BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
------------------------------------------------------------------------
LƯ NGỌC QUÍ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN CÁI BÈ
TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã ngành: 8.34.02.01
Long An, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
---------------------------------------
L Ư N G Ọ C Q U
Í
LƯ NGỌC QUÍ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
T À
I
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
Í
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN CÁI BÈ
L U Ậ N V Ă N T H Ạ C S Ĩ
TỈNH TIỀN GIANG
C H N H N G Â N H À N G
N G À N H
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã ngành: 8.34.02.01
N Ă M 2 0 1 9
Long An – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
---------------------------------------------------------------------
LƯ NGỌC QUÍ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN CÁI BÈ
TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn
Long An, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
tạp chí khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Tác giả
(Ký và ghi rõ họ tên)
́
Lư Ngọc Quí
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô giảng viên Trường Đại học Kinh tế
công nghiệp Long An và ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, nơi tác giả đang làm việc.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tác giả trong quá trình học tập, cũng như trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp
đã chia sẻ những khó khăn, động viên và tạo điều kiện cho tác giả học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên
́
Lư Ngọc Quí
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Trước sức ép cạnh tranh gay gắt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam, đặc biệt trong lĩnh vực Tài chính - ngân hàng đòi hỏi tất cả các thành phần kinh
tế của Việt Nam, trong đó các ngân hàng phải luôn nỗ lực đổi mới và phát triển mọi
mặt, nâng cao năng lực cạnh tranh để thích nghi sự thay đổi này. Để đạt được mục tiêu
trên, một trong những vấn đề cấp thiết mà ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam (Agribank) chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang phải tập trung đó
là phát triển dịch vụ phi tín dụng (DVPTD) , đây là mảng mang lại nhiều nguồn thu
chắc chắn cho ngân hàng nhưng ít rủi ro.
Trong những năm qua, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh huyện Cái Bè đã nỗ lực trong việc phát triển dịch vụ phi tín dụng với các
dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử và dịch vụ kiều hối,… Điều
đó thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu từ dịch vụ không ngừng tăng lên về số tuyệt đối mà
còn tăng lên về tỷ lệ trong thu nhập mặc dù thu lãi từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm ưu
thế trong tổng thu nhập. Danh mục dịch vụ ngày càng đa dạng phong phú đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng, đa dạng hóa các nguồn thu nhằm phân tán rủi ro các
nguồn thu cho ngân hàng.
Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế tồn tại ở ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè trong quá trình thực hiện và phát triển các
sản phẩm dịch vụ phi tín dụng như: danh mục dịch vụ chưa thật sự đa dạng và đồng bộ,
nắm bắt xu thế của từng phân khúc khách hàng; Hạn chế về nhận thức của người dân
về sử dụng tiện ích các dịch vụ ngân hàng hiện đại, và thói quen sử dụng tiền mặt;
Thiếu cán bộ có kinh nghiệm, được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực phát triển sản
phẩm dịch vụ, nghiên cứu thị trường, marketing, công nghệ thông tin,… Nhân viên
chưa đủ thời gian để tư vấn, bán chéo sản phẩm; Hệ thống công nghệ thông tin thường
bị quá tải vào cuối ngày, hoặc những ngày cuối tháng khi lưu lượng thanh toán quá lớn,
gây chậm trễ, ách tắc; Việc quảng bá hình ảnh chưa được làm thường xuyên, liên tục,
chưa mang tính hệ thống, nhất quán, chưa tạo được điểm nhấn và ấn tượng đối với
́
khách hàng.
iv
Dựa trên những hạn chế còn tồn tại, định hướng hoạt động kinh doanh và mục
tiêu phát triển dịch vụ phi tín dụng trong thời gian tới tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, tác giả đưa ra
các giải pháp nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ phi tín dụng như: mở rộng danh mục
sản phẩm dịch vụ phi tín dụng hiện có, phát triển danh mục sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng mới, đảm bảo và duy trì độ tin cậy của khách hàng đối với dịch vụ phi tín dụng,
gia tăng khả năng tiếp cận khách hàng bằng các kênh phân phối dịch vụ, tăng cường
hoạt động xúc tiến marketing tại ngân hàng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
cung ứng dịch vụ phi tín dụng, tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với dịch vụ
phi tín dụng. Luận văn còn nêu một vài kiến nghị với Ủy Ban Nhân Dân huyện Cái Bè,
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang
với mong muốn nhận được sự hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phi
tín dụng mà ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
́
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang cung cấp cho khách hàng trong thời gian tới.
v
ABSTRACT
Facing fierce competition pressure in the trend of international economic integration
of Vietnam, especially in the field of Finance - Banking requires all economic sectors of
Vietnam in which banks must always try innovation and development in all aspects to
improve competitiveness to adapt to this change. In order to achieve the goal on one of the
urgent issues that the Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, Cai Be
district, Tien Giang province has to focus on developing non-credit services, this is the
segment that brings a lot of solid revenue sources for the bank but few risk.
Over the past years, the Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development of
Cai Be district has made efforts in developing non-credit services with payment services,
card services, electronic banking services and remittance services, etc. Currently, the
service revenue target is constantly increasing in absolute number but also in percentage in
income, although interest income from credit activities still dominates the total income.
The list of services is increasingly diversified to meet customers' needs and diversify
revenue sources in order to disperse risks of revenue sources for banks.
However, there are still limitations in The Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development branch in Cai Be district in the process of implementing and developing
non-credit products and services such as: the list of services is not really diversified and
synchronized, capturing trends of each customer segment; Limited awareness of people on
using modern banking services, and cash usage habits; Lack of experienced staff,
specialized training in the field of product development services, market research,
marketing, information technology, ... staff not enough time to consult, cross-sell products;
Information technology system is often overloaded at the end of the day, or the last days of
the month when the payment flow is too large, causing delays and congestion; The image
promotion has not been done regularly, continuously, not systematically, consistently, and
has not created impressive and impressive points to customers.
́
Based on the existing limitations, business orientation and the goal of developing
vi
non-credit services in the coming time at The Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development branch in Cai Be district, Tien Giang province, the author offers solutions
for development. non-credit products and services, such as expanding the existing list of
non-credit products and services, developing a new list of non-credit products and
services, ensuring and maintaining the credibility of customers for translation non-credit
services, increase access to customers by service distribution channels, increase marketing
promotion activities at banks, improve the quality of non-credit service staff, enhance
internal inspection and control for non-credit services. The dissertation also presents a few
recommendations to the People's Committee of Cai Be district, The Vietnam Bank for
Agriculture and Rural Development branch in Tien Giang province with the desire to
receive support to improve the quality of non-credit products and services that The
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development branch in Cai Be district , Tien
́
Giang provides customers in the near future.
vii
MỤC LỤC Trang
Danh mục từ viết tắt tiếng Việt....................................................................................... x
Danh mục bảng biểu………………………………………………………………….. xi
PHẦN MỞ ĐẦU…….………………………………….…………….…..………..…. 1
1. Sự cần thiết của đề tài..……………………………………..…………………..…. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………..…………………..…...2
2.1. Mục tiêu chung………………………………………………….….…………..…..2
2.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………..…………..……..2
3. Đối tượng nghiên cứu………………………..…………………..………………….2
4. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………2
4.1. Phạm vi về không gian địa điểm………………………………....…………...……2
4.2. Phạm vi về thời gian…………………………………..…….…..………………….3
5. Câu hỏi nghiên cứu…………………………………………...…………….………3
6. Những đóng góp mới của luận văn.......................................................................... 3
6.1. Đóng góp về phương diện khoa học…………………………………….....……….3
6.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn………………………..………..……………. 3
7. Phương pháp nghiên cứu………………………………………..…..……………...4
7.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu…………………………..………..……….4
7.2. Phương pháp thống kê, mô tả………………………………………………………4
7.3. Phương pháp phân tích, so sánh………………………………..……………..……4
7.4. Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp………………………………..…..……4
8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước………………………………....……4
9. Kết cấu luận văn…………………………………………………………………….6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................... 7
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại……………………………………………7
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại…………………………………………….7
́
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại………………………………..………….9
viii
1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại……………………………………..14
1.2. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng……………………………………………….16
1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng…………………………………………………...16
1.2.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng……………………………………………………17
1.2.3. Ý nghĩa của sự phát triển dịch vụ ngân hàng…………………………………...18
1.3. Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại……………………………...21
1.3.1. Khái niệm về dịch vụ phi tín dụng..…………………………………………….21
1.3.2. Đặc điểm dịch vụ phi tín dụng ngân hàng………………………………………21
1.3.3. Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng ngân hàng………………………………….22
1.4. Vấn đề phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng……………………………26
1.4.1. Nội dung về sự phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng……………………..26
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng………...27
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ phi tín dụng ………………..27
Kết luận chương 1.......................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
.CHI NHÁNH HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG……………………………29
2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang …………………………………………….29
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức……………………………...……………29
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng từ năm 2016- 2018…………………32
2.2. Thực trạng hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang…..…..35
2.2.1.Các biện pháp đã triển khai nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng………………35
2.2.2. Kết quả phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam CN huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang...…………………..………37
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam CN huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang..................50
́
2.3.1. Những kết quả đạt được………………………………………………………...50
ix
2.3.2. Những hạn chế………………………………………………………………….52
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế……………………………………………….54
Kết luận chương 2…..………………………………………………………..………57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG………………………………….58
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam và mục tiêu hoạt động của CN huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang..…..…..58
3.1.1 Định hướng phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam……………………………………………...…………………………………….58
3.1.2. Mục tiêu hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang…………………..…..60
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang…….............62
3.2.1. Mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ phi tín dụng hiện có................................ 62
3.2.2. Phát triển danh mục sản phẩm dịch vụ phi tín dụng mới.................................... 63
3.2.3. Đảm bảo và duy trì độ tin cậy của khách hàng đối với dịch vụ phi tín dụng…..64
3.2.4. Gia tăng khả năng tiếp cận khách hàng bằng các kênh phân phối dịch vụ..........65
3.2.5. Tăng cường hoạt động xúc tiến Marketing tại ngân hàng………………………66
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên cung ứng dịch vụ phi tín dụng………..68
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với dịch vụ phi tín dụng…………..69
3.3. Kiến nghị…………………………………………………………………………69
3.3.1. Kiến nghị với Ủy Ban Nhân Dân huyện Cái Bè……………………………….69
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thônViệt Nam chi
nhánh tỉnh Tiền Giang………………………………………………………….……..70
3.4. Hạn chế của nghiên cứu…………………...………….…………………………….…..71 Kết luận chương 3....................................................................................................... 71
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………..72
́
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 73
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ÐẦY ÐỦ
1 Agribank ngân hàng Nông nghiệp và Phát triền nông thôn Việt
Nam
Tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development
2 ATM Máy rút tiền tự động
Tiếng Anh: Automatic Teller Machine
3 CN chi nhánh
4 DVNH Dịch vụ ngân hàng
5 DVPTD Dịch vụ phi tín dụng
6 NH ngân hàng
7 NHNN ngân hàng Nhà nước
8 NHTM ngân hàng thương mại
9 PGD Phòng giao dịch
10 PTD Phi tín dụng
11 TCTD Tổ chức tín dụng
́
12 TMCP Thương mại cổ phần
xi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động của
Agribank huyện Cái Bè giai đoạn 2016 –
Bảng 2.1
BẢNG BIỂU TÊN BẢNG BIỂU TRANG
2018
Cơ cấu thu phí dịch vụ phi tín dụng trong
tổng thu nhập của Agribank huyện Cái Bè
Bảng 2.2
35
giai đoạn 2016 – 2018
39
đoạn 2016 – 2018
Phí dịch vụ và tỷ trọng thu dịch vụ ròng giai Bảng 2.3 40
Tài khoản thanh toán của Agribank huyện Bảng 2.4 41 Cái Bè giai đoạn 2016-2018
Báo cáo hoạt động chuyển tiền của
Bảng 2.5 Agribank huyện Cái Bè 43
năm 2016 -2018
Báo cáo hoạt động thẻ của Agribank huyện Bảng 2.6 46 Cái Bè năm 2016 -2018
Báo cáo tỷ lệ số tài khoản có mở thẻ/Tổng
2016 – 2018
Bảng 2.7 47 số tài khoản thanh toán cá nhân giai đoạn
Báo cáo hoạt động nghiệp vụ thẻ ATM của Bảng 2.8 48 Agribank huyện Cái Bè năm 2016 – 2018
Bảng 2.9
giai đoạn 2016 – 2018
Kết quả sử dụng dịch vụ ngân hàng Điện tử 50
Bảng 2.10
2016 – 2018
́
Doanh số nhận và chuyển kiều hối giai đoạn 51
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới WTO vào tháng 11 năm 2006, ngành ngân hàng nói chung đã bắt đầu bước vào
thời kỳ hội nhập quốc tế cùng với nhiều thuận lợi cũng như nhiều thách thức, đặc biệt
là từ các ngân hàng đối thủ trong và ngoài nước. Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng
đang cạnh tranh khốc liệt để đạt được chỉ tiêu về lợi nhuận tối ưu. Nguồn thu nhập chủ
yếu của các ngân hàng luôn nghiêng về các khoản thu từ hoạt động tín dụng. Song
trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay, việc phát triển kinh tế, gia tăng hoạt
động tín dụng cũng không mấy khả quan. Vì vậy, để tăng sức cạnh tranh, nâng cao uy
tín của ngân hàng đối với khách hảng, các ngân hàng đã không ngừng cải thiện phong
cách phục vụ khách hàng theo hướng chuyên nghiệp hơn, chú trọng đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Là một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam, ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam luôn không ngừng nỗ lực để phục vụ nhiều đối tượng khách
hàng với phong cách ngày càng chuyên nghiệp hơn, bên cạnh đa dạng hóa các sản
phẩm về tín dụng, còn chú trọng về đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng.
Với những sản phẩm phi tín dụng hiện có, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè đã nỗ lực phục vụ khách hàng và đóng góp một
nguồn thu nhập đáng kể cho tỉnh Tiền Giang trong năm 2018. Song, trong quá trình
triển khai và thực hiện, vẫn còn nhiều trở ngại cũng như những bất cập đi kèm, khiến
cho nhiều khách hàng chưa sử dụng triệt để các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng mà ngân
hàng cung cấp. Nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng, gia tăng sức cạnh tranh, uy tín
đối với khách hàng khi đến với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam, tác giả chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
́
Giang” để thực hiện luận văn thạc sĩ ngành Tài chính ngân hàng.
2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng và đề xuất giải phát phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) chi nhánh huyện Cái
Bè, tỉnh Tiền Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Hệ thống các vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
ngân hàng thương mại.
Mục tiêu 2: Phân tích và đánh giá thực trạng của dịch vụ phi tín dụng tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh
Tiền Giang.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
Phát hiện các vấn đề dựa trên thực trạng về cách thức Agribank quản lý các nhân
tố này, dựa vào các kết quả có được, kết hợp các điểm mạnh cần phát huy, các bất cập
cần được cải thiện, từ đó tác giả đưa ra các giải pháp để Agribank chi nhánh huyện Cái
Bè, tỉnh Tiền Giang nâng cao khả năng được khách hàng vay vốn chọn lựa.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương
mại nói chung và tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nói riêng.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Phạm vi về không gian địa điểm
Đối tượng được nghiên cứu tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
́
Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
3
4.2. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu các hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang trong giai
đoạn 3 năm, từ 2016 đến năm 2018.
5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua
như thế nào?
Cần có những giải pháp gì để góp phần phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh
Tiền Giang?
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
6.1. Đóng góp về phương diện khoa học
Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
NHTM.
6.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn
Qua nghiên cứu đánh giá và phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng
của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang, luận văn đề xuất các giải pháp giúp chi nhánh ngân hàng phát triển
dịch vụ phi tín dụng.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên thuộc nhóm ngành kinh tế
́
và những ai quan tâm đến đề tài: Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại NHTM.
4
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài luận văn, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính,
cụ thể gồm:
7.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu
Dựa vào các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt động năm kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang từ năm 2016-2018.
Số liệu từ phòng kế toán của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang từ năm 2016-2018.
7.2. Phương pháp thống kê, mô tả
Tác giả thu thập các số liệu từ các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo
cáo thường niên, báo cáo tài chính của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang và số liệu được xử lý bằng phương
pháp thống kê mô tả thông qua bảng biểu, đồ thị.
7.3. Phương pháp phân tích, so sánh
Thông qua các dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, từ đó tác
giả phân tích, so sánh đối chiếu để đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ phi tín dụng
tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang.
7.4. Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu
phân tích tổng hợp để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nhằm đảm bảo tính khoa học và
thực tiễn của luận văn.
8. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Lê Thị Kim Loan (2017), Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ở các ngân
hàng thương mại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Tài chính- ngân hàng, trường Đại học
́
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
5
Luận văn nghiên cứu thực trạng của các hoạt động dịch vụ ngân hàng như: dịch
vụ ngân hàng cá nhân, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thanh toán qua thẻ tại các chi
nhánh ngân hàng khác nhau trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, trong bài
luận văn này, đối tượng nghiên cứu rộng, chưa tập trung vào một loại sản phẩm dịch vụ
cụ thể, mà thực hiện nghiên cứu một mảng hoạt động của các ngân hàng như: dịch vụ
đối với khách hàng cá nhân, dịch vụ ngân hàng... nên phân tích bị dàn trải, chưa đi sâu
nghiên cứu và đánh giá cặn kẽ về một dịch vụ cụ thể.
Nguyễn Tài Thiên (2016), Nâng cao thu nhập từ hoạt động phi tín dụng tại ngân
hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Tài chính - ngân
hàng, trường Đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội.
Tác giả đã sử dụng tổng hợp các nghiên cứu khoa học như: phương pháp thống
kê, tổng hợp số liệu và tài liệu để so sánh, phân tích. Từ đó, đánh giá thực trạng và đưa
ra giải pháp thu nhập từ hoạt động phi tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam.
Trần Thị Thu Hiền (2017), Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Tài chính- ngân
hàng, trường Đại học ngân hàng Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp, thống kê,
phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp diễn dịch và quy nạp để đưa ra giải pháp
phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, cụ thể là phát triển quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử, chất lượng dịch
vụ, những giải pháp hỗ trợ.
Nhìn chung, các đề tài trên tập trung vào việc nghiên cứu làm thế nào để tăng
doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng mà chưa chú trọng vào việc phát triển các dịch
vụ này sao cho đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng hoặc chỉ nghiên cứu phát triển
các dịch vụ theo chiều rộng mà chưa phát triển theo chiều sâu, chưa phân chia nhóm
đối tượng khách hàng để hướng đến các dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của
́
các nhóm khách hàng này.
6
Qua các nghiên cứu trước, tác giả kế thừa cơ sở lý luận, tham khảo thực trạng và
giải pháp. Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp thích hợp cho chi nhánh. Sự khác biệt của
tác giả về mặt không gian và thời gian so với các công trình nghiên cứu trước, đến nay,
Agribank chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang chưa có các nghiên cứu về: Phát
triển dịch vụ phi tín dụng nên đề tài của tác giả không có sự trùng lắp.
9. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và dịch vụ phi tín dụng của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
́
và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
7
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các loại
hình doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân bằng việc huy động vốn dưới
hình thức nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,
đồng thời sử dụng số vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng là khách hàng trong
nền kinh tế.
Theo Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của chính phủ Việt Nam
“ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện
các mục tiêu kinh tế của Nhà nước” (số 49/2000 NĐCP tổ chức hoạt động NHTM,
trang 1).
Bên cạnh đó, theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010,
ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận (Khoản 4, Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng).
Tóm lại: ngân hàng Thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt với lĩnh vực kinh
doanh là tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ tài chính ngân hàng. Hoạt động của NHTM
chịu sự chi phối lớn của chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương.
Dựa vào nhiều khía cạnh, ta có thể phân biệt các loại hình NHTM như sau:
✓ Dựa vào hình thức sở hữu:
- ngân hàng thương mại Nhà nước (State owned Commercial bank): là ngân hàng
́
thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà nước.
8
- ngân hàng thương mại cổ phần (Joint Stock Commercial bank): là ngân hàng
thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó, một cá nhân hay
pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
- ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh): là ngân
hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thương mại Việt
Nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt
động theo pháp luật ở Việt Nam.
- chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp luật
nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt
Nam.
- NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại Việt Nam với 100%
vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một NH nước ngoài sở hữu trên
50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là
pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
✓ Dựa vào chiến lược kinh doanh:
- ngân hàng bán buôn: là loại ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho
đối tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
- ngân hàng bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng cá nhân.
- ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng
dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.
✓ Dựa vào tính chất hoạt động
- ngân hàng chuyên doanh: là loại ngân hàng chỉ hoạt động chuyên môn trong
một lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
- ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại ngân hàng hoạt động ở mọi lĩnh vực
kinh tế và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một ngân hàng có thể được phép
́
thực hiện.
9
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
* Chức năng trung gian tín dụng:
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó
không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của
NHTM. Trong chức năng “Trung gian tín dụng” NHTM đóng vai trò là người trung
gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị,
tổ chức kinh tế,... biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng
các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu
dùng của xã hội.
Trung gian tín dụng là chức năng cơ bản được hiểu theo hai khía cạnh sau đây:
- NHTM chỉ là người trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa (bằng nghiệp
vụ nguồn vốn) sang nơi thiếu (bằng nghiệp vụ tín dụng). Các chủ thể tham gia gồm
những người gửi tiền vào NHTM và những người vay tiền từ ngân hàng không có mối
liên hệ kinh tế trực tiếp nào. Họ không chịu trách nhiệm và nghĩa vụ gì cho nhau cả.
Tất cả đều thông qua NHTM, nghĩa là NHTM có trách nhiệm hoàn trả tiền cho người
gửi (bất kể người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả hay không). Còn người đi vay thì
phải có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
- ngân hàng không phải là người trung gian tài chính thuần túy, mà là trung gian
tín dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này phải theo
nguyên tắc “Hoàn trả” vô điều kiện.
- Cần phân biệt hai khái niệm: Tài chính (Finance) và Tín dụng (Credit). Tài
chính là một khái niệm rộng hơn, ở góc độ kinh tế - tiền tệ, tài chính được xem như sự
tài trợ, sự cung cấp vốn, sự cấp phát, sự cung cấp tiền theo tính chất không bồi hoàn,
tức là không có sự hoàn trả, đối tượng nhận được sự trợ giúp về tài chính không có
nghĩa vụ phải hoàn trả mà chỉ có nghĩa vụ sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng yêu
cầu và có kết quả cụ thể, xác định (chẳng hạn ngân sách cấp phát tài chính cho các đơn
vị hành chính sự nghiệp để chi tiêu; cấp vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, cấp phát tài
́
chính cho quân đội, công an, cấp học bổng cho người học,...)
10
- Trong khi tài chính được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu rất cơ bản mà không
đòi hỏi phải bồi hoàn trực tiếp thì tín dụng lại khác hẳn. Tín dụng (Credit) theo nghĩa
rộng, là sự tín nhiệm, sự tin cậy, lòng tin... Trong phạm vi kinh tế, tiền tệ, tín dụng
được hiểu là số tiền cho vay, cho mượn. Tín đụng là quan hệ vay mượn theo nguyên
tắc hoàn trả. Người sử dụng tiền trong quan hệ tín dụng có nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp
và có thời hạn. Hoàn trả trực tiếp chính là đặc trưng và là nguyên tắc cơ bản để phân
biệt sự khác nhau giữa tín dụng và tài chính.
- ngân hàng thương mại chỉ thực hiện chức năng trung gian tín dụng, nghĩa là
thực hiện việc huy động tập trung vốn theo nguyên tắc hoàn trả, chứ không phải là
chức năng trung gian tài chính. Tuy nhiên, trong hoạt động của mình, NHTM có một
số công việc mang tính chất trung gian tài chính, ví dụ như nhận vốn của tổ chức tài trợ
(Chính phủ, các tổ chức tài chính,..) để chuyển giao cho đối tượng sử dụng theo mục
đích đã phân định) những hoạt động đó chỉ phát sinh theo từng dự án chứ không phát
sinh thường xuyên, và chỉ những NHTM lớn, uy tín mới được giao thực hiện nhiệm vụ
đó mà thôi.
Chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thể hiện những nhiệm vụ cụ thể sau
đây:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá
nhân bằng đồng tiền trong nước, bằng ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân.
- Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị cá nhân.
- Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị, cá nhân.
- Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp, và các loại hình tín dụng khác đối với tổ
chức và cá nhân.
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có vai trò và tác dụng rất to lớn đối
́
với nền kinh tế xã hội.
11
- Trước hết, nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM huy động và tập
trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến từ nhàn rỗi từ
chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế.
- Kế đến, nhờ thực hiện chức năng này, mà hệ thống NHTM cung ứng một khối
lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng vì nó
không những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính chất “luân chuyển” không ngừng của
nó.
* Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán cho nền
kinh tế:
Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của NHTM
mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM.
NHTM đứng ra là trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa
các khách hàng, giữa người mua, người bán… để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương
mại giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng trung gian thanh toán của NHTM.
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này gồm:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân:
Tất cả các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân nếu có nhu cầu đều có quyền
mở tài khoản giao dịch tại bất kỳ một NHTM nào mà mình cảm thấy an toàn, tiện lợi,
còn các NHTM có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu mở tài khoản giao dịch của khách hàng
nếu họ tuân thủ các quy định về việc mở và sử dụng tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng:
Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán bằng chuyển khoản, tức là bằng cách ghi
Nợ, ghi Có vào tài khoản liên quan, vì vậy các chứng từ dùng làm căn cứ để hạch toán
vào tài khoản phải là những chứng từ do chính ngân hàng cung cấp và kiểm soát, chỉ
như vậy mới đảm bảo quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng, an toàn và
chính xác, quyền lợi của khách hàng được đảm bảo. Để thực hiện nhiệm vụ này, các
NHTM thiết kế và cung cấp nhiều loại phương tiện thanh toán khác nhau cho khách
́
hàng (giấy chuyển tiền, tín dụng thư, séc,...) Những phương tiện thanh toán này không
12
những phải đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm soát chặt chẽ, mà còn phải đáp ứng yêu
cầu linh hoạt, dễ sử dụng và tiện lợi.
- Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng
Có thể nói, tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng là
nhiệm vụ quan trọng của NHTM, và phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Nhanh chóng và chính xác
+ Đảm bảo an toàn và tiện lợi.
Các khách hàng chỉ thực sự tham gia tích cực vào quá trình thanh toán qua ngân
hàng khi họ cảm nhận những tiện ích và ưu việt của các giao dịch thanh toán do
NHTM tổ chức thực hiện. Qua hàng trăm năm tồn tại và phát triển, hệ thống ngân hàng
hiện đại đã có những cố gắng lớn và cống hiến cho xã hội những kết quả lớn lao trong
lĩnh vực thanh toán.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM trở thành người thủ quỹ và là
trung gian thanh toán của xã hội, sứ mệnh lớn lao đó của nhà ngân hàng đã được thực
tế chứng minh với những vai trò sau:
- Nhờ thực hiện chức năng này, cho phép làm giảm bớt lưu lượng tiền mặt lưu
hành, tăng khối lượng thanh toán bằng chuyển khoản. Điều này làm giảm bớt nhiều chi
phí cho xã hội về in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền tệ, tiết kiệm nhiều chi phí về giao
dịch thanh toán...
- Cũng chính nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển Tiền- Hàng. Phần lớn các giao dịch thanh toán qua ngân
hàng là những khoản giao dịch có giá trị lớn, phạm vi thanh toán không chỉ bó hẹp
trong từng khu vực, địa phương, mà còn lan rộng trong phạm vi cả nước và phát triển
ra trên phạm vi thế giới. Nhờ vậy các mối quan hệ kinh tế- xã hội được thực hiện cả
trên bình diện quốc nội lẫn trên bình diện quốc tế. Điều này không những chắc chắn sẽ
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội trong nước phát triển mà còn thúc đẩy các quan hệ
́
kinh tế thương mại và tài chính tín dụng quốc tế phát triển.
13
* Cung ứng dịch vụ ngân hàng:
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, vốn đã mang
lại những hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã hội. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì
chưa đủ, các NHTM cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng có liên quan đến
hoạt động ngân hàng.
Nói đến dịch vụ ngân hàng, người ta thường gắn nó với hai đặc điểm:
Thứ nhất, đó là dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của nó mới có
thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ.
Ưu thế của NHTM được thể hiện qua các điểm sau đây:
- Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp, không những ở trong nước mà còn
ở các nước.
- Có quan hệ với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế,... Do đó, nắm bắt được
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng một cách cụ thể, sâu
sắc, biết được những điểm mạnh và điểm yếu của từng khách hàng.
- Có trang bị hệ thống thông tin hiện đại, đồng thời thu nhận và nắm bắt được
nhiều thông tin về tình hình kinh tế, tài chính, tình hình tiền tệ, giá cả, tỷ giá,... và diễn
biến của nó trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thứ hai, đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng không những cho
phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng mà còn hỗ trợ tích cực để NHTM
thực hiện tốt chức năng thứ nhất và thứ hai của NHTM.
Dịch vụ ngân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ thuần túy để
hưởng hoa hồng và dịch vụ phí làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho nhà ngân hàng mà
dịch vụ ngân hàng còn có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động của NHTM mà trước hết
là hoạt động tín dụng. Vì vậy, NHTM chỉ nhận cung ứng các dịch vụ có liên quan đến
hoạt động ngân hàng.
Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm:
- Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội.
- Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.
́
- Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ,...)
14
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin,...
- Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking)
1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
✓ Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động vốn là hoạt động cơ bản của NHTM. Với hoạt động huy động vốn,
các NHTM được phép sử dụng tất cả những công cụ và phương pháp khác nhau để huy
động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn, sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, NHTM huy động vốn dưới hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi (Nhận ký thác):
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế bằng VND và bằng ngoại tệ
+ Nhận tiền gửi của cá nhân, các tổ chức đoàn thể xã hội bằng VND và bằng
ngoại tệ
+ Nhận tiền gửi của các TCTD bằng VND và bằng ngoại tệ
+ Các hình thức huy động khác
- Phát hành chứng từ có giá để huy động vốn
- Hoạt động huy động vốn
- Vay các tổ chức tín dụng khác
- Vay ngân hàng Nhà nước Việt Nam
✓ Hoạt động tín dụng:
a) Cho vay trực tiếp (Direct Loans)
- Theo tính chất:
+ Cho vay sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế
+ Cho vay tiêu dùng đối với cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức đoàn thể xã hội
- Theo thời hạn:
+ Cho vay ngắn hạn với thời hạn từ một năm trở xuống
+ Cho vay trung hạn với thời hạn từ trên một năm đến 5 năm
́
+ Cho vay dài hạn với thời hạn trên 5 năm
15
b) Cho vay gián tiếp (Indirect Loans)
- Chiết khấu chứng từ có giá (Discounting)
- Bao thanh toán (Factoring)
c) Hình thức cho vay khác
- Thấu chi
- Cho vay thông qua phát hành thẻ Tín dụng
d) Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee)
- Cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Thu phát tiền mặt, vận chuyển, bảo quản
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
- Thực hiện dịch vụ thanh toán và chuyển tiền quốc tế
- Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá
- Nghiệp vụ uỷ thác và đại lý
- Tư vấn tài chính tiền tệ…
e) Các hoạt động kinh doanh khác
- Đầu tư trực tiếp (Direct Investment)
+ Góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức kinh tế trong nước
+ Góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức tín dụng trong nước
+ Góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài (khi được ngân
hàng Nhà nước chấp thuận)
+ Thành lập công ty trực thuộc
Trong hoạt động đầu tư trực tiếp, các NHTM phải chấp hành các giới hạn đầu tư
sau đây theo quy định:
• Tổng mức góp vốn mua cổ phần (tổng mức đầu tư) của một TCTD không được
vượt quá 45% vốn điều lệ và Quỹ dự trữ của TCTD đó.
• Mức góp vốn mua cổ phần của một TCTD vào các công ty trực thuộc không
́
được vượt quá 25% vốn điều lệ và Quỹ dự trữ của TCTD đó.
16
• Mức góp vốn mua cổ phần của TCTD trong một doanh nghiệp, một quỹ đầu tư,
một dự án đầu tư, một TCTD khác (đầu tư ra bên ngoài) không được vượt quá 11%
vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, hoặc TCTD đó.
• Tổng mức góp vốn mua cổ phần của TCTD và các công ty con , công ty liên
doanh, liêm kết với các TCTD trong cùng một doanh nghiệp, một quỹ đầu tư, một dự
án đầu tư, một TCTD khác (đầu tư ra bên ngoài) không được vượt quá 11% vốn điều lệ
của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, hoặc TCTD đó.
- Đầu tư gián tiếp (Indirect Investment)
+ Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu ngân hàng Trung
Ương.
+ Đầu tư vào trái phiếu công ty và chứng từ có giá khác.
1.2. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng
1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Theo Philip Kotler thì “dịch vụ là một giải pháp hay lợi ích mà một bên có thể
cung ứng cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở
hữu”.
Về dịch vụ ngân hàng thì đến nay có nhiều quan niệm liên quan tuy nhiên ta có
thể tổng quát rằng dịch vụ ngân hàng là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ mà
ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng
thu được chênh lệch về lãi suất, phí thông qua các dịch vụ đã cung cấp.
Theo sự tiến bộ của nền kinh tế, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng đa
dạng, đòi hỏi các ngân hàng luôn tìm cách phát triển để đáp ứng một cách tốt nhất cho
khách hàng đồng thời mang đến nhiều lợi ích cho ngân hàng. Bên cạnh các dịch vụ
truyền thống của ngân hàng như: Thực hiện trao đổi ngoại tệ; Chiết khấu thương phiếu
và cho vay thương mại; Nhận tiền gửi; Bảo quản vật có giá trị; Tài trợ các hoạt động
́
của Chính phủ; Cung cấp các tài khoản giao dịch; Cung cấp dịch vụ ủy thác.
17
Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây gồm: Cho vay tiêu dùng; Tư
vấn tài chính; Quản lý tiền mặt; Dịch vụ thuê mua thiết bị; Cho vay tài trợ dự án; Bán
các dịch vụ bảo hiểm; Cung cấp các kế hoạch hưu trí; Cung cấp các dịch vụ môi giới
đầu tư chứng khoán; Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp; Cung cấp dịch vụ ngân
hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn.
1.2.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng:
• Quá trình cung ứng dịch vụ ngân hàng và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời
Quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ ngân hàng được diễn ra đồng thời, có sự
tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng dịch vụ. Đồng thời mỗi dịch
vụ lại tuân theo một quy trình nhất định không thể chia cắt, như quy trình thẩm định,
quy trình rà soát giao dịch… Điều này làm cho dịch vụ ngân hàng không có dịch vụ dở
dang, dịch vụ lưu kho mà được cung cấp trực tiếp cho khách hàng khi khách hàng có
nhu cầu. Do đó, các ngân hàng thường tạo dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ
với khách hàng và các ngân hàng khác bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ, cung
ứng phát triển hoạt động chăm sóc khách hàng trong đội ngũ nhân viên ngân hàng và
hiện đại hóa hệ thống cung ứng tạo tính đặc biệt của hoạt động dịch vụ này.
• Tính không ổn định và khó xác định
Dịch vụ gắn chặt với người cung cấp dịch vụ. Chất lượng phụ thuộc chặt chẽ vào
người thực hiện dịch vụ (trình độ, kỹ năng…). Hơn nữa đối với cùng một cá nhân cung
ứng dịch vụ thì chất lượng dịch vụ đôi khi cũng thay đổi theo thời gian.
• Tính không lưu giữ được
Các dịch vụ ngân hàng (DVNH) của NHTM mang tính vô hình, do vậy cũng
không thể lưu kho được. Trong khi đó nhu cầu dịch vụ thường dao động lớn có thời
điểm nhu cầu tăng đột biến, song các ngân hàng (NH) cũng không thể sản xuất sẵn rồi
đem cất trữ. Ví dụ, dịch vụ thanh toán và chuyển tiền tại thời điểm cuối năm là rất lớn
nhưng các NH phải tăng cường phương tiện cũng như nguồn nhân lực để đảm bảo thực
́
hiện các giao dịch hiệu quả nhất. Chính vì vậy chi phí DVNH tương đối cao.
18
• Dịch vụ mang tính vô hình
Đây chính là đặc điểm chính để phân biệt DVNH với các dịch vụ của các ngành
sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. DVNH không thể nhìn thấy được,
cảm nhận được, nghe được trước khi mua chúng như bất cứ dịch vụ vẫn được cung
cấp. Do vậy, để khắc phục đặc điểm này thì trong kinh doanh, NH phải dựa trên cơ sở
lòng tin. Hoạt động của NH phải hướng vào việc củng cố và tạo ra lòng tin đối với
khách hàng khi sử dụng dịch vụ đối với khách hàng bằng cách nâng cao chất lượng
dịch vụ cung ứng, tăng tính hữu hình của dịch vụ, quảng cáo tăng hình ảnh của NH, uy
tín, tạo điều kiện để khách hàng tham gia vào hoạt động tuyên truyền cho NH.
• Sự phong phú đa dạng và phát triển không ngừng
Nền kinh tế không ngừng phát triển, ngoài ra cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin, nhiều dịch vụ ngân hàng ra đời liên tục nhằm đáp ứng cả nhu cầu
phát triển về quy mô số lượng và chất lượng. Các dịch vụ mang tính truyền thống cũng
được cải tiến liên tục theo xu hướng hiện đại hoá với tính công nghệ thông tin cao bên
cạnh các dịch vụ hiện đại mang hơi hướng phát triển theo cách mạng công nghiệp.
1.2.3. Ý nghĩa của sự phát triển dịch vụ ngân hàng:
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế:
Phát triển dịch vụ ngân hàng giúp tập trung nguồn vốn cho nền kinh tế, khơi
thông các luồng vốn khác nhau, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, hỗ trợ tăng trưởng kinh
tế, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống an sinh xã hội: NHTM huy động tập trung
được nguồn vốn đáng kể từ nguồn tiền gửi tiết kiệm nhàn rỗi ổn định trong dân cư và
cung ứng cho các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư sản xuất kinh doanh.
Từ đó, thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống xã hội.
Dịch vụ ngân hàng giúp đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, thúc đẩy thanh
toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí: thực hiện thanh toán thông qua hệ thống
ngân hàng hiện đại, đẩy nhanh quá trình thanh toán, tăng vòng quay vốn, làm giảm
lượng tiền mặt trong lưu thông, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. Đồng thời
́
góp phần làm giảm các chi phí xã hội như in ấn, bảo quản, lưu thông, tiêu hủy…
19
Phát triển dịch vụ ngân hàng sẽ giúp nhiều ngành nghề khác nhau phát triển:
Đóng vai trò là trung gian tài chính giữa các luồng vốn, giữa các cá nhân, các tổ chức
và các doanh nghiệp, ngành ngân hàng có thể tác động mạnh đến mọi hoạt động, mọi
ngành nghề khác trong nền kinh tế.
Dịch vụ ngân hàng phát triển góp phần làm tăng nguồn dự trữ ngoại tệ quốc gia,
cải thiện cán cân thanh toán: Thông qua các dịch vụ thanh toán quốc tế như chuyển tiền
quốc tế, nhờ thu quốc tế hoặc dịch vụ chuyển tiền kiều hối… dịch vụ ngân hàng giúp
Nhà nước tăng nguồn thu dự trữ ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, góp phần phát
triển nền kinh tế đất nước.
Dịch vụ ngân hàng phát triển có thể hỗ trợ Chính phủ và ngân hàng Nhà nước
(NHNN) điều hành các chính sách vĩ mô: Thông qua số dư và các giao dịch trên tài
khoản, Chính phủ và NHNN có thể kiểm soát được nguồn thu ngân sách từ thuế, kiểm
soát được nội lực trong dân và trong tổng thể nền kinh tế, từ đó định ra được những
chính sách vĩ mô giúp kiểm soát và phát huy hiệu quả các công cụ điều hành.
1.2.3.2 Đối với khách hàng:
Như chúng ta đã biết người dùng vô cùng đa dạng từ tổ chức đến cá nhân, trong
đó tổ chức bao gồm các doanh nghiệp trong và ngoài nước, doanh nghiệp lớn, vừa và
nhỏ. Các cá nhân từ mức thu nhập, nghề nghiệp, tuổi đời, hoàn cảnh kinh tế.Tính năng
của sản phẩm, sự tiện dụng, đáp ứng kịp thời và đầy đủ, cung cấp giao dịch giữa các
đối tác là cái mà dịch vụ ngân hàng ngày nay luôn hướng đến, cụ thể như:
- Phát triển dịch vụ ngân hàng góp phần hạn chế rủi ro, tạo an toàn cho các giao
dịch tài chính (thay cho thanh toán tiền mặt) cũng như cất trữ tài sản.
- Tạo thêm kênh sinh lời: Các dịch vụ tiết kiệm tuy lãi suất có thể không cao như
đầu tư, song phù hợp với nhu cầu tích lũy và dự trữ an toàn.
- Cung cấp cho xã hội những dịch vụ tiện ích, nhanh chóng và hiệu quả: Không
chỉ những khách hàng lớn, các cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có thể dễ dàng
tiếp cận được với NHTM mọi lúc mọi nơi thông qua internet, mobile; kịp thời thực
hiện các giao dịch như: tra vấn số dư, kiểm tra lịch sử giao dịch phát sinh, kiểm tra tỷ
́
giá, thanh toán, chuyển tiền… một cách nhanh chóng, tiết kiệm, an toàn và chính xác.
20
1.2.3.3 Đối với ngân hàng:
Phân tán được rủi ro, tạo nguồn thu ổn định: theo (Williams 2014), ông cho rằng
ngân hàng có mức độ thu nhập ngoài lãi và tập trung doanh thu cao vào mảng dịch vụ
sẽ ít rủi ro hơn.
Bên cạnh hoạt động tín dụng như cho vay, bảo lãnh… thì mảng dịch vụ gần như
bù đắp lại các rủi ro như rủi ro thanh toán tiền vay, số tiền thu về (cả gốc và lãi) không
bù đắp được số vốn mà ngân hàng cho vay đó bỏ ra để cho vay, rủi ro khi có sự thay
đổi tỷ giá hối đoái, rủi ro khi có sự thay đổi lãi suất bình quân trên thị trường ảnh
hưởng đến mức lãi suất ngân hàng đang áp dụng trong các giao dịch cho vay…
Tăng doanh thu và lợi nhuận: khi nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng, thanh toán… tăng lên, thu nhập của các NHTM sẽ tăng theo đó, do nhận
được các khoản phí từ việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, như: các loại phí
liên quan đến việc duy trì và quản lý tài khoản ngân hàng; các loại phí liên quan đến
quá trình thanh toán; phí chuyển tiền; phí sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử; phí bảo
lãnh, phí trả lương qua tài khoản, phí quản lý thẻ thanh toán… Dịch vụ ngân hàng còn
giúp các hoạt động kinh doanh khác của NHTM sinh lời một cách gián tiếp.
Giúp NHTM mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hóa và gia tăng tiện ích của
các sản phẩm và phát triển cơ sở hạ tầng: Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, các NHTM cần phải gia tăng các tiện ích sản phẩm, đa dạng hóa các loại hình
sản phẩm dịch vụ bán lẻ, trang bị công nghệ hiện đại, phát triển các kênh phân phối và
mở rộng mạng lưới giao dịch truyền thống cũng như mạng lưới ATM, POS rộng khắp
hay internet banking. Đồng thời, các nghiệp vụ của NHTM đều có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau tạo thành một thể thống nhất. Huy động vốn
tạo nguồn cho việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng và phát triển dịch vụ, nhưng ngược lại
thì nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ thực hiện tốt cũng tạo điều kiện để thu hút khách
hàng đồng thời thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của họ.
Nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường và nâng cao vị thế và thương
hiệu: Thị trường tài chính ngày càng cạnh tranh gay gắt và đặt ra yêu cầu khốc liệt, các
́
NHTM, các tổ chức tín dụng, ngay cả các tổ chức phi tín dụng không ngừng đưa ra
21
cũng sản phẩm dịch vụ mang tính cạnh tranh cao; không ngừng hiện đại hóa công
nghệ, gia tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Điều này giúp nâng
cao năng lực cạnh tranh mở rộng thị phần, nâng cao uy tín của ngân hàng.
1.3. Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về dịch vụ phi tín dụng
Theo một số tài liệu mà tác giả tham khảo, có nhiều ý về khái niệm dịch vụ phi
tín dụng (DVPTD), tuy nhiên ta có thể hiểu chung nhất phi tín dụng ngân hàng là
những dịch vụ được ngân hàng cung cấp tới khách hàng để đáp ứng nhu cầu về tài
chính, tiền tệ của khách hàng nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp đem lại cho ngân hàng một
khoản thu nhập bằng các khoản phí xác định thu được từ khách hàng, không bao gồm
dịch vụ tín dụng.
Qua đó có thể hình dung dịch vụ phi tín dụng là một mảng mang đến nhiều
nguồn thu khá an toàn cho ngân hàng. Đồng thời, giúp ngân hàng đa dạng hóa được
sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu cao nhất cho khách hàng. Bên cạnh đó, giúp
tăng tính cạnh tranh khi mà xu hướng hội nhập ngày càng có nhiều tổ chức phi tài
chính tham gia vào lĩnh vực này.
1.3.2. Đặc điểm dịch vụ phi tín dụng
Do đặc thù chính là cung ứng dịch vụ, do đó DVPTD mang đầy đủ các đặc điểm
của dịch vụ ngân hàng, song song đó nó cũng có những đặc điểm riêng như:
- ngân hàng chỉ đầu tư vốn ban đầu để trang bị công nghệ ngân hàng, nhân lực,
trang thiết bị, sau đó khi đã đi vào khai thác, ngân hàng không phải tốn thêm quá nhiều
chi phí để thực hiện nghĩa vụ khi giao kết hợp đồng. Đây là một lợi thế khá lớn do đó
́
các ngân hàng cần tận dụng ưu điểm này.
22
- Độ an toàn cao, rủi ro thấp so với mảng tín dụng, hạn chế tối đa rủi ro tín dụng.
- DVPTD vô cùng đa dạng, phong phú và không ngừng phát triển, tạo sự đồng
bộ, tăng tính hỗ trợ và liên kết cho các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Với sự hỗ trợ của công nghệ, DVPTD mang đến tiện ích tối đa cho khách hàng,
giảm tải chi phí về thời gian và công sức, khách hàng có thể ngồi tại nhà để giao dịch
thông qua Smart Baking, E-banking, Mobile banking…
1.3.3. Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng :
1.3.3.1 Dịch vụ phi tín dụng truyền thống:
- Dịch vụ thanh toán:
Có thể nói đây là dịch vụ then chốt của ngân hàng, thể hiện được vai trò trung
gian thanh toán thông qua hệ thống kỹ thuật hạ tầng và công nghệ xử lý hiện đại, với
sự tiến bộ ngày nay dịch vụ này giúp khách hàng có thể an tâm về độ an toàn, chính
xác, tiện ích và nhanh chóng.
Không dừng lại ở việc thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán nước ngoài
cũng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội, tác giả có thể sơ lược như sau:
- Dịch vụ thanh toán trong nước:
+ Phát hành và thanh toán séc:
Séc hay còn gọi là chi phiếu là một văn kiện mệnh lệnh vô điều kiện của chủ tài
khoản (được lập trên mẫu in sẵn theo thể thức luật định), ra lệnh cho ngân hàng/tổ chức
quản lý tài khoản - trích từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người có tên trong
séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc.
Các bên tham gia trong giao dịch séc bao gồm:
- Bên ký séc phát (bên phát hành): người ký tờ séc để ra lệnh cho ngân hàng.
- Bên ngân hàng: ngân hàng có nghĩa vụ trả tiền theo lệnh của bên ký phát.
- Bên thụ hưởng: bên nhận tiền từ ngân hàng.
Séc được xem là phương tiện thanh toán ra đời sớm nhất, tuy vậy, trong nền kinh
tế hiện đại, séc vẫn là công cụ thanh toán phổ biến nhất, mặc dù đã có những phương
tiện thanh toán khác.
́
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi:
23
Ủy nhiệm chi (hoặc lệnh chi) là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập
lệnh thanh toán theo mẫu quy định, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản yêu cầu
trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Các bên tham gia thanh toán bằng ủy nhiệm chi gồm có: (i) người trả tiền; (ii)
ngân hàng phục vụ người trả tiền; (iii) người thụ hưởng; (iv) ngân hàng phục vụ người
thụ hưởng.
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm thu:
Ủy nhiệm thu hay nhờ thu là giấy tờ thanh toán do người bán lập để uỷ thác cho
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền ở người mua tương ứng với giá
trị hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế:
+ Chuyển tiền đi nước ngoài:
Khi đã chứng minh được các mục đích phù hợp với quy định quản lý ngoại hối
(thanh toán tiền mua hàng, chữa bệnh, du học…), các cá nhân và tổ chức trong nước có
thể dễ dàng nộp tiền mặt/trích tiền từ tài khoản ngoại tệ hoặc đề nghị ngân hàng bán
ngoại tệ để chuyển đi nước ngoài với nhiều loại ngoại tệ khác nhau.
+ Chuyển tiền đến từ nước ngoài:
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối, dịch vụ nhận séc nhờ thu do ngân hàng nước ngoài
phát hành, khách hàng có hay không có tài khoản đều có thể nhận tiền chuyển, ngày
nay với mạng lưới ngân hàng đại lý và công ty kiều hối rộng khắp thế giới ngân hàng
sẽ chuyển tiền về Việt Nam một cách nhanh chóng và an toàn thậm chí chuyển tiền đến
tận nơi theo nhu cầu.
- Dịch vụ ngân quỹ:
Thu, chi tại quầy: ngân hàng nhận tiền mặt từ khách hàng có nhu cầu nộp tiền
vào ngân hàng để gửi tiết kiệm, gửi vào tài khoản thanh toán, thanh tóan tiền hàng, trả
nợ vay…Ngoài ra, ngân hàng còn chi tiền mặt khi khách hàng có nhu cầu rút tiền từ tài
́
khoản thanh toán, tài khoản tiền vay… tại quầy giao dịch của ngân hàng.
24
Thu, chi hộ: ngân hàng sẽ thay khách hàng của mình để thực hiện việc thu chi hộ
từ người mua hàng/dịch vụ, chi trả hộ lương, chi trả tiền cho đối tác… dịch vụ này có
thể thực hiện bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Dịch vụ quản lý tài sản:
Ngày nay mỗi ngân hàng đều có kho được xây dựng theo tiêu chuẩn bảo đảm an
toàn, tùy quy mô của từng trụ sở, chi nhánh, phòng giao dịch mà nơi đó được giao
thêm các nghiệp vụ như dịch vụ bảo quản, khi đó ngân hàng sẽ có trách nhiệm giữ các
tài sản, giấy tờ, vàng bạc, đồ quý giá, chúc thư… cho khách hàng và thu phí. Việc bảo
quản và nhận ký gửi có thể qua đêm hay trong thời gian thỏa thuận theo yêu cầu của
khách hàng. Trong quá trình bảo quản và ký gửi này, có thể khách hàng và ngân hàng
cùng kê khai giao nhận vật cần bảo quản lưu giữ.
1.3.3.2 Dịch vụ phi tín dụng hiện đại:
- Dịch vụ thẻ:
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương
thức mua bán hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin
học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân
hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
Có 2 loại thẻ ngân hàng: Thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng với tính năng sử dụng và đặc
điểm hoàn toàn khác nhau.
+ Thẻ ghi nợ (Debit Card):
Thẻ ghi nợ do ngân hàng cung cấp kèm theo khi mở tài khoản thanh toán tại ngân
hàng, cho phép chủ thẻ sử dụng số tiền họ có sẵn trong tài khoản. Sau mỗi lần sử dụng
do chi trả tài khoản đó sẽ bị ghi nợ số tiền tương ứng và tài khoản của người thụ hưởng
sẽ được ghi có. Thẻ này bao gồm cả thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế có phạm vi
́
toàn cầu.
25
+ Thẻ tín dụng (Credit Card):
Thẻ tín dụng là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép chủ thẻ
này "chi tiêu trước, trả tiền sau". ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một hạn mức
chi tiêu mà không phải nạp tiền vào tài khoản trước, họ sẽ sử dụng hạn mức đó để
thanh toán các hóa đơn hàng hóa tại các điểm máy POS hoặc mua hàng online, thậm
chí rút tiền mặt.
Ngoài ra, các ngân hàng ngày nay còn cung cấp các sản phẩm thẻ đáp ứng tối đa
nhu cầu cho khách hàng như thẻ trả trước, thẻ đồng thương hiệu…
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý:
Sự phát triển của ngoại thương và thanh toán quốc tế đã thúc đẩy sự tham gia
ngày càng nhiều của các doanh nghiệp và cá nhân vào thị trường ngoại hối. Bên cạnh
đó, dịch vụ này còn giúp cho ngân hàng điều hòa cung cầu ngoại tệ trên thị trường, ổn
định tỷ giá, thực hiện chính sách quản lý ngoại hối của NHNN, từ đó tác động đến hoạt
động xuất nhập khẩu. Với một thị trường liên tục và mang tính quốc tế như thị trường
ngoại hối, để đảm bảo sự thống nhất và nhanh chóng trong các giao dịch, ngân hàng
cũng như bất cứ cá nhân, tổ chức tham gia vào thị trường này đều cần hiểu một số quy
ước của thị trường theo thông lệ quốc tế.
- Dịch vụ ủy thác và đại lý:
Đây là hình thức khách hàng giao vốn cho ngân hàng đem đi đầu tư kinh doanh,
để được hưởng lợi tức theo các bài toán kinh doanh mà ngân hàng đặt ra. Đổi lại,
khách hàng phải chấp nhận chia sẻ rủi ro với ngân hàng. Thông thường, lợi tức cao đi
kèm với rủi ro cao. Cùng với tỷ lệ rủi ro mà mình lựa chọn, khách hàng phải trả phí khi
ủy thác vốn cho ngân hàng đầu tư.
Dịch vụ ủy thác đối với cá nhân như thanh lý tài sản, điều hành vật ủy thác… Ủy
thác đối với doanh nghiệp như thông qua quản lý đầu tư các khoản phúc lợi, quỹ hưu
trí, phân chia lợi nhuận và chia tiền thưởng cổ phần... Ủy thác các tổ chức từ thiện hoặc
tổ chức khác thông qua việc quản lý đầu tư các quỹ xã hội, quản lý các quỹ nghiên cứu
́
khoa học, các trường học, tổ chức từ thiện, nhân đạo, chăm lo cho người bệnh…
26
- Dịch vụ cung cấp thông tin và tư vấn:
Nghiệp vụ này đòi hỏi ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ có trình độ tổng hợp và
chuyên sâu ở mức độ cao. Với vị trí trung gian thu hút tiền gửi và cấp tín dụng cho
khách hàng, là người quản lý và thanh toán, các ngân hàng có thể tham gia tư vấn cho
khách hàng của mình trên hai khía cạnh tư vấn đầu tư, tư vấn thông tin.
Cũng giống như nhiều trung tâm tư vấn khác, tư vấn của ngân hàng là một lĩnh
vực nhằm phân tích dự báo các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, pháp luật, thị
trường giá cả… Thông qua việc: xây dựng phương án kinh doanh, tính toán chi phí,
định giá, chiến lược kinh doanh,… để giúp cho khách hàng đưa ra quyết định đúng
đắn, an toàn và hiệu quả.
- Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chứng khoán:
Ngày nay ngân hàng có thể tổ chức những bộ phận kinh doanh riêng hoặc có thể
thành lập các công ty chứng khoán phụ thuộc nhằm cung cấp các dịch vụ như: môi giới
chứng khoán, lưu ký chứng khoán, dịch vụ tư vấn niêm yết chứng khoán, tư vấn phát
hành chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, đại lý phát hành chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử:
ngân hàng điện tử là một dịch vụ cho phép người dùng kiểm tra thông tin hoặc
thực hiện các giao dịch với tài khoản ngân hàng mà không cần tới quầy giao dịch cũng
như máy rút tiền tự động (ATM), có thể thông qua Internet hoặc kết nối mạng viễn
thông, cụ thể như Internet banking, E-Mobile banking, SMS banking…
1.4. Vấn đề phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng
1.4.1. Nội dung về sự phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng:
Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật.
Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái
mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật
́
lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.
27
Từ nhận định trên, tác giả cho rằng phát triển dịch vụ phi tín dụng là hoạt động
của ngân hàng nhằm đa dạng hóa, liên tục cải tiến các loại hình dịch vụ do ngân hàng
cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có của NHTM.
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng
Sự phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng là vì mục tiêu phục vụ khách, vì
mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Các tiêu chí mà ngân hàng hiện đang
thực hiện như sau:
- Các tiêu chí định đượng:
+ Mức độ tăng trưởng doanh số và thu nhập từ DVPTD.
+ Thị phần và số lượng khách hàng sử dụng DVPTD tăng hàng năm.
+ Mức tăng số lượng DVPTD.
+ Tỷ trọng số lượng DVPTD được sử dụng/tổng DVPTD cung cấp.
+ Mức độ tăng trưởng số lượng kênh phân phối hiện đại.
+ Chi phí đầu tư vào dịch vụ phi tín dụng.
- Các tiêu chí định tính:
+ An toàn trong cung cấp DVPTD.
+ Mức độ hài long của khách hàng về DVPTD.
+ Khả năng cạnh tranh của ngân hàng cung cấp DVPTD.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ phi tín dụng
- Theo (Craigwell, Maxwell (2005)), có 4 yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập phi tín
dụng như: đơn giản các quy định thủ tục, tăng cường giám sát chất lượng, toàn cầu hóa
và cải tiến công nghệ, truyền thông cơ sở hạ tầng và thông tin tài chính.
- Theo (Nyokabi & Ondu, 2017), có có 4 yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập phi tín
dụng như: đơn giản hóa các quy tắc và quy định của Chính phủ, năng suất ngân hàng,
thay đổi công nghệ, quy mô ngân hàng.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng bao
gồm cả yếu tố nội bộ và bên ngoài, một số điểm nổi bậc như:
+ Yếu tố nội bộ ngân hàng: chất lượng dịch vụ, chiến dịch quảng cáo, chính sách
́
ngân hàng qua các thời kỳ, rủi co trong hoạt động ngân hàng, quy mô ngân hàng, trình
28
độ công nghệ, năng lực quản trị điều hành,…
+ Các yếu tố bên ngoài như: môi trường chính trị/pháp lý của Nhà nước, đối thủ
cạnh tranh, sự phát triển của công nghệ kỹ thuật, nhu cầu của khách hàng…
Kết luận chương 1
Trong chương 1, tác giả sơ lược về các lý thuyết liên quan đến đề tài, làm rõ các
nhân tố ảnh hưởng, tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ phi tín dụng tại NHTM.
Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Chi Nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang sẽ được trình bày tiếp
́
theo trong chương 2.
29
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức
- ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái
Bè là một trong những chi nhánh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang. Tiền thân của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Cái Bè là ngân hàng Nông thôn Việt Nam, sau khi
tiếp quản năm 1975, ngân hàng là trụ sở của Ban Tài chính huyện. Đến tháng 03/1988,
được quyết định của Chính phủ thành lập ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam,
trong đó chi nhánh ngân hàng Phát triển Nông nghiệp huyện Cái Bè ra đời, tọa lạc tại:
khu 1A, Trưng Nữ Vương, thị trấn Cái Bè, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Chặng
đường đi qua với tên gọi khác nhau: ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam
(1988-1989), ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (1990-1995), ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam (1996 đến nay), nhưng vẫn vững vàng mục tiêu phát
triển nông nghiệp Việt Nam vì nông dân, nông thôn.
- Agribank Cái Bè là chi nhánh cấp II trực thuộc Agribank tỉnh Tiền Giang. Mọi
hoạt động đều thông qua chi nhánh tỉnh Tiền Giang. Tính đến thời điểm hiện tại, chi
nhánh có cơ cấu tổ chức mạng lưới gồm: Ban giám đốc, 03 phòng nghiệp vụ, 03 phòng
giao dịch An Hữu, Hậu Thành, Hòa Khánh.
- Agribank chi nhánh huyện Cái Bè ra đời giữa năm 1975, khi đất nước vừa được
giải phóng, nền kinh tế tràn ngập khó khăn, thiếu thốn do hậu quả của chiến tranh để
lại. Thế mà sau hơn 40 năm hoạt động, bên cạnh sự nỗ lực hết mình từ phía ngân hàng
còn có sự đồng tình giúp đỡ của chính quyền. Đến nay, chi nhánh đã đạt được những
́
thành tựu hết sức to lớn, cơ ngơi khang trang, đầy đủ.
30
• Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
Thực hiện huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế
trong nước bằng nhiều hình thức như sau:
- Tiền gửi thanh toán của khách hàng;
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, huy động vốn ngắn, trung và dài hạn;
- Phát hành kỳ phiếu ngân hàng có mục đích;
- Ngoài ra, Agribank huyện Cái Bè còn thực hiện vay vốn của các tổ chức tín
dụng khác, các hình thức chiết khấu chứng từ có giá, tái chiết khấu, thế chấp, chiết
khấu thương phiếu,… nhằm mở rộng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng đáp ứng nhu
cầu vốn của người dân trên địa bàn.
- Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với cá nhân, tổ
chức kinh tế có nhu cầu vốn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh như:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho trồng trọt và chăn nuôi theo
mùa vụ, cho kinh doanh, tiêu dùng,...
- Cho vay trung, dài hạn nhằm đáp ứng vốn mua máy móc thiết bị phục vụ nông
nghiệp, xây dựng công trình nông thôn, sửa chữa và xây dựng mới nhà ở,…
- Thực hiện các dịch vụ nhằm đem lại nguồn thu cho ngân hàng như: cung cấp
các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế, thu đổi ngoại tệ,…
- Chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn.
• Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Agribank chi nhánh huyện Cái Bè bao gồm:
- Ban giám đốc: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc;
́
- Các phòng ban: gồm 3 phòng tại hội sở và 3 phòng giao dịch.
31
Dưới đây là sơ đồ thể hiện cơ cấu tổ chức của Agribank huyện Cái Bè:
(Nguồn: Phòng kế toán Agribank huyện Cái Bè)
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Agribank chi nhánh huyện Cái Bè
• Chức năng của các phòng ban
- Giám đốc: có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của ngân hàng (NH), hướng
dẫn giám sát việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung hoạt động được cấp trên
giao; Thực hiện các chính sách chiến lược đối với khách hàng trong việc ký kết các
hợp đồng tín dụng; Có quyền quyết định các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cho cán bộ trong đơn vị.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ giám sát tình hình hoạt động trong cơ quan do Giám
đốc phân công và ủy quyền. Thường xuyên phân tích tình hình tài chính, tình hình huy
động vốn và tình hình về đầu tư tín dụng. Qua đó làm tham mưu cho Giám đốc trong
́
việc điều hành các phòng nghiệp vụ.
32
- Phòng Kế hoạch và kinh doanh: chuyên thực hiện các khoản cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn, huy động vốn. Bên cạnh đó, có trách nhiệm kiểm soát, theo dõi
quá trình sử dụng các món vay của khách hàng, báo cáo thống kê, xây dựng kế hoạch
vốn cho toàn chi nhánh và đưa ra kế hoạch hoạt động tín dụng.
- Phòng Kế toán và ngân quỹ: thực hiện các nghiệp vụ như: ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, kết toán các tài khoản thu chi trong
ngày để xác định lượng vốn hoạt động của ngân hàng. Phân tích tình hình tài chính của
ngân hàng, giúp Ban lãnh đạo có cơ sở điều chỉnh kịp thời các chỉ tiêu kế hoạch cũng
như điều hành hoạt động tín dụng toàn chi nhánh. Đồng thời, thực hiện các khoản thu
chi tiền mặt, bảo quản các tài sản có giá trị trong kho như các giấy tờ thế chấp tài sản
của khách hàng.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: thực hiện việc tuyển dụng, đào tạo cán bộ công
nhân viên, bố trí công việc phù hợp với năng lực và nhu cầu công việc, bảo vệ trật tự
an toàn tài sản của cơ quan, quản lý toàn bộ văn thư theo quy định, giải quyết các vấn
đề về lương, khen thưởng, hưu trí, thôi việc,…
- Phòng Giao dịch (PGD): là chi nhánh trực thuộc Agribank huyện Cái Bè, 3
PGD này quản lý cho vay ở khu vực An Hữu, Hậu Thành và Hoà Khánh, chịu sự chỉ
đạo của Giám đốc ngân hàng huyện.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng từ năm 2016- 2018:
Agribank huyện Cái Bè trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng trên địa bàn huyện Cái Bè. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Agribank
huyện Cái Bè là:
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn:
Agribank huyện Cái Bè đã không ngừng phát triển nguồn vốn bằng việc mở rộng
nhiều kênh huy động vốn: từ dân cư, doanh nghiệp; đảm bảo cân đối nguồn vốn trung
dài hạn chiếm từ 30% đến 40%. Agribank huyện Cái Bè đã xây dựng mạng lưới huy
động vốn tương đối rộng trên khắp địa bàn. Ðến cuối nãm 2018, về mặt huy động vốn
́
trên địa bàn Cái Bè có thể ước tính khoảng 20% thị phần.
33
Cơ cấu huy động vốn, tiền gửi huy động là nguồn vốn chủ yếu của Agribank
huyện Cái Bè, trong đó tiền gửi của các doanh nghiệp và dân cư chiếm đa số. Tiền gửi
huy động chiếm tỷ trọng bình quân khoảng 82% trong tổng tài sản nợ của giai đoạn
2016-2018. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2016- 2018 cao dẫn đến sự gia
tăng mạnh về tài sản có và dư nợ cho vay nền kinh tế của Agribank huyện Cái Bè.
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng:
Trên cơ sở chủ động về nguồn vốn, Agribank huyện Cái Bè đã đa dạng hoá hình
thức cho vay nền kinh tế tập trung ở các hoạt động chính:
- Cho vay truyền thống với phương thức ngày càng đa dạng như cho vay nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), buôn bán lúa gạo là chủ yếu. Bên cạnh đó, còn cho vay
tiêu dùng.
- Dư nợ tín dụng của Agribank huyện Cái Bè tăng trưởng đáng kể, cơ cấu tín
dụng đã có sự chuyển biến theo hướng ngày càng hợp lý và hiệu quả hơn, hướng đến
cho vay có tài sản đảm bảo.
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ:
Các dịch vụ trung gian thanh toán, kinh doanh dịch vụ, máy rút tiền tự động, dịch
vụ thẻ tín dụng, thẻ thanh toán. Hiện nay, chi nhánh đã cung cấp đầy đủ tiện ích cho
khách hàng, đáp ứng nhu cầu điều chuyển vốn nhanh, sử dụng vốn linh hoạt của ngân
hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh của khách hàng, làm tăng tốc độ chu chuyển
vốn trong nền kinh tế.
Trong giai đoạn 2016-2018, cơ cấu sản phẩm dịch vụ của Agribank huyện Cái Bè
hầu như không có nhiều thay đổi, thu nhập từ dịch vụ có tăng về giá trị nhưng chủ yếu
vẫn tập trung vào các dịch vụ truyền thống, có quan hệ chặt chẽ với nghiệp vụ tín dụng.
Bảng 2.1 dưới đây là tổng hợp các kết quả hoạt động của Agribank huyện Cái Bè từ
́
năm 2016 đến năm 2018:
34
Bảng 2.1 : Tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động của Agribank huyện Cái Bè giai
đoạn 2016 – 2018
STT
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
4.620
5.170
5.940
I
TỔNG TÀI SẢN
II HUY ĐỘNG VỐN
1 Huy động vốn cuối kỳ
3.714
4.286
5.000
2 Huy động vốn bình quân
3.600
3.610
4.571
3 Cơ cấu huy động VND
76,2
81,3
87,5
4 Cơ cấu huy động vốn dân cư
52,8
52,8
49,5
5 Cơ cấu huy động vốn ngắn hạn
63,8
68,4
77,0
III HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1
Tổng dư nợ cho vay
3.024
4.144
4.928
2 Cơ cấu dư nợ VND/Tổng dư nợ
75,4
71,9
77,7
3 Cơ cấu dư nợ ngắn hạn
51,6
63,1
62,3
4 Dư nợ cho vay cá nhân
1.216
1.790
2.227
Tỷ trọng/tổng dư nợ
40,2
43,2
45,2
IV HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Tổng thu dịch vụ
8,4
12,9
14,9
1
Thu dịch vụ ròng
8,1
10,9
14,1
2
Thu dịch vụ ròng/chênh lệch thu chi (đã trừ
22,7
22,1
21,2
3
trích dự phòng rủi ro)
V KẾT QUẢ KINH DOANH
Tổng thu
159,9
197,3
239,7
1
Tổng chi
123,1
146,9
172,3
2
3 Chênh lệch thu chi
36,8
50,4
67,4
Trong đó: trích dự phòng rủi ro
15,6
23,0
19,4
Lợi nhuận trước thuế
21,1
27,4
48,0
́
(Nguồn Agribank chi nhánh huyện Cái Bè)
35
Những số liệu trên cho thấy hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
tài sản và có tốc độ tăng trưởng khá tốt. Đây là hoạt động chủ đạo xét cả về phương
diện tài sản và thu nhập từ hoạt động tín dụng. Tuy nhiên những năm gần đây,
Agribank huyện Cái Bè đã chủ trương chú trọng hơn vào công tác nguồn vốn, công tác
phát triển dịch vụ và an toàn tín dụng, xử lý nợ tồn đọng, nợ quá hạn. Thể hiện ở tỷ lệ
tăng trưởng tín dụng giảm, từ 37% (năm 2017 so với 2016) xuống còn 19% (năm 2018
so với 2017). Nợ quá hạn giảm dần qua các năm. Trong khi đó, tỷ lệ thu dịch vụ ròng
tăng 35% (năm 2017 so với 2016) và 29% (năm 2018 so với 2019); tỷ trọng thu dịch
vụ ròng trên tổng lợi nhuận cũng có cải thiện qua các năm lần lượt là 38%, 40%, 29%.
Từ phân tích trên cho thấy mặc dù chi nhánh luôn chủ động tăng tỷ trọng thu
nhập từ dịch vụ/tổng thu nhập, điều này được thể hiện ở giá trị tuyệt đối tuy nhiên tỷ lệ
tăng trưởng trong năm 2018 lại thấp hơn so với năm 2017, đó là lý do chi nhánh cần có
biện pháp để cải thiện tỷ lệ này trong giai đoạn 2020 - 2030.
2.2. Thực trạng hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam, CN huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
2.2.1. Các biện pháp đã triển khai nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng
Được thành lập gắn với sứ mệnh “Tam nông”, Agribank thực hiện tốt vai trò là
công cụ đắc lực của Đảng, Chính phủ và NHNN trong thực thi chính sách tiền tệ, chính
sách “Tam nông”, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế, đặc biệt phát triển kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn, đồng thời
Agribank cũng đã làm tròn nhiệm vụ của ngân hàng Thương mại hoạt động kinh doanh
hiệu quả, có đóng góp đối với ngân sách Nhà nước.
Là một chi nhánh trực thuộc hệ thống, Agribank huyện Cái Bè luôn hướng đến
định hướng chung của ngân hàng là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam,
do đó mục tiêu đưa dịch vụ ngân hàng đến gần hơn với khách hàng, nhất là người dân
khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa, đóng góp tích cực đối với quá trình khởi động
“làn sóng” thanh toán không dùng tiền mặt.
Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tiện ích được Agribank huyện Cái Bè
́
triển khai như:
36
- Thực hiện khảo sát, đánh giá thực trạng, tiềm năng phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ và nền tảng công nghệ thông tin, đặc thù văn hoá, tập quán thị trường
vùng miền, xây dựng phương án, kênh phân phối, giải pháp phát triển những dịch vụ
thế mạnh.
- Hoàn thiện, phát triển sản phẩm mới bám sát nhu cầu khách hàng, mở rộng dịch
vụ tại địa bàn nông thôn.
- Xây dựng và triển khai cơ chế chăm sóc khách hàng thường xuyên, định kỳ đối
với khách hàng tiền gửi, tiền vay, dịch vụ thẻ, E-banking,... là khách hàng truyền
thống, tiềm năng phát sinh mới nhân các dịp lễ, Tết, sự kiện, ngày thành lập đơn vị,
ngày sinh nhật của khách hàng cá nhân mang tính thiết thực, tạo được sự thu hút đối
với khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của Agribank.
- Xây dựng và triển khai Đề án phát triển kinh doanh dịch vụ giai đoạn 2016-
2020; phát triển dịch vụ ngân hàng tiện ích, tăng cường hoạt động quảng bá sản phẩm
dịch vụ, triển khai sản phẩm liên kết với các nhà cung ứng khác.
- Xây dựng chiến lược đưa vốn và dịch vụ ngân hàng đến từng hộ sản xuất, liên
kết hợp tác với hội nông dân, phụ nữ, hội cựu chiến binh và đặc biệt là phối kết hợp
với cấp ủy, chính quyền địa phương cấp cơ sở để đồng hành cùng doanh nghiệp và hộ
sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn.
- Cải cách thủ tục thông qua phương thức đưa ra các sản phẩm dịch vụ tiện ích
ứng dụng công nghệ thông tin như Internet Banking, Mobile Banking… đáp ứng nhu
cầu giao dịch điện tử tăng nhanh, trợ giúp khách hàng giao dịch 24/24 giờ, giảm nhiều
thủ tục để khách hàng tiết kiệm tối đa thời gian đi lại, thủ tục giấy tờ hành chính.
- Tăng cường hoạt động tiếp thị sản phầm dịch vụ và truyền thông đến khách
hàng. Nơi giao dịch với khách hàng có bảng hướng dẫn rõ ràng cụ thể. Có trang bị tờ
rơi hướng dẫn, poster quảng cáo các sản phẩm mới, sản phẩm chủ yếu, các chương
trình khuyến mại của Agribank.
- Đồng thời, Agribank huyện Cái Bè còn thực hiện tài trợ các chương trình hoạt
động văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục, xã hội tại địa phương như: hỗ trợ các chương
́
trình Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, các tổ chức chính trị- xã hội,... tài trợ trường
37
học nhân dịp lễ tổng kết năm học,... Cùng phối hợp với báo, đài địa phương viết bài,
đưa tin quảng bá hình ảnh, thương hiệu và giới thiệu sản phẩm dịch vụ của Agribank.
Bên cạnh đó, Agribank huyện Cái Bè còn tham gia, đóng góp vào công tác an sinh xã
hội ở địa phương như: tài trợ xây dựng nhà tình nghĩa, tài trợ giáo dục, giúp các em
học sinh nghèo hiếu học vượt qua khó khăn, tiếp tục con đường học vấn; chi tặng quà
Tết cho gia đình chính sách, hộ nghèo nhân dịp Tết cổ truyền; tích cực tham gia vào
các quỹ đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ người nghèo, ủng hộ bà con thiên tai lũ lụt, quỹ chất
độc màu da cam, trẻ em mồ côi. Những chương trình tài trợ này không chỉ giúp các địa
phương thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, mà còn góp phần ghi nhận cho Agribank
là một ngân hàng thương mại vừa kinh doanh giỏi, vừa sống có nghĩa, có tình.
2.2.2. Kết quả phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
Trước tình hình kinh doanh ngày càng khó khăn vì sự tham gia thị trường dịch vụ
tài chính của nhiều đối thủ cạnh tranh như các ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân
hàng cổ phẩn, ngân hàng liên doanh, các định chế tài chính, Agribank huyện Cái Bè
vẫn duy trì hoạt động kinh doanh chính là mảng tín dụng. Tuy nhiên, dịch vụ phi tín
dụng vẫn luôn là nguồn thu chắc chắn không thể thiếu, một phần vì định hướng chuyển
dịch cơ cấu hoạt động của chi nhánh theo hướng gia tăng dịch vụ hơn là tăng trưởng tín
dụng, một phần vì đây là cơ sở để thúc đẩy hoạt động và hỗ trợ cho các mảng kinh
doanh khác. Nhiều năm qua, Agribank huyện Cái Bè đã nỗ lực trong việc phát triển
dịch vụ phi tín dụng, thể hiện doanh thu từ dịch vụ không ngừng tăng lên về số tuyệt
đối mà còn tăng lên về tỷ lệ trong thu nhập, mặc dù thu lãi từ hoạt động tín dụng vẫn
chiếm ưu thế trong tổng thu nhập. Danh mục dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đa dạng hóa các nguồn thu nhằm phân tán rủi
ro các nguồn thu cho ngân hàng. Để nhìn rõ bức tranh toàn cảnh về dịch vụ phi tín
́
dụng của Agribank huyện Cái Bè được thể hiện qua các bảng số liệu dưới đây:
38
Bảng 2.2 : Cơ cấu thu phí dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của Agribank
huyện Cái Bè giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nãm 2016 Nãm 2017 Nãm 2018
STT Chỉ tiêu Thu Tỷ Thu Tỷ Thu Tỷ
nhập trọng nhập trọng nhập trọng
1 Thu ròng TD 150.460 94% 184.407 93% 224.312 94%
2 Thu ròng dịch vụ 8.134 5% 10.976 6% 14.123 6%
3 Thu ròng ngoại 1.303 1% 1.950 1% 1.283 1% hối và khác
Tổng thu nhập 159.897 100% 197.334 100% 239.718 100%
(Nguồn Agribank chi nhánh huyện Cái Bè)
Hình 1.1: Biểu đồ cơ cấu thu phí dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập
́
của Agribank huyện Cái Bè năm 2016 đến 2018
39
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy, tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ dù có tăng trưởng
qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng còn hạn chế, mặc dù vậy, định hướng trong giai
đoạn 2020 đến 2030 sẽ là ưu tiên tăng trưởng tối đa mảng phí dịch vụ/phí phi tín dụng.
Tại quy mô của đề tài, tác giả sẽ phân tích chi tiết các loại hình dịch vụ chiếm tỷ
trọng thu nhập trên 5%/tổng thu nhập dịch vụ của năm 2018. Các dịch vụ của Agribank
huyện Cái Bè áp dụng cho khách hàng cá nhân, tổ chức và cả định chế tài chính, cụ thể
như sau:
Bảng 2.3: Phí dịch vụ và tỷ trọng thu dịch vụ ròng của Agribank huyện Cái
Bè giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Cơ cấu thu nhập dịch vụ Thu Tỷ Thu Tỷ Thu Tỷ
nhập trọng nhập trọng nhập trọng
Thu từ dịch vụ thanh toán 4.510 55% 6.297 57% 7.759 55%
Thu từ dịch vụ ngân quỹ 1.583 19% 1.829 17% 2.594 18%
Thu từ dịch vụ thẻ 641 8% 1.115 10% 1.501 11%
Thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử 873 11% 1.126 10% 1.405 10%
Thu từ kiều hối và Western Union 528 6% 610 6% 865 6%
Tổng 8.134 100% 10.976 100% 14.123 100%
(Nguồn Agribank chi nhánh huyện Cái Bè)
• Thu dịch vụ thanh toán:
Dịch vụ thanh toán là một thế mạnh của Agribank huyện Cái Bè trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ cho khách hàng, luôn mang đến nguồn thu nhập cao cho chi nhánh
(CN). Dịch vụ thanh toán bao gồm thanh toán nội bộ và ngoài hệ thống Agribank.
Hiện nay đối với thanh toán trong nước, Agribank huyện Cái Bè có các hệ
́
thống thanh toán sau:
40
+ Thanh toán nội bộ Agribank:
Hình thức này, các khách hàng có tài khoản tại hệ thống Agribank được cập
nhật tức thời vào tài khoản khách hàng trong khoản thời gian từ 1 đến 3 giây sau khi
giao dịch được hoàn tất. Khách hàng của Agribank có thể mở tài khoản tại một nơi
nhưng thực hiện giao dịch ở bất kỳ chi nhánh nào thuộc hệ thống Agribank trên
phạm vi toàn quốc. Điều này đã mang lại một thuận tiện hết sức to lớn cho
Agribank nói chung và Agribank huyện Cái Bè nói riêng trong việc tạo dựng hệ
thống dịch vụ ngân hàng hiện đại. Minh chứng cho xu huớng này là sự gia tăng về
số lượng tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng góp phần thực hiện tốt việc thanh
toàn không dùng tiền mặt đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
Bảng 2.4: Tài khoản thanh toán của Agribank huyện Cái Bè giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: Khách hàng, %
2016 2017 2018
Chủ tài khoản Tăng Tăng Tăng Số lượng Số lượng Số lượng trưởng trưởng trưởng
Tổ chức kinh tế 721 9% 987 37% 1.256 27%
Cá nhân 3.422 11% 3.997 12% 4.553 14%
(Nguồn Agribank chi nhánh huyện Cái Bè)
+ Thanh toán ngoài hệ thống Agribank
Ngoài thanh toán nội bộ, việc thanh toán ngoài hệ thống ngày càng khẳng định
được lòng tin của khách hàng với chính sách dịch vụ đa dạng có thể kể đến như:
- Chuyển khoản nhanh liên ngân hàng: cùng với sự phát triển của công nghệ hiện
đại, dịch vụ chuyển khoản nhanh liên ngân hàng 24/7 ngày càng được khách hàng được
biệt chú ý, đây là dịch vụ do NAPAS (National Payment Services - là thương hiệu thẻ
quốc gia do công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam phát triển) cung cấp cho
các ngân hàng thành viên, tổ chức trung gian thanh toán, và các tổ chức cung ứng dịch
vụ chuyển tiền cho phép khách hàng có thể sử dụng thẻ hoặc tài khoản ngân hàng để
chuyển tiền đi và nhận tiền chuyển đến ngay lập tức, thông qua các phương tiện và
́
kênh giao dịch.
41
- Dịch vụ thu ngân sách Nhà Nước: Agribank thực hiện thu hộ tiền thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác vào ngân sách Nhà nước, khách hàng có thể chuyển khoản
hoặc nộp tiền mặt vào ngân sách Nhà nước mà không cần phải tới trụ sở của Kho bạc
Nhà nước, Cục thuế.
- Dịch vụ Nộp thuế điện tử: Là sản phẩm của sự phối hợp giữa Agribank và Tổng
Cục thuế, cho phép khách hàng thực hiện nộp thuế qua cổng thông tin của Tổng Cục
thuế tại địa chỉ http://kekhaithue.gdt.gov.vn, khách hàng đến các điểm giao dịch của
Agribank huyện Cái Bè, nơi khách mở tài khoản tiền gửi thanh toán để thực hiện đăng
ký tài khoản sử dụng nộp thuế điện tử 01 lần duy nhất.
- Dịch vụ Thanh toán hóa đơn: Agribank sẽ thay mặt khách hàng thực hiện thu
tiền từ người mua hàng hóa, dịch vụ của khách hàng, thanh toán hóa đơn tiện lợi,
nhanh chóng, chính xác qua các kênh thanh toán sau: tin nhắn SMS, thẻ ATM, bằng
tiền mặt tại quầy, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. Bằng sự kết hợp chặt chẽ giữa Agribank
và các Công ty, mọi thông tin về hóa đơn, giao dịch thanh toán hóa đơn được đảm bảo
an toàn, chính xác. Người mua hàng hóa, dịch vụ thực hiện thanh toán bằng chuyển
khoản, hoặc dùng tiền mặt để thanh toán hóa đơn. Agribank sử dụng hệ thống IPCAS
tự động theo dõi thông tin khách hàng và tài khoản, tính lãi định kỳ và theo dõi biến
động, đảm bảo độ chính xác và an toàn cao nhất.
- Dịch vụ Thanh toán hóa đơn tiền điện, điện thoại, …: cho phép chuyển khoản
trực tuyến, đáp ứng yêu cầu thực hiện dịch vụ thanh toán hóa đơn nhanh, kịp thời cho
khách hàng trong hệ thống Agribank, khách hàng thỏa thuận với Công ty Điện lực
quyền ủy quyền cho Agribank ghi Nợ số tiền điện hàng tháng trên tài khoản.
- Thanh toán song phương: Để tăng nhanh tốc độ thanh toán, đồng thời sử dụng
vốn có hiệu quả. Với hỗ trợ của công nghệ thông tin, Agribank đã triển khai hệ thống
thanh toán song phương với các ngân hàng: ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,
ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam, Kho bạc Nhà nước. Hệ thống này
hạch toán theo nguyên tắc thu chi hộ và quyết toán vào cuối ngày. Với hệ thống thanh
toán này góp phần mở rộng quan hệ thanh toán và mạng lưới thanh toán với các tổ
́
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, nâng cao uy tín, khơi tăng nguồn vốn và nguồn thu
42
dịch vụ, sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong thanh toán của Agribank huyện Cái Bè. Kết
quả hoạt động chuyển tiền được thể hiện qua bảng 2.5
Bảng 2.5: Báo cáo hoạt động chuyển tiền của Agribank huyện Cái Bè
năm 2016 -2018
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Doanh Doanh Doanh Chỉ tiêu Số số Số Số Số số (Triệu món (Triệu món (Triệu món đồng) đồng) đồng)
I. Thanh toán trong hệ 160.787 10.865 178.909 13.358 228.821 19.094 thống
II. Thanh toán ngoài
(Nguồn Agribank chi nhánh huyện Cái Bè)
hệ thống 515.103 75.469 560.156 87.081 648.101 160.488
Theo thống kê nội bộ, tổng số giao dịch thanh toán trong nước của Agribank
huyện Cái Bè chiếm khoảng 40% tổng số giao dịch thanh toán trên địa bàn với giá trị
chiếm gần 30% tổng giá trị thanh toán. Tổng lượng giao dịch tiền mặt tại Agribank
huyện Cái Bè chiếm khoảng 15% trên tổng phương tiện thanh toán, tỷ lệ có xu hướng
giảm dần qua các năm. Tuy nhiên, hoạt động dịch vụ thanh toán trong nước vẫn còn
tiềm ẩn nhiều rủi ro vì phụ thuộc vào hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng Nhà
nước. Chẳng hạn, hệ thống điện tử liên ngân hàng luôn không ổn định gây ách tắc
trong việc chuyển tiền và gây khó khăn trong việc nhận báo cáo đối chiếu cuối ngày.
• Thu dịch vụ ngân quỹ:
Là một trong các hoạt động nổi bật tại Agribank huyện Cái Bè, các hoạt động
quản lý ngân quỹ mà cung cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức hiện nay bao gồm:
- Chi hộ lương: trả lương, thưởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý của các
doanh nghiệp bằng cách trích tài khoản của doanh nghiệp tại Agribank hoặc nhận tiền
́
mặt của doanh nghiệp (trường hợp doanh nghiệp không mở tài khoản tại ngân hàng) để
43
trả tiền cho nhân viên theo danh sách nhân viên do doanh nghiệp cung cấp.
- Thu hộ tiền mặt: Khách hàng có mạng lưới bán hàng rộng hoặc hệ thống kênh
phân phối gồm nhiều đại lý có nhu cầu tập trung vốn về tổng công ty để nâng cao hiệu
quả quản lý… Hiện tại, chi nhánh đã triển khai được một số khách hàng lớn như thu hộ
tiền mặt tại các cây xăng sau đó nộp vào tài khoản của công ty tại chi nhánh.
- Chi hộ tiền mặt: khách hàng thường xuyên có nhu cầu thanh toán cho đối tác
bằng tiền mặt với doanh số lớn, chi nhánh sẽ đáp ứng ngay nhu cầu đó của quý khách
bằng dịch vụ chi hộ tiền mặt tại văn phòng, trụ sở của quý khách hoặc tại địa điểm do
quý khách chỉ định.
- Kiểm đếm tiền mặt mệnh giá nhỏ (các loại tiền đồng còn hiệu lực thông hành có
mệnh giá từ 5.000 đồng trở xuống). Tuy nhiên chi nhánh chỉ thu khi số lượng tờ mệnh
giá nhỏ nộp vào từ 100 tờ trở lên.
- Đổi tiền, đổi ngoại tệ: khách hàng có thể đổi các loại tiền đang lưu hành hợp
pháp hoặc đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam với mức giá niêm yết tại từng thời điểm.
- Dịch vụ chi hộ: Agribank huyện Cái Bè sẽ thực hiện chi trả tiền mặt hoặc vào
tài khoản của người hưởng lương hoặc người thụ hưởng khác theo danh dách mà chủ
tài khoản yêu cầu.
• Thu dịch vụ thẻ:
Mặc dù doanh số từ thẻ của Agribank huyện Cái Bè chưa thể so sánh được với
các chi nhánh ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng… Tuy nhiên tỷ
trọng đóng góp phí phi tín dụng từ mảng dịch vụ này góp phần không nhỏ cho chi
nhánh, đặc biệt nhờ tính năng ưu việt của các loại thẻ sau:
- Thẻ ghi nợ nội địa:
Ngày nay, thanh toán bằng thẻ đã càng ngày càng trở nên phổ biến. Có thể nói
những năm gần đây là thời đại bùng nổ của dịch vụ thanh toán bằng tài khoản thẻ. Hiện
tại khách hàng của Agribank huyện Cái Bè có thể thực hiện giao dịch tại ATM và
EDC/POS của các ngân hàng tham gia kết nối thanh toán với Agribank và tại ATM của
các tổ chức thẻ nước ngoài kết nối qua NAPAS: KFTC (Hàn Quốc), ITMX (Thái Lan),
́
MEPS (Malaysia), UC (Nga). Tiện ích kèm theo đối với thẻ nội địa như sau:
44
+ Thanh toán trực tuyến E-Commerce tại Website của các Đơn vị chấp nhận thẻ
kết nối thanh toán với Agribank.
+ Theo dõi biến động tài khoản, chuyển khoản, nạp tiền điện thoại, thanh toán
hóa đơn mọi lúc, mọi nơi với dịch vụ SMS Banking, E-Mobile Banking.
+ Hạn mức thấu chi tối đa 30 triệu đồng (Thẻ Chuẩn), 50 triệu đồng (Thẻ Vàng)
và thời hạn thấu chi lên tới 12 tháng.
Cùng với phát triển công nghệ thẻ ATM Agribank được bổ sung thêm nhiều tiện
ích mới như: hàng loạt các sản phẩm giá trị gia tăng đã được đưa vào cùng với thẻ
ATM như sản phẩm cho phép các khách hàng sử dụng thẻ ATM thanh toán tiền điện,
nước, điện thoại, hóa đơn mua hàng, thẻ tín dụng, thẻ điện thoại di động trả trước… từ
máy ATM
- Thẻ ghi nợ quốc tế:
Thẻ mang thương hiệu Visa/MasterCard do Agribank huyện Cái Bè phát hành
cho chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán và (hoặc) hạn
mức thấu chi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; rút/ứng tiền mặt và các dịch vụ khác
tại ATM, đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt trên phạm vi toàn cầu hoặc giao
dịch qua Internet. Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa/MasterCard là công cụ chi tiêu
hiện đại, tiện ích, giúp khách hàng thuận tiện hơn trong thanh toán, tiết kiệm thời gian
quy đổi ngoại tệ đồng thời quản lý tài chính cá nhân một cách hiệu quả, giảm thiểu rủi
ro khi không phải mang theo tiền mặt. Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank áp dụng công nghệ
bảo mật chip theo chuẩn EMV là công nghệ bảo mật cao nhất, giúp ngăn ngừa việc sao
chép thông tin chủ thẻ, giảm thiểu gian lận giả mạo thẻ, hạn chế tối đa các rủi ro có thể
phát sinh trong quá trình sử dụng thẻ.
Thẻ ghi nợ quốc tế của Agribank bao gồm các sản phẩm thẻ: Thẻ ghi nợ quốc tế
mang thương hiệu Visa (hạng Chuẩn, hạng Vàng), thẻ ghi nợ quốc tế mang thương
hiệu MasteCard (hạng Chuẩn, hạng Vàng). Đến hết năm 2018, số thẻ tín dụng quốc tế
Agribank huyện Cái Bè phát hành được là 193 thẻ, kết quả này còn khá khiêm tốn so
với các chi nhánh trong hệ thống Agribank, tuy nhiên cũng là sự nổ lực của tập thể cán
́
bộ trong việc quảng bá thương hiệu thẻ tại huyện nhỏ của tỉnh.
45
- Thẻ tín dụng quốc tế Agribank
Mang đến cho khách hàng những lựa chọn đa dạng về sản phẩm thẻ tín dụng
Quốc tế với tiện ích vượt trội như chi tiêu trước, trả tiền sau, ưu đãi miễn lãi lên tới 45
ngày,… thẻ tín dụng quốc tế Agribank Visa/MasterCard/JCB được phát hành trên công
nghệ thẻ chip theo chuẩn EMV là phương thức dự phòng tài chính hiệu quả khi đi du
lịch, công tác, du học,.. đáp ứng nhu cầu thanh toán tiện lợi và trải nghiệm dịch vụ cao
cấp của khách hàng.
Khách hàng có thể rút/ứng tiền mặt tại ATM, EDC/POS tại quầy giao dịch và các
điểm ứng tiền mặt khác trên phạm vi toàn cầu, vấn tin hạn mức tín dụng, thanh toán
hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc qua Internet bằng bất kỳ loại tiền
nào trên thế giới và các tính năng tiện lợi khác như: theo dõi biến động giao dịch, có
phát hành thẻ phụ, dịch vụ cấp sao kê giao dịch hàng tháng, miễn phí bảo hiểm tai nạn
chủ thẻ trên phạm vi toàn cầu.
Dưới đây là bảng báo cáo hoạt động nghiệp vụ thẻ ATM của Agribank huyện Cái
Bè năm 2016 – 2018:
Bảng 2.6: Báo cáo hoạt động thẻ của Agribank huyện Cái Bè năm 2016 -2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
Thu về phát hành và 546 85% 873 78% 1.068 71% phí thường niên thẻ nội địa
Thu về phát hành và 74 12% 209 19% 345 23% phí thường niên thẻ ghi nợ quốc tế
Thu về phát hành và 21 3% 33 3% 88 6% phí thường niên thẻ tín dụng quốc tế
Tổng 641 8% 1.115 10% 1.501 11%
́
(Nguồn Agribank chi nhánh huyện Cái Bè)
46
Bảng 2.7: Báo cáo tỷ lệ số tài khoản có mở thẻ/Tổng số tài khoản thanh toán cá
nhân của Agribank huyện Cái Bè giai đoạn 2016 - 2018
Khoản mục Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số lượng tài khoản cá nhân 3.422 3.997 4.553
Số lượng tài khoản thẻ 1.745 2.398 3.278
Tỷ lệ 51% 60% 72%
(Nguồn Agribank chi nhánh huyện Cái Bè)
Qua bảng 2.7 cho thấy dịch vụ thẻ của chi nhánh có bước tăng trưởng, phát triển
ổn định, chất lượng dịch vụ được nâng lên, số lượng khách hàng tại chi nhánh mở thẻ
thanh toán cao, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ trọng tương
đối cao trên tổng số khách hàng vay. Đạt được kết quả tăng trưởng về thẻ ghi nợ nội
địa như trên là do nỗ lực của các cán bộ nhân viên tại chi nhánh đã tích cực đẩy mạnh
các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt để thực hiện theo các Nghị
quyết của Chính phủ như: Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán
ngân sách Nhà nước năm 2019; Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 về tiếp tục
thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 và Chỉ thị số
01/CT-NHNN ngày 08/01/2019 của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành ngân hàng trong năm
́
2019.
47
Bảng 2.8: Báo cáo hoạt động nghiệp vụ thẻ ATM của Agribank huyện Cái
Bè năm 2016 – 2018
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số lượng máy ATM (Cái) 5 5 5
Số lượng POS (Cái) 0 4 10
Số thẻ ATM (Thẻ) 2.157 2.745 3.506
Doanh số rút tiền qua ATM (Triệu đồng) 14.776 23.621 30.376
Doanh số chuyển khoản ATM (Triệu đồng) 505 950 1.655
Phí phát hành thẻ ATM (Triệu đồng) 114 209 379
Phí thanh toán thẻ (Triệu đồng) 113 189 305
(Nguồn Agribank chi nhánh huyện Cái Bè)
Đặc biệt hơn, trong tháng 6/2019 Agribank huyện Cái Bè đã đón được tin vui khi
liên kết thành công với một Công ty thủy sản trong khu vực, giúp tăng hơn 1.000 thẻ
thanh toán lương cho công nhân của công ty, điều này không chỉ mang ý nghĩa số
lượng thẻ phát hành mà còn đẩy mạnh phí đi kèm như: chi hộ lương, phí chuyển
khoản…
• Thu dịch vụ ngân hàng điện tử:
Dịch vụ ngân hàng điện tử đang là một xu thế phát triển của hầu hết các ngân
hàng. Thực tế, dịch vụ ngân hàng điện tử chỉ là một kênh phân phối mà ngân hàng hiện
có đến với khách hàng thông qua hệ thống mạng nội bộ giữa khách hàng hoặc thông
qua Internet. Nguồn thu chính của chi nhánh hiện đang là thu phí xử lý giao dịch, phí
khác về dịch vụ Mobile Banking, Iternet Banking và E-Mobile Banking
- Mobile Banking là dịch vụ cho phép khách hàng có tài khoản tại Agribank sử
dụng điện thoại di động để vấn tin, tra cứu về các thông tin liên quan đến tài khoản,
nhận các tin nhắn tự động, thực hiện giao dịch tài chính và các tiện ích khác do
Agribank cung cấp. Tiện ích sản phẩm có thể kể đến như: Tự động thông báo số dư tài
khoản khi có biến động, vấn tin số dư tài khoản, sao kê 05 giao dịch gần nhất, xem vị
́
trí đặt ATM.
48
+ VNTOPUP: nạp tiền cho thuê bao di động trả trước (nạp cho thuê bao sử dụng
dịch vụ và nạp cho thuê bao khác), nạp tiền cho thuê bao di động trả sau, nạp tiền cho
ví điện tử VNMART, nạp tiền cho thẻ game;
+ Chuyển khoản (ATRANSFER): chuyển khoản qua tin nhắn SMS từ tài khoản
của khách hàng sang một tài khoản khác mở tại hệ thống Agribank;
+ Thanh toán hóa đơn (APAYBILL): sử dụng tài khoản tại Agribank thanh toán
hóa đơn hàng hóa dịch vụ cho các nhà cung cấp dịch vụ;
+ Nhận tiền kiều hối Western Union vào tài khoản qua tin nhắn SMS.
- Internet Banking là dịch vụ của Agribank cho phép khách hàng có tài khoản tại
Agribank thực hiện tra cứu số dư tài khoản, vấn tin giao dịch, thanh toán hóa đơn thông
qua các thiết bị có kết nối mạng internet. Tiện ích sản phẩm mà Agribank huyện Cái
Bè mang lại cho khách hàng như sau:
+ Giao dịch mọi lúc, mọi nơi 24/7.
+ Chuyển khoản trong và ngoài hệ thống Agribank.
+ Mở/tất toán tài khoản tiền gửi trực tuyến.
+ Dịch vụ thanh toán: Thanh toán hóa đơn (hóa đơn tiền điện, nước, học phí, viễn
thông…); Nộp thuế điện tử; Nạp tiền vào Ví điện tử, điện thoại…
+ Chủ động quản lý tài khoản: tra cứu thông tin tài khoản, lịch sử giao dịch.
+ Thủ tục mở tài khoản thanh toán và đăng ký sử dụng dịch vụ Internet Banking
đơn giản, linh hoạt.
- E-Mobile banking: E-Mobile banking là dịch vụ do Agribank cung cấp cho
khách hàng sử dụng điện thoại thông minh có kết nối Internet thực hiện các giao dịch
với nhiều tiện ích vượt trội như:
+ Chuyển khoản trong hệ thống Agribank;
+ Chuyển khoản liên ngân hàng (24/7);
+ Thanh toán hóa đơn dịch vụ các loại;
+ Thanh toán bằng mã QR;
+ Vấn tin số dư tài khoản;
́
+ Tra cứu lịch sử giao dịch tài khoản;
49
+ Mua vé máy bay;
+ Nhận thông báo biến động số dư khi tài khoản có biến động.
Bảng 2.9: Kết quả sử dụng dịch vụ ngân hàng Điện tử của Agribank huyện Cái Bè giai
Đơn vị tính: Triệu đồng
đoạn 2016 - 2018
Năm 2016 2017 2018 Chỉ tiêu Số lượng Phí Số lượng Phí Số lượng Phí
Mobile Banking 1.432 361 2.275 475 4.489 671
Iternet Banking 1.359 390 2.408 462 4.605 569
E-mobile banking 337 122 398 189 501 165
Tổng 3.128 873 5.081 1,126 9.595 1.405
(Nguồn Agribank chi nhánh huyện Cái Bè)
Trong thời buổi công nghệ hiện đại và chính sách khuyến khích khách hàng sử
dụng dịch vụ qua các phương tiện điện tử phần nào giúp giảm tải lượng công việc cho
nhân viên tại quầy vừa giúp khách hàng tăng tính chủ động, theo đó Agribank huyện
Cái Bè đã có nhiều phát triển vượt bậc cả về số lượng lẫn phí dịch vụ thu được từ dịch
vụ ngân hàng điện tử, qua đó phí dịch vụ thu được từ kênh này luôn tăng trưởng qua
các năm cụ thể năm 2017 tăng 29% so 2016 và 2018 tăng 25% so 2017.
•Thu từ kiều hối, Western Union
Western Union là dịch vụ chuyển tiền nhanh quốc tế có trụ sở ở Mỹ, đây là dịch
vụ gửi hay nhận tiền cá nhân được đánh giá là dễ dàng và nhanh chóng.
Là đại lý chi trả kiều hối lớn nhất của Western Union tại Việt Nam, Agribank
cung cấp cả dịch vụ chuyển tiền đi và dịch vụ chi trả tiền Western Union tại tất cả các
chi nhánh và phòng giao dịch của Agribank. Đây là hình thức chuyển tiền nhanh
chóng, an toàn và thuận tiện. Khách hàng có thể nhận tiền mà không cần tài khoản
́
ngân hàng, bên cạnh đó:
50
- Phí sẽ được đóng một lần tại đầu chuyển
- Thời gian chuyển tiền nhanh chóng chỉ mất 10-20 phút, Agribank sẽ chi trả tiền
cho người nhận tại Việt Nam ngay khi người nhận cung cấp mã số chuyển tiền
(MTCN) (10 số).
- Khách hàng có thể nhận tiền mặt tại quầy hoặc qua tài khoản.
- Khách hàng có thể nhận tiền vào thẳng tài khoản chỉ với một thao tác đơn giản
trên điện thoại di động – dịch vụ ABMT (ABMT- Account Based Money Transfer:
Dịch vụ chi trả kiều hối Western Union vào tài khoản thanh toán của khách hàng thông
qua các dịch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây – Mobile Banking).
- Loại tiền chuyển: Các loại ngoại tệ theo quy định của nước gửi.
- Loại tiền nhận: USD, hoặc VND.
Bảng 2.10: Doanh số nhận kiều hối của Agribank huyện Cái Bè giai đoạn
Đơn vị: triệu đồng, USD
2016 - 2018
Năm 2016 2017 2018 Chỉ tiêu VND USD VND USD VND USD
Doanh số nhận 2.471 3.221.390 2.176 2.877.362 1.981 3.501.900
(Nguồn Agribank chi nhánh huyện Cái Bè)
Hiện tại hoạt động nhận của CN thường là VND và USD. Mặc dù doanh số còn
hạn chế so với hệ thống, tuy nhiên cũng mang đến nguồn thu nhập ổn định cho
Agribank huyện Cái Bè trong các năm qua.
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, chi nhánh huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang
2.3.1. Những kết quả đạt được:
- Thứ nhất, Agribank huyện Cái Bè chú trọng phát triển hệ thống thanh toán hiện
đại, an toàn, hiệu quả, đa dạng hóa các kênh thanh toán, đáp ứng nhu cầu thanh toán
ngay lập tức và 24/7 của khách hàng do đó thanh toán liên ngân hàng, thanh toán song
phương đều tăng cả về số lượng giao dịch và doanh số giao dịch. Các kênh thanh toán
́
hoạt động an toàn, ổn định. Những nhóm dịch vụ thanh toán được khách hàng sử dụng
51
nhiều như: dịch vụ chuyển tiền trong nước; dịch vụ thu hộ, chi hộ, ủy nhiệm thanh
toán; dịch vụ thanh toán hóa đơn; dịch vụ nộp thuế điện tử…
- Thứ hai, nhóm dịch vụ thanh toán quốc tế, kiều hối, kinh doanh ngoại hối với
sự hỗ trợ mạnh mẽ của khoa học công nghệ… đã được triển khai sâu rộng trên toàn hệ
thống mang đến sự thuận tiện tối đa cho khách hàng: Agribank huyện Cái Bè có thể
cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tới 164 quốc gia, trong đó Mỹ vẫn là thị trường
thanh toán chiếm thị phần lớn nhất qua Agribank huyện Cái Bè, các nước châu Á cũng
là thị trường thanh toán xuất nhập khẩu lớn qua chi nhánh, tập trung ở một số quốc gia
như: Singapore, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia… Hiện tại
Agribank có 40 sản phẩm thanh toán quốc tế, một số sản phẩm có tính năng vượt trội
so với các ngân hàng khác như: thanh toán biên mậu Việt – Lào qua CBPS, thanh toán
biên mậu Việt – Trung, dịch vụ chuyển tiền đa tệ, chuyển tiền Campuchia – Việt Nam
qua kênh KO…
- Thứ ba, dịch vụ ngân hàng điện tử không ngừng bổ sung tiện ích mới: Agribank
huyện Cái Bè triển khai mở rộng dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ không tiếp xúc
mang thương hiệu Visa và Master Card tại POS Agribank. Agribank kết nối dịch vụ
thanh toán ví điện tử với Moca…
- Thứ tư, từ năm 2016 đến nay, chi nhánh phát triển mạnh mẽ dịch vụ Agribank
Emobile Banking trên smart phone. Kênh phân phối qua Emobile Banking hoạt động
ổn định, cung cấp các dịch vụ, tiện ích tương tự như tại quầy: giao dịch tiền gửi, thanh
toán hóa đơn điện, nước, viễn thông, học phí, chuyển khoản. Bên cạnh đó, với dịch vụ
Agribank Emobile Banking khách hàng còn được sử dụng nhiều tiện ích khác như:
Thanh toán qua QR Pay, nạp tiền điện thoại, gửi tiền mừng, đặt vé máy bay, đặt vé tàu
xe, đặt phòng khách sạn, mua sắm trực tuyến… Ðó là những nhu cầu quan trọng của
khách hàng trong bối cảnh giao dịch thương mại trực tuyến gia tăng như hiện nay.
Ngoài ra, Agribank huyện Cái Bè còn triển khai kênh giao dịch Internet Banking từ
năm 2010 tới nay với nhiều tiện ích: tra cứu số dư tài khoản, liệt kê giao dịch tài khoản,
́
thanh toán hóa đơn, chuyển khoản, nộp ngân sách nhà nước, tiền gửi trực tuyến…
52
- Agribank huyện Cái Bè đã không ngừng xây dựng các chính sách tổng thể về
thu hút, chăm sóc khách hàng. Hàng năm, chi nhánh ban hành kế hoạch tổng thể triển
khai các chương trình khuyến mại dành cho khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng ngày càng nhiều hơn với nhiều phần quà tặng có giá trị hơn, đa dạng về hình
thức: tiền mặt và các vật dụng sinh hoạt cần thiết trong gia đình. Và kết quả mang lại
cũng rất tích cực khi vừa có thể phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn và mang lại sự
gắn kết bền lâu hơn với khách hàng.
2.3.2 Những hạn chế:
Bên cạnh các thành tích đạt được thì không thể thiếu đi những bất cập và hạn chế,
bằng cách nhìn nhận khách quan, tác giả cho rằng Agribank cần khách phục một số hạn
chế nhất định sau để đưa chi nhánh đạt thành tích tốt nhất:
• Danh mục dịch vụ chưa thật sự đa dạng và đồng bộ, nắm bắt xu thế của từng phân
khúc khách hàng:
- Chi nhánh còn tập trung khá nhiều về mảng tín dụng, đặc biệt các sản phẩm
truyền thống vẫn hướng đến người nông dân, tài trợ vụ mùa. Chưa triển khai các dịch
vụ mới để đáp ứng với nhu cầu của khách hàng như dịch vụ tư vấn, thu chi hộ.
- Số lượng thẻ phát hảnh tương đối lớn nhưng số dư trên tải khoản thẻ còn hạn
chế. Thời gian phát hành thẻ quốc tế (Thẻ Visa, Mastercard) còn dài, khách hàng chờ
đợi lâu dẫn đến tính cạnh tranh bị giảm sút. Các sản phẩm giúp tăng phí dịch vụ như
thẻ Visa, Master… chưa triển khai được số lượng lớn so với các chi nhánh tại địa bàn
thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội… Chất lượng dịch vụ thực sự chưa hấp dẫn
đối với khách hàng. Điển hình, chất lượng dịch vụ thẻ ATM, công tác chăm sóc khách
hàng đôi khi thực hiện chưa tốt nên vẫn còn tình trạng khách hàng phàn nàn về chất
lượng dịch vụ, việc giải quyết khiếu nại thẻ do lệch banknet vẫn còn chậm.
- Danh mục sản phẩm dịch vụ cơ bản đáp ứng nhu cầu khách hàng, nhưng tính
cạnh tranh chưa cao, thiếu sản phẩm dịch vụ, gói sản phẩm dịch vụ theo nhóm khách
hàng, đặc biệt là khách hàng thu nhập trung bình, hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Chất lượng dịch vụ cung cấp đến khách hàng trên các kênh phân phối đã được cải
́
thiện nhưng vẫn còn tình trạng lỗi, gián đoạn giao dịch, đặc biệt trong giờ cao điểm.
53
• Chính sách khách hàng chưa thực sự hấp dẫn
- Quy trình thủ tục còn mang nặng tính hành chính, vẫn chưa thuận tiện trong quá
trình giao dịch của khách hàng với ngân hàng. Do đó đã vô hình tạo ra rào cản khách
hàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng.
- Hiện nay, các NHTM nói chung đều chú trọng thực hiện chính sách đối với
khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng, tuy nhiên các chính sách này chưa được thực
hiện tốt, trong quá trình thực hiện tiếp thị, chăm sóc, áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi
cho khách hàng sử dịch DVPTD, các chi nhánh thường hạn chế trao đổi, thống nhất với
nhau dẫn đến chính sách áp dụng cho khách hàng tại mỗi chi nhánh khác nhau, trạnh
tranh lẫn nhau giữa các chi nhánh trong cùng địa bàn.
• Giải pháp marketing chưa được chú trọng đúng mức:
- Công tác marketing chủ yếu tập trung vào truyền thông nội bộ, truyền thông
Media (qua mạng) nên phần nào chưa phát huy được hết hiệu quả thật sự của chiến
lược marketing mà tổ chức đòi hỏi.
- Chưa có đội ngũ bán hàng riêng cho mảng dịch vụ, tiến độ triển khai chương
trình còn chậm, còn hạn chế việc chủ động chào mời mà chỉ phát sinh khi khách hàng
có nhu cầu.
- Dịch vụ cung cấp nhiều nhưng thiếu thông tin từ ngân hàng do ngân hàng chưa
quảng bá hết tiện ích đến khách hàng. Chức năng tư vấn khách hàng chưa được chú
trọng, thiếu bộ phận chăm sóc và giải đáp mọi thắc mắc khách hàng.
- Công tác tiếp thị, truyền thông chưa thực hiện tốt tại các phòng giao dịch (PGD)
trên địa bàn, chưa phản ánh đầy đủ, chính xác, nhanh chóng các sự kiện, sự việc xảy ra
có thể ảnh hưởng đến truyền thông trong khu vực.
• Một số hạn chế khác:
- Số người mở và sử dụng tài khoản ngân hàng để thanh toán, chi trả vẫn còn
chiếm tỷ lệ thấp; chưa quen với việc thanh toán qua ngân hàng và đơn vị chấp nhận
thẻ, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Sự cạnh tranh của các các tổ chức tín dụng, công ty tài chính, công ty viễn thông
́
trên địa bàn về cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
54
- Phần lớn khách hàng tại địa bàn vẫn còn thói quen thích sử dụng tiền mặt trong
sinh hoạt hàng ngày, việc sử dụng công nghệ còn nhiều hạn chế.
- Khó tiếp cận lắp đặt POS tại các điểm cung ứng vật tư nông nghiệp do: phí chiết
khấu POS, nông dân có thói quen sử dụng tiền mặt mua vật tư nông nghiệp, hạn chế
trong sử dụng thẻ. Bên cạnh đó, tại các khu vực không nằm ngay trung tâm huyện, thị
trấn không có các thiết bị phục vụ thanh toán.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
• Hạn chế về vùng miền và phân khúc khách hàng
- Trình độ công nghệ là hạn chế khá lớn đối với một chi nhánh tại huyện/thành
phố nhỏ so với các thành phố lớn. Nhận thức của người dân về sử dụng tiện ích các
dịch vụ ngân hàng hiện đại vẫn còn nhiều hạn chế.
- Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân còn khá lớn. Khách hàng lo sợ rủi ro,
bí mật thông tin khi sử dụng các cổng thanh toán, dịch vụ qua ngân hàng trực tuyến.
• Thiếu nguồn nhân lực:
- Thiếu nguồn nhân lực trẻ, nhạy bén với công nghệ, cán bộ có kinh nghiệm, được
đào tạo bài bản, chuyên sâu trong lĩnh vực phát triển sản phẩm dịch vụ, nghiên cứu thị
trường, marketing, công nghệ thông tin, pháp chế,… còn hạn chế, do đó việc xử lý
công việc còn lúng túng, thiếu bài bản, chưa kịp tiến độ và xu thế phát triển chung.
Việc phối hợp giữa các bộ phận còn thiếu chủ động, làm việc mang tính bộc phát, còn
hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm.
- Nguồn nhân lực chưa có khả năng tổng hợp, phân tích thị trường và kinh
nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng chưa nhiều, dẫn đến việc tiếp cận về phát triển sản
phẩm dịch vụ còn chưa toàn diện, chưa quan tâm đúng mức đến phát triển sản phẩm
dịch vụ, chưa chủ động trong nắm bắt, tiếp cận khách hàng, thị trường.
- Cán bộ kiêm nhiệm nhiều mảng nghiệp vụ nên khả năng chuyên môn còn hạn
chế. Đồng thời, áp lực công việc, đòi hỏi tiến độ xử lý nhanh cho các tác nghiệp hàng
́
ngày nên đôi khi nhân viên chưa đủ thời gian để tư vấn, tiếp cận và bán chéo sản phẩm.
55
• Về công nghệ
- Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản trị điều hành còn thiếu. Các dự án
công nghệ thông tin triển khai chậm tiến độ.
- Hệ thống công nghệ thông tin thường bị quá tải vào cuối ngày, hoặc những ngày
cuối tháng khi lưu lượng thanh toán quá lớn, gây chậm trễ, ách tắc.
• Về hoạt động dịch vụ:
- Sản phẩm dịch vụ còn kém sức cạnh tranh do quy trình thủ tục còn phức tạp,
thiếu tiện ích và tính năng.
+ Về dịch vụ kiều hối: Tính cạnh tranh khốc liệt và Agribank đang mất lợi thế về
mạng lưới: chi nhánh phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh như các NHTM trên
cùng địa bàn, công ty kiều hối, quỹ tín dụng nhân dân và tiệm vàng phát triển dịch vụ
chi trả kiều hối, đặc biệt chi trả Western Union. Thị phần của Western Union ngày
càng bị thu hẹp do sự xuất hiện ngày càng nhiều của các công ty chuyển tiền ứng dụng
công nghệ thông tin (Fintech) với mức phí rẻ, nhanh chóng và thuận tiện hơn. Đối với
dịch vụ nhận tiền kiều hối BNY, CTBC: do yêu cầu chống rửa tiền của Chính phủ Mỹ,
BNY Mellon Taipei đã dừng thực hiện các giao dịch chi trả bằng tiền mặt kể từ ngày
13/08/2018. Do thói quen giao dịch tiền mặt của người chuyển và người nhận tiền nên
lượng kiều hối qua kênh này giảm mạnh.
+ Về dịch vụ thẻ: Cạnh tranh trong lĩnh vực thẻ ngày càng gay gắt, một số ngân
hàng áp dụng các chính sách ưu đãi về lãi, phí,… Mặc dù, phát hành thẻ là nghiệp vụ
mang lại lợi ích cao với chi phí thấp, tuy nhiên vẫn còn nhiều cán bộ chưa thực sự quan
tâm đến phát triển chủ thẻ. Tình hình tội phạm trong lĩnh vực thẻ có chiều hướng gia
tăng với nhiều thủ đoạn phức tạp, tinh vi, khó lường gây một số khó khăn cho các
NHTM, trong đó có Agribank trong việc đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng và
Agribank. Đặc biệt là tội phạm lắp đặt thiết bị sao chép thông tin, dữ liệu thẻ tại ATM
(Skimming). Mặc dù, Agribank đã trang bị hệ thống Anti-Skimming tại 100% ATM,
tuy nhiên do hệ thống ATM đã liên thông toàn thị trường trong khi các ngân hàng, đặc
́
biệt khối ngân hàng cổ phần không trang bị đồng bộ nên tình trạng thẻ Agribank bị tội
56
phạm sao chép thông tin, làm giả thực hiện giao dịch rút tiền bất hợp pháp gây tổn thất
cho Agribank vẫn còn.
+ Đối với dịch vụ thanh toán POS: Trong bối cảnh khách hàng chưa quen với
thanh toán POS bằng thẻ nội địa, việc các Tổ chức thẻ quốc tế quy định mức phí
Interchange cao và phức tạp (theo khu vực, theo loại hình đơn vị chấp nhận thẻ, loại
thẻ giao dịch,…) cũng phần nào hạn chế khả năng mở rộng, phát triển đơn vị chấp
nhận thẻ và nghiệp vụ thanh toán POS.
- Việc xây dựng sản phẩm không thực sự gắn với từng phân đoạn khách hàng nên
hiệu quả sản phẩm đem lại còn khiêm tốn. Chưa có hệ thống theo dõi, đánh giá hiệu
quả cho từng sản phẩm dịch vụ.
• Về công tác quảng bá hình ảnh, marketing:
- Việc quảng bá hình ảnh chưa được làm thường xuyên, liên tục, chưa mang tính
hệ thống, nhất quán, chưa tạo được điểm nhấn và ấn tượng đối với khách hàng. Chưa
tạo dựng được phong cách, tác phong phục vụ công nghiệp, hiện đại để từ đó làm nổi
bật hình ảnh của Agribank huyện Cái Bè đối với khách hàng.
- Thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi, phát triển sản phẩm dịch vụ mới đã
được đưa ra, tuy nhiên, công tác tổng kết, phân tích đánh giá, báo cáo hiệu quả mỗi
chương trình, rút kinh nghiệm còn hạn chế.
- Công tác quảng bá sản phẩm dịch vụ đã được triển khai tích cực trên các
phương tiện thông tin đại chúng, tuy nhiên còn nhiều hạn chế về tần suất và triển khai
trên các kênh quảng cáo có độ tương tác với khách hàng cao như: mạng xã hội, các
kênh quảng cáo nơi công cộng (trạm xe buýt, siêu thị, bệnh viện,…)
- Công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm dịch vụ tại chỗ thông qua đội ngũ
cán bộ nhân viên còn hạn chế, chưa đồng đều, tùy thuộc vào sự quan tâm của mỗi đơn
vị và sự hiểu biết của cán bộ đối với các sản phẩm dịch vụ.
- Sức cạnh tranh từ các NHTM khác ngày càng cao, kể cả thị trường nông thôn.
Hiện nay đã có nhiều NHTM mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh về nông thôn
́
với chính sách phí, quảng bá và phục vụ chuyên nghiệp cạnh tranh cao.
57
• Nhận thức tổ chức bộ máy và quản trị điều hành:
- Việc phát triển và mở rộng dịch vụ mới chỉ được chú trọng gần đây theo định
hướng chung của ngân hàng. Agribank cũng chưa có định hướng rõ ràng ở các CN về
việc sẽ phát triển dịch vụ nào. Thực tế, trong chỉ tiêu kế hoạch báo giao mới chỉ có chỉ
tiêu thu phí dịch vụ chung mà chưa chú trọng giao chỉ tiêu cụ thể cho từng loại hình
- Việc phân công nhiệm vụ của các phòng ban chưa thống nhất dẫn đến không
dịch vụ.
xác định được trách nhiệm giải quyết, tốc độ xử lý chậm, chất lượng dịch vụ kém.
Kết luận chương 2
Thông qua sự đánh giá về hoạt động phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank
chi nhánh huyện Cái Bè trong giai đoạn 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018 về các sản
phẩm phi tín dụng hiện có: dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thẻ, dịch vụ
ngân hàng điện tử và dịch vụ kiều hối, Western Union. Đồng thời, tác giả đề ra một số
giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại chi nhánh dựa trên
những nguyên nhân của những hạn chế và những định hướng và mục tiêu hoạt động
́
trong thời gian tới trong chương 3.
58
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN CÁI BÈ ,TỈNH TIỀN GIANG
3.1.
Định hướng phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam và mục tiêu hoạt động của chi nhánh huyện Cái Bè,
tỉnh Tiền Giang
3.1.1 Định hướng phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam
Năm 2018 được xác định là năm có ý nghĩa quan trọng trong lộ trình thực hiện đề
án chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn năm 2030. Mục tiêu được
Agribank đề ra là giữ vững vị trí ngân hàng Thương mại hàng đầu Việt Nam, có nền
tảng công nghệ, mô hình quản trị hiện đại, hoạt động kinh doanh đa năng, hiệu quả,
phát triển ổn định và bền vững; giữ vai trò chủ lực về tín dụng, cung cấp các dịch vụ,
tiện ích ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; Hội nhập sâu rộng, đi tắt
đón đầu những thành tựu mới trong ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, theo lộ trình và chiến lược cụ thể nhằm phát triển
dịch vụ ngân hàng số, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng mọi lúc, mọi
nơi, mọi đối tượng, hỗ trợ đắc lực cho khách hàng nhất là khu vực nông nghiệp, nông
thôn và nông dân.
Năm 2019 tiếp tục đánh dấu sự nỗ lực của Agribank trong việc đẩy mạnh hợp tác
quốc tế, hoạt động đối ngoại để nâng cao vị thế và uy tín thương hiệu theo hướng
NHTM hiện đại. Agribank tiếp tục là thành viên chủ động, tích cực trong quan hệ song
phương, đa phương tại các diễn đàn quốc tế lớn, các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc, làm việc
của lãnh đạo cấp cao Đảng, Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, qua đó mở ra nhiều cơ hội
để Agribank tiếp xúc, tìm hiểu, tăng cường kết nối, sẵn sàng hội nhập, tạo các tiền đề
́
tiếp tục mở rộng thị trường ra nước ngoài.
59
Nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập, Agribank vinh dự được đón nhận các phần
thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước: Huân chương Lao động hạng Nhất, Bằng khen
và Cờ thi đua của Chính phủ… Hình ảnh, uy tín thương hiệu Agribank tiếp tục xuất
hiện, đồng hành cùng các sự kiện, chương trình ý nghĩa quốc gia, quốc tế, góp phần
định vị hình ảnh, thương hiệu Agribank – ngân hàng vì “Tam nông”, Agribank – ngân
hàng bán lẻ, Agribank – ngân hàng vì cộng đồng, và sẵn sàng chuyển mình thích nghi
với xu thế hội nhập.
Để thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 01/NQ-HĐTV của Hội đồng thành viên kế
hoạch kinh doanh năm 2019, Agribank phấn đấu tăng trưởng doanh thu phí dịch vụ
năm 2019 tăng từ 15%-17% so với năm 2018, trên cơ sở phát huy lợi thế về mạng lưới,
cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ với chất lượng cao dựa trên nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Agribank
triển khai một số giải pháp trọng tâm như sau:
- Tận dụng thế mạng lưới rộng để phát huy, lan tỏa sức mạnh truyền thông trong
công tác tiếp thị, quảng bá, bán chéo sản phẩm sản phảm dịch vụ cho khách hàng.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả các chương trình quảng bá, khuyến mại sản
phẩm dịch vụ của Agribank, hưởng ứng và phát động các chương trình thi đua, khen
thưởng chung toàn hệ thống và tại chi nhánh.
- Chấn chỉnh thái độ, tác phong cán bộ trong giao tiếp, phục vụ khách hàng, bố trí
quầy, bàn giao dịch theo đúng quy định của Agribank. Chú trọng công tác khách hàng,
giải quyết kịp thời các khiếu nại, thắc mắc, góp ý của khách hàng.
- Xây dựng phương án cụ thể triển khai và thực hiện giao khoán các chỉ tiêu phát
triển dịch vụ đến toàn bộ đơn vị trực thuộc và người lao động. Gắn kết quả thực hiện
chỉ tiêu kế hoạch với thi đua khen thưởng và phân phối thu nhập.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ tại chi nhánh đồng thời coi trọng tự đào tạo, tự
học tập, trao đổi kinh nghiệm triển khai sản phẩm giữa các chi nhánh để cán bộ nắm
bắt đầy đủ hệ thống sản phẩm dịch vụ của Agribank và các kỹ năng tiếp thị, chăm sóc
́
khách hàng.
60
- Thường xuyên tư vấn, nâng cao ý thức, khuyến cáo, cảnh báo khách hàng tuân
thủ các hướng dẫn về bảo mật và an toàn dịch vụ như giữ bí mật user, password, OTP,
an toàn giao dịch trên mạng, bảo quản thẻ, bảo mật tài khoản, thông tin giao dịch... khi
sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử; Tăng cường kiểm tra giám sát tuân thủ quy trình
nghiệp vụ, kiểm tra kiểm soát hoạt động dịch vụ tại đơn vị và chi nhánh trực thuộc.
3.1.2 Mục tiêu hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang
Trong năm 2018, huyện Cái Bè đã cấp mới gần 750 giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (tăng 2% so cùng kỳ), vốn đăng ký 220 tỷ đồng (tăng 9%); cấp thay đổi
vốn, ngành nghề 180 giấy. Như vậy, lũy kế hiện có gần 7.000 hộ được cấp giấy chứng
nhận kinh doanh và đang hoạt động với tổng số vốn đăng ký trên 1.450.000 tỷ đồng,
bình quân vốn đăng ký khoảng 216 triệu đồng/1 giấy kinh doanh. Đặc biệt, huyện đã
vận động trên 20 hộ kinh doanh lớn chuyển lên doanh nghiệp, đưa số doanh nghiệp
thành lập mới cả năm lên gần 100 doanh nghiệp (vượt 10), tăng 7% so cùng kỳ, tổng
vốn đăng ký 376 tỷ đồng. Lũy kế toàn huyện có gần 600 doanh nghiệp đang hoạt động
sản xuất kinh doanh, bình quân khoảng 496 người dân/1 doanh nghiệp, vốn đăng ký
bình quân 4 tỷ/doanh nghiệp.
Cũng trong năm này, Cái Bè đã công bố danh mục 9 dự án mời gọi đầu tư trên
địa bàn huyện, trong đó đã triển khai lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu 4 dự án (3
bến đò và 1 siêu thị), các dự án còn lại đang xúc tiến công việc quy hoạch và tìm nhà
đầu tư điều này cho thấy quy mô và cơ hội phát triển của huyện là vô cùng to lớn, tạo
điều kiện cho Agribank huyện Cái Bè có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các mục
tiêu phát phát triển dịch vụ phi tín dụng của mình, trên cơ sở đó Ban giám đốc của
Agribank huyện Cái Bè đã đưa ra một số biện pháp và mục tiêu như sau:
3.1.2.1 Mục tiêu phát triển tổng thể giai đoạn 2020 -2025:
- Thứ nhất, phát triển Agribank huyện Cái Bè trở thành một chi nhánh ngân hàng
hiện đại, chất lượng phục vụ tốt, sản phẩm dịch vụ đa dạng và có uy tín đối với trị
́
trường tiền tệ và thị trường vốn trong và ngoài nước.
61
- Thứ hai, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng mọi lúc, mọi nơi, mọi
đối tượng, hỗ trợ đắc lực cho khách hàng nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn và
nông dân, phát triển Agribank huyện Cái Bè theo hướng cơ cấu gắn liền phát triển toàn
diện, bền vững với tốc độ tăng trưởng cao, hiệu quả và bảo đảm an toàn hệ thống.
- Thứ ba, củng cố, hoàn thiện và phát triển các dịch vụ hiện có, tiếp tục nâng cao
chất lượng dịch vụ và không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ,
tập trung đầu tư và nâng cao chất lượng sản phẩm ngân hàng hiện đại.
- Thứ tư, mạnh dạn thừa nhận dịch vụ ngân hàng vẫn tồn tại nhiều hạn chế, tỷ lệ
thu phí dịch vụ phi tín dụng còn khiêm tốn; cần được san sẻ thêm từ các dịch vụ mới
như môi giới đầu tư chứng khoán và bảo hiểm.
- Thứ năm: phát triển dịch vụ ngân hàng, nhất là sản phẩm dịch vụ ngân hàng phi
tín dụng, gắn liền với đó là các cơ chế về bảo mật thông tin, đảm bảo an toàn trong
cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại.
3.1.2.2 Mục tiêu hoạt động cụ thể giai đoạn 2020 -2025:
- Tăng gấp 2 lần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng so với giai
đoạn hiện tại.
- Đẩy mạnh khảo sát và tìm kiếm các điểm tiềm năng như: hệ thống siêu thị Big-
C, Co-op, Vin mart… để đặt máy POS, ATM. Đồng thời mở rộng khả năng chấp nhận
thanh toán thẻ của các ngân hàng khác, khuyến mại bằng hiện vật hoặc tiền mặt cho
những điểm đặt POS có doanh số thanh toán qua POS lớn để khuyến khích khách hàng
dùng thẻ khi thanh toán.
- Cơ cấu lại tổ chức: việc quản lý sẽ được phân công theo nhóm khách hàng và
loại hình dịch vụ như một ngân hàng đa năng. Song song với nhiệm vụ này Agribank
huyện Cái Bè tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh một cách có chọn lọc nhằm không
ngừng mở rộng dịch vụ ngân hàng, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng, đặc
biệt là nhóm khách hàng có quy mộ nhỏ và vừa.
- Cơ cấu lại tài chính: Nhiệm vụ cấp bách của Agribank huyện Cái Bè hiện nay là
́
tăng năng lực tài chính mà trước hết là tăng tổng tài sản.
62
- Triển khai các chương trình đơn giản hóa thủ tục cho vay, triển khai điểm giao
dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng (theo chính sách cải tiến mà Agribank đã triển
khai)… tạo thuận lợi tối đa để người dân khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa,
đi lại khó khăn dễ dàng tiếp cận vốn và dịch vụ ngân hàng.
- Sát cánh, đồng hành khách hàng đặt biệt là người nông dân khi mà lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn thường xuyên phải đối mặt với rủi ro thiên tai bất khả kháng.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua, khen thưởng trực tiếp các cá nhân, tổ nhóm hoàn
thành kế hoạch, vượt kế hoạch, có dự án đóng góp cách thức gia tăng phí phi tín dụng.
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
3.2.1. Mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ phi tín dụng hiện có:
3.2.1.1 Nhóm giải pháp về dich vụ thanh toán:
- Chi nhánh nên tăng cường, đẩy mạnh triển khai nộp thuế điện tử qua hệ thống
Internet banking của Agribank; Mở rộng liên kết, hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán hóa đơn, thu hộ, chi hộ với các tập đoàn, công ty lớn như viễn thông, điện
nước, truyền hình cáp,… Tăng cường phối hợp với Kho Bạc Nhà nước, Thuế để tổ
chức thu chi ngân sách Nhà nước nhằm huy động nguồn vốn rẻ và tăng khả năng bán
chéo sản phẩm.
- Marketing: Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các chương trình
khuyến mại thu hút khách hàng mở tài khoản để sử dụng dịch vụ thanh toán; Phối hợp
với các đơn vị liên quan tăng cường công tác truyền thông về sản phẩm dịch vụ thanh
toán trong nước.
- Tăng cường triển khai, vận động khách hàng thanh toán qua ngân hàng đối với
các dịch vụ công như: thuế, điện, nước, học phí,…
3.2.1.2 Nhóm giải pháp về dịch vụ kiều hối, dịch vụ thẻ
Dịch vụ kiều hối:
- Tập trung khai thác các kênh kiều hối hiện tại của Agribank, thu hút thêm
khách hàng sử dụng dịch vụ thông qua triển khai các tính năng ưu việt hiện có và các
́
chương trình khuyến mại đi kèm theo từng sản phẩm dịch vụ theo từng thời kỳ.
63
Dịch vụ thẻ:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có, triển khai hiệu quả các chức năng, tiện ích
trên nền tảng công nghệ hiện đại: QR code, tiền gửi trực tuyến tại ATM, E-mobile
banking, mạng lưới CDM, góp phần giảm áp lực giao dịch tại quầy giao dịch.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá biểu phí dịch vụ thẻ, nhằm đề xuất điều chỉnh
kịp thời, bổ sung đảm bảo linh hoạt, cạnh tranh, đồng thời góp phần khơi nguồn thu
dịch vụ thẻ cho chi nhánh.
- Giám sát chặt chẽ hiệu quả hoạt động mạng lưới POS, tiếp tục duy trì và đảm
bảo có lãi trong kinh doanh POS.
- Chú trọng, nâng cao công tác phòng ngừa rủi ro, gian lận giả mạo thẻ như: cơ
chế giám sát, cảnh báo rủi ro, giải pháp camera giám sát tích hợp hệ thống báo động,…
- Tăng cường truyền thông, marketing nhằm thu hút, khuyến khích thêm nhiều
khách hàng mới sử dụng dịch vụ thẻ, tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn phát hành thẻ
và nguồn thu phí dịch vụ.
- Nâng cao tính năng của sản phẩm/dịch vụ sẵn có, so sánh với đối thủ cạnh tranh
để thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đề ra mục tiêu phát triển.
- Đặc biệt trong thời đại công nghệ 4.0, Agribank huyện Cái Bè cần triển khai và
hướng khách hàng dịch chuyển kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền
thống từ các chi nhánh, quầy giao dịch, ATM sang các kênh số hóa, giúp tương tác
khách hàng nhiều và hiệu quả hơn tuy nhiên nhân viên cần đồng hành tương tác, hỗ trợ
cho khách hàng mọi lúc mọi nơi.
- Đối với sản phẩm dịch vụ thẻ, cần triển khai thêm nhiều sản phẩm, chức năng
tiện ích mới phù hợp với cách mạng công nghiệp 4.0 như: thanh toán bằng QR Code,
Samsung Pay, thanh toán thẻ không tiếp xúc (Contactless) - công nghệ mới nhằm tối
ưu hóa tiện ích, gia tăng tính bảo mật và rút ngắn thời gian giao dịch cho chủ thẻ.
3.2.2. Phát triển danh mục sản phẩm dịch vụ phi tín dụng mới
Đa dạng hóa sản phẩm được xác định là thế mạnh và mũi nhọn để phát triển dịch
vụ ngân hàng, cần tập trung vào những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có đặc
́
điểm nổi trội so với các sản phẩm trên thị trường nhằm tạo ra sự khác biệt trong cạnh
64
tranh. Khả năng cung cấp được nhiều sản phẩm, nhất là sản phẩm mới thông qua sự đa
dạng về sản phẩm và kênh phân phối sẽ giúp ngân hàng tranh thủ cơ hội phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ tại thị trường Việt Nam. Đa dạng hóa và nâng cấp chất lượng sản
phẩm dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, kênh phân phối, mở rộng mạng lưới để
tiếp cận, giao dịch, giới thiệu sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Agribank huyện Cái Bè tập trung phát triển một số dịch vụ mới như:
- Phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư, thông tin: Trong điều kiện kinh tế thị trường
phát triển, nhu cầu tư vấn tài chính của các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng lớn.
ngân hàng có thể hướng khách hàng xây dựng dự án lựa chọn việc sản xuất đồng thời
cung cấp thông tin về thị trường sản phẩm, kỹ thuật và công nghệ thiết bị tương ứng.
ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng của mình về thị trường tài chính tiền tệ, thị
trường sản phẩm đầu vào và đầu ra. Để thực hiện tốt dịch vụ này, Agribank huyện Cái
Bè cần phối hợp với Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN, các ngân hàng
đại lý... để thu thập và xử lý thông tin kịp thời, qua đó có thể tư vấn cho khách hàng
một cách hiệu quả nhất.
- Phát triển dịch vụ bảo hiểm: Agribank huyện Cái Bè có thể cung cấp dịch vụ
bảo hiểm thông qua việc làm đại lý cho các Công ty bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm
để cung cấp đa dạng các loại dịch vụ bảo hiểm cho dân chúng và các doanh nghiệp như
đại lý cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm tổn thất lợi
nhuận (hoả hoạn, lũ lụt...).
3.2.3 Đảm bảo và duy trì độ tin cậy của khách hàng đối với dịch vụ phi tín dụng
Để có một dịch vụ tốt thì trước hết phải xây dựng được lòng tin giữa người và
người, con người luôn là mấu chốt để xây nên hình ảnh một ngân hàng, sự hài lòng,
lòng trung thành và quyết định lựa chọn của khách hàng, để thực hiện được điều này,
Agribank huyện Cái Bè cần chú trọng hơn các điểm sau đây:
- Xác định rõ trách nhiệm của nhân viên trong việc giám sát xây dựng và duy trì
các chính sách an ninh của ngân hàng; Thực hiện kiểm tra trực tiếp đầy đủ để ngăn
ngừa các hành vi truy cập thực tế chưa được phép trong môi trường máy tính; Các mối
́
quan hệ với các đối tác thứ ba cũng phải được giám sát chặt chẽ…
65
- Tốc độ xử lý giao dịch song song với chất lượng, nâng cao xử lý tối thiểu 2
tầng kiểm soát tránh việc sai sót trong các khâu chuyển tiền, tư vấn, thao tác hạch toán.
Nếu có bất kỳ lỗi nghiệp vụ nào phải có hướng phối hợp để xử lý nhanh cho khách
hàng, giảm thiểu rủi ro cũng như thiệt hại cho các bên.
- Xây dựng chính sách bảo mật, triển khai các hệ thống tường lửa, mã hoá đường
truyền, phát hiện xâm nhập bất hợp pháp. Trong đó, phân công rõ nhiệm vụ cho từng
cán bộ trong việc giám sát việc thiết lập và duy trì các chính sách bảo mật; Kiểm soát
dữ liệu, kiểm soát lôgic và giám sát chặt chẽ các quy trình nhằm ngăn chặn truy cập
trái phép từ bên trong và bên ngoài đến cơ sở dữ liệu.
- Nâng cấp đường truyền từ Hội sở, chi nhánh đến các phòng/điểm giao dịch,
đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt, không gây ách tắc giao dịch. Thường xuyên
trà soát, phát hiện, cảnh báo kịp thời tình trạng đột nhập hệ thống, tăng cường an ninh
mạng .
- Nâng cao công tác bảo mật thông tin khách hàng: tránh trường hợp một số nhân
viên vì lợi ích cá nhân mà bán thông tin khách hàng cho các tổ chức khác dẫn đến tình
trạng khách hàng bị điện thoại làm phiền vì giới thiệu sản phẩm/dịch vụ không có nhu
cầu, hoặc tiết lộ thông tin mật của khách hàng làm ảnh hưởng đến sự an toàn của khách
hàng và các giao dịch mà khách hàng thực hiện.
- Thường xuyên liên hệ và lắng nghe nguyện vọng, khó khăn của khách hàng:
nhằm nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng, vì chúng ta biết rằng khi sản phẩm và
dịch vụ đã thỏa mãn được khách hàng thì một trong những cách tạo sự khác biệt là
thiết lập sự qua lại giữa ngân hàng và khách hàng, không những giúp nâng cao sự hài
lòng của khách hàng mà còn giúp ngân hàng tìm ra các cơ hội mới.
3.2.4. Gia tăng khả năng tiếp cận khách hàng bằng các kênh phân phối dịch vụ
- Tăng cường các sản phẩm liên kết 4 bên giữa chủ đầu tư – nhà thầu – nhà đầu
tư – Agribank huyện Cái Bè, mở rộng liên kết với các tập đoàn, các công ty lớn, doanh
nghiệp nhà nước, chủ đầu tư bất động sản, đại lý xe ô tô trên phương diện đôi bên cùng
́
có lợi.
66
- Đối với các doanh nghiệp đang có quan hệ với Agribank huyện Cái Bè, chi
nhánh có lộ trình tiếp thị thẻ cho tập thể cán bộ công nhân viên, sử dụng dịch vụ thu
chi hộ lương.
- Tăng cường máy POS cho các siêu thị, nhà sách, cửa hàng tiện ích, siêu thị điện
máy trong khu vực.
- Đẩy mạnh ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với nhiều đơn vị cung ứng dịch
vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau phục vụ tiện ích khách hàng như các công ty cung
cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, điện lực, nước sạch, thuế, hải quan, xăng dầu, các
trường học, các khoản nộp phí và lệ phí cho ngân sách Nhà nước qua kho bạc…
- Phát huy lợi thế mạng lưới, mở rộng thu hút khách hàng mở tài khoàn và sử
dụng dịch vụ, tư vấn khách hàng sử dụng dịch vụ theo các nhóm dịch vụ mở tài khoản
tiền gửi thanh toán, thẻ, E-banking, thanh toán hóa đơn và dịch vụ khác. Phát triển dịch
vụ đi kèm với phát triển tín dụng, huy động vốn đặc biệt các khu vực nông nghiệp,
nông thôn, khách hàng hộ gia đình, cá nhân.
3.2.5. Tăng cường hoạt động xúc tiến Marketing tại ngân hàng
- Tăng cường công tác đào tạo, tuyên truyền, quảng bá sản phẩm dịch vụ với
từng cán bộ để mỗi cán bộ Agribank là kênh tiếp thị quảng bá sản phẩm dịch vụ hiệu
quả và có sức lan tỏa mạnh mẽ.
- Thực hiện tốt công tác truyền thông, phổ biến giới thiệu các sản phẩm dịch vụ,
quy trình thủ tục của Agribank để khách hàng hiểu rõ sản phẩm dịch vụ trước khi sử
dụng và đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng; chủ động tư vấn, cảnh báo cho khách
hàng về các thủ đoạn lừa đảo, gian lận trong các giao dịch... Lựa chọn các sản phẩm
dịch vụ lợi thế của Agribank như: mở tài khoản, Agribank E-mobile banking, sản phẩm
thanh toán trong nước để tập trung ưu tiên quảng bá.
- Lựa chọn kênh truyền thông phù hợp: Marketing truyền thông qua báo chí, đặc
biệt quảng cáo qua radio là kênh cần được chú ý đối với khu vực huyện, nông thôn.
Khai thác hiệu quả kênh quảng bá sản phẩm dịch vụ thông qua đội ngũ cán bộ nhân
viên như: giới thiệu người thân, khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ, triển khai các
́
hình thức marketing trực tiếp (gửi thư, tờ rơi đến khách hàng, tư vấn trực tiếp, tổ chức
67
các hội nghị khách hàng...), thông qua hoạt động xã hội giới thiệu sản phẩm dịch vụ
Agribank đến khách hàng và cộng đồng.
- Thiết lập quỹ Marketing cho kế hoạch hàng năm: bất kỳ kế hoạch nào cũng phải
được tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông đại chúng, báo chí, sự kiện, họp
báo. Do đó theo tác giả Agribank huyện Cái Bè cần tăng quỹ Marketing trong giai đoạn
mở rộng thị trường như hiện nay, nâng cao hình ảnh trong tâm trí khách hàng do đó các
buổi họp báo công khai, các sự kiện hội chợ, chương trình khuyến nông, xúc tiến
thương mại của địa phương là rất cần thiết.
- Marketing chú trọng công tác cộng đồng: nên tài trợ các chương trình thực tế
mang tính chất cộng đồng như “Ngôi nhà mơ ước”, “Vượt lên chính mình”, “Chấp
cánh ước mơ”, học bổng cho trẻ em nghèo hiếu học, xây dựng trường học cho các trẻ
em vùng sâu vùng xa… Vì đây là các chương trình không những mang tính chất nhân
văn mà còn có sức ảnh hưởng đến cộng đồng.
- Tuyên truyền về chú trọng chất lượng dịch vụ hơn số lượng:
+ Phân đoạn khách hàng theo những tiêu chí như khách hàng lớn, thường xuyên,
trung thành theo từng nhóm sản phẩm dịch vụ. Theo đó, chính sách khách hàng đối với
từng nhóm sản phẩm, dịch vụ phải linh hoạt, được cập nhật, thay đổi thường xuyên
theo biến động của môi trường cạnh tranh và môi trường kinh tế xã hội và phù hợp với
tâm lý khách hàng.
+ Với đặc thù văn hoá tiêu dùng và thói quen sử dụng tiền mặt như hiện nay,
công tác truyền thông, quảng bá, tiếp thị để người dân biết, làm quen, thấy được lợi ích
thực sự và chấp nhận các dịch vụ tài chính – ngân hàng là rất quan trọng.
+ Chủ động rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng: các phòng ban cần phối
hợp nhịp nhàng và nhanh chóng từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến xử lý. Tư vấn hướng dẫn
khách hàng sử dụng các công cụ ngân hàng qua Internet, điện thoại…
+ Đánh giá kết quả kinh doanh như: mức độ hiệu quả và kịp thời của việc cập
nhật và thu thập các thông tin, mức độ hài lòng của khách hàng, tần suất thăm viếng
́
khách hàng, số lượng khách hàng mới, số lượng các thương vụ thành công.
68
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên cung ứng dịch vụ phi tín dụng:
- Cán bộ nhân viên phải luôn trong tác phong sẵn sàng: đẩy mạnh triển khai tiêu
chuẩn 5S, ISO, mang đến cảm giác gọn gàng, lịch sự, có thể tin tưởng khi khách hàng
tiếp xúc, để thực hiện điều này, Agribank huyện Cái Bè cần đào tạo kỹ về khả năng
giao tiếp, thuyết phục, nhân viên cần được qua các buổi thi sát hạch, cho “khách hàng
bí mật” giám sát nhân viên, đảm bảo nhân viên đạt được các chỉ tiêu đề ra. Có thể tổ
chức các cuộc thi như “Nụ cười Agribank huyện Cái Bè” dành cho những nhân viên có
tác phong tốt khi tiếp xúc khách hàng.
- Định kỳ tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ về
khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ hiện đại, kỹ năng giao tiếp khách
hàng. Đồng thời, lập kế hoạch đào tạo chuyên sâu cho những cán bộ trẻ có năng lực
chuyên môn tốt để làm nòng cốt cho nguồn nhân lực tương lai. Tổ chức các cuộc thi sát
hạch nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao tinh thần học hỏi nghiên cứu văn bản chế độ
thường xuyên của cán bộ. Hàng năm, chi nhánh tổ chức các cuộc thi giao dịch viên
giỏi, cán bộ tín dụng giỏi, cán bộ kiểm ngân giỏi. Khuyến khích mạnh mẽ và khơi dậy
phong trào các cán bộ có đề tài khoa học cải tiến, phát minh mới mang lại lợi ích cho
ngân hàng.
- Chú trọng xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên gia giỏi, có đầu óc chiến lược
trong nghiên cứu phát triển dịch vụ ngân hàng. Đội ngũ này có thể thuê chuyên gia
nước ngoài làm việc cùng với một số cán bộ ngân hàng bao gồm các cán bộ giỏi về
công nghệ thông tin và cán bộ giỏi về chuyên môn. Đội ngũ này phải được đào tạo
chuyên nghiệp cả về chuyên môn lẫn luật pháp trong nước và quốc tế; họ phải được
đào tạo tại nước ngoài có điều kiện học tập kinh nghiệm của những nước tiên tiến. Có
như vậy việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển dịch vụ ngân
hàng mới được triển khai nhanh chóng, giành được cơ hội đi đầu trong cạnh tranh về
sản phẩm và tốc độ. Bên cạnh đó đối với những cán bộ này, Agribank huyện Cái Bè
nên áp dụng hình thức trả lương theo thỏa thuận, có chế độ đãi ngộ hậu hĩnh và có
́
những ràng buộc nhất định tránh tình trạng “chảy máu chất xám”.
69
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với dịch vụ phi tín dụng
- Đánh giá, rà soát định kỳ hàng tháng, quý, năm để phát hiện sai sót, rủi ro.
Giám sát từ xa, xác định rõ trách nhiệm, kiểm tra chéo giữa các phòng ban để kịp thời
phát hiện, cảnh báo.
- Quy trình nội bộ gắn liền với thực tế hoạt động, điều chỉnh, sửa đổi khi cần
thiết, luôn có biện pháp, cẩm nan xử ký kịp thời.
- Sẵn sàng đầu tư trang thiết bị công nghệ ngân hàng hiện đại như hệ thống
camera giám sát hình ảnh công nghệ cao, hệ thống an ninh chống tội phạm trong ngân
hàng. Thuê chuyên gia tư vấn để trực tiếp xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện dịch
vụ ngân hàng điện tử bắt kịp với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
- Tăng cường ứng dụng tin học trong công tác quản trị điều hành đặc biệt là quản
lý tài chính, quản lý giao dịch và quản lý tài sản.
- Hòm thư góp ý: Khách hàng thường có tâm lý ngại trao đổi trực tiếp khi họ
cảm thấy không hài lòng và sẽ thay đổi ngân hàng nếu có thể, do đó lắng nghe ý kiến
của khách hàng thông qua hòm thư góp ý, phiếu đóng góp tại quầy, hộp mail ghi nhận
ý kiến phản hồi làm cơ sở để Agribank huyện Cái Bè cần triển khai kịp thời đáp ứng
yêu cầu của khách hàng.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Ủy Ban Nhân Dân huyện Cái Bè:
- Hỗ trợ kết nối người nông dân, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến với
Agribank huyện Cái Bè để chi nhánh có thể kịp thời cung ứng vốn và đáp ứng các nhu
cầu của khách hàng thông qua cán bộ của Ủy ban và cán bộ của ngân hàng với tinh
thần vì lợi ích người dân.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn và hỗ trợ việc lập kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội cấp huyện, thông qua đó Agribank huyện Cái Bè sẽ cùng đồng
hành tài trợ các dự án này.
- Tham mưu mở rộng chính sách kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài địa
bàn nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế địa phương, qua đó vừa tạo điều kiện cho lao
́
động, vừa giúp chi nhánh có nhiều cơ hội tiếp xúc và mở rộng kinh doanh.
70
- Thúc đẩy các thủ tục hành chính, tư vấn đầy đủ thông tin có liên quan đến hoạt
động ngân hàng để chi nhánh có thể tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng.
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
tỉnh Tiền Giang:
- Thứ nhất, đối với các sản phẩm dịch vụ mới, đề nghị ngân hàng lên kế hoạch,
chương trình thông báo triển khai đến các chi nhánh sớm, tránh tình trạng để các chi
nhánh bị động và thiếu sự chuẩn bị chu đáo trước khi tiếp cận, giới thiệu các sản phẩm
dịch vụ mới tới khách hàng; Đồng thời có chương trình tập huấn công tác nghiệp vụ và
marketing cùng các tài liệu có liên quan như tờ rơi, thư chào,... để công tác triển khai
tiếp cận khách hàng đạt hiệu quả cao và đồng bộ trong toàn hệ thống.
- Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về pháp luật, ngoại ngữ, kỹ
năng bán hàng, quan hệ và chăm sóc khách hàng, tiếp thị, nâng cao hiểu biết cho cán
bộ về các quy định pháp luật, trình độ ngoại ngữ, kỹ năng chăm sóc, tiếp thị khách
hàng, xây dựng hình ảnh và xử lý khủng hoảng truyền thông.
- Thực hiện kiểm tra về phát triển sản phẩm dịch vụ tại Agribank Cái Bè cũng
như các huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang về triển khai sản phẩm dịch vụ mới, bán
hàng, tác phong giao dịch, giải quyết khiếu nại khách hàng, kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện kế hoạch, tuân thủ quy trình nghiệp vụ theo công tác kiểm tra chuyên đề định
kỳ hàng năm.
- Về công tác nhân sự, cải cách lại chế độ trả lương. Thực tế, Agribank huyện Cái
Bè áp dụng trả lương theo thâm niên công tác mang tính chất cào bằng, chưa chú trọng
vào năng suất lao động của cán bộ nên chưa phát huy được hết tiềm năng của cán bộ.
Mặt khác, Agribank huyện Cái Bè liên tục mất dần nguồn nhân lực cao do chưa có chế
độ và chính sách đãi ngộ thỏa đáng. Thiết nghĩ, Agribank huyện Cái Bè có thể áp dụng
trả lương dựa theo năng suất lao động của người lao động. Đưa ra cơ hội nghề nghiệp,
các chế độ ưu đãi, bảo đảm phúc lợi, tạo sự gắn kết giữa các cán bộ nhân viên với nhau
và với Agribank huyện Cái Bè như hàng năm tổ chức cho cán bộ có thành tích xuất sắc
́
trong nghiệp vụ đi du lịch nước ngoài.
71
- Xây dựng “Văn hóa doanh nghiệp”, đây phải là một hệ tư tưởng được xây dựng
và được phổ biến đến toàn bộ cán bộ của ngân hàng, từ lãnh đạo đến nhân viên, từ trụ
sở chính đến các phòng giao dịch. Nó phải được thể hiện ra bên ngoài bằng giao tiếp
lịch sự, bằng sự hiểu biết, bằng sự phối hợp thuận lợi xuyên suốt trong nội bộ ngân
hàng, giữa ngân hàng và khách hàng. Trong thời đại cạnh tranh khốc liệt như hiện nay,
việc Agribank huyện Cái Bè xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp thống nhất trong
tư tưởng nội bộ, vừa thể hiện sự tôn trọng khách hàng. Điều đó mang lại niềm tin, uy
tín cho ngân hàng với chi phí rẻ nhất.
3.4 Hạn chế của nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và khối lượng công việc nhiều do công tác tại
đơn vị nên tác giả chưa thực hiện được nội dung khảo sát, lấy ý kiến của khách hàng về
những nhận định mà khách hàng quan tâm đến chất lượng dịch vụ phi tín dụng tại ngân
hàng.
Kết luận chương 3
Trên đây là các giải pháp được đề xuất dựa vào các kết quả mà tác giả đã phát
hiện trong quá trình nghiên cứu đề tài, trong quá trình làm việc tại Agribank chi nhánh
huyện Cái Bè và nắm được tình hình thực tế, tác giả nghĩ rằng các giải pháp này mang
́
tính chất thiết thực và nên được triển khai trong thời gian tới.
72
KẾT LUẬN
Trước sức ép cạnh tranh gay gắt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam, đặc biệt trong lĩnh vực Tài chính - ngân hàng đòi hỏi tất cả các thành phần kinh
tế của Việt Nam, trong đó các ngân hàng phải luôn nỗ lực đổi mới và phát triển mọi
mặt nâng cao năng lực cạnh tranh để thích nghi sự thay đổi này. Để đạt được mục tiêu
trên, một trong những vấn đề cấp thiết mà Agribank huyện Cái Bè phải tập trung đó là
phát triển dịch vụ phi tín dụng, đây là mảng mang lại nhiều nguồn thu chắc chắn cho
ngân hàng nhưng ít rủi ro so với những hoạt động khác. Đó là lý do mà tác giả tập
trung nghiên cứu đề tài này cho chi nhánh mình đang công tác. Với những nghiên cứu
của tác giả thì đề tài đã đạt được các kết quả sau:
- Thứ nhất: tác giả đã hệ thống hoá một cách cụ thể những vấn đề lý luận cơ bản
về dịch vụ phi tín dụng như khái niệm, đặc điểm, phân loại dịch vụ phi tín dụng…
- Thứ hai: từ những cơ sở lý thuyết, tác giả đã đưa ra một bức tranh tổng quan về
dịch vụ phi tín dụng tại Agribank huyện Cái Bè, cách thức triển khai và thành tích đã
đạt được, đồng thời chỉ ra thế mạnh – hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực góp
phần thúc đẩy hoạt động dịch vụ phi tín dụng của chi nhánh.
- Thứ ba: Từ các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, tác giả đưa ra một số giải
pháp chung về sự phát triển dịch vụ phi tín dụng, đồng thời đưa ra các kiến nghị chung
đối với Ủy Ban Nhân dân huyện Cái Bè, Agribank chi nhánh tỉnh Tiền Giang
- Do hoạt động hiện tại của chi nhánh chưa bao gồm các hoạt động phát hành L/C
và bảo lãnh trong khi hoạt động này mang lại nhiều thu nhập về phí, theo đó trong thời
gian tới nếu định hướng của Agribank huyện Cái Bè có phát triển dịch vụ này thì đây
sẽ là hướng nghiên cứu khá nổi bậc cho các đề tài tiếp theo.
- Phân khúc khách hàng cá nhân đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp được phân
tích phần lớn trong đề tài, trong giai đoạn phát triển mở rộng 2020 – 2030 dịch vụ
́
thanh toán quốc tế cho các DN tại địa bàn sẽ là hướng nghiên cứu cần quan tâm.
73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1 Nguyễn Đăng Dờn (2014). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
2 Nguyễn Đăng Dờn - Phan Khoa Cương (2016). Quản trị ngân hàng- Quản trị
kinh doanh ngân hàng . Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
3 Phan Thị Thu Hà (2007). ngân hàng Thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế quốc dân.
4 Trần Thị Thu Hiền (2017). Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại
Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
5 Nguyễn Minh Kiều (2007). Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Hà Nội: Nhà xuất
bản Thống kê.
6 Lê Thị Kim Loan (2017). Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ở các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
7 ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cái Bè
tỉnh Tiền Giang, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2016 đến năm
2018.
8 ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Tài liệu hội nghị
Tổng kết hoạt động dịch vụ 2018, kế hoạch phát triển dịch vụ năm 2019.
9 Quốc hội (2010). Luật các tổ chức tín dụng. Số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng
06 năm 2010.
10 Quốc hội (2017). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín
́
dụng. Số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017
74
Tiếng Anh
1 Craigwell, Maxwell (2005). Non-Interest Income And Financial
Performance At Commercial Banks In Barbados, by FINANCIAL
PERFORMANCE AT. 225–240.
Nyokabi, A. N. N., & Ondu, W. (2017). Factors Influencing Non-Interest 2
Income in Commercial Banks in Kenya. (December).
Williams, B. (2016). The impact of non-interest income on bank risk in 3
Australia. Journal of Banking and Finance, 73, 16–37.
1. http://www.Agribank.com.vn/default.aspx
2. http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/phat-trien-
Website:
dich-vu-ngan-hang-dien-tu-tai-Agribank-140679.html
3. https://topbank.vn/tu-van/phi-tin-dung-la-gi-cac-hoat-dong-phi-tin-dung-tai-cac-
́
ngan-hang-hien-nay