ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––––––
LÒ THỊ THANH HẰNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ VẤN HỌC ĐƢỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––––––
LÒ THỊ THANH HẰNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ VẤN HỌC ĐƢỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ KIM LINH
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: Phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang được thực hiện từ tháng
11 năm 2018 đến tháng 10 năm 2020.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin
đã được chọn lọc, xử lí và đưa vào luận văn đúng qui định.
Luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn, giúp
đỡ của TS. Hà Thị Kim Linh cũng như các thầy, cô giáo trong khoa Tâm lý
giáo dục trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả
Lò Thị Thanh Hằng
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Ban
chủ nhiệm, quí Thầy, Cô giáo khoa Tâm lý giáo dục trường ĐH Sư phạm Thái
Nguyên và quí thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Thị Kim Linh đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng nghiệp và các em học sinh khối
trường THPT Quản Bạ, Trường THPT Quyết Tiến huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Tôi cũng xin cảm ơn tập thể lớp cao học Quản lý giáo dục trường ĐH Sư
phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả
Lò Thị Thanh Hằng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ
VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG .................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................. 7
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 12
1.2.1. Tư vấn, tư vấn học đường ........................................................................ 12
1.2.2. Năng lực, năng lực tư vấn học đường ..................................................... 14
1.2.3. Phát triển năng lực và phát triển năng lực tư vấn học đường .................. 17
1.3. Năng lực tư vấn học đường của giáo viên ở trường trung học phổ thông ........ 18
1.3.1. Hoạt động tư vấn học đường trong nhà trường trung học phổ thông ...... 18
1.3.2. Yêu cầu về năng lực tư vấn học đường đối với giáo viên trường trung
học phổ thông .................................................................................................... 27
iii
1.4. Phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở trường trung học
phổ thông ........................................................................................................... 31
1.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa của hoạt động phát triển năng lực tư vấn học
đường cho giáo viên ở trường trung học phổ thông .......................................... 31
1.4.2. Nội dung phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở
trường trung học phổ thông ............................................................................... 32
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực tư vấn học đường cho
giáo viên các trường trung học phổ thông ......................................................... 39
1.5.1. Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý ............................... 39
1.5.2. Nhận thức và năng lực của GV ............................................................... 39
1.5.3. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội .................................... 40
1.5.4. Văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền ........................................... 40
1.5.5. Cơ sở vật chất phụ vụ hoạt động tư vấn học đường ................................ 41
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 42
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ VẤN HỌC
ĐƢỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG ....................................... 43
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang .................................................................................... 43
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quản Bạ ........... 43
2.1.2. Khái quát về các trường trung học phổ thông huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang.................................................................................................... 43
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 47
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 47
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 47
2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 47
2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ............................... 47
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ........................................................................ 48
iv
2.3.1. Thực trạng về hoạt động tư vấn học đường cho học sinh ở các trường
trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang ........................................ 48
2.3.2. Thực trạng phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên trong
các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang .. 56
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực tư vấn học đường cho
giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang ............ 64
2.5. Đánh giá về thực trạng tổ chức hoạt động phát triển năng lực tư vấn
học đường cho giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Quản Bạ
tỉnh, Hà Giang .................................................................................................... 67
2.5.1. Điểm mạnh............................................................................................... 67
2.5.2. Những hạn chế ......................................................................................... 67
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 69
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ VẤN HỌC
ĐƢỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN QUẢN
BẠ TỈNH HÀ GIANG ..................................................................................... 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục đích phát triển năng lực tư vấn học đường
cho giáo viên ...................................................................................................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 71
3.2. Biện pháp phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên các
trường trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang ............................ 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về phát triển năng
lực tư vấn học đường cho giáo viên trường trung học phổ thông ..................... 72
3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn học đường cho giáo
viên làm công tác chủ nhiệm lớp ....................................................................... 74
3.2.3. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo khối về tư vấn học đường cho
giáo viên ............................................................................................................ 76
v
3.2.4. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất để phát triển năng lực tư vấn
học đường cho giáo viên .................................................................................... 78
3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát
triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ................................................. 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 82
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 83
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 83
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 83
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 83
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 83
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 84
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nội dung
1 BGH Ban giám hiệu
2 CSVC Cơ sở vật chất
3 DTTS Dân tộc thiểu số
4 GV Giáo viên
5 HS Học sinh
6 NL Năng lực
7 NTV Nhà tư vấn
8 NXB Nhà xuất bản
9 THPT Trung học phổ thông
10 TVHĐ Tư vấn học đường
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình đội ngũ CBQL, GV ở các trường THPT huyện Quản
Bạ năm học 2019-2020 .................................................................... 44
Bảng 2.2. Tình hình học sinh ở các trường THPT huyện Quản Bạ năm học
2019-2020 ........................................................................................ 44
Bảng 2.3a. Năm học 2018-2019 ........................................................................ 45
Bảng 2.3b. Năm học 2019-2020 ........................................................................ 45
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội
dung cần TVHĐ cho HS .................................................................. 49
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về kỹ năng
TVHĐ của GV ................................................................................. 51
Bảng 2.6. Thực trạng về năng lực TVHĐ của giáo viên các trường THPT ...... 53
Bảng 2.7. Thực trạng về nội dung TVHĐ cho học sinh ở các trường THPT
trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang .................................... 55
Bảng 2.8. Thực trạng lập kế hoạch phát triển năng lực TVHĐ cho GV
trường THPT ở huyện QB, HG ....................................................... 57
Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho
giáo viên các trường THPT huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang ............ 59
Bảng 2.10. Thực trạng việc chỉ đạo phát triển năng lực TVHĐ cho giáo
viên THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ ......................................... 61
Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác phát triển năng lực
TVHĐ cho GV các trường THPT trên địa bàn huyện Quản
Bạ, tỉnh Hà Giang ........................................................................... 63
Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực TVHĐ cho giáo
viên các trường THPT ..................................................................... 65
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất ... 84
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 86
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển năng lực
TVHĐ cho GV ................................................................................. 65
Hình 3.1. Biểu đồ khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp phát triển năng
lực TVHĐ cho GV ........................................................................... 85
Hình 3.2. Biểu đồ khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển năng
lực TVHĐ cho GV ........................................................................... 87
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ thứ XX, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có những bước
đột phá, tạo sự chuyển biến nhanh về mọi mặt trong đời sống của người Việt
Nam. Tuy nhiên, những biến động của nền kinh tế thị trường mở cửa cũng gây
ra không ít tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần của nhiều người, đặc biệt là
giới trẻ, mà lực lượng đông nhất chính là học sinh trung học phổ thông.
Ở độ tuổi 16-18, các em chưa phải là người lớn nhưng cũng không còn là
trẻ con, có khả năng nhận thức nhưng những nhận thức của các em chưa thật sự
chín chắn và có thể sẽ sai lệch nếu không được định hướng. Đa số các em còn
lệ thuộc vào cha mẹ về cả kinh tế lẫn tinh thần. Tuy nhiệm vụ chính là học tập,
nhưng các em thường phải đối mặt với rất nhiều áp lực, từ nhiều phía: gia đình,
nhà trường, xã hội. Ở nhà, đó là những yêu cầu, kỳ vọng của cha mẹ, ông bà, là
bầu không khí trong gia đình, là mối quan hệ giữa con cái với cha mẹ,… Ở
trường, là áp lực về học tập, quan hệ với thầy cô, bạn bè... Ngoài xã hội, các em
phải đối mặt với những cám dỗ của các trò chơi, các trang thông tin mạng… Và
riêng bản thân các em cũng phải lúng túng với những vấn đề mới nảy sinh:
những thay đổi về tâm sinh lý, tình yêu tuổi học trò, việc lựa chọn nghề nghiệp
trong tương lai,… Cá biệt, có những em vấp phải vấn đề nghiêm trọng hơn:
lệch lạc về giới tính, bạo hành gia đình, tệ nạn xã hội,… Đối diện với những
vấn đề phức tạp đó, rất nhiều em sẽ không biết nhìn nhận, giải quyết vấn đề
như thế nào cho hợp lý. Trong những trường hợp như thế, học sinh rất cần đến
sự chia sẻ, sự thông hiểu từ người thân: gia đình, bạn bè, thầy cô…
Thực tế cho thấy học sinh trong nhà trường phổ thông có thể có những rối
loạn về phát triển tâm lý, những rối loạn về cảm xúc như lo âu, trầm cảm hay
những rối loạn về hành vi (như vi phạm kỷ luật, bỏ học, trốn học, trộm cắp, bạo
lực…). Hậu quả là ngày càng có nhiều học sinh gặp không ít khó khăn trong
học tập, tu dưỡng đạo đức, xây dựng lý tưởng sống cho mình cũng như xác
1
định cách thức ứng xử cho phù hợp trong các mối quan hệ xung quanh. Một
trong những nguyên nhân của thực trạng trên là do các em không có ai hỗ
trợ, tư vấn, giúp các em giải quyết những vướng mắc một cách kịp thời.
Trước thực trạng đó, công tác TVHĐ cho học sinh đã được Đảng, nhà
nước rất quan tâm và từng bước triển khai vào các đơn vị trường học.
Bộ giáo dục và Đào tạo đã ra công văn số: 4436/BGDĐT-CTHSSV về
việc hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, sinh viên, giáo dục thể chất và y tế
trường học năm học 2016- 2017. Hà Nội, 9/9/2016. Tại công văn này với
những hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, sinh viên, giáo dục thể chất và y
tế học đường năm học 2016-2017, Bộ đã chỉ ra nội dung quan trọng cho công
tác tham vấn học đường: Thành lập bộ phận tư vấn tâm lý cho học sinh trong
các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; bố trí cán bộ, giáo
viên chuyên trách (hoặc kiêm nhiệm) làm công tác tư vấn tâm lý. Tiếp tục đa
dạng hóa nội dung, xây dựng và nhân rộng mô hình tư vấn tâm lý nhằm triển
khai có hiệu quả công tác tư vấn tâm lý trong nhà trường; Các sở giáo dục và
đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương chỉ
đạo, bố trí các nguồn lực để thực hiện tốt công tác tư vấn tâm lý trong các
trường phổ thông, đồng thời đẩy mạng xã hội hóa hoạt động các nguồn lực cho
công tác tư vấn tâm lý; Các cơ sở giáo dục tổ chức hiệu quả hoạt động đối
thoại giữa người học với các thầy giáo, cô giáo và lãnh đạo nhà trường để nắm
bắt và xử lý kịp thời tâm tư, nguyện vọng của người học. Thông tư số
31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/4/2017 về việc hướng dẫn thực hiện công tác tư
vấn tâm lý cho HS trong trường phổ thông. Với mục tiêu nhằm phòng ngừa, hỗ
trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với HS đang gặp phải khó khăn về tâm lý
trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác
động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh và thân thiện. Do đó trách nhiệm trong công tác giáo dục và tư vấn
của các thầy giáo, cô giáo đối với các em là hết sức quan trọng và cần thiết.
2
Tuy nhiên, chưa có GV được đào tạo hoặc được bồi dưỡng một cách bài bản về
công tác TVHĐ. Đội ngũ giáo viên trong lĩnh vực TVHĐ còn thiếu, việc mời
các chuyên gia trong các lĩnh vực để bồi dưỡng cho GV còn khó khăn về kinh
phí, thời gian, các cơ quan quản lí giáo dục các cấp cũng như hiệu trưởng các
trường phổ thông đã quan tâm đến công tác TVHĐ, nhưng do nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan còn lúng túng trong chỉ đạo, do vậy công tác bồi dưỡng
nâng cao năng lực TVHĐ cho GV chưa hiệu quả. Hầu hết các nhà trường chưa
có giáo viên chuyên trách làm công tác TVHĐ mà chủ yếu là các giáo viên bán
chuyên trách vừa thực hiện nhiệm vụ dạy kiến thức vừa làm công tác TVHĐ.
Đối với HS vùng cao Hà Giang nói riêng, HS miền núi nói chung môi
trường giáo dục còn nhiều hạn chế, điều kiện học tập còn nhiều khó khăn và
các em học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số khả năng nhận thức của các
em còn chưa cao, nhiều phong tục, tập quán, nếp sống còn lạc hậu. Các em có
những nét riêng biệt về đặc điểm tâm sinh lý, do đó công tác TVHĐ cho các em
là rất quan trọng và cần thiết.
Thực tế cho thấy năng lực tư vấn học đường ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang trong những năm qua đã có hướng triển
khai, song quy mô còn chưa đồng bộ, do một số khó khăn nhất định mà việc tổ
chức thực hiện tại trường còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa đi vào chiều
sâu, hiệu quả chưa cao. Một trong những nguyên nhân của thực trạng là do
công tác tổ chức hỗ trợ tư vấn học đường chưa được quan tâm một cách thỏa
đáng. Giáo viên khi thực hiện hoạt động tư vấn học đường cho học sinh kỹ
năng còn thiếu và yếu. Điều này đòi hỏi phải có những nghiên cứu cụ thể, tạo
cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tư vấn học đường cho
đội ngũ giáo viên có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn.
Xuất phát từ những thực tế trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng
lực tư vấn học đường cho giáo viên các trường THPT trên địa bàn huyện Quản
Bạ, tỉnh Hà Giang” làm luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của mình.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động phát triển năng lực
TVHĐ cho giáo viên các trường THPT, đề xuất một số biện pháp phát triển
năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường THPT góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục THPT tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển năng lực cho giáo viên THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường THPT
huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Vấn để phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường
THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang đã được quan tâm triển khai các hoạt
động cụ thể để phát triển năng lực cho giáo viên, tuy nhiên còn những hạn chế
nhất định trong khâu quản lý. Nếu nghiên cứu được cơ sở lý luận và khảo sát
được thực trạng phát triển năng lực TVHĐ cho GV ở các trường THPT huyện
Quản Bạ, Tỉnh Hà Giang sẽ đề xuất biện pháp phát triển năng lực tư vấn học
đường cho giáo viên phù hợp với điều kiện thực tiễn của các nhà trường THPT
huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực tư vấn học đường cho
GV trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển năng lực tư vấn học đường
cho giáo viên các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
5.3. Đề xuất biện pháp phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên
các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
4
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển năng lực TVHĐ cho GV trường
THPT với chủ thể phát triển năng lực là Hiệu trưởng nhà trường.
Tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tư
vấn học đường cho giáo viên ở trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
6.2. Về khách thể điều tra và địa bàn khảo sát
- Về khách thể điều tra: Đề tài tiến hành khảo sát 276 khách thể, trong đó có 6
CBQL và 70 GV trực tiếp tham gia công tác tư vấn học đường tại 02 trường THPT;
200 học sinh tại 02 trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
- Về địa bàn khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát tại 02 trường THPT là:
trường THPT Quản Bạ và Trường THPT Quyết Tiến.
6.3. Về thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu thực tiễn được thực hiện từ ngày 01/11/2019 đến
30/9/2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các tài liệu lý luận như nghiên
cứu lý luận về năng lực tư vấn học đường cho GV THPT; nghiên cứu chủ
trương của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược phát
triển giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng để xây dựng khung lý
thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi, trò chuyện, phỏng vấn một số cán bộ quản lý, tư vấn viên, GV ở
các trường THPT để tìm hiểu thực trạng kỹ năng tư vấn học đường của đội ngũ
GV ở các trường THPT, đồng thời làm sáng tỏ những thông tin thu nhận được
từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
5
7.2.2. Phương pháp điều tra thực tiễn
Phương pháp này được sử dụng với mục đích khảo sát nhu cầu, nhận thức,
sự đánh giá của các khách thể điều tra về năng lực tư vấn học đường của GV
các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên
gia, các nhà quản lý, các GV có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng và
đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tư vấn học đường cho GV các
trường THPT, đồng thời kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá, tổng kết công tác
tổ chức tư vấn học đường, công tác phát triển năng lực tư vấn học đường cho
GV các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang để thu thập thêm thông
tin thực tiễn cho đề tài.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng một số công thức toán thống kê để xử lý các kết quả nghiên cứu
thực tiễn như công thức tính trung bình cộng, tính phần trăm…
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị; tài liệu tham khảo; phụ lục,
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo
viên trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Biện pháp phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ VẤN HỌC ĐƢỜNG
CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu vấn đề phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên không
còn là vấn đề mới lạ, nó đã được triển khai thực hiện từ lâu ở các quốc gia phát
triển trên thế giới
TVHĐ ở Hoa Kỳ được bắt đầu từ phong trào hướng nghiệp vào đầu thế kỷ
XX bởi Jesse B. Davis. Ông được xem là người đầu tiên cung cấp một chương
trình học có hướng dẫn một cách có hệ thống về vấn đề này. Sau đó Frank
Parons là người tiếp bước theo Jesse B. David, ông là người sáng lập ra ngành
hướng dẫn tư vấn nghề ở Hoa Kỳ. Trong các cuốn sách ông đã xuất bản có
cuốn “Cẩm nang hướng nghiệp”, đây là cuốn sách trợ giúp mọi người trong
việc lựa chọn nghề nghiệp, tìm ra cách bắt đầu và xây dựng một nghề nghiệp
thành công và hiệu quả.
Năm 1940 Carl Rogers nhấn mạnh vào việc giúp đỡ các mối quan hệ
trong trường học. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành nghề
TVHĐ [15].
Năm 1953, Hiệp hội các nhà tư vấn tâm lý học đường Hoa Kỳ (ASCA)
tham gia vào APGA - một tổ chức tiền thân của Hiệp hội tư vấn tâm lý Hoa Kỳ
hiện nay. Năm 1962 cuốn sách “The Counselor in a Changing World” của tác
giả Wrenn đã định chế hóa các mục tiêu của tư vấn học đường. Năm 1964
ASCA phát triển các vai trò và chức năng dành cho các nhà TVHĐ.
Tiêu chuẩn quốc gia dành cho các chương trình TVHĐ (National
Standards for School Counseling Programs) ra đời năm 1997 và kể từ đó ngành
TVHĐ được xem như là đã hoàn thiện. Hiện nay, Hiệp hội các nhà TVHĐ Hoa
7
Kỳ (ASCA) được xem là nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho chương trình tư
vấn tâm lý học đường của hầu hết các nước trên thế giới.
Ở Pháp, Hiệp hội tư vấn định hướng tâm lý Pháp (Association des
conseillers d’orientation psychologues de France - ACOP Pháp), có chức năng
hướng nhà tham vấn tâm lý, trao đổi thông tin, phát triển sự nghiệp tư vấn, tổ
chức và tham gia các hội thảo quốc gia và quốc tế về tư vấn và tâm lý.
Năm 1928, khóa đào tạo tư vấn hướng nghiệp đầu tiên tại Pháp được tổ
chức, sử dụng thử nghiệm Binet, sau đó là các khóa tư vấn hướng học và hướng
nghiệp, đến năm 1972, đổi tên là khóa đào tạo tư vấn viên định hướng. Đến
năm 1991, được chính thức công nhận bằng cấp tâm lý học.
Ở Singapore đã thành lập Trung tâm tư vấn từ năm 1966. Đến năm 1976,
thành lập Trung tâm Dịch vụ Chăm sóc học sinh (Student Care Service- SCS).
Ở Trung Quốc có mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại các nhà trường
cho học sinh các cấp.
Trong tài liệu “Tập huấn tham vấn cơ bản dành cho cộng đồng” của
Unicef cũng đề cập đến vấn đề phân biệt giữa tư vấn và tham vấn, các kỹ năng
tham vấn, vai trò của tham vấn trong đời sống cộng đồng…
Những nghiên cứu nêu trên ở các khía cạnh khác nhau đã đề cập đến nội
dung TVHĐ tuy chưa đầy đủ và chi tiết nhưng những thông tin trong tài liệu
cung cấp là sơ sở để tác giả xác định phần lý luận của đề tài.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Từ những năm 1977 đến năm 1980 công tác giáo dục hướng nghiệp được
tổ chức thí điểm ở một số trường phổ thông tại một số địa phương. Giai đoạn
1981-1986, Ban Giáo dục Hướng nghiệp Bộ Giáo dục tổ chức biên soạn tài liệu
sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp PTCS và các lớp PTTH. Một số
công trình tiêu biểu: “Sinh hoạt hướng nghiệp 12” (1994), “Sinh hoạt hướng
nghiệp 11” (1996) của Hoàng Kiện, Nguyễn Thế Trường, Phạm Tất Dong.
8
Tài liệu “Những nẻo đường lập nghiệp” do Đặng Danh Ánh chủ biên
(2003) giới thiệu một số ngành nghề nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ và những gương thành đạt về lập thân, lập nghiệp của các bạn trẻ.
Trong những năm 2002 - 2006, tác giả Trần Thị Minh Đức đã công bố khá
nhiều công trình nghiên cứu khác nhau có liên quan đến kỹ năng tham vấn tâm lý
học đường. Đặc biệt, từ những công trình nghiên cứu của mình tác giả xuất bản
cuốn: “Giáo trình tham vấn tâm lý” (2006). Giáo trình đã hướng dẫn khá tỉ mỉ các
nguyên tắc, quy trình, kỹ năng tham vấn, tư vấn tâm lý học đường. Đây là cuốn
tài liệu tham khảo quý báu cho các giảng viên, giáo viên các cấp [14].
Năm 2005, với sự hỗ trợ của Ủy ban dân số gia đình trẻ em thành phố Hồ
Chí Minh và UNICEF, Văn phòng Tư vấn trẻ em thành phố Hồ Chí Minh đã tổ
chức hội thảo “Kinh nghiệm bước đầu thực hiện mô hình tư vấn trong trường học.”.
Năm 2006, với sự tài trợ của Trung tâm Nghiên cứu-tư vấn công tác xã hội và
phát triển cộng đồng, Hội Khoa học tâm lý giáo dục Việt Nam tổ chức hội thảo khoa
học quốc gia tại thành phố Hồ Chí Minh với chủ đề “ Tư vấn tâm lý giáo dục - lý
luận, thực tiễn và định hướng phát triển”.
Năm 2008, Hội Khoa học tâm lý giáo dục Việt Nam lại mở hội thảo ở Đồng
Nai với chủ đề “Giáo dục đạo đức học sinh, sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải
pháp”. Đề cập đến giải pháp triển khai mô hình giáo dục tư vấn tâm lý và xây dựng
nội dung giáo dục tâm lý ứng xử qua tư vấn học đường.
Năm 2010, Các tỉnh: Khánh Hòa, Tây Ninh, Hậu Giang, …phối hợp với Trung
tâm ứng dụng tâm lý giáo dục Phía Nam, hưởng ứng tinh thần công văn số
30-2009/CV-TWH của chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý-Giáo dục Việt Nam
Phạm Minh Hạc phát huy kết quả của cuộc hội thảo khoa học nói trên, đứng ra
tổ chức các lớp bồi dưỡng Kỹ năng Tư vấn Tâm lý trong trường học, đẩy
mạnh việc phổ biến rộng rãi tri thức khoa học tâm lý giáo dục trong nhà
trường, tạo điều kiện cho các trường học thành lập phòng TVHĐ.
Tác phẩm “Giúp bạn chọn nghề” do Phạm Tất Dong (chủ biên năm 2005): giới
thiệu về nghề nghiệp trong xã hội, những nghề cần khuyến khích phát triển, cách
chọn nghề và những vấn đề tâm lý cần chuẩn bị trước khi vào nghề [dẫn theo 28].
9
Năm 2017, Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành thông tư 31/2017/TT-
BGDĐT về việc hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho HS trong
trường phổ thông. Với mục tiêu nhằm phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần
thiết) đối với HS đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống
để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra;
góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh và thân thiện. Do
đó trách nhiệm trong công tác giáo dục và tư vấn của các thầy giáo, cô giáo đối
với các em là hết sức quan trọng và cần thiết.
Đề cập đến những kỹ năng tư vấn và hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh
gồm 8 kỹ năng cơ bản, đó là: Kỹ năng lắng nghe; kỹ năng đặt câu hỏi; kỹ năng
phản hồi; kỹ năng xử lý im lặng; kỹ năng thấu cảm; kỹ năng thách thức; kỹ
năng đánh giá và thiết lập mục tiêu; kỹ năng tìm kiếm giải pháp [27].
Nghiên cứu về công tác TVHĐ, bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho giáo viên
có những nghiên cứu dưới đây: Tác giả Phùng Thị Hằng với tài liệu bồi dưỡng
GV phổ thông “GV phổ thông với công tác tư vấn học sinh trong trường phổ
thông”, đã khái quát về vấn đề tư vấn cho học sinh và nhu cầu tư vấn tâm lý
của học sinh theo từng cấp học [18]; tác giả Nguyễn Trường Giang với luận
văn thạc sĩ “Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên”, đã khái quát hóa và
chỉ ra một số kỹ năng TVHĐ cần tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên làm công tác
TVHĐ; tác giả Nguyễn Thị Ánh với luận văn thạc sĩ “Hình thành kỹ năng tư
vấn cho sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên”. Tác giả đã
khái quát và chỉ ra một số kỹ năng tư vấn cho sinh trường đại học, đồng thời tác
giả ra một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng tư vấn cho sinh viên các trường
đại học.
Chuyên đề “Một số kỹ năng cơ bản trong tư vấn tâm lý cho học sinh”, đã
giới thiệu những kiến thức cơ bản về lĩnh vực tư vấn học đường như: Các loại
hình tư vấn; quá trình (các bước) tham vấn tâm lý, nội dung, cách thức tiến
hành các bước trong quá trình tham vấn tâm lý; một số kỹ năng tham vấn tâm
lý cơ bản [19].
10
Tác giả Trần Thị Minh Huế, với công trình “Phát triển kỹ năng tư vấn,
chăm sóc tâm lý cho sinh viên Đại học Thái Nguyên” đề tài cấp đại học năm
2012 đã đề cập đến các vấn đề lý luận, thực trạng và đề xuất các biện pháp để
phát triển kỹ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cho sinh viên [24].
Tác giả Bùi Thị Xuân Mai nghiên cứu: “Thực trạng kỹ năng hỏi trong
tham vấn của cán bộ xã hội”. Tác giả đã đưa ra được khái niệm kỹ năng, các kỹ
năng hỏi trong tham vấn. Thông qua đó tác giả đã đưa ra được giải pháp quan
trọng trong việc sử dụng kỹ năng hỏi của cán bộ xã hội, từ đó nâng cao hiệu
quả khai thác thông tin phục vụ công tác của người cán bộ xã hội [31].
Tác giả Ngô Xuân Chiến, luận văn thạc sĩ giáo dục, với đề tài “Tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ giáo viên các trường tiểu học
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên”. Tác giả đã chỉ rằng công tác bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn học đường hiện nay là rất quan trọng đặc biệt đối với đội ngũ giáo viên các
trường tiểu học, tác giả đã phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ giáo
viên tại các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên [9].
Tác giả Lê Thục Anh trong bài viết “Tâm lý học đường và sự cần thiết
trợ giúp tâm lý trong trường phổ thông hiện nay” đã đề cập đến sự cần thiết
trợ giúp tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông và một số vấn đề về
đội ngũ làm công tác trợ giúp tâm lý cho học sinh trong nhà trường phổ
thông hiện nay [19]
Ngoài ra, phải kể đến các công trình nghiên cứu của Viện tâm lý học, khoa
Tâm lý - giáo dục của trường Đại học Sư Phạm, khoa Tâm lý học - trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các tổ bộ môn Tâm lý Giáo dục của các
trường Đại học, Cao đẳng sư phạm trong cả nước. Đó là những cơ sở không chỉ
đào tạo ngành tâm lý-giáo dục mà còn là những cơ sở nghiên cứu về tâm lý học
đường ở Việt Nam. Những nghiên cứu đã phần nào cho thấy khó khăn, rối nhiễu
tâm lý mà học sinh hay gặp phải là rất đa dạng. Học sinh ở bất kì cấp học nào
cũng đều có nguy cơ mắc phải những rối nhiễu này. Điều này chứng tỏ rằng,
hoạt động, tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường là rất cần thiết. Với những hiệu quả
11
mà hoạt động tư vấn mang lại, chắc chắn sẽ góp phần giúp các em giải quyết các
khó khăn tâm lý, hạn chế tối đa những rối nhiễu tâm lý mà các em có khả
năng gặp phải, đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.
Như vậy, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến nhiều khía
cạnh khác nhau của công tác tư vấn học đường như: Công tác đo lường tâm lý
để xác định khó khăn tâm lý ở cá nhân; các kỹ năng thu thập xử lý thông tin để
đưa ra lời khuyên cho học sinh… Tuy nhiên có rất ít công trình nghiên cứu và
đề cập đến vấn đề phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở các
trường trung học phổ thông. Chúng tôi nhận thấy vấn đề này cần tiếp tục
nghiên cứu một cách đầy đủ hơn.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Tư vấn, tư vấn học đường
(i) Tư vấn:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tư vấn là phát biểu ý kiến về những vấn đề được
đòi hỏi đến nhưng không có quyền quyết định (hoạt động tư vấn, cơ quan tư
vấn…” [34].
Còn trong cuốn Dictionary of Psychology của tác giả Adrew M.Colman
xuất bản năm 2001, có định nghĩa về “Tư vấn” như sau: Tư vấn là việc áp dụng
các lý thuyết tâm lý và các kỹ năng giao tiếp để giải quyết các vấn đề, các nỗi lo
lắng hay các nguyện vọng cá nhân của khách hàng.
Tác giả Vũ Dũng cho rằng: Tư vấn được định nghĩa là sự phán quyết,
khẳng định của chuyên gia với tư cách một lời khuyên giúp cho chủ thể giải
quyết một vấn đề nào đó. Tư vấn được hiểu là quá trình tìm hiểu vấn đề của
khách hàng, đưa ra các giải pháp và lời khuyên để họ có khả năng tự quyết định
một phương án hành động tốt nhất. Hiểu theo cách này tư vấn không chỉ giúp
cá nhân nâng cao hiểu biết, mà còn là sự hướng dẫn để giúp cá nhân đưa ra
được sự lựa chọn tốt nhất cho vấn đề của họ. Với cách tiếp cận này thì tư vấn
chính là quá trình đưa ra giải pháp giúp đối tượng được tư vấn giải quyết vấn
đề mình đang gặp phải [11].
12
Từ một số quan điểm đã có ở trên, tác giả luận văn hiểu: Tư vấn là quá
trình tương tác qua lại giữa nhà tư vấn và HS (đối tượng cần tư vấn) trong đó,
nhà TV vận dụng kiến thức, phương pháp và kỹ năng tư vấn, hỗ trợ giúp đối
tượng tư vấn tháo gỡ, giải toả những vướng mắc, khó khăn để lấy lại thăng
bằng trong cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tâm lý, nhân
cách học sinh.
(ii) Tư vấn học đường
Bàn về khái niệm tư vấn học đường, tác giả Hoàng Anh Phước: “Tư vấn
học đường là hoạt động trợ giúp tất cả các HS nâng cao năng lực tự giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng
nghề nghiệp; phát hiện sớm và phát triển các chương trình phòng ngừa, can
thiệp thích hợp trong nhà trường” [35].
Theo tác giả Bùi Thị Thoa: “Tư vấn học đường bao gồm cả ý nghĩa hướng
dẫn và tư vấn tâm lý. Hướng dẫn, cố vấn, cung cấp thông tin hướng nghiệp, trắc
nghiệm, thông tin về kết quả trắc nghiệm tâm lý, tính cách con người, thông tin về
thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp liên quan, tư vấn tâm lý, phát triển
nhân cách” [42].
Quan niệm về tư vấn tâm lý cho học sinh quy định trong Thông tư
31/2017/TT-BGDĐT là “Tư vấn tâm lý cho học sinh là sự hỗ trợ tâm lý, giúp học
sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ
đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn học
sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường” [7].
Tư vấn tâm lý học đường (School Counseling - tư vấn học đường -
TVHĐ) là một tiến trình giúp đỡ học sinh, các vị phụ huynh hoặc thầy cô giáo,
tự tìm hiểu mình, biết được những đặc điểm tính cách, những năng lực tiềm ẩn
và những hành vi của họ đã ảnh hưởng đến những người khác như thế nào.
Đồng thời giúp họ chọn cách giải quyết vấn đề tối ưu trong chiến lược định
hướng phát triển của những người này khi có nhu cầu [dẫn theo 29].
13
Dựa trên các khái niệm đã có về hoạt động tư vấn của các tác giả đi trước,
có thể hiểu: Tư vấn học đường quá trình GV vận dụng kiến thức và phương
pháp, kỹ thuật tư vấn để hỗ trợ học sinh gặp khó khăn về tâm lý, khó khăn
trong học tập và các hoạt động giáo dục dạy học diễn ra trong nhà trường
giúp học sinh vượt qua những khó khăn, trở ngại trong học tập, tâm lý,… để
thực hiện hoạt động học tập và rèn luyện qua đó phát triển nhân cách học sinh.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả luận văn nghiên cứu
chủ thể tư vấn học đường là giáo viên trường THPT.
1.2.2. Năng lực, năng lực tư vấn học đường
1.2.2.1. Năng lực
Hiện nay có rất nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau về năng lực:
Quan điểm của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD)
cho rằng: Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu
phức hợp trong một bối cảnh cụ thể.
Denyse Tremblay cho rằng NL là khả năng hành động, thành công và tiến
bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối
mặt với các tình huống trong cuộc sống.
Trong lĩnh vực tâm lý, người ta cho rằng NL là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Và chia NL thành
NL chung, NL cốt lõi và NL chuyên môn.
Trong chương trình GDPT năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp NL
vào phạm trù hoạt động và giải thích: NL là sự huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để
thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
Tác giả Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn cho rằng NL là tổng hợp
những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt
trong lĩnh vực hoạt động ấy.
14
Cho dù có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực nhưng tựu chung lại,
năng lực được coi là sự kết hợp của các khả năng, phẩm chất, thái độ của một
cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả.
Dựa vào những cách hiểu về NL của các tác giả, tác giả luận văn quan
niệm năng lực như sau: “Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động
trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí…năng lực của cá
nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó
khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”.
Như vậy, năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng
lực, bao giờ người ta cũng nói về một lĩnh vực cụ thể nào đó như: năng lực toán
học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động chính
trị của hoạt động chính trị, năng lực dạy học của hoạt động giảng dạy, năng lực
TVHĐ trong lĩnh vực tham vấn học đường…
Tuy nhiên điều này không có nghĩa năng lực hoàn toàn có sẵn trong mỗi con
người, nó phải trải qua quá trình công tác, rèn luyện thường xuyên mà có được.
Năng lực được chia thành hai nhóm: năng lực chung và năng lực chuyên môn.
- Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác
nhau như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hoá, năng lực
học tập, năng lực tưởng tượng.
- Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của
xã hội như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ,
toán học...
Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với
nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên muôn, nếu chúng càng phát
triển thì càng dễ đạt được năng lực chuyên môn. Ngược lại sự phát triển của
năng lực chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối với
sự phát triển của năng lực chung.
15
Những năng lực cơ bản này không phải là bẩm sinh, mà nó phải được giáo
dục phát triển và bồi dưỡng ở con người. Năng lực của một người phối hợp
trong mọi hoạt động là nhờ khả năng tự điều khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở
mỗi cá nhân được hình thành trong quá trình sống và giáo dục của mỗi người.
1.2.2.2. Năng lực tư vấn học đường
Tác giả Chu Liên Anh cho rằng: “Kỹ năng tư vấn là sự vận dụng kiến thức,
kinh nghiệm nghề nghiệp của người tư vấn vào việc xây dựng mối quan hệ tin cậy,
bình đẳng với khách hàng, trao đổi thông tin để cung cấp giải đáp, giúp họ đưa ra
được quyết định tốt nhất cho vấn đề khó khăn mà họ gặp phải” [5].
Một số tác giả thống nhất: Năng lực tư vấn là khả năng thực hiện các hoạt
động tư vấn hay một hành động tư vấn cụ thể nào đó, bằng cách lựa chọn và
vận dụng những tri thức liên quan, những kinh nghiệm, kĩ năng... vào một tình
huống tư vấn cụ thể đã có thể hành động phù hợp với những mục tiêu và những
điều kiện thực tế đã cho nhằm đạt mục tiêu tư vấn.
Từ những phân tích trên, khái niệm năng lực TVHĐ có thể được hiểu như
sau: Năng lực TVHĐ là sự vận dụng kiến thức và kỹ năng tư vấn của nhà giáo
dục (giáo viên) vào quá trình hỗ trợ, trợ giúp học sinh, giúp các em vượt qua
được những trở ngại và khó khăn trong học tập, trong mối quan hệ với những
người xung quanh, trong tham gia hoạt động giáo dục một cách hiệu quả đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình phát triển nhân cách của các em.
Người có năng lực tư vấn cần phải:
+ Có tri thức, hiểu biết sâu về lĩnh vực hoạt động đó, gồm: những kiến
thức tổng hợp liên quan, kiến thức chuyên môn, chuyên sâu.
+ Biết cách tiến hành hành động theo đúng các yêu cầu và đạt kết quả phù
hợp với mục đích. Cụ thể là hiểu rõ mục tiêu, các cách thức thực hiện hành
động, các điều kiện phương tiện để đạt mục tiêu tư vấn.
+ Biết hành động có kết quả trong những điều kiện mới, tình huống không
quen thuộc, có khả năng dự kiến trước các phương án thay thế phù hợp và
lường trước những hậu quả của nó.
16
1.2.3. Phát triển năng lực và phát triển năng lực tư vấn học đường
1.2.3.1. Phát triển năng lực
Theo Joe Bolger - Tư vấn của Cơ quan phát triển quốc tế Canada, trong
bài “Phát triển năng lực - Tại sao, Phát triển cái gì và Phát triển như thế nào”,
năng lực được hiểu là “khả năng, kỹ năng, sự hiểu biết, thái độ, các giá trị, các
mối quan hệ, hành vi, động lực, nguồn lực và điều kiện cho phép các cá nhân,
tổ chức, ngành nghề và hệ thống xã hội rộng lớn hơn để thực hiện các chức
năng và đạt được mục tiêu phát triển của họ theo thời gian” [32]. Theo tác giả,
phát triển năng lực bao gồm nhiều “phương pháp tiếp cận và chiến lược” nhằm
cải thiện khả năng ở các mức độ khác nhau, không có một phương pháp chung
để phát triển năng lực.
Bài viết “Phát triển năng lực: Định nghĩa, vấn đề và gợi ý cho kế hoạch, giám
sát và đánh giá” của Charles Lusthaus, Marie-hélène Adrien, Mark Perstinger là
một phần của loạt bài viết và các hoạt động được thực hiện bởi UNICEF và
UNDP trong nỗ lực để làm rõ sự phát triển năng lực theo giai đoạn và cách thức để
lập kế hoạch, kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát triển năng lực. [32].
Theo tác giả, phát triển năng lực là năng lực của con người được nâng
cao, được tăng cường, thích nghi và duy trì theo thời gian nhằm đạt được mục
đích đề ra.
Mục tiêu của phát triển năng lực là nhằm: tăng cường, hoặc sử dụng một
cách hiệu quả hơn các kỹ năng, khả năng và các nguồn lực; tăng cường sự hiểu
biết và mối quan hệ; định hướng các giá trị, thái độ, động cơ và điều kiện để hỗ
trợ phát triển bền vững.
1.2.3.2. Phát triển năng lực tư vấn học đường
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực TVHĐ cho giáo viên là một trong
những nội dung của công tác quản lý giáo dục, là quá trình tác động của chủ thể
quản lý giáo dục tới khách thể quản lý (tập thể giáo viên) tạo điều kiện cho giáo
viên, đồng thời cũng là những yêu cầu và chuyển hóa yêu cầu thành nhu cầu
tham gia các hoạt động bồi dưỡng được tổ chức trong và ngoài nhà trường.
17
Thông qua các cách thức tổ chức hiệu quả của nhà quản lý giúp cho mỗi
giáo viên nhận thức được việc cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ là cần thiết, nhận thức được những yêu cầu của nghề đặt ra áp
lực cho chính đội ngũ GV, từ đó họ nhận thức được việc tham gia các lớp bồi
dưỡng là cần thiết. Đồng thời bên cạnh đó, trong quá trình tổ chức cũng rất cần
những thiết chế cụ thể để chuyển hóa nhận thức của GV thành những hành
động cụ thể, thành quá trình tham gia vào các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng nâng cao năng lực TVHĐ người GV trong giai đoạn hiện nay.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: phát triển năng lực tư vấn học
đường cho giáo viên các trường THPT là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý (CBQL) đến đối tượng quản lý (quá trình hình thành và phát triển năng
lực tư vấn học đường của GV) nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức và rèn luyện
kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên, giúp giáo viên nâng cao năng lực tư
vấn học đường của bản thân.
1.3. Năng lực tƣ vấn học đƣờng của giáo viên ở trƣờng trung học phổ thông
1.3.1. Hoạt động tư vấn học đường trong nhà trường trung học phổ thông
1.3.1.1. Đặc điểm của học sinh THPT
* Về sự phát triển thể chất: Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự
trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển
bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của
người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn.
Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của
các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não
tăng lên rõ rệt có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn.
Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh.
* Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí
tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển
mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ.
18
Cảm giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình
quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát cũng bắt đầu phát
triển ở các em. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thường phân tán, chưa tập trung
cao vào một nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang
tính đại khái, phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế.
Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ
vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu học
tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học.
Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả
năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng
lực tư duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính
hoài nghi khoa học. Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi
vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn.
Nhìn chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ
linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề
một cách rất nhanh.
1.3.1.2. Mục tiêu hoạt động tư vấn học đường ở trường THPT
Hoạt động tư vấn học đường cho học sinh ở trường THPT hướng đến thực
hiện những mục tiêu sau:
Tư vấn học đường cho HS trường THPT nhằm trợ giúp, hỗ trợ học sinh
gặp những khó khăn tâm lý, những khó khăn trong học tập và rèn luyện, giúp
giúp các em lựa chọn cách xử lý đúng góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình
cảm, giúp các em đạt được nguyện vọng của mình hoc sinh vượt qua những trở
ngại và khó khăn để thực hiện quá trình học tập, rèn luyện,…, tạo ra môi
trường thuận lợi, tích cưc, thân thiện cho sự phát triển nhân cách của HS.
1.3.1.3. Nội dung hoạt động tư vấn học đường ở trường THPT
Theo tác giả Nguyễn Thị Trâm Anh thì nội dung tham vấn học đường rất
đa dạng và được tập trung thành các nhóm vấn đề: 1. Vấn đề học tập (khó khăn
học tập, phương pháp học tập, mối quan hệ với thầy cô giáo...); 2. Mối quan hệ
19
với gia đình (xung đột gia đình, vai trò và vị thế trong gia đình...); 3. Mối quan
hệ bạn bè; 4. Mối quan hệ thân mật (Tình yêu tuổi học trò); 5. Vấn đề hướng
nghiệp; 6. Định hướng giá trị (lý tưởng, đam mê, sự lựa chọn các giá trị
sống...); 7. Vấn đề giới tính và sức khỏe [2].
Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu nội dung của tư vấn học đường chủ
yếu tập trung về: Các vấn đề liên quan đến hoạt động học tập, các vấn đề về
mối quan hệ với gia đình và mối quan hệ bạn bè, vấn đề hướng nghiệp.
a/ Về nội dung tư vấn cho học sinh những vấn đề liên quan đến mối quan
hệ với gia đình và bạn bè
- Mối quan hệ giao tiếp với người thân trong gia đình
Ở lứa tuổi học sinh THPT các em thường hay gặp một số khó khăn nhất
định như: Trong giao tiếp các em cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa,
nhưng các em cũng có cảm giác mình chưa thực sự là người lớn. Cảm giác về
sự trưởng thành của bản thân là nét đặc trưng trong nhân cách học sinh THPT.
Các em quan tâm đến hình thức, tác phong, cử chỉ… và những khả năng của
bản thân; Trong học tập các em muốn độc lập lĩnh hội tri thức, muốn có lập
trường và quan điểm riêng; Trong phạm vi ý thức xã hội, các em muốn được
độc lập và không phụ thuộc vào người lớn ở một mức độ nhất định. Các em đòi
hỏi, mong muốn người lớn đối xử với mình bình đẳng, không can thiệp quá tỉ
mỉ vào một số mặt trong đời sống riêng của các em. Đồng thời các em mong
muốn người lớn tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng và mở rộng tính độc
lập của các em. Những khó khăn trong giáo tiếp của các em với người lớn rất
cần được giáo viên tư vấn để giúp các em phát triển hoàn thiện nhân cách, tránh
những hành vi lệch chuẩn trong quá trình giáo tiếp với người lớn.
- Mối quan hệ giao tiếp với bạn bè
Quan hệ với bạn bè cùng lứa tuổi phức tạp, đa dạng, sự giao tiếp của các
em đã vượt ra ngoài phạm vi học tập, phạm vi nhà trường, mà còn mở rộng
trong những hứng thú mới, những việc làm mới, những quan hệ mới trong đời
sống của các em, các em có nhu cầu lớn trong giao tiếp với bạn bè vì: Các em
rất khao khát được giao tiếp và cùng hoạt động chung với nhau, các em có
20
nguyện vọng được sống trong tập thể, có những bạn bè thân thiết tin cậy. Mong
muốn được bạn bè thừa nhận và tôn trọng mình.
Học sinh THPT cho rằng quan hệ bạn bè cùng tuổi là quan hệ riêng của cá
nhân. Các em không muốn người lớn can thiệp vào chuyện bạn bè của mình.
Nhu cầu giao tiếp với bạn bè là một nhu cầu chính đáng của các em. Sự bất hòa
trong quan hệ bạn bè cùng lớp, sự thiếu thốn bạn thân hoặc tình bạn bị phá vỡ
đều sinh ra những cảm xúc nặng nề. Tình bạn trong đời sống học sinh THPT đã
sâu sắc hơn. Các em thích giao tiếp và kết bạn với nhau.
Học sinh THPT, các em được tham gia vào một loạt các nhóm, các tổ
chức xã hội: Đoàn thanh niên, câu lạc bộ … Được giao một số nhiệm vụ xã hội,
tham gia các hoạt động xã hội: lao động vệ sinh khu dân cư, giúp đỡ các gia
đình thương binh liệt sỹ… Các em rất thích thú tham gia các hoạt động này.
Chính điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến các em, cụ thể là: Tạo điều kiện
cho phép mở rộng các quan hệ xã hội, thấy được ý nghĩa của các hoạt động xã
hội, thấy được vị trí của mình trong xã hội, thấy được vai trò của mình đối với
sự phát triển xã hội, luyện tập được các hành vi trong xã hội. Qua đó thúc đẩy
sự phát triển tâm lý, nhân cách của các em.
Tùy từng vấn đề mà nhà tư vấn có từng cách tác động phù hợp đến các em
để tránh cho các em phát triển lệch lạc về nhân cách.
Với những đặc điểm trên đòi hỏi GV làm công tác tư vấn học đường cần
phải khéo léo, an hiểu tâm lý của các em thì việc tư vấn cho các em mới đạt
hiệu quả.
- Tư vấn về vấn đề giới tính và quan hệ với bạn khác giới
Học sinh THPT đã phát triển cơ bản hoàn thiện về thể chất dẫn đến đặc
điểm tâm lý lứa tuổi có nhiều thay đổi: Xuất hiện xúc cảm đầu đời, rung động
trước người khác giới dẫn đến tình yêu, mối tình đầu. Tình bạn khác giới, tình
yêu là một trong những dấu hiệu của sự thay đổi trong lứa tuổi các em. Các em
bắt đầu biết quan tâm đến bạn khác giới. Do đó giáo viên làm công tác TVHĐ
ở các trường THPT cần giáo dục giới tính cho các em.
21
Học sinh cần chỉ dẫn về giới tính và các mối quan hệ. Nhưng ai sẽ là
người các em tìm tới khi gặp vấn đề về giới tính? Rất nhiều học sinh ngại nói
chuyện với bố mẹ về tình yêu, tình dục vì sợ bố mẹ có thế không chấp nhận
quan điếm của mình. Nhiều em quay sang hỏi bạn bè và điều này có thể tạo
nguy cơ cho các em vì những thông tin các em nhận được không phải bao giờ
cũng đúng. Người duy nhất có thế cung cấp nhiều thông tin nhất cho các em là
thầy cô giáo vì giáo viên là những người kề cận nhất với học sinh tại trường
học và hiểu HS nhất trong vấn đề giới tính.
Thực tế này đặt ra vấn đề: Làm thế nào cung cấp cho học sinh THPT
những kiến thức, hiếu biết đúng đắn về tình bạn, tình yêu và sức khỏe sinh sản?
Đáng tiếc là đến thời điếm hiện tại, những chương trình tuyên truyền, địa chỉ tư
vấn về vấn đề này còn dè dặt và thiếu định hướng...
Căn cứ vào đặc điểm phát triển của lứa tuổi, giáo dục giới tính cần phải
được tiến hành với nội dung tương ứng như sau:
Giáo dục về tuổi dậy thì, những biến đổi tâm,sinh lí tuổi dậy thì, hiện
tượng kinh nguyệt, phóng tinh; cách vệ sinh thân thể và bộ phận sinh dục…
Giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai, bạn gái ở tuối vị
thành niên với cha mẹ, anh em trong gia đình.
Giáo dục để các em phân biệt tình bạn và tình yêu, hiểu biết sâu sắc các
giá trị của tình bạn, tình yêu; hiếu biết những thất bại tâm lý và các nguy hại
lâu dài phải gánh chịu nếu quan hệ tình dục sớm, tảo hôn; giáo dục bạn trai biết
tự trọng, tôn trọng bảo vệ bạn gái, có bản lĩnh biết tự kiềm chế để chứng minh
cho một tình yêu lành mạnh nếu nó chớm nở; giáo dục kỹ năng phòng vệ trước
các áp lực nội tại đến từ hai phía, đặc biệt giáo dục kỹ năng phòng vệ cho các
em gái, và rất nhiều nội dung khác xoay quanh tâm lý giới tính tuổi mới lớn
giúp các em tự tin, tự chủ, tự hoàn thiện nhân cách, tự nhận thức để thay đổi
hành vi, vững vàng nói “không” trước cám dỗ của bản năng ở độ tuổi phát dục.
22
- Một số lưu ý đối với giáo viên làm công tác tư vấn về giáo dục giới tính:
Giáo dục giới tính không chỉ là nói về tình dục: Giáo dục giới tính bao
gồm nhiều vấn đề, từ khía cạnh sinh lý học và giải phẫu học, các cơ quan sinh
sản và chức năng của chúng, sinh sản, vai trò của hai giới, những bệnh lây
truyền qua đường tình dục, tình yêu và các mối quan hệ tình dục, cuộc sống
hôn nhân, mang thai và phòng tránh thai.
Nên giáo dục giới tính từ sớm, nhưng không được vội vã: Có thể bắt đầu
giảng những kiến thức cơ bản như đặc trưng giới tính, sự khác nhau giữa nam
và nữ, chức năng của cơ quan sinh sản, kinh nguyệt và mang thai.
Có thái độ tích cực về tình dục: Giáo viên cần làm cho học sinh hiểu tình
dục không phải chuyện cấm kỵ mà là một phần tự nhiên của con người mà mọi
người cần phải học. Khi học sinh đưa ra câu hỏi về tình dục, giáo viên đừng
che giấu những sự thật thông thường. Giáo viên càng che giấu, học sinh càng
muốn biết thêm và muốn thử.
Trò chuyện với học sinh một cách nghiêm túc: Giáo viên nên trò chuyện
một cách tự nhiên như thể tình dục là một chủ đề thông thường. Nên dùng
những thuật ngữ đơn giản và dễ hiểu với đại đa số các em. Nếu giáo viên không
ngần ngại khi nói về tình dục, học sinh cũng sẽ mạnh dạn khi hỏi giáo viên về
chủ đề này.
Thu thập nhiều kiến thức để tự tin khi giảng về giới tính: Nếu có đủ kiến
thức về giới tính, GV sẽ không phải lúng túng khi học sinh hỏi những câu hỏi
tế nhị, giáo viên trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng sẽ bình tĩnh, bản lĩnh khi
giáo dục giới tính cho các em.
Tạo ra một môi trường thân thiện đế thầy trò nói chuyện và thảo luận thoải
mái: Cần có một không khí cởi mở và không căng thắng để khuyến khích học
sinh nói lên ý kiến của mình, bộc lộ những ý nghĩ riêng và trao đổi quan điểm
với người khác.
23
b/ Tư vấn về những vấn đề liên quan đến hoạt động học tập của HS:
Học sinh THPT thường hay gặp khó khăn về phương pháp học tập, thiếu
kỹ năng trong thực hành thí nghiệm do đó các em rất cần nhận được sự tư vấn
của các thầy cô giáo làm công tác TVHĐ. Để giúp học sinh có thái độ, phương
pháp học tập đúng đắn thì:
Giáo viên hỗ trợ học sinh về phương pháp học, cách thức tra cứu tài liệu
trong quá trình học,.. Khi các em có nhu cầu tư vấn về khó khăn trong học tập
cần tìm hiểu kết quả học tập của các em, thái độ trong học tập của các em, chỉ
số thông minh, trí nhớ… từ đó đưa ra các lời khuyên để các em có phương
pháp học tập tốt nhất, phù hợp với từng bộ môn.
c/ Tư vấn những vấn đề về hướng nghiệp.
Tư vấn hướng nghiệp không chỉ giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp mà còn hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn, thích ứng với hoàn cảnh của
một xã hội phát triển và có nhiều thay đổi, phát huy được tối đa năng lực của
mình để đạt được thành công trong nghề nghiệp, xây dựng được cuộc sống tốt
đẹp cho bản thân.
Tư vấn hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình,
nhà trường và xã hội. Trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng
dẫn và chuẩn bị cho học sinh sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề, tại
những nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời lại phù hợp với hứng thú và
năng lực của cá nhân. Tư vấn hướng nghiệp là một quá trình, không chỉ diễn ra
ở một thời điểm của cuộc đời mà diễn ra trong suốt đời người. Hỗ trợ tâm lý
cho học sinh trong việc lựa chọn nghề nghiệp cũng như trong việc lập kế hoạch
đào tạo nghề nghiệp phù hợp với khả năng mà xã hội đặt ra cho con người và
với những phẩm chất cá nhân của người đó. Tư vấn nghề nghiệp là một bộ
phận hợp thành của hệ thống định hướng nghề nghiệp, được tiến hành với sự
tính đến những đặc điểm thể chất và tâm lý của cá nhân người được tư vấn, đến
những hứng thú chung và hứng thú nghề nghiệp, năng lực và thiên hướng, sự
đào tạo chung và chuyên biệt của học sinh đó.
24
Như vậy, nội dung của hoạt động TVHĐ là những vấn đề rất đa
dạng, phong phú nhưng cũng rất phức tạp, nhạy cảm, gắn liền với đời sống
tâm, sinh lý của HS ở các trường THPT.
1.3.1.4. Hình thức tư vấn học đường ở trường THPT
Hình thức TVHĐ là trong những nội dung cơ bản được quy định tại
Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT về hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý
cho HS trong trường phổ thông được ban hành ngày 18/12/2017.
Căn cứ vào đặc thù của trường THPT và đặc trưng tâm lý của HS, có
thể thấy công tác tư vấn tâm lý cho HS các trường THPT được thực hiện theo
các hình thức sau:
(i) Hướng dẫn, tư vấn trực tiếp (face to face): Tư vấn trực tiếp là hình thức
tư vấn mà quá trình nhà tư vấn gặp gỡ, trao đổi trực tiếp mặt đối mặt với người
cần tư vấn (thân chủ) tại văn phòng tư vấn. Đây là hình thức tư vấn phổ biến
nhất, có tính truyền thống và luôn được các nhà tư vấn khuyến khích, vì qua
việc trao đổi trực tiếp, nhà tư vấn không chỉ nhận được các thông tin bằng lời
nói, mà còn đánh giá và nhận biết được các thông tin phi ngôn ngữ (cử chỉ, nét
mặt…) mà đây lại là những thông tin có tính trung thực cao. Vì thế trong điều
kiện có thể, các thân chủ luôn được khuyến khích để được tư vấn theo hình
thức này.
Tư vấn cá nhân/nhóm học sinh: là loại hình tư vấn mà trong đó, nhiều HS
(nam, nữ) cùng lớp hoặc cùng khối lớp được giáo viên làm công tác TVHĐ
trong cùng thời gian, không gian nhất định. Tùy điều kiện, khả năng của từng
cơ sở giáo dục và người làm công tác TVHĐ, có thể tổ chức tư vấn nhóm nhỏ
hoặc nhóm lớn. Nếu làm tốt loại hình tư vấn theo nhóm, có nghĩa là làm từ
sớm, có chiến lược và lồng ghép được tư vấn vào các hoạt động giáo dục khác
để tận dụng ngân sách, nhân lực và làm cho hoạt động được phong phú mà vẫn
đạt các mục tiêu đề ra thì sẽ đạt được “một mũi tên trúng nhiều đích”. Ví dụ:
Lồng ghép tư vấn hướng nghiệp vào một số chủ đề của Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho toàn khối lớp 9 như chủ đề “Chăm ngoan, học giỏi”,
25
“Tôn sư, trọng đạo”, “Tiến bước lên Đoàn”… Qua tham gia hoạt động, HS có
cơ hội tìm hiểu để nhận thức rõ hơn về sở thích, khả năng của bản thân, đồng
thời có được một số nhận thức nghề nghiệp.
Tư vấn dưới hình thức nói chuyện chuyên đề: tổ chức các hoạt động ngoại
khóa, trải nghiệm, câu lạc bộ, diễn đàn về các chủ đề liên quan đến nội dung
cần tư vấn cho HS. Ví dụ như: tổ chức chuyên đề giáo dục về sức khỏe sinh sản
vị thành niên cho học sinh khối 10.
(ii) Hướng dẫn, tư vấn gián tiếp: Tư vấn qua mạng điện thoại, qua nhóm
Zalo, qua hòm thư điện tử,…
Điện thoại, internet là một phương tiện giao tiếp, qua đó giúp duy trì mối
quan hệ, sự liên lạc giữa thân chủ và nhà tư vấn. Đó là mối quan hệ giữa người
hướng dẫn và được hướng dẫn, giao tiếp thông qua phương tiện điện tử. Tư vấn
qua mạng nhằm mục đích nâng cao kỹ năng, kiến thức, sự tự tin và hiểu biết văn
hóa của người được hướng dẫn giúp họ đạt được thành công. Tư vấn qua mạng
đặc biệt hữu ích trong những trường hợp khó sắp xếp liên lạc trực tiếp. Hiện nay
có nhiều ứng dụng công nghệ có thể được sử dụng trong quá trình tư vấn từ xa
như điện thoại (Telephone), thư điện tử (Email), nhật ký điện tử (Blog), nhóm
(Groups), các trang web (Website), Diễn đàn (Forum).
Tư vấn qua thư điện tử: viết thư có những ưu điểm sau đây:
- Cơ hội để bộc lộ những suy nghĩ và cảm xúc và giải tỏa những vấn đề
tâm lý khi chúng đang lên cao trào.
- Viết thư có thể được thực hiện vào bất cứ lúc nào
- Những lá thư có thể tiếp tục sau khi đã ngừng nhiều ngày, tuần hay tháng.
- Thân chủ xác định, chủ động được thời gian.
- Giảm những cảm xúc bị kìm nén bằng cách viết ra những suy nghĩ, ý
tưởng, cảm xúc và những mối quan tâm.
- Biết rằng nhà tham vấn sẽ trả lời có thể giúp cho quá trình tiến triển của
thân chủ và được bí mật.
26
Tư vấn qua điện thoại: tư vấn qua điện thoại đã được sử dụng như là một
trong những phương tiện liên lạc chính giữa thân chủ và nhà tư vấn. Trong thực
tế đã cho rằng đó là hình thức tư vấn hiệu quả. Thân chủ nhận được tư vấn qua
điện thoại, được giúp đỡ, cung cấp thông tin, được trợ giúp và những dịch vụ
khác. Một trong những điểm mạnh của hình thức vấn qua điện thoại là khả
năng cung cấp sự hỗ trợ và lời khuyên miễn phí, đáng tin cậy.
Tư vấn trực tuyến: qua Zalo, Website,… Hình thức tư vấn này cũng có
những ưu điểm của viết thư, ngoài ra nó còn điểm mạnh điển hình là tốc độ
truyền tin, phản hồi nhanh, khả năng gửi những tư liệu một cách nhanh chóng
hay những văn bản tự viết hay điền theo mẫu, đường dẫn tới những trang web
hữu ích, duy trì liên lạc với nhà tư vấn và có thể sử dụng biểu tượng các khuôn
mặt cảm xúc để thể hiện cảm xúc của mình
1.3.1.5. Phương pháp tư vấn học đường ở trường THPT
Có nhiều phương pháp tư vấn học đường ở các trường THPT, tuy nhiên
hoạt động TVHĐ cho HS ở các trường THPT còn bộc lộ nhiều hạn chế,
việc thực hiện các ca tư vấn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của GV nên hiệu
quả không cao. Để đạt hiệu quả cao cần có sự phối kết hợp giữa phương pháp
giáo dục với phương pháp dạy học, trên cơ sở đó nhà tư vấn cần vận dụng cho
phù hợp với nội dung và hình thức đã lựa chọn để tư vấn cho HS.
Có thể tiến hành hoạt động tư vấn tâm lý thông qua một số phương pháp sau:
- Phương pháp trò chuyện: Là phương pháp sử dụng phương tiện cơ bản
là lời nói sinh động của nhà tư vấn đến HS.
- Phương pháp xử lý tình huống: Nhà tư vấn giúp cho HS có cách nhận
diện vấn đề toàn diện bằng cách đặt HS vào các tình huống giả định.
1.3.2. Yêu cầu về năng lực tư vấn học đường đối với giáo viên trường trung
học phổ thông
Năng lực tư vấn học đường của giáo viên là sự vận dụng kinh nghiệm, tri
thức chuyên môn của nhà tham vấn vào trợ giúp học sinh nâng cao năng lực tự
giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định
27
hướng nghề nghiệp; phát hiện sớm và phát triển các chương trình phòng ngừa,
can thiệp thích hợp trong nhà trường.
Do vậy, theo quan điểm của chúng tôi đối với giáo viên làm công tác tư
vấn học đường cần phải có và không ngừng bồi dưỡng nâng cao một số năng
lực sau:
a/ Năng lực giao tiếp
Giao tiếp là một hoạt động cơ bản, một nhu cầu không thể thiếu của con
người. Trong hoạt động TVHĐ thì năng lực giao tiếp của giáo viên làm công
tác tư vấn là đặc biệt quan trọng, nó quyết định sự thành công trong việc tư vấn
cho các em học sinh.
Năng lực giao tiếp của giáo viên làm công tác TVHĐ được thể hiện thông
qua một số kỹ năng cơ bản sau:
(i) Kỹ năng thiết lập mối quan hệ trong tham vấn
Kỹ năng thiết lập mối quan hệ là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm,
phẩm chất nghề nghiệp làm cho thân chủ cảm thấy tin tưởng, muốn hợp tác và
đón nhận sự trợ giúp của nhà tham vấn trong việc giải quyết vấn đề của họ.
Mục đích của kỹ năng thiết lập mối quan hệ: thiết lập mối quan hệ trong
tham vấn nhằm mục đích tạo sự tin tưởng ở thân chủ đối với nhà tham vấn, trên cơ
sở đó có được sự hợp tác của họ để tiến hành tham vấn một cách thuận lợi.
(ii) Kỹ năng lắng nghe
Kỹ năng lắng nghe trong TVHĐ là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm
vào hành vi quan sát, chú ý cao độ và thể hiện thái độ tôn trọng nhằm hiểu biết
cảm xúc, suy nghĩ và vấn đề của HS đồng thời giúp HS nhận biết rằng mình
đang được quan tâm, chia sẻ.
Mục đích của kỹ năng lắng nghe: nhằm giúp nhà tham vấn thu thập được
những thông tin cần thiết cho quá trình tham vấn; tạo lập mối quan hệ hợp tác
tích cực với thân chủ.
(iii) Kỹ năng đặt câu hỏi
Kỹ năng hỏi trong tham vấn là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào hành
vi sử dụng câu hỏi hợp lý hướng tới cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của đối
28
tượng, thái độ khích lệ họ chia sẻ nhằm khám phá thông tin, đồng thời giúp họ
tự nhận thức về bản thân và hoàn cảnh để thay đổi.
Mục đích của kỹ năng hỏi: hỏi để khai thác thông tin liên quan đến vấn đề
của thân chủ, để tạo sự tương tác tích cực trong tham vấn, để giúp thân chủ tự
nhận thức được rõ hơn về bản thân và hoàn cảnh để thay đổi.
(iv) Kỹ năng phản hồi
Kỹ năng phản hồi trong tham vấn là sự vận dụng những tri thức, kinh
nghiệm vào việc truyền tải lại suy nghĩ, hành vi cũng như cảm xúc của đối
tượng nhằm kiểm tra thông điệp và thể hiện thái độ quan tâm, khích lệ sự nhận
thức về cảm xúc, suy nghĩ của họ.
Mục đích của kỹ năng phản hồi: nhằm kiểm tra thông tin và thể hiện sự
quan tâm, đồng cảm với thân chủ đồng thời khích lệ thân chủ nhận thức về
cảm xúc, suy nghĩ của bản thân để thay đổi.
b/ Năng lực giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao
nhất về nhận thức, vì cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân để
giải quyết một vấn đề nào đó. Trong hoạt động TVHĐ đòi hỏi người làm công
tác tư vấn phải có năng lực giải quyết vấn đề không chỉ trong công tác chuyên
môn mà còn trong tất cả các lĩnh vực thuộc phạm trù tâm lý học.
Theo quan điểm của chúng tôi, năng lực giải quyết vấn đề trong hoạt động
TVHĐ được cấu thành bởi sáu kỹ năng cơ bản:
(i) Kỹ năng quan sát
Kỹ năng quan sát là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm nghề để thu thập
các thông tin cần thiết trong quá trình tham vấn.
Mục đích của kỹ năng quan sát: Quan sát nhằm đo lường và nhận định
chính xác tâm trạng, tình cảm của thân chủ giúp quá trình tham vấn đạt hiệu
quả hơn.
29
(ii) Kỹ năng đánh giá tâm lý
Kỹ năng đánh giá tâm lí HS là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm để thu
thập những dữ liệu chính xác về đặc điểm tâm lí của HS (năng lực, tính cách,
điểm mạnh, điểm yếu, mức độ khó khăn tâm lí…) để có kế hoạch trợ giúp
can thiệp kịp thời và hiệu quả.
(iii) Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lý học sinh
Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lí của HS là sự vận dụng tri thức, kinh
nghiệm vào việc lưu giữ đầy đủ và khoa học những thông tin về HS, đảm bảo
tính bí mật và an toàn, để có thể theo dõi, giám sát những thay đổi/ tiến bộ của
HS và làm cơ sở cho những kế hoạch trợ giúp, can thiệp nếu có trong tương lai.
(iv) Kỹ năng can thiệp
Kỹ năng can thiệp là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm để xây dựng và
triển khai những kế hoạch trợ giúp kịp thời, phù hợp với từng tình huống tư
vấn, HS có cuộc sống tâm lí cân bằng và ổn định.
(v) Kỹ năng đương đầu
Đương đầu trong tư vấn là một kỹ thuật của giáo viên làm công tác tư
vấn nhằm giúp thân chủ cố gắng vượt qua khó khăn tâm lý của mình. Kỹ năng
đối đầu thúc đẩy thân chủ đối diện với những mâu thuẫn của mình (sự không
nhất quán trong lời nói, cảm xúc, thái độ, hành vi) để nỗ lực tìm ra các phương
hướng giải quyết.
(vi) Kỹ năng xử lý im lặng
Trong tư vấn, kỹ năng hóa giải im lặng là khả năng nhận biết lý do của
sự im lặng ở thân chủ, khuyến khích thân chủ nói ra vấn đề của mình.
c/ Năng lực hợp tác
Năng lực hợp tác là khả năng tương tác lẫn nhau, trong đó mỗi cá nhân thể
hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở
huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả
nhiệm vụ chung.
30
Năng lực hợp tác là năng lực không thể thiếu đối với GV làm công tác
TVHĐ. Theo tác giả luận văn thì năng lực hợp tác của GV trong công tác
TVHĐ được cấu thành bởi ba kỹ năng cơ bản:
(i) Kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục
Kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục là sự vận dụng trí thức, kinh
nghiệm vào việc kết nối các nguồn lực trong gia đình, nhà trường, cộng đồng
một cách hiệu quả để tư vấn cho HS trong việc tự giải quyết vấn đề.
(ii) Kỹ năng thấu hiểu
Kỹ năng thấu hiểu trong tham vấn là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm
vào hành vi thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và chấp nhận cảm xúc, suy nghĩ của
thân chủ nhằm tạo lập mối quan hệ trợ giúp có hiệu quả trong tham vấn.
Mục đích của kỹ năng thấu hiểu: nhằm tạo niềm tin và cảm giác an toàn
cho thân chủ, trên cơ sở đó thiết lập mối quan hệ hợp tác tích cực trong quá
trình trợ giúp thân chủ giải quyết vấn đề.
(iii) Kỹ năng tương tác liên cá nhân
Kĩ năng tương tác liên cá nhân là những hành vi và chiến thuật mà một cá
nhân sử dụng để tương tác với một cá nhân khác theo cách hiệu quả. Kĩ năng
tương tác liên cá nhân bao gồm từ việc giao tiếp và lắng nghe cho đến thái độ
và cách ứng xử.
1.4. Phát triển năng lực tƣ vấn học đƣờng cho giáo viên ở trƣờng trung học
phổ thông
1.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa của hoạt động phát triển năng lực tư vấn học
đường cho giáo viên ở trường trung học phổ thông
Các hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV nhằm bồi dưỡng, phát
triển kỹ năng TVHĐ một cách thường xuyên, liên tục cho GV, nâng cao kiến
thức, kỹ năng TVHĐ hiện có của mỗi GV từ đó đáp ứng được những yêu cầu
về công tác giáo dục học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu
cầu của xã hội. Phát triền năng lực TVHĐ cho GV ở trường THPT hướng đến
những mục tiêu cụ thể sau:
31
Bồi dưỡng để chuẩn hoá kỹ năng TVHĐ của giáo viên, để cập nhật kiến
thức về TVHĐ, giúp giáo dục học sinh, để tiếp tục phát triển, nâng cao kỹ năng
TVHĐ cho giáo viên.
Bên cạnh đó phát triển năng lực TVHĐ cho đội ngũ GV trường THPT
nhằm góp phần xây dựng đội ngũ GV có đủ năng lực chuyên môn, năng lực
quản lý, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh, đồng thời nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục toàn diện cho học sinh.
Thông qua hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ, GV có cơ hội được học
tập, trau dồi thêm các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về TVHĐ từ đó phát
triển kỹ năng tư vấn ở mức cao hơn, thành thạo hơn. Nắm vững và sử dụng
nhuần nhuyễn các kỹ năng TVHĐ góp phần giúp GV thực hiện tốt các nhiệm
vụ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực nghề nghiệp.
Khi GV có kỹ năng TVHĐ tốt sẽ hỗ trợ cũng như đưa ra sự định hướng,
trợ giúp tích cực cho học sinh trong học tập, trong lựa chọn nghề nghiệp cũng
như trong cuộc sống. Vận dụng các kỹ năng TVHĐ trong quá trình giáo dục
học sinh góp phần thiết lập mối quan hệ thân thiện, tin tưởng giữa GV và học
sinh, GV với giáo viên, GV với phụ huynh học sinh. Qua đó, học sinh cũng
như gia đình của các em có sự an tâm khi tâm sự, giãi bày những khó khăn,
vướng mắc họ đang gặp phải nhằm tìm kiếm sự trợ giúp của GV.
Như vậy, phát triển năng lực TVHĐ cho GV ở trường THPT là giúp cho
GV hiểu sâu hơn về TVHĐ là tư vấn về những vấn đề gì, tư vấn thế nào trong
những trường hợp, tình huống cụ thể nảy sinh trong quá trình dạy học, giáo dục
học sinh.
1.4.2. Nội dung phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở trường
trung học phổ thông
1.4.2.1. Lập kế hoạch phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên
Trong hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV thì việc lập kế hoạch
bồi dưỡng là vấn đề quan trọng và mang tính định hướng cho mọi hoạt động.
32
Trong xây dựng kế hoạch phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở
trường THPT cần phải mô tả khái quát hiện trạng năng lực của giáo viên, có kế
hoạch định hướng hoạt động bồi dưỡng, seminar,… để phát triển chuyên môn
cho mỗi cá nhân.
Kế hoạch của CBQL (Hiệu trưởng) bao gồm các nội dung sau:
- Tìm hiểu và xác định được những năng lực tư vấn học đường cần thiết đối
với đội ngũ GV trường THPT hướng các nội dung và hình thức bồi dưỡng năng
lực tư vấn cho mỗi nhóm. Kế hoạch khảo sát và phân loại theo các cách sau đây:
Phân loại theo nội dung bồi dưỡng: bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; bồi
dưỡng năng lực, phương pháp sư phạm…; Phân loại theo mục tiêu bồi dưỡng:
bồi dưỡng nâng cao; bồi dưỡng chuẩn hoá; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng...;
Phân loại theo đối tượng bồi dưỡng: bồi dưỡng GV trẻ mới ra trường, bồi
dưỡng GV lâu năm....; Phân loại theo kế hoạch thời gian: bồi dưỡng dài hạn;
ngắn hạn; bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ; bồi dưỡng theo chuyên đề,...
- Nội dung kế hoạch cần cụ thể theo mảng nội dung tư vấn/ học snh thuộc
từng khối lớp với các vấn đề trọng tâm về bồi dưỡng giáo viên, cụ thể: bồi
dưỡng về những vấn đề mà học sinh THPT thường gặp khó khăn cần sự trợ
giúp hỗ trợ từ phía nhà trường để giúp học sinh vượt qua, ví dụ: hỗ trợ học sinh
về chính sách nội quy kỷ luật trong nhà trường và những quy định pháp luật để
các em có kiến thức thực hiện đúng, hỗ trợ các em trong thiết lập mối quan hệ
bạn bè, thầy cô giáo để các em có được những năng lực xã hội tốt, kiến thức về
hệ thống ngành nghề và nhu cầu nhân lực lao động đối với các loại ngành nghề
đó, nghề địa phương và nhu cầu nhân lực , để từ đó các em học sinh có được
những thông tin về nghề, có thể đưa ra những định hướng lựa chọn nghề trong
tương lai sau tốt nghiệp THPT. Do đó việc xác định được những kỹ năng nào
hạn chế và giáo viên có nhu cầu cao đối với việc bồi dưỡng thì cần phải chuyển
hóa kế hoạch cụ thể.
33
- Phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên trường THPT cần
xác định rõ, mỗi giáo viên ở nhà trường đều cần được bỗi dưỡng những kiến
thức và năng lực tư vấn học đưỡng cụ thể, bên cạnh nội dung tư vấn hỗ trợ về
tâm lý thì mỗi GV trong quá trình giáo dục và dạy học sinh đều phải có năng
lực tư vấn cho học sinh. Do đó để đảm bảo có được năng lực này cho GV đòi
hỏi nhà trường cần có kế hoạch cho việc chuẩn bị các nguồn lực (nhân lực, tài
lực, vật lực và thời gian) cho hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV.
Đây là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức nhằm định hướng chọn người để
làm giảng viên, chi phí bồi dưỡng ở nguồn nào, tài liệu và phương tiện cơ sở
vật chất khác (như hội trường, máy móc thiết bị,...), thời lượng để thực hiện
chương trình bồi dưỡng và thời gian tổ chức...;
- Kế hoạch về cách thức và biện pháp, hình thức thực hiện mục tiêu bồi
dưỡng năng lực tư vấn học đường cho GV cũng như chuyển hóa thành quy
định trong đơn vị (như yêu cầu mỗi GV làm công tác chủ nhiệm lớp hàng năm
đều phải trải qua ít nhất một lớp tập huấn /bồi dưỡng về chủ đề năng lực tư vấn
học đường ở trường THPT). Về hình thức và cách thức thì mỗi nhà trường, căn
cứ trên điều kiện thực tiễn của HS, điều kiện về năng lực và trình độ của GV và
nhu cầu cần hỗ trợ của học sinh mà Hiệu trưởng nhà trường có những kế hoạch
cụ thể để triển khai phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên trường
THPT. Một số hình thức mà nhà trường có thể lựa chọn là: cử GV bồi dưỡng
theo từng nội dung nhỏ (như kỹ năng tư vấn tâm lý, hoặc bồi dưỡng về
những vấn đề cần quan tâm đối với học sinh vùng khó,…); tổ chức
seminar, thảo luận chuyên đề chia sẻ kinh nghiệm giữa các giáo viên với
nhau,… thiết chế hóa thành những nội quy, quy định của cơ quan, nhà
trường về việc yêu cầu giáo viên trải qua những khóa bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng về năng lực tư vấn học đường,…
1.4.2.2. Tổ chức phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên trường
trung học phổ thông
Trên cơ sở xây dựng kế hoạch của nhà trường về phát triển năng lực tư
vấn học đường cho giáo viên cán bộ quản lý nhà trường cần triển khai tổ
34
chức các hoạt động cụ thể để phát triển năng lực tư vấn học đường cho GV.
Để tổ chức được những hoạt động cụ thể phát triển năng lực tư vấn học
đường cho GV, Hiệu trưởng nhà trường cần:
Phân tích kế hoạch thành các công việc cụ thể: Ra quyết định tổ chức
khóa bồi dưỡng, triệu tập học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn
địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí
thanh toán, đánh giá kết quả đầu vào, kết thúc, báo cáo sơ kết, tổng kết, thanh
quyết toán.
Tổ chức, sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các
nhiệm vụ phải đảm nhận. Mỗi công việc hay hoạt động được phân chia logic
theo các bước, trình tự nhất định.
Phân công trách nhiệm thực hiện từng công việc cụ thể cho đơn vị, bộ
phận và các cá nhân để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
Tổ chức thực hiện nội dung: tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng
theo thời gian và địa điểm thích hợp. Chương trình, kế hoạch bồi dưỡng phải
công khai đến báo cáo viên và giáo viên tham gia bồi dưỡng và được thực hiện
nhất quán trong thời gian bồi dưỡng.
Tiến hành các hoạt động chuẩn bị phục vụ: như chuẩn bị về điều kiện bồi
dưỡng, chia sẻ chuyên môn giữa các giáo viên trong nhà trường, tài liệu và cơ
sở vật chất cần thiết.
Một số hoạt động mà CBQL nhà trường cần triển khai tổ chức như:
Tổ chức hoạt động xây dựng nội dung cần bồi dưỡng cho giáo viên về
năng lực tư vấn học đường. Thực tế mỗi nhà trường, đối tượng học sinh có
nhu cầu khác nhau về nội dung tư vấn học đường do vậy mà đòi hỏi giáo
viên cần phải nắm được những nhu cầu ấy để kịp thời tư vấn và hỗ trợ các
em. Nội dung tư vấn cho học sinh bao gồm: tư vấn về chính sách giáo dục,
những vấn đề có liên quan đến chế độ chính sách dành cho người học,
những vần đề về xu hướng quan tâm của tuổi trẻ như: tình bạn, tình yêu, hôn
nhân và gia đình; Nội dung tư vấn về giao tiếp và văn hóa trong giao tiếp
35
ứng xử; vấn đề về hành vi ứng xử của học sinh trong các mối quan hệ xã
hội, vấn đề mạng xã hội và tham gia mạng xã hội có văn hóa,… có thể căn
cứ vào nhu cầu thực tiễn của đối tượng học sinh quan tâm mà xây dựng nội
dung hoạt động bồi dưỡng có trọng tậm.
Tổ chức các buổi seminar, hoạt động sinh hoạt chuyên đề về tư vấn học
đường cho giáo viên trường THPT tham gia qua đó giúp các giáo viên có cơ
hội trao đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Hình thức tổ chức có thể
là buổi sinh hoạt chuyên đề về tư vấn tâm lý học đường kỹ năng cần có của
giáo viên. Thành phần tham dự có thể là: GVCNL, giáo viên dạy môn học, Bí
thư đoàn thanh niên để cùng thảo luận về những vấn đề khó khăn trong môi
trường học đường mà học sinh THPT thường gặp và cách tháo gỡ.
Tổ chức hoạt động sinh hoạt chuyên đề về tư vấn học đường cho giáo viên
theo khối/lớp. Nội dung chuyên đề tổ chức thảo luận giữa các giáo viên hoặc
mời chuyên gia, báo cáo viên có kinh nghiệm tư vấn trong thực tiễn và nghiên
cứu vấn đề này trong thực tiễn chia sẻ thông tin.
Tổ chức cho giáo viên tự học, tự nghiên cứu để chuyển hóa thành năng
lực trong tư vấn và hỗ trợ học đường cho HS;
1.4.2.3. Chỉ đạo hoạt động phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên
trường trung học phổ thông
Hiệu trường nhà trường chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch phát triển năng
lực tư vấn học đường cho đội ngũ GV làm công tác chủ nhiệm lớp để GV có
năng lực tư vấn và hỗ trợ cho học sinh trong chính lớp mình. Có kế hoạch
phát triển năng lực cho giáo viên theo từng mảng nội dung như: về kiến
thức chính sách đối với người học, về kiến thức tâm lý lứa tuổi, về kỹ năng
tư vấn cho học sinh.
Hiệu trưởng chỉ đạo việc triển khai các hoạt động cụ thể: thảo luận
chuyên đề về tư vấn và kỹ năng tư vấn học đường; về các vấn đề cần quan tâm
36
trong tư vấn cho học sinh lứa tuổi THPT. Chức năng chỉ đạo được xác định từ
việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
THPT nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả. Chỉ đạo triển
khai kế hoạch phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên của CBQL
bao gồm:
Hiệu trưởng chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển
năng lực tư vấn học đường hỗ trợ học sinh theo tháng, từng tuần/học kỳ /năm
học cho giáo viên trong trường;
Hiêu trường chỉ đạo lực lượng tham gia thực hiện kế hoạch, lực lượng
theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động phát triển năng lực tư vấn học đường
cho giáo viên. Chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề để chia sẻ
kiến thức và kinh nghiệm giữa các giáo viên tham gia trực tiếp tư vấn hỗ trợ
học đường cho học sinh (với giáo viên chủ nhiệm lớp bao gồm tư vấn và hỗ trợ
cho học sinh cả về tâm lý, về vấn đề chính sách liên quan đến người học). Hiệu
trưởng định hướng bất kỳ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp nào cũng cần
phải có năng lực tư vấn và hỗ trợ người học, trong phạm vi là giáo viên giảng
dạy môn học thì cũng phải có năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh khi học sinh
gặp khó khăn trong học tập môn học do GV phụ trách.
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức các buổi họp đánh giá rút kinh nghiệm từng
giai đoạn của quá trình thực hiện kế hoạch, trong đó phân tích được các mặt
mạnh hay các hạn chế đã thực hiện, rút kinh nghiệm bổ sung điều chỉnh kế
hoạch từ đó giúp GV ở trường phổ thông có nhận thức và kỹ năng về hoạt động
tư vấn học đường. Năng lực tư vấn hỗ trợ học sinh là năng lực cần phải có
trong khung năng lực của người GV phổ thông, đối với người cán bộ quản lý
nhà trường, để kịp thời nắm bắt được quá trình triển khai công việc cụ thể của
đơn vị, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho hoạt động
phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên.
37
1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên
trường trung học phổ thông
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quản lý quá trình sư
phạm diễn ra trong nhà trường. Nó giúp chủ thể quản lý có thông tin phản hồi
chính xác từ đối tượng quản lý. Việc kiểm tra, đánh giá phải dựa trên chương
trình, kế hoạch, phải có tiêu chí, chuẩn mực cụ thể cho từng loại hoạt động và
phải được thực hiện thường xuyên.
Đối với nhà quản lý, việc xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động
thực thi kế hoạch là cần thiết, nhưg để triển khai các hoạt động tư vấn học
đường hiệu quả cần có sự kiểm tra và giám sát công tác tư vấn học đường tại
các nhà trường THPT. Do đó việc thiết lập hệ thống các tiêu chí kiểm tra đánh
giá hoạt động phát triển năng lực tư vấn học đường là cần thiết, căn cứ vào
những tiêu chí này nhà quản lý giám sát kết quả hoạt động phát triển NL tư vấn
học đường cho GV của nhà trường.
Kiểm tra, đánh giá là tạo lập kênh thông tin ngược, nhờ đó CBQL có
được thông tin để đánh giá được công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động
bồi dưỡng diễn ra đúng hướng nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV
cần thực hiện một số nội dung công việc sau:
- Thiết lập các tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng.
- Lựa chọn và sử dụng các hình thức kiểm tra hợp lý và thuận lợi trong
việc đo được mức độ hoàn thành so với tiêu chí đặt ra.
- Thường xuyên kiểm tra để thu thập được các thông tin, minh chứng đầy
đủ, chính xác.
- Sử dụng kết quả đánh giá một cách toàn diện để điều chỉnh hoạt động
bồi dưỡng GV theo mục tiêu mong đợi.
Để công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho
GV các trường THPT được chính xác, khách quan đòi hỏi CBQL phải xây
dựng được lực lượng kiểm tra, kế hoạch kiểm tra phù hợp, sử dụng linh hoạt
các hình thức kiểm tra (định kỳ, đột xuất, trực tiếp, gián tiếp…)
38
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển năng lực tƣ vấn học đƣờng
cho giáo viên các trƣờng trung học phổ thông
1.5.1. Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý
Trong nhà trường, CBQL phải có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
của hoạt động TVHĐ cho học sinh, giúp học sinh được rèn kỹ năng sống, giải
tỏa những vướng mắc, khó khăn trong học tập, trong đời sống tâm lý, tình cảm;
xóa dần khoảng cách, sự bất đồng về ngôn ngữ, văn hoá phong tục tập quán…
Nếu CBQL có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ thì
các hoạt động giáo dục trong nhà trường sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Năng lực đội
ngũ CBQL trong trường có ảnh hưởng lớn đến tổ chức hoạt động phát triển
năng lực TVHĐ cho đội ngũ GV. CBQL là người lãnh đạo và dẫn dắt nhà
trường, vì thế, Hiệu trưởng phải là người có tầm nhìn xa, bởi đó là một trong
những điều kiện tiên quyết để nhà trường có thể phát triển đúng hướng. Một
năng lực quan trọng của Hiệu trưởng đó là khả năng đánh giá đúng người khác,
và khả năng thu phục nhân tâm. Vì thế người ta chờ đợi Hiệu trưởng là người
kiên định trong mục tiêu, đồng thời mềm dẻo trong giải pháp. Đặc biệt, Hiệu
trưởng phải cân nhắc mọi quyết định trên cơ sở lợi ích của nhà trường chứ
không phải lợi ích của nhóm nhỏ và lợi ích cá nhân.
CBQL (Hiệu trưởng) nhà trường là người có năng lực quản lí, lãnh đạo, có
năng lực tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
cũng như năng lực TVHĐ cho GV sẽ tạo nên những ảnh hưởng tích cực trong quá
trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực TVHĐ cho GV.
1.5.2. Nhận thức và năng lực của GV
Chất lượng đội ngũ GV luôn là mối quan tâm hàng đầu, bởi nó quyết định
đến chất lượng giáo dục học sinh. Vì vậy, khi đưa ra các quyết định quản lý nói
chung, hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực TVHĐ nói riêng, nhà quản lý
đặc biệt chú trọng vấn đề này.
39
Tính chủ động của giáo viên có tác động rất lớn tới việc thực hiện chương
trình TVHĐ. Giáo viên là chủ thể của hoạt động do vậy họ cần phải có sự hiểu
biết về chương trình TVHĐ, có nhận thức đúng đắn, năng lực tổ chức, kinh
nghiệm và uy tín với tập thể giáo dục.
Thực tế tại nhiều trường THPT cho thấy, rất nhiều GV có trình độ chuyên
môn tốt, song năng lực TVHĐ cho học sinh còn hạn chế, đa số GV chưa được
đào tạo hoặc bồi dưỡng về công tác TVHĐ một cách bài bản, nhiều GV đề cao
vai trò dạy kiến thức, chưa quan tâm đúng mức đến công tác TVHĐ. Điều này
ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực TVHĐ cho GV.
1.5.3. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội
Sự kết hợp toàn diện giữa các lực lượng trong việc cùng tham gia giáo
dục HS, tạo nên tính thống nhất và tính đa dạng trong giáo dục. Nhà trường là
nơi đáp ứng những kiến thức mà các em cần phải có và phải thực hiện, gia
đình, xã hội là nơi các em thực hành và củng cố các hành vi. Vì vậy, sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường có liên quan đến hiệu quả của hoạt động TVHĐ trong nhà trường. Việc
nhà trường và gia định phối kết hợp chặt chẽ sẽ giúp cho GV, đại diện tập thể
sư phạm nhà trường phát hiện kịp thời những khó khăn của các em từ gia đình,
nhà trường để từ đó có biện pháp hỗ trợ các em kịp thời.
1.5.4. Văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền
Hiện nay hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực tư vấn học đường cho
đội ngũ GV của các nhà trường vẫn dựa vào các văn bản chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT, của Sở GD&ĐT. Tuy nhiên các văn bản chỉ đạo tổ chức các hoạt
động bồi dưỡng nâng cao năng lực TVHĐ cho GV THPT chưa nhiều, chưa cụ
thể dẫn đến việc xây dựng kế hoạch của nhà trường chưa đồng bộ. Điều đó ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực tư vấn học
đường cho đội ngũ GV trong các trường THPT.
40
1.5.5. Cơ sở vật chất phụ vụ hoạt động tư vấn học đường
Điều kiện CSVC là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến chất
lượng tổ chức các hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV, góp phần không
nhỏ vào việc chuyển hóa nhận thức và khả năng thực hành của GV vào thực tế
công tác tham vấn học đường.
Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật là điều kiện và phương tiện tất yếu để
thực hiện hoạt động bồi dưỡng của GV. Không thể tổ chức hoạt động bồi
dưỡng khi không có các điều kiện như kinh phí, tài liệu tham khảo, phòng học,
thiết bị dạy học... Cần xây dựng các chế độ chính sách, khuyến khích về vật
chất và tinh thần, chế độ khen thưởng, kỷ luật kịp thời đối với việc tham gia
bồi dưỡng của mỗi GV nhằm tạo động lực để GV tích cực, tự giác tham gia
vào hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực TVHĐ.
41
Kết luận chƣơng 1
Hoạt động TVHĐ trên thế giới được hình thành từ Thế kỉ XX và ngày
càng phát triển. Tại Việt Nam trong vài chục năm trở lại đây nó mới được thừa
nhận một cách chính thống và có sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức hoạt động
TVHĐ trong các nhà trường. Đây là hoạt động hướng đến việc hỗ trợ học sinh
khi các em gặp những khó khăn trong học tập, cuộc sống, trong đời sống tâm
lý, tình cảm… hoạt động này góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục
của nhà trường cũng như tạo ra những điều kiện thuận lợi trong quá trình hình
thành và phát triển nhân cách học sinh.
Hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV bao gồm nhiều nội dung, cụ
thể là trang bị cho GV những kiến thức và cách thức để phát triển các kỹ năng
thuộc năng lực TVHĐ. Các kỹ năng này bao gồm: kỹ năng lắng nge, kỹ năng
thiết lập mối quan hệ, kỹ năng phản hồi… Hoạt động phát triển năng lực
TVHĐ cho GV được thực hiện thông qua nhiều hình thức, phương pháp khác
nhau như: hình thức bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng tập trung, định kì, bồi dưỡng
từ xa, tự bồi dưỡng.
Phát triển năng lực TVHĐ cho GV ở trường THPT bao gồm nội dung: Lập kế
hoạch phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên; Tổ chức triển khai hoạt
động phát triển năng lực tư vấn học đường cho GV; Chỉ đạo hoạt động phát triển
năng lực tư vấn học đường cho GV; Kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng
lực TVHĐ cho giáo viên.
42
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ VẤN HỌC ĐƢỜNG
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quản Bạ
Quản Bạ là một huyện biên giới với hơn 52 km đường biên giới giáp với
Trung Quốc, có vị trí chiến lược quan trọng và có ý nghĩa to lớn về an ninh
quốc phòng không chỉ đối với Hà Giang mà đối với toàn quốc.
Huyện Quản Bạ có diện tích 553,7 km², Huyện lỵ là thị trấn Tam Sơn nằm
trên quốc lộ 4C, cách thành phố Hà Giang 46 km về hướng Nam, cách
huyện Yên Minh 52 km về phía đông.
Địa hình của huyện Quản Bạ có độ cao trung bình từ 1.000 - 1.600m, gồm
nhiều khu vực núi đá vôi được phân thành 4 loại địa hình: Địa hình núi cao,địa
hình núi thấp, địa hình thung lũng, địa hình Castơ.
Theo niên giám thống kê năm 2010, dân số của toàn huyện là 45.426 người, mật độ dân số: 85 người/km2, là nơi cư trú của 14 dân tộc, trong đó gần
60% là dân tộc Mông, khoảng 14% là dân tộc Dao, dân tộc Tày chiếm 11%,
còn lại là các dân tộc khác. Đặc biệt Quản Bạ là địa phương duy nhất có dân
tộc Bố Y (hiện chỉ còn 881 người và hầu hết sống tập trung ở xã Quyết
Tiến). Các dân tộc có đời sống văn hóa, tinh thần khá phong phú, đa dạng.
Mỗi dân tộc có những nét văn hóa truyền thống riêng biệt và các lễ hội lớn
như: Lễ Cấp Sắc của dân tộc Dao, Lễ hội gầu tào dân tộc Mông, Lễ hội Lồng
Tồng dân tộc Tày….
2.1.2. Khái quát về các trường trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh
Hà Giang
Hiện nay trong toàn huyện Quản Bạ, tỉnh HG có 03 trường THPT với đội
ngũ CBQL,GV như sau:
43
Bảng 2.1. Tình hình đội ngũ CBQL, GV ở các trƣờng THPT
huyện Quản Bạ năm học 2019-2020
TT
Tên Trƣờng
1
THPT Quản Bạ
Tổng số CBQL, GV 52
Trình độ đào tạo ĐH 51
Thạc sĩ 01
2
THPT Quyết Tiến
24
0
24
3
TTGDNN-GDTX
19
01
18
Cộng
95 100%
2 2,1%
93 97,9%
(Nguồn: tư liệu từ Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Giang)
- Về số lượng: nhìn chung các trường đủ về số lượng CBQL và GV theo
định mức biên chế trường THPT. Cơ cấu theo bộ môn đáp ứng được yêu cầu
của hoạt động giáo dục.
- Về chất lượng đội ngũ: 100% số CBQL, GV đạt chuẩn và trên chuẩn
trình độ đào tạo. Số CBGV đạt trình độ trên chuẩn là 2,1%, hiện nay có thêm
01 giáo viên được cử đi đào tạo thạc sĩ.
Về quy mô trường lớp và thành phần học sinh ở các trường trung học phổ
thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
Bảng 2.2. Tình hình học sinh ở các trƣờng THPT huyện Quản Bạ
năm học 2019-2020
Cơ cấu học sinh dân tộc
Tổng
Số
TT
Tên trƣờng
số lớp
HS
Mông Dao
Kinh DT khác
1
THPT Quản Bạ
20
786
45%
25 %
12%
18%
2
THPT Quyết Tiến
8
316
55%
30%
2%
13%
3
TTGDNN-GDTX
3
95
60%
30%
0
10%
Tổng 31 1197 53% 28% 6,7% 12,5%
(Nguồn: tư liệu từ Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Giang)
Hầu hết HS của các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang là con em
các đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó dân tộc Mông chiếm (53%), Dao (28%)
dân tộc Kinh chỉ chiếm (6,7%), dân tộc khác chiếm (12,5 %) số học sinh.
44
Về Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục học sinh các trường THPT huyện
Quản Bạ trong 2 năm học 2018-2019 và 2019-2020
Bảng 2.3a. Năm học 2018-2019
Học lực
Hạnh kiểm Khá
Tốt
T.Bình Yếu Giỏi
Khá
TT
Tên Trƣờng
Tổng số HS
T.Bình Y-K SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1
765 514 67,2 157 20,5 94 12,3 0 0 5 0,7 267 34.9 416 54,4 77 10
2
302 198 65,6 81 26,8 23 7,6
0 0 2 0,7 98
32,5 178 58,9 24 7,9
3
93
66 70,9 16 17,2 11 11,9 0 0 0 0 33
35,5 52 55,9 8 8,6
THPT Quản Bạ THPT Quyết Tiến TTGDNN- GDTX
1160 778 67,1 254 21,9 128 11
0 0 7 0,6 398 34,3 646 55,7 109 9,4
Tổng số
Bảng 2.3b. Năm học 2019-2020
Học lực
Hạnh kiểm Khá
Tốt
T.Bình Yếu Giỏi
Khá
T.Bình
Y-K
TT
Tên Trƣờng
Tổng số HS
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1
786 517 65,8 184 23,4 85 10,8 0 0 7 0,9 291 37 423 53,8 65 8,3
2
316 213 67,4 87 27,5 16 5,1 0 0 2 0,6 102 32,3 180 56,9 32 10,2
3
95
65 68,4 21 22,1 9 9,5 0 0 0
0
34 35,7 55 57,9 6
6,4
THPT Quản Bạ THPT Quyết Tiến TTGDNN- GDTX
1197 795 66,4 292 24,4 110 9,2 0 0 9 0,75 427 35,7 658 55 103 8,55
Tổng số
Nhìn chung chất lượng hai mặt giáo dục của các em học sinh trong hệ
thống trường THPT huyện Quản Bạ trong hai năm học 2018-2019 và 2019-
2020 khá đồng đều. Tỷ lệ HS khá giỏi, HS trung bình giữa các trường THPT
trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà giang có sự tương đồng với nhau.
Số HS có học lực khá giỏi năm 2019-2020 tăng thêm 1,55% so với năm
học 2018-2019. Chứng tỏ chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên, chất
lượng giáo dục năm sau cao hơn năm trước.
Về mặt đạo đức, hạnh kiểm: Tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm Tốt, Khá trong
hai năm học đều đạt trên 90%, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu, kém.
45
Điều đó chứng tỏ HS các trường THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà
Giang đều ngoan, lễ phép có lối sống lành mạnh. Đây cũng là điều kiện thuận
lợi cho công tác TVHĐ trong các nhà trường.
* Đặc điểm học sinh THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang:
Huyện Quản Bạ nằm trong quần thể di tích Công viên Địa chất toàn cầu -
Cao nguyên đá Đồng Văn của tỉnh Hà Giang, là huyện có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn, là một trong 62 huyện nghèo nhất cả nước. Cuộc sống
của đồng bào dân tộc nơi đây vô cùng khó khăn, thiếu thốn. Địa hình núi cao,
hiểm trở, giao thông chia cắt, thời tiết khắc nghiệt. Đa số học sinh ở nơi đây
thiếu thốn nhiều về vật chất nên ảnh hưởng không nhỏ tới việc học tập cũng
như tính cách của các em.
Học sinh Hà Giang nói riêng, HS miền núi nói chung đa số là con em các
đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ nhận thức còn hạn chế, điều kiện học tập và
sinh sống của các em gặp nhiều khó khăn.
Học sinh miền núi luôn có tính thẳng thắn, thật thà nhưng khả năng diễn
đạt bằng tiếng phổ thông còn hạn chế. Các em học sinh miền núi có gì không
vừa ý thường tỏ thái độ ngay. Các em học sinh miền núi thường có lòng tự
trọng cao, nếu các em gặp phải những lời phê bình nặng nề, gay gắt hoặc khi
kết quả học tập kém, quá thua kém bạn bè về một vấn đề nào đó trong sinh
hoạt, bị dư luận bạn bè chê cười,... các em dễ xa lánh thầy cô giáo và bạn bè
hoặc bỏ học.
Học sinh luôn có niềm tin sâu sắc vào GV và thực tiễn. Các em thường dễ
dàng nghe theo những người mình đã tin cậy, đặc biệt là GV. Khi các em đã tin
GV, các em thường quyết tâm thực hiện cho được những công việc GV giao,
nhiều khi các em còn bắt chước tác phong, cử chỉ, ngôn ngữ,.. của GV. Vì vậy,
GV phải luôn gần gũi, đi sâu, đi sát giúp đỡ các em, cố gắng cảm hoá các em
bằng sự tận tình chăm sóc của mình; đồng thời cũng cố gắng gương mẫu về
mọi mặt để dành cho được sự tin yêu của các em.
46
Học sinh miền núi thường ít nói, e dè và dễ xấu hổ, các em thường thiếu
những hoài bão ước mơ cần thiết. Cho nên những tác động ngoại cảnh dễ ảnh
hưởng đến quá trình học tập của các em.
Học sinh con em đồng bào các dân tộc miền núi đến trường với lòng ham
học hỏi, niềm tin sâu sắc về tương lai phía trước. Tuy nhiên đa số các em đều là
con em các gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài việc học, các em còn phải
đi rừng, đi rẫy để phụ giúp gia đình. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng giáo dục và việc duy trì sĩ số HS trên lớp. Do đó, mỗi người GV cần
nắm vững một số đặc điểm tâm lí của HS miền núi, con em đồng bào dân tộc ở
vùng sâu, vùng xa để việc giáo dục phát huy hiệu quả cao hơn. Đặc biệt đối với
những GV làm công tác tư vấn học đường càng phải nắm chắc các đặc điểm tâm
sinh lý của các em đồng thời phải không ngừng học hỏi để phát triển năng lực tư
vấn học đường của mình.
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Khảo sát thực trạng phát triển kỹ năng TVHĐ của giáo viên các trường
THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang;
Làm căn cứ thực tiễn cho việc đề xuất biện pháp phát triển năng lực tư
vấn học đường cho giáo viên các trường THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
Tiến hành khảo sát 6 CBQL;70 giáo viên và 200 học sinh của 02 trường
THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang (Trường THPT Quản Bạ và
trường THPT Quyết Tiến).
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Thực trạng về hoạt động TVHĐ ở các trường THPT huyện Quản Bạ
tỉnh Hà Giang;
- Thực trạng về hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho giáo viên các
trường THPT huyện Quản Bạ tỉnh, Hà Giang.
2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu - Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
47
- Điều tra bằng phiếu hỏi: Chúng tôi xây dựng 03 phiếu (phiếu 01 điều tra
CBQL, phiếu 02 điều tra GV, phiếu 03 điều tra HS) điều tra để tìm hiểu về thực
trạng phát triển năng lực TVHĐ cho giáo viên các trường THPT huyện Quản
Bạ, tỉnh Hà Giang và 01 phiếu điều tra tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp phát triển Năng lực TVHĐ cho GV mà đề tài đưa ra trên đối tượng là
CBQL, GV và HS.
Phương thức xử lý số liệu:
- Sử dụng thang Likert với 3 mức độ để khảo sát, số liệu thu được và
được xử lý bằng cách cho điểm cụ thể như sau:
Ứng với mỗi ý kiến chọn vào mức Không đồng ý - đáp ứng thấp-Không
bao giờ (cho 1 điểm).
Ứng với mỗi ý kiến chọn vào mức Phân vân - đáp ứng trung bình-Thỉnh
thoảng (cho 2 điểm).
Ứng với mỗi ý kiến chọn vào mức Đồng ý - đáp ứng cao-Thường xuyên
(cho 3 điểm).
Dựa trên số liệu thu được, tính điểm trung bình (ĐTB) theo công thức:
ĐTB = Tổng điểm các mức độ/ Số lượng đối tượng tham gia khảo sát
Mức 1 (mức thấp): ĐTB từ 1,0 đến 1,67 điểm.
Mức 2 (mức trung bình): ĐTB từ 1,67 đến 2,34 điểm.
Mức 3 (mức cao): ĐTB từ 2,34 đến 3,0 điểm
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng
2.3.1. Thực trạng về hoạt động tư vấn học đường cho học sinh ở các trường
trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV các trường THPT huyện Quản
Bạ, tỉnh Hà Giang về TVHĐ cho học sinh ở trường THPT
a/ Nhận thức về nội dung TVHĐ cho học sinh
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của CBQL, GV các trường THPT huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang về nội dung TVHĐ cho học sinh chúng tôi sử dụng
câu hỏi số 2 ở phụ lục số 1 và Phụ lục số 2.
Kết qủa thu được qua xử lý thể hiện ở bảng 2.4 như sau:
48
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
về nội dung cần TVHĐ cho HS
Mức độ nhận thức N = 76
Phân vân
Đồng ý
TT
Nội dung TVHĐ
ĐTB
Không đồng ý
CBQL GV CBQL GV CBQL GV
1
1
3
2
34
3
33
2,4
2
0
0
0
26
6
44
2,66
3
0
0
2
18
4
52
2,74
4
0
0
1
21
5
49
2,71
5
0
0
0
13
6
57
2,83
6
0
0
5
9
5
57
2,82
7
0
0
2
4
6
64
2,92
8
0
8
2
25
4
37
2,43
9
0
0
1
22
5
48
2.7
10
1
0
1
26
4
44
2,62
Tư vấn cho học sinh về chính sách liên quan đến người học Tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý trong giao tiếp với thầy/cô Tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè Tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý trong giao tiếp với cha mẹ Tư vấn cho học sinh về các nội dung liên quan đến hoạt động học tập (phương pháp học, hình thức học, sử dụng thời gian tự học) Tư vấn cho học sinh về nghề và lựa chọn nghề trong tương lai Tư vấn cho học sinh về những vấn đề cần quan tâm trong cuộc sống như tình bạn, tình yêu Tư vấn học sinh về các loại hình hoạt động giải trí trong cuộc sống và cách lựa chọn Tư vấn cho học sinh về nội dung, nhiệm vụ học sinh cần rèn luyện, hoàn thành trong quá trình học tập ở nhà trường Tư vấn cho học sinh về nội quy, quy định nhà trường, kiến thức pháp luật cần thiết
2,68
ĐTB
49
Qua kết quả khảo sát cho thấy: đối với các nội dung tư vấn học đường
được đưa ra trong bảng 2.4 đều được GV và CBQL thống nhất đồng ý cao rằng
đó là những nội dung cần tổ chức tư vấn cho các em (ĐTB thu được cho các
nội dung tư vấn đều trong khoảng 2,40 đến 2,92). Tất cả GV và CBQL được
khảo sát đều cho rằng nội dung tư vấn học đường cho học sinh THPT là: Tư
vấn về chính sách liên quan đến người học; Tư vấn về khó khăn tâm lý trong
giao tiếp với thầy/cô; Tư vấn về khó khăn tâm lý trong giao tiếp, ứng xử với
bạn bè; Tư vấn về gặp khó khăn tâm lý trong giao tiếp với cha mẹ; Tư vấn về nội
dung liên quan đến hoạt động học tập (phương pháp học, hình thức học, sử dụng
thời gian tự học); Tư vấn về nghề và lựa chọn nghề trong tương lai; Tư vấn về
những vấn đề cần quan tâm trong cuộc sống như tình bạn, tình yêu; Tư vấn về
loại hình hoạt động giải trí trong cuộc sống và cách lựa chọn; Tư vấn về nội
dung, nhiệm vụ học sinh cần rèn luyện, hoàn thành trong quá trình học tập ở nhà
trường;Tư vấn về nội quy, quy định nhà trường, kiến thức pháp luật cần thiết.
Để làm sáng tỏ hơn vấn đề này chúng tôi tiến hành phỏng vấn cô L.T.T-
Phó hiệu trưởng trường THPT Quản Bạ, cô cho biết: “Trong môi trường giáo
dục hiện nay ngoài việc tham gia vào các hoạt động học tập, các em còn tham
gia vào rất nhiều các hoạt động khác cả bên trong và bên ngoài nhà trường.
Các mối quan hệ xã hội của các em được mở rộng cộng với việc các em xắp
bức sang tuổi trưởng thành nên rất nhiều em gặp khó khăn trong học tập cũng
như trong các các mối quan hệ xã hội, về giao tiếp ứng xử, về tình bạn, tình
yêu,… thực trạng đó đặt ra cho các nhà trường cần phải làm tốt công tác
TVHĐ cho các em. Các nội dung tư vấn cần được đa dạng, bao trùm mọi lĩnh
vực mà các em trải qua, phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của các em.
Dựa trên các kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi đã qua xử lý và kết quả
phỏng vấn, có thể khẳng định: CBQL,GV trường THPT ở huyện Quản Bạ, tỉnh
Hà Giang đều nhận thức ở mức độ cao đối với các nội dung bảng hỏi khảo sát
đề cập đến, điều này cho thấy GV và CBQL đều hiểu và nhận thức đầy đủ về
nội dung của hoạt động tư vấn học đường cho học sinh ở trường THPT.
50
b/ Nhận thức về kỹ năng TVHĐ cho học sinh
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của CBQL, GV các trường THPT huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang về kỹ năng TVHĐ cho học sinh chúng tôi sử dụng câu
hỏi số 1 ở phụ lục số 1 và phụ lục số 2.
Kết qủa thu được qua xử lý thể hiện ở bảng 2.5 như sau:
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
về kỹ năng TVHĐ của GV
Mức độ nhận thức N=76
TT
Kỹ năng TVHĐ
ĐTB
Phân vân
Đồng ý
Không đồng ý
CBQL GV CBQL GV CBQL GV
2
15
1
19
3
36
2,29
1
0
0
1
11
5
59
2,84
2
0
0
2
17
4
53
2,75
3
1
5
1
19
4
46
2,32
4
0
6
1
13
5
51
2,66
5
0
7
1
9
5
54
2,68
6
1
9
1
11
4
50
2,58
7
0
14
1
12
5
44
2,46
8
0
12
1
13
5
45
2,5
9
0
8
1
12
5
50
2,62
10
Hiểu, nắm vững chính sách liên quan đến người học Hiểu đặc điểm tâm sinh lý học sinh lứa tuổi học sinh THPT Kỹ năng tư vấn lựa chọn nghề cho học sinh Kỹ năng xây dựng kế hoạch tư vấn học sinh Kỹ năng thiết lập mối quan hệ giao tiếp với học sinh. Kỹ năng tư vấn cho cá nhân học sinh có khó khăn tâm lý Kỹ năng tư vấn cho nhóm học sinh có khó khăn tâm lý Kỹ năng tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý theo các mối quan hệ giao tiếp Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với các giáo viên khác trong tư vấn học tập HS Kỹ năng phối hợp với cha mẹ học sinh trong tư vấn học tập, hoạt động rèn luyện của HS
2,57
ĐTB
51
Qua kết quả khảo sát cho thấy: đối với các kỹ năng tư vấn học đường
được đưa ra trong bảng 2.5 thì có 8/10 kỹ năng đều được GV và CBQL thống
nhất đồng ý cao rằng đó là những kỹ năng cơ bản mà một giáo viên làm công
tác tư vấn học đường cần phải có (ĐTB thu được cho các kỹ năng tư vấn đều
trong khoảng 2,46 đến 2,84), đó là các kỹ năng: Kỹ năng tư vấn học sinh gặp
khó khăn tâm lý theo các mối quan hệ giao tiếp; Kỹ năng thiết lập mối quan hệ
với các giáo viên khác trong tư vấn học tập HS; Kỹ năng phối hợp với cha mẹ
học sinh trong tư vấn học tập, hoạt động rèn luyện của HS; Kỹ năng tư vấn cho
nhóm học sinh có khó khăn tâm lý; Kỹ năng thiết lập mối quan hệ giao tiếp với
học sinh; Kỹ năng tư vấn cho cá nhân học sinh có khó khăn tâm lý; Kỹ năng tư
vấn lựa chọn nghề cho học sinh; Hiểu đặc điểm tâm sinh lý học sinh lứa tuổi
học sinh THPT.
Có 2 kỹ năng được các CBQL,GV đánh giá ở mức trung bình là kỹ năng:
Hiểu, nắm vững chính sách liên quan đến người học (ĐTB = 2,29) và kỹ năng
xây dựng kế hoạch tư vấn học sinh (ĐTB 2,32).
Phỏng vấn cô N.T.G - Phó hiệu trưởng trường THPT Quyết Tiến, cô cho
biết:“Để làm tốt công tác TVHĐ thì GV làm công tác tư vấn ngoài có kiến thức
về lĩnh vực tư vấn học đường ra cần phải có một số kỹ năng nhất định. Trong
các kỹ năng mà tác giả đề tài đưa ra tôi nhận thấy trong thực tế kỹ năng “hiểu,
nắm vững chính sách liên quan đến người học” và kỹ năng “xây dựng kế hoạch
tư vấn học sinh” là các thầy cô còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân theo tôi là do:
một số các thầy cô ít nghiên cứu văn bản của cấp trên về chính sách liên quan
đến học sinh, về việc lập kế hoạch tư vấn thì đa số các thầy cô còn bị động,
chưa thực sự chủ động trong việc lập kế hoạch tư vấn cho học sinh”.
Nhìn trung, CBQL và giáo viên tại các trường THPT trên địa bàn huyện
Quản bạ, tỉnh Hà Giang đều nhất trí cao cho rằng các kỹ năng cần có của một
giáo viên làm công tác TVHĐ là gồm 10 kỹ năng tư vấn mà đề tài đưa ra khảo
52
sát trong đó có 2 kỹ năng được nhận thức ở mức trung bình đó là 2 kỹ năng liên
quan đén tư vấn chính sách cho người học và kỹ năng lập kế hoạch.
2.3.1.2. Thực trạng về năng lực tư vấn học đường của giáo viên ở các trường
trung học phổ thông
Trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu
hỏi (câu hỏi số 3 của phụ lục số 1 và phụ lục số 2) đối với 6 CBQL và 70 GV
của 02 trường THPT với các mức mức độ tương ứng: Thấp, Trung bình, Cao.
Kết quả cụ thể như sau:
Thấp
Cao
Bảng 2.6. Thực trạng về năng lực TVHĐ của giáo viên các trƣờng THPT
ĐTB
TT
Năng lực TVHĐ
Mức độ đánh giá (N=76) Trung bình CBQL GV CBQL GV CBQL GV
1 1 21 2 28 3 21 2.03
2 1 18 3 31 2 21 2,05
3 1 15 2 32 3 23 2.13
4 1 21 1 22 4 27 2,12
5 2 19 2 35 2 16 1,96
6 1 17 3 38 2 15 1,99
7 2 21 3 39 2 10 1,88
8 1 16 2 33 3 21 2,10
9 1 23 2 28 3 19 1,97
Hiểu, nắm vững chính sách liên quan đến người học Hiểu đặc điểm tâm sinh lý HS lứa tuổi học sinh THPT Kỹ năng tư vấn lựa chọn nghề cho học sinh Kỹ năng xây dựng kế hoạch tư vấn học sinh Kỹ năng thiết lập mối quan hệ giao tiếp với học sinh. Kỹ năng tư vấn cho cá nhân học sinh có khó khăn tâm lý Kỹ năng tư vấn cho nhóm học sinh có khó khăn tâm lý Kỹ năng tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý theo các mối quan hệ giao tiếp Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với các giáo viên khác trong tư vấn học tập HS Kỹ năng phối hợp với cha mẹ học sinh trong tư vấn học tập, hoạt động rèn luyện của HS
10 2 16 3 31 1 23 2.08
ĐTB 2,03
53
Qua khảo sát thực trạng về năng lực TVHĐ của giáo viên các trường
THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang cho thấy: Đại đa số CBQL,
GV khi được khảo sát đều đánh giá năng lực TVHĐ của giáo viên ở mức trung
bình (các năng lực thành phần TVHĐ của GV đều có điểm trung bình từ 1,88
đến 2,13).
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng tôi tiến hành phỏng vấn thầy L.Q.Đ -
Phó hiệu trưởng trường THPT Quản Bạ, thầy cho biết: Đội ngũ GV làm công
tác tư vấn học đường ở các trường học hiện nay chủ yếu là kiêm nhiệm, chưa
được đào tạo bài bản về kiến thức cũng như kỹ năng TVHĐ, cho nên năng lực
TVHĐ của đội ngũ GV còn chưa cao. Đội ngũ GV rất mong muốn được tham
gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về công tác TVHĐ để được nâng cao năng lực
TVHĐ của bản thân.
Dựa trên những kết qủa nghiên cứu về định lượng, kết quả phỏng vấn
chúng tôi khẳng định: năng lực TVHĐ của giáo viên các trường THPT trên địa
bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang còn nhiều hạn chế, số GV có năng lực thực
sự trong công tác TVHĐ cho học sinh còn thấp.
2.3.1.3. Khảo sát trên học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Quản
Bạ tỉnh Hà Giang về những nội dung đã được tư vấn
Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2 của phụ lục số 3 để tiến hành khảo sát về
nội dung TVHĐ với 200 em học sinh tại 02 trường THPT huyện Quản Bạ
tương ứng với các mức độ: Không bao giờ, Thỉnh thoảng, Thường xuyên. Kết
quả cụ thể như sau:
Trong các nội dung tư vấn cho HS các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh
Hà Giang thì nội dung “Tư vấn cho học sinh về nghề và lựa chọn nghề trong
tương lai” các em học sinh đánh giá là được tổ chức thường xuyên nhất với điểm
trung bình 2,62 điểm. Điều cho thấy nội dung tư vấn hướng nghiệp được các thầy
cô ở trường THPT rất quan tâm tổ chức tư vấn cho các em thường xuyên hơn, đây
cũng là nội dung được quan tâm nhiều hơn trong các nhà trường THPT.
54
Bảng 2.7. Thực trạng về nội dung TVHĐ cho học sinh ở các trƣờng THPT
trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
Mức độ tổ chức
STT
Nội dung tƣ vấn cho học sinh
ĐTB
Không
Thỉnh
Thƣờng
bao giờ
thoảng
xuyên
Tư vấn cho học sinh về chính sách
145
21
1,38
34
1
liên quan đến người học
Tư vấn học sinh gặp khó khăn
89
75
36
1,81
2
trong giao tiếp với thầy/cô
Tư vấn học sinh gặp khó khăn
63
112
25
1,81
3
trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè
Tư vấn học sinh gặp khó khăn
57
125
18
1,81
4
trong giao tiếp với cha mẹ
Tư vấn cho học sinh về các nội
dung liên quan đến hoạt động học
35
137
28
1,97
tập (phương pháp học, hình thức
học, sử dụng thời gian tự học)
Tư vấn cho học sinh về nghề và lựa
15
47
138
2,62
5
chọn nghề trong tương lai
Tư vấn cho học sinh về những vấn
43
89
68
2,13
đề cần quan tâm trong cuộc sống
6
như tình bạn, tình yêu
Tư vấn học sinh về các loại hình
145
37
18
1,37
hoạt động giải trí trong cuộc sống và
7
cách lựa chọn
Tư vấn cho học sinh về nội dung,
nhiệm vụ học sinh cần rèn luyện,
112
59
29
1,59
8
hoàn thành trong quá trình học tập ở
nhà trường
Tư vấn cho học sinh về nội quy, quy
37
141
22
1,93
định nhà trường, kiến thức pháp luật
9
cần thiết
10
1,66
ĐTB
55
Nội dung “Tư vấn cho học sinh về những vấn đề cần quan tâm trong cuộc
sống như tình bạn, tình yêu”được tổ chức thực hiện ở mức thỉnh thoảng
(ĐTB = 2.13). Đây là nội dung tư vấn thu hút được đông đảo sự quan tâm của
các em. Bởi vì các em học sinh THPT đang ở lứa tuổi chuyển tiếp giữa vị thành
niên lên người lớn nên rất cần sự quan tâm, chia xẻ, giúp đỡ của các thầy cô về
lĩnh vực tình bạn, tình yêu. Và thực tế cho thấy rằng nội dung tư vấn này đã
được các thầy cô linh hoạt tổ chức cho các em.
Tuy nhiên cũng có một số nội dung tư vấn còn ít được các thầy cô quan
tâm hoặc thâm chí học sinh chưa được tư vấn bao giờ như: Tư vấn cho học sinh
về chính sách liên quan đến người học (ĐTB =1,38 điểm); Tư vấn học sinh về
các loại hình hoạt động giải trí trong cuộc sống và cách lựa chọn (ĐTB = 1,37
điểm), Tư vấn cho học sinh về nội dung, nhiệm vụ học sinh cần rèn luyện,
hoàn thành trong quá trình học tập ở nhà trường (ĐTB = 1,59 điểm),…
Tóm lại, các nội dung TVHĐ cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Quản
Bạ, tỉnh Hà Giang đã được quan tâm tư vấn, các nội dung được quan tâm tư
vấn trong phạm vi nhà trường chưa thường xuyên chủ yếu là thỉnh thoảng mới
tư vấn cho cho học sinh. Vẫn còn một số nội dung tư vấn ít được các thầy cô
quan tâm tư tổ chức hoặc tổ chức một cách không thường xuyên.
2.3.2. Thực trạng phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên trong
các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
2.3.2.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển năng lực TVHĐ cho giáo viên
Trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu
hỏi (Câu 4 phụ lục số 1 và số phụ lục số 2) đối với 6 CBQL và 70 GV của 02
trường THPT với các mức mức độ tương ứng: Không bao giờ, Thỉnh thoảng,
Thường xuyên. Kết quả cụ thể như sau:
56
Bảng 2.8. Thực trạng lập kế hoạch phát triển năng lực TVHĐ
cho GV trƣờng THPT ở huyện QB, HG
Mức độ đánh giá (N=76)
TT
Lập kế hoạch
ĐTB
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Thường xuyên
CBQL GV CBQL GV CBQL GV 13 20 37 2 1 3
2,32 1 27,6% 52,6% 19,8%
3 19 2 20 1 31
2,13 2 28,9% 28,9% 42,2%
1 12 3 31 2 27
3 2,11 17,1% 44,7% 38.2%
0 11 2 21 4 38
4 2,41 14,5% 30,3% 55,2%
4 40 1 22 1 8
5 1,54 57,9% 30,3% 11,8%
2 18 2 23 2 29
Khảo sát, tìm hiểu thực trạng năng lực tư vấn học đường của giáo viên trong đơn vị Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển năng lực tư vấn học đường hạn chế Xây dựng kế hoạch cử giáo viên đi bồi dưỡng và hỗ trợ đồng nghiệp về tư vấn học đường cho HS Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh theo các mảng vấn đề trọng tâm của năm học Lập kế hoạch chia sẻ kinh nghiệm về tư vấn học đường từ những giáo viên đến từ đơn vị khác với giáo viên trong nhà trường Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn học đường tại trường cho GV
2,07 6 26,3% 32,9% 40,8%
ĐTB 2,1
Nhìn chung thực trạng lập kế hoạch phát triển năng lực TVHĐ cho GV ở
các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang mới chủ yếu tập trung ở “kế
hoạch cho các nội dung theo mảng trọng tâm của năm học” còn các vấn đề
khác chưa thực sự được quan tâm nhiều. Tất cả các nội dung về lập kế hoạch
được đưa ra khảo sát cho thấy, các nội dung này được quan tâm tổ chức thực
hiện ở mức trung bình (có làm nhưng không thường xuyên, thỉnh thoảng), đặc
57
biệt kế hoạch chia sẻ “kinh nghiệm về tư vấn học đường từ những giáo viên đến
từ đơn vị khác với giáo viên trong nhà trường” là thấp nhất (ĐTB = 1,54) cho
thấy nội dung này chưa bao giờ được đưa vào trong kế hoạch phát triển năng
lực tư vấn học đường cho giáo vên tại nhà trường.
Phỏng vấn Hiệu trưởng trường THPT Quyết Tiến thầy B.Đ.D cho biết:
Trên thực tế nhà trường có quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch phát triển
năng lực TVHĐ cho đội ngũ GV làm công tác TVHĐ. Đặc biệt ngay từ đầu
năm học nhà trường đã chỉ đạo giáo viên làm công tác TVHĐ xây dựng kế
hoạch TVHĐ theo từng mảng nội dung trọng tâm của năm học. Bởi vì hoạt
động TVHĐ cũng là một hoạt động giáo dục trong nhà trường nên mọi hoạt
động tư vấn cho học sinh cần phải bám sát theo kế hoạt giáo dục chung của
nhà trường. Tuy nhiên việc “Xây dựng kế hoạch chia xẻ kinh nghiệm về tư vấn
học đường từ những giáo viên đến từ đơn vị khác với giáo viên trong nhà
trường” là ít được chú ý vì nó xuất phát từ thực tiễn các nhà trường THPT trên
địa bàn huyện Quản Bạ còn rất khó khăn về nhiều mặt: tài chính, nguồn nhân
lực con người (nhà trường tổ chức học hai ca), các trường lại cách xa nhau,
nên rất khó tổ chức các buổi giao lưu, chia xẻ kinh nghiệm trong công tác
chuyên môn cũng như công tác TVHĐ giữa các nhà trường.
Tại các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang việc lập kế hoạch
phát triển năng lực TVHĐ cho GV chưa được CBQL nhà trường quan tâm
đúng mức, các nội dung của lập kế hoạch mà tác giả đưa ra mới chỉ tập trung ở
việc lập “kế hoạch cho các nội dung theo mảng trọng tâm của năm học”
2.3.2.2. Thực trạng tổ chức phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên
các trường tung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
Tiến hành khảo sát thực trạng tổ chức phát triển năng lực tư vấn học
đường cho GV trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang bằng (Câu 4 phụ
lục số 1 và phụ lục số 2) đối với 6 CBQL và 70 GV của 02 trường THPT. Kết
quả cụ thể như sau:
58
Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức hoạt động phát triển năng lực TVHĐ
cho giáo viên các trƣờng THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
TT
Nội dung
ĐTB
Thường xuyên
Không bao giờ
Mức độ đánh giá N= 76 Thỉnh thoảng CBQL GV CBQL GV CBQL GV 11
23 36 3 1 2
các
1 1,86 31,6% 51,3% 17,1%
3 45 2 17 1 8
2 1,47 63,2% 25% 11,8%
Tổ chức hoạt động xây dựng mảng nội dung cụ thể cần bồi dưỡng giáo viên về năng lực tư vấn học đường Tổ buổi chức seminar chuyên đề về tư vấn học đường để bồi dưỡng GV Cử giáo viên đi bồi dưỡng về TVHĐ
15 25 30 3 2,24
1 21% 4 35 1 34,2% 1 26 4 44,8% 1 9
4 1,62 51,3% 35,5% 13,2%
2 23 2 37 2 10
5 1,83 32,9% 51,3% 15,8%
1 20 3 39 2 11
Tổ chức hoạt động sinh hoạt chuyên đề về tư vấn học đường cho giáo viên theo khối/lớp Tổ chức cho giáo viên tự học, tự nghiên cứu để chuyển hóa thành năng lực trong tư vấn và hỗ trợ học đường cho HS Bồi dưỡng năng lực tư vấn học đường cho giáo viên theo mảng nội dung tư vấn
6 1,89 27,6% 55,3% 17,1%
Tổng 1,82
Nhìn chung thực trạng việc tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển
năng lực TVHĐ cho giáo viên ở các trường THPT huyện Quảng Bạ, tỉnh Hà
Giang mới chủ yếu tập trung ở việc “cử giáo viên đi bồi dưỡng về TVHĐ”
(ĐTB = 2,24 điểm) còn các vấn đề khác chưa thực sự được quan tâm nhiều. Tất
cả các nội dung về tổ chức phát triển năng lực TVHĐ cho GV được đưa ra
59
khảo sát cho thấy, các nội dung này được quan tâm tổ chức thực hiện ở mức
trung bình (có làm nhưng không thường xuyên, thỉnh thoảng), đặc biệt có hai
nội dung được CBQL, GV đánh giá sở mức chưa bao giờ thực hiện đó là: “Việc
tổ chức các buổi seminar chuyên đề về tư vấn học đường để bồi dưỡng GV” là
thấp nhất (ĐTB = 1,47) và “Tổ chức hoạt động sinh hoạt chuyên đề về tư vấn
học đường cho giáo viên theo khối/lớp” (ĐTB = 1,62) cho thấy hai nội dung
này chưa bao giờ được tổ chức để phát triển năng lực tư vấn học đường cho
giáo vên tại nhà trường.
Có thể thấy được là: các hoạt động tổ chức phát triển năng lực TVHĐ cho
GV chưa được quan tâm tổ chức nhiều, vì các hoạt động này chỉ ở mức không
bao giờ và thỉnh thoảng. Trao đổi về thực trạng này, chúng tôi được thầy
giáo N.V.H - Bí thư Đoàn thanh niên trường THPT Quyết Tiến cho biết:
“Sở dĩ có thực trạng như vậy vì để tổ chức tốt và thường xuyên các hoạt động
phát triển năng lực TVHĐ cho GV đòi hỏi rất nhiều yếu tố đồng bộ như: nguồn
nhân lực con người, cơ sở vật chất, kinh phí,…mà nhà trường lại là trường ở
vùng đặc biệt khó khăn nên cũng gặp nhiều trở ngại để triển khai thực hiện
được các hoạt động đó một cách thường xuyên và liên tục.
Dựa trên những kết qủa nghiên cứu về định lượng, kết quả phỏng vấn
chúng tôi khẳng định các nội dung tổ chức phát triển năng lực TVHĐ cho giáo
viên: “Tổ chức hoạt động xây dựng mảng nội dung cụ thể cần bồi dưỡng giáo
viên về năng lực tư vấn học đường; Tổ chức cho giáo viên tự học, tự nghiên
cứu để chuyển hóa thành năng lực trong tư vấn và hỗ trợ học đường cho HS;
Bồi dưỡng năng lực tư vấn học đường cho giáo viên theo mảng nội dung tư
vấn” là những nội dung mới dừng ở mức thỉnh thoảng tổ chức để phát triển
năng lực TVHĐ cho GV.
2.3.2.3. Thực trạng việc chỉ đạo phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo
viên trung học phổ thông
Để tìm hiểu Thực trạng việc chỉ đạo phát triển năng lực TVHĐ cho giáo
viên THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh hà Giang chúng tôi sử dụng (câu
60
hỏi số 4 trong phiếu phụ lục số 1 và phụ lục số 2) để khảo sát 6 CBQL, 70 GV
của 02 trường THPT huyện Quản Bạ. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.10. Thực trạng việc chỉ đạo phát triển năng lực TVHĐ
cho giáo viên THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ
Mức độ đánh giá (N=76)
Các nội dung chỉ đạo
Không bao
Thỉnh
Thường
TT
phát triển năng lực
ĐTB
giờ
thoảng
xuyên
TVHĐ
Chỉ đạo giáo viên thực
CBQL GV CBQL GV CBQL GV
hiện nhiệm vụ tư vấn
0 9 2 18 4 43
học đường
Chỉ đạo xây dựng kế
1 2,5 11,8% 26,3% 61,9%
hoạch bồi dưỡng giáo
1 22 2 35 3 13
viên về năng lực TVHĐ
Chỉ đạo xây dựng nội
2 1,91 30,3% 48,7% 21%
dung seminar, thảo luận
1 35 3 21 2 14
và sinh hoạt chuyên đề
về tư vấn học đường
Chỉ đạo ưu tiên điều kiện
3 1,74 47,4% 31,6% 21%
cơ sở sở vật chất phục vụ
1 24 4 29 1 17
hoạt động tư vấn học
đường
Chỉ đạo công tác phối
4 1,91 32,9% 43,4% 23,7%
hợp giữa các giáo viên,
lực lượng giáo dục trong
3 16 2 24 1 30
và ngoài nhà trường trong phát triển năng lực tư vấn HĐ cho GV
5 2,16 25% 34,2% 40,8%
ĐTB 2,04
Nhìn chung Thực trạng việc chỉ đạo phát triển năng lực TVHĐ cho giáo
viên THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang mới chủ yếu tập trung ở
việc “Chỉ đạo giáo viên thực hiện nhiệm vụ tư vấn học đường” (ĐTB 2,5 điểm)
61
còn các nội dung: “Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về năng
lực TVHĐ; Chỉ đạo xây dựng nội dung seminar, thảo luận và sinh hoạt chuyên
đề về tư vấn học đường; Chỉ đạo ưu tiên điều kiện cơ sở sở vật chất phục vụ
hoạt động tư vấn học đường; Chỉ đạo công tác phối hợp giữa các giáo viên, lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong phát triển năng lực tư vấn học
đường cho GV”chưa thực sự được quan tâm nhiều. Các nội dung này được đưa
ra khảo sát cho thấy, các nội dung này tổ chức thực hiện ở mức trung bình (có
làm nhưng không thường xuyên, thỉnh thoảng).
Để làm rõ hơn vấn đề này chúng tôi tiến hành phỏng vấn thầy N.V.T -
Hiệu trưởng trường THPT Quản Bạ: Xin thầy cho biết: Trong những năm qua
BGH nhà trường đã có những chỉ đạo gì để phát triển năng lực TVHĐ cho đội
ngũ GV? Thầy cho biết: Trong những năm qua BGH nhà trường rất quan tâm
đến công tác phát triển năng lực TVHĐ cho đội ngũ cán bộ GV bằng một số
chỉ đạo cụ thể như: Thực hiện thông tư 31/2017/TTBGDĐT về công tác tư vấn
học đường, ngay từ đầu năm học nhà trường đã chỉ đạo, phân công giáo viên
làm nhiệm vụ tư vấn học đường cho HS, xây dựng kế hoạch cử GV đi đào tạo,
bồi dưỡng về TVHĐ, chỉ đạo thành lập tổ tư vấn học đường trong nhà trường,
bố trí cơ sở vật chất cho hoạt động TVHĐ (bố trí phòng tư vấn riêng biệt với
các phòng chức năng khác, chỉ đạo GV phải có sự phối hợp với phụ huynh học
sinh trong công tác làm tư vấn… Có thể nói hoạt động phát triển năng lực
TVHĐ cho GV đã được BGH quan tâm chỉ đạo tuy nhiên sự chỉ đạo còn thiếu
quyết liệt, thiếu đồng bộ nguyên nhân xuất phát từ chính năng lực quản lý của
đội ngũ lãnh đạo nhà trường, từ sự thiếu thốn cơ sở vật chất, từ sự thiếu hợp
tác quan tâm của các bậc phụ huynh.
Tóm lại, tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
việc chỉ đạo các hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho giáo viên mới chỉ ở
mức độ trung bình, các hoạt động ít được tổ chức hoặc thỉnh thoảng được tổ chức.
62
2.3.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác phát triển năng lực tư vấn học
đường cho giáo viên trung học phổ thông
Chúng tôi sử dụng (câu hỏi số 4 trong phụ lục 1 và phụ lục 2) để tiến hành
khảo sát CBQL, GV về Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác phát triển năng
lực TVHĐ cho GV các trường THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà
Giang. Kết quả cụ thể như bảng 2.11.
Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác phát triển năng lực TVHĐ
cho GV các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
TT
Kiểm tra, đánh giá
ĐTB
Không bao giờ
Thường xuyên
Mức độ đánh giá (N= 76) Thỉnh thoảng CBQL GV CBQL GV CBQL GV 9
Xây dựng kế hoạch đánh giá chi tiết.
25 36 1 1,82
Xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng.
23 32 15 2 1,92
1 34,2% 1 31,6% 2 42 2 50% 2 44,7% 3 19 3 15,8% 3 23,7% 1 9
3 1,55 57,9% 28,9% 13,2%
1 23 3 34 2 13
4 1,68 31,6% 48,7% 19,7%
2 13 3 31 1 26
5 2,16 19,7% 44,7% 35,6%
1 15 3 39 2 16
Lựa chọn và sử dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá hợp lý. Thường xuyên kiểm tra để thu thập được các thông tin, minh chứng đầy đủ, chính xác. Sử dụng kết quả đánh giá một cách toàn diện để điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng GV theo mục tiêu mong đợi. Tổng kết, rút kinh nghiệm thời điều chỉnh để kịp hoạt động bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV.
6 2.03 21,1% 55,3% 23,6%
ĐTB 1,96
Nhìn chung thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác phát triển năng lực
TVHĐ cho GV các trường THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
63
mới chủ yếu tập trung ở “Sử dụng kết quả đánh giá một cách toàn diện để điều
chỉnh hoạt động bồi dưỡng GV theo mục tiêu mong đợi” (ĐTB =2,16). Còn các
nội dung khác về kiểm tra, đánh giá công tác triển năng lực TVHĐ cho GV
được đưa ra khảo sát cho thấy, các nội dung này được quan tâm tổ chức thực
hiện ở mức trung bình (có làm nhưng không thường xuyên, thỉnh thoảng), đặc
biệt nội dung “lựa chọn và sử dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá hợp lý”
được các CBQL, GV đánh giá thấp nhất (ĐTB = 1,55) cho thấy việc “lựa chọn
và sử dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá hợp lý” chưa bao giờ được các
nhà trường quan tâm.
Trao đổi về thực trạng này, chúng tôi được cô giáo L.T.T - CBQL Trường
THPT Quản Bạ cho biết: “Sở dĩ có thực trạng như vậy vì việc kiểm tra, đánh
giá các hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV đòi hỏi người làm công
tác quản lý phảicó kiến thức, có sự hiểu biết, có kỹ năng tốt về công tác TVHĐ.
Tuy nhiên các CBQL ở các trường THPT huyện Quản Bạ phần lớn chưa được
đạo tạo về lĩnh vực này, việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động phát triển năng
lực TVHĐ cho GV chủ yếu dựa kinh nghiệm quản lý của Đội ngũ CBQL do đó
công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV khó
đạt hiệu quả như mong muốn”.
Qua kết quả khảo sát định lượng và qua phỏng vấn, chúng tôi khẳng định:
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển nang lực TVHĐ cho giáo viên
ở các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang ít được quan tam thực hiện,
các nội dung mới chỉ được triển khai ở mức trung bình.
2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển năng lực tƣ vấn học đƣờng cho
giáo viên các trƣờng trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
Quá trình phát triển năng lực TVHĐ của GV chịu ảnh hưởng của rất
nhiều yếu tố: Nhận thức và năng lực của CBQL, Nhận thức và năng lực TVHĐ
của đội ngũ giáo viên, Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội, Các
văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền…Chúng tôi sử dụng câu hổi số 5
64
trong phiếu phụ lục số 1 và phụ lục số 2 để khảo sát 6 CBQL và 70 GV tại 2
trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Kết qảu cụ thể như sau:
Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển năng lực TVHĐ
cho giáo viên các trƣờng THPT
Mức độ ảnh hƣởng (N=76)
Ảnh hưởng
TT
ĐTB
Không ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển năng lực TVHĐ của GV
CBQL GV CBQL GV CBQL GV 35 23 12 2,36 1
0 15,8% 0 4 35 31 2,41 2 5,3%
9 28 33 1,93 3
1 13,2% 1 18 23 4 51,3% 4 46% 2 46% 3 29 2,17 4 25% 42,1
1 15 23 32 2,23 5 21%
Nhận thức và năng lực của CBQL Nhận thức và năng lực TVHĐ của đội ngũ GV Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội Các văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền Điều kiện kinh tế, dân trí của địa phương. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
60
50
40
Không ảnh hưởng
30
Ảnh hưởng
20
Rất ảnh hưởng
10
0
NT và NL GV
Sự phối hợp GĐ,NT,XH
Các văn bản CĐ
ĐK kinh tế địa phương
NT và NLcủa CBQL
Cơ sở vật chất nhà trường
21 32 17 1,93 6 2 30,3% 2 32,9% 2 48,7% 3 40,8% 2 32,9% 3 34,2% 3 46,1% 2 44,8% 1 23,6%
Hình 2.1. Biểu đồ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển
năng lực TVHĐ cho GV
65
Qua phân tích số liệu và biểu đồ hình 2.1 ta nhận thấy:
Các CBQL cũng như GV tại các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà
Giang đã đánh giá yếu tố “nhận thức và năng lực TVHĐ của GV” là yếu tố có
ảnh hưởng nhất đến quá trình phát triển năng lực TVHĐ của giáo viên
(ĐTB =2,41tương đương với hơn 90% thầy cô đánh giá là ảnh hưởng và rất
ảnh hưởng). Điều này cho thấy trong việc phát triển năng lực tư vấn học đường
cho giáo viên tại các trường THPT thì chính nhận thức và năng lực của đội ngũ
GV là rất quan trọng. Bởi vì chính các thầy cô là người trực tiếp tham gia bồi
dưỡng để nâng cao năng lực TVHĐ, quyết định hiệu quả quá trình phát triển
năng lực TVHĐ của bản thân.
Tiếp đến ở vị trí thứ 2 chính là yếu tố “Nhận thức và năng lực của CBQL”
(ĐTB=2,36). Bởi vì đội ngũ CBQL có nhận thức đúng đắn, có năng lực tổ
chức, lãnh đạo tốt thì việc tổ chức các hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho
GV sẽ đạt hiệu quả cao.
Yếu tố “Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội” nhận được
86,8% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng và rất ảnh hưởng đến quá trình phát triển
năng lực TVHĐ của giáo viên. Điều đó cho thấy các trường THPT tại huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang có sự phối kết hợp rất tốt với các lực lượng xã hội
trong công tác giáo dục nói chung, công tác phát triển năng lực TVHĐ cho GV
nói riêng.
Các yếu tố như: “ Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường” (ĐTB= 1,93),
“Điều kiện kinh tế, dân trí địa phương” (ĐTB=2,23), “Văn bản chỉ đạo của
các cấp”(ĐTB= 2,17) là những yếu tố vệ tinh có ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến quá trình phát triển năng lực TVHĐ cho giáo viên chỉ được được các
CBQL,GV đánh giá ảnh hưởng ở mức độ trung bình.
Tóm lại, trong quá trình phát triển năng lực TVHĐ cho GV tại các trường
THPT chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố: năng lực của CBQL, năng lực của
giáo viên, văn bản chỉ đạo, cơ sở vật chất,… Do đó để làm tốt công tác phát
triển năng lực TVHĐ cho GV thì các nhà quản lý cần tính toán, kết hợp hài hòa
các yếu tố để đạt đạt được hiệu quả như mong đợi.
66
2.5. Đánh giá về thực trạng tổ chức hoạt động phát triển năng lực tƣ vấn
học đƣờng cho giáo viên các trƣờng trung học phổ thông huyện Quản Bạ
tỉnh, Hà Giang
2.5.1. Điểm mạnh
Qua khảo sát tại 2 trường THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang
(trường THPT Quyết Tiến và Trường THPT Quản Bạ) cho thấy:
CBQL và GV ở cả 2 trường đã có nhận thức cao về các nội dung cần tổ
chức TVHĐ cho học sinh trong nhà trường (Các nội dung cần tư vấn cho HS
đều được các thầy cô đánh giá từ mức điểm 2,4 đến 2,92).
Hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV đã được Chi bộ, Ban giám
hiệu bước đầu quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Việc Chỉ đạo giáo viên thực hiện nhiệm vụ tư vấn học đường cho học sinh
được các nhà trường quan tâm chỉ đạo thường xuyên liên tục.
Các thầy cô cũng đã nhận thức được trong quá trình phát triển năng lực
TVHĐ cho GV chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như: Năng lực của đội ngũ
CBQL, năng lực của chính đội ngũ giáo viên làm công tác tư vấn học đường,
điều kiện kinh tế xã hội của địa phương,…
2.5.2. Những hạn chế
Bên cạnh những mặt mạnh chúng tôi cũng nhận thấy trong công tác phát
triển năng lực TVHĐ cho GV cá trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
còn tồn tại một số hạn chế nhất định:
Đội ngũ GV làm công tác TVHĐ (hầu hết GV làm công tác TVHĐ là kiêm
nhiệm) chưa đáp ứng được yêu cầu cũng như đòi hỏi của công tác tư vấn cả về
số lượng và chất lượng, thiếu kiến thức chuyên sâu, cũng như kỹ năng thực
hành tư vấn.
Việc xây dựng kế hoạch phát triển năng lực TVHĐ cho đội ngũ GV còn
chưa đồng đều giữa các nội dung. Có nội dung rất CBQL được quan tâm chỉ
đạo thực hiện, có nội dung không bao giờ thực hiện.
67
Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho
GV còn nhiều hạn chế: việc xây dựng tiêu chí đánh giá còn chưa cụ thể, rõ
ràng, lựa chọn và sử dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá chưa hợp lý,…
Các nội dung chỉ đạo hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV mới chỉ
dừng ở mức độ thỉnh thoảng, sự chỉ đạo còn thiếu đồng bộ, chưa quyết liệt.
* Nguyên nhân của hạn chế:
- Đội ngũ làm công tác TVHĐ cho học sinh chủ yếu là giáo viên kiêm
nhiệm, thiếu kiến thức lẫn kỹ năng trong công tác TVHĐ cho học sinh. Do
thiếu kiến thức và kỹ năng nên công tác tư vấn học đường cho học sinh chưa
đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của các em, đồng thời ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động phát triển năng lực TVHĐ của chính đội ngũ giáo viên.
- Cơ sở vật chất của các nhà trường còn rất nhiều thiếu thốn (trường ở
vùng có điều kiện kinh tế khó khăn). Điều này ảnh hưởng lớn đến công tác
TVHĐ cho học sinh, làm giảm hiệu quả của công tác TVHĐ.
- Thiếu sự chỉ đạo đồng bộ của các cấp có thẩm quyền như: Sở GDĐT,
UBND huyện,…đây cũng là một trở lực cho công tác TVHĐ cho học sinh nói
riêng, công tác phát triển năng lực TVHĐ cho GV nói riêng.
68
Kết luận chƣơng 2
TVHĐ là một nội dung quan trọng trong hoạt động giáo dục của các nhà
trường và đặc biệt quan trọng đối với các trường THPT. Qua khảo sát thực
trạng hoạt động TVHĐ tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh
Hà Giang chúng tôi nhận thấy các đồng chí CBQL và GV đánh giá cao các nội
dung cần tổ chức TVHĐ cho học sinh trong nhà trường. Với mục tiêu nâng cao
chất lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện, CBQL các nhà trường
đã đề cao việc đưa ra nội dung, phương pháp và hình thức phát triển năng lực
TVHĐ cho GV. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ GV làm công tác TVHĐ chưa đáp
ứng được yêu cầu cũng như đòi hỏi của công tác tư vấn cả về số lượng và chất
lượng, thiếu kiến thức chuyên sâu, cũng như khả năng thực hành tư vấn, bên
cạnh đó vẫn còn một bộ phận GV chưa thật sự quan tâm đến công tác phát
triển năng lực TVHĐ của bản thân mình.
Mức độ thực hiện nhiệm vụ TVHĐ của GV diễn ra khá thường xuyên,
song hiệu quả của hoạt động này mang lại chưa cao.
Hiệu trưởng các trường đã thực hiện công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo hoạt động phát triển năng TVHĐ cho GV, bước đầu đã nâng cao năng
lực TVHĐ cho đội ngũ GV. Tuy nhiên kế hoạch thực hiện chưa bài bản; tổ
chức, chỉ đạo thực hiện có lúc chưa chủ động, chưa linh hoạt, chưa thường
xuyên. Các tiêu chí xây dựng phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
bồi dưỡng còn chưa cụ thể, chưa đánh giá chính xác được kết quả bồi dưỡng
của GV. Do vậy hiệu quả phát triển năng lực TVHĐ cho GV còn thấp.
Trong quá trình triển khai còn có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát
triển năng lực TVHĐ cho GV như: nhận thức và năng lực của CBQL và GV về
công tác TVHĐ; trình độ chuyên môn, năng lực của GV và các yếu tố khác….
Từ thực trạng đó chúng tôi đề xuất các biện pháp chỉ đạo tổ chức hoạt động
phát triển năng lực TVHĐ cho GV các trường THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang để nâng cao hiệu quả của hoạt động TVHĐ tại các nhà trường. Các
biện pháp cụ thể được chúng tôi trình bày ở chương 3 của luận văn.
69
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ VẤN HỌC ĐƢỜNG
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN QUẢN BẠ
TỈNH HÀ GIANG
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục đích phát triển năng lực tư vấn học đường
cho giáo viên
Khi xây dựng một hoạt động nào đó thì mục đích chính là kết quả dự kiến
mà hoạt động cần đạt được. Mục đích có tác dụng định hướng, chỉ đạo toàn bộ
quá trình hoạt động.
Hiệu quả của mỗi hoạt động phụ thuộc vào việc xác định mục đích ban
đầu có chính xác và phù hợp hay không. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích là
nguyên tắc chủ đạo trong quá trình phát triển năng lực TVHĐ cho GV các
trường THPT huyện Quản Bạ tỉnh, Hà Giang.
Biện pháp chỉ đạo tổ chức các hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV
các trường THPT huyện Quản Bạ tỉnh, Hà Giang mà tác giả đề xuất hướng đến
mục tiêu phát triển năng lực TVHĐ cho GV các trường THP huyện Quản Bạ, tỉnh
Hà giang. Năng lực TVHĐ của giáo viên được nâng lên sẽ góp phần phát triển
năng lực giáo dục nói chung của đội ngũ cán bộ giáo viên các nhà trường.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống là nguyên lý cơ bản trong lý luận giáo
dục. Nguyên tắc này đòi hỏi phải luôn xem xét sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan như một chỉnh thể thống nhất và toàn vẹn.
Hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV phải tiến hành theo một quá
trình lâu dài, đảm bảo tính hệ thống từ nhà trường đến các tổ chuyên môn, từ tổ
chuyên môn đến GV, từ CBQL đến GV và học sinh, đảm bảo tính hệ thống từ
các cấp quản lý (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT) đến các nhà trường.
70
Các biện pháp phát triển năng lực TVHĐ cho giáo viên tác giả đề xuất có
mối liên hệ mật thiết với nhau, nằm trong một chỉnh thể, hỗ trợ nhau, hướng
đến phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên các trường THPT
huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
Việc thực hiện các biện pháp đã đề xuất hiện đang được thực hiện tại một
số trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang và bước đầu có hiệu quả.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Việc đề xuất các biện pháp phát triển năng lực TVHĐ cho GV là sự kế thừa,
phát huy những biện pháp đã thực hiện trong thực tiễn các nhà trường. Nguyên
tắc này đòi hỏi trong quá trình triển khai thực hiện công tác phát triển năng lực
TVHĐ cho GV phải tiến hành một cách lâu dài, có hệ thống. Các biện pháp đưa
ra phải dựa vào mục tiêu, nội dung cơ bản và nội dung cụ thể, kế thừa các phương
pháp, hình thức giáo dục trước đó. Cụ thể:
- Việc xây dựng biện pháp phải tuân theo nguyên tắc kiểu đồng tâm,
tuyến tính;
- Trong quá trình triển khai thực hiện, mỗi biện pháp phải luôn được
kiểm tra, đánh giá theo đúng quy trình, tiêu chí đã đề ra;
- Biện pháp đề ra phải được thực hiện một cách liên tục, kết hợp chặt
chẽ với các bộ phận trong nhà trường, ngoài trường, gia đình và xã hội.
- Thống nhất chặt chẽ về mục tiêu, nội dung, hình thức, biện pháp tổ chức thực
hiện; thống nhất về các kế hoạch quản lý, kế hoạch kiểm tra, đánh giá.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa, tính phát triển, tính mục đích là
những điều kiện cần thiết nhưng bên cạnh đó các biện pháp đề ra dồi hỏi phải
có tính khả thi, bởi vì nếu không có tính khả thi thì tất cả các biện pháp chỉ đạo
các hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV các trường THPT mà đề tài
đề xuất đều không có hiệu quả, không áp dụng được trong thực tế.
71
Khi đề xuất các biện pháp để đảm bảo tính khả thi yêu cầu: Biện pháp đề
xuất phải sát với thực tiễn giáo dục, phù hợp với đặc thù, hoàn cảnh và điều
kiện thực tế của các nhà trường.
Khi đề xuất, xây dựng các biện pháp chỉ đạo tổ chức các hoạt động phát
triển năng lực TVHĐ cho GV phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình tổ
chức với các bước tiến hành cụ thể, chính xác.
Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm có căn cứ khách quan và
có khả năng thực hiện cao. Đồng hời các biện pháp đưa ra phải phù hợp với thực
tế, được thực hiện rộng rãi và tiếp tục được hoàn chỉnh và ngày càng hoàn thiện.
3.2. Biện pháp phát triển năng lực tƣ vấn học đƣờng cho giáo viên các
trƣờng trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về phát
triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên trường trung học phổ thông
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm giúp cho CBQL và GV các trường THPT nhận thức đầy đủ về về
vai trò, tầm quan trọng của các hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho giáo
viên, đồng thời góp phần nâng cao nhận nhận thức về ý nghĩa, nội dung và các
hình thức tổ chức hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV các trường
THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
a/ Nội dung biện pháp:
Để thực hiện tốt công tác phát triển năng lực TVHĐ cho GV các trường
THPT trước hết cần phải tỏ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho
CBQL và GV về công tác TVHĐ, đội ngũ QL cũng như đội ngũ GV cần phải hiểu
đúng, hiểu rõ thế nào là TVHĐ cũng như vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt
động TVHĐ cho HS.
Bên cạnh đó CBQL, GV cần phải có cái nhìn sâu rộng về các hình thức
cũng như điều kiện cần thiết cho HĐ tư vấn diễn ra đạt mục đích đúng như
mong đợi.
72
b/ Cách thức thực hiện biện pháp:
Mỗi CBQL, GV phải thường xuyên nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
bản thân, cụ thể là:
- Có nhận thức đúng về quan điểm, đường lối đổi mới giáo dục và đào tạo
của Đảng, chiến lược phát triển nguồn lực con người Việt Nam trong thời kì
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
- Nhận thức đúng vai trò, ý nghía, tầm quan trọng của công tác tư vấn học
đường cho HS;
- Nhận thức được việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục là việc làm
thường xuyên trong suốt quá trình công tác đối với mỗi GV.
Để giúp GV nâng cao nhận thức về ý nghía, tầm quan trọng và sự cần thiết
của việc phát triển năng lực TVHĐ của giáo viên, Hiệu trưởng các nhà trường
cần thực hiện tốt một số việc sau:
- Phân tích, tư vấn để GV nhận thấy được sự cần thiết thường xuyên phải
bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng của bản thân trong dạy học nói
chung và trong công tác TVHĐ nói riêng.
- Tuyên truyền, phát động và thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua
trong trường học. Từ đó, mỗi GV nhận thức đầy đủ về vai trò, nhiệm vụ của
mình trong sự nghiệp giáo dục, xây dựng lòng tự hào nghề nghiệp, tinh thần lạc
quan, nhân rộng những cá nhân điển hình, tạo động lực tự bồi dưỡng cho đội
ngũ GV.
- Đối với những GV chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kỹ năng tư vấn,
chưa tạo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong trường để thực
hiện các hoạt động, cần thiết phải có kế hoạch bồi dưỡng riêng cho lực lượng
này để phát huy được tính tích cực, nhạy bén, sáng tạo trong công tác tổ chức
các hoạt động giáo dục nói chung hoạt động TVHĐ nói riêng.
- Phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức đoàn thể trong trường tạo thành một
tập thể đoàn kết, thống nhất giúp đỡ nhau trong công tác và trong cuộc sống.
73
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để biện pháp đưa ra đạt hiệu quả cao thì trong quá trình thực hiện cần:
Có sự chỉ đạo sát sao của Chi bộ, BGH tới các tổ, bộ phận, tổ chức đoàn
thể về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động phát triển năng lực
TVHĐ cho giáo viên. Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ GV
nhà trường đối với hoạt động phát triển năng lực TVHĐ.
Hiệu trưởng cần quan tâm lựa chọn những GV cốt cán cho các lĩnh vực tư
vấn, mời chuyên gia có trình độ chuyên sâu cho các lớp tập huấn. Có sự hưởng
ứng mạnh mẽ của các tổ chức đoàn thể và cán bộ, GV, nhân viên trong trường.
GV phải có ý thức tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, nội dung,
phương pháp tư vấn phù hợp cho từng lĩnh vực; nâng cao năng lực sư phạm và
kỹ năng TVHĐ của bản thân.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn học đường cho giáo
viên làm công tác chủ nhiệm lớp
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm góp phần nâng cao năng lực TVHĐ cho đội ngũ giáo viên làm công
tác chủ nhiệm lớp, đồng thời góp phần phát triển năng lực giáo dục toàn diện
học sinh, năng lực quả lý lớp học cho giáo viên chủ nhiệm.
Việc xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng năng lực tư vấn học
đường cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp phải đảm bảo tính khả thi,
hiệu quả, phù hợp với đặc thù nhà trường, phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý,
lứa tuổi và tập quán của học sinh các dân tộc.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiệnbiện pháp
a/ Nội dung biện pháp
Mỗi nội dung phát triển năng lực TVHĐ cần hướng đến việc bồi dưỡng
cho GV một nhóm kỹ năng TVHĐ cụ thể: Kế hoạch phát triển năng lực TVHĐ
cần được xây dựng một cách khoa học, phù hợp và thiết thực với GV, đặc biệt
là GV làm công tác chủ nhiệm lớp đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn
đặt ra.
74
b/ Cách thức thực hiện biện pháp:
Căn cứ vào đặc thù của các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
cũng như đặc điểm tâm, sinh lý, lứa tuổi của học sinh; căn cứ vào nhu cầu của
GV chủ nhiệm lớp để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực TVHĐ
cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. Kế hoạch bồi dưỡng cần được thể hiện rõ
mục tiêu cần đạt được, các kỹ năng cụ thể cần bồi dưỡng cho giáo viên chủ
nhiệm lớp.
Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực TVHĐ cho đội ngũ GV đặc biệt là
GVCN lớp cần được thực hiện theo quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ
thể. Hiệu trưởng căn cứ vào thực tế trình độ và năng lực của đội ngũ GV chủ
nhiệm trong trường để thành lập nhóm xây dựng kế hoạch, các trường có thể
mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng nội dung phát triển
năng lực TVHĐ để tham gia vào cùng xây dựng kế hoạch.
Quy trình xây dựng nội dung phát triển năng lực TVHĐ cho GV chủ
nhiệm lớp có thể được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1. Phân tích, đánh giá nhu cầu, tính cấp thiết của hoạt động phát
triển năng lực TVHĐ cho GV, đặc biệt lsg GV chủ nhiệm lớp.
- Bước 2. Xác định mục đích, mục tiêu cụ thể
- Bước 3. Thiết kế, xây dựng nội dung. Cần thiết kế nội dung bồi dưỡng
theo các chuyên đề bồi dưỡng. Trong mỗi chuyên đề thể hiện rõ thời gian thực
hiện, mục tiêu, nội dung chi tiết, phương pháp, hình thức, phần kiểm tra, đánh
giá, tài liệu tham khảo.
- Bước 4. Thực thi kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ GV chủ nhiệm lớp.
- Bước 5. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm để đạt hiệu quả cao nhất.
Dựa vào quy trình chung về xây dựng nội dung phát triển năng lực TVHĐ
cho giáo viên, Ban giám hiệu nhà trường căn cứ để xác định quy trình xây dựng
nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho phù hợp với nhu cầu của GV chủ
nhiệm và đặc thù của nhà trường.
75
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để biện pháp đưa ra đạt hiệu quả cao thì trong quá trình thực hiện cần:
Khảo sát đánh giá kỹ năng TVHĐ của GV chủ nhiệm. Hoạt động này phải
được tiến hành khách quan, chính xác và đúng thực trạng;
Hiệu trưởng nhà trường dựa trên kết quả khảo sát xác định đúng những kỹ
năng TVHĐ cần bồi dưỡng cho GV chủ nhiệm để lập được một chương trình
khoa học, phù hợp và đảm bảo tính thiết thực, khả thi và hiệu quả;
Chương trình phát triển năng lực TVHĐ cho GV chủ nhiệm cần có sự chỉ
đạo thống nhất giữa nhà trường với với đội ngũ GV chủ nhiệm trong việc xây
dựng nội dung bồi dưỡng.
3.2.3. Xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo khối về tư vấn học
đường cho giáo viên
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Đa dạng hóa hình thức và đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động phát triển
năng lực TVHĐ cho giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt
động phát triển năng lực TVHĐ cho GV các trường THPT.
Xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo khối tư vấn học
đường cho giáo viên chính là đa dạng hóa các hình thức, nội dung phát triển
năng lực TVHĐ cho Giáo viên nhằm nâng cao kết quả của hoạt động phát triển
năng lực TVHĐ cho GV. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo khối tư vấn học
đường còn có tác dụng phát huy vai trò tự bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ của đội
ngũ GV nhằm biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
a/ Nội dung biện pháp
Căn cứ vào tình hình hoạt động giáo dục của nhà trường cũng như nhu cầu
của đội ngũ giáo viên để lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề TVHĐ cho GV
một cách phù hợp. Để công tác phát triển năng lực TVHĐ cho GV có hiệu
quả thì các buổi sinh hoạt chuyên đề về TVHĐ cần gắn các nội dung tư vấn
76
với các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường như: hoạt động trải
nghiệm, hoạt động các câu lạc bộ học tập, thể thao, văn nghệ....
Xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo khối tư vấn học
đường cho giáo viên cần chú trọng một số nội dung có thể tổ chức sinh hoạt
chuyên đề như: tổ chức sinh hoạt chuyên đề TVHĐ về an toàn giao thông, về
sức khỏe sinh sản vị thành niên, phòng chống bạo lực học đường, hướng
nghiệp,… Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề về TVHĐ sẽ giúp cho đội
ngũ giáo viên làm công tác TVHĐ rút ra nhiều bài học, kinh nghiệm quý báu
trong quá trình tổ chức TVHĐ cho học sinh để từ đó có biện pháp tự bồi dưỡng
nâng cao năng lực TVHĐ của bản thân.
b/ Cách thức thực hiện biện pháp
Để công tác phát triển năng lực TVHĐ cho GV đạt được hiệu quả như
mong muốn, Hiệu trưởng các trường cần chỉ đạo các tổ, bộ phận căn cứ vào kết
quả kiểm tra, đánh giá nội dung bồi dưỡng của năm học trước, chủ động xây
dựng kế hoạch tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề theo khối về TVHĐ cho
giáo viên. Trong kế hoạch cần phải thể hiện rõ việc đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề cho phù hợp với thực tế,
theo hướng phát huy vai trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng.
Công tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên đề về TVHĐ cho giáo viên phải chặt
chẽ, sát sao ngay từ khâu xây dựng kế hoạch theo đúng yêu cầu đặt ra cho đến
khâu tổng kết rút kinh nghiệm.
Ngoài ra, việc lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề là khâu rất quan
trọng, cần phải được tiến hành theo các bước để đảm bảo được tính khoa học,
thiết thực. Mỗi hoạt động cần gắn với tìm hiểu nét truyền thống, văn hóa của
từng địa phương, từng dân tộc đồng thời cần phải đổi mới, đa dạng hóa các
hình thức sinh hoạt chuyên đề về TVHĐ cho giáo viên.
Các hình thức đổi mới tổ chức sinh hoạt chuyên đề về TVHĐ cho GV các
trường THPT cần phải được đưa vào trong kế hoạch như:
- Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về TVHĐ cho GV theo từng trường
hoặc cụm trường.
77
- Tổ chức tham quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm với các đơn vị khác
về công tác TVHĐ.
- Tăng cường giao lưu, học hỏi, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức,
kỹ năng nhằm tạo môi trường trải nghiệm để GV được tập luyện các kỹ năng
TVHĐ một cách thường xuyên, liên tục.
- Thường xuyên khuyến khích, động viên GV tự nguyện đăng kí tham gia
các khóa đào tạo, tập huấn do Sở GD&ĐT, các trường Đại học, các đơn vị
chuyên môn tổ chức, tự nghiên cứu tài liệu, tham khảo sách báo khác nhau để
từ đó nâng cao sự hiểu biết về các kỹ năng tư vấn học đường cho bản thân.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
GV tham gia các buổi sinh hoạt chuyên đề vể TVHĐ nhằm phát triển năng
lực TVHĐ của bản thân phải có sự hiểu biết, nắm vững được kiến thức về hoạt
động TVHĐ.
GV cần tự giác, tích cực, chủ động tham gia vào các buổi sinhn hoạt
chuyên đề, các chương trình, hoạt động liên quan đến bồi dưỡng, phát triển
năng lực TVHĐ.
Hiệu trưởng các trường cần có cách nhìn linh hoạt trong việc lựa chọn GV
tham gia hoạt động phát triển năng lực TVHĐ để xây dựng kế hoạch cho phù
hợp và đạt hiệu quả như mong đợi.
Hiệu trưởng nhà trường cần xây dựng các mối quan hệ với các trường phổ
thông để thuận lợi trong việc tổ chức các hình thức tham quan, học tập kinh
nghiệm trong tổ chức hoạt động cũng như trong quản lí hoạt động phát triển
năng lực TVHĐ cho đội ngũ GV. Đồng thời Hiệu trưởng cần có phương án
đảm bảo về tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động phát triển năng lực TVHĐ
cho đội ngũ GV.
3.2.4. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất để phát triển năng lực tư vấn
học đường cho giáo viên
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp GV có được các cơ hội và điều kiện để học tập, bồi dưỡng năng cao
năng lực TVHĐ của bản thân cũng như góp phần nâng cao năng lực sư phạm
78
nói chung. Đồng thời có thể hỗ trợ tốt nhất về mặt pháp lý, về cơ sở vật chất để
thực hiện hỗ trợ công tác tư vấn học đường cho học sinh.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
a/ Nội dung biện pháp
Trong hoạt động TVHĐ nói riêng, hoạt động giáo dục nói chung ngày
càng nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo chính quyền cũng
như sự quan tâm của các bậc phụ huynh học sinh.
Hiện tại trong các nhà trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang đã
được đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục như: Hệ thống
phòng học, phòng bộ môn,sân bãi, phòng truyền thống....song để khai thác có
hiệu quả trong hoạt động giáo dục cũng như trong hoạt động TVHĐ cho học
sinh, hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho giáo viên thì tập thể sư phạm
cần phải biết quản lý và sử dụng cơ sở vật chất một cách hợp lý.
b/ Cách thức thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng các trường cần xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực TVHĐ cho GV, trong đó cần xác định rõ nguồn lực tài chính, cơ chế
tài chính để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực TVHĐ
cho GV.
Hiệu trưởng các trường xây dựng kế hoạch sử dụng, phân bổ kinh phí cho
hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV (sử dụng nguồn kinh phí ngân
sách hoặc kinh phí từ nguồn xã hội hóa giáo dục....).
Về cơ sở vật chất phụ vụ cho hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho
GV cần phân công cụ thể cho 01 đồng chí trong ban lãnh đạo nhà trường phụ
trách cơ sở vật chất đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất sao
cho có hiệu qảu nhất.
Hiệu trưởng các trường hàng tháng, quý cần tổ chức kiểm tra, tu sửa (nếu
hỏng hóc) CSVC để kịp thời phục vụ cho hoạt động phát triển năng lực TVHĐ
cho GV.
79
Xây dựng các mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội và các đơn vị
khác. Từ đó có sự thu hút các nguồn lực của các tổ chức chính trị xã hội cho
nhà trường để tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực TVHĐ cho GV ngày
càng hiệu quả.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để biện pháp đưa ra đạt được hiểu quả thì trong quá trình thực hiện cần có:
- Sự quan tâm kịp thời của các cấp lãnh đạo chính quyền cũng như Sở
Giáo dục đào tạo và các cơ quan ban ngành ở địa trong việc đầu tư xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất trường học.
- Hiệu trưởng các nhà trường cần có tầm nhìn chiến lược và quyết sách
phù hợp trong việc xây dựng nhà trường, có biện pháp huy động tối đa mọi
nguồn lực của xã hội phụ vụ cho nhiệm vụ giáo dục của nhà trường nói
chung, nhiệm vụ phát triển năng lực TVHĐ cho GV nói riêng.
Hiệu trưởng cần chỉ đạo phối kết hợp giữa các bộ phận quản lý, các tổ
chức đoàn thể trong nhà trường để điều hành hoạt động của nhà trường đạt
hiệu quả.
Các thành viên trong nhà trường cần có sự đoàn kết, thống nhất, quyết
tâm trong thực hiện nhiệm vụ được giao, đặc biệt là trong công tác bồi
dưỡng nhằm nâng cao năng lực TVHĐ của giáo viên.
3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát triển
năng lực tư vấn học đường cho giáo viên
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV
nhằm phát hiện những vấn đề nảy sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ
chức lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực TVHĐ cho GV cũng như thực hiện các
nhiệm vụ sư phạm khác trong nhà trường.
Kiểm tra, đánh giá góp phần điều chỉnh nội dung, hình thức tổ chức phát
triển năng lực TVHĐ cho GV.
80
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
a/ Nội dung của biện pháp
Để hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV đạt hiệu quả thì không
thể thiếu công tác kiểm tra đánh giá. Một số nội dung của công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV như: Kiểm tra, giám sát
trực tiếp hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV về nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất...
Đánh giá kết quả bồi dưỡng cần trả lời câu hỏi: Công tác bồi dưỡng có đạt
được mục tiêu đã đề ra không? Nội dung, hình thức, phương pháp có phù hợp
không? Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu không? GV có tham gia đầy đủ,
tích cực vào quá trình bồi dưỡng không? Công tác tổ chức được thực hiện ra
sao? GV học được những gì và họ áp dụng được những điều đã học vào thực tế
hoạt động TVHĐ cho học sinh của nhà trường như thế nào? Hiệu quả của quá
trình bồi dưỡng như thế nào?...
b/ Cách thức thực hiện
Để công tác kiểm tra đánh giá hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho
GV đạt hiệu quả cao thì:
Hiệu trưởng nhà trường phân công cho một đồng chí trong Ban Giám hiệu
nhà trường xây dựng bộ tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
phát triển năng lực TVHĐ cho GV.
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, đánh giá và
kỹ năng tổ chức hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV cốt cán để
thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá và quản lý công tác phát triển năng lực
TVHĐ cho GV.
Để thực hiện được điều này Hiệu trưởng nhà trường cần:
- Xây dựng được bộ tiêu chí đáng giá kết quả hoạt động phát triển năng
lực TVHĐ cho GV vào các thời điểm trước, trong, cuối khóa bồi dưỡng và vào
những thời điểm sau bồi dưỡng.
81
- Tổ chức đánh giá lại lớp bồi dưỡng: Xem GV đã tiếp thu được những gì
từ khóa học, kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những mục
tiêu đã đề ra. Đánh giá những thay đổi trong công việc của GV, trong mối quan
hệ giữa GV với học sinh, GV với GV, GV với phụ huynh học sinh, đánh giá
thông qua sự đánh giá của học sinh dành cho GV.
- Tùy theo mức độ đánh giá, sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác
nhau để xem xét thực hiện quá trình bồi dưỡng đạt kết quả đến đâu, hiệu quả
đạt được ra sao.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
Để biện pháp đưa ra đạt hiệu qủa thì trong quá trình thực hiện cần:
Xây dựng được bộ công cụ kiểm tra, đánh giá với các tiêu chuẩn, tiêu chí
cụ thể, rõ ràng, thông báo đầy đủ, kịp thời đến các đối tượng có liên quan.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá phải được diễn ra công khai, khách quan.
Có sự khen thưởng, động viên kịp thời GV hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời
phê bình, kỉ luật đối với GV không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Nhân rộng các gương điển hình, tiên tiến trong hoạt động phát triển năng
lực TVHĐ để các GV trong và ngoài trường học tập và noi theo.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp tổ chức hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV nêu
trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau,
là cơ sở, tiền đề cho nhau và thống nhất với nhau trong tổ chức hoạt động phát
triển năng lực TVHĐ cho GV.
Mỗi biện pháp là một khâu, một mắt xích quan trọng tạo nên sự thành
công và hiệu quả của công tác phát triển năng lực TVHĐ cho GV.
Trong các biện pháp trên, biện pháp “Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực
tư vấn học đường cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp ” và biện pháp
“Xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo khối về tư vấn học đường
cho giáo viên” giữ vai trò chủ chốt, cơ bản, các biện pháp còn lại có tính chất là
điều kiện hỗ trợ cho các nhiệm vụ nêu trên được thực hiện hiệu quả.
82
Để thực hiện tốt các biện pháp đều phải bắt đầu từ việc lên kế hoạch có
đánh giá, phân tích tình hình cụ thể, xác định mục tiêu rõ ràng, tổ chức thực
hiện và chỉ đạo một cách chặt chẽ, đồng bộ, đặc biệt việc kiểm tra đánh giá
phải có đầy đủ các tiêu chuẩn, tiêu chí và được thực hiện kịp thời, công bằng,
chính xác, khách quan.
Trong kế hoạch cần chỉ rõ nội dung bồi dưỡng, hình thức, phương pháp,
phương tiện tổ chức, thời gian phải được lập chi tiết, vai trò của người tham gia
phải được qui định cụ thể, phân phối tài chính hợp lý,...
Các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau và nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì
sẽ nâng cao chất lượng công tác tổ chức hoạt động phát triển TVHĐ cho GV
các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp phát triển năng lực TVHĐ cho GV các trường THPT huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang mà đề tài đã đưa ra.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện pháp tổ chức hoạt động
phát triển năng lực TVHĐ cho GV và tính khả thi của các biện pháp mà đề tài
đã đề xuất.
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm
Chúng tôi khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
bằng cách thăm dò ý kiến của 06 CBQL và 70 GV của 02 trường THPT trên
địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm
Sử dụng phiếu hỏi, kết hợp trò chuyện với CBQL, GV của hai nhà trường,
đặc biệt là GV của hai nhà trường trực tiếp tham gia vào quá trình TVHĐ cho
học sinh nhằm thu thập thông tin về đánh giá của họ đối với công tác phát triển
năng lực TVHĐ.
83
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm được phân tích để khẳng định tính cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đưa
ra cụ thể như sau:
3.4.5.1. Về tính cấp thiết của các biện pháp
Chúng tôi sử dụng câu hỏi trong phiếu (phụ lục số 4) để tiến hành khảo
sát đối với 6 CBQL và 70 GV tại 02 trường THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang với các mức độ: Rất cấp thiết, Cấp thiết, Ít cấp thiết, Không cấp
thiết. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất
Mức độ đánh giá
Cấp thiết
TT
Biện pháp
Rất cấp thiết
Ít cấp thiết
ĐTB
GV
GV
GV
GV
CB QL
CB QL
CB QL
Không cấp thiết CB QL
1 3 37 1 21 1 7 1 5 3,32
2 4 31 1 23 1 9 0 7 3,14
3 3 30 1 21 1 13 1 6 3,1
4 2 27 2 24 1 12 1 7 3,0
Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về phát lực triển năng TVHĐ cho GV trường THPT Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV làm công tác chủ nhiệm lớp. Xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo khối về TVHĐ cho giáo viên Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất để phát lực triển năng TVHĐ cho GV Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV
5 3 29 2 24 1 11 0 6 3,11
84
60
50
40
Rất cấp thiết
Cấp thiết
30
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
20
10
0
Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5
Hình 3.1. Biểu đồ khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp phát triển
năng lực TVHĐ cho GV
Nhìn chung các biện pháp phát triển năng lực TVHĐ cho giáo viên mà tác
giả đưa ra được các CBQL,GV thống nhất đánh giá cao về tính cấp thiết (ĐTB
của các biện pháp từ 3,0 đến 3,32).
Đặc biệt, biện pháp “Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về phát
triển năng lực TVHĐ cho GV trường THPT” được các CBQL, GV đánh giá ở
mức rất cấp thiết (ĐTB = 3,32 điểm).
Phỏng vấn thầy L.Q.Đ - giáo viên trường THPT Quyết Tiến, thầy cho biết
“Để phát triển năng lực TVHĐ cho đội ngũ giáo viên cần phải thực hiện đồng
bộ rất nhiều giải pháp đặc biệt là việc nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về ý
nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV bởi vì
chỉ khi nhận thức đúng ta sẽ có hành động phù hợp”.
Như vậy, các biện pháp phát triển năng lực TVHĐ cho giáo viên tác giả đề
xuất đều được CBQL và GV đánh giá ở mức độ cấp thiết cao, làm cơ sở để
chúng tôi vận dụng các biện pháp đó vào trong thực tiễn giáo dục của các nhà
trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang góp phần nâng cao hiệu quả tổ
chức hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV.
85
3.4.5.2. Về tính khả thi của các biện pháp
Chúng tôi sử dụng câu hỏi trong phiếu (phụ lục số 4) để tiến hành khảo sát
đối với 6 CBQL và 70 GV tại 02 trường THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang với các mức độ: Không khả thi, Ít khả thi, Khả thi, Rất khả thi.
Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Mức độ đánh giá
Ít khả thi Khả thi
Không khả thi
Rất khả thi
TT
Biện pháp
ĐTB
GV
GV
GV
GV
CB QL
CB QL
CB QL
CB QL
1 1 8 1 10 2 23 2 29 3,03
2 0 5 1 12 2 22 3 31 3,14
3 0 7 1 8 2 34 3 21 3,01
4 1 8 1 9 2 33 2 20 2,92
Tổ chức nâng cao cho thức nhận CBQL, GV về phát triển năng lực TVHĐ trường cho GV THPT Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV làm công tác chủ nhiệm lớp. Xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo khối về TVHĐ cho giáo viên Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất để phát triển năng lực TVHĐ cho GV cường hoạt Tăng động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV
0 7 1 11 2 28 3 24 3,01 5
86
60
50
40
Không khả thi
Ít khả thi
30
khả thi
Rất khả thi
20
10
0
Biện pháp 1
Biện pháp 2
Biện pháp 3
Biện pháp 4
Biện pháp 5
Hình 3.2. Biểu đồ khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển
năng lực TVHĐ cho GV
Nhìn chung các biện pháp phát triển năng lực TVHĐ cho giáo viên mà tác
giả đưa ra được các CBQL,GV thống nhất đánh giá cao về tính khả thi (ĐTB
của các biện pháp từ 2,92 đến 3,14).
Như vậy, các biện pháp được đề xuất trên đều được CBQL và GV đánh
giá ở mức độ khả thi cao, góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động phát
triển năng lực TVHĐ cho GV cũng như góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
cho học sinh.
87
Kết luận chƣơng 3
Dựa trên cơ sở lí luận và nguyên tắc xây dựng các biện pháp, căn cứ vào
đặc thù các trường THPT, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp phát triển năng lực
TVHĐ cho GV các trường THPT huyện Quản bạ, tỉnh Hà Giang, các biện pháp
cụ thể như sau:
Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về phát triển
năng lực TVHĐ cho GV trường THPT;
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV làm
công tác chủ nhiệm lớp;
Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo khối về
TVHĐ cho giáo viên;
Biện pháp 4: Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất để phát triển năng
lực TVHĐ cho GV;
Biện pháp 5: Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
phát triển năng lực TVHĐ cho GV.
Các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau cùng hướng vào việc thực hiện công tác phát
triển năng lực TVHĐ cho GV các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
Các biện pháp tác giả đưa ra khi tiến hành khả sát được các CBQL,GV
đánh giá cao về tính cấp thiết và tính khả thi.
Để công tác tổ chức hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV các
trường THPT mang lại hiệu quả cao, đòi hỏi CBQL các nhà trường phải biết
vận dụng linh hoạt các biện pháp, khai thác thế mạnh của mỗi nhà trường cho
phù hợp với từng thời điểm, phù hợp với thực tế và đặc thù mỗi nhà trường,
phát huy tính chủ động, sáng tạo của GV và sự kết hợp của các tổ, bộ phận, các
tổ chức đoàn thể, các lực lượng tham gia vào công tác phát triển năng lực
TVHĐ góp phần năng cao chất lượng đội ngũ, thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục
học sinh.
88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV ở các trường
THPT không chỉ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh mà
còn góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV; thực hiện tốt
các nhiệm vụ chuyên môn được phân công; tạo cơ hội cho CBQL, GV được
tiếp cận, được trải nghiệm qua các hoạt động thực tiễn, giúp các nhà quản lý có
một cách nhìn mới về hoạt động giáo dục học sinh, giúp CBQL, GV hiểu học
sinh hơn, gần gũi, thân thiện với các em, từ đó có hướng phấn đấu và tự hoàn
thiện bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
CBQL, GV ở các trường THPT huyện Quảng Bạ, tỉnh Hà Gang nhận thức
cao tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ trong các nhà trường. Hoạt động phát
triển năng lực TVHĐ cho GV trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang bao
gồm nhiều kỹ năng và được thực hiện thông qua nhiều hoạt động với nhiều
hình thức khác nhau. Mỗi hoạt động đều hướng đến cập nhật, bổ sung, phát
triển các năng lực TVHĐ cho GV để họ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Trong thực tiễn giáo dục tại các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà
Giang các đồng chí GV đã sử dụng các kỹ năng TVHĐ thường xuyên song chất
lượng thực hiện vẫn còn chưa cao, chưa thành thạo. Bên cạnh đó công tác phát
triển năng lực TVHĐ cho GV đã được các đồng chí CBQL bước đầu quan tâm
chỉ đạo thực hiện tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế như: việc lập kế hoạch phát
triển năng lực TVHĐ cho GV mới chỉ tập trung ở việc xây dựng kế hoạch cho
các nội dung theo mảng trọng tâm của năm học; việc tổ chức thực hiện các hoạt
động phát triển năng lực TVHĐ cho giáo viên ở các trường THPT huyện
Quảng Bạ, tỉnh Hà Giang mới chủ yếu tập trung ở việc cử giáo viên đi bồi
dưỡng về TVHĐ;… dẫn tới hiệu quả công tác phát triển năng lực TVHĐ cho
GV chưa đạt kết quả cao. Hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV còn bị
ảnh hưởng của nhiều yếu tố: Nhận thức, năng lực của đội ngũ CBQL, của GV;
89
cơ sở vật chất nhà trường, sự phối phợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội,
điều kiện kinh tế của địa phương,…
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng phát triển năng lực
TVHĐ cho GV tại 02 trường THPT huyện Quảng Bạ, tỉnh HG đề tài đề xuất
được 5 biện pháp phát triển năng lực TVHĐ cho GV là các biện pháp: Tổ chức
nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về phát triển năng lực TVHĐ cho GV
trường THPT; Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV làm công
tác chủ nhiệm lớp; Xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo khối về
TVHĐ cho giáo viên; Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất để phát triển
năng lực TVHĐ cho GV; Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV.
Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp tác giả
đưa ra được CBQL, GV các trường THPT huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang đánh
giá các biện pháp đó đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Cần có những định hướng về công tác phát triển năng lực tư vấn học
đường cho đội ngũ giáo viên THPT trên cơ sở có những khảo sát về thực trạng
nhu cầu tư vấn của học sinh THPT ở huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang;
Xây dựng chương trình bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho
đội ngũ GV (đặc biệt là GV làm công tác chủ nhiệm lớp) ở các trường THPT;
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quá trình phát triển năng lực
TVHĐ cho các nhà trường.
2.2. Đối với Cán bộ quản lý trường trung học phổ thông
Xây dựng kế hoạch hoạt động TVHĐ phù hợp với thực tiễn và có tính khả
thi đối với nhà trường;
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực TVHĐ cho GV;
90
Tăng cường chỉ đạo, quản lí hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV
đảm bảo đồng bộ giữa các bộ phận, giữa các khâu;
Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho
GV, xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động phù hợp có tác
dụng nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.
2.3. Đối với giáo viên các trường THPT
Cần nhận thức đúng về ý nghĩa, nội dung cũng như hình thức của hoạt
động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực TVHĐ của bản thân;
Tích cực tham gia các cuộc hội thảo, tập huấn về công tác TVHĐ do
ngành tổ chức;
Thường xuyên quan tâm sát sao tới học sinh, phối hợp tốt với GV trong
nhà trường, với phụ huynh học sinh để nắm bắt được diễn biến, thay đổi trong
học tập và rèn luyện của học sinh từ đó có biện pháp tư vấn kịp thời.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thục Anh (2017), “Tâm lý học đường và sự cần thiết trợ giúp tâm lý
trong trường phổ thông hiện nay”, Tạp chí khoa học trường ĐH Vinh, Tập
46, Số 3B.
2. Nguyễn Thị Trâm Anh (2015), Nghiên cứu hoạt động tham vấn tâm lý cho
học sinh tại các trường thcs trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Đề tài
NCKH cấp Đại học.
3. Ban chấp hành Trung ương (khoá XI) (2013), Nghị quyết số 29-NQ/T
ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
4. Nguyễn Ngọc Bích (1988), Tâm lý học nhân cách, NXB Giáo dục Hà Nội.
5. Phạm Thanh Bình (2016), Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học
sinh trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ, ĐH sư phạm Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Kỷ yếu hội thảo: Xây dựng và phát triển
mạng lưới TV trong trường học.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày
18/12/2017 hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh
trong trường phổ thông.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quyết định số 1876/QĐ-BGDĐT ngày
21/5/2018 ban hành Chương trình bồi dưỡng năng lực tư vấn cho GV phổ
thông làm công tác tư vấn học sinh.
9. Ngô Xuân Chiến, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội
ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, Luận
văn thạc sĩ giáo dục.
10. Chính phủ (2017), Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 Quy
định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống
bạo lực học đường.
92
11. Vũ Dũng (2006), Giáo trình Tâm lí học quản lí, NXB Đại học sư phạm.
12. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học học, NXB từ điển Bách Khoa.
13. Trần Thị Minh Đức (2002), Tư vấn và tham vấn - Thuật ngữ và cách tiếp
cận, Tạp chí Tâm lý học, số 8.
14. Trần Thị Minh Đức (2012), Giáo trình tham vấn tâm lý, NXB ĐHQG Hà Nội.
15. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lý học, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
16. Phùng Thị Hằng (Chủ biên, 2017), GV phổ thông với công tác tư vấn học
sinh trong trường phổ thông, tài liệu bồi dưỡng GV phổ thông, Thái Nguyên.
17. Phùng Thị Hằng và Nguyễn Đỗ Hồng Nhung (2018), Bài giảng “Một số
kỹ năng cơ bản trong tư vấn cho học sinh”, ĐH Sư phạm Thái Nguyên.
18. Phùng Thị Hằng (Chủ biên, 2017), Gv phổ thông với công tác tư vấn
học sinh trong trường phổ thông, Tài liệu bồi dưỡng GV phổ thông,
Thái Nguyên.
19. Phùng Thị Hằng và Nguyễn Đỗ Hồng Nhung (2018), bài giảng: Một số kĩ
năng cơ bản trong tư vấn cho học sinh, Đại học sư phạm Thái Nguyên.
20. Dương Thị Diệu Hoa và cộng sự (2007), “KKTL và nhu cầu tham vấn của
HS trung học phổ thông”, Tạp chí Tâm lý học, số 2.
21. Trần Bá Hoành (2002), Bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng từ xa, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Hộ (2001), Tuyển tập các tình huống sư phạm, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
23. Lê Văn Hồng (1999), Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm, NXB ĐHQG Hà Nội.
24. Trần Thị Minh Huế (2015), Phát triển kỹ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý
cho sinh viên Đại học Thái Nguyên, Luận vặn thạc sỹ trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên.
25. Trần Thị Hương (2006), Một số ý kiến về hoạt động tham vấn học đường,
Đại học Mở Bán công TP. Hồ Chí Minh.
26. Kixegôv. X.I (1973), Hình thành các kỹ năng và kỹ xảo sư phạm cho sinh
viên trong điều kiện của nền giáo dục đại học, IGU Leeningrat. (Vũ Năng
Tĩnh dịch, Bản chép tay, Tổ tư liệu Thư viện ĐHSP Hà Nội).
93
27. Khoa Tâm lý giáo dục - trường ĐHSP Hà Nội (2017), Tài liệu tập huấn kỹ
năng tham vấn học đường.
28. Phan Thanh Long (2004), Các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh
viên cao đẳng Sư phạm, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
29. Trần Tuấn Lộ (2006), Tư vấn tâm lý và những khái niệm liên quan, Kỷ
yếu hội thảo khoa học: Tư vấn tâm lý - giáo dục lý luận, thực tiễn và định
hướng phát triển. Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam.
30. Nguyễn Văn Lũy (2000), Nghiên cứu nhu cầu nhận thức của HS kém bậc
tiểu học, Luận án Tiến sĩ tâm lý học.
31. Bùi Thị Xuân Mai (2005), “Tham vấn - Một dịch vụ xã hội cần được phát
triển ở Việt Nam”, Tạp chí Tâm lý học, (2), tr 49-50
32. Ngô Thị Nụ (2018), Vấn đề phát triển năng lực cá nhân con người VN
trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, Luận án tiến sĩ.
33. Nguyễn Thị Hồng Nga (2006), Đề tài: Nhu cầu tham vấn của sinh viên,
Trường Đại học Lao động - Xã hội.
34. Hoàng Phê (Chủ biên) (2002), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
35. Hoàng Anh Phước (2012), Kỹ năng tham vấn của cán bộ tham vấn học
đường, Luận án tiến sĩ tâm lý học.
36. Bùi Văn Quân (2007), Giáo trình Quản lý Giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
37. Nguyễn Thơ Sinh (2001), Tư vấn tâm lý căn bản, NXB Lao động.
38. Nguyễn Đức Sơn (Chủ biên), Trần Thị Lệ Thu (2015), Giáo trình Tâm lý
học giáo dục, NXB ĐHSP Hà Nội.
39. Vũ Kim Thanh (2001), “Tư vấn tâm lý - một nhu cầu xã hội cần được đáp
ứng”, Tạp chí tâm lý học, số 2.
40. Trần Quốc Thành (2006), Nhu cầu tham vấn trong xã hội hiện nay, Kỷ
yếu hội thảo: Xây dựng và phát triển mạng lưới tham vấn trong trường
học, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
94
41. Mai Thị Việt Thắng (2010) (dịch và giới thiệu), Đạo đức và nguyên tắc
hành nghề tư vấn.
42. Bùi Thị Thoa (2015), Nhu cầu được trợ giúp tâm lý của học sinh một số
trường trung học phổ thông huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, luận
văn thạc sĩ, ĐH sư phạm Hà Nội.
43. Nguyễn Anh Thư (Chủ biên), Trần Văn Công (2008), Nghiên cứu mô hình
tham vấn học đường trên thế giới và đề xuất mô hình ở Việt Nam, Trung
tâm nghiên cứu phụ nữ - ĐHQG Hà Nội.
95
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý)
Kính thƣa quý Thầy/cô! Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài khoa học, xin thầy/cô vui lòng cung cấp thông tin bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất.
Chúng tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin thầy/cô cung cấp chỉ được sử
dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Câu 1: Theo thầy (cô), một người làm công tác tư vấn học đường ở trường THPT cần có các kỹ năng tư vấn nào dưới đây?Thầy/cô đánh dấu (x) vào ô thầy /cô cho là phù hợp nhất.
(1: Không đồng ý, 2: Phân vân; 3: Đồng ý)
Mức độ
STT
Năng lực TVHĐ
1
2
3
1 Hiểu, nắm vững chính sách liên quan đến
người học
Hiểu đặc điểm tâm sinh lý học sinh lứa tuổi
2
học sinh THPT
3 Kỹ năng tư vấn lựa chọn nghề cho học sinh
4 Kỹ năng xây dựng kế hoạch tư vấn học sinh
5 Kỹ năng thiết lập mối quan hệ giao tiếp với
học sinh
6 Kỹ năng tư vấn cho cá nhân học sinh có khó
khăn tâm lý
7 Kỹ năng tư vấn cho nhóm học sinh có khó
khăn tâm lý
8 Kỹ năng tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý
theo các mối quan hệ giao tiếp
9 Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với các giáo viên khác trong tư vấn học tập học sinh
10 Kỹ năng phối hợp với cha mẹ học sinh trong
tư vấn học tập, hoạt động rèn luyện của HS
11. Năng lực khác (xin vui lòng ghi rõ): ………………………………………..
PL1
Câu 2: Theo thầy/cô, ở trường THPT cần tư vấn những nội dung gì cho
học sinh? Xin thầy/cô đánh dấu (x) vào ô thầy/cô cho là thích hợp nhất.
(1: Không đồng ý, 2: Phân vân, 3: Đồng ý)
Mức độ Nội dung tƣ vấn học đƣờng STT cho HS THPT 1 2 3
1 Tư vấn cho học sinh về chính sách liên
quan đến người học
Tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý
2 trong giao tiếp với thầy/cô
3 Tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý
trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè
4 Tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý
trong giao tiếp với cha mẹ
5 Tư vấn cho học sinh về các nội dung liên
quan đến hoạt động học tập (phương
pháp học, hình thức học, sử dụng thời
gian tự học)
6 Tư vấn cho học sinh về nghề và lựa chọn
nghề trong tương lai
7 Tư vấn cho học sinh về những vấn đề cần
quan tâm trong cuộc sống như tình bạn,
tình yêu
8 Tư vấn học sinh về các loại hình hoạt động
giải trí trong cuộc sống và cách lựa chọn
9 Tư vấn cho học sinh về nội dung, nhiệm
vụ học sinh cần rèn luyện, hoàn thành
trong quá trình học tập ở nhà trường
10 Tư vấn cho học sinh về nội quy, quy định
nhà trường, kiến thức pháp luật cần thiết
11. Nội dung tư vấn khác (xin vui lòng ghi rõ)…………………………………
PL2
Câu 3. Thầy/cô đánh giá năng lực tư vấn học đường của giáo viên ở
trường thầy/cô bằng cách đánh dấy (x) vào ô thầy/cô cho là phù hợp nhất.
(mức 1: Thấp; mức 2: TB; mức 3: Cao)
Mức độ STT Năng lực TVHĐ 1 2 3
Hiểu, nắm vững chính sách liên quan 1 đến người học
Hiểu đặc điểm tâm sinh lý học sinh lứa 2 tuổi học sinh THPT
Kỹ năng tư vấn lựa chọn nghề cho 3 học sinh
Kỹ năng xây dựng kế hoạch tư vấn 4 học sinh
Kỹ năng thiết lập mối quan hệ giao 5 tiếp với học sinh
Kỹ năng tư vấn cho cá nhân học sinh 6 có khó khăn tâm lý
Kỹ năng tư vấn cho nhóm học sinh có 7 khó khăn tâm lý
Kỹ năng tư vấn học sinh gặp khó khăn 8 tâm lý theo các mối quan hệ giao tiếp
Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với
9 các giáo viên khác trong tư vấn học
tập học sinh
Kỹ năng phối hợp với cha mẹ học sinh
10 trong tư vấn học tập, hoạt động rèn
luyện của HS
PL3
Câu 4. Thầy/cô cho biết thực trạng việc quản lý công tác phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở trường thầy/cô theo các nội dung dưới đây đạt ở mức độ nào? Thầy/cô vui lòng đánh dấu ( x ) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất.
(Mức 1: Không bao giờ; mức 2: Thỉnh thoảng; mức 3: Thường xuyên)
Mức độ
STT
Phát triển năng lực TVHĐ
2
3
1
1
Lập kế hoạch phát triển năng lực TVHĐ
1.1
Khảo sát, tìm hiểu thực trạng năng lực tư vấn
học đường của giáo viên trong đơn vị
1.2
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển năng
lực tư vấn học đường hạn chế
1.3
Xây dựng kế hoạch cử giáo viên đi bối dưỡng và
hỗ trợ đồng nghiệp về tư vấn học đường cho HS
1.4
Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh theo
các mảng vấn đề trọng tâm của năm học
1.5
Lập kế hoạch chia sẻ kinh nghiệm về tư vấn
học đường từ những giáo viên đến từ đơn vị
khác với giáo viên trong nhà trường
1.6
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn
học đường tại trường cho GV
2
Tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển
năng lực
2.1
Tổ chức hoạt động xây dựng mảng nội dung cụ
thể cần bồi dưỡng giáo viên về năng lực tư vấn
học đường
2.2
Tổ chức các buổi seminar chuyên đề về tư vấn học đường để bồi dưỡng GV
2.3
Cử giáo viên đi bồi dưỡng về TVHĐ
2.4
Tổ chức hoạt động sinh hoạt chuyên đề về tư vấn học đường cho giáo viên theo khối/lớp
2.5
Tổ chức cho giáo viên tự học, tự nghiên cứu để chuyển hóa thành năng lực trong tư vấn và hỗ trợ học đường cho học sinh
PL4
Mức độ
STT
Phát triển năng lực TVHĐ
2
3
1
2.6
Bồi dưỡng năng lực tư vân học đường cho giáo
viên theo mảng nội dung tư vấn
3
Chỉ đạo phát triển năng lực về tƣ vấn học
đƣờng
3.1
Chỉ đạo giáo viên thực hiện nhiệm vụ tư vấn
học đường
3.2
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên về năng lực TVHĐ
3.3
Chỉ đạo xây dựng nội dung seminar, thảo luận
và sinh hoạt chuyên đề về tư vấn học đường
3.4
Chỉ đạo ưu tiên điều kiện cơ sở sở vật chất
phục vụ hoạt động tư vấn học đường
3.5
Chỉ đạo công tác phối hợp giữa các giáo viên,
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
trong phát triển năng lực tư vấn HĐ cho GV
4
Kiểm tra đánh giá công tác phát triển NL tƣ
vấn học đƣờng cho GV THPT
4.1 Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá chi tiết.
4.2 Xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng.
4.3
Lựa chọn và sử dụng các hình thức kiểm tra,
đánh giá hợp lý.
4.4 Thường xuyên kiểm tra để thu thập được các
thông tin, minh chứng đầy đủ, chính xác.
4.5
Sử dụng kết quả đánh giá một cách toàn diện để
điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng GV theo mục
tiêu mong đợi.
4.6
Tổng kết, rút kinh nghiệm để kịp thời điều
chỉnh hoạt động bồi dưỡng năng lực TVHĐ
cho GV.
PL5
Câu 5: Thầy (cô) hãy cho biết, các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc quản lý quá trình phát triển năng lực tư vấn học đường cho GV các trường THPT huyện Quản Bạ? Quí thầy/cô vui lòng đánh dấu ( x ) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất.
(Mức 1: Không ảnh hưởng, mức 2: Ảnh hưởng, mức 3:Rất ảnh hưởng)
Mức độ ảnh hƣởng
Rất STT Các yếu tố ảnh hƣởng Không Ảnh ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng
1 Nhận thức và năng lực của CBQL
2 Nhận thức và năng lực TVHĐ của đội
ngũ giáo viên
3 Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường
và xã hội
4 Các văn bản chỉ đạo của các cấp có
thẩm quyền
5 Điều kiện kinh tế, dân trí của địa phương.
6 Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
Xin chân thành cảm ơn!
Xin Quí thầy (Cô) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân :
Đơn vị công tác:……………………………………………
Trình độ chuyên môn, quản lý:...........................................................
Đã công tác được...............năm Là CBQLGD/GV:......................
Giới tính: Nam Nữ
Dân tộc:................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô
PL6
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Giáo viên)
Kính thƣa quý thầy/cô! Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài khoa học, xin thầy/cô vui lòng cung cấp thông tin bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất.
Chúng tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin thầy/cô cung cấp chỉ được sử
dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Câu 1: Theo thầy (cô), một người làm công tác tư vấn học đường ở trường THPT cần có các kỹ năng tư vấn nào dưới đây? Thầy/cô đánh dấu (x) vào ô thầy /cô cho là phù hợp nhất.
(1: Không đồng ý, 2: Phân vân; 3: Đồng ý)
STT Năng lực TVHĐ Mức độ 2 3 1
1 Hiểu, nắm vững chính sách liên quan đến
người học
2 Hiểu đặc điểm tâm sinh lý học sinh lứa tuổi học
sinh THPT
3 Kỹ năng tư vấn lựa chọn nghề cho học sinh 4 Kỹ năng xây dựng kế hoạch tư vấn học sinh 5 Kỹ năng thiết lập mối quan hệ giao tiếp với
học sinh
6 Kỹ năng tư vấn cho cá nhân học sinh có khó
khăn tâm lý
7 Kỹ năng tư vấn cho nhóm học sinh có khó khăn
tâm lý
8 Kỹ năng tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý
theo các mối quan hệ giao tiếp
9 Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với các giáo viên
khác trong tư vấn học tập học sinh
10 Kỹ năng phối hợp với cha mẹ học sinh trong tư vấn học tập, hoạt động rèn luyện của HS
11. Năng lực khác (xin vui lòng ghi rõ): ………………………………………
PL7
Câu 2:Theo thầy/cô, ở trường THPT cần tư vấn những nội dung gì cho
học sinh? Xin thầy/cô đánh dấu (x) vào ô thầy/cô cho là phù hợp nhất.
(1: Không đồng ý, 2: Phân vân, 3: Đồng ý)
Mức độ Nội dung tƣ vấn học đƣờng STT cho HS THPT 1 2 3
1 Tư vấn cho học sinh về chính sách liên
quan đến người học
Tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý trong
2 giao tiếp với thầy/cô
3 Tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý trong
giao tiếp, ứng xử với bạn bè
4 Tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý trong
giao tiếp với cha mẹ
5 Tư vấn cho học sinh về các nội dung liên
quan đến hoạt động học tập (phương pháp
học, hình thức học, sử dụng thời gian tự học)
6 Tư vấn cho học sinh về nghề và lựa chọn
nghề trong tương lai
7 Tư vấn cho học sinh về những vấn đề cần
quan tâm trong cuộc sống như tình bạn,
tình yêu
8 Tư vấn học sinh về các loại hình hoạt động
giải trí trong cuộc sống và cách lựa chọn
9 Tư vấn cho học sinh về nội dung, nhiệm vụ
học sinh cần rèn luyện, hoàn thành trong
quá trình học tập ở nhà trường
1 Tư vấn cho học sinh về nội quy, quy định
0 nhà trường, kiến thức pháp luật cần thiết
11. Nội dung tư vấn khác (xin vui lòng ghi rõ)…………………………………
PL8
Câu 3. Thầy/cô tự đánh giá năng lực tư vấn học đường cho học sinh của
bản thân mình, bằng cách đánh dấy (x) vào ô thầy/cô cho là phù hợp nhất.
(mức 1: Thấp; mức 2: TB; mức 3: Cao)
Mức độ STT Năng lực TVHĐ 1 2 3
1 Hiểu, nắm vững chính sách liên quan đến
người học
2 Hiểu đặc điểm tâm sinh lý học sinh lứa tuổi
học sinh THPT
3 Kỹ năng tư vấn lựa chọn nghề cho học sinh
4 Kỹ năng xây dựng kế hoạch tư vấn học sinh
5 Kỹ năng thiết lập mối quan hệ giao tiếp với
học sinh
6 Kỹ năng tư vấn cho cá nhân học sinh có
khó khăn tâm lý
7 Kỹ năng tư vấn cho nhóm học sinh có khó
khăn tâm lý
8 Kỹ năng tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm
lý theo các mối quan hệ giao tiếp
9 Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với các giáo
viên khác trong tư vấn học tập học sinh
10 Kỹ năng phối hợp với cha mẹ học sinh
trong tư vấn học tập, hoạt động rèn luyện
của HS
PL9
Câu 4. Thầy/cô cho biết công tác phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên ở trường thầy/cô theo các nội dung dưới đây thực hiện đạt ở mức độ nào? Xin thầy/cô vui lòng đánh dấu ( x ) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất
(Mức 1: Không bao giờ; mức 2: Thỉnh thoảng; mức 3: Thường xuyên)
Đánh giá
STT
Phát triển năng lực TVHĐ
2
3
1
1
Lập kế hoạch phát triển năng lực TVHĐ
1.1
Khảo sát, tìm hiểu thực trạng năng lực tư vấn
học đường của giáo viên trong đơn vị
1.2
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển năng
lực tư vấn học đường hạn chế
1.3
Xây dựng kế hoạch cử giáo viên đi bối dưỡng và
hỗ trợ đồng nghiệp về tư vấn học đường cho HS
1.4
Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh
theo các mảng vấn đề trọng tâm của năm học
1.5
Lập kế hoạch chia sẻ kinh nghiệm về tư vấn
học đường từ những giáo viên đến từ đơn vị
khác với giáo viên trong nhà trường
1.6
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn
học đường tại trường cho GV
2
Tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển
năng lực
2.1
Tổ chức hoạt động xây dựng mảng nội dung cụ
thể cần bồi dưỡng giáo viên về năng lực tư vấn
học đường
2.2
Tổ chức các buổi seminar chuyên đề về tư vấn
học đường để bồi dưỡng GV
2.3
Cử giáo viên đi bồi dưỡng về TVHĐ
2.4
Tổ chức hoạt động sinh hoạt chuyên đề về tư
vấn học đường cho giáo viên theo khối/lớp
PL10
Đánh giá
STT
Phát triển năng lực TVHĐ
2
3
1
2.5 Tổ chức cho giáo viên tự học, tự nghiên cứu để
chuyển hóa thành năng lực trong tư vấn và hỗ
trợ học đường cho học sinh
2.6 Bồi dưỡng năng lực tư vân học đường cho giáo
viên theo mảng nội dung tư vấn
3
Chỉ đạo phát triển năng lực về tƣ vấn học
đƣờng
3.1 Chỉ đạo giáo viên thực hiện nhiệm vụ tư vấn
học đường
3.2 Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
về năng lực TVHĐ
3.3 Chỉ đạo xây dựng nội dung seminar, thảo luận
và sinh hoạt chuyên đề về tư vấn học đường
3.4 Chỉ đạo ưu tiên điều kiện cơ sở sở vật chất phục
vụ hoạt động tư vấn học đường
3.5 Chỉ đạo công tác phối hợp giữa các giáo viên,
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong phát triển năng lực tư vấn HĐ cho GV
4
Kiểm tra đánh giá công tác phát triển NL tƣ
vấn học đƣờng cho GV THPT
4.1 Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá chi tiết.
4.2 Xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng.
4.3 Lựa chọn và sử dụng các hình thức kiểm tra,
đánh giá hợp lý.
4.4 Thường xuyên kiểm tra để thu thập được các thông tin, minh chứng đầy đủ, chính xác.
4.5
Sử dụng kết quả đánh giá một cách toàn diện để điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng GV theo mục tiêu mong đợi.
4.6 Tổng kết, rút kinh nghiệm để kịp thời điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng năng lực TVHĐ
cho GV.
PL11
Câu 5: Thầy (cô) hãy cho biết, các yếu tố nào ảnh hưởng đến quá
trình phát triển năng lực tư vấn học đường cho GV các trường THPT huyện
Quản Bạ? Thầy/cô đánh dấu (x) vào ô thầy/cô cho là phù hợp nhất.
(Mức 1: Không ảnh hưởng, mức 2: Ảnh hưởng, mức 3:Rất ảnh hưởng)
Mức độ ảnh hƣởng
Không Rất STT Các yếu tố ảnh hƣởng Ảnh ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng
1 Nhận thức và năng lực của CBQL
2 Nhận thức và năng lực TVHĐ của đội
ngũ giáo viên
3 Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường
và xã hội
4 Các văn bản chỉ đạo của các cấp có
thẩm quyền
5 Điều kiện kinh tế, dân trí của địa
phương.
6 Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
Xin chân thành cảm ơn!
Xin Quí thầy (Cô) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân :
Đơn vị công tác:……………………………………………
Trình độ chuyên môn:...........................................................
Đã công tác được...............năm
Giới tính: Nam Nữ
Dân tộc:................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô
PL12
PHỤ LỤC 03
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học sinh)
Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu luận văn “phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”, các em học sinh vui lòng trả lời một số câu hỏi dưới đây.
Các em học sinh vui lòng đánh dấu (X) vào câu trả lời mà các em cho là
Mức độ khó khăn
phù hợp với ý kiến của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Câu 1: Trong cuộc sống em thƣờng gặp phải những khó khăn tâm lý nào?
STT
Những biểu hiện khó khăn tâm lý
Rất khó khăn
Khó khăn
Không khó khăn
1 Liên quan đến học tập 1.1 Khó tập trung chú ý trên lớp 1.2 Khó khăn trong việc vận dụng kiến thức đã
được học để giải quyết các nhiệm vụ học tập
1.3 Khó khăn trong việc lựa chọn phương pháp học
tập có hiệu quả
1.4 Áp lực học tập từ bạn bè, cha mẹ, thầy cô. 2 Liên quan đến giao tiếp, các mối quan hệ 2.1 Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với thầy cô 2.2 Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè,
đặc biệt là bạn khác giới
2.3 Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với các thành
viên trong gia đình
2.4 Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với cộng đồng 3 Liên quan đến vấn đề định hƣớng nghề
nghiệp trong tƣơng lai 3.1 Thiếu thông tin về ngành nghề 3.2 Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái
ngược với mong muốn của bố mẹ
3.3 Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với định hướng của thầy, cô giáo 3.4 Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái
ngược với ý kiến của bạn bè
3.5 Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân mâu
thuẫn với khả năng của bản thân
PL13
Câu 2: Em hãy cho biết các nội dung tƣ vấn học đƣờng cho học sinh ở
trƣờng em học hiện nay đƣợc tổ chức nhƣ thế nào?
STT Nội dung tƣ vấn tâm lý cho học sinh
Mức độ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Không bao giờ
1 Tư vấn cho học sinh về chính sách liên
quan đến người học
2 Tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý
trong giao tiếp với thầy/cô
3 Tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè 4 Tư vấn học sinh gặp khó khăn tâm lý
trong giao tiếp với cha mẹ
5 Tư vấn cho học sinh về các nội dung liên quan đến hoạt động học tập (phương pháp học, hình thức học, sử dụng thời gian tự học)
6 Tư vấn cho học sinh về nghề và lựa
7
chọn nghề trong tương lai Tư vấn cho học sinh về những vấn đề cần quan tâm trong cuộc sống như tình bạn, tình yêu
8 Tư vấn học sinh về các loại hình hoạt động giải trí trong cuộc sống và cách lựa chọn
9 Tư vấn cho học sinh về nội dung, nhiệm vụ học sinh cần rèn luyện, hoàn thành trong quá trình học tập ở nhà trường 10 Tư vấn cho học sinh về nội quy, quy định nhà trường, kiến thức pháp luật cần thiết
Xin chân thành cảm ơn!
PL14
PHỤ LỤC 04
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho GV và CBQL)
KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI
CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ VẤN HỌC ĐƢỜNG CHO GV
CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG
Xin Quí thầy /cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp sau để phát triển năng lực TVHĐ cho đội ngũ Giáo viên các trường THPT trên địa bàn huyện Quản Bạ. Thầy cô đánh dấu (X) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất.
Tính cần thiết
Tính khả thi
STT
Các biện pháp
Rất
Cần
Không
Rất
Khả
Không
cần thiết
thiết
cần thiết
khả thi
thi
khả thi
1 Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về phát triển năng lực tư vấn học đường cho giáo viên trường trung học phổ thông 2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV làm công tác chủ nhiệm lớp.
3 Xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo khối về tư vấn học đường cho giáo viên
4 Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV
5 Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho giáo viên.
Xin thầy cô vui lòng cho biết đôi điều về bản thân! Giới tính:....................... Trình độ:........................ Năm công tác:...............
Dân tộc:.................... Tuổi:......................... Chức vụ:...................
Xin trân trọng cảm ơn Quí thầy cô!
PL15
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ
Câu 1. Anh/chị cho biết tại sao GV trƣờng THPT cần có năng lực tƣ
vấn học đƣờng?
Tư vấn học đường giúp học sinh tháo gỡ được những vướng mắc, khó
khăn trong học tập, cuộc sống. Học sinh sẽ không cảm thấy quá căng thẳng, áp
lực, nặng nề, mệt mỏi và từ đó giúp việc học tập hiệu quả hơn, cuộc sống vui
vẻ hơn. Thông qua hoạt động TVHĐ giúp giáo viên có thể gần gũi với học sinh
hơn, dễ dàng giao tiếp và hiểu học sinh của mình hơn, sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục. Vì vậy trong môi trường giáo dục hiện nay đòi hỏi người
giáo viên ngoài năng lực sư phạm thì phải có cả năng lực TVHĐ.
Câu 2. Anh/chị cho rằng năng lực tƣ vấn học đƣờng của GV ở trƣờng
anh/chị hiện nay có những điểm mạnh và điểm yếu gì?
1.1. Điểm mạnh
Đội ngũ GV đã có nhận thức cao về các nội dung cần tổ chức TVHĐ cho
HS trong nhà trường, tích cực tham gia các buổi hội thảo, tập huấn về
TVHĐ
1.2. Điểm yếu
Đội ngũ GV làm công tác TVHĐ (hầu hết GV làm công tác TVHĐ là kiêm
nhiệm) chưa đáp ứng được yêu cầu cũng như đòi hỏi của công tác tư vấn cả về
số lượng và chất lượng, thiếu kiến thức chuyên sâu, cũng như kỹ năng thực
hành tư vấn.
Câu 3. Anh/chị đã có những triển khai cụ thể gì để phát triển năng
lực tƣ vấn học đƣờng cho GV ?
3.1. Về công tác lập kế hoạch
Việc xây dựng kế hoạch phát triển năng lực TVHĐ cho đội ngũ GV đã
được chỉ đạo thực hiện ngay từ đầu năm học gắn liền với việc xây dựng kế
hoạch năm học của nhà trường. Tuy nhiên việc xây dựng kế hoạch phát triển
PL16
năng lực TVHĐ cho đội ngũ GV còn chưa đồng đều giữa các nội dung. Có nội
dung được chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên nhưng cũng có nội dung ít được
quan tâm chỉ đạo thực hiện, có nội dung không bao giờ thực hiện.
3.2. Về chỉ đạo triển khai hoạt động cụ thể để phát triển năng lực tư vấn học
đường cho gióa viên
Trong những năm qua BGH nhà trường rất quan tâm đến công tác phát
triển năng lực TVHĐ cho đội ngũ cán bộ GV bằng một số chỉ đạo cụ thể như:
Thực hiện thông tư 31/2017/TTBGDĐT về công tác tư vấn học đường, ngay từ
đầu năm học nhà trường đã chỉ đạo, phân công giáo viên làm nhiệm vụ tư vấn
học đường cho HS, xây dựng kế hoạch cử GV đi đào tạo, bồi dưỡng về TVHĐ,
chỉ đạo thành lập tổ tư vấn học đường trong nhà trường, bố trí cơ sở vật chất
cho hoạt động TVHĐ (bố trí phòng tư vấn riêng biệt với các phòng chức năng
khác, chỉ đạo GV phải có sự phối hợp với phụ huynh học sinh trong công tác
làm tư vấn… Có thể nói hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV đã được
BGH quan tâm chỉ đạo tuy nhiên sự chỉ đạo còn thiếu quyết liệt, thiếu đồng bộ
nguyên nhân xuất phát từ chính năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo nhà
trường, từ sự thiếu thốn cơ sở vật chất, từ sự thiếu hợp tác quan tâm của các bậc
phụ huynh.
3.3. Về kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực tư vấn học đường cho
giáo viên
Việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho
GV đòi hỏi người làm công tác quản lý phải có kiến thức, có sự hiểu biết, có
kỹ năng tốt về công tác TVHĐ. T u y n h i ê n các CBQL ở các trường THPT
huyện Quản Bạ phâ n lớn chưa được đạo tạo về lĩnh vực này, việc kiểm tra,
đánh giá các hoạt động phát triển năng lực TVHĐ cho GV chủ yếu dựa kinh
nghiệm quản lý của Đội ngũ CBQL do đó công tác kiểm tra, đánh giá hoạt
động phát triển năng lực TVHĐ cho GV khó đạt hiệu quả như mong muốn.
PL17
PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN
Câu 1. Anh/chị hiểu năng lực tƣ vấn học đƣờng là gì?
Năng lực TVHĐ là sự tác động của giáo viên vào học sinh, giúp các em
vượt qua được những trở ngại và khó khăn trong học tập cũng như trong mối
quan hệ với những người xung quanh, trong các hoạt động giáo dục một cách
hiệu quả đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình phát triển nhân
cách của các em.
Câu 2. Anh/chị cho biết học sinh thƣờng hay gặp những khó khăn gì
cần đƣợc tƣ vấn?
Trong cuộc sống cũng như trong học tập các em học sinh lứa tuổi THPT
thường hay gặp một số khó khăn nhất định như: khó khăn trong xác định
phương pháp học tập, cách thức học tập; Khó khăn trong quan hệ giao tiếp với
bạn bè, thầy cô; Khó khăn trong định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực
bản thân; Khó khăn trong vấn đề giới tính, tình bạn, tình yêu;… Các em rất cần
nhận được sự tư vấn, giúp đỡ của các thầy cô giáo.
Câu 3. Anh/chị đã đƣợc tham gia tập huấn, bồi dƣỡng nâng cao năng
lực tƣ vấn học đƣờng chƣa?
Công tác tư vấn học đường hiện nay ở các nhà trường chủ yếu là giáo
viên kiêm nghiện nên chưa có kiến thức chuyên môn về tư vấn học đường.
Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực tư vấn học đường chủ yếu là do đội ngũ
giáo viên tự học, tự tìm hiểu, rất ít khi được tham gia bồi dưỡng, học tập về
tư vấn học đường.
Câu 4. Năng lực tƣ vấn học đƣờng nào của Anh/Chị là nổi trội nhất,
năng lực nào hạn chế nhất?
Trong các năng lực tư vấn học đường của bản thân tôi nhận thấy rằng các
nhóm năng lực về giao tiếp, hợp tác với học sinh cần tư vấn là nổi trội nhất.
Còn các kỹ năng như: Kỹ năng xử lý im lặng, Kỹ năng đánh giá tâm lý,.. là còn
nhiều hạn chế.
PL18
Câu 5. Theo Anh/Chị thì những yếu tố nào sẽ ảnh hƣởng đến quá
trình tƣ vấn học đƣờng trong nhà trƣờng?
Công tác tư vấn học đường trong các nhà trường phụ thuộc rất nhiều yếu
tố như: năng lực của đội ngũ Cán bộ quản lý; năng lực của chính giáo viên làm
công tác tư vấn học đường; Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường; đặc điểm văn
hóa, phong tục tập quán của học sinh;…
PL19