập nên ủy ban BASEL (Basel Committee on Banking Supervision). Đây
là một uỷ ban chuyên về hoạt động giám sát ngân hàng gồm nhiều tổ chức thanh tra
ngân hàng. Trụ sở của ủy ban này đặt tại Ngân hàng thanh toán quốc tế ở Basel.
Những năm 1990, có rất nhiều ngân hàng ở trên thế giới nằm trong tình trạng khủng
hoảng và chịu nhiều tổn thất đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình. Xuất
phát từ tình hình đó, BASEL đã tiến hành nhiều nghiên cứu, khảo sát và cuối cùng
Ủy ban này đã chỉ ra rằng tình trạng trên của các ngân hàng thế giới là do các ngân
hàng đã không duy trì được một hệ thống KSNB hữu hiệu. Đến năm 1998, Uỷ ban
BASEL đã ban hành tài liệu về khuôn khổ cho hệ thống KSNB trong ngân hàng.
Khuôn khổ hệ thống KSNB trong tài liệu này được xây dựng cho các ngân hàng
quốc tế, nội dung của tài liệu này kế thừa và nhất quán với báo cáo của tổ chức
COSO về KSNB.
Báo cáo của ủy ban BASEL năm 1998 không đưa ra những lý luận mới mà
chỉ vận dụng các lý luận cơ bản của tổ chức COSO vào hoạt động của lĩnh vực ngân
hàng. Hệ thống lý luận về KSNB trong ngân hàng theo báo cáo của ủy ban BASEL
bao gồm 2 phần:
Phần 1: Mục tiêu và vai trò của các nguyên tắc KSNB ngân hàng:
Theo ủy ban BASEL: “KSNB là quá trình được thực hiện bởi Hội đồng quản
trị, ban điều hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc một
chính sách được thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả các
cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành thiết lập môi trường văn
hóa tạo thuận lợi cho quá trình KSNB được hiệu quả và việc theo dõi sự hiệu quả
đó được diễn ra liên tục. Mỗi cá nhân trong một tổ chức phải tham gia vào quá trình
đó”. Các mục tiêu chủ yếu của KSNB bao gồm:
- Mục tiêu hoạt động: những hoạt động có hữu hiệu và hiệu quả;
xxv
- Mục tiêu thông tin: sự đáng tin cậy, đầy đủ và kịp thời của các thông tin
quản trị và tài chính;
- Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ các quy định và luật hiện hành.
Mục tiêu hoạt động gắn liền với sự hữu hiệu và hiệu quả của các ngân hàng
trong việc sử dụng tài sản và những nguồn lực khác để ngân hàng không bị lỗ. Mục
tiêu này cũng đảm bảo rằng nhân sự trong ngân hàng làm việc để đạt được sự hiệu
quả và tiết kiệm chi phí.
Mục tiêu thông tin đảm bảo rằng những báo cáo có liên quan cho việc ra
quyết định trong ngân hàng luôn được cung cấp kịp thời và đáng tin cậy. Ngoài ra,
cổ đông, những bộ phận giám sát và các đối tác bên ngoài phải được cung cấp đầy
đủ những báo cáo định kỳ, báo cáo tài chính đáng tin cậy. Thông tin cung cấp cho
các nhà quản lý, HĐQT, cổ đông và những bộ phận giám sát phải hiệu quả, chính
xác để các đối tượng đó làm căn cứ ra quyết định.
Mục tiêu tuân thủ đảm bảo rằng mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng
phải tuân theo các quy định của pháp luật, yêu cầu của NHNN, các quy đinh, quy
chế và chính sách, thủ tục của ngân hàng. Tất cả các điều này nhằm để bảo vệ
quyền lợi và danh tiếng của các ngân hàng.
Phần 2: Các nguyên tắc KSNB ngân hàng
Ủy ban BASEL xây dựng 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống KSNB
trong ngân hàng. Về cơ bản, các nguyên tắc này giống như các yếu tố cấu thành hệ
thống KSNB theo báo cáo của tổ chức COSO, bao gồm:
- Giám sát điều hành và văn hóa kiểm soát :
Nguyên tắc 1: “HĐQT có trách nhiệm xét duyệt và kiểm tra định kỳ toàn bộ
chiến lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của ngân hàng, hiểu rõ
những rủi ro trọng yếu của ngân hàng, xây dựng những mức độ có thể chấp nhận
được đối với các rủi ro này và đảm bảo rằng ban điều hành đã thực hiện các công
việc cần thiết để xác định, đo lường, theo dõi và kiểm tra những rủi ro này; xét
duyệt cơ cấu tổ chức; đảm bảo rằng ban điều hành đang giám sát sự hiệu quả của hệ
thống KSNB. HĐQT chịu trách nhiệm sau cùng về việc thiết lập và duy trì một hệ
xxvi
thống KSNB đầy đủ và hiệu quả”.
Nguyên tắc 2: “Ban điều hành chịu trách nhiệm thực hiện những chiến lược
và chính sách mà HĐQT đã phê duyệt; nâng cao việc xác định, đo lường, theo dõi
và kiểm soát những rủi ro phát sinh trong hoạt động của ngân hàng; duy trì một cơ
cấu tổ chức trong đó có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và các mối
quan hệ giữa các bộ phận; đảm bảo rằng đã thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả;
thiết lập những chính sách KSNB thích hợp; kiểm tra sự đầy đủ và hiệu quả của hệ
thống KSNB”.
Nguyên tắc 3: “HĐQT, ban điều hành chịu trách nhiệm nâng cao đạo đức và
tính liêm chính, thiết lập văn hóa và làm cho tất cả nhân viên thấy rõ tầm quan trọng
của KSNB. Tất cả nhân viên ngân hàng cần hiểu rõ vai trò của mình trong quá trình
KSNB và thực sự tham gia vào quá trình đó”. - Nhận biết và đánh giá rủi ro :
Nguyên tắc 4: “Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi rằng phải nhận biết và
đánh giá liên tục những rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành kế
hoạch của ngân hàng. Sự đánh giá này phải bao trùm tất cả các rủi ro hoạt động của
ngân hàng (rủi ro tín dụng, rủi ro chính sách quốc gia, rủi ro thị trường, rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro vận hành, rủi ro pháp lý và rủi ro thương hiệu).
KSNB cần xem lại những rủi ro chưa được kiểm soát trước nay cũng như mới phát
sinh”.
- Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm :
Nguyên tắc 5: “Hoạt động kiểm soát phải là một công việc quan trọng trong
các hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi thiết
lập một cơ cấu kiểm soát thích hợp, trong đó sự kiểm soát được xác định ở mỗi mức
độ hoạt động. Những điều này bao gồm kiểm tra ở mức độ cao nhất, kiểm tra hoạt
động đối với các bộ phận, phòng ban khác nhau, kiểm kê, kiểm tra sự tuân thủ
những quy định ban hành và theo dõi sự không tuân thủ; một hệ thống đã được phê
duyệt; một hệ thống kiểm tra và đối chiếu”.
Nguyên tắc 6: “Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi phân công hợp lý, các
xxvii
công việc của nhân viên không mâu thuẩn với nhau. Những xung đột về quyền lợi
phải được nhận biết, giảm thiểu tối đa và tùy thuộc vào sự kiểm soát độc lập và thận
trọng”.
- Thông tin và truyền thông:
Nguyên tắc 7: “Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi có dữ liệu đầy đủ và
tổng hợp về sự tuân thủ, về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, cũng như những
thông tin về thị trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định. Thông
tin đáng tin cậy, kịp thời, có thể sử dụng được và trình bày theo biểu mẫu”.
Nguyên tắc 8: “Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi một hệ thống thông tin
đáng tin cậy, có thể đáp ứng cho hầu hết các hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Hệ
thống này phải lưu trữ và sử dụng dữ liệu bằng máy tính, an toàn, được theo dõi độc
lập và được kiểm tra đột xuất, đầy đủ”.
Nguyên tắc 9: “Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi kênh trao đổi thông tin
hiệu quả để đảm bảo bằng tất cả nhân viên đã hiểu đầy đủ và tuân thủ triệt để các
chính sách và các thủ tục có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ của họ và đảm
bảo rằng những thông tin cần thiết khác cũng được phổ biến đến các nhân viên khác
có liên quan”.
- Giám sát và sửa chữa những sai sót:
Nguyên tắc 10: “Hiệu quả toàn diện của hệ thống KSNB là việc theo dõi,
kiểm tra phải liên tục. Việc theo dõi những rủi ro trọng yếu phải là công việc hàng
ngày của ngân hàng, cũng như là việc đánh giá định kỳ của bộ phận kinh doanh và
kiểm toán nội bộ”.
Nguyên tắc 11: “Phải có kiểm toán nội bộ toàn diện, hiệu quả và được thực
hiện bởi những người có năng lực, đào tạo thích hợp để có thể làm việc độc lập.
Công việc kiểm toán nội bộ, cũng là việc theo dõi hệ thống KSNB, phải được báo
cáo trực tiếp cho Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và Ban điều hành”.
Nguyên tắc 12: “Những sai sót của hệ thống KSNB được phát hiện bởi bộ
phận kinh doanh, kiểm toán nội bộ, hoặc các nhân viên khác thì phải được báo cáo
kịp thời cho cấp quản lý thích hợp và ghi nhận ngay lập tức. Những sai sót trọng
xxviii
yếu của KSNB phải được báo cáo cho Ban điều hành và HĐQT”.
-Đánh giá hệ thống KSNB thông qua cơ quan thanh tra ngân hàng:
Nguyên tắc 13: “Cán bộ thanh tra ngân hàng đòi hỏi tất các các ngân hàng
cần có hệ thống KSNB hiệu quả, phù hợp với bản chất, sự phức tạp, rủi ro vốn có
hoạt động ngân hàng và thích nghi được với sự thay đổi môi trường, điều kiện của
ngân hàng. Các thanh tra sẽ xác định hệ thống KSNB của ngân hàng có hiệu quả và
đầy đủ không, khi đó các thanh tra ngân hàng sẽ đưa ra cách xử lý thích hợp”.